Quyết định 3907/QĐ-UBND năm 2016 về Kế hoạch triển khai Nghị quyết 35/NQ-CP về hỗ trợ phát triển doanh nghiệp đến năm 2020
Số hiệu: | 3907/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Thành phố Hồ Chí Minh | Người ký: | Nguyễn Thành Phong |
Ngày ban hành: | 01/08/2016 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Doanh nghiệp, hợp tác xã, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 3907/QĐ-UBND |
Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 01 tháng 08 năm 2016 |
VỀ BAN HÀNH KẾ HOẠCH TRIỂN KHAI NGHỊ QUYẾT SỐ 35/NQ-CP NGÀY 16 THÁNG 5 NĂM 2016 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP ĐẾN NĂM 2020
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị quyết số 19-2016/NQ-CP ngày 28 tháng 4 năm 2016 của Chính phủ về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia hai năm 2016-2017, định hướng đến năm 2020;
Căn cứ Nghị quyết số 35/NQ-CP ngày 16 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ về hỗ trợ phát triển doanh nghiệp đến năm 2020;
Căn cứ Quyết định số 844/QĐ-TTg ngày 18 tháng 5 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án "Hỗ trợ hệ sinh thái khởi nghiệp đổi mới sáng tạo quốc gia đến năm 2025";
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư tại Công văn số 6341/SKHĐT-KT ngày 26 tháng 7 năm 2016,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch triển khai Nghị quyết số 35/NQ-CP ngày 16 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ về hỗ trợ phát triển doanh nghiệp đến năm 2020.
Điều 2. Thủ trưởng các sở, ban, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các quận, huyện căn cứ chức năng nhiệm vụ được giao và nội dung Kế hoạch này xây dựng Chương trình, kế hoạch, đề án cụ thể triển khai thực hiện đạt hiệu quả cao nhất các nội dung trọng tâm và những giải pháp của kế hoạch đề ra; báo cáo kết quả thực hiện về Sở Kế hoạch và Đầu tư định kỳ 6 tháng và hàng năm.
Điều 3. Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư làm cơ quan theo dõi, kiểm tra, đôn đốc thực hiện kế hoạch; định kỳ sáu tháng và hàng năm báo cáo kết quả thực hiện và đề xuất điều chỉnh, bổ sung nội dung, chỉ tiêu, giải pháp cụ thể kế hoạch, trình Ủy ban nhân dân thành phố xem xét, quyết định.
Điều 4. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 5. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố, Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư, Giám đốc Sở Công Thương, Thủ trưởng các sở, ban, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các quận, huyện và Thủ trưởng các cơ quan đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
TRIỂN KHAI NGHỊ QUYẾT SỐ 35/NQ-CP NGÀY 16 THÁNG 5 NĂM 2016 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ HỖ TRỢ VÀ PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP ĐẾN NĂM 2020
(Ban hành kèm theo Quyết định số 3907/QĐ-UBND ngày 01 tháng 8 năm 2016 của Ủy ban nhân dân thành phố)
Để triển khai Nghị quyết số 35/NQ-CP ngày 16 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ về hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp đến năm 2020, Ủy ban nhân dân thành phố xây dựng kế hoạch thực hiện như sau:
Đến năm 2020, xây dựng doanh nghiệp thành phố có năng lực cạnh tranh, phát triển bền vững, có ít nhất 500.000 doanh nghiệp hoạt động, trong đó có các doanh nghiệp có quy mô lớn, nguồn lực mạnh. Khu vực tư nhân đóng góp khoảng 65% GRDP, khoảng 64% tổng vốn đầu tư toàn xã hội. Năng suất các nhân tố tổng hợp (TFP) đóng góp khoảng 36% trở lên. Năng suất lao động xã hội tăng khoảng 6,5%/năm. Hằng năm, có khoảng 30 - 35% doanh nghiệp thành phố có hoạt động đổi mới sáng tạo.
II. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
1. Cải cách hành chính, tạo thuận lợi cho doanh nghiệp:
Các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các quận huyện:
- Tổ chức đối thoại công khai định kỳ ít nhất hai lần/năm giữa Lãnh đạo đơn vị với các doanh nghiệp để nắm bắt và tháo gỡ các khó khăn, vướng mắc của các doanh nghiệp thuộc lĩnh vực, địa bàn phụ trách
- Giảm 30% các cuộc họp và dành thời gian để đi thực tế để nắm bắt các thông tin, kiến nghị của doanh nghiệp để tháo gỡ kịp thời.
- Triển khai Chương trình đột phá của thành phố về cải cách hành chính giai đoạn 2016 - 2020 để đơn giản hóa thủ tục hành chính, cắt giảm chi phí tuân thủ thủ tục hành chính tại đơn vị nhằm đạt mức độ hài lòng của người dân và doanh nghiệp về giải quyết thủ tục hành chính đạt trên 80% vào năm 2020.
- 100% các sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân các quận huyện có đường dây nóng, hỏi đáp trực tiếp trên Cổng thông tin điện tử của cơ quan và các hình thức đối thoại, hỏi đáp trực tiếp và gián tiếp qua các công cụ thông tin khác để kịp thời tiếp nhận phản ánh và hướng dẫn, giải đáp, tháo gỡ các vướng mắc cho doanh nghiệp. Hệ thống các vấn đề vướng mắc thường gặp của doanh nghiệp thành cẩm nang hướng dẫn và đăng công khai thành chuyên mục trên Cổng thông tin điện tử của cơ quan, giúp doanh nghiệp dễ dàng tiếp cận và tham khảo.
- Hoàn chỉnh các thủ tục hành chính theo hướng rút ngắn quy trình, thời gian giải quyết các thủ tục cho người dân và doanh nghiệp:
+ Tiếp tục thực hiện mô hình giải quyết thủ tục hành chính theo “cơ chế một cửa, một cửa liên thông” tại các cơ quan hành chính các cấp, các đơn vị sự nghiệp công lập, doanh nghiệp nhà nước thuộc Ủy ban nhân dân thành phố theo Quyết định số 09/2015/QĐ-TTg ngày 25 tháng 3 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ để tạo thuận lợi cho doanh nghiệp. Trong đó xây dựng và hoàn thiện lại Cổng thông tin điện tử của các đơn vị tiến tới 100% các cơ quan hành chính, nhà nước có Cổng thông tin điện tử.
+ Công khai minh bạch bằng nhiều hình thức trên phương tiện thông tin đại chúng, trang tin điện tử (website) hoặc văn bản niêm yết tại trụ sở cơ quan trực tiếp giải quyết thủ tục hành chính về quy trình thủ tục, thành phần hồ sơ, các loại biểu mẫu, hướng dẫn chi tiết để doanh nghiệp hoàn thiện mẫu thủ tục hành chính; công khai thời gian giải quyết, các mức phí, lệ phí theo quy định để doanh nghiệp dễ hiểu, dễ thực hiện và dễ kiểm soát.
+ Giải quyết thủ tục hành chính cho doanh nghiệp theo nguyên tắc khi cần yêu cầu sửa đổi, bổ sung hồ sơ thì thông báo một lần bằng văn bản cho doanh nghiệp, nhà đầu tư về toàn bộ các nội dung cần phải sửa đổi, bổ sung đối với mỗi bộ hồ sơ. Thông báo phải nêu rõ yêu cầu sửa đổi, bổ sung và lý do của việc yêu cầu sửa đổi, bổ sung.
+ Việc ban hành các thủ tục hành chính trong văn bản quy phạm pháp luật của thành phố thực hiện theo quy định tại Khoản 4 Điều 14 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2015.
- Tiếp tục triển khai thực hiện Chính quyền điện tử công tác quản lý, điều hành, giải quyết thủ tục hành chính theo đúng tinh thần Nghị quyết số 36a/NQ-CP ngày 14 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ:
+ Mở một chuyên mục về hỗ trợ phát triển doanh nghiệp trên trang thông tin điện tử để doanh nghiệp tìm kiếm các thông tin.
+ 100% các quận, huyện, 80% sở, ban, ngành có hệ thống thông tin tác nghiệp trong hoạt động quản lý, triển khai thực hiện ứng dụng Công nghệ thông tin kết hợp với Hệ thống quản lý chất lượng ISO (ISO điện tử).
+ Thực hiện cung cấp 70% các dịch vụ hành chính công trực tuyến mức độ 3 và 30% các dịch vụ hành chính công trực tuyến mức độ 4 tại các cơ quan nhà nước từ cấp quận, huyện và sở, ban ngành theo Quyết định số 6555/QĐ-UBND ngày 12 tháng 12 năm 2013 của Ủy ban nhân dân thành phố về phê duyệt “Kế hoạch cung cấp dịch vụ công trực tuyến tại thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2013 - 2015, định hướng đến năm 2020”.
- Thường xuyên tự kiểm tra, giám sát, giải trình nội bộ đối với các hồ sơ trễ hẹn, hồ sơ phải yêu cầu bổ sung. Thủ trưởng cơ quan đơn vị trong trường hợp này phải xin lỗi doanh nghiệp bằng văn bản và biện pháp cụ thể khắc phục kịp thời (đơn xin lỗi không được vượt quá 5% trên tổng số hồ sơ giải quyết); phát hiện và xử lý kịp thời, nghiêm khắc các hành vi nhũng nhiễu gây phiền hà doanh nghiệp, người dân của cán bộ, công chức, chế độ thưởng-phạt công khai.
- Thực hiện công khai quy trình xử lý công việc liên quan đến người kinh doanh, doanh nghiệp để người kinh doanh, doanh nghiệp có thể kiểm soát tiến độ thực hiện các thủ tục và trách nhiệm của người thụ lý ở tất cả các cơ quan quản lý nhà nước.
- Thực hiện nghiêm Quyết định số 3293/QĐ-UBND ngày 28 tháng 6 năm 2016 của Ủy ban nhân dân thành phố về kế hoạch triển khai những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, môi trường đầu tư, nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) trên địa bàn thành phố.
- Thực hiện nghiêm bản cam kết giữa Ủy ban nhân dân thành phố và Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam về việc tạo lập môi trường kinh doanh thuận lợi cho các doanh nghiệp.
Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Công Thương đồng chủ trì, phối hợp các đơn vị liên quan:
Tham mưu đối thoại công khai định kỳ ít nhất hai lần/năm giữa Thường trực Ủy ban nhân dân thành phố và các doanh nghiệp để nắm bắt và tháo gỡ các khó khăn, vướng mắc của các doanh nghiệp trên địa bàn thành phố.
Học viện Cán bộ thành phố chủ trì, phối hợp các đơn vị liên quan:
Hằng năm tổ chức các lớp bồi dưỡng chuyên môn và chuẩn hóa về thái độ, trình độ, nhận thức và kỹ năng tại bộ phận một cửa của tất cả các cơ quan nhằm tăng cường công tác hỗ trợ, hướng dẫn doanh nghiệp thực hiện các thủ tục hành chính.
Hiệp hội Doanh nghiệp thành phố chủ trì, phối hợp các đơn vị liên quan:
Tổ chức các buổi gặp gỡ định kỳ đầu quý với các Hội ngành nghề và các doanh nghiệp để nắm bắt các khó khăn vướng mắc và báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố về các vấn đề ngoài thẩm quyền, khả năng giải quyết để có biện pháp tháo gỡ kịp thời; đồng thời phổ biến các quyết định, cơ chế và chính sách để các doanh nghiệp nắm bắt thông tin để đảm bảo hoạt động sản xuất, kinh doanh ổn định của doanh nghiệp.
2. Tạo dựng môi trường thuận lợi hỗ trợ doanh nghiệp khởi nghiệp, doanh nghiệp đổi mới sáng tạo:
Sở Khoa học và Công nghệ chủ trì, phối hợp các đơn vị liên quan:
- Hình thành hệ sinh thái khởi nghiệp và thúc đẩy hoạt động khởi nghiệp sáng tạo, trọng tâm là 4 ngành công nghiệp1 trọng yếu; hỗ trợ gián tiếp và trực tiếp 2.000 dự án khởi nghiệp, sáng tạo thông qua các hoạt động tư vấn, đào tạo kết nối, ươm tạo....
+ Quy hoạch và thu hút đầu tư dự án khởi nghiệp với tổng quy mô 40.000 m2 trên toàn thành phố. Trong đó, hợp tác theo hình thức đối tác công tư với các đối tác trong và ngoài nước để xây dựng và vận hành 2 vườn ươm tạo theo tiêu chuẩn quốc tế thuộc lĩnh vực ươm tạo của 2 trong 4 ngành công nghiệp trọng yếu. Xây dựng hạ tầng cho hệ sinh thái khởi nghiệp gồm không giới hạn dịch vụ văn phòng, thực nghiệm, logistic, thư viện, hội trường...
- Xây dựng Sàn giao dịch công nghệ thành phố nhằm cung cấp cơ sở dữ liệu về các loại hàng hóa của thị trường khoa học và công nghệ, thông tin công bố sáng chế; cung cấp công cụ trực tuyến về đánh giá trình độ công nghệ, các báo cáo đánh giá xu hướng công nghệ, các mô hình chuyển giao công nghệ thành công, tiến tới hoàn thành thị trường khoa học công nghệ thành phố.
- Xúc tiến kết nối cung - cầu công nghệ:
+ Tổ chức thiết lập kênh thông tin thường xuyên thu thập, đánh giá nhu cầu đổi mới công nghệ của doanh nghiệp, tập trung vào 4 ngành công nghiệp trọng yếu và 2 ngành truyền thống2 của thành phố.
+ Hằng năm tổ chức các sự kiện kết nối cung - cầu công nghệ như Chợ công nghệ và thiết bị, trình diễn công nghệ, hội nghị chuyển giao kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, triển lãm sáng chế, triển lãm sản phẩm khoa học và công nghệ có tiềm năng thương mại hóa.
+ Xây dựng Quy chế trao đổi chuyên gia giữa tổ chức nghiên cứu - phát triển với doanh nghiệp nhằm thúc đẩy ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ, đổi mới công nghệ trong sản xuất - kinh doanh.
+ Xây dựng các quy định chuẩn hóa về sản phẩm hình thành từ quá trình nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ nhằm đưa vào thương mại hóa và giao dịch trên thị trường khoa học và công nghệ.
- Tổ chức truyền thông, phổ biến cơ chế chính sách và hiệu quả đạt được của thành phố trong việc thúc đẩy phát triển thị trường khoa học và công nghệ.
- Xây dựng “Quỹ Đầu tư mạo hiểm”; mở rộng “Sàn giao dịch ý tưởng kinh doanh” và tổ chức “Sàn đầu tư khởi nghiệp” thường niên.
- Triển khai phổ biến và hỗ trợ doanh nghiệp tiếp cận và sử dụng hiệu quả nguồn vốn từ Quỹ Đổi mới Công nghệ Quốc gia và các chương trình hỗ trợ khác của Nhà nước để thực hiện đổi mới công nghệ, nâng cao năng lực cạnh tranh.
- Phối hợp Bộ Khoa học và Công nghệ triển khai mô hình VietNam Silicon Valley hỗ trợ khởi nghiệp sáng tạo trên địa bàn thành phố.
Sở Giáo dục và Đào tạo chủ trì, phối hợp các đơn vị liên quan:
- Hình thành bộ giáo trình lý thuyết và thực hành về đổi mới sáng tạo và khởi nghiệp, xây dựng bộ công cụ và giáo trình online về đào tạo sáng tạo và khởi nghiệp.
- Tổ chức các lớp đào tạo về đổi mới sáng tạo và khởi nghiệp cho giảng viên đại học - cao đẳng, trung cấp; phối hợp Bộ giáo dục và Đào tạo để hướng đến có 20 trường Đại học, cao đẳng có giảng viên, giáo trình và giảng dạy về khởi nghiệp.
- Hỗ trợ 50% hệ thống trường phổ thông có Câu lạc bộ hoạt động đổi mới sáng tạo.
- Hỗ trợ hình thành cơ sở ươm tạo sản phẩm giáo dục đổi mới sáng tạo nhằm hỗ trợ cho giáo viên và sinh viên sáng tạo và thương mại hóa sản phẩm giáo dục sáng tạo.
- Hỗ trợ hình thành các trung tâm đào tạo và hỗ trợ thúc đẩy hoạt động đổi mới sáng tạo theo hình thức hợp tác công tư.
- Thường xuyên tổ chức tuyên truyền, tư vấn, đào tạo, định hướng học sinh, sinh viên khởi xướng ý tưởng kinh doanh; tổ chức các buổi giao lưu giữa thanh niên, sinh viên với các doanh nhân thành đạt.
Sở Tài chính chủ trì, phối hợp các đơn vị liên quan:
Nghiên cứu, đề xuất hình thành các Quỹ hỗ trợ khởi nghiệp dành cho những doanh nghiệp trẻ nhằm khuyến khích và phát triển các doanh nghiệp trẻ thuộc tất cả các lĩnh vực, ngành nghề khởi nghiệp trên địa bàn thành phố.
Học viện Cán bộ thành phố chủ trì, phối hợp các đơn vị liên quan:
Tham mưu đề xuất xây dựng chương trình đào tạo khởi nghiệp.
3. Bảo đảm quyền kinh doanh, quyền bình đẳng tiếp cận nguồn lực và cơ hội kinh doanh của doanh nghiệp:
3.1 Về môi trường kinh doanh:
Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp các đơn vị liên quan:
- Tạo điều kiện thuận lợi để các doanh nghiệp đăng ký kinh doanh và gia nhập thị trường:
+ Thực hiện kết hợp 3 thủ tục liên quan đến đăng ký doanh nghiệp (gồm thủ tục thành lập doanh nghiệp, thủ tục thông báo mẫu dấu và thủ tục đăng ký cập nhật thông tin tài khoản ngân hàng) giảm 50% thời gian so với quy định; phấn đấu hướng dẫn 100% hồ sơ đăng ký doanh nghiệp qua mạng; tỷ lệ đăng ký doanh nghiệp qua mạng điện tử đạt tối thiểu 30%, tỷ lệ nhà đầu tư thực hiện thủ tục đăng ký cấp Giấy chứng nhận đầu tư qua mạng đạt tối thiểu 10%.
+ Tổ chức đào tạo, tập huấn cho các doanh nghiệp về đăng ký trực tuyến để doanh nghiệp nắm thông tin và rút ngắn thời gian thực hiện thủ tục đăng ký doanh nghiệp.
+ Triển khai loại hồ sơ giải quyết một giờ đối với hồ sơ thay đổi nội dung hoạt động: tên, địa điểm chi nhánh/văn phòng đại diện/địa điểm kinh doanh.
+ Trao đổi thông tin doanh nghiệp để hỗ trợ doanh nghiệp thực hiện thủ tục tại các cơ quan khác sau khi đăng ký kinh doanh dễ dàng, thuận lợi hơn.
+ Xây dựng và hướng dẫn cụ thể thủ tục liên quan đến việc cấp/điều chỉnh giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, giấy chứng nhận đầu tư; rút ngắn thời gian giải quyết các thủ tục về đăng ký đầu tư giảm đến 30% so với quy định của Luật Đầu tư, gồm: giảm từ 15 thành 10 ngày làm việc đối với cấp mới hồ sơ đăng ký đầu tư, giảm từ 10 thành 7 ngày làm việc đối với điều chỉnh hồ sơ đăng ký đầu tư, giảm từ 15 thành 10 ngày làm việc đối với Thông báo về việc góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp của nhà đầu tư nước ngoài trong các doanh nghiệp.
+ Xây dựng giải pháp kết nối thông tin, chữ ký số để liên thông trong quá trình xem xét cho phép sử dụng thẻ ABTC để từ đó rút ngắn thời gian giải quyết hồ sơ cho doanh nghiệp.
- Triển khai thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế tập thể đạt mục tiêu phát triển mới 300 tổ hợp tác, 35 hợp tác xã và 02 liên hiệp Hợp tác xã.
- Triển khai các dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp, đặc biệt là dịch vụ công nhằm đáp ứng nhanh chóng nhu cầu của doanh nghiệp với chất lượng cao, thủ tục đơn giản. Tập hợp tất cả các Chương trình, chính sách hỗ trợ doanh nghiệp thành cẩm nang để phổ biến cho doanh nghiệp.
- Xây dựng Kế hoạch phấn đấu đạt 500.000 doanh nghiệp hoạt động đến 2020, trong đó lưu ý cùng Ủy ban nhân dân các quận, huyện rà soát các hộ kinh doanh cá thể đủ điều kiện chuyển đổi theo Luật Doanh nghiệp và xây dựng Kế hoạch để khuyến khích và hỗ trợ chuyển đổi các hộ kinh doanh cá thể thành doanh nghiệp theo quy định.
Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp các đơn vị liên quan:
- Mở rộng, phát triển Hệ thống đối thoại doanh nghiệp - chính quyền thành phố với sự tham gia của tất cả các Sở, ngành, quận, huyện với đội ngũ hỗ trợ pháp lý có chuyên môn sâu về pháp luật doanh nghiệp, am hiểu môi trường đầu tư và tình hình hoạt động sản xuất, kinh doanh tại địa phương. Tạo điều kiện thuận lợi cho nhiều doanh nghiệp có thể tham gia Hệ thống nhằm đáp ứng nhu cầu của doanh nghiệp. Đảm bảo việc tư vấn, hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp phù hợp và bám sát với tình hình thực tế tại địa phương, đặc biệt là các nơi đang có chủ trương kêu gọi, thu hút đầu tư hoặc ưu đãi đầu tư, kinh doanh vào một số ngành, nghề đặc biệt.
- Thông qua Hệ thống đối thoại doanh nghiệp - chính quyền thành phố, ghi nhận, hệ thống các nội dung doanh nghiệp thường gặp vướng mắc để có phương án xây dựng chương trình nâng cao kiến thức pháp lý cho doanh nghiệp một cách phù hợp nhất thông qua các kênh Hội thảo, Tọa đàm hoặc lập các chuyên trang cụ thể trên Hệ thống trực tuyến.
- Đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao kiến thức pháp lý (đặc biệt là trong lĩnh vực pháp luật đầu tư, doanh nghiệp, thuế, đất đai...) cho đội ngũ cán bộ, công chức công tác tại các Sở, ngành, quận, huyện; tạo dựng một đội ngũ hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp có chuyên môn sâu, đáp ứng nhu cầu tư vấn của doanh nghiệp cũng như theo kịp tốc độ phát triển của thành phố, xu hướng tập trung thu hút nguồn đầu tư chất lượng cao và phát triển các dự án quy mô lớn, phức tạp của thành phố.
Sở Công Thương chủ trì, phối hợp các đơn vị liên quan:
- Triển khai mạnh các công tác đấu tranh chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả trong tình hình mới, bảo đảm môi trường sản xuất, kinh doanh bình đẳng.
- Rà soát, bổ sung cơ chế, chính sách hỗ trợ doanh nghiệp: chính sách khuyến khích đầu tư, đổi mới công nghệ, ứng dụng công nghệ thông tin vào các hoạt động sản xuất kinh doanh, chính sách kích cầu đầu tư cho công nghiệp hỗ trợ của thành phố, chính sách khuyến khích đầu tư vào lĩnh vực công nghiệp và thương mại; chính sách phát triển thương mại điện tử hỗ trợ xuất khẩu.
- Rà soát các quy hoạch phát triển ngành công thương để điều chỉnh, bổ sung hoặc loại bỏ các quy hoạch không phù hợp. Tổ chức công bố rộng rãi trên trang thông tin của cơ quan; phổ biến đến Hiệp hội doanh nghiệp và các báo đài để thông tin đến các doanh nghiệp.
- Tiếp tục triển khai Chương trình bình ổn thị trường trên địa bàn thành phố theo hướng mở rộng quy mô và số lượng các mặt hàng. Tổ chức công bố rộng rãi trên trang thông tin của cơ quan; phổ biến đến Hiệp hội doanh nghiệp và các báo đài để thông tin đến các doanh nghiệp nắm thông tin.
- Cung cấp, phổ biến các thông tin và các hướng dẫn thực thi cam kết trong khuôn khổ hợp tác kinh tế quốc tế (ASEAN, WTO, APEC, ASEM ...) và các hiệp định thương mại tự do thế hệ mới để nâng cao năng lực hội nhập cho doanh nghiệp để tiếp cận, mở rộng thị trường xuất khẩu và đầu tư (đặc biệt là về APEC, TPP, RCEP...)
- Tổ chức tuyên truyền tập huấn nâng cao kiến thức thiết thực và hiệu quả về hội nhập kinh tế quốc tế cho các doanh nghiệp trên địa bàn thành phố.
- Hướng dẫn các doanh nghiệp vừa và nhỏ tiếp cận mô hình nhà xưởng cao tầng cho thuê để đáp ứng nhu cầu mặt bằng của các doanh nghiệp.
- Tham mưu thành lập Trung tâm Hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp để hỗ trợ các doanh nghiệp và Trung tâm kinh doanh hóa chất.
- Thực hiện chứng nhận nhãn năng lượng qua mạng điện tử.
- Xây dựng cơ sở dữ liệu về công nghiệp hỗ trợ trên cơ sở kết nối với Khu Công nghệ cao, Các Khu Chế xuất - Khu Công nghiệp thành phố, Trung tâm Xúc tiến thương mại đầu tư, Hiệp hội Doanh nghiệp thành phố để hình thành cơ sở dữ liệu theo hướng mô tả năng lực, mô tả sản phẩm để các doanh nghiệp có thể truy cập và nắm bắt thông tin.
-Tổ chức các hội nghị kết nối giữa các doanh nghiệp sản xuất với nhau, kết nối doanh nghiệp sản xuất với nhà phân phối và kết nối doanh nghiệp thành phố với doanh nghiệp địa phương khác trong nước và doanh nghiệp nước ngoài nhằm thúc đẩy hình thành các mối quan hệ hợp tác kinh doanh.
- Kết nối doanh nghiệp với thị trường tiêu thụ thông qua các hoạt động xúc tiến thương mại trong và ngoài nước; chú trọng cải tiến, nâng cao hiệu quả các hoạt động xúc tiến thương mại trong nước nhằm tạo thêm điều kiện cho doanh nghiệp phục vụ nhu cầu của người tiêu dùng và trụ vững tại thị trường nội địa.
- Triển khai các giải pháp phát triển hệ thống phân phối, tiêu thụ hàng hóa; Chương trình bình ổn thị trường, hàng hóa thiết yếu, kiềm chế lạm phát, Chương trình kích cầu đầu tư trong sản xuất công nghiệp.
- Triển khai các thỏa thuận hợp tác với các Sở Công Thương của 20 tỉnh, thành miền Đông - Tây Nam Bộ nhằm đẩy mạnh Chương trình Hợp tác thương mại, kết nối cung cầu giữa thành phố và các tỉnh, thành để nâng cao hiệu quả lưu thông hàng hóa giữa các địa phương, mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm cho các doanh nghiệp,
- Tiếp tục triển khai mạnh mẽ các hoạt động để phát triển Chương trình “Người Việt ưu tiên dùng hàng Việt”, đặc biệt là các dự án mua sắm, đầu tư công nên ưu tiên dùng hàng trong nước để phát triển các sản phẩm trong nước.
Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp các đơn vị liên quan:
- Công khai quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, quỹ đất chưa sử dụng trên trang thông tin điện tử của Sở Tài nguyên và Môi trường và các quận huyện nhằm minh bạch việc tiếp cận nguồn lực đất đai, mặt bằng sản xuất, đảm bảo cơ sở cho việc giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất để các tổ chức, doanh nghiệp có thể khai thác, giám sát thuận tiện, tạo sự bình đẳng cho các doanh nghiệp và nhà đầu tư trong việc tiếp cận đất đai phục vụ sản xuất kinh doanh.
- Rút ngắn thời gian cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, cải cách hành chính trong lĩnh vực quản lý đất đai.
- Rà soát, thống kê và có biện pháp giải quyết triệt để, đúng quy định đối với diện tích đất trên địa bàn thành phố chưa có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà và tài sản gắn liền với đất.
- Rút ngắn thời gian giải quyết các thủ tục liên quan đến đăng ký quyền sở hữu nhà và tài sản gắn liền với đất từ 57 ngày xuống 14 ngày.
- Công khai, minh bạch thông tin về quỹ đất sạch đến các doanh nghiệp và người dân. Cập nhật, bổ sung bảng giá đất cho phù hợp với sự thay đổi giá thị trường.
- Dành quỹ đất để xây dựng các khu, cụm công nghiệp, đặc biệt là công nghệ cao, công nghệ nguồn, công nghệ sạch có giá trị gia tăng lớn; tạo nguồn cung sẵn có về mặt bằng sản xuất kinh doanh với chi phí hợp lý; bảo đảm các điều kiện hạ tầng kỹ thuật ổn định (điện, nước, viễn thông, vận tải...).
- Thường xuyên rà soát, kiểm tra việc sử dụng đất đúng theo cam kết trong dự án, cho thuê đất và có phương án xử lý kịp thời đối với các dự án chậm triển khai. Kiên quyết thu hồi đất của các dự án không triển khai, giải thể hoặc phá sản theo quy định của pháp luật.
- Thí điểm mô hình liên doanh, liên kết, hợp tác với các tổ chức kinh tế, cá nhân để chủ động trong công tác tổ chức thực hiện dự án, kêu gọi nhà đầu tư tham gia các dự án bồi thường, xây dựng hạ tầng kỹ thuật tạo quỹ đất phục vụ nhu cầu của thành phố, nhằm hạn chế sử dụng nguồn vốn ngân sách, huy động nguồn vốn xã hội hóa, đồng thời tạo điều kiện thuận lợi để doanh nghiệp có cơ hội đóng góp cho sự phát triển của thành phố.
Sở Y tế chủ trì, phối hợp các đơn vị liên quan:
- Phát triển mô hình hợp tác công tư trong công tác khám chữa bệnh.
- Khuyến khích y tế tư nhân phát triển theo hướng chuyên khoa ứng dụng công nghệ cao bằng nguồn vốn huy động từ nhiều nguồn và mở rộng ra các vùng cửa ngõ thành phố.
Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn chủ trì, phối hợp các đơn vị liên quan:
- Hỗ trợ ít nhất 30 tổ chức, cá nhân thuộc lĩnh vực nông nghiệp xây dựng logo, nhãn hiệu, website.
- Tổ chức đào tạo nghề cho ít nhất 500 lao động nông thôn trong lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn.
- Triển khai thực hiện Nghị định 210/2013/NĐ-CP ngày 19 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ về chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn để các doanh nghiệp thuộc lĩnh vực nông nghiệp nắm bắt thông tin đăng ký tham gia để nhận hỗ trợ của nhà nước.
Sở Khoa học và Công nghệ chủ trì, phối hợp các đơn vị liên quan:
- Rà soát, đơn giản hóa quy trình, thủ tục xác lập quyền sở hữu trí tuệ; nâng cao hiệu quả thực thi và đẩy mạnh việc tạo lập, khai thác, quản trị tài sản trí tuệ của doanh nghiệp; tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp tiếp cận, khai thác, sử dụng hiệu quả các phòng thí nghiệm trọng Điểm quốc gia. Tăng cường bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ, tiếp tục xử lý nghiêm các vi phạm.
- Nghiên cứu các cơ chế hỗ trợ của thành phố để hình thành mới các tổ chức trung gian của thị trường khoa học và công nghệ: trung tâm giao dịch công nghệ; trung tâm xúc tiến chuyển giao công nghệ; trung tâm hỗ trợ định giá tài sản trí tuệ; trung tâm hỗ trợ đổi mới sáng tạo; cơ sở ươm tạo công nghệ, ươm tạo doanh nghiệp khoa học công nghệ.
Sở Du lịch chủ trì, phối hợp các đơn vị liên quan:
Chấn chỉnh tình trạng lữ hành lậu, kinh doanh lữ hành núp bóng nhằm tạo môi trường kinh doanh lữ hành minh bạch, bình đẳng.
Cục Thuế thành phố chủ trì, phối hợp các đơn vị liên quan:
- Đảm bảo 98% doanh nghiệp khai thuế điện tử, 90% - 95% doanh nghiệp thực hiện nộp thuế điện tử. Triển khai thực hiện khai thuế điện tử và nộp thuế điện tử cho cá nhân kinh doanh.
- Thực hiện ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác hoàn thuế, tiến tới hoàn thuế điện tử nhằm rút ngắn thời gian hoàn thuế; công khai dữ liệu hoàn thuế.
Cục Hải quan thành phố chủ trì, phối hợp các đơn vị liên quan:
- Thực hiện giảm mạnh thời gian thông quan hàng hóa xuất, nhập khẩu ngang bằng với các nước ASEAN-6, bảo đảm đáp ứng tiêu chuẩn hải quan hiện đại; thời gian hàng hóa xuất nhập khẩu giao lưu qua biên giới đạt mức tối đa 13 ngày đối với hàng hóa xuất khẩu, 14 ngày đối với hàng hóa nhập khẩu.
- Thực hiện giảm 50% thời gian làm thủ tục hải quan so với quy định tại Luật Hải quan về thời gian cơ quan thực hiện thủ tục hải quan tương ứng với tờ khai được phân luồng hình thức mức độ kiểm tra.
- Tăng tỷ lệ các tờ khai luồng xanh từ 57% lên 67%, giảm tỉ lệ tờ khai luồng vàng từ 37% còn 28%, tờ khai luồng đỏ từ 06% còn 05%.
- Thực hiện khai báo thủ tục hải quan điện tử đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu VNACCS/VCIS, thực hiện thanh toán điện tử (e-Payment), cấp phép tự động (e-Permit), C/O điện tử (e-C/O), lược khai điện tử (e-Manifest). 100% tờ khai hải quan kể cả hàng hóa chuyển phát nhanh thực hiện Thủ tục hải quan điện tử (trừ một số trường hợp phải khai tờ khai giấy).
Ban Đổi mới quản lý doanh nghiệp chủ trì, phối hợp các đơn vị liên quan:
Đẩy nhanh tiến độ cổ phần hóa, sắp xếp các doanh nghiệp nhà nước trực thuộc Ủy ban nhân dân thành phố, cụ thể: trong năm 2016 - 2017 là 34 doanh nghiệp và năm 2018 là 20 doanh nghiệp để hoàn tất tiến độ cổ phần hóa theo lộ trình.
Bảo hiểm Xã hội thành phố chủ trì, phối hợp các đơn vị liên quan:
- Trực tiếp trả trợ cấp ốm đau, thai sản vào tài khoản cá nhân của người lao động, doanh nghiệp không cần phải cấp phát cho từng người, góp phần giảm thời gian hao phí của doanh nghiệp về Bảo hiểm xã hội.
- Cung cấp kết quả đóng Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm thất nghiệp trên Trang Thông tin điện tử Bảo hiểm Xã hội thành phố để giúp người dân và doanh nghiệp có thể tra cứu quá trình đóng Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm thất nghiệp dễ dàng và tăng cao khả năng giám sát của người lao động đối với trách nhiệm của người sử dụng lao động.
- Thực hiện mục tiêu chung của ngành là đến năm 2020, thời gian giao dịch bảo hiểm xã hội là 45 giờ/năm.
3.2 Về tiếp cận nguồn vốn:
Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp các đơn vị liên quan:
- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền và hỗ trợ các doanh nghiệp đăng ký tham gia Chương trình kích cầu đầu tư để phát triển thuộc ngành công nghiệp hỗ trợ, các ngành công nghiệp trọng điểm và các lĩnh vực mà thành phố ưu tiên khuyến khích phát triển.
- Tham mưu điều chỉnh Quyết định số 50/2015/QĐ-UBND ngày 30 tháng 10 năm 2015 về việc ban hành Quy định về thực hiện Chương trình kích cầu đầu tư theo hướng bổ sung các dự án khởi nghiệp.
- Bố trí bố trí gói đầu tư 2.000 tỷ đồng từ ngân sách thành phố cho chương trình kích cầu đầu tư để hỗ trợ và khuyến khích doanh nghiệp đổi mới thiết bị, ứng dụng khoa học công nghệ.
- Bố trí gói đầu tư 1.000 tỷ đồng từ ngân sách thành phố để hỗ trợ khởi nghiệp và hỗ trợ các hộ kinh doanh cá thể chuyển sang doanh nghiệp (kèm trình tự, thủ tục giải quyết), báo cáo đề xuất Ủy ban nhân dân thành phố trước ngày 15 tháng 8 năm 2016.
Sở Tài chính chủ trì, phối hợp các đơn vị liên quan:
- Nghiên cứu, đề xuất sửa đổi quy định của Quỹ bảo lãnh tín dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa phù hợp với tình hình thực tế để hỗ trợ cho các doanh nghiệp trên địa bàn thành phố.
- Tham mưu Ủy ban nhân dân thành phố thành lập Quỹ phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn thành phố.
Sở Khoa học và Công nghệ chủ trì, phối hợp các đơn vị liên quan:
Triển khai hỗ trợ 50% doanh nghiệp vừa và lớn được tư vấn thành lập và sử dụng Quỹ phát triển Khoa học và Công nghệ của doanh nghiệp để tạo nguồn tài chính đầu tư cho hoạt động khoa học và công nghệ.
Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn chủ trì, phối hợp các đơn vị liên quan:
- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền và hỗ trợ các doanh nghiệp đăng ký tham gia Chương trình khuyến khích chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp đô thị trên địa bàn thành phố theo Quyết định 04/2016/QĐ-UBND ngày 23 tháng 02 năm 2016 để khuyến khích người dân và doanh nghiệp đầu tư vào ngành nông nghiệp theo định hướng phát triển của thành phố.
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chi nhánh thành phố chủ trì phối hợp các đơn vị liên quan:
- Tiếp tục thực hiện các hoạt động tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp thông qua các hoạt động: đối thoại doanh nghiệp; giải quyết khó khăn doanh nghiệp qua danh sách từ Sở Công Thương và Ủy ban nhân dân các quận, huyện; nắm bắt kịp thời phản ánh, phản biện của doanh nghiệp để đề xuất kiến nghị điều chỉnh, bổ sung cơ chế chính sách cho phù hợp.
- Đổi mới, cải tiến quy trình giao dịch gắn với phát triển và ứng dụng công nghệ ngân hàng hiện đại, thực hiện các nội dung cải cách thủ tục hành chính tại các Tổ chức tín dụng nhất là trong giao dịch vốn; cải cách thủ tục vay vốn và nâng cao chất lượng thẩm định để rút ngắn thời gian giải quyết cho vay, nhằm tạo thuận lợi cho doanh nghiệp khi giao dịch vay vốn với ngân hàng.
- Tiếp tục thực hiện tốt chương trình kết nối ngân hàng - doanh nghiệp; chương trình cho vay bình ổn thị trường theo kế hoạch và định hướng đề ra hàng năm trong cả giai đoạn 2016-2020.
3.3 Về đào tạo nguồn lao động:
Sở Lao động Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp các đơn vị liên quan:
- Tiếp nhận, thẩm định và cấp phép theo quy định và đúng thời hạn giải quyết cho doanh nghiệp đăng ký hoạt động kinh doanh có điều kiện thuộc lĩnh vực việc làm, lao động và dạy nghề, đảm bảo quyền kinh doanh của doanh nghiệp.
- Thực hiện các giải pháp hỗ trợ phát triển thị trường lao động, đẩy mạnh công tác dự báo, định hướng thông tin thị trường lao động, triển khai các hoạt động kết nối cung - cầu lao động, đa dạng hóa kênh giao dịch việc làm để đáp ứng nguồn nhân lực phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Thực hiện hiệu quả giải pháp về đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực có chất lượng, chuyên môn, kỹ thuật, các hoạt động giới thiệu việc làm, cung ứng lao động phục vụ yêu cầu phát triển của doanh nghiệp.
- Rà soát, kiến nghị đổi mới cơ chế, chính sách giáo dục nghề nghiệp theo hướng tạo điều kiện thuận lợi cho việc thành lập, hoạt động đối với các tổ chức ngoài công lập.
- Khuyến khích doanh nghiệp tham gia đào tạo, bồi dưỡng nâng cao tay nghề của người lao động; khuyến khích các cơ sở dạy nghề tăng cường gắn kết với doanh nghiệp trong việc xây dựng chương trình và tổ chức đào tạo để nâng dần tính tương thích giữa đào tạo và sử dụng lao động nhằm đạt tỷ lệ trong năm 2016 lao động đã qua đào tạo chiếm 75% trên tổng số lao động đang làm việc. Các năm sau tỷ lệ này tăng từ 2% - 3%, đảm bảo đạt 85% vào năm 2020.
- Tổ chức đào tạo 500 kỹ sư, chuyên gia quản lý và 2.500 công nhân kỹ thuật phục vụ phát triển công nghiệp hỗ trợ.
- Phát triển các cơ sở giáo dục nghề nghiệp nhằm thích nghi với với điều kiện thành lập cộng đồng kinh tế ASEAN (AEC), xác định khung trình độ phù hợp với yêu cầu của các nước ASEAN.
- Liên kết các cơ sở giáo dục nghề nghiệp trong nước, giữa cơ sở giáo dục nghề nghiệp trong nước và nước ngoài về chương trình, giáo viên, công nghệ, thiết bị đào tạo,... nhằm bổ sung thế mạnh giữa các đơn vị, nâng cao kết quả và chất lượng đào tạo. Khai thác, hợp đồng sử dụng chương trình, công nghệ đào tạo tiên tiến của nước ngoài phù hợp yêu cầu phát triển thành phố.
- Chủ động tạo nguồn nhân lực có chất lượng cao, đặc biệt là 8 ngành có sự chuyển dịch lao động tự do trong cộng đồng ASEAN-AEC. Tham mưu đầu tư xây dựng các trường dạy nghề trọng điểm, các khoa đào tạo nghề trọng điểm theo chuẩn các nước tiên tiến khu vực ASEAN và quốc tế để đào tạo các ngành nghề phục vụ lĩnh vực công nghiệp, dịch vụ chất lượng cao và chuyển dịch lao động trong khối ASEAN.
Sở Giáo dục và Đào tạo chủ trì, phối hợp các đơn vị liên quan:
- Triển khai công tác xã hội hóa giáo dục và đào tạo với tỷ lệ 70% đối với loại hình ngoài công lập và 30% công lập để đầu tư xây dựng và phát triển các trường chất lượng cao ở tất cả các cấp học và trình độ đào tạo. Hướng tới hình thành loại hình cơ sở giáo dục do cộng đồng đầu tư.
- Khuyến khích phát triển các loại hình trường ngoài công lập đáp ứng nhu cầu xã hội về giáo dục chất lượng cao ở khu vực đô thị; có cơ chế, chính sách vay vốn với lãi suất ưu đãi nhằm khuyến khích, động viên nhà đầu tư, các doanh nghiệp trong đầu tư xây dựng cơ sở vật chất trường học và cơ sở giáo dục và đào tạo.
- Có chính sách khuyến khích cạnh tranh lành mạnh trong giáo dục và đào tạo trên cơ sở bảo đảm quyền lợi của người học, người sử dụng lao động và cơ sở giáo dục, đào tạo.
- Khuyến khích các doanh nghiệp, cá nhân sử dụng lao động tham gia hỗ trợ hoạt động đào tạo. Xây dựng cơ chế, chính sách tài chính phù hợp đối với các loại hình trường. Có cơ chế ưu đãi tín dụng cho các cơ sở giáo dục, đào tạo. Thực hiện định kỳ kiểm toán các cơ sở giáo dục - đào tạo.
- Hoàn thiện cơ chế quản lý cơ sở giáo dục, đào tạo có yếu tố nước ngoài ở Việt Nam; quản lý học sinh, sinh viên Việt Nam đi học nước ngoài bằng nguồn ngân sách nhà nước và theo hiệp định nhà nước.
3.4 Về xây dựng môi trường pháp lý thuận lợi, phù hợp với sự phát triển và hoạt động của doanh nghiệp:
Các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các quận, huyện:
- Tiếp nhận các kiến nghị của doanh nghiệp thông qua các kênh Hệ thống đối thoại doanh nghiệp, Hội thảo, Tọa đàm cũng như các kiến nghị bằng văn bản; thường xuyên chủ động rà soát, theo dõi và tổng hợp, hệ thống các chủ trương, quy định chưa phù hợp với sự phát triển, hoạt động của doanh nghiệp để kịp thời báo cáo, tham mưu Ủy ban nhân dân thành phố nghiên cứu, đề xuất các cơ quan Trung ương có thẩm quyền điều chỉnh, hoàn thiện pháp luật, hỗ trợ cho sự phát triển và hoạt động của doanh nghiệp.
- Chủ động rà soát, theo dõi tình hình đầu tư, kinh doanh trên địa bàn thành phố, kịp thời phát hiện và hệ thống các vấn đề mới phát sinh mà thực tiễn thành phố đặt ra trong quá trình phát triển nhưng chưa có quy định điều chỉnh hoặc những quy định pháp luật hiện hành của Trung ương không còn phù hợp; báo cáo, tham mưu Ủy ban nhân dân thành phố lập đề án xin Chính phủ cho phép thí điểm đối với những vấn đề đó theo đúng nguyên tắc và tinh thần của Nghị quyết số 16-NQ/TW ngày 10 tháng 8 năm 2012 của Bộ Chính trị về phương hướng, nhiệm vụ phát triển thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2020, hướng đến mục tiêu xây dựng và hoàn thiện môi trường đầu tư, kinh doanh thuận lợi của thành phố, đồng hành cùng sự phát triển của doanh nghiệp.
- Phối hợp với các cơ quan Trung ương đẩy mạnh công tác lấy ý kiến về dự thảo văn bản quy phạm pháp luật đối với các đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của văn bản là doanh nghiệp, đảm bảo các quy định pháp luật phù hợp với nhu cầu, hoạt động của doanh nghiệp, tạo điều kiện cho doanh nghiệp phát triển.
Sở Văn hóa và Thể Thao chủ trì, phối hợp các đơn vị liên quan:
Tổ chức các buổi hội thảo lớp tập huấn đến các đối tượng liên quan nhằm nâng cao nhận thức và tri thức về quyền tác giả, quyền liên quan, đặc biệt là ý thức chấp hành pháp luật trong cộng đồng nói chung và trong những tổ chức, cá nhân có quyền và nghĩa vụ liên quan nói riêng.
4. Giảm chi phí kinh doanh cho doanh nghiệp:
Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp các đơn vị liên quan:
- Rà soát các quy định pháp luật về đất đai và đề xuất điều chỉnh theo hướng điều chỉnh giảm tiền thuê đất, chi phí chuyển đổi mục đích sử dụng đất và các chi phí khác của doanh nghiệp.
- Xây dựng hệ thống và hướng dẫn thực hiện qua mạng điện tử đối với việc đăng ký quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất.
Sở Lao động Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp các đơn vị liên quan:
- Khảo sát, lấy ý kiến của tổ chức đại diện người sử dụng lao động, đại diện tập thể lao động để đánh giá, rà soát, kiến nghị điều chỉnh mức lương tối thiểu vùng phù hợp với năng suất lao động, tăng trưởng kinh tế, năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp và nhu cầu sống tối thiểu của người lao động.
- Xây dựng hệ thống và hướng dẫn thực hiện qua mạng điện tử trên toàn quốc đối với việc cấp giấy phép lao động cho người nước ngoài.
Sở Khoa học và Công nghệ chủ trì, phối hợp các đơn vị liên quan:
Xây dựng hệ thống thực hiện đăng ký bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp qua mạng điện tử.
Sở Y tế chủ trì, phối hợp các đơn vị liên quan:
- Xây dựng hệ thống và hướng dẫn thực hiện qua mạng điện tử đối với việc cấp chứng chỉ hành nghề y dược.
- Cấp phép hoạt động cơ sở khám bệnh, chữa bệnh, đăng ký lưu hành và đăng ký giá thuốc qua mạng điện tử.
Cục Thuế thành phố chủ trì, phối hợp các đơn vị liên quan:
- Tuyên truyền, hướng dẫn người nộp thuế; phối hợp với các ngành, các cấp trong công tác quản lý, thu hồi nợ thuế và cưỡng chế nợ thuế.
- Nâng cao năng lực và hiệu quả của hoạt động thanh tra, kiểm tra, giám sát sự tuân thủ của người nộp thuế.
- Mở rộng và nâng cao chất lượng công tác kê khai thuế qua mạng, nộp thuế đất đai, lệ phí trước bạ qua mạng cho các doanh nghiệp trên địa bàn.
Bảo hiểm Xã hội thành phố chủ trì, phối hợp các đơn vị liên quan:
Xây dựng phần mềm hỗ trợ kê khai hồ sơ tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế; nghiên cứu, đề xuất, triển khai áp dụng chữ ký số nộp thuế trong việc kê khai, nộp bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế qua mạng điện tử.
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chi nhánh thành phố chủ trì, phối hợp các đơn vị liên quan;
- Xây dựng hệ thống thực hiện qua mạng điện tử đối với việc cấp phép cho các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán thực hiện cung ứng dịch vụ thanh toán qua phương thức điện tử.
- Nâng cấp ứng dụng thanh toán liên ngân hàng để đáp ứng yêu cầu nộp thuế qua mạng của người dân nộp thuế, bảo đảm điện tử hóa 100% nội dung chứng từ theo quy định của Bộ Tài chính.
5. Bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của doanh nghiệp:
Các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các quận, huyện:
- Thực hiện thanh tra, kiểm tra đúng quy định của pháp luật (không quá một lần/năm); kết hợp thanh tra, kiểm tra liên ngành nhiều nội dung trong một đợt thanh tra, kiểm tra.
Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp các đơn vị liên quan:
- Hướng dẫn các cơ quan báo chí, truyền thông hoạt động đúng quy định, phản ánh đúng tình hình; phát huy vai trò hỗ trợ doanh nghiệp tiếp cận thông tin, xây dựng và quảng bá thương hiệu, tôn vinh doanh nghiệp hoạt động đúng pháp luật và đóng góp vào phát triển kinh tế - xã hội của thành phố.
- Thống kê, tổng hợp các tin, bài báo phát hiện các hành vi tiêu cực, cản trở hoạt động của các doanh nghiệp gửi các cơ quan có thẩm quyền giải quyết và công khai trên trang thông tin của Sở.
Công an thành phố chủ trì, phối hợp các đơn vị liên quan:
Tạo điều kiện cho doanh nghiệp hoạt động theo những quyền kinh doanh đã được pháp luật quy định; xử lý nghiêm những doanh nghiệp vi phạm pháp luật, buôn lậu, trốn thuế, buôn bán hàng cấm, hàng giả, gian lận thương mại, vi phạm pháp luật về môi trường... để đảm bảo sự bình đẳng và quyền lợi của các doanh nghiệp chân chính; không hình sự hóa quan hệ kinh tế, dân sự. Tạo môi trường lành mạnh, an toàn để doanh nghiệp kinh doanh theo đúng pháp luật.
Cục Thuế thành phố chủ trì, phối hợp các đơn vị liên quan:
Thực hiện quản lý thuế theo rủi ro; đảm bảo hoạt động thanh tra hiệu quả trên cơ sở phân tích đánh giá rủi ro, không thanh tra, kiểm tra quá 1 lần trong năm.
6. Trách nhiệm của các doanh nghiệp:
- Thực hiện quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp theo đúng quy định của pháp luật. Chủ động trong việc trao đổi, phản ánh với các cơ quan quản lý nhà nước để kịp thời tháo gỡ khó khăn, vướng mắc; doanh nghiệp chủ động xây dựng kế hoạch đào tạo của doanh nghiệp và hỗ trợ đào tạo giữa doanh nghiệp với doanh nghiệp; triển khai tái cơ cấu, liên kết, hợp tác kinh doanh, tăng cường ứng dụng khoa học công nghệ tiên tiến, nâng cao năng lực quản trị, năng suất, chất lượng, khả năng cạnh tranh.
- Nêu cao tinh thần tự hào dân tộc, đạo đức kinh doanh, tôn trọng pháp luật, xây dựng văn hóa doanh nghiệp, tinh thần liêm chính trong kinh doanh, thực hiện tốt trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp, tham gia chương trình xóa đói giảm nghèo, bảo vệ môi trường, góp phần bảo đảm an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội.
1. Giao các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các quận, huyện, các cơ quan, đơn vị và doanh nghiệp thuộc thành phố có liên quan:
- Chủ động tham mưu thành phố kiến nghị với Bộ - ngành Trung ương, Chính phủ các cơ chế, chính sách đặc thù, việc thí điểm đối với những vấn đề phát sinh mà thực tiễn thành phố đặt ra trong quá trình phát triển, nhưng chưa có quy định hay những quy định hiện hành của Nhà nước không còn phù hợp.
- Chủ động phối hợp các Bộ, ban, ngành Trung ương và các địa phương để tạo thêm sức mạnh và điều kiện thuận lợi cho thành phố phát triển, nhất là trong việc thực hiện quy hoạch, kế hoạch, cơ chế, chính sách phát triển các ngành trên địa bàn; phối hợp kiểm tra, giám sát và kịp thời tháo gỡ khó khăn, vướng mắc để phát triển thành phố.
- Quán triệt đến các cán bộ công chức, viên chức và nhân viên các nhiệm vụ đề ra để nhận thức rõ trách nhiệm và tinh thần hỗ trợ cho các doanh nghiệp phát triển theo đúng tinh thần của Nghị quyết số 35/NQ-CP của Chính phủ.
2. Giao Sở Thông tin và Truyền thông:
- Xây dựng phần mềm đánh giá sự hài lòng của người dân và doanh nghiệp và triển khai tại các Sở, ban ngành và Ủy ban nhân dân của quận, huyện để nâng cao chất lượng và hiệu quả công việc tại các cơ quan quản lý nhà nước.
- Chủ trì, phối hợp Sở Kế hoạch và Đầu tư và các đơn vị liên quan tổ chức thông tin tuyên truyền phổ biến rộng rãi Kế hoạch này đến các doanh nghiệp trên địa bàn thành phố.
3. Giao Hiệp hội Doanh nghiệp thành phố:
- Tổng hợp các doanh nghiệp có quy mô lớn, nguồn lực mạnh hiện có; đồng thời rà soát và phát triển các doanh nghiệp có tiềm năng phát triển thành doanh nghiệp có quy mô lớn, nguồn lực mạnh trong thời gian tới.
- Tổng hợp các kiến nghị, khó khăn và vướng mắc của của doanh nghiệp chuyển đến các cơ quan quản lý nhà nước để xử lý, giải quyết; định kỳ hằng quý báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố tình hình triển khai, thực hiện; đồng thời gửi báo cáo cho Sở Kế hoạch và Đầu tư để đề xuất điều chỉnh, bổ sung những nội dung, chỉ tiêu, nhiệm vụ cụ thể, trình Ủy ban nhân dân thành phố xem xét, quyết định.
4. Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu cần thiết bổ sung, điều chỉnh Kế hoạch này, các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các quận - huyện, các cơ quan, đơn vị và doanh nghiệp thuộc thành phố có liên quan chủ động phối hợp Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp, đề xuất Ủy ban nhân dân thành phố xem xét, quyết định./.
Nghị quyết 35/NQ-CP năm 2019 về tăng cường huy động nguồn lực của xã hội đầu tư cho phát triển giáo dục và đào tạo giai đoạn 2019-2025 Ban hành: 04/06/2019 | Cập nhật: 05/06/2019
Nghị quyết 35/NQ-CP năm 2018 điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất kỳ cuối (2016-2020) của tỉnh Bắc Ninh Ban hành: 07/05/2018 | Cập nhật: 12/05/2018
Quyết định 04/2016/QĐ-UBND Quy chế tổ chức và hoạt động của Bệnh viện huyện Nhà Bè, thành phố Hồ Chí Minh Ban hành: 06/10/2016 | Cập nhật: 01/11/2016
Quyết định 04/2016/QĐ-UBND Quy định định mức xây dựng và phân bổ dự toán kinh phí đối với nhiệm vụ khoa học và công nghệ có sử dụng ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Thái Bình Ban hành: 13/06/2016 | Cập nhật: 25/02/2017
Quyết định 844/QĐ-TTg năm 2016 phê duyệt Đề án “Hỗ trợ hệ sinh thái khởi nghiệp đổi mới sáng tạo quốc gia đến năm 2025" Ban hành: 18/05/2016 | Cập nhật: 21/05/2016
Nghị quyết 35/NQ-CP năm 2016 về hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp đến năm 2020 Ban hành: 16/05/2016 | Cập nhật: 17/05/2016
Quyết định 04/2016/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch Cà Mau Ban hành: 26/04/2016 | Cập nhật: 04/05/2016
Quyết định 04/2016/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp giữa các cơ quan trong việc thực hiện quản lý công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính trên địa bàn tỉnh Điện Biên Ban hành: 06/04/2016 | Cập nhật: 21/05/2016
Quyết định 04/2016/QĐ-UBND về phân cấp quản lý chợ trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu Ban hành: 15/04/2016 | Cập nhật: 20/05/2016
Quyết định 04/2016/QĐ-UBND về quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức bộ máy của Sở Xây dựng tỉnh Bắc Kạn Ban hành: 01/04/2016 | Cập nhật: 19/11/2016
Quyết định 04/2016/QĐ-UBND quy định hệ số điều chỉnh giá đất năm 2016 trên địa bàn tỉnh Quảng Bình Ban hành: 15/04/2016 | Cập nhật: 22/04/2016
Quyết định 04/2016/QĐ-UBND Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh Phú Yên Ban hành: 17/03/2016 | Cập nhật: 11/04/2016
Quyết định 04/2016/QĐ-UBND Quy chế phối hợp trong công tác phòng ngừa, xử lý vi phạm pháp luật về đê điều trên địa bàn tỉnh Hải Dương Ban hành: 23/03/2016 | Cập nhật: 23/02/2017
Quyết định 04/2016/QĐ-UBND Quy định đảm bảo an toàn, an ninh thông tin trong hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin trên địa bàn tỉnh Lai Châu Ban hành: 28/03/2016 | Cập nhật: 12/05/2016
Quyết định 04/2016/QĐ-UBND ban hành Quy chế phối hợp giữa các cơ quan chức năng trong quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp, hộ kinh doanh sau đăng ký thành lập trên địa bàn tỉnh Hà Nam Ban hành: 21/03/2016 | Cập nhật: 25/04/2016
Quyết định 04/2016/QĐ-UBND Quy định quản lý các nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh sử dụng ngân sách nhà nước Ban hành: 21/03/2016 | Cập nhật: 24/03/2016
Quyết định 04/2016/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp phòng, chống tội phạm trong lĩnh vực thông tin và truyền thông trên địa bàn tỉnh Hưng Yên Ban hành: 15/03/2016 | Cập nhật: 28/05/2016
Quyết định 04/2016/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh Hậu Giang Ban hành: 21/03/2016 | Cập nhật: 15/04/2016
Quyết định 04/2016/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Xây dựng thành phố Cần Thơ Ban hành: 22/02/2016 | Cập nhật: 18/04/2016
Quyết định 04/2016/QĐ-UBND Quy định về quản lý việc sử dụng tạm thời một phần hè phố không vào mục đích giao thông trên địa bàn thành phố Đông Hà, tỉnh Quảng Trị Ban hành: 25/02/2016 | Cập nhật: 29/02/2016
Quyết định 04/2016/QĐ-UBND sửa đổi Điều 8 và Điều 9 Quyết định 29/2014/QĐ-UBND Quy định chính sách khen thưởng cho tập thể, cá nhân của tỉnh Quảng Ngãi đạt Giải thưởng Hồ Chí Minh, Giải thưởng Nhà nước, thành tích cao tại các cuộc thi khu vực quốc gia, quốc gia, khu vực quốc tế, quốc tế Ban hành: 04/02/2016 | Cập nhật: 18/02/2016
Quyết định 04/2016/QĐ-UBND năm 2016 Quy định về mạng lưới tổ chức Đội công tác xã hội tình nguyện; chế độ, chính sách đối với Đội công tác xã hội tình nguyện tại xã, phường, thị trấn; cán bộ kiêm nhiệm công tác phòng, chống AIDS và phòng, chống tệ nạn ma túy, mại dâm cấp huyện, xã và hoạt động Câu lạc bộ B93 của thành phố Hà Nội Ban hành: 15/02/2016 | Cập nhật: 26/02/2016
Quyết định 04/2016/QĐ-UBND hướng dẫn thực hiện Nghị quyết 209/2015/NQ-HĐND về chính sách khuyến khích phát triển sản xuất nông nghiệp hàng hóa Ban hành: 18/03/2016 | Cập nhật: 26/04/2016
Quyết định 04/2016/QĐ-UBND về quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban Quản lý các khu công nghiệp Vĩnh Long Ban hành: 01/02/2016 | Cập nhật: 07/02/2016
Quyết định 04/2016/QĐ-UBND quy định về hạn mức giao đất, hạn mức công nhận quyền sử dụng đất, diện tích tối thiểu được phép tách thửa của người sử dụng đất trên địa bàn tỉnh Tây Ninh Ban hành: 29/02/2016 | Cập nhật: 28/05/2016
Quyết định 04/2016/QĐ-UBND về định mức kinh tế - kỹ thuật áp dụng cho vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh Ban hành: 29/02/2016 | Cập nhật: 27/05/2016
Quyết định 04/2016/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh Sóc Trăng Ban hành: 03/03/2016 | Cập nhật: 07/05/2016
Quyết định 04/2016/QĐ-UBND về Quy định quản lý, sử dụng và khai thác tài sản hạ tầng đường bộ địa phương tỉnh Sơn La Ban hành: 18/02/2016 | Cập nhật: 01/03/2016
Quyết định 04/2016/QĐ-UBND Quy định về khuyến khích chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp đô thị trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2016 - 2020 Ban hành: 23/02/2016 | Cập nhật: 27/02/2016
Quyết định 04/2016/QĐ-UBND phê duyệt Chương trình phát triển nhà ở tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030 Ban hành: 21/01/2016 | Cập nhật: 02/02/2016
Quyết định 04/2016/QĐ-UBND về quy định hệ số điều chỉnh giá đất năm 2015 và phân tách loại đất theo mục đích sử dụng để xác định giá đất trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận Ban hành: 03/03/2016 | Cập nhật: 11/04/2016
Quyết định 04/2016/QĐ-UBND Quy định thực hiện chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn tỉnh Hòa Bình giai đoạn 2016-2020 Ban hành: 29/01/2016 | Cập nhật: 20/02/2017
Quyết định 04/2016/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Nội vụ tỉnh Lạng Sơn Ban hành: 20/01/2016 | Cập nhật: 25/01/2016
Quyết định 04/2016/QĐ-UBND về quy định hệ số điều chỉnh giá đất làm cơ sở xác định nghĩa vụ tài chính đối với người sử dụng đất trên địa bàn tỉnh Long An Ban hành: 21/01/2016 | Cập nhật: 27/01/2016
Quyết định 04/2016/QĐ-UBND về quy định hệ số điều chỉnh giá đất năm 2016 trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh Ban hành: 03/02/2016 | Cập nhật: 09/02/2016
Quyết định 04/2016/QĐ-UBND về hệ số điều chỉnh giá đất năm 2016 trên địa bàn tỉnh Kon Tum Ban hành: 29/01/2016 | Cập nhật: 07/02/2016
Quyết định 04/2016/QÐ-UBND về sửa đổi, bổ sung Điều 49 của Quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn thành phố Đà Nẵng ban hành kèm theo Quyết định 63/2012/QĐ-UBND Ban hành: 15/01/2016 | Cập nhật: 23/04/2018
Quyết định 04/2016/QĐ-UBND Quy định vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Chi cục Văn thư - Lưu trữ tỉnh Lào Cai Ban hành: 15/01/2016 | Cập nhật: 04/02/2016
Quyết định 04/2016/QĐ-UBND phê duyệt bổ sung quy hoạch khai thác cát trên địa bàn tỉnh Nam Định đến năm 2020 Ban hành: 18/02/2016 | Cập nhật: 22/02/2016
Quyết định 04/2016/QĐ-UBND thành lập Chi cục Kiểm lâm trên cơ sở tổ chức lại Chi cục Lâm nghiệp và Chi cục Kiểm lâm tỉnh Nghệ An Ban hành: 05/01/2016 | Cập nhật: 25/01/2016
Quyết định 04/2016/QĐ-UBND sửa đổi Quy định mức hỗ trợ tiền thuê nhà tại Điều 49 Quyết định 63/2012/QĐ-UBND Ban hành: 15/01/2016 | Cập nhật: 01/02/2016
Quyết định 50/2015/QĐ-UBND sửa đổi Khoản 3, Điều 20 Quyết định 12/2009/QĐ-UBND Quy định đánh số và gắn biển số nhà trên địa bàn tỉnh Cà Mau Ban hành: 28/12/2015 | Cập nhật: 30/12/2015
Quyết định 04/2016/QĐ-UBND về quy định vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh Vĩnh Phúc Ban hành: 20/01/2016 | Cập nhật: 01/02/2016
Quyết định 04/2016/QĐ-UBND Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu, tổ chức của Ban quản lý Khu kinh tế tỉnh Cao Bằng Ban hành: 29/01/2016 | Cập nhật: 23/03/2016
Quyết định 04/2016/QĐ-UBND Quy định mức hỗ trợ đối với công chức làm việc tại Trung tâm hành chính công, Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả các cấp trên địa bàn tỉnh Trà Vinh Ban hành: 21/01/2016 | Cập nhật: 14/04/2016
Quyết định 50/2015/QĐ-UBND Quy định mức thu, quản lý, sử dụng phí và lệ phí trên địa bàn tỉnh Bình Phước Ban hành: 23/12/2015 | Cập nhật: 13/01/2016
Quyết định 04/2016/QĐ-UBND Quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Đồng Tháp Ban hành: 08/01/2016 | Cập nhật: 17/05/2017
Quyết định 04/2016/QĐ-UBND về thành lập Trung tâm Thông tin và Thống kê khoa học và công nghệ Ban hành: 20/01/2016 | Cập nhật: 01/02/2016
Quyết định 04/2016/QĐ-UBND về Quy định phân công, phân cấp quản lý hoạt động thoát nước và xử lý nước thải trên địa bàn tỉnh Đắk Nông Ban hành: 03/02/2016 | Cập nhật: 03/05/2016
Quyết định 04/2016/QĐ-UBND Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Ngoại vụ tỉnh Yên Bái Ban hành: 15/01/2016 | Cập nhật: 19/01/2016
Quyết định 04/2016/QĐ-UBND Quy định trách nhiệm quản lý các Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên khai thác công trình thủy lợi trên địa bàn tỉnh Bắc Giang Ban hành: 04/01/2016 | Cập nhật: 14/01/2016
Quyết định 50/2015/QĐ-UBND về Đề án Tổ chức xây dựng và bảo đảm chế độ, chính sách đối với lực lượng dân quân tự vệ trên địa bàn tỉnh Bình Định, giai đoạn 2016 - 2020 Ban hành: 25/12/2015 | Cập nhật: 02/02/2016
Quyết định 04/2016/QĐ-UBND về Quy định đơn giá thuê đất, đơn giá thuê hạ tầng tại Khu công nghiệp Thụy Vân, Khu công nghiệp Trung Hà và Cụm công nghiệp Bạch Hạc Ban hành: 19/01/2016 | Cập nhật: 12/03/2016
Quyết định 04/2016/QĐ-UBND Quy định về chính sách khuyến khích phát triển nông nghiệp theo hướng nông nghiệp đô thị - nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao tỉnh Bình Dương giai đoạn 2016 - 2020 Ban hành: 17/02/2016 | Cập nhật: 24/02/2016
Quyết định 04/2016/QĐ-UBND về Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tỉnh Ninh Bình Ban hành: 02/02/2016 | Cập nhật: 01/03/2016
Quyết định 50/2015/QĐ-UBND Quy định cấp giấy phép xây dựng và quản lý xây dựng công trình trên địa bàn tỉnh do Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai ban hành Ban hành: 18/12/2015 | Cập nhật: 18/04/2017
Quyết định 04/2016/QĐ-UBND quy định việc quản lý, vận hành khai thác hệ thống cầu trên đường giao thông nông thôn và đường giao thông nông thôn trên địa bàn Bến Tre Ban hành: 19/01/2016 | Cập nhật: 27/01/2016
Quyết định 04/2016/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp thực hiện cơ chế một cửa liên thông trong giải quyết hồ sơ cấp phiếu lý lịch tư pháp, thành lập Văn phòng công chứng, đăng ký lại việc nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài trên địa bàn tỉnh Gia Lai Ban hành: 14/01/2016 | Cập nhật: 02/02/2016
Quyết định 04/2016/QĐ-UBND Quy chế phối hợp giữa các cơ quan chức năng trên địa bàn tỉnh Bình Phước trong quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp sau đăng ký thành lập Ban hành: 19/01/2016 | Cập nhật: 13/02/2016
Quyết định 04/2016/QĐ-UBND Quy định mức trần thu tiền sử dụng dịch vụ công chứng trên địa bàn tỉnh Quảng Nam Ban hành: 02/02/2016 | Cập nhật: 12/03/2016
Quyết định 50/2015/QĐ-UBND Quy chế phối hợp trong quản lý Nhà nước đối với công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính trên địa bàn tỉnh Kon Tum Ban hành: 22/12/2015 | Cập nhật: 26/01/2016
Quyết định 50/2015/QĐ-UBND công bố Bộ đơn giá xây dựng công trình - Phần xây dựng, lắp đặt trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk Ban hành: 17/12/2015 | Cập nhật: 18/08/2016
Quyết định 04/2016/QĐ-UBND Quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Công Thương tỉnh An Giang Ban hành: 18/01/2016 | Cập nhật: 02/02/2016
Quyết định 04/2016/QĐ-UBND về quy định mức trợ cấp bổ sung hàng tháng đối với những người hoạt động không chuyên trách cấp xã và ở thôn, khu phố năm 2016 Ban hành: 01/02/2016 | Cập nhật: 06/02/2016
Quyết định 04/2016/QĐ-UBND Quy định quản lý vận hành phần mềm ứng dụng hệ thống thông tin quản lý ngân sách dự án đầu tư xây dựng cơ bản PABMIS và thực hiện chế độ báo cáo vốn đầu tư xây dựng thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước Ban hành: 18/01/2016 | Cập nhật: 02/02/2016
Quyết định 04/2016/QĐ-UBND quy định về quản lý, sử dụng xe thô sơ, xe gắn máy, xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh và các loại xe tương tự để vận chuyển hành khách, hàng hóa trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng Ban hành: 18/01/2016 | Cập nhật: 03/02/2016
Quyết định 04/2016/QĐ-UBND quy định Hệ số điều chỉnh giá đất trên địa bàn tỉnh Kiên Giang Ban hành: 15/01/2016 | Cập nhật: 26/01/2016
Quyết định 04/2016/QĐ-UBND Quy định về bổ sung, sửa đổi giá tính lệ phí trước bạ đối với tài sản là xe ô tô, xe máy tại các Quy định kèm theo Quyết định 11/2012/QĐ-UBND, 25/2015/QĐ-UBND Ban hành: 15/01/2016 | Cập nhật: 24/02/2016
Quyết định 04/2016/QĐ-UBND bãi bỏ Quy định về lệ phí cấp bản sao, lệ phí chứng thực trên địa bàn tỉnh Bình Định Ban hành: 26/01/2016 | Cập nhật: 08/03/2016
Quyết định 50/2015/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 02/2012/QĐ-UBND về mức phụ cấp cho cán bộ, công chức tham gia Ban Chỉ đạo Chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng nông thôn mới các cấp Ban hành: 16/11/2015 | Cập nhật: 20/11/2015
Quyết định 50/2015/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 40/2010/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Chi cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng tỉnh Long An Ban hành: 16/11/2015 | Cập nhật: 20/11/2015
Quyết định 50/2015/QĐ-UBND về Quy chế tiếp công dân, xử lý đơn khiếu nại, tố cáo trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp Ban hành: 22/10/2015 | Cập nhật: 26/10/2015
Quyết định 50/2015/QĐ-UBND Quy định về tuyến đường, thời gian hạn chế lưu thông của phương tiện tham gia giao thông trên địa bàn thành phố Hà Tĩnh, tỉnh Hà Tĩnh Ban hành: 01/10/2015 | Cập nhật: 16/10/2015
Quyết định 50/2015/QĐ-UBND Quy định mức chi thực hiện chế độ phổ cập giáo dục, xóa mù chữ Ban hành: 16/10/2015 | Cập nhật: 29/10/2015
Quyết định 50/2015/QĐ-UBND ban hành Bảng giá tính lệ phí trước bạ đối với Xe máy điện Ban hành: 01/10/2015 | Cập nhật: 28/10/2015
Quyết định 50/2015/QĐ-UBND Quy định về quản lý giá trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi Ban hành: 30/10/2015 | Cập nhật: 23/11/2015
Quyết định 50/2015/QĐ-UBND Quy định về đánh giá, phân loại viên chức và người đứng đầu các đơn vị sự nghiệp công lập tỉnh Lào Cai Ban hành: 12/10/2015 | Cập nhật: 07/11/2015
Quyết định 50/2015/QĐ-UBND Quy định về thực hiện Chương trình kích cầu đầu tư của Thành phố Hồ Chí Minh Ban hành: 30/10/2015 | Cập nhật: 11/11/2015
Quyết định 50/2015/QĐ-UBND về Quy định mức trần chi phí in, chụp, đánh máy giấy tờ, văn bản tại cơ quan, đơn vị thực hiện chứng thực trên địa bàn tỉnh Bình Thuận Ban hành: 20/10/2015 | Cập nhật: 27/10/2015
Quyết định 50/2015/QĐ-UBND công nhận đô thị Sơn Hải, huyện Quỳnh Lưu là đô thị loại V Ban hành: 31/08/2015 | Cập nhật: 04/09/2015
Quyết định 50/2015/QĐ-UBND về Quy định giải quyết thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa thuộc lĩnh vực hộ tịch; một cửa liên thông thuộc lĩnh vực hộ tịch, cấp thẻ bảo hiểm y tế và đăng ký, quản lý cư trú tại Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận Ban hành: 12/08/2015 | Cập nhật: 18/09/2015
Quyết định 50/2015/QĐ-UBND Quy định thang bảng điểm xét duyệt đối tượng, điều kiện được mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội tỉnh Lâm Đồng Ban hành: 07/07/2015 | Cập nhật: 14/07/2015
Nghị quyết 35/NQ-CP về phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 5 năm 2014 Ban hành: 03/06/2014 | Cập nhật: 04/06/2014
Nghị định 210/2013/NĐ-CP về chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn Ban hành: 19/12/2013 | Cập nhật: 20/12/2013
Quyết định 6555/QĐ-UBND năm 2013 phê duyệt "Kế hoạch cung cấp dịch vụ công trực tuyến tại Thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2013 - 2015, định hướng đến năm 2020 Ban hành: 12/12/2013 | Cập nhật: 22/01/2014
Nghị quyết 35/NQ-CP năm 2013 vấn đề cấp bách trong lĩnh vực bảo vệ môi trường Ban hành: 18/03/2013 | Cập nhật: 21/03/2013
Nghị quyết 35/NQ-CP năm 2012 đàm phán, ký Hiệp định về miễn thị thực cho người mang hộ chiếu phổ thông giữa Việt Nam và Chi-lê Ban hành: 31/07/2012 | Cập nhật: 02/08/2012
Quyết định 844/QĐ-TTg năm 2011 về phê duyệt “Đề án khuyến khích sáng tác và công bố các tác phẩm văn học, nghệ thuật có giá trị cao về tư tưởng và nghệ thuật, phản ánh cuộc kháng chiến chống thực dân pháp và chống đế quốc Mỹ cứu nước giải phóng dân tộc, thống nhất đất nước giai đoạn 1930 - 1975 Ban hành: 01/06/2011 | Cập nhật: 04/06/2011
Nghị quyết 35/NQ-CP năm 2010 thành lập thành phố Hà Giang thuộc tỉnh Hà Giang Ban hành: 27/09/2010 | Cập nhật: 30/09/2010
Quyết định 844/QĐ-TTg năm 2010 phê chuẩn kết quả miễn nhiệm thành viên Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Lắk nhiệm kỳ 2004 - 2011 Ban hành: 11/06/2010 | Cập nhật: 17/06/2010
Nghị quyết số 35/NQ-CP về việc điều chỉnh địa giới hành chính xã, thành lập xã thuộc huyện Chơn Thành, huyện Bình Long, huyện Phước Long; điều chỉnh địa giới hành chính huyện Bình Long, huyện Phước Long để thành lập thị xã Bình Long, thị xã Phước Long; thành lập các phường trực thuộc thị xã Bình Long và thị xã Phước Long, tỉnh Bình Phước Ban hành: 11/08/2009 | Cập nhật: 13/08/2009
Quyết định 844/QĐ-TTg năm 2008 về việc tặng thưởng Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ Ban hành: 04/07/2008 | Cập nhật: 09/07/2008
Quyết định 6555/QĐ-UBND năm 2005 duyệt nhiệm vụ điều chỉnh quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị Khu đô thị mới Nam thành phố 1/5000, diện tích 2.975 ha do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành Ban hành: 27/12/2005 | Cập nhật: 15/12/2009
Quyết định 844/QĐ-TTg về việc thành lập Chi cục Khai thác và Bảo vệ nguồn lợi thuỷ sản Vịnh Bắc Bộ Ban hành: 05/08/2004 | Cập nhật: 05/06/2007
Quyết định 807-TTg năm 1996 bổ sung thành viên Ban chỉ đạo về phát triển thuỷ lợi và xây dựng nông thôn vùng đồng bằng sông Cửu Long Ban hành: 31/10/1996 | Cập nhật: 16/12/2009
Quyết định 59-CT về việc thực hiện kế hoạch hợp tác lao động với các nước xã hội chủ nghĩa năm 1988 Ban hành: 07/03/1988 | Cập nhật: 15/12/2009
Thông tư 1 năm 1974 quy định phạm vi, giờ gửi, nhận và chuyển, phát bưu phẩm, khu vực phát bưu phẩm ở các cơ sở Bưu điện Ban hành: 02/01/1974 | Cập nhật: 04/07/2007
Thông tư 2 năm 1974 quy định cách thức gói bọc riêng, cách xử lý riêng đối với những bưu phẩm đựng vật phẩm đặc biệt Ban hành: 02/01/1974 | Cập nhật: 04/07/2007