Quyết định 28/2014/QĐ-UBND về Quy chế quản lý và sử dụng Quỹ Phát triển đất tỉnh Lào Cai
Số hiệu: | 28/2014/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Lào Cai | Người ký: | Doãn Văn Hưởng |
Ngày ban hành: | 12/08/2014 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Đất đai, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 28/2014/QĐ-UBND |
Lào Cai, ngày 12 tháng 08 năm 2014 |
BAN HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG QUỸ PHÁT TRIỂN ĐẤT TỈNH LÀO CAI
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LÀO CAI
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03/12/2004;
Căn cứ Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai;
Căn cứ Quyết định số 40/2010/QĐ-TTg ngày 12/5/2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế mẫu về quản lý, sử dụng Quỹ Phát triển đất;
Theo đề nghị của Sở Tài chính tại Tờ trình số 313/TTr-STC ngày 10/7/2014,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế quản lý và sử dụng Quỹ Phát triển đất tỉnh Lào Cai.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 15/2011/QĐ-UBND ngày 17/5/2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai về việc ban hành Quy chế quản lý và sử dụng Quỹ Phát triển đất tỉnh Lào Cai.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Thành viên Hội đồng quản lý Quỹ Phát triển đất; Giám đốc sở: Tài chính, Nội vụ, Tài nguyên và Môi trường, Kế hoạch và Đầu tư, Xây dựng, Kho bạc nhà nước tỉnh; Giám đốc Quỹ Phát triển đất; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị và cá nhân có liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH |
QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG QUỸ PHÁT TRIỂN ĐẤT TỈNH LÀO CAI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 28/2014/QĐ-UBND ngày 12 tháng 8 năm 2014 của UBND tỉnh Lào Cai)
1. Quy chế này quy định về việc quản lý và sử dụng Quỹ Phát triển đất của tỉnh Lào Cai (Sau đây gọi tắt là Quỹ).
2. Các nội dung không quy định trong Quy chế này được thực hiện theo quy định của các văn bản pháp luật hiện hành có liên quan.
Điều 2. Vị trí và chức năng của Quỹ
1. Quỹ Phát triển đất tỉnh Lào Cai do Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai thành lập, trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh. Ủy ban nhân dân tỉnh giao Sở Tài chính thực hiện quản lý nhà nước đối với hoạt động của Quỹ.
2. Quỹ có tư cách pháp nhân, hạch toán độc lập, có con dấu riêng, được mở tài khoản tại Kho bạc nhà nước và các tổ chức tín dụng trên địa bàn tỉnh Lào Cai để hoạt động theo quy định của pháp luật.
3. Quỹ có chức năng nhận vốn theo tỷ lệ được trích từ nguồn tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, tiền thu từ đấu giá quyền sử dụng đất trên địa bàn tỉnh để ứng vốn và chi hỗ trợ trong lĩnh vực bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, tạo quỹ đất và phát triển quỹ đất phục vụ phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
Điều 3. Nguyên tắc hoạt động của Quỹ
1. Quỹ hoạt động theo nguyên tắc bảo toàn vốn, bù đắp chi phí phát sinh trong quá trình hoạt động và không vì mục đích lợi nhuận.
2. Việc sử dụng Quỹ phải đúng mục đích, công khai, minh bạch, hiệu quả và phù hợp với quy định của pháp luật.
QUẢN LÝ, SỬ DỤNG QUỸ PHÁT TRIỂN ĐẤT
Điều 4. Nguồn vốn hoạt động của Quỹ
1. Nguồn vốn hoạt động của Quỹ bao gồm vốn nhà nước cấp và các nguồn vốn khác theo quy định của pháp luật.
2. Hàng năm, ngân sách tỉnh và ngân sách các huyện, thành phố trích từ 30% đến 50% nguồn thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, tiền thu từ đấu giá quyền sử dụng đất phần ngân sách cấp mình được hưởng (sau khi trừ các khoản chi để bồi thường, hỗ trợ, tái định cư, chi phí đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng tạo quỹ đất để đấu giá và chi phí có liên quan khác chưa được bố trí từ nguồn vốn hợp pháp khác) để tạo lập, bổ sung nguồn vốn của Quỹ. Mức trích cụ thể hàng năm do Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định.
3. Ngân sách tỉnh ứng vốn cho Quỹ thực hiện các dự án đầu tư tạo lập và phát triển quỹ đất công, quỹ đất tái định cư phục vụ phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
Điều 5. Quy định về quản lý, sử dụng nguồn vốn của Quỹ
1. Quỹ được sử dụng để thực hiện các nhiệm vụ sau đây:
a) Ứng vốn cho Tổ chức phát triển quỹ đất và các tổ chức khác (UBND các huyện, thành phố, sở quản lý chuyên ngành, các doanh nghiệp được UBND tỉnh giao chủ đầu tư và là nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư hạ tầng tạo quỹ đất trên địa bàn tỉnh Lào Cai) để tổ chức thực hiện việc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất; tạo quỹ đất và phát triển quỹ đất để đấu giá quyền sử dụng đất phục vụ phát triển kinh tế - xã hội của địa phương; nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất trong khu vực đã có quy hoạch phải thu hồi đất mà người sử dụng đất có nhu cầu chuyển nhượng trước khi Nhà nước thu hồi đất; tổ chức phát triển, đầu tư xây dựng các khu tái định cư phục vụ việc thu hồi đất thực hiện các dự án; tổ chức thực hiện đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng trên quỹ đất đã được giao quản lý để đấu giá;"
b) Ứng vốn cho các tổ chức được cấp có thẩm quyền giao nhiệm vụ thực hiện việc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất;
c) Ứng vốn cho các tổ chức được cấp có thẩm quyền giao nhiệm vụ thực hiện đầu tư tạo quỹ đất, quỹ nhà tái định cư theo quy hoạch, kế hoạch;
d) Ứng vốn cho ngân sách nhà nước để chi hỗ trợ thực hiện các đề án đào tạo nghề, chuyển đổi nghề nghiệp cho các đối tượng bị Nhà nước thu hồi đất; chi hỗ trợ khoản chênh lệch cho hộ gia đình, cá nhân vào khu tái định cư trong trường hợp hộ gia đình, cá nhân nhận đất ở, nhà ở tái định cư mà số tiền được bồi thường, hỗ trợ nhỏ hơn giá trị một suất tái định cư tối thiểu; chi hỗ trợ xây dựng khu tái định cư; hỗ trợ xây dựng các công trình hạ tầng tại địa phương có đất bị thu hồi.
2. Thẩm quyền quyết định mức ứng vốn (trên cơ sở quyết định phê duyệt phương án tài chính dự án đầu tư của cấp có thẩm quyền) để sử dụng cho các nhiệm vụ quy định tại các điểm a, điểm b và điểm c Khoản 1 Điều này:
a) Hội đồng quản lý Quỹ quyết định mức ứng vốn đối với các hồ sơ dự án có tổng mức ứng vốn từ 30 tỷ đồng trở lên;
b) Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ quyết định mức ứng vốn đối với các hồ sơ có tổng mức ứng vốn từ 10 tỷ đến dưới 30 tỷ đồng;
c) Giám đốc Quỹ quyết định ứng vốn đối với hồ sơ có tổng mức ứng vốn dưới 10 tỷ đồng.
Điều 6. Trình tự, thủ tục ứng vốn
1. Trình tự, thủ tục ứng vốn được quy định như sau:
a) Chủ đầu tư có nhu cầu ứng vốn gửi hồ sơ đề nghị ứng vốn đến cơ quan điều hành nghiệp vụ Quỹ (Sở Tài chính). Hồ sơ gồm:
- Văn bản đề nghị ứng vốn để thực hiện dự án;
- Quyết định phê duyệt báo cáo kinh tế kỹ thuật hoặc Quyết định phê duyệt dự án đầu tư và Quyết định phê duyệt thiết kế kỹ thuật dự toán của dự án (bao gồm cả Quyết định phê duyệt lần đầu và các quyết định điều chỉnh nếu có);
- Quyết định phê duyệt Phương án tài chính của Dự án (hoặc Phương án nguồn vốn, nguồn hoàn trả vốn ứng từ Quỹ) của UBND tỉnh hoặc UBND cấp huyện (đối với các dự án do ngân sách cấp huyện tự cân đối vốn trả Quỹ).
- Quyết định của UBND cấp huyện phê duyệt Phương án tổng thể bồi thường hỗ trợ và tái định cư của Dự án (nếu có);
- Kế hoạch ứng vốn để thực hiện theo tiến độ dự án;
- Bản cam kết sử dụng và hoàn trả vốn ứng;
- Các tài liệu khác của Dự án có liên quan.
- Riêng các dự án được UBND tỉnh giao cho doanh nghiệp làm chủ đầu tư và là nhà đầu tư phải có thêm các điều kiện sau:
+ Phương án tài chính của dự án (do UBND tỉnh phê duyệt) đảm bảo có lãi;
+ Có cam kết thế chấp bằng giá trị quyền sử dụng đất do chính dự án đầu tư tạo ra;
+ Mức ứng vốn tối đa không quá 30% tổng mức đầu tư dự án;
+ Sau khi hoàn trả đầy đủ vốn ứng và phí ứng vốn cho Quỹ Phát triển đất (có văn bản xác nhận của Quỹ Phát triển đất) thì cơ quan có thẩm quyền mới xem xét hồ sơ thủ tục do doanh nghiệp đề nghị để cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho tổ chức, cá nhân có nhu cầu sử dụng đất do chính dự án tạo ra.
b) Cơ quan điều hành nghiệp vụ Quỹ thẩm định hồ sơ đề nghị ứng vốn của Chủ đầu tư, lập báo cáo kết quả thẩm định kèm dự thảo Quyết định phê duyệt phương án ứng vốn trình cấp có thẩm quyền quy định tại khoản 2 Điều 5 của Quy chế này phê duyệt;
c) Căn cứ Quyết định phê duyệt phương án ứng vốn của cấp có thẩm quyền, Giám đốc Quỹ Phát triển đất và người đại diện theo pháp luật của Chủ đầu tư tiến hành ký Hợp đồng ứng vốn;
d) Căn cứ Hợp đồng ứng vốn, Chủ đầu tư làm thủ tục mở tài khoản tiền gửi tại Kho bạc nhà nước nơi giao dịch để nhận nguồn vốn do Quỹ chuyển sang;
đ) Căn cứ Hợp đồng ứng vốn và tiến độ thực hiện Dự án, Chủ đầu tư gửi hồ sơ đề nghị chuyển vốn ứng đến cơ quan điều hành nghiệp vụ của Quỹ;
e) Căn cứ kết quả thẩm định hồ sơ xin tạm ứng vốn, nếu đủ điều kiện, cơ quan điều hành nghiệp vụ Quỹ chuyển tiền vào tài khoản của Chủ đầu tư tại Kho bạc nhà nước;
g) Chủ đầu tư gửi hồ sơ đề nghị giải ngân vốn ứng đến Kho bạc nhà nước; Kho bạc Nhà nước thực hiện kiểm soát thanh toán vốn ứng theo quy định hiện hành của Nhà nước về quản lý vốn đầu tư;
h) Riêng đối với các dự án đã được Hội đồng quản lý Quỹ Phát triển đất ra Quyết định phê duyệt phương án ứng vốn trước ngày 31/3/2014, tiếp tục ủy thác cho Quỹ Đầu tư Phát triển thực hiện nghiệp vụ giải ngân vốn ứng theo Hợp đồng ủy thác giữa Quỹ Phát triển đất và Quỹ Đầu tư phát triển.
2. Đối với việc ứng vốn cho ngân sách để thực hiện các nhiệm vụ theo điểm d khoản 1 Điều 5, việc chuyển vốn thực hiện theo quyết định cụ thể của UBND tỉnh.
Điều 7. Hoàn trả vốn ứng và phí ứng vốn
1. Dự toán phí ứng vốn được xác định trong tổng mức đầu tư của dự án. Trường hợp trong tổng mức đầu tư được phê duyệt chưa xác định rõ phí ứng vốn, Chủ đầu tư sử dụng nguồn dự phòng của dự án để trả phí ứng vốn.
2. Chủ đầu tư có trách nhiệm báo cáo, đề nghị cơ quan có thẩm quyền bố trí vốn cho dự án để hoàn trả vốn ứng cho Quỹ. Khi Dự án được bố trí vốn, Chủ đầu tư thực hiện các thủ tục thanh toán vốn đồng thời chuyển trả vốn ứng (cả gốc và phí) cho Quỹ.
3. Căn cứ khả năng cân đối về các nguồn vốn được UBND tỉnh giao chủ trì (theo Chỉ thị số 11/CT-UBND ngày 09/8/2012 của UBND tỉnh Lào Cai), Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính có trách nhiệm tham mưu cho UBND tỉnh quyết định giao kế hoạch vốn cho chủ đầu tư thực hiện các dự án đang nợ Quỹ Phát triển đất để Chủ đầu tư hoàn trả vốn ứng cho Quỹ Phát triển đất.
4. UBND các huyện, thành phố cân đối các nguồn vốn của ngân sách huyện, thành phố bố trí vốn cho các dự án đang nợ Quỹ thuộc trách nhiệm bố trí vốn của ngân sách cấp huyện để hoàn trả Quỹ đúng thời hạn.
5. Kho bạc nhà nước tỉnh và Kho bạc Nhà nước các huyện, thành phố (nơi Chủ đầu tư mở tài khoản nhận vốn ứng) phối hợp với Chủ đầu tư thu hồi vốn ứng, phí ứng vốn cho Quỹ trong quá trình thanh toán vốn đầu tư của các dự án.
6. Trường hợp vốn đã ứng nhưng không sử dụng hoặc sử dụng không hết, các Chủ đầu tư nhận vốn ứng phải hoàn trả ngay số vốn không có nhu cầu sử dụng cho Quỹ.
7. Các trường hợp ứng vốn mà không sử dụng hoặc sử dụng không đúng mục đích sẽ bị thu hồi và xử lý theo quy định của pháp luật.
Khi ứng vốn cho các Chủ đầu tư để sử dụng cho các nhiệm vụ quy định tại khoản 1 Điều 5 của Quy chế này, Quỹ được thu phí ứng vốn theo quy định sau:
1. Đối với vốn ứng để thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, mức phí ứng vốn bằng không (= 0).
2. Đối với các khoản ứng vốn chi hỗ trợ, mức phí ứng vốn bằng không (= 0).
3. Đối với vốn ứng để thực hiện các nhiệm vụ khác, mức phí ứng vốn được xác định bằng mức phí ứng vốn ngân sách nhà nước theo quy định của Bộ Tài chính.
Điều 9. Thời hạn hoàn trả vốn ứng và phí ứng vốn
1. Thời hạn hoàn trả vốn ứng được xác định theo khả năng hoàn trả vốn ứng của từng dự án và được thể hiện trong Quyết định phê duyệt phương án ứng vốn do cấp có thẩm quyền quyết định.
2. Trong trường hợp đặc biệt Chủ đầu tư chưa hoàn trả được vốn ứng theo quy định, cần thiết phải gia hạn hoàn trả vốn ứng, Chủ đầu tư có văn bản đề nghị gia hạn gửi Quỹ Phát triển đất hoặc Quỹ Đầu tư phát triển (đối với các dự án được Hội đồng quản lý Quỹ Phát triển đất ra Quyết định phê duyệt phương án ứng vốn trước ngày 31/3/2014). Nếu có cơ sở để gia hạn, Quỹ Phát triển đất quyết định gia hạn cho các Chủ đầu tư theo quy định sau:
a) Giám đốc Quỹ Phát triển đất quyết định gia hạn tối đa không quá 12 tháng;
b) Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ Phát triển đất quyết định gia hạn đối với các trường hợp trên 12 tháng.
3. Trường hợp quá thời hạn hoàn trả vốn ứng, Chủ đầu tư chưa hoàn trả hết nợ và không được gia hạn hoàn trả, Quỹ có trách nhiệm phối hợp với các cơ quan quản lý chức năng và cấp có thẩm quyền thực hiện các biện pháp cần thiết theo quy định của pháp luật để thu hồi vốn ứng cho Quỹ.
4. Thời hạn trả phí ứng vốn thỏa thuận cụ thể trong hợp đồng ứng vốn giữa Quỹ với Chủ đầu tư.
Điều 10. Kiểm tra tình hình sử dụng vốn ứng
1. Quỹ được quyền yêu cầu các tổ chức, doanh nghiệp nhận vốn ứng cung cấp hồ sơ, tài liệu, thông tin theo chế độ quy định để phục vụ cho công tác kiểm soát, tạm ứng vốn.
2. Định kỳ hoặc đột xuất, Quỹ hoặc đơn vị được Quỹ ủy thác (Quỹ Đầu tư phát triển) quản lý nguồn vốn được quyền kiểm tra tình hình quản lý, sử dụng vốn đã ứng của các Chủ đầu tư. Quỹ Phát triển đất được phép tạm ngừng ứng vốn hoặc thu hồi số vốn ứng khi phát hiện Chủ đầu tư sử dụng vốn sai mục đích với hợp đồng ứng vốn.
1. Quỹ được nhận ủy thác quản lý, sử dụng vốn từ các tổ chức, cá nhân trong nước và ngoài nước thông qua hợp đồng nhận ủy thác giữa Quỹ với tổ chức, cá nhân ủy thác.
2. Quỹ được nhận ủy thác quản lý hoạt động của các Quỹ khác thuộc tỉnh.
3. Quỹ được hưởng phí dịch vụ nhận ủy thác và được hạch toán vào nguồn thu của Quỹ. Mức phí cụ thể được thỏa thuận và ghi trong hợp đồng nhận ủy thác.
1. Quỹ Phát triển đất ủy thác cho Quỹ Đầu tư phát triển tỉnh Lào Cai tiếp tục thực hiện các hoạt động nghiệp vụ của Quỹ Phát triển đất trong quá trình giải ngân, thu hồi vốn ứng, tính và thu phí ứng vốn đối với các dự án đã được Hội đồng quản lý Quỹ Phát triển đất ra Quyết định phê duyệt phương án ứng vốn trước ngày 31/3/2014 (dự án chuyển tiếp) đến khi thu hồi hết số vốn đã ứng cho các dự án này.
2. Quỹ Phát triển đất trả phí dịch vụ ủy thác cho Quỹ đầu tư phát triển và hạch toán vào nội dung chi của Quỹ. Mức phí cụ thể được thỏa thuận và ghi trong hợp đồng ủy thác.
Quỹ Phát triển đất thực hiện theo cơ chế tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập có thu tự bảo đảm một phần hoặc đảm bảo toàn bộ chi phí hoạt động theo quy định hiện hành của Chính phủ.
Điều 14. Nguồn thu của Quỹ Phát triển đất
1. Nguồn thu của Quỹ Phát triển đất bao gồm:
a) Kinh phí ngân sách nhà nước cấp cho Quỹ Phát triển đất theo cơ chế áp dụng đối với đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật;
b) Phí ứng vốn theo quy định tại Điều 8 của Quy chế này;
c) Lãi tiền gửi tại các tổ chức tín dụng;
d) Nguồn viện trợ, tài trợ, hỗ trợ và phí nhận ủy thác;
đ) Các nguồn thu khác theo quy định của pháp luật.
2. Nguồn thu của Quỹ Phát triển đất quy định tại khoản 1 Điều này không bao gồm nguồn vốn Nhà nước cấp của Quỹ Phát triển đất quy định tại Điều 4 của Quy chế này.
Điều 15. Nội dung chi hoạt động quản lý Quỹ
1. Nội dung chi hoạt động quản lý của Quỹ bao gồm:
a) Chi hoạt động của Hội đồng quản lý Quỹ;
b) Chi hoạt động của Ban kiểm soát Quỹ;
c) Chi hoạt động của cơ quan điều hành nghiệp vụ Quỹ;
d) Chi cho cán bộ kiêm nhiệm làm việc cho Quỹ theo chế độ quy định;
đ) Chi trả phí ủy thác cho Quỹ đầu tư phát triển tỉnh Lào Cai (nếu có);
e) Chi phí đào tạo bồi dưỡng nghiệp vụ;
g) Thực hiện các nhiệm vụ khác do UBND tỉnh giao;
h) Các khoản chi khác theo quy định (Giám đốc Quỹ ban hành Quy chế chi tiêu nội bộ làm căn cứ thực hiện).
2. Việc lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí thực hiện theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước, chế độ kế toán và các văn bản hướng dẫn thi hành.
Điều 16. Chế độ kế toán, kiểm toán
1. Quỹ tổ chức thực hiện công tác kế toán, thống kê, báo cáo theo đúng các quy định của pháp luật.
2. Việc thực hiện kiểm tra, kiểm soát, thanh tra và kiểm toán đối với Quỹ theo quy định của pháp luật.
Mọi tranh chấp giữa Quỹ với pháp nhân, cá nhân có quan hệ trực tiếp hoặc gián tiếp đến hoạt động của Quỹ được xử lý theo pháp luật hiện hành.
Điều 18. Trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị
1. Hội đồng Quản lý Quỹ, Ban Kiểm soát, Giám đốc Quỹ Phát triển đất tỉnh Lào Cai có trách nhiệm thực hiện chế độ quản lý tài chính theo đúng Quy chế này và các quy định của pháp luật.
2. Các sở, ngành của tỉnh, UBND các huyện, thành phố, các Chủ đầu tư, Kho bạc Nhà nước thực hiện các nhiệm vụ có liên quan quy định tại Quy chế này.
3. Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm phối hợp theo dõi, tổng hợp số liệu về các dự án ứng vốn từ Quỹ, thời hạn trả nợ Quỹ của các dự án, để cân đối các nguồn vốn, tham mưu cho UBND tỉnh quyết định giao kế hoạch vốn hàng năm cho dự án để thu hồi vốn ứng, phí ứng vốn cho Quỹ Phát triển đất của tỉnh.
Trong quá trình thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc, Giám đốc Quỹ phối hợp với Sở Tài chính báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.
Nghị định 43/2014/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật Đất đai Ban hành: 15/05/2014 | Cập nhật: 23/05/2014
Quyết định 15/2011/QĐ-UBND về Quy định khu vực, đường phố, địa điểm sản xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng, nơi để phế thải vật liệu xây dựng trên địa bàn Quận 9 do Ủy ban nhân dân Quận 9 ban hành Ban hành: 23/12/2011 | Cập nhật: 09/02/2012
Quyết định 15/2011/QĐ-UBND về Quy định công tác thi đua, khen thưởng tại huyện Củ Chi do Ủy ban nhân dân huyện Củ Chi ban hành Ban hành: 09/12/2011 | Cập nhật: 06/02/2012
Quyết định 15/2011/QĐ-UBND sửa đổi Quy định về trình tự, thủ tục ban hành, rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật kèm theo Quyết định 22/2007/QĐ-UBND Ban hành: 10/10/2011 | Cập nhật: 17/07/2013
Quyết định 15/2011/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh Cà Mau Ban hành: 14/10/2011 | Cập nhật: 08/04/2013
Quyết định 15/2011/QĐ-UBND bãi bỏ lệ phí đăng ký nuôi con nuôi quy định tại Quyết định 84/2006/QĐ-UBND quy định mức thu, đối tượng thu và công tác quản lý, sử dụng phí và lệ phí trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang do Ủy ban nhân dân tỉnh Tuyên Quang ban hành Ban hành: 07/10/2011 | Cập nhật: 12/11/2011
Quyết định 15/2011/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp tiếp nhận, xử lý phản ánh kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính Ban hành: 03/10/2011 | Cập nhật: 09/03/2013
Quyết định 15/2011/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp trong việc tiếp nhận, xử lý phản ánh kiến nghị của cá nhân, tổ chức quy định hành chính trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn do Ủy ban nhân dân tỉnh Lạng Sơn ban hành Ban hành: 06/09/2011 | Cập nhật: 10/10/2011
Quyết định 15/2011/QĐ-UBND về Quy định trình tự, thủ tục ban hành, rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân tỉnh Trà Vinh Ban hành: 18/10/2011 | Cập nhật: 19/10/2012
Quyết định 15/2011/QĐ-UBND về Quy chế trách nhiệm và quan hệ phối hợp giữa sở, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện và lực lượng chức năng trong công tác đấu tranh phòng, chống buôn lậu, hàng giả và gian lận thương mại trên địa bàn tỉnh Ninh Bình do Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Bình ban hành Ban hành: 22/09/2011 | Cập nhật: 10/10/2011
Quyết định 15/2011/QĐ-UBND quy định tuyển chọn, xét chọn tổ chức, cá nhân chủ trì thực hiện Đề tài nghiên cứu khoa học xã hội và nhân văn cấp tỉnh Ban hành: 08/09/2011 | Cập nhật: 10/07/2013
Quyết định 15/2011/QĐ-UBND phê duyệt Đề án nông thôn mới xã Bình Lợi, huyện Bình Chánh, giai đoạn 2011 - 2015 do Ủy ban nhân dân huyện Bình Chánh ban hành Ban hành: 15/09/2011 | Cập nhật: 29/11/2011
Quyết định 15/2011/QĐ-UBND quy định mức thù lao cho lực lượng tuần tra, canh gác đê trong mùa lũ trên địa bàn tỉnh do Ủy ban nhân dân tỉnh Phú Thọ ban hành Ban hành: 30/08/2011 | Cập nhật: 17/09/2011
Quyết định 15/2011/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 25/2010/QĐ-UBND về chính sách ưu đãi đầu tư hạ tầng khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Bến Tre do Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre ban hành Ban hành: 06/07/2011 | Cập nhật: 22/07/2011
Quyết định 15/2011/QĐ-UBND công bố Bộ đơn giá dịch vụ công ích đô thị trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp do Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp ban hành Ban hành: 30/06/2011 | Cập nhật: 03/04/2012
Quyết định 15/2011/QĐ-UBND Phê duyệt Quyết toán Ngân sách địa phương tỉnh Hải Dương năm 2010 Ban hành: 12/07/2011 | Cập nhật: 24/03/2015
Quyết định 15/2011/QĐ-UBND quy định mức trợ cấp xã hội thường xuyên cho đối tượng bảo trợ xã hội trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa do Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa ban hành Ban hành: 05/07/2011 | Cập nhật: 23/07/2011
Quyết định 15/2011/QĐ-UBND về quy trình thực hiện kiến thiết thị chính trên địa bàn huyện Cần Giờ do Ủy ban nhân dân huyện Cần Giờ ban hành Ban hành: 08/06/2011 | Cập nhật: 06/07/2011
Quyết định 15/2011/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức và mối quan hệ công tác của Văn phòng Ủy ban nhân dân Ban hành: 11/07/2011 | Cập nhật: 24/05/2013
Quyết định 15/2011/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Nội vụ tỉnh Quảng Ngãi Ban hành: 29/07/2011 | Cập nhật: 21/09/2012
Quyết định 15/2011/QĐ-UBND bãi bỏ khoản 2, 3, Điều 6 Quyết định 2613/2005/QĐ-UBND quy định về luồng chạy tàu thuyền, hành lang bảo vệ luồng và bến thuỷ nội địa do Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long ban hành Ban hành: 28/06/2011 | Cập nhật: 16/08/2011
Quyết định 15/2011/QĐ-UBND về danh mục, mức chi đào tạo nghề trình độ sơ cấp nghề, dạy nghề dưới 03 tháng tại cơ sở dạy nghề trên địa bàn tỉnh Quảng Trị do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Trị ban hành Ban hành: 28/06/2011 | Cập nhật: 10/08/2011
Quyết định 15/2011/QĐ-UBND bổ sung Quyết định 45/2008/QĐ-UBND về Định mức tiêu hao nhiên liệu áp dụng đối với xe ô tô của cơ quan hành chính, sự nghiệp có sử dụng ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh do Ủy ban nhân dân tỉnh Gia Lai ban hành Ban hành: 21/06/2011 | Cập nhật: 28/06/2011
Quyết định 15/2011/QĐ-UBND về Quy định phân cấp quản lý, khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh do Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Tĩnh ban hành Ban hành: 28/06/2011 | Cập nhật: 09/07/2011
Quyết định 15/2011/QĐ-UBND Quy chế phối hợp công bố, công khai thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của cấp chính quyền trên địa bàn tỉnh Nam Định do Ủy ban nhân dân tỉnh Nam Định ban hành Ban hành: 04/07/2011 | Cập nhật: 06/07/2011
Quyết định 15/2011/QĐ-UBND quy định trình tự, thủ tục kiểm kê bắt buộc hiện trạng khuôn viên nhà, đất và tài sản gắn liền với đất để phục vụ công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Bình Dương do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương ban hành Ban hành: 20/07/2011 | Cập nhật: 09/08/2011
Quyết định 15/2011/QĐ-UBND về quy định mức chi phí đào tạo nghề cho lao động nông thôn, người nghèo từ năm 2011 do Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành Ban hành: 04/05/2011 | Cập nhật: 23/05/2011
Quyết định 15/2011/QĐ-UBND về quy định nội dung chi, mức chi đối với việc xây dựng, áp dụng và duy trì hệ thống quản lý chất lượng theo Tiêu chuẩn Quốc gia TCVN ISO 9001:2008 vào hoạt động của cơ quan hành chính nhà nước tỉnh Tiền Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang ban hành Ban hành: 02/06/2011 | Cập nhật: 16/06/2011
Quyết định 15/2011/QĐ-UBND ban hành quy chế làm việc của Ủy ban nhân dân tỉnh Hòa Bình nhiệm kỳ 2011-2016 Ban hành: 04/07/2011 | Cập nhật: 20/05/2013
Quyết định 15/2011/QĐ-UBND quy định về cấp phép hoạt động tài nguyên nước trên địa bàn tỉnh Hưng Yên do Ủy ban nhân dân tỉnh Hưng Yên ban hành Ban hành: 20/07/2011 | Cập nhật: 14/09/2011
Quyết định 15/2011/QĐ-UBND về Quy chế quản lý và sử dụng Quỹ phát triển đất tỉnh Lào Cai do Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai ban hành Ban hành: 17/05/2011 | Cập nhật: 23/05/2011
Quyết định 15/2011/QĐ-UBND về Quy định tổ chức Hội nghị truyền hình trực tuyến tỉnh Long An Ban hành: 13/06/2011 | Cập nhật: 28/02/2013
Quyết định 15/2011/QĐ-UBND Quy định Phân cấp về tổ chức lập, thẩm định, phê duyệt Quy hoạch Nghĩa trang và cơ sở xử lý chất thải rắn trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk do Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Lắk ban hành Ban hành: 10/06/2011 | Cập nhật: 12/07/2011
Quyết định 15/2011/QĐ-UBND quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức bộ máy Chi cục Bảo vệ môi trường tỉnh Hậu Giang Ban hành: 20/04/2011 | Cập nhật: 28/05/2018
Quyết định 15/2011/QĐ-UBND về quy định mức thu, nộp, chế độ quản lý sử dụng phí vào cổng tham quan tại Khu du lịch Hồ Than Thở thành phố Đà Lạt, tỉnh Lâm Đồng do Ủy ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng ban hành Ban hành: 07/04/2011 | Cập nhật: 11/06/2011
Quyết định 15/2011/QĐ-UBND sửa đổi Điều 5, 6 Quy định trình tự, thủ tục cho phép sử dụng thẻ đi lại của doanh nhân APEC kèm theo Quyết định 48/2008/QĐ-UBND do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam ban hành Ban hành: 01/07/2011 | Cập nhật: 06/07/2011
Quyết định 15/2011/QĐ-UBND về Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Chi cục Bảo trợ xã hội - Bảo vệ, chăm sóc trẻ em trực thuộc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tỉnh Tây Ninh Ban hành: 10/05/2011 | Cập nhật: 22/02/2013
Quyết định 15/2011/QĐ-UBND về bảo vệ môi trường trong chăn nuôi, giết mổ gia súc, gia cầm trên địa bàn tỉnh Kon Tum do Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum ban hành Ban hành: 21/06/2011 | Cập nhật: 27/08/2011
Quyết định 15/2011/QĐ-UBND về Quy định việc lập dự toán, quản lý và sử dụng kinh phí thực hiện hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính do Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc ban hành Ban hành: 19/04/2011 | Cập nhật: 12/09/2011
Quyết định 15/2011/QĐ-UBND điều chỉnh chế độ phụ cấp hàng tháng và trang bị, trang phục làm việc cho lực lượng Bảo vệ dân phố trên địa bàn tỉnh do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Định ban hành Ban hành: 14/07/2011 | Cập nhật: 26/08/2011
Quyết định 15/2011/QĐ-UBND hệ số điều chỉnh dự toán do tăng mức lương tối thiểu vùng để quản lý chi phí dịch vụ công ích đô thị trên địa bàn thành phố Thái Nguyên do Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Nguyên ban hành Ban hành: 06/04/2011 | Cập nhật: 16/06/2011
Quyết định 15/2011/QĐ-UBND về Quy định phân cấp quản lý tài sản nhà nước tại cơ quan, đơn vị, tổ chức trên địa bàn thành phố Đà Nẵng do Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng ban hành Ban hành: 25/05/2011 | Cập nhật: 06/10/2011
Quyết định 15/2011/QĐ-UBND phê duyệt điều chỉnh nội dung của Quyết định 37/2010/QĐ-UBND quy định về phân loại đường phố, vị trí và giá các loại đất tại tỉnh Yên Bái năm 2011 do Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái ban hành Ban hành: 09/05/2011 | Cập nhật: 20/05/2011
Quyết định 15/2011/QĐ-UBND Quy định thu thủy lợi phí, tiền sử dụng nước trên địa bàn tỉnh Đắk Nông do Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Nông ban hành Ban hành: 08/04/2011 | Cập nhật: 14/06/2011
Quyết định 15/2011/QĐ-UBND về chấm dứt hiệu lực thi hành Quyết định 73/2005/QĐ-UB quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất trực thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường Ban hành: 19/04/2011 | Cập nhật: 01/07/2013
Quyết định 15/2011/QĐ-UBND Quy định về cơ chế, chính sách hỗ trợ, khuyến khích đầu tư các xã xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2011-2015 tỉnh Hà Nam do Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Nam ban hành Ban hành: 24/05/2011 | Cập nhật: 01/06/2011
Quyết định 15/2011/QĐ-UBND về Quy định xử lý trường hợp đất không đủ điều kiện về mặt bằng xây dựng đang tồn tại dọc theo tuyến đường giao thông và nguyên tắc thực hiện dự án đầu tư đường giao thông mới trên địa bàn thành phố Hà Nội do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành Ban hành: 06/05/2011 | Cập nhật: 14/05/2011
Quyết định 15/2011/QĐ-UBND về Quy định chế độ công tác phí, chi tổ chức hội nghị đối với cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng do Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng ban hành Ban hành: 18/04/2011 | Cập nhật: 03/05/2011
Quyết định 15/2011/QĐ-UBND Sửa đổi Quyết định 12/2010/QĐ-UBND Quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn thành phố Cần Thơ Ban hành: 06/05/2011 | Cập nhật: 16/03/2013
Quyết định 15/2011/QĐ-UBND đánh giá mức độ ứng dụng công nghệ thông tin của cơ quan, đơn vị, địa phương tỉnh Bắc Ninh Ban hành: 30/01/2011 | Cập nhật: 25/01/2014
Quyết định 15/2011/QĐ-UBND về quy định mức chi thù lao và số lượng người làm công tác chi trả trợ cấp cho đối tượng bảo trợ xã hội hàng tháng trên địa bàn tỉnh Đồng Nai do Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai ban hành Ban hành: 22/02/2011 | Cập nhật: 09/06/2011
Quyết định 15/2011/QĐ-UBND về Bảng giá tối thiểu tài nguyên thiên nhiên để tính thuế Tài nguyên trên địa bàn tỉnh Nghệ An do Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành Ban hành: 12/03/2011 | Cập nhật: 26/03/2011
Quyết định 15/2011/QĐ-UBND Chương trình mục tiêu về xây dựng nông thôn mới trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2010-2020 do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành Ban hành: 18/03/2011 | Cập nhật: 29/03/2011
Quyết định 15/2011/QĐ-UBND về đơn giá bồi thường, hỗ trợ thiệt hại về tài sản (nhà cửa, vật kiến trúc, cây trồng và vật nuôi) trên đất khi Nhà nước thu hồi đất áp dụng trên địa bàn tỉnh Điện Biên do Ủy ban nhân dân tỉnh Điện Biên ban hành Ban hành: 30/05/2011 | Cập nhật: 14/06/2011
Quyết định 15/2011/QĐ-UBND về Quy định chính sách ưu đãi đối với trường chuyên biệt (trường trung học phổ thông chuyên công lập và dân tộc nội trú ) trên địa bàn tỉnh Bình Phước Ban hành: 25/02/2011 | Cập nhật: 26/02/2013
Quyết định 15/2011/QĐ-UBND về Quy định quản lý, sử dụng kinh phí hỗ trợ xúc tiến thương mại bằng nguồn vốn Nghị quyết 30a/2008/NQ-CP trên địa bàn tỉnh Lai Châu giai đoạn 2011 - 2015 do Ủy ban nhân dân tỉnh Lai Châu ban hành Ban hành: 20/05/2011 | Cập nhật: 10/08/2011
Quyết định 15/2011/QĐ-UBND về mức chi phục vụ bầu cử Đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân các cấp nhiệm kỳ 2011 - 2016 tại tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu Ban hành: 04/03/2011 | Cập nhật: 28/02/2013
Quyết định 15/2011/QĐ-UBND phê duyệt quy hoạch thăm dò, khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường và than bùn tỉnh Kiên Giang giai đoạn 2010 - 2020 và dự báo đến năm 2025 do Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang ban hành Ban hành: 11/02/2011 | Cập nhật: 28/03/2011
Quyết định 40/2010/QĐ-TTg ban hành quy chế mẫu về quản lý, sử dụng Quỹ phát triển đất Ban hành: 12/05/2010 | Cập nhật: 14/05/2010