Quyết định 31/2018/QĐ-UBND quy định về phân cấp quản lý, sử dụng tài sản công tại cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức khác được thành lập theo quy định của pháp luật về hội; phân cấp quản lý tài sản được xác lập quyền sở hữu toàn dân trên địa bàn tỉnh Điện Biên
Số hiệu: | 31/2018/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Điện Biên | Người ký: | Mùa A Sơn |
Ngày ban hành: | 10/08/2018 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Tài sản công, nợ công, dự trữ nhà nước, Tổ chức chính trị - xã hội, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 31/2018/QĐ-UBND |
Điện Biên, ngày 10 tháng 8 năm 2018 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐIỆN BIÊN
Căn cứ Luật tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Quản lý, sử dụng tài sản công ngày 21 tháng 6 năm 2017;
Căn cứ Nghị định số 151/2017/NĐ-CP ngày 26 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ Quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công;
Căn cứ Nghị định số 165/2017/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ Quy định việc quản lý, sử dụng tài sản tại cơ quan Đảng Cộng sản Việt Nam;
Căn cứ Nghị định số 29/2018/NĐ-CP ngày 05 tháng 3 năm 2018 của Chính phủ Quy định trình tự, thủ tục xác lập quyền sở hữu toàn dân về tài sản và xử lý đối với tài sản được xác lập quyền sở hữu toàn dân,
Căn cứ Thông tư số 144/2017/TT-BTC ngày 29 tháng 12 năm 2017 của Bộ Tài chính hướng dẫn một số nội dung của Nghị định số 151/2017/NĐ-CP ngày 26 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật quản lý, sử dụng tài sản công;
Căn cứ Nghị quyết số 02/2018/NQ-HĐND ngày 20 tháng 7 năm 2018 của Hội đồng nhân dân tỉnh Điện Biên ban hành Quy định phân cấp quản lý, sử dụng tài sản công tại cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức khác được thành lập theo quy định của pháp luật về hội; phân cấp quản lý tài sản được xác lập quyền sở hữu toàn dân trên địa bàn tỉnh Điện Biên;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về phân cấp quản lý, sử dụng tài sản công tại cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức khác được thành lập theo quy định của pháp luật về hội; phân cấp quản lý tài sản được xác lập quyền sở hữu toàn dân trên địa bàn tỉnh Điện Biên.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 10 tháng 8 năm 2018 và thay thế Quyết định số 10/2010/QĐ-UBND ngày 21 tháng 7 năm 2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh Điện Biên về việc sửa đổi, bổ sung quy định phân cấp quản lý, sử dụng tài sản nhà nước tại cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp; phân cấp quản lý tài sản được xác lập quyền sở hữu của Nhà nước trên địa bàn tỉnh Điện Biên;
Điều 3.Thời điểm áp dụng kể từ ngày 01 tháng 8 năm 2018.
Điều 4. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Thủ trưởng các Sở, Ban, Ngành, đoàn thể tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; Các tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
PHÂN CẤP QUẢN LÝ, SỬ DỤNG TÀI SẢN CÔNG TẠICƠ QUAN NHÀ NƯỚC, ĐƠN VỊ SỰNGHIỆP CÔNG LẬP, TỔ CHỨC CHÍNH TRỊ - XÃ HỘI, TỔ CHỨC CHÍNH TRỊ XÃ HỘI - NGHỀ NGHIỆP, TỔ CHỨC XÃ HỘI, TỔ CHỨC XÃ HỘI - NGHỀ NGHIỆP, TỔ CHỨC KHÁC ĐƯỢC THÀNH LẬP THEO QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT VỀ HỘI; PHÂN CẤP QUẢN LÝ TÀI SẢN ĐƯỢC XÁC LẬP QUYỀN SỞ HỮU TOÀN DÂN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐIỆN BIÊN
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 31/2018/QĐ-UBND ngày 10 tháng 8 năm 2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh Điện Biên)
1. Quy định này quy định phân cấp quản lý, sử dụng tài sản công tại cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức khác được thành lập theo quy định của pháp luật về hội, tài sản của dự án sử dụng vốn nhà nước, tài sản tại Văn phòng huyện ủy, thành ủy, thị ủy (sau đây gọi chung là cơ quan, tổ chức, đơn vị) quy định tại Nghị định số 151/2017/NĐ-CP ngày 26 tháng 12 năm 2017 và Nghị định số 165/2017/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ; phân cấp quản lý tài sản được xác lập quyền sở hữu toàn dân quy định tại Nghị định số 29/2018/NĐ-CP ngày 05 tháng 3 năm 2018 của Chính phủ trên địa bàn tỉnh Điện Biên.
2. Việc quản lý, sử dụng đối với tài sản công là tiền thuộc ngân sách nhà nước, các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách, dự trữ ngoại hối nhà nước; tài sản kết cấu hạ tầng phục vụ lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng; tài sản sử dụng vào mục đích quốc phòng an ninh quốc gia; tài sản dự trữ quốc gia; tài sản công tại các đơn vị lực lượng vũ trang đóng trên địa bàn tỉnh; tài sản công tại doanh nghiệp; đất đai; tài nguyên nước, tài nguyên rừng, tài nguyên khoáng sản và các tài nguyên khác do nhà nước quản lý thực hiện theo quy định hiện hành của pháp luật không thuộc phạm vi điều chỉnh của quy định này.
1. Cơ quan nhà nước;
2. Đơn vị sự nghiệp công lập;
3. Văn phòng huyện ủy; thành ủy, thị ủy;
4. Tổ chức chính trị - xã hội; tổ chức chính trị - xã hội - nghề nghiệp; tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức khác được thành lập theo quy định của pháp luật về hội;
5. Doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến quản lý, sử dụng tài sản công.
Điều 3. Thẩm quyền quyết định mua sắm tài sản công của các cơ quan, tổ chức, đơn vị (Trừ trường hợp quy định tại điểm c, Khoản 2, Điều 37, Nghị định số 151/2017/NĐ-CP ngày 26 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ)
1. Mua sắm xe ô tô, phương tiện đi lại phục vụ công tác
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định mua sắm xe ô tô, phương tiện đi lại của các cơ quan, tổ chức, đơn vị sau khi có ý kiến của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh và thực hiện theo quy định hiện hành của Pháp luật, hướng dẫn Bộ Tài chính.
2. Mua sắm tài sản công (ngoài quy định tại Khoản 1 Điều này, những tài sản thuộc danh mục tài sản mua sắm theo phương thức tập trung do Ủy ban nhân dân tỉnh công bố và các danh mục tài sản khác theo hướng dẫn của các Bộ, cơ quan Trung ương (nếu có)).
a) Cấp tỉnh
- Tài sản mua sắm có giá trị từ 01 tỷ đồng trở lên/01 đơn vị tài sản của các cơ quan, tổ chức, đơn vị cấp tỉnh: Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định sau khi có ý kiến của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh.
- Tài sản mua sắm có giá trị từ 100 triệu đồng đến dưới 01 tỷ đồng/01 đơn vị của các Sở, Ban, Ngành tỉnh: Thủ trưởng của các Sở, Ban, Ngành tỉnh quyết định mua sắm tài sản trong phạm vi dự toán ngân sách được giao.
- Tài sản mua sắm có giá trị dưới 100 triệu đồng/01 đơn vị tài sản của các cơ quan, tổ chức, đơn vị trực thuộc các Sở, Ban, Ngành tỉnh: Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức, đơn vị trực thuộc các Sở, Ban, Ngành tỉnh quyết định mua sắm trong phạm vi dự toán ngân sách được giao.
b) Các huyện, thị xã, thành phố (gọi chung là cấp huyện)
- Tài sản mua sắm có giá trị từ 01 tỷ đồng trở lên/01 đơn vị tài sản: Ủy ban nhân dân cấp huyện xây dựng phương án mua sắm, xin ý kiến Thường trực Hội đồng nhân dân cùng cấp, trình Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Tài chính thẩm định trình Ủy ban nhân dân tỉnh). Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định sau khi có ý kiến của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh.
- Tài sản mua sắm có giá trị từ 100 triệu đồng đến dưới 01 tỷ đồng/01 đơn vị tài sản của các cơ quan, tổ chức, đơn vị các huyện, thị xã, thành phố: Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định mua sắm tài sảntrong phạm vi dự toán ngân sách được giao.
- Tài sản mua sắm có giá trị dưới 100 triệu đồng/01 đơn vị tài sản của các cơ quan, tổ chức, đơn vị trực thuộc các huyện, thị xã, thành phố: Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức, đơn vị trực thuộc cấp huyện quyết định mua sắm tài sản trong phạm vi dự toán ngân sách được giao.
c) Các xã, phường, thị trấn (gọi chung là cấp xã)
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định mua sắm tài sản có giá trị dưới 100 triệu đồng/01 đơn vị tài sản trong phạm vi dự toán ngân sách được giao.
Điều 4. Thẩm quyền quyết định thuê tài sản của các cơ quan, tổ chức, đơn vị (Trừ trường hợp quy định tại điểm c, Khoản 1, Điều 38, Nghị định số 151/2017/NĐ-CP ngày 26 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ)
1.Thuê tài sản là trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp
a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định thuê trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp của các cơ quan, tổ chức, đơn vị có giá trị thuê từ 200 triệu đồng đến 01 tỷ đồng/năm. Giá trị thuê trên 01 tỷ đồng/năm, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định sau khi có ý kiến của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh.
b) Trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp của các cơ quan, tổ chức, đơn vị có giá trị thuê dưới 200 triệu đồng/năm: Thủ trưởng các Sở, Ban, Ngành tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện căn cứ dự toán ngân sách được giao để quyết định thuê trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp cho các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý.
2. Thuê tài sản không phải là trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp
a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định thuê tài sản không phải là trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp của các cơ quan, tổ chức, đơn vị có giá trị thuê từ 100 triệu đồng đến 01 tỷ đồng/năm. Giá trị thuê trên 01 tỷ đồng/năm, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định sau khi có ý kiến của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh.
b) Tài sản không phải là trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp có giá trị thuê đến dưới 100 triệu đồng/năm: Thủ trưởng các Sở, Ban, Ngành tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thuê tài sản không phải là trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp cho các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý.
Điều 5. Thẩm quyền quyết định thu hồi tài sản công
1.Chủ tịchỦy ban nhân dân tỉnh quyết định thu hồi tài sản công được giao quản lý, sử dụng của các cơ quan, tổ chức, đơn vị cấp tỉnh, các huyện, thị xã, thành phố quản lý.
Riêng đất đai, tài sản nhà và vật kiến trúc gắn liền với đất tại địa điểm cũ của các cơ quan, tổ chức, đơn vị đã được đầu tư xây dựng mới tại địa điểm khác theo dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng phương án xử lý, xin ý kiến Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh trước khi quyết định thu hồi.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thu hồi những tài sản công thuộc cấp xã quản lý.
3.Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã thu hồi những tài sản công thuộc các tổ, thôn, bản, khu dân cư do cấp xã quản lý.
Điều 6. Thẩm quyền quyết định điều chuyển tài sản công
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định điều chuyển tài sản:
a) Xe ô tô, phương tiện đi lại của các cơ quan, tổ chức, đơn vị.
b) Trụ sở nhà làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp và tài sản khác gắn liền với đất (bao gồm cả quyền sử dụng đất) của các cơ quan, tổ chức, đơn vị.
c) Các tài sản khác có giá trị nguyên giá theo sổ sách kế toán từ 500 triệu đồng trở lên/01 đơn vị tài sản của các cơ quan, tổ chức, đơn vị.
d) Tài sản điều chuyển giữa các Sở, Ban, Ngành, huyện, thị xã, thành phố.
2. Thủ trưởng các Sở, Ban, Ngành tỉnh có đơn vị trực thuộc điều chuyển tài sản trong nội bộ ngành có nguyên giá theo sổ sách kế toán dưới 500 triệu đồng/01 đơn vị tài sản;
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố quyết định điều chuyển tài sản công của các cơ quan, tổ chức, đơn vị cấp huyện, cấp xã thuộc cấp huyện quản lý có giá trị nguyên giá theo sổ sách kế toán dưới 500 triệu đồng/01 đơn vị tài sản.
4. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã điều chuyển tài sản của các tổ, thôn, bản, khu dân cư do cấp xã quản lý.
Điều 7. Thẩm quyền quyết định bán tài sản công (Trừ trường hợp tài sản công của đơn vị sự nghiệp công lập không phải là cơ sở hoạt động sự nghiệp, xe ô tô được hình thành từ nguồn Quỹ hoạt động sự nghiệp hoặc từ nguồn vốn vay, vốn huy động theo quy định, thực hiện theo quy định tại Khoản 2, Điều 50, Nghị định số 151/2017/NĐ-CP ngày 26 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ)
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định bán tài sản công là:
a) Xe ô tô, phương tiện đi lại của các cơ quan, tổ chức, đơn vị.
b) Trụ sở nhà làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp và tài sản khác gắn liền với đất (bao gồm cả quyền sử dụng đất) của các cơ quan, tổ chức, đơn vị.
c) Tài sản khác của các cơ quan, tổ chức, đơn vị có giá trị nguyên giá theo sổ sách kế toán từ 100 triệu đồng đến 01 tỷ đồng/01 đơn vị tài sản. Đối với tài sản có giá trị nguyên giá theo sổ sách kế toán trên 01 tỷ đồng/01 đơn vị tài sản, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định sau khi có ý kiến của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh.
2.Thủ trưởng các Sở, Ban, Ngành tỉnh quyết định bán tài sản công có giá trị nguyên giá theo sổ sách kế toán dưới 100 triệu đồng/01 đơn vị tài sản.
3.Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định bán tài sản công của các cơ quan, tổ chức, đơn vị cấp huyện, xã có giá trị nguyên giá theo sổ sách kế toán dưới 100 triệu đồng/01 đơn vị tài sản.
Điều 8. Thẩm quyền quyết định thanh lý tài sản công (Trừ trường hợp tài sản công của đơn vị sự nghiệp công lập không phải là nhà làm việc, công trình sự nghiệp, tài sản khác gắn liền với đất, xe ô tô, tài sản có nguyên giá từ 500 triệu đồng trở lên/01 đơn vị tài sản, thực hiện theo quy định tại Khoản 2, Điều 51, Nghị định số 151/2017/NĐ-CP ngày 26 tháng 12 năm 2017của Chính phủ)
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định thanh lý tài sản:
a) Xe ô tô của các cơ quan, tổ chức, đơn vị.
b) Trụ sở nhà làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp và tài sản khác gắn liền với đất của các cơ quan, tổ chức, đơn vị.
c) Tài sản có giá trị nguyên giá theo sổ sách kế toán từ 500 triệu đồng trở lên/01 đơn vị tài sản của các cơ quan, tổ chức, đơn vị.
2. Thủ trưởng các Sở, Ban, Ngành tỉnh quyết định thanh lý tài sản có giá trị nguyên giá theo sổ sách kế toán dưới 500 triệu đồng/01 đơn vị tài sản, sau khi kiểm tra thực trạng tài sản giữa cơ quan, tổ chức, đơn vị với Sở Tài chính.
3. Cấp huyện
a) Chủ tịchỦy ban nhân dân cấp huyện quyết định thanh lý tài sản của các cơ quan, tổ chức, đơn vị cấp huyện và cấp xã có nguyên giá theo sổ sách kế toán trên 50 triệu đồng đến dưới 500 triệu đồng/01 đơn vị tài sản.
b) Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức, đơn vị các huyện, thị xã, thành phố quyết định thanh lý tài sản có giá trị nguyên giá theo sổ sách kế toán đến 50 triệu đồng/01 đơn vị tài sản được giao quản lý.
4.Cấp xã
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định thanh lý đối với các tài sản có giá trị nguyên giá theo sổ sách kế toán đến 50 triệu đồng/01 đơn vị tài sản được giao quản lý,sau khi kiểm tra thực trạng tài sản giữa cơ quan, tổ chức, đơn vị với Phòng Tài chính - kế hoạch các huyện, thị xã, thành phố.
Điều 9. Thẩm quyền quyết định tiêu huỷ tài sản công
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định tiêu huỷ các tài sản theo quy định của pháp luật, gồm:
a) Các tài sản thuộc cơ quan, tổ chức, đơn vị cấp tỉnh quản lý có giá trị nguyên giá theo sổ sách kế toán từ 100 triệu đồng trở lên/01 đơn vị tài sản.
b) Các tài sản thuộc cấp huyện, xã quản lý có giá trị nguyên giá theo sổ sách kế toán từ 100 triệu đồng trở lên/01 đơn vị tài sản.
2. Thủ trưởng các Sở, Ban, Ngành tỉnh quyết định tiêu hủy các tài sản theo quy định của pháp luật có giá trị nguyên giá theo sổ sách kế toán dưới 100 triệu đồng/01 đơn vị tài sản.
3. Chủ tịchỦy ban nhân dân cấp huyện quyết định tiêu huỷ các tài sản thuộc cấp huyện, cấp xã quản lý theo quy định của pháp luật có giá trị nguyên giá theo sổ sách kế toán dưới 100 triệu đồng/01 đơn vị tài sản.
Điều 10. Thẩm quyền quyết định xử lý tài sản công trong trường hợp bị mất, bị hủy hoại
1.Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định xử lý tài sản công trong trường hợp bị mất, bị hủy hoại, gồm:
a) Các tài sản thuộc cơ quan, tổ chức, đơn vị cấp tỉnh quản lý có giá trị nguyên giá theo sổ sách kế toán từ 100 triệu đồng trở lên/01 đơn vị tài sản.
b) Các tài sản thuộc cấp huyện, xã quản lý có giá trị nguyên giá theo sổ sách kế toán từ 100 triệu đồng trở lên/01 đơn vị tài sản.
2. Thủ trưởng các Sở, Ban, Ngành tỉnh quyết định xử lý tài sản công thuộc phạm vi quản lý có giá trị nguyên giá theo sổ sách kế toán dưới 100 triệu đồng/01 đơn vị tài sản.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định xử lý tài sản công thuộc phạm vi quản lý có giá trị nguyên giá theo sổ sách kế toán dưới 100 triệu đồng/01 đơn vị tài sản.
Điều 11. Thẩm quyền phê duyệt phương án xử lý tài sản phục vụ hoạt động của dự án
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định phê duyệt phương án điều chuyển tài sản cho cơ quan, tổ chức, đơn vị, dự án thuộc phạm vi quản lý của địa phương; bán, thanh lý, tiêu hủy; xử lý tài sản trong trường hợp bị mất, bị hủy hoại.
Mục 2. Phân cấp quản lý tài sản được xác lập quyền sở hữu toàn dân trên địa bàn tỉnh Điện Biên
Điều 12.Thẩm quyền Quyết định xác lập sở hữu toàn dân về tài sản
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định xác lập sở hữu toàn dân về tài sản, gồm:
1. Tài sản bị chôn, giấu, bị vùi lấp, chìm đắm; bất động sản vô chủ; bất động sản không có người thừa kế; tài sản bị đánh rơi, bỏ quên là di tích lịch sử - văn hóa; tài sản của các vụ việc xử lý quy định tại Khoản này bao gồm cả bất động sản hoặc di tích lịch sử - văn hóa và động sản.
2. Tài sản do tổ chức, cá nhân chuyển giao quyền sở hữu cho Nhà nước Việt Nam chuyển giao cho các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý của địa phương, trừ các tài sản quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 7 Nghị định số 29/2018/NĐ-CP ngày 05 tháng 3 năm 2018 của Chính phủ.
3. Tài sản do doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài chuyển giao không bồi hoàn cho Nhà nước Việt Nam theo cam kết sau khi kết thúc thời hạn hoạt động.
4. Tài sản của quỹ xã hội, tài sản của quỹ từ thiện do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định giải thể hoặc do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định giải thể theo ủy quyền.
5. Tài sản chuyển giao cho Nhà nước Việt Nam theo hợp đồng dự án đối tác công tư đối với trường hợp cơ quan ký hợp đồng dự án thuộc địa phương quản lý.
Điều 13. Thẩm quyền phê duyệt phương án xử lý tài sản được xác lập sở hữu toàn dân
1. Thẩm quyền phê duyệt phương án xử lý tài sản là tang vật, phương tiện vi phạm hành chính (Trừ tài sản quy định tại điểm a, điểm b khoản 1 Điều 19 Nghị định số 29/2018/NĐ-CP ngày 05 tháng 3 năm 2018 của Chính phủ)
a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định phê duyệt phương án xử lý tài sản; điều chuyển tài sản cho các Sở, Ban, Ngành, huyện, thị xã, thành phố đối với tài sản là nhà, đất, xe ô tô và các tài sản khác có giá trị từ 500 triệu đồng trở lên/01 đơn vị tài sản;
b) Thủ trưởng cơ quan, đơn vị cấp tỉnh ra quyết định tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính thì quyết định phê duyệt phương án xử lý tài sản (Trừ các tài sản do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định).
c) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định phê duyệt phương án xử lý đối với các tài sản do người có thẩm quyền thuộc cấp huyện ra quyết định tịch thu (Trừ các tài sản do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định).
2.Thẩm quyền phêduyệt phương án xử lý tài sản là vật chứng vụ án, tài sản của người bị kết án tịch thu (Trừ tài sản quy định tại điểm a, điểm b khoản 2 Điều 19 Nghị định số 29/2018/NĐ-CP ngày 05 tháng 3 năm 2018của Chính phủ).
a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh được quyết định phê duyệt phương án xử lý tài sản; điều chuyển tài sản cho các Sở, Ban, Ngành, huyện, thị xã, thành phố đối với tài sản là nhà, đất, tài sản gắn liền với đất, xe ô tô; vàng, đá quý, kim loại quý có giá trị từ 01 tỷ đồng trở lên;
b) Giám đốc Sở Tài chính phê duyệt phương án xử lý tài sản do cơ quan thi hành án cấp tỉnh và cơ quan thi hành án cấp quân khu chuyển giao (Trừ các tài sản do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt phương án xử lý).
c) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt phương án xử lý do cơ quan thi hành án cấp huyện chuyển giao (Trừ các tài sản do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt phương án xử lý).
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt phương án xử lý tài sản là bất động sản vô chủ, tài sản không xác định được chủ sở hữu, tài sản bị đánh rơi, bị bỏ quên; tài sản bị chôn, giấu, bị vùi lấp, chìm đắm được tìm thấy, di sản không có người thừa kế, hàng hóa tồn đọng trên địa bàn tỉnh (Trừ tài sản quy định tại điểm a, điểm b, điểm d khoản 3 Điều 19 Nghị định số 29/2018/NĐ-CP ngày 05 tháng 3 năm 2018 của Chính phủ).
Điều 14. Trách nhiệm tổ chức quản lý, sử dụng tài sản công
1. Thủ trưởng các Sở, Ban, Ngành, đoàn thể tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị liên quan có trách nhiệm chấp hành các quy định của pháp luật có liên quan và theo phân cấp tại Quy định này.
2. Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với các Sở, Ban, Ngành tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố, Phòng Tài chính - Kế hoạch các huyện, thị xã, thành phố hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện Quy định này.
3.Trong quá trình thực hiện nếu phát sinh vướng mắc, các cơ quan, đơn vị phản ánh kịp thời về Sở Tài chính để tổng hợp, nghiên cứu trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định sửa đổi bổ sung cho phù hợp.
Nghị quyết 02/2018/NQ-HĐND Quy định về phân cấp thẩm quyền quyết định trong quản lý, sử dụng tài sản công tại các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý của địa phương trên địa bàn tỉnh Nghệ An Ban hành: 20/07/2018 | Cập nhật: 15/07/2020
Nghị quyết 02/2018/NQ-HĐND thông qua danh mục bổ sung dự án phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng phải thu hồi đất; danh mục dự án phải chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa thực hiện trong năm 2018 thuộc thẩm quyền của Hội đồng nhân dân tỉnh Phú Thọ chấp thuận; danh mục dự án chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa trình Thủ tướng Chính phủ chấp thuận Ban hành: 20/07/2018 | Cập nhật: 13/08/2018
Nghị quyết 02/2018/NQ-HĐND về hỗ trợ phát triển doanh nghiệp, khởi nghiệp doanh nghiệp tỉnh Quảng Trị, giai đoạn 2018-2021 Ban hành: 18/07/2018 | Cập nhật: 14/08/2018
Nghị quyết 02/2018/NQ-HĐND sửa đổi Nghị quyết 14/2016/NQ-HĐND về định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên ngân sách Nhà nước năm 2017 tỉnh Bạc Liêu Ban hành: 13/07/2018 | Cập nhật: 08/08/2018
Nghị quyết 02/2018/NQ-HĐND sửa đổi Nghị quyết 12/2016/NQ-HĐND về tỷ lệ phần trăm (%) phân chia các khoản thu giữa ngân sách cấp tỉnh với ngân sách cấp huyện và ngân sách cấp xã trong thời kỳ ổn định ngân sách 2017-2020 Ban hành: 18/07/2018 | Cập nhật: 24/08/2018
Nghị quyết 02/2018/NQ-HĐND phê duyệt việc chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa để thực hiện dự án trên địa bàn tỉnh Thái Bình Ban hành: 12/07/2018 | Cập nhật: 08/10/2018
Nghị quyết 02/2018/NQ-HĐND quy định về phân cấp quản lý, sử dụng tài sản công tại cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức khác được thành lập theo quy định của pháp luật về hội; phân cấp quản lý tài sản được xác lập quyền sở hữu toàn dân trên địa bàn tỉnh Điện Biên Ban hành: 20/07/2018 | Cập nhật: 02/10/2018
Nghị quyết 02/2018/NQ-HĐND quy định nhiệm vụ chi, phân bổ chi phí quản lý chung và mức chi nhiệm vụ, dự án về tài nguyên môi trường trên địa bàn tỉnh Hà Giang Ban hành: 10/07/2018 | Cập nhật: 30/07/2018
Nghị quyết 02/2018/NQ-HĐND về nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ vốn đầu tư phát triển và kinh phí sự nghiệp nguồn vốn ngân sách nhà nước thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016–2020 trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn Ban hành: 20/07/2018 | Cập nhật: 06/09/2018
Nghị quyết 02/2018/NQ-HĐND quy định về chế độ, chính sách hỗ trợ đối với cán bộ, công chức, viên chức, người lao động do thực hiện sắp xếp tổ chức bộ máy, tinh giản biên chế tại các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc tỉnh Thái Nguyên Ban hành: 13/07/2018 | Cập nhật: 28/08/2018
Nghị quyết 02/2018/NQ-HĐND bãi bỏ Nghị quyết 02/2013/NQ-HĐND về huy động đóng góp của tổ chức, cá nhân khai thác, tiêu thụ, lưu thông khoáng sản trên địa bàn tỉnh Cao Bằng Ban hành: 12/07/2018 | Cập nhật: 06/08/2018
Nghị quyết 02/2018/NQ-HĐND quy định về mức chi hỗ trợ kinh phí thực hiện Cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh” đối với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam các xã, phường, thị trấn và Ban công tác Mặt trận ở khu dân cư trên địa bàn tỉnh Tiền Giang Ban hành: 13/07/2018 | Cập nhật: 28/08/2018
Nghị quyết 02/2018/NQ-HĐND quy định về mức chi hỗ trợ thực hiện Cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh” của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã và Ban công tác Mặt trận ở khu dân cư trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng Ban hành: 10/07/2018 | Cập nhật: 21/07/2018
Nghị quyết 02/2018/NQ-HĐND quy định về nội dung, mức chi kinh phí bảo đảm hoạt động giám sát, phản biện xã hội của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận Ban hành: 12/07/2018 | Cập nhật: 08/08/2018
Nghị quyết 02/2018/NQ-HĐND quy định về phân cấp quản lý tài sản công thuộc phạm vi quản lý của tỉnh Bình Dương Ban hành: 20/07/2018 | Cập nhật: 28/07/2018
Nghị quyết 02/2018/NQ-HĐND về chính sách hỗ trợ đặc thù đẩy mạnh giảm nghèo bền vững cho đồng bào dân tộc thiểu số tỉnh Bình Phước giai đoạn 2018-2020 Ban hành: 12/07/2018 | Cập nhật: 31/07/2018
Nghị quyết 02/2018/NQ-HĐND về điều chỉnh Kế hoạch đầu tư nguồn vốn ngân sách Nhà nước tỉnh Bến Tre năm 2018 Ban hành: 06/07/2018 | Cập nhật: 27/07/2018
Nghị quyết 02/2018/NQ-HĐND quy định về phân cấp thẩm quyền quyết định việc quản lý, sử dụng tài sản công và xác lập quyền sở hữu toàn dân về tài sản, xử lý đối với tài sản được xác lập quyền sở hữu toàn dân trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang Ban hành: 03/07/2018 | Cập nhật: 09/08/2018
Nghị quyết 02/2018/NQ-HĐND quy định mức kinh phí hỗ trợ hoạt động của Ban Thanh tra nhân dân cấp xã trên địa bàn tỉnh Phú Yên Ban hành: 13/07/2018 | Cập nhật: 30/07/2018
Nghị quyết 02/2018/NQ-HĐND sửa đổi Điều 1 Nghị quyết 01/2015/NQ-HĐND thông qua Đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững tỉnh Quảng Ngãi, giai đoạn 2015-2020 Ban hành: 13/07/2018 | Cập nhật: 26/07/2018
Nghị quyết 02/2018/NQ-HĐND quy định về mức thu, chế độ thu, miễn, giảm, nộp, quản lý và sử dụng phí khai thác và sử dụng tài liệu đất đai trên địa bàn tỉnh An Giang Ban hành: 19/07/2018 | Cập nhật: 10/10/2018
Nghị quyết 02/2018/NQ-HĐND điều chỉnh định mức phân bổ chi ngân sách của thành phố Hà Nội giai đoạn 2017-2020 tại Nghị quyết 13/2016/NQ-HĐND về phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi giữa các cấp ngân sách; tỷ lệ phần trăm phân chia nguồn thu giữa các cấp ngân sách và định mức phân bổ chi ngân sách thành phố Hà Nội giai đoạn 2017-2020 Ban hành: 05/07/2018 | Cập nhật: 21/07/2018
Nghị quyết 02/2018/NQ-HĐND về quy hoạch tổng thể phát triển công nghiệp tỉnh Hải Dương đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 Ban hành: 11/07/2018 | Cập nhật: 14/08/2018
Nghị quyết 02/2018/NQ-HĐND về định mức kinh phí hỗ trợ lập kế hoạch đầu tư cấp xã thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk Ban hành: 05/07/2018 | Cập nhật: 30/07/2018
Nghị quyết 02/2018/NQ-HĐND về mức chi hỗ trợ công tác kiểm tra, đánh giá hồ sơ xử phạt vi phạm hành chính và đề nghị áp dụng biện pháp xử lý hành chính trên địa bàn tỉnh Cà Mau Ban hành: 11/07/2018 | Cập nhật: 01/08/2018
Nghị quyết 02/2018/NQ-HĐND về đặt tên đường Ban hành: 11/07/2018 | Cập nhật: 25/07/2018
Nghị quyết 02/2018/NQ-HĐND quy định về phân cấp thẩm quyền quyết định trong việc quản lý, sử dụng tài sản công tại cơ quan, đơn vị, tổ chức thuộc phạm vi quản lý của tỉnh Lào Cai Ban hành: 21/06/2018 | Cập nhật: 14/07/2018
Nghị quyết 02/2018/NQ-HĐND quy định về mức chi hỗ trợ thực hiện Cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh” của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc cấp xã và Ban Công tác mặt trận ở khu dân cư trên địa bàn tỉnh Long An Ban hành: 24/04/2018 | Cập nhật: 08/05/2018
Nghị quyết 02/2018/NQ-HĐND sửa đổi, bổ sung Điểm c, Khoản 3, Điều 1 Nghị quyết 51/2016/NQ-HĐND quy định về tỷ lệ phần trăm (%) phân chia các khoản thu giữa ngân sách các cấp chính quyền địa phương tỉnh Bắc Kạn thời kỳ ổn định ngân sách mới bắt đầu từ năm 2017 Ban hành: 19/04/2018 | Cập nhật: 14/06/2018
Nghị quyết 02/2018/NQ-HĐND quy định về số lượng và mức trợ cấp cho lực lượng Dân quân tự vệ, Công an viên ở xã, phường, thị trấn và các chức danh đoàn thể ở ấp, khu vực Ban hành: 17/04/2018 | Cập nhật: 04/05/2018
Nghị quyết 02/2018/NQ-HĐND điều chỉnh mức thu phí bảo vệ môi trường đối với nước thải công nghiệp trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh Ban hành: 16/03/2018 | Cập nhật: 30/03/2018
Nghị quyết 02/2018/NQ-HĐND quy định về chế độ công tác phí, chế độ chi hội nghị đối với cơ quan, đơn vị thuộc phạm vi quản lý trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế Ban hành: 30/03/2018 | Cập nhật: 23/04/2018
Nghị quyết 02/2018/NQ-HĐND quy định về thời gian quyết định, phê chuẩn và biểu mẫu lập các báo cáo kế hoạch tài chính 05 năm địa phương, kế hoạch đầu tư công trung hạn 05 năm địa phương, kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 03 năm địa phương, dự toán và phân bổ ngân sách địa phương, quyết toán ngân sách địa phương hằng năm của Ủy ban nhân dân các cấp Ban hành: 29/03/2018 | Cập nhật: 17/04/2018
Nghị quyết 02/2018/NQ-HĐND về bổ sung kế hoạch đầu tư công vốn ngân sách nhà nước giai đoạn 2016–2020 và năm 2018 trên địa bàn tỉnh Bình Định Ban hành: 05/02/2018 | Cập nhật: 28/02/2018
Nghị định 29/2018/NĐ-CP về quy định trình tự, thủ tục xác lập quyền sở hữu toàn dân về tài sản và xử lý đối với tài sản được xác lập quyền sở hữu toàn dân Ban hành: 05/03/2018 | Cập nhật: 15/03/2018
Thông tư 144/2017/TT-BTC về hướng dẫn một số nội dung của Nghị định 151/2017/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công Ban hành: 29/12/2017 | Cập nhật: 29/12/2017
Nghị định 165/2017/NĐ-CP về quy định việc quản lý, sử dụng tài sản tại cơ quan Đảng Cộng sản Việt Nam Ban hành: 31/12/2017 | Cập nhật: 31/12/2017
Nghị định 151/2017/NĐ-CP về hướng dẫn Luật quản lý, sử dụng tài sản công Ban hành: 26/12/2017 | Cập nhật: 26/12/2017
Quyết định 10/2010/QĐ-UBND cấm xe tự chế 3, 4 bánh (xe lôi máy, xe ba gác máy) tham gia giao thông trên mạng lưới giao thông đường bộ của tỉnh Trà Vinh Ban hành: 17/12/2010 | Cập nhật: 05/08/2013
Quyết định 10/2010/QĐ-UBND ban hành Quy định phân công, phân cấp trách nhiệm quản lý Nhà nước về chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh Quảng Bình do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình ban hành Ban hành: 22/11/2010 | Cập nhật: 11/12/2010
Quyết định 10/2010/QĐ-UBND sửa đổi Quy chế tổ chức và hoạt động của Phòng Tài nguyên và Môi trường quận 6 do Ủy ban nhân dân quận 6 ban hành Ban hành: 08/11/2010 | Cập nhật: 04/12/2010
Quyết định 10/2010/QĐ-UBND ban hành Quy định về thời gian thực hiện các bước công việc trong thủ tục thu hồi, giao, cho thuê đất trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn do Ủy ban nhân dân tỉnh Lạng Sơn ban hành Ban hành: 14/10/2010 | Cập nhật: 16/10/2010
Quyết định 10/2010/QĐ-UBND ban hành Quy chế về tổ chức và hoạt động của Ban Chỉ đạo Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” huyện Cần Giờ do Ủy ban nhân dân huyện Cần Giờ ban hành Ban hành: 30/08/2010 | Cập nhật: 09/09/2010
Quyết định 10/2010/QĐ-UBND về Quy định trình tự, thủ tục xây dựng, thẩm định, ban hành, rà soát văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh Tiền Giang Ban hành: 19/08/2010 | Cập nhật: 04/01/2013
Quyết định 10/2010/QĐ-UBND Quy chế về tổ chức và hoạt động của Văn phòng Ủy ban nhân dân quận Thủ Đức Ban hành: 22/07/2010 | Cập nhật: 26/09/2018
Quyết định 10/2010/QĐ-UBND sửa đổi Quy định phân cấp quản lý, sử dụng tài sản nhà nước tại cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, tổ chức chính trị, chính trị - xã hội, chính trị xã hội - nghề nghiệp, xã hội, xã hội - nghề nghiệp; phân cấp quản lý tài sản được xác lập quyền sở hữu của Nhà nước trên địa bàn tỉnh Điện Biên do Ủy ban nhân dân tỉnh Điện Biên ban hành Ban hành: 21/07/2010 | Cập nhật: 12/10/2010
Quyết định 10/2010/QĐ-UBND ban hành Quy định phân công, phân cấp trách nhiệm quản lý nhà nước về chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh Cà Mau do Ủy ban nhân dân tỉnh Cà Mau ban hành Ban hành: 30/07/2010 | Cập nhật: 13/08/2010
Quyết định 10/2010/QĐ-UBND ban hành Quy định về quản lý sử dụng xe thô sơ, gắn máy, mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh để vận chuyển khách, hàng hóa trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang do Ủy ban nhân dân tỉnh Tuyên Quang ban hành Ban hành: 28/06/2010 | Cập nhật: 16/07/2010
Quyết định 10/2010/QĐ-UBND quy định chức danh, số lượng cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn do Ủy ban nhân dân tỉnh Bạc Liêu ban hành Ban hành: 17/08/2010 | Cập nhật: 31/08/2010
Quyết định 10/2010/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 27/2006/QĐ-UBND về Quy trình liên thông giải quyết hồ sơ hành chính lĩnh vực đất đai xây dựng theo cơ chế “một cửa” Ban hành: 30/07/2010 | Cập nhật: 15/04/2014
Quyết định 10/2010/QĐ-UBND chế độ hỗ trợ đối với cán bộ, công chức làm công tác tiếp công dân và xử lý đơn thư khiếu nại, tố cáo trong cơ quan hành chính nhà nước thuộc tỉnh Lào Cai do Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai ban hành Ban hành: 22/06/2010 | Cập nhật: 23/07/2010
Quyết định 10/2010/QĐ-UBND về quy trình lập, chỉ đạo thực hiện và theo dõi đánh giá kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hàng năm của xã, phường, thị trấn trên đại bàn tỉnh Hòa Bình Ban hành: 15/06/2010 | Cập nhật: 18/07/2013
Quyết định 10/2010/QĐ-UBND phê duyệt thực hiện chính sách đối với người có uy tín trong vùng đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh Đắk Nông do Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Nông ban hành Ban hành: 19/05/2010 | Cập nhật: 29/06/2010
Quyết định 10/2010/QĐ-UBND ban hành Quy chế làm việc của Ủy ban nhân dân quận Bình Thạnh thực hiện thí điểm không tổ chức Hội đồng nhân dân do Ủy ban nhân dân quận Bình Thạnh ban hành Ban hành: 29/06/2010 | Cập nhật: 09/07/2010
Quyết định 10/2010/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 08/2010/QĐ-UBND điều chỉnh chế độ trợ cấp xã hội cho đối tượng đang quản lý, nuôi dưỡng tại Trung tâm bảo trợ xã hội, Trung tâm dạy nghề cho trẻ khuyết tật thuộc Sở Lao động – Thương binh và Xã hội do Ủy ban nhân dân tỉnh Nam Định ban hành Ban hành: 31/05/2010 | Cập nhật: 16/06/2010
Quyết định 10/2010/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Tài chính tỉnh Quảng Nam Ban hành: 18/06/2010 | Cập nhật: 08/07/2013
Quyết định 10/2010/QĐ-UBND ban hành Quy định điều kiện, phạm vi hoạt động của người điều khiển và phương tiện giao thông thô sơ đường bộ trên địa bàn tỉnh Hải Dương do Ủy ban nhân dân tỉnh Hải Dương ban hành Ban hành: 05/05/2010 | Cập nhật: 31/07/2010
Quyết định 10/2010/QĐ-UBND ban hành Quy chế quản lý và sử dụng kinh phí sự nghiệp kinh tế đối với Chương trình khuyến công trên địa bàn tỉnh Quảng Trị do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Trị ban hành Ban hành: 05/05/2010 | Cập nhật: 31/05/2010
Quyết định 10/2010/QĐ-UBND quy định mức chi phân bổ dự toán và thực hiện đề tài, dự án khoa học và công nghệ trên địa bàn tỉnh Bình Định Ban hành: 11/06/2010 | Cập nhật: 04/11/2014
Quyết định 10/2010/QĐ-UBND quy định số lượng cán bộ và công chức cấp xã được bố trí theo Nghị định 92/2009/NĐ-CP Ban hành: 18/05/2010 | Cập nhật: 23/09/2013
Quyết định 10/2010/QĐ-UBND giao nhiệm vụ quản lý đầu tư xây dựng trong các khu công nghiệp, tỉnh Sóc Trăng do Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng ban hành Ban hành: 09/06/2010 | Cập nhật: 23/06/2010
Quyết định 10/2010/QĐ-UBND quy định mức thu, quản lý và sử dụng phí trông giữ xe ô tô, xe máy, xe đạp trên địa bàn tỉnh Hưng Yên do Ủy ban nhân dân tỉnh Hưng Yên ban hành Ban hành: 12/04/2010 | Cập nhật: 29/12/2010
Quyết định 10/2010/QĐ-UBND ban hành Quy định công khai quản lý, sử dụng tài sản nhà nước trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp do Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp ban hành Ban hành: 14/05/2010 | Cập nhật: 22/05/2010
Quyết định 10/2010/QĐ-UBND ban hành Quy định về quản lý dự án đầu tư sử dụng vốn ngân sách Nhà nước của tỉnh Gia Lai do Ủy ban nhân dân tỉnh Gia Lai ban hành Ban hành: 12/04/2010 | Cập nhật: 04/05/2010
Quyết định 10/2010/QĐ-UBND về quy định giá tiêu thụ nước sạch sinh hoạt của Doanh nghiệp tư nhân Tân An, huyện Chợ Lách Ban hành: 25/03/2010 | Cập nhật: 24/04/2013
Quyết định 10/2010/QĐ-UBND ban hành Quy định đặt hàng cung cấp dịch vụ sự nghiệp công trong lĩnh vực đào tạo, dạy nghề, đào tạo nâng cao trình độ cho cán bộ, công chức, viên chức của tỉnh Yên Bái do Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái ban hành Ban hành: 12/04/2010 | Cập nhật: 24/04/2010
Quyết định 10/2010/QĐ-UBND ban hành Quy chế xét công nhận danh hiệu nghệ nhân, thợ giỏi ngành thủ công mỹ nghệ tỉnh Hà Nam do Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Nam ban hành Ban hành: 12/04/2010 | Cập nhật: 27/04/2010
Quyết định 10/2010/QĐ-UBND quy định số lượng, mức phụ cấp hằng tháng đối với công an viên ở thôn, tổ dân phố trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ngãi ban hành Ban hành: 07/05/2010 | Cập nhật: 18/06/2010
Quyết định 10/2010/QĐ-UBND về Quy định chế độ chi tiếp khách trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên do Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Nguyên ban hành Ban hành: 26/05/2010 | Cập nhật: 23/06/2010
Quyết định 10/2010/QĐ-UBND bổ sung Quyết định 32/2008/QĐ-UBND quy định bảng giá xây dựng công trình, vật kiến trúc trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa do Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa ban hành Ban hành: 30/03/2010 | Cập nhật: 06/05/2010
Quyết định 10/2010/QĐ-UBND hỗ trợ tiền thưởng cho giáo viên, học sinh, sinh viên đạt thành tích cao Ban hành: 10/03/2010 | Cập nhật: 18/07/2013
Quyết định 10/2010/QĐ-UBND về chuyển giao công tác chứng thực hợp đồng, giao dịch về bất động sản từ Ủy ban nhân dân cấp huyện, xã cho tổ chức hành nghề công chứng thực hiện do Ủy ban nhân dân tỉnh Long An ban hành Ban hành: 16/03/2010 | Cập nhật: 14/09/2011
Quyết định 10/2010/QĐ-UBND kéo dài thời gian thực hiện Quyết định 45/2008/QĐ-UBND quy định một số định mức chi phục vụ hoạt động của HĐND các cấp Ban hành: 10/03/2010 | Cập nhật: 10/07/2013
Quyết định 10/2010/QĐ-UBND bãi bỏ quy định về mức thu, quản lý và sử dụng phí tham quan Khu du lịch sinh thái Sơn Trà, Khu du lịch Bà Nà, Suối Mơ tại Quyết định 215/2004/QĐ-UB do Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng ban hành Ban hành: 08/03/2010 | Cập nhật: 18/05/2010
Quyết định 10/2010/QĐ-UBND ban hành Quy định đảm bảo vệ sinh môi trường đối với các hoạt động du lịch trên sông Hương do Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành Ban hành: 22/03/2010 | Cập nhật: 17/04/2010
Quyết định 10/2010/QĐ-UBND về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 09-NQ/TU xây dựng và phát triển Côn Đảo đến năm 2015, có tính đến năm 2020 Ban hành: 15/03/2010 | Cập nhật: 16/03/2015
Quyết định 10/2010/QĐ-UBND ban hành Quy định phân cấp quản lý thoát nước đô thị, Khu công nghiệp, Khu kinh tế trên địa bàn tỉnh Tây Ninh do Ủy ban nhân dân tỉnh Tây Ninh ban hành Ban hành: 22/03/2010 | Cập nhật: 01/06/2010
Quyết định 10/2010/QĐ-UBND ban hành định mức chi trong việc quản lý, xử lý tang vật, phương tiện tịch thu sung quỹ nhà nước do Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum ban hành Ban hành: 08/04/2010 | Cập nhật: 27/04/2010
Quyết định 10/2010/QĐ-UBND về phân cấp quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình do Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Lắk ban hành Ban hành: 29/03/2010 | Cập nhật: 12/06/2010
Quyết định 10/2010/QĐ-UBND về Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh An Giang Ban hành: 12/03/2010 | Cập nhật: 25/02/2013
Quyết định 10/2010/QĐ-UBND quy định chế độ trợ cấp thu hút đối với cán bộ, công chức làm công tác công nghệ thông tin tỉnh Đồng Nai do Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai ban hành Ban hành: 01/03/2010 | Cập nhật: 27/03/2010
Quyết định 10/2010/QĐ-UBND thực hiện Nghị quyết 24/2009/NQ-HĐND điều chỉnh nội dung Nghị quyết 10/2006/NQ-HĐND do Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc ban hành Ban hành: 04/03/2010 | Cập nhật: 03/06/2010
Quyết định 10/2010/QĐ-UBND ban hành Quy chế quản lý và sử dụng Quỹ xúc tiến thương mại tỉnh Bình Dương giai đoạn 2010 – 2015 do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương ban hành Ban hành: 31/03/2010 | Cập nhật: 17/05/2010
Quyết định 10/2010/QĐ-UBND ban hành Quy chế đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng do Ủy ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng ban hành Ban hành: 04/03/2010 | Cập nhật: 29/04/2010
Quyết định 10/2010/QĐ-UBND quy định mức trợ cấp hàng tháng cho cán bộ, công nhân viên tại các Trung tâm Bảo trợ xã hội và các Trung tâm điều dưỡng người có công của thành phố thuộc Sở Lao động – Thương binh và Xã hội quản lý do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành Ban hành: 11/02/2010 | Cập nhật: 25/02/2010
Quyết định 10/2010/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 50/2007/QĐ-UBND về giá bán tối thiểu lâm sản tịch thu, lâm sản khai thác từ rừng tự nhiên, rừng trồng và mức chi phí khấu trừ, khai thác, vận chuyển, vận xuất từ khai thác rừng tự nhiên và rừng trồng trên địa bàn tỉnh Bình Phước do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Phước ban hành Ban hành: 26/02/2010 | Cập nhật: 03/04/2010
Quyết định 10/2010/QĐ-UBND ban hành Quy định về phân cấp quản lý nhà nước đối với tài sản nhà nước tại cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập, tổ chức chính trị - xã hội được ngân sách nhà nước đảm bảo kinh phí hoạt động do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành Ban hành: 04/02/2010 | Cập nhật: 09/02/2010
Quyết định 10/2010/QĐ-UBND ban hành Quy định chính sách hỗ trợ đầu tư phát triển nông nghiệp, nông thôn và thủy sản trên địa bàn tỉnh Nghệ An do Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành Ban hành: 20/01/2010 | Cập nhật: 12/04/2010
Quyết định 10/2010/QĐ-UBND về lệ phí cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất do Ủy ban nhân dân thành phố Cần Thơ ban hành Ban hành: 27/01/2010 | Cập nhật: 17/03/2010