Quyết định 50/2015/QĐ-UBND ban hành Bảng giá tính lệ phí trước bạ đối với Xe máy điện
Số hiệu: | 50/2015/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Tây Ninh | Người ký: | Nguyễn Mạnh Hùng |
Ngày ban hành: | 01/10/2015 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Thuế, phí, lệ phí, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 50/2015/QĐ-UBND |
Tây Ninh, ngày 01 tháng 10 năm 2015 |
VỀ VIỆC BAN HÀNH BẢNG GIÁ TÍNH LỆ PHÍ TRƯỚC BẠ ĐỐI VỚI XE MÁY ĐIỆN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng Nhân dân và Ủy ban Nhân dân năm 2003;
Căn cứ Luật Quản lý thuế năm 2006 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế năm 2012;
Căn cứ Luật Giá năm 2012;
Căn cứ Pháp lệnh Phí và lệ phí năm 2001;
Căn cứ Nghị định số 45/2011/NĐ-CP , ngày 17/6/2011 của Chính phủ về lệ phí trước bạ;
Căn cứ Nghị định số 23/2013/NĐ-CP , ngày 25/3/2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 45/2011/NĐ-CP , ngày 17/6/2011 của Chính phủ về lệ phí trước bạ;
Căn cứ Thông tư số 124/2011/TT-BTC , ngày 31/8/2011 của Bộ Tài chính hướng dẫn về lệ phí trước bạ;
Căn cứ Thông tư số 34/2013/TT-BTC , ngày 28/3/2013 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 124/2011/TT-BTC , ngày 31/8/2011 của Bộ Tài chính hướng dẫn về lệ phí trước bạ.
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính tỉnh Tây Ninh tại Tờ trình số 153/TTr-STC, ngày 27 tháng 8 năm 2015,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành Bảng giá để làm căn cứ tính lệ phí trước bạ đối với xe máy điện như sau:
STT |
Loại xe |
Giá xe mới 100% (Đơn vị tính: đồng) |
Ghi chú |
01 |
Nhãn hiệu Asama sản xuất tại Việt Nam. |
6.500.000 |
Linh kiện Trung Quốc |
02 |
Nhãn hiệu HiTaxa sản xuất tại Việt Nam. |
3.500.000 |
Linh kiện Trung Quốc |
Điều 2. Giá tính lệ phí trước bạ đối với xe máy điện được tính theo nguyên tắc sau:
1. Hóa đơn mua hàng không hợp lệ, giá ghi trong hóa đơn thấp hơn hoặc không có hóa đơn mua hàng thì lấy giá tính lệ phí trước bạ do Ủy ban Nhân dân tỉnh quy định để tính lệ phí trước bạ.
Trường hợp giá bán thực tế ghi trong hóa đơn cao hơn giá tính lệ phí trước bạ do Ủy ban Nhân dân tỉnh quy định thì lấy giá bán thực tế ghi trong hóa đơn để tính lệ phí trước bạ.
2. Trong quá trình thực hiện, cơ quan thuế có trách nhiệm phát hiện kịp thời tài sản đăng ký nộp lệ phí trước bạ nhưng chưa được quy định trong bảng giá tính lệ phí trước bạ của địa phương hoặc giá quy định trong bảng giá chưa phù hợp với quy định thì phải có ý kiến đề xuất kịp thời gửi Sở Tài chính để báo cáo Ủy ban Nhân dân tỉnh hoặc cơ quan được ủy quyền ban hành bảng giá để bổ sung, sửa đổi bảng giá tính lệ phí trước bạ cho phù hợp.
3. Đối với tài sản tự sản xuất, chế tạo: Giá tính lệ phí trước bạ không được thấp hơn giá thành sản phẩm của đơn vị sản xuất.
4. Đối với tài sản có nguồn gốc hợp pháp đã qua sử dụng thì giá tính lệ phí trước bạ là giá trị tài sản mới 100% nhân (x) tỷ lệ phần trăm chất lượng còn lại của tài sản trước bạ (giá trị tài sản mới 100% xác định theo bảng giá tài sản tính lệ phí trước bạ do Ủy ban Nhân dân tỉnh quy định).
Tỷ lệ phần trăm chất lượng còn lại của tài sản trước bạ được quy định cụ thể như sau:
a) Kê khai lệ phí trước bạ lần đầu tiên tại Việt Nam
- Tài sản mới: 100%.
- Tài sản đã qua sử dụng nhập khẩu vào Việt Nam: 85%.
b) Kê khai lệ phí trước bạ tại Việt Nam từ lần thứ 2 trở đi:
- Thời gian đã sử dụng trong 1 năm: 85%
- Thời gian đã sử dụng trên 1 đến 3 năm: 70%
- Thời gian đã sử dụng từ trên 3 đến 6 năm: 50%
- Thời gian đã sử dụng trên 6 đến 10 năm: 30%
- Thời gian đã sử dụng trên 10 năm: 20%
c) Thời gian đã sử dụng của tài sản được xác định như sau:
- Đối với tài sản được sản xuất tại Việt Nam, thời gian đã sử dụng tính từ thời điểm (năm) sản xuất tài sản đó đến năm kê khai lệ phí trước bạ;
- Đối với tài sản mới (100%) nhập khẩu, thời gian đã sử dụng tính từ thời điểm (năm) nhập khẩu tài sản đó đến năm kê khai lệ phí trước bạ. Trường hợp không xác định được thời điểm nhập khẩu thì tính theo thời điểm (năm) sản xuất ra tài sản đó.
Đối với tài sản đã qua sử dụng nhập khẩu kê khai lệ phí trước bạ tại Việt Nam từ lần thứ 2 trở đi, thời gian đã sử dụng tính từ thời điểm (năm) sản xuất tài sản đó đến năm kê khai lệ phí trước bạ và giá trị tài sản làm căn cứ xác định giá tính lệ phí trước bạ là giá của loại tài sản tương ứng do Ủy ban Nhân dân tỉnh quy định mới 100%.
Trường hợp không xác định được thời điểm (năm) sản xuất ra tài sản đó thì thời gian đã sử dụng tính từ thời điểm (năm) nhập khẩu tài sản đó và giá trị tài sản làm căn cứ xác định giá tính lệ phí trước bạ là giá của loại tài sản tương ứng đã qua sử dụng (85%).
d) Đối với xe máy điện không có trong Bảng giá tính lệ phí trước bạ của Quyết định này thì các cơ quan thuế dựa vào Bảng giá của loại tài sản tương tự và căn cứ vào giá trị thực tế của từng loại tài sản tại thị trường địa phương để tính và thu lệ phí trước bạ.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể từ ngày ký.
Điều 4. Chánh Văn phòng Ủy ban Nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Tài chính, Cục trưởng Cục Thuế tỉnh, Giám đốc Sở Giao thông Vận tải, thủ trưởng các sở, ngành tỉnh có liên quan, Chủ tịch Ủy ban Nhân dân các huyện, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
Nghị định 23/2013/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 45/2011/NĐ-CP về lệ phí trước bạ Ban hành: 25/03/2013 | Cập nhật: 27/03/2013
Thông tư 34/2013/TT-BTC sửa đổi Thông tư 124/2011/TT-BTC hướng dẫn về lệ phí trước bạ Ban hành: 28/03/2013 | Cập nhật: 01/04/2013
Thông tư 124/2011/TT-BTC hướng dẫn lệ phí trước bạ Ban hành: 31/08/2011 | Cập nhật: 08/09/2011
Nghị định 45/2011/NĐ-CP về lệ phí trước bạ Ban hành: 17/06/2011 | Cập nhật: 22/06/2011