Quyết định 280/QĐ-UBND phê duyệt Chương trình mục tiêu giảm nghèo nhanh và bền vững tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2011 - 2015
Số hiệu: | 280/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Quảng Ngãi | Người ký: | Cao Khoa |
Ngày ban hành: | 20/12/2011 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Chính sách xã hội, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 280/QĐ-UBND |
Quảng Ngãi, ngày 20 tháng 12 năm 2011 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NGÃI
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND 26/11/2003;
Căn cứ Nghị quyết 80/2011/NQ-CP ngày 19/5/2011 của Chính phủ về định hướng giảm nghèo bền vững thời kỳ từ năm 2011 đến năm 2020;
Căn cứ Quyết định số 2331/QĐ-TTg ngày 20/12/2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành danh mục các Chương trình mục tiêu Quốc gia năm 2011;
Căn cứ Nghị quyết 30a/2008/NQ-CP ngày 27/12/2008 của Chính phủ về Chương trình hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững đối với 61 huyện nghèo;
Căn cứ Nghị quyết số 15/NQ-HĐND ngày 13/12/2010 của Hội đồng nhân dân tỉnh khóa X - Kỳ họp thứ 25 về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm, 2011 - 2015;
Căn cứ Nghị quyết số 24/2011/NQ-HĐND ngày 27/10/2011 của Hội đồng nhân dân tỉnh khóa XI - Kỳ họp thứ 3 về Chương trình mục tiêu việc làm và giảm nghèo nhanh và bền vững tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2011 -2015;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tại Tờ trình số 86/TTr-SLĐTBXH ngày 01/11/2011 về việc đề nghị phê duyệt Chương trình mục tiêu về việc làm và Chương trình mục tiêu giảm nghèo nhanh và bền vững tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2011 - 2015,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Chương trình mục tiêu giảm nghèo nhanh và bền vững tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2011 - 2015 (có Chương trình kèm theo).
Điều 2. Giao Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với các sở, ban ngành liên quan tổ chức triển khai thực hiện và hướng dẫn UBND các huyện, thành phố triển khai thực hiện đảm bảo đúng theo mục tiêu, nội dung của Chương trình.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 4. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Thủ trưởng các sở, ban ngành, hội đoàn thể tỉnh; Giám đốc Ngân hàng Chính sách xã hội Chi nhánh tỉnh Quảng Ngãi; Giám đốc Bảo hiểm xã hội tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
MỤC TIÊU GIẢM NGHÈO NHANH VÀ BỀN VỮNG TỈNH QUẢNG NGÃI GIAI ĐOẠN 2011 – 2015
(Kèm theo Quyết định số: 280/QĐ-UBND ngày 20 tháng 12 năm 2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ngãi)
ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH, KẾT QUẢ THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU GIẢM NGHÈO GIAI ĐOẠN 2006 - 2010
I- KHÁI QUÁT MỤC TIÊU, CHỈ TIÊU VÀ NỘI DUNG CỦA CHƯƠNG TRÌNH
Chương trình mục tiêu giảm nghèo tỉnh Quảng Ngãi (sau đây gọi tắt là Chương trình) giai đoạn 2006 - 2010 được HĐND tỉnh khóa X thông qua tại kỳ họp lần thứ 9 và thể chế hóa thành Nghị quyết số 37/2006/NQ-HĐNDK9 ngày 8/7/2006, với mục tiêu, nội dung hoạt động và nguồn lực cụ thể như sau:
1. Mục tiêu chung đến năm 2010
Giảm tỷ lệ hộ nghèo theo chuẩn mới từ 31,94% năm 2005 xuống còn 19,44% năm 2010, trong đó khu vực miền núi giảm tỷ lệ từ 74,95% năm 2005 xuống còn 35,00% năm 2010.
2. Các chỉ tiêu cụ thể
- Thu nhập của nhóm hộ nghèo tăng 1,45 lần so với năm 2005.
- Các xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển và hải đảo, các xã nghèo cơ bản có đủ công trình cơ sở hạ tầng thiết yếu theo quy định.
- Đảm bảo 100% hộ nghèo có nhu cầu vay vốn phát triển sản xuất được vay vốn tín dụng ưu đãi từ Ngân hàng Chính sách xã hội
- 30.000 lượt hộ nghèo được khuyến nông - lâm - ngư và hướng dẫn cách làm ăn;
- 6.000 người nghèo được miễn, giảm học phí học nghề;
- Đảm bảo 100% người nghèo được thực hiện bảo hiểm y tế;
- 350.000 lượt học sinh nghèo được miễn, giảm học phí và các khoản đóng góp xây dựng trường.
- 7.000 lượt cán bộ tham gia làm công tác giảm nghèo ở các cấp được tập huấn nâng cao năng lực, trong đó 85% là cán bộ cấp cơ sở.
- 17.000 hộ nghèo được hỗ trợ xóa nhà tạm.
3. Nội dung và nguồn lực
- Tạo điều kiện để người nghèo phát triển sản xuất với nguồn lực huy động 535.000 triệu đồng để: Tổ chức thực hiện các chính sách, dự án tín dụng ưu đãi cho hộ nghèo; chính sách hỗ trợ đất sản xuất cho hộ nghèo dân tộc thiểu số; dự án khuyến nông - lâm - ngư và hỗ trợ phát triển sản xuất, phát triển ngành nghề, dự án dạy nghề cho người nghèo; dự án phát triển cơ sở hạ tầng thiết yếu các xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển và hải đảo; dự án ODA và các dự án khác; dự án nhân rộng mô hình giảm nghèo nhằm tạo điều kiện cho người nghèo phát triển sản xuất, tăng thu nhập.
- Tạo cơ hội để người nghèo tiếp cận các dịch vụ xã hội với nguồn lực huy động 268.000 triệu đồng để: Tổ chức thực hiện tốt các chính sách, dự án hỗ trợ về y tế; giáo dục; nhà ở và nước sinh hoạt; nâng cao năng lực và nhận thức; tổ chức các hoạt động giám sát, đánh giá; trợ giúp pháp lý, truyền thông.
II- KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC
1. Về tổ chức, chỉ đạo triển khai thực hiện
- Ở tỉnh: Để có cơ sở pháp lý và điều kiện đảm bảo cho việc triển khai thực hiện Chương trình, UBND tỉnh đã Quyết định phê duyệt mục tiêu, nội dung và tổ chức quản lý thực hiện Chương trình giai đoạn 2006 - 2010; thành lập Ban Chỉ đạo thực hiện Chương trình; ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của Ban Chỉ đạo, phân công nhiệm vụ cụ thể cho từng thành viên trong việc hướng dẫn tổ chức triển khai thực hiện Chương trình và theo dõi tình hình thực hiện Chương trình ở huyện, thành phố.
Cơ quan thường trực Chương trình và các sở, ngành, hội đoàn thể tỉnh có liên quan đã có nhiều văn bản hướng dẫn thực hiện và tổ chức kiểm tra, giám sát các ngành, địa phương tổ chức triển khai thực hiện một hoặc một số nội dung của Chương trình theo chức năng nhiệm vụ của mình.
- Ở huyện, thành phố: Tất cả các huyện, thành phố đều xây dựng và trình Hội đồng nhân dân thông qua Chương trình giảm nghèo của địa phương và UBND phê duyệt để làm cơ sở thực hiện. Đồng thời thành lập Ban Chỉ đạo triển khai thực hiện Chương trình và Tổ chuyên viên giúp việc cho Ban Chỉ đạo. Các xã, phường, thị trấn đều củng cố bộ máy và bố trí cán bộ làm công tác giảm nghèo chuyên trách hoặc kiêm nhiệm.
* Nhìn chung hệ thống lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành Chương trình ở tỉnh đã được kiện toàn và có sự thống nhất từ cấp tỉnh đến cơ sở dưới sự chỉ đạo của các cấp ủy đảng và điều hành của chính quyền.
2. Về thực hiện các chính sách, dự án thuộc khung Chương trình
a) Đối với nhóm chính sách, dự án hỗ trợ phát triển sản xuất, tăng thu nhập cho riêng hộ nghèo:
Trong 05 năm (2006 - 2010) có 92.723 lượt hộ được vay vốn với lãi suất ưu đãi, đến cuối năm 2010 còn 66.625 hộ dư nợ với số tiền 811.663 triệu đồng - đáp ứng 95% so với số hộ có nhu cầu vay vốn và đạt 98% kế hoạch; 702 hộ nghèo dân tộc thiểu số được hỗ trợ đất sản xuất với diện tích 316 ha; 7.866 hộ được hỗ trợ công cụ, phương tiện và giống sản xuất, 18.049 lượt người nghèo được tập huấn hướng dẫn kỹ thuật, cách làm ăn, hội nghị đầu bờ, đạt 60% so với kế hoạch, xây dựng và trình diễn 21 mô hình khuyến nông, lâm, ngư; xây dựng hoàn thành và đưa vào sử dụng 109 công trình cơ sở hạ tầng thiết yếu cho 21 xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang, ven biển và hải đảo; 3.399 lao động nghèo được đào tạo nghề, đạt 57% kế hoạch; trợ giúp pháp lý cho 1.450 lượt người nghèo và đào tạo cho 250 lượt cán bộ là trợ giúp viên và cộng tác viên trợ giúp pháp lý.
b) Đối với nhóm chính sách, dự án hỗ trợ tiếp cận dịch vụ xã hội:
Qua thực hiện đề án hỗ trợ và xây dựng 17.000 nhà ở cho người nghèo, chương trình hỗ trợ nhà ở cho dân tộc thiểu số theo Quyết định 134, hỗ trợ cải thiện nhà ở theo Quyết định 167 của Chính phủ và vận động xây dựng nhà đại đoàn kết của Mặt trận tổ quốc các cấp, hỗ trợ của các doanh nghiệp... trong 5 năm qua đã hỗ trợ cho 34.322 hộ nghèo xây dựng và sửa chữa nhà ở, đạt 202% so với kế hoạch; 19.043 hộ nghèo được hỗ trợ kinh phí tạo nguồn nước sinh hoạt (kể cả phân tán và tập trung từ nguồn nước sinh hoạt của tỉnh và nguồn theo Quyết định 134); 276.532 lượt học sinh con hộ nghèo được thực hiện chế độ miễn, giảm học phí và các khoản đóng góp xây dựng trường, đạt 100% so với kế hoạch; 1.249.671 lượt người nghèo, đồng bào dân tộc thiểu số ở vùng đặc biệt khó khăn, đối tượng bảo trợ xã hội được cấp thẻ khám chữa bệnh miễn phí trong 2 năm 2006 - 2007 và mua bảo hiểm y tế từ năm 2008 đến 2010, đạt 100% kế hoạch.
c) Các hoạt động truyền thông, nâng cao năng lực và giám sát đánh giá:
Đã mở 87 lớp tập huấn cho 7.515 lượt cán bộ làm công tác giảm nghèo các cấp (tỉnh, huyện, xã, thôn) và thông qua các hội đoàn thể tỉnh, trong đó có hơn 90% là cán bộ cấp xã, phường và thôn bản, đạt 107% so với kế hoạch; xây dựng và kiện toàn biểu, công cụ giám sát đánh giá các cấp tỉnh và huyện xã (kể cả giám sát hành chính và giám sát thông qua các cán bộ cấp cơ sở và hộ dân). Từ năm 2007 đến 2010, mỗi năm thường trực Ban Chỉ đạo tỉnh và các sở, ngành liên quan giám sát hành chính ít nhất 2 lần đối với cấp huyện, thành phố và giám sát trực tiếp thông qua cán bộ xã, thôn và người dân ở 20 xã, phường; tổ chức biểu diễn kết hợp tuyên truyền về chính sách giảm nghèo 83 đêm tại các trung tâm huyện, thành phố, triển lãm ảnh lưu động, biên tập, nhân bản và phát hành 22.850 tờ rơi, 198 đĩa CD, xây dựng 26 pano tuyên truyền về các chính sách, dự án và nâng cao của người nghèo và cộng đồng.
d) Nguồn lực huy động cho Chương trình:
Tổng nguồn vốn thực hiện các chính sách dự án thuộc khung Chương trình giai đoạn 2006 - 2010: 1.325.040 triệu đồng, trong đó:
- Ngân sách Trung ương: 813.394 triệu đồng, bằng 61,39% so với tổng nguồn huy động và đạt 249,87% so với kế hoạch.
- Ngân sách địa phương: 42.789 triệu đồng, bằng 3,23% so với tổng nguồn huy động và đạt 44,44% so với kế hoạch.
- Vốn tín dụng: 317.489 triệu đồng, bằng 23,96% so với tổng nguồn huy động và đạt 92,19% so với kế hoạch.
- Huy động khác: 151.368 triệu đồng, bằng 11,42% so với tổng nguồn huy động và đạt 165,01% so với kế hoạch.
(Chi tiết tại Phụ lục số 01, 02 và 03 kèm theo).
3. Về thực hiện các chính sách đặc thù đối với huyện nghèo, xã, thôn đặc biệt khó khăn và các chính sách đối với dân tộc thiểu số nghèo
- Hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững đối với 6 huyện nghèo theo Nghị quyết 30a:
Với kinh phí đầu tư trong 2 năm (2009 và 2010): 343.740 triệu đồng để thực hiện các chính sách mới đặc thù, 6 huyện nghèo của tỉnh ngoài việc tập trung đầu tư hỗ trợ sản xuất, tạo việc làm tăng thu nhập như phát triển rừng, hỗ trợ sản xuất, ưu đãi khuyến nông lâm và thực hiện các chính sách khác về y tế, giáo dục, kế hoạch hóa gia đình (Chi tiết tại các Phụ lục số 4 kèm theo), đã phân khai đầu tư mới 106 hạng mục công trình hạ tầng cơ sở, 48 công trình chuẩn bị đầu tư.
Đến cuối năm 2010, đã hoàn thành đưa vào sử dụng 58 công trình từ nguồn vốn trên và cũng hoàn thành đưa vào sử dụng 5 công trình từ nguồn của Tổng Công ty lương thực miền Nam hỗ trợ cho Trà Bồng; dạy nghề cho 2.500 lao động và quy hoạch cơ sở dạy nghề cho 6 huyện nghèo; đưa 645 lao động đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài theo Quyết định số 71/2009/QĐ-TTg ; tiếp nhận và phân công 17 sinh viên tốt nghiệp đại học chính quy về xã công tác và luân chuyển 18 cán bộ huyện tăng cường cho xã.
- Đầu tư hỗ trợ các xã, thôn đặc biệt khó khăn theo chương trình 135 giai đoạn II:
Giai đoạn 2006 - 2010, với kinh phí đầu tư 325.101 triệu đồng để thực hiện 4 hợp phần của chương trình. Kết quả, có 20.632 lượt người được tập huấn khuyến nông, lâm hướng dẫn cách làm ăn; xây dựng 94 mô hình sản xuất; hỗ trợ 12 triệu cây giống, 3.000 kg hạt giống, 18.300 con giống; 11.500 công cụ sản xuất, 1.652 máy móc phục vụ sản xuất; đầu tư xây dựng mới và nâng cấp 404 công trình; mở 134 lớp tập huấn, đào tạo cho 5.516 lượt cán bộ xã, thôn; đào tạo nghề cho 476 lao động; 7.597 hộ được hỗ trợ cải thiện môi trường và giảm 52% học sinh bỏ học giữa chừng.
- Các chính sách đối với dân tộc thiểu số nghèo miền núi khác:
Với kinh phí đầu tư 32.500 triệu đồng, từ năm 2006 - 2009, đã thực hiện đầu tư 37 công trình cơ sở hạ tầng tại 11 trung tâm cụm xã; hỗ trợ định canh, định cư cho 160 hộ theo Quyết định 33/2007/QĐ-TTg với kinh phí thực hiện 14.873 triệu đồng; từ năm 2006 đến 2009 thực hiện chính sách trợ giá, trợ cước và cấp không thu tiền các mặt hàng thiết yếu 15.651 triệu đồng, đến năm 2010 chuyển sang thực hiện hỗ trợ trực tiếp theo Quyết định số 102/2009/QĐ-TTg cho 19.413 người với kinh phí thực hiện 8.631 triệu đồng; năm 2007 và 2008 hỗ trợ cho vay 563 hộ đồng bào dân tộc thiểu số đặc biệt khó khăn với tổng nguồn vốn 2.525 triệu đồng theo Quyết định 32/2007/QĐ-TTg ; từ năm 2008 đến 2010, hỗ trợ dầu thắp sáng theo Quyết định 289/QĐ-TTg cho 38.744 lượt hộ, với kinh phí 2.613 triệu đồng.
4. Về thực hiện các chính sách hỗ trợ trực tiếp cho hộ nghèo, người nghèo
- Năm 2009, hỗ trợ kinh phí cho người nghèo trong dịp Tết theo Quyết định số 81/2009/QĐ-TTg cho 63.069 hộ/200.542 khẩu với kinh phí thực hiện 39.346 triệu đồng.
- Từ năm 2006 đến 2010, trợ cấp đột xuất, cứu đói, hỗ trợ khắc phục thiên tai, dịch bệnh cho 3.037 hộ có nhà ở bị sập, trôi, hư hỏng nặng, 221 hộ có người chết, 623 người bị thương và 22.668 tấn gạo cứu đói cho 1.668.964 lượt khẩu với kinh phí thực hiện 157.031 triệu đồng.
- Về trợ cấp bảo trợ xã hội, năm 2006: Thực hiện Nghị định số 07/2000/NĐ-CP , Nghị định số 168/2004/NĐ-CP , Nghị định số 55/1999/NĐ-CP , Nghị định số 30/2002/NĐ-CP , đã giải quyết trợ cấp thường xuyên cho 8.626 đối tượng. Từ năm 2007 đến năm 2010, thực hiện Nghị định số 67/2007/NĐ-CP và Nghị định số 13/2010/NĐ-CP , đã giải quyết trợ cấp thường xuyên năm 2007: 17.710 đối tượng, năm 2008: 29.039 đối tượng, năm 2009: 30.557 đối tượng và năm 2010: 32.672 đối tượng. Tổng kinh phí trợ cấp từ năm 2006 đến 2010: 187.980 triệu đồng.
Ngoài ra, hàng năm có từ 150 đến 190 đối tượng được nuôi dưỡng tập trung tại các cơ sở bảo trợ xã hội của tỉnh, với kinh phí trợ cấp nuôi dưỡng và sinh hoạt phí từ năm 2006 đến 2010: 3.567 triệu đồng.
Tổng nguồn lực đầu tư cho vùng nghèo, người nghèo tại Phụ lục số 04.
5. Đánh giá chung
a) Kết quả thực hiện các chỉ tiêu, mục tiêu giảm nghèo:
- Với việc tổ chức chỉ đạo triển khai, thực hiện các chính sách, dự án thuộc khung Chương trình mục tiêu giảm nghèo, các chính sách đặc thù đối với huyện nghèo, xã, thôn đặc biệt khó khăn, các chính sách đối với dân tộc thiểu số nghèo miền núi và hỗ trợ trực tiếp cho hộ nghèo, người nghèo; cùng với các chương trình phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, sự phối hợp thông qua các chương trình hành động của Mặt trận, các hội đoàn thể và nỗ lực vươn lên của người nghèo, trong 5 năm (2006 - 2010), toàn tỉnh giảm 39.118 hộ nghèo (từ 87.862 hộ còn 48.744 hộ), đưa tỷ lệ hộ nghèo từ 31,94% đầu năm 2006 xuống còn 15,40% vào cuối năm 2010, bình quân mỗi năm giảm 3,3%. Trong đó, khu vực đồng bằng giảm từ 24,10% xuống còn 11,38%, khu vực miền núi giảm từ 74,95% xuống còn 35,23%.
(Chi tiết tại Phụ lục số 05, 06 kèm theo).
So với kế hoạch, đạt mục tiêu đối với khu vực miền núi và vượt chỉ tiêu đối với khu vực đồng bằng và cả tỉnh.
- Ngoài mục tiêu về giảm nghèo trên, nhiều chỉ tiêu đều đạt và vượt so với kế hoạch đề ra như: hỗ trợ cải thiện nhà ở, các chính sách hỗ trợ về y tế, giáo dục, cho vay vốn ưu đãi.
- Nhận thức, năng lực, trách nhiệm về giảm nghèo được nâng cao cả trong hàng ngũ cán bộ, đảng viên và cộng đồng dân cư.
- Tạo được phong trào giảm nghèo trong cả tỉnh theo phương châm xã hội hóa, thu hút sự tham gia của toàn xã hội, của cả hệ thống chính trị, các cấp, các ngành, các tổ chức đoàn thể, các tổ chức kinh tế, lực lượng vũ trang, cộng đồng, các tầng lớp dân cư.
- Vai trò của Mặt trận tổ quốc và các tổ chức đoàn thể như: Hội Phụ nữ, Hội Nông dân, Hội Cựu chiến binh, Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh trong giảm nghèo ngày càng được đề cao.
- Hầu hết các hộ nghèo đều được tiếp cận và thụ hưởng các chính sách giảm nghèo của Nhà nước, nhất là có cơ hội nhiều hơn để tiếp cận các dịch vụ sản xuất, tăng thu nhập và dịch vụ xã hội cơ bản.
b) Tồn tại, nguyên nhân và bài học kinh nghiệm:
* Tồn tại và nguyên nhân:
- Một số chỉ tiêu chưa đạt theo kế hoạch đề ra, như khuyến nông - lâm - ngư và hỗ trợ phát triển sản xuất, phát triển ngành nghề, dạy nghề cho người nghèo kể cả về số lượng và chất lượng để gắn với tạo việc làm. Đặc biệt dự án nhân rộng mô hình giảm nghèo trong cả giai đoạn không được bố trí kinh phí để thực hiện.
- Trình độ dân trí thấp, chất lượng nguồn nhân lực hạn chế, do thiếu việc làm và việc làm không ổn định, hiệu quả thấp, không có tích lũy, biến động giá cả, dịch cúm gia cầm, gia súc, tác động của hội nhập, điều kiện tự nhiên, thời tiết, khí hậu không thuận lợi. Trong khi đó, giải pháp để giảm nghèo quan trọng nhất là đào tạo nghề nhằm tạo điều kiện, cơ hội để người nghèo có khả năng tìm kiếm việc làm, tạo thu nhập ổn định chưa được chú trọng nên tính bền vững trong giảm nghèo chưa cao, trong giai đoạn 2006 - 2010 có đến 19.079 hộ tái nghèo (miền núi 6.814 hộ, đồng bằng 12.265 hộ).
- Nguồn lực đầu tư cho chương trình chưa tương xứng với mục tiêu và chỉ tiêu, nhất là để thực hiện các chính sách, dự án hỗ trợ người nghèo tiếp cận dịch vụ sản xuất, tăng thu nhập. Trong chương trình mục tiêu giảm nghèo, nguồn ngân sách tỉnh đầu tư chỉ đạt 44,44% (42.788 triệu đồng/96.275 triệu đồng) so với kế hoạch đề án được HĐND tỉnh thông qua, nguồn ngân sách cấp huyện, thành phố không đáng kể. Riêng về nguồn đầu tư để thực hiện chính sách mới đặc thù theo Nghị quyết 30a/2008/NQ-CP trong năm 2009 và 2010 chỉ cấp kinh phí đầu tư bằng 8,19% so với đề án được duyệt (343,35 tỷ đồng/4.193 tỷ đồng).
- Về nhận thức, trách nhiệm đối với chương trình giảm nghèo của một số ngành, địa phương chưa quán triệt sâu sắc, thiếu nhất quán trong triển khai thực hiện và lúng túng trong điều hành và phối hợp.
- Phần lớn các chính sách đối với người nghèo, vùng nghèo đều có tính chất hỗ trợ trực tiếp, nên một bộ phận không nhỏ người nghèo, xã nghèo có tư tưởng ỷ lại, trông chờ vào sự hỗ trợ của Nhà nước, chưa chủ động tự vươn lên thoát nghèo, thậm chí không muốn thoát nghèo.
- Chuẩn nghèo duy trì và áp dụng cho cả giai đoạn 2006 - 2010, trong khi chỉ số giá (CPI) biến động mạnh, dẫn đến một bộ phận người nghèo được coi là thoát nghèo nhưng không thực chất.
- Trong thực hiện Chương trình chưa thật sự tạo điều kiện để tăng cường sự tham gia của người dân kể cả trong xác định đối tượng thụ hưởng đến việc lập kế hoạch, triển khai thực hiện, quản lý nguồn lực và giám sát, đánh giá. Thông tin về chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước về giảm nghèo chưa đầy đủ, chưa thật sự công khai, dân chủ và minh bạch.
- Đội ngũ cán bộ làm công tác giảm nghèo các cấp nhất là cấp cơ sở vừa thiếu về số lượng vừa yếu về năng lực lại thường xuyên thay đổi, nên nhìn chung chưa đáp ứng với yêu cầu trong việc xây dựng kế hoạch và tổ chức triển khai thực hiện.
* Bài học kinh nghiệm:
- Sự lãnh đạo chặt chẽ của các cấp ủy đảng, chính quyền, sự phối hợp đồng bộ của các sở, ban ngành, địa phương trong chỉ đạo, điều hành thực hiện Chương trình, gắn với việc xây dựng hệ thống chỉ tiêu, theo dõi, giám sát, đánh giá thực hiện ở các cấp để nâng cao hiệu quả Chương trình.
- Chú trọng nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, tăng cường công tác đào tạo cán bộ nắm vững nghiệp vụ, cần bố trí cán bộ quản lý theo dõi chuyên trách về lĩnh vực công tác giảm nghèo tại cơ sở.
- Đẩy mạnh tuyên truyền sâu rộng về đường lối, chủ trương của Đảng cơ chế, chính sách hỗ trợ giảm nghèo của Nhà nước để năng cao nhận thức của cộng đồng xã hội về tầm quan trọng, tính thiết thực trong công tác giảm nghèo để động viên toàn xã hội chăm lo cho người nghèo. Làm chuyển biến nhận thức của người nghèo, không ỷ lại trông chờ vào nhà nước, có ý thức tự lực phấn đấu vươn lên thoát nghèo là chính.
- Tăng cường sự tham gia của người dân từ việc xác định đối tượng thụ hưởng đến việc lập kế hoạch, triển khai thực hiện ở thôn, tổ dân phố. Tổ chức cho dân tham gia các hoạt động của Chương trình, đảm bảo tính công khai, dân chủ, minh bạch. Bên cạnh đó, tăng cường kiểm tra, giám sát việc sử dụng nguồn lực, đảm bảo đúng mục tiêu, đúng đối tượng, không thất thoát; kiên quyết xử lý các tổ chức, cá nhân sử dụng nguồn kinh phí của Chương trình không đúng mục đích, không có hiệu quả.
- Cần có sự phối hợp đồng bộ trong tổ chức thực hiện giữa các chính sách, dự án hỗ trợ để các đối tượng thụ hưởng đủ điều kiện phát triển kinh tế gia đình, từng bước vươn lên thoát nghèo bền vững.
- Nguồn vốn đầu tư cho Chương trình cần phải đúng liều, đúng lượng và đúng thời điểm. Cơ cấu nguồn vốn phải hợp lý, chú trọng vận động để tăng nguồn vốn đầu tư của địa phương cũng như huy động các nguồn lực đầu tư từ các doanh nghiệp và tổ chức xã hội.
- Thường xuyên cập nhật, phân tích diễn biến, nguyên nhân vào danh sách cụ thể của người nghèo, vùng nghèo, để có kế hoạch hỗ trợ phù hợp với thực tế, xây dựng lộ trình thực hiện các chính sách, cơ chế đặc thù, các biện pháp đột phá nhằm thực hiện có hiệu quả công tác giảm nghèo, là cơ sở để đảm bảo tính giảm nghèo bền vững.
- Hằng năm, tổ chức hội nghị sơ kết, tổng kết để đánh giá, rút kinh nghiệm trong quá trình lãnh đạo, chỉ đạo, tổ chức thực hiện chương trình giảm nghèo, kịp thời khen thưởng để động viên nhân tố tích cực, khắc phục những yếu kém, tồn tại để tổ chức thực hiện chương trình tốt hơn cho những năm tiếp theo.
MỤC TIÊU, NỘI DUNG VÀ GIẢI PHÁP THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH GIAI ĐOẠN 2011 - 2015
I- CÁC CĂN CỨ XÂY DỰNG CHƯƠNG TRÌNH
1. Căn cứ pháp lý
- Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Quảng Ngãi lần thứ XVIII, Nghị quyết số 15/NQ-HĐND ngày 13/12/2010 của Hội đồng nhân dân tỉnh khóa X- Kỳ họp thứ 25 về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm, 2011 - 2015;
- Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP ngày 27/12/2008 của Chính phủ về Chương trình hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững đối với 61 huyện nghèo;
- Nghị quyết 80/2011/NQ-CP ngày 19/5/2011 của Chính phủ về định hướng giảm nghèo bền vững thời kỳ từ năm 2011 đến năm 2020;
- Quyết định số 2331/QĐ-TTg ngày 20/12/2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc Ban hành danh mục các Chương trình mục tiêu Quốc gia năm 2011;
- Quyết định số 09/2011/QĐ-TTg ngày 30/01/2011 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành chuẩn hộ nghèo, hộ cận nghèo áp dụng cho giai đoạn 2011 - 2015;
- Quyết định 135/2009/QĐ-TTg ngày 04/11/2009 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế quản lý, điều hành thực hiện các Chương trình mục tiêu quốc gia.
2. Thực trạng hộ nghèo ở tỉnh
Tổng số hộ nghèo trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi theo chuẩn giai đoạn 2011 - 2015 theo số liệu tổng điều tra thời điểm 01/01/2011 có 75.034 hộ, chiếm tỷ lệ 23,92% so với tổng số hộ dân cư trên địa bàn.
+ Địa phương có tỷ lệ hộ nghèo cao nhất: huyện Tây Trà (76,00%), kế đến huyện Sơn Tây (67,21%), huyện Sơn Hà (64,19%).
+ Địa phương có tỷ lệ hộ nghèo thấp nhất: thành phố Quảng Ngãi (6,10%), kế đến huyện Tư Nghĩa (13,72%), huyện Sơn Tịnh (14,27%). Cụ thể về đặc điểm, theo nguyên nhân nghèo và nguyện vọng của người nghèo qua điều tra như sau:
- Về đặc điểm:
+ Hộ nghèo của tỉnh chủ yếu phân bố ở khu vực nông thôn, chiếm tỷ lệ 92,65% (69.520/75.034) so với tổng số hộ nghèo.
+ Trong tổng số hộ nghèo có 29.531 hộ với chủ hộ là người dân tộc thiểu số, chiếm tỷ lệ 39,36%.
+ Có 13.163 hộ có nhà ở hiện đã xuống cấp, cần phải hỗ trợ sửa chữa hoặc xây mới.
+ Có 42.331 con em là thành viên hộ nghèo học mẫu giáo và các cấp học phổ thông, 1.309 học trung cấp chuyên nghiệp và 1.266 học cao đẳng, đại học.
+ Trong 248.187 nhân khẩu nghèo, có 27.051 trẻ em dưới 6 tuổi, 42.523 trẻ em từ 6 đến dưới 16 tuổi, 58.879 người ngoài tuổi lao động, còn lại 123.973 người nằm trong tuổi lao động, chiếm 59,95% so với dân số nghèo.
- Theo 10 nguyên nhân nghèo, có 42.489 hộ thiếu vốn sản xuất, 10.489 hộ thiếu đất canh tác, 7.800 hộ thiếu phương tiện sản xuất, 10.640 hộ thiếu lao động, 7.704 hộ không biết cách làm ăn, có 5.179 hộ đông người ăn theo, 7.781 hộ có lao động nhưng không có việc làm, 286 hộ chây lười và 7.927 hộ là các nguyên nhân khác. Điều đáng chú ý là có 20.830 hộ do ốm đau nặng hoặc mắc các tệ nạn xã hội.
- Theo 8 nguyện vọng cơ bản của hộ nghèo:
+ Hỗ trợ vay vốn ưu đãi: 43.655 hộ.
+ Hỗ trợ đất sản xuất: 8.755 hộ.
+ Hỗ trợ phương tiện sản xuất: 7.216 hộ.
+ Giúp học nghề: 12.106 hộ.
+ Giới thiệu việc làm: 6.090 hộ.
+ Hướng dẫn cách làm ăn: 9.031 hộ.
+ Hỗ trợ xuất khẩu lao động: 951 hộ.
+ Trợ cấp xã hội: 6.395 hộ.
(Chi tiết tại Phụ lục số 07, 08 kèm theo).
3. Một số nhận xét, dự báo:
- Nghèo đói là vấn đề mang tính chính trị, kinh tế, xã hội sâu sắc; giải quyết vấn đề nghèo đói là nhiệm vụ lâu dài, bền bỉ của toàn Đảng, toàn dân ta. Do những nguyên nhân khách quan (điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội...), nên trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội, luôn tồn tại một bộ phận người có thu nhập thấp hơn mức trung bình của dân cư (chiếm khoảng 20 - 25% dân số), đòi hỏi phải có sự hỗ trợ của nhà nước nhằm hạn chế tốc độ gia tăng khoảng cách chênh lệch giàu, nghèo.
- Hộ nghèo có xu hướng tập trung rõ rệt vào vùng nông thôn, vùng nông thôn khó khăn, vùng miền núi và bãi ngang ven biển, hải đảo, vùng chịu tác động nặng nề của biến đổi khí hậu, nhất là tập trung vào một số xã, huyện đặc biệt khó khăn ở miền núi, vùng bãi ngang ven biển và ở một số nhóm đối tượng như đồng bào dân tộc thiểu số, trẻ em, phụ nữ.
- Nguy cơ tái nghèo có thể tăng do thiên tai, dịch bệnh, biến động giá cả, tác động của hội nhập và phát triển kinh tế thị trường; cơ hội của người nghèo về việc làm ngày càng khó khăn hơn do đổi mới khoa học, công nghệ, biến động về đầu tư phát triển kinh tế giữa các vùng không đồng đều.
- Cũng như cả nước, Quảng Ngãi có khoảng cách chênh lệch về thu nhập có xu hướng gia tăng. Chênh lệch về thu nhập giữa 20% nhóm giàu và 20% nhóm nghèo từ 4,3 lần năm 1993 lên 8,4 lần năm 2006 và có thể tăng lên từ 12 đến 15 lần vào năm 2015. Sự gia tăng khoảng cách giàu nghèo này sẽ làm cho tình trạng nghèo tương đối rất lớn (khoảng 25% dân số) và trở nên khó khăn hơn. Độ sâu của nghèo đói sẽ khá cao, do sự tụt hậu tương đối về thu nhập bình quân và mức sống của nhóm hộ nghèo.
II- MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung
Tạo cơ hội phát triển để người nghèo, hộ nghèo ổn định và đa dạng hóa sinh kế, tăng thu nhập, vượt qua nghèo đói, vươn lên khá giả, giàu có; tăng cường và nâng cao chất lượng cơ sở hạ tầng thiết yếu phục vụ phát triển kinh tế-xã hội, cải thiện chất lượng cuộc sống người dân ở vùng nghèo; giảm thiểu tình trạng gia tăng bất bình đẳng về thu nhập và mức sống giữa các vùng miền và nhóm dân cư.
2. Mục tiêu cụ thể
a) Thu nhập bình quân đầu người của các hộ nghèo tăng lên 2 lần, riêng huyện nghèo tăng lên 3 lần so với năm 2010. Điều kiện sống của người nghèo được cải thiện rõ rệt, trước hết là về y tế, giáo dục, văn hóa, nước sinh hoạt, nhà ở; người nghèo tiếp cận ngày càng thuận lợi với các dịch vụ xã hội cơ bản.
b) Cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội ở các huyện, xã nghèo, thôn đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang, ven biển và hải đảo được tập trung đầu tư đồng bộ theo tiêu chí nông thôn mới, trước hết là hạ tầng thiết yếu, như giao thông, điện, nước sinh hoạt.
c) Tỷ lệ hộ nghèo giảm bình quân mỗi năm 4-5%, vùng miền núi giảm 5-7% (theo chuẩn nghèo hiện hành).
d) Tranh thủ nguồn vốn Trung ương để đáp ứng vốn cho hộ nghèo và sinh viên hộ cận nghèo có nhu cầu và có đủ điều kiện vay vốn tín dụng ưu đãi từ Ngân hàng Chính sách xã hội.
e) 100% người nghèo được cấp Thẻ Bảo hiểm y tế; hỗ trợ 50% mệnh giá mua Thẻ Bảo hiểm y tế cho hộ cận nghèo mua Thẻ Bảo hiểm y tế tự nguyện.
g) 100% trẻ em học mẫu giáo và học sinh, sinh viên thuộc diện hộ nghèo; ở các xã biên giới, vùng cao, hải đảo và các xã có điều kiện kinh tế-xã hội đặc biệt khó khăn được miễn, giảm học phí và được hỗ trợ chi phí học tập;
h) 100% hộ nghèo có nhà ở đơn sơ, tạm bợ, dột nát được hỗ trợ làm mới nhà ở.
i) Trên 95% hộ dân cư nông thôn được sử dụng nước sạch hoặc nước sinh hoạt hợp vệ sinh.
k) 100% cán bộ tham gia làm công tác giảm nghèo ở các cấp được tập huấn nâng cao năng lực giảm nghèo.
(Chi tiết tại Phụ lục số 09,10 kèm theo).
III- ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI VÀ THỜI GIAN THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH
1. Đối tượng
- Người nghèo, hộ nghèo; ưu tiên người nghèo là người dân tộc thiểu số, người cao tuổi, người khuyết tật, phụ nữ và trẻ em.
- Vùng nghèo:
+ Huyện nghèo (bao gồm: xã đặc biệt khó khăn vùng đồng bào dân tộc và miền núi và thôn đặc biệt khó khăn vùng đồng bào dân tộc và miền núi thuộc huyện nghèo).
+ Xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển và hải đảo.
+ Thôn đặc biệt khó khăn không thuộc huyện nghèo.
2. Phạm vi, thời gian
Chương trình thực hiện trên phạm vi toàn tỉnh. Thời gian thực hiện từ 2011 đến 2015.
IV- NỘI DUNG CHƯƠNG TRÌNH
1. Các chính sách, dự án giảm nghèo chung
a) Tín dụng ưu đãi cho hộ nghèo
- Mục đích: Cung cấp tín dụng cho các hộ nghèo có sức lao động, có nhu cầu về vốn để phát triển sản xuất, tăng thu nhập và tự vượt nghèo.
- Nội dung: Cung cấp tín dụng ưu đãi, chủ yếu là tín dụng quy mô nhỏ cho các hộ gia đình nghèo với thủ tục vay và thu hồi vốn đơn giản, thuận tiện, nhanh chóng, phù hợp với người nghèo. Áp dụng linh hoạt phương thức cho vay, cho vay qua tổ tiết kiệm và vay vốn, ủy thác qua các tổ chức chính trị - xã hội quản lý. Món vay và thời gian vay phù hợp với chu kỳ sản xuất kinh doanh.
Kết hợp chặt chẽ giữa tín dụng với hoạt động tiết kiệm giúp hộ nghèo vươn lên thoát nghèo bền vững. Đồng thời thực hiện giám sát chặt chẽ việc sử dụng vốn vay thông qua tổ nhóm tín dụng - tiết kiệm để hạn chế tình trạng nợ đọng và sử dụng vốn vay không hiệu quả.
Phối kết hợp cung cấp tín dụng với khuyến nông, đào tạo nghề, hỗ trợ đất cho sản xuất và tiêu thụ sản phẩm... để vốn vay của người nghèo được sử dụng có hiệu quả
b) Hỗ trợ đất sản xuất cho hộ nghèo
- Mục đích: Giải quyết đất sản xuất cho các hộ nghèo không còn đất hoặc thiếu đất để phát triển sản xuất, duy trì thu nhập ổn định và từng bước tăng thu nhập, vượt nghèo bền vững.
- Nội dung: Đối với những địa phương còn quỹ đất: Cân đối giao cho hộ nghèo với mức đất sản xuất phù hợp với quỹ đất hiện có của địa phương. Đối với những địa phương không còn quỹ đất, có kế hoạch đưa vào dự án đào tạo nghề cho người nghèo để chuyển đổi ngành nghề.
Gắn việc giao đất sản xuất với khuyến nông - lâm - ngư và hỗ trợ tín dụng để giúp người dân sử dụng hiệu quả đất được giao.
c) Tổ chức các hoạt động khuyến nông - lâm - ngư và hỗ trợ phát triển sản xuất, phát triển ngành nghề
- Mục đích: Hỗ trợ người nghèo về kiến thức và kỹ năng xây dựng kế hoạch, bố trí sản xuất hợp lý, áp dụng tiến bộ kỹ thuật vào tổ chức sản xuất và kinh doanh, tiêu thụ sản phẩm, tăng thu nhập bền vững.
- Nội dung: Trang bị kiến thức và kỹ năng ra các quyết định sản xuất kinh doanh, xây dựng kế hoạch sản xuất phù hợp với thị trường, điều kiện tự nhiên và lợi thế cạnh tranh của địa phương. Trang bị kiến thức và kỹ năng về khuyến nông, lâm, ngư thông qua áp dụng khuyến nông có sự tham gia của dân, hội nghị đầu bờ, tập huấn trên cơ sở mô hình thực tế. Gắn kết chặt chẽ khuyến cáo tiến bộ kỹ thuật với giới thiệu phương pháp tổ chức sản xuất, bảo quản chế biến, hạch toán kinh tế và tiêu thụ sản phẩm. Cung cấp các thông tin khoa học và kỹ thuật, thị trường cho nông dân nghèo.
d) Dạy nghề miễn phí cho người nghèo
- Mục đích: Trợ giúp người nghèo có được tay nghề cần thiết để tạo việc làm ổn định, tăng thu nhập thông qua các khóa dạy nghề ngắn hạn để họ tìm việc làm tại các doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp quy mô vừa và nhỏ; đi lao động xuất khẩu hoặc tự tạo việc làm, góp phần giảm nghèo bền vững.
- Nội dung: Nghiên cứu, đánh giá nhu cầu học nghề của người nghèo. Xây dựng kế hoạch đào tạo và tổ chức đào tạo nghề ngắn hạn phù hợp để người nghèo có thể tự tạo ra cơ hội việc làm, ưu tiên các nghề có thể sử dụng tại chỗ hoặc được thu nhận vào các khu công nghiệp, doanh nghiệp và đi lao động ở nước ngoài. Gắn đào tạo nghề với tạo việc làm và cung cấp tín dụng, người học nghề được trợ giúp giới thiệu việc làm miễn phí.
e) Nhân rộng mô hình giảm nghèo
- Mục đích: Nhân rộng các mô hình giảm nghèo có hiệu quả góp phần đẩy nhanh tốc độ giảm nghèo chung của tỉnh.
- Nội dung:
+ Tổng kết đúc rút kinh nghiệm các mô hình đã thực hiện có hiệu quả trong giai đoạn 2006 - 2010.
+ Đẩy mạnh việc tuyên truyền để duy trì và hỗ trợ cho người nghèo về giống, vật tư, chuồng trại và kỹ thuật để nhân rộng các mô hình có hiệu quả hiện có, ưu tiên mô hình liên kết giữa doanh nghiệp với hộ nghèo phát triển vùng nguyên liệu.
g) Hỗ trợ về y tế cho người nghèo
- Mục đích: Hỗ trợ người nghèo tiếp cận dịch vụ y tế khi ốm đau thuận lợi hơn, bình đẳng hơn; giảm thiểu rủi ro, khó khăn cho người nghèo.
- Nội dung:
+ Củng cố mạng lưới y tế cơ sở, nhất là y tế xã, thôn. Đầu tư toàn diện cơ sở vật chất cho các trạm y tế xã, đào tạo đội ngũ y, bác sỹ về làm việc ở y tế cơ sở. Thực hiện đẩy mạnh các hoạt động xã hội hóa chăm sóc sức khỏe tại cộng đồng.
+ Mua bảo hiểm y tế cho người nghèo và các đối tượng bảo trợ xã hội khác thuộc diện và hỗ trợ 50% mệnh giá bảo hiểm y tế cho đối tượng cận nghèo theo Nghị định số 62/2009/NĐ-CP ngày 27/7/2009 của Chính phủ.
h) Hỗ trợ về giáo dục cho người nghèo
- Mục đích: Hỗ trợ con em hộ nghèo được tới trường học tập bình đẳng như các trẻ em khác, góp phần nâng cao trình độ học vấn của người nghèo, giảm nghèo bền vững.
- Nội dung:
+ Thực hiện chính sách miễn, giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập đối với con em hộ nghèo theo học ở cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân theo Nghị định số 49/2010/NĐ-CP của Chính phủ.
+ Có cơ chế, chính sách của tỉnh hỗ trợ ít nhất 50% học phí đối với con em hộ nghèo không phải vùng đặc biệt khó khăn và dân tộc thiểu số theo học ở các trường chuyên nghiệp trong hệ thống giáo dục quốc dân.
i) Hỗ trợ hộ nghèo về nhà ở
- Mục đích: Hỗ trợ cho hộ nghèo có nhà ổn định, an toàn, từng bước nâng cao mức sống.
- Nội dung:
+ Tiếp tục thực hiện chính sách hỗ trợ hộ nghèo về nhà ở theo Quyết định số 167/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ, cơ bản hoàn thành vào năm 2012. Từ năm 2013 trở đi, các địa phương chủ động, tích cực huy động nguồn lực của cộng đồng xã hội, doanh nghiệp, gia đình, dòng họ cùng với nguồn cho vay vốn tín dụng ưu đãi để hỗ trợ hộ nghèo cải thiện nhà ở, ngân sách nhà nước chỉ hỗ trợ cho đối tượng mới phát sinh do thiên tai, hỏa hoạn và hộ có nhà ở đặc biệt xuống cấp nghiêm trọng. Ưu tiên giải quyết trước đối tượng hộ nghèo là đồng bào dân tộc thiểu số, hộ di dân, chủ hộ là người cao tuổi, phụ nữ, người khuyết tật.
+ Xây dựng cơ chế, chính sách của tỉnh để hỗ trợ nhà ở đối với người nghèo ở đô thị trên cơ sở huy động nguồn lực của cộng đồng, gia đình, dòng họ.
k) Hỗ trợ nước sinh hoạt
- Mục đích: Tạo điều kiện cho người nghèo, nhất là ở những vùng khó khăn, khan hiếm nguồn nước có nước phục vụ sinh hoạt và đời sống.
- Nội dung: Rà soát, thống kê số lượng hộ có nhu cầu để có kế hoạch hỗ trợ nước sinh hoạt theo kiểu phân tán hoặc tập trung, nhất là các hộ nghèo dân tộc thiểu số sống phân tán ở vùng cao, núi đá, ven biển và hải đảo khu vực khó khăn về nguồn nước sinh hoạt để đào giếng, xây bể dự trữ nước hoặc tạo nguồn nước sinh hoạt.
l) Trợ giúp pháp lý miễn phí cho người nghèo
- Mục đích: Bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho người nghèo, góp phần đảm bảo công lý và công bằng cho người nghèo trong việc tiếp cận với pháp luật; nâng cao hiểu biết pháp luật cho người nghèo để họ thực hiện pháp luật, tham gia phát triển kinh tế, thực hiện dân chủ ở cơ sở.
- Nội dung: Khảo sát nhu cầu của người nghèo, vùng nghèo về trợ giúp pháp lý để xây dựng kế hoạch trợ giúp pháp lý; tổ chức tập huấn nghiệp vụ cho trợ giúp viên, cộng tác viên và thành viên các câu lạc bộ trợ giúp pháp lý; kiện toàn, củng cố và tăng cường hoạt động của các câu lạc bộ trợ giúp pháp lý, tổ chức trợ giúp pháp lý lưu động và cung cấp thông tin pháp lý cho người nghèo.
m) Hỗ trợ người nghèo hưởng thụ văn hóa, thông tin
- Mục đích: Tạo điều kiện để nâng cao đời sống văn hóa, tinh thần cho người nghèo, nắm bắt thông tin được nhiều hơn, nhất là trong các thông tin hữu ích cho phát triển kinh tế, tăng thu nhập và cải thiện điều kiện sinh hoạt của gia đình.
- Nội dung: Tổ chức thực hiện tốt chương trình đưa văn hóa, thông tin về địa bàn miền núi, vùng sâu, vùng xa và hải đảo. Đa dạng hóa các hoạt động truyền thông, giúp người nghèo, nhất là người nghèo là đồng bào dân tộc thiểu số, vùng đặc biệt khó khăn tiếp cận các chính sách giảm nghèo, phổ biến các mô hình giảm nghèo có hiệu quả, gương thoát nghèo và không ngừng nâng cao đời sống văn hóa, tinh thần cho đồng bào các dân tộc thiểu số, phù hợp với bản sắc và văn hóa truyền thống và các giá trị văn hóa tiêu biểu của dân tộc.
2. Các chính sách đặc thù và hỗ trợ trực tiếp
a) Thực hiện có hiệu quả về giảm nghèo nhanh và bền vững theo Nghị quyết 30a
Mục tiêu và nội dung thực hiện theo đề án của 6 huyện nghèo của tỉnh đã được phê duyệt; bao gồm:
- Hỗ trợ sản xuất, tạo việc làm và tăng thu nhập;
- Chính sách giáo dục, đào tạo, dạy nghề, nâng cao dân trí;
- Chính sách cán bộ đối với các huyện nghèo;
- Đầu tư cơ sở hạ tầng ở cả thôn, bản, xã và huyện.
Trong đó đặc biệt chú ý hợp phần hỗ trợ sản xuất, tạo việc làm và tăng thu nhập.
b) Đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển và hải đảo; thôn đặc biệt khó khăn ngoài huyện nghèo
- Mục đích: Tạo điều kiện để các xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển và hải đảo; thôn đặc biệt khó khăn ngoài huyện nghèo có đủ cơ sở hạ tầng thiết yếu đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội và vượt ra khỏi tình trạng đặc biệt khó khăn.
- Nội dung: Rà soát các chỉ tiêu kinh tế - xã hội và hạ tầng cơ sở của 25 xã thuộc vùng bãi ngang ven biển và hải đảo; thôn đặc biệt khó khăn ngoài huyện nghèo của tỉnh để đối chiếu với tiêu chí quy định của Trung ương, xác định lại danh mục các xã thuộc diện này của tỉnh để tiếp tục đầu tư từ năm 2012 đến 2015 về các công trình cơ sở hạ tầng phục vụ sản xuất và dân sinh theo Quyết định số 257/2003/QĐ-TTg của Chính phủ.
c) Thực hiện các chính sách đối với dân tộc miền núi và hỗ trợ trực tiếp cho người nghèo, đối tượng yếu thế
- Mục đích: Đảm bảo 100% đối tượng người nghèo, dân tộc thiểu số thuộc diện đều được thụ hưởng các chính sách theo quy định của Nhà nước.
- Nội dung:
+ Chính sách định canh, định cư theo Quyết định số 33/2007/QĐ-TTg .
+ Hỗ trợ trực tiếp cho người dân thuộc hộ nghèo ở vùng khó khăn theo Quyết định số 102/2009/QĐ-TTg .
+ Hỗ trợ cho vay vốn đối với đồng bào dân tộc thiểu số đặc biệt khó khăn theo Quyết định số 32/2007/QĐ-TTg .
+ Hỗ trợ dầu thắp sáng theo Quyết định số 289/QĐ-TTg .
+ Trợ cấp tiền điện cho người nghèo theo Quyết định số 268/QĐ-TTg .
+ Trợ cấp bảo trợ xã hội kể cả trợ cấp đột xuất, trợ cấp thường xuyên tại cộng đồng và nuôi dưỡng tập trung trong các cơ sở bảo trợ xã hội theo Nghị định số 67/2007/NĐ-CP và Nghị định số 13/2010/NĐ-CP .
3. Các hoạt động về truyền thông, nâng cao năng lực và giám sát đánh giá
a) Nâng cao năng lực cho cán bộ làm công tác giảm nghèo các cấp
- Mục đích: Nâng cao được năng lực cho đội ngũ cán bộ làm công tác giảm nghèo các cấp, thông qua đó nâng cao hiệu quả thực hiện chương trình.
- Nội dung:
+ Kiện toàn đội ngũ cán bộ làm công tác giảm nghèo ở các cấp, bố trí đủ cán bộ giảm nghèo ở cấp xã, huyện và tỉnh. Kiện toàn văn phòng giúp việc Ban Chỉ đạo giảm nghèo ở cấp tỉnh.
+ Phát triển chương trình, nội dung và phương pháp đào tạo cán bộ giảm nghèo một cách phù hợp với yêu cầu của đội ngũ cán bộ chuyên trách, cán bộ các đoàn thể xã hội các cấp và trưởng thôn, bản. Nội dung đào tạo cần tập trung vào nâng cao nhận thức; kỹ năng tổ chức thực hiện các chính sách, dự án; phát hiện nhu cầu của cộng đồng; xây dựng và lập kế hoạch dự án; quản lý dự án về giảm nghèo ở cơ sở; phương pháp huy động sự tham gia của người dân; kỹ năng lồng ghép giới trong hoạt động giảm nghèo ở các cấp; huy động nguồn lực ở cộng đồng; thu thập thông tin và xây dựng dữ liệu về nghèo đói ở cấp cơ sở; theo dõi, giám sát đánh giá việc thực hiện Chương trình.
+ Trang bị cơ sở vật chất, kỹ thuật phục vụ cho công tác đào tạo.
b) Hoạt động truyền thông về giảm nghèo vươn lên làm giàu
- Mục đích: Nâng cao nhận thức cho toàn xã hội về ý nghĩa, tầm quan trọng, mục tiêu và chủ trương của Đảng, Nhà nước về giảm nghèo. Kết hợp tuyên truyền phổ biến những mô hình giảm nghèo đề cao tính trách nhiệm của các cấp, các ngành, các tổ chức và người dân về giảm nghèo và vươn lên làm giàu.
- Nội dung:
+ Tổ chức tuyên truyền chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về giảm nghèo, kinh nghiệm, mô hình giảm nghèo vươn lên làm giàu thành công của các địa phương, cộng đồng và người nghèo.
+ Đa dạng hóa các hình thức thông tin và tuyên truyền về giảm nghèo thông qua hệ thống phát thanh, truyền hình, báo chí, tờ rơi, áp phích, hội nghị, hội thảo, bản tin chuyên đề và các hoạt động văn hóa, văn nghệ với chủ đề giảm nghèo phù hợp với tâm lý tập quán của người dân, của các dân tộc thiểu số ở các vùng, miền nhằm nâng cao nhận thức và xây dựng ý chí quyết tâm vượt nghèo, khuyến khích tự lực, vươn lên thoát nghèo bền vững.
c) Hoạt động giám sát, đánh giá
- Mục đích: Bảo đảm cho Chương trình thực hiện có hiệu quả, đúng mục tiêu, đúng đối tượng, các cấp, các ngành điều chỉnh kịp thời các cơ chế, chính sách và các biện pháp thực hiện.
- Nội dung:
+ Thực hiện hệ thống chỉ tiêu giám sát đánh giá 3 cấp (tỉnh đến xã).
+ Hoàn thiện phương pháp thu thập và xử lý thông tin ở các cấp.
+ Củng cố và hoàn thiện phần mềm quản lý đối tượng ở cấp huyện và tỉnh.
+ Tổ chức tự giám sát, đánh giá ở các cấp và tổ chức giám sát, đánh giá của cấp tỉnh theo định kỳ hàng năm, giữa kỳ và cuối kỳ.
V- CÁC GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
1. Nâng cao nhận thức của các cấp, các ngành và người dân về giảm nghèo
Tổ chức các hoạt động tuyên truyền chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước về giảm nghèo nhằm nâng cao nhận thức về trách nhiệm của các cấp ủy Đảng, chính quyền, các tổ chức và người dân về vượt nghèo vươn lên làm giàu. Dưới các hình thức sau đây:
- Thông qua các cơ quan thông tin đại chúng (báo, đài) đăng tải những bản tin, phóng sự;
- Phát hành tờ rơi, áp phích, tranh ảnh;
- Xây dựng hệ thống pa-nô tuyên truyền ở những điểm trọng yếu;
- Hỗ trợ cho công tác truyền thông xã, phường cả về kỹ năng và phương tiện để tổ chức tuyên truyền qua loa truyền thanh của xã, phường;
- Kết hợp, lồng ghép truyền thông thông qua các cuộc họp của người dân ở cơ sở và các hội đoàn thể tại các thôn, tổ dân phố và cụm dân cư.
2. Huy động và phân bổ nguồn lực
a) Nhu cầu về kinh phí để thực hiện Chương trình
Để thực hiện mục tiêu của Chương trình, dự kiến nhu cầu về nguồn kinh phí cho giai đoạn 2011 - 2015 là 12.844.010 triệu đồng; trong đó: kinh phí theo đề án 30a đã được phê duyệt, thực hiện các chính sách hiện có đã có kế hoạch bố trí nguồn: 11.843.635 triệu đồng. Kinh phí phát sinh dự kiến đề nghị phê duyệt đầu tư theo Chương trình này: 1.000.375 triệu đồng. Cụ thể về kinh phí như sau:
a.1) Chia theo nội dung chính sách, dự án và nguồn huy động:
- Thực hiện các nội dung theo Quyết định số 2331/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ: 183.775 triệu đồng.
- Vốn ngân sách Trung ương bổ sung có mục tiêu cho ngân sách tỉnh: 552.000 triệu đồng.
- Quỹ Xóa đói giảm nghèo (ủy thác Ngân hàng Chính sách xã hội Chi nhánh tỉnh Quảng Ngãi cho vay hộ nghèo): 8.000 triệu đồng;
- Chính sách hỗ trợ các thôn đặc biệt khó khăn: 6.600 triệu đồng;
- Vốn huy động, đóng góp cộng đồng, nhà tài trợ: 250.000 triệu đồng.
a.2) Phân kỳ đầu tư hàng năm như sau:
- Năm 2011: 269.275 triệu đồng; năm 2012: 194.800 triệu đồng; năm 2013: 186.000 triệu đồng; năm 2014: 178.500 triệu đồng; năm 2015: 171.800 triệu đồng
(Chi tiết tại Phụ lục số 11 kèm theo).
b) Cơ chế phân bổ, quản lý nguồn lực và định mức hỗ trợ
- Hàng năm, các sở, ngành căn cứ nhiệm vụ được giao triển khai thực hiện nội dung của kế hoạch, xây dựng kế hoạch, dự toán kinh phí chi tiết gửi Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tổng hợp, báo cáo Sở Tài chính thẩm định đối với nguồn kinh phí sự nghiệp, gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư đối với nguồn đầu tư phát triển để đề xuất UBND tỉnh bố trí kinh phí để thực hiện.
- Nội dung, mức chi đối với các hợp phần hỗ trợ phát triển sản xuất thuộc nhóm dự án chính sách chung tiếp tục áp dụng theo quy định trong giai đoạn 2006 - 2010, cho đến khi có quy định mới; các hợp phần còn lại thực hiện theo quy định hiện hành.
- Trong phân bổ nguồn lực, tập trung ưu tiên đầu tư nguồn lực cho các xã đặc biệt khó khăn, miền núi và bãi ngang ven biển, hải đảo, các vùng có tỷ lệ hộ nghèo cao, nhất là đối với những chính sách, dự án phù hợp với điều kiện tự nhiên, xã hội của mỗi vùng. Các địa phương có điều kiện như nhau phân bổ đảm bảo công bằng theo số lượng đối tượng và mức độ khó khăn.
3. Tăng cường sự tham gia của người dân
Người dân được tham gia vào mọi hoạt động của chương trình từ việc xác định đối tượng thụ hưởng đến việc lập kế hoạch, triển khai thực hiện ở thôn, bản, xã; quản lý nguồn lực; giám sát và đánh giá. Thông tin đầy đủ tới dân chủ trương, chính sách của Nhà nước về giảm nghèo, tổ chức cho dân tham gia các hoạt động, bảo đảm tính công khai, dân chủ và minh bạch.
4. Huy động sự tham gia của cộng đồng, các tổ chức đoàn thể, các doanh nghiệp và các tổ chức từ thiện dưới nhiều hình thức phù hợp, trong đó chú trọng hình thức đỡ đầu, kết nghĩa với xã nghèo, vùng nghèo, tạo dựng và duy trì phong trào, giảm nghèo trong toàn tỉnh.
5. Các chính sách hỗ trợ khác
- Đối với hộ mới thoát nghèo được tiếp tục hưởng chính sách trợ giúp về tín dụng, khuyến nông - lâm - ngư, y tế, giáo dục, dạy nghề trong vòng 2 năm kể từ ngày cấp xã công bố thoát nghèo.
- Đối với xã ra khỏi danh sách xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển và hải đảo thì được hỗ trợ tiếp 1 năm bằng 50% mức hỗ trợ đầu tư hàng năm để xây dựng, bổ sung các công trình cần thiết và duy tu bảo dưỡng theo quy định của Trung ương.
- Đối với doanh nghiệp tổ chức dạy nghề và tiếp nhận người nghèo vào làm việc ổn định từ 2 năm trở lên thì được trợ giúp một khoản kinh phí bằng mức trợ giúp của Nhà nước cho người nghèo học nghề theo Thông tư liên tịch số 44/2010/TTLT-BTC- BLĐTBXH. Tôn vinh các doanh nghiệp thu hút được nhiều lao động từ các hộ nghèo vào làm việc ổn định.
6. Tăng cường phân cấp quản lý
Cấp tỉnh, huyện: Lập kế hoạch giảm nghèo của địa phương; huy động bổ sung nguồn lực và chủ động phân bổ cho cấp xã, phường, thị trấn; hướng dẫn và giám sát thực hiện của cấp xã, phường, thị trấn; xác nhận xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển và hải đảo, xã nghèo; công nhận xã thoát nghèo.
Cấp xã, phường, thị trấn: Xác định hộ nghèo, công nhận hộ thoát nghèo, huy động nguồn lực tại chỗ, tổ chức thực hiện các chính sách và dự án trên địa bàn, tự giám sát đánh giá.
7. Giám sát và đánh giá
Thực hiện hệ thống chỉ tiêu giám sát, đánh giá phù hợp ở các cấp từ tỉnh đến xã, phường, thị trấn.
Các cấp địa phương tự tổ chức giám sát, đánh giá và báo cáo theo định kỳ 6 tháng, hàng năm và 5 năm.
Tạo cơ chế thuận lợi để phát huy giám sát của cộng đồng: gồm giám sát của các tổ chức đoàn thể và của người dân.
VI- QUẢN LÝ, ĐIỀU HÀNH, THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH
1. Kế hoạch hóa việc thực hiện chương trình
Các hoạt động về giảm nghèo phải được xây dựng kế hoạch hàng năm từ cấp xã đến cấp tỉnh trên cơ sở kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương và của các ngành. Các huyện, thành phố căn cứ vào chương trình của tỉnh và tình hình thực tế của địa phương để xây dựng, phê duyệt và triển khai thực hiện Chương trình giảm nghèo của địa phương.
Định kỳ 6 tháng, hàng năm, sơ kết, tổng kết và thông báo công khai kết quả thực hiện chương trình trên các phương tiện thông tin đại chúng.
Các sở, ngành có liên quan xây dựng kế hoạch triển khai, hướng dẫn các địa phương thực hiện các hoạt động của Chương trình đã được phân công theo chức năng.
2. Tổ chức, kiện toàn hệ thống tổ chức chỉ đạo thực hiện ở các cấp
- Kiện toàn Ban Chỉ đạo và cơ quan giúp việc Ban Chỉ đạo làm công tác giảm nghèo từ cấp tỉnh tới cấp xã (đối với cấp tỉnh và các huyện miền núi tổ chức lại trên cơ sở Ban Chỉ đạo Chương trình mục tiêu giảm nghèo và Ban Chỉ đạo 30ª). Hình thành và củng cố hệ thống bộ phận giúp việc ở 2 cấp: tỉnh và huyện, thành phố. Đối với cấp xã, phường, thị trấn, lồng ghép thực hiện Đề án Phát triển nghề công tác xã hội để có cán bộ hoặc cộng tác viên chuyên trách bảo đảm hiệu lực chỉ đạo điều hành và sự phối kết hợp giữa các cơ quan quản lý các hợp phần của chương trình.
- Tạo cơ chế quản lý phù hợp để cơ quan thường trực chương trình và các cơ quan quản lý các hợp phần của chương trình ở các cấp có đủ thẩm quyền, đủ năng lực và điều kiện để quản lý chương trình.
- Có chính sách bố trí và phụ cấp cho cán bộ chuyên trách làm công tác giảm nghèo và cán bộ khuyến nông ở cấp xã, nhất là các xã đặc biệt khó khăn, xã nghèo.
3. Phân công trách nhiệm giữa các ngành
Các sở, ban ngành cấp tỉnh: Theo chức năng của từng ngành và nhiệm vụ được phân công có trách nhiệm xây dựng chương trình, kế hoạch và phối hợp với UBND các huyện, thành phố triển khai thực hiện các chính sách và dự án thuộc Chương trình này do ngành quản lý, theo dõi cụ thể như sau:
a) Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành xây dựng cơ chế phối hợp trong tổ chức, chỉ đạo thực hiện Chương trình giai đoạn 2011 - 2015; hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện chính sách dạy nghề, tạo việc làm, xuất khẩu lao động cho người nghèo; chỉ đạo thực hiện dự án nhân rộng mô hình giảm nghèo; dự án nâng cao năng lực giảm nghèo; dự án đầu tư cơ sở hạ tầng các xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang, ven biển và hải đảo; phối hợp triển khai thực hiện các hoạt động truyền thông nâng cao nhận thức; giám sát, đánh giá giảm nghèo; chịu trách nhiệm theo dõi, tổng hợp, báo cáo tình hình, kết quả thực hiện Chương trình hàng năm và 5 năm cho UBND tỉnh và Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội cùng các Bộ, ngành Trung ương theo quy định.
b) Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Có trách nhiệm tổ chức hướng dẫn triển khai thực hiện chính sách hỗ trợ người nghèo phát triển sản xuất, tạo việc làm, tăng thu nhập; triển khai chương trình, dự án khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư cho người nghèo; hướng dẫn chỉ đạo lồng ghép Chương trình xây dựng nông thôn mới với Chương trình này; phối hợp với các sở, ngành chỉ đạo đầu tư các công trình hạ tầng cơ sở phục vụ sản xuất nông nghiệp, mô hình liên kết giữa doanh nghiệp với hộ nghèo, xã nghèo.
c) Sở Kế hoạch và Đầu tư
Có trách nhiệm cân đối và phân bổ nguồn lực; phối hợp với Sở Lao động- Thương binh và Xã hội xác định chỉ tiêu giảm nghèo hàng năm, cân đối ngân sách tỉnh cho các hoạt động của chương trình, dự án giảm nghèo. Đồng thời có nhiệm vụ lồng ghép giữa Chương trình này với các chương trình phát triển kinh tế - xã hội, các Chương trình mục tiêu quốc gia khác trên địa bàn tỉnh; kiểm tra, đánh giá hiệu quả việc thực hiện cơ chế lồng ghép các chương trình, dự án với Chương trình này của các ban, ngành, địa phương.
d) Sở Tài chính
Có trách nhiệm chủ trì hoặc phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư bố trí kinh phí thực hiện các chương trình, dự án và chính sách giảm nghèo theo quy định về phân cấp quản lý ngân sách Nhà nước hiện hành; hướng dẫn quản lý, kiểm tra, giám sát chỉ tiêu tài chính trong quá trình thực hiện Chương trình này; hướng dẫn tổng hợp quyết toán kinh phí Chương trình.
e) Sở Xây dựng
Là cơ quan thường trực Ban Chỉ đạo thực hiện chính sách hỗ trợ hộ nghèo về nhà ở trên địa bàn tỉnh theo Quyết định số 167/2008/QĐ-TTg ngày 12/12/2008 của Thủ tướng Chính phủ: Xây dựng cơ chế, chính sách của tỉnh để hỗ trợ nhà ở đối với người nghèo ở đô thị và nhà ở cho người có thu nhập thấp trên cơ sở huy động nguồn lực của cộng đồng, gia đình, dòng họ.
g) Sở Y tế
Có trách nhiệm phối hợp với Sở Tài chính xây dựng và tổ chức thực hiện chính sách hỗ trợ về y tế và chăm sóc sức khỏe cho các thành viên hộ nghèo và hộ cận nghèo trên địa bàn tỉnh. Tạo thuận lợi cho người nghèo, đồng bào dân tộc thiểu số tiếp cận các dịch vụ y tế, đảm bảo sức khỏe, đẩy mạnh sản xuất, giảm nghèo.
h) Sở Giáo dục-Đào tạo
Có trách nhiệm phối hợp với các sở, ngành liên quan tổ chức thực hiện chính sách miễn, giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập và cơ chế thu, sử dụng học phí đối với cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân theo quy định của Nhà nước; có cơ chế chính sách hỗ trợ phù hợp đối với học sinh nghèo học trong các trường dân lập do không có điều kiện học trong các trường công lập; ưu tiên đối với con em hộ nghèo là đồng bào dân tộc thiểu số, học sinh nghèo khuyết tật trên địa bàn tỉnh. Tích cực thực hiện tốt phong trào “3 đủ”: đủ ăn, đủ mặc, đủ sách vở đến trường do Bộ Giáo dục và Đào tạo phát động, với mục tiêu giúp học sinh nghèo có điều kiện đến trường.
i) Sở Công Thương
Có trách nhiệm phối hợp với các ngành liên quan xây dựng và ban hành các văn bản hướng dẫn chính sách khuyến công, chính sách thu hút đầu tư vào các ngành, nghề, làng nghề trên địa bàn xã nghèo, xã đặc biệt khó khăn, huyện nghèo. Tổ chức hướng dẫn thực hiện vấn đề xúc tiến thương mại, quảng bá giới thiệu sản phẩm đặc trưng ở các vùng nghèo, các làng nghề truyền thống để phát triển kinh tế - xã hội, giảm nghèo bền vững cho các địa phương trên địa bàn tỉnh, góp phần chuyển dịch cơ cấu lao động nông thôn ngày càng vững chắc.
k) Sở Tư pháp
Có trách nhiệm chỉ đạo hướng dẫn các Phòng Tư pháp cấp huyện, thành phố, Trung tâm Trợ giúp pháp lý tỉnh, các Câu lạc bộ trợ giúp pháp lý thực hiện chính sách trợ giúp pháp lý cho người nghèo trên địa bàn tỉnh.
l) Sở Nội vụ
Có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan xây dựng và ban hành các văn bản hướng dẫn thực hiện các chính sách luân chuyển cán bộ cho các xã nghèo, xã đặc biệt khó khăn; chính sách ưu đãi đặc thù, khuyến khích thu hút trí thức trẻ, cán bộ chuyên môn kỹ thuật về làm việc tại các xã còn khó khăn, thiếu cán bộ giúp địa phương phát triển kinh tế - xã hội giảm nghèo nhanh và bền vững.
m) Sở Văn hóa - Thể thao và Du lịch
Có trách nhiệm xây dựng văn bản hướng dẫn chính sách hỗ trợ người nghèo, cận nghèo tiếp cận văn hóa, thông tin, nhất là người nghèo là đồng bào dân tộc thiểu số, vùng đặc biệt khó khăn; không ngừng nâng cao đời sống văn hóa, tinh thần cho đồng bào dân tộc thiểu số, phù hợp với bản sắc và truyền thống văn hóa của mỗi dân tộc. Xây dựng và phát triển đời sống văn hóa thông tin ở cơ sở; bảo tồn và phát huy các giá trị văn hóa tiêu biểu của mỗi dân tộc trên địa bàn tỉnh.
n) Ban Dân tộc
Có trách nhiệm chủ trì phối hợp với các sở, ngành, địa phương xây dựng kế hoạch, tham mưu cho UBND tỉnh giao kế hoạch và tổ chức thực hiện các chương trình, dự án hỗ trợ giảm nghèo đối với đồng bào dân tộc thiểu số, vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi.
Chủ trì việc xây dựng và trình UBND tỉnh xem xét quyết định các chính sách đặc thù để hỗ trợ đồng bào dân tộc thiểu số nghèo của tỉnh trong những trường hợp đặc biệt.
p) Ngân hàng Chính sách Xã hội Chi nhánh tỉnh Quảng Ngãi
Có trách nhiệm tổ chức thực hiện cho vay vốn tín dụng ưu đãi hộ nghèo, hộ có điều kiện kinh tế khó khăn theo quy định. Có biện pháp phối hợp với các đoàn thể, các tổ chức chính trị - xã hội tạo điều kiện tối đa cho các hộ nghèo được vay vốn phát triển sản xuất, đặc biệt đối với đoàn thanh niên, hộ gia đình trẻ mới chia tách hộ.
q) Bảo hiểm Xã hội tỉnh
Phối hợp với các sở, ngành liên quan và UBND các huyện, thành phố hướng dẫn việc thay đổi, cấp mới thẻ bảo hiểm y tế cho hộ nghèo và hộ cận nghèo hàng năm trên địa bàn tỉnh theo quy định.
r) Báo Quảng Ngãi và Đài Phát thanh - Truyền hình Quảng Ngãi
Phối hợp với các ngành, các cấp, các tổ chức đoàn thể tuyên truyền, phổ biến các chủ trương, chính sách của Nhà nước về giảm nghèo bền vững, phát hiện và tuyên truyền những mô hình giảm nghèo tốt ở các địa phương trong tỉnh và mở chuyên mục về công tác giảm nghèo, qua đó tạo sự đồng thuận và nâng cao trách nhiệm của toàn xã hội trong việc thực hiện mục tiêu giảm nghèo của tỉnh.
4. Phát huy vai trò tích cực của các tổ chức, đoàn thể trong việc thực hiện
Chương trình
a) Phối hợp chặt chẽ giữa các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh với Ban Chỉ đạo Chương trình mục tiêu giảm nghèo các huyện, thành phố tập trung chỉ đạo giúp đỡ, hỗ trợ các xã nghèo, hộ nghèo.
b) Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh
Chủ trì, phối hợp với chính quyền và đoàn thể các cấp tổ chức tuyên truyền, vận động toàn dân hưởng ứng, tham gia các cuộc vận động hỗ trợ giảm nghèo như phong trào “Ngày vì người nghèo”, cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa khu dân cư, xây dựng nông thôn mới”; động viên, phát huy tính tự chủ của người dân vươn lên thoát nghèo.
c) Các tổ chức hội, đoàn thể cấp tỉnh
Tiếp tục duy trì và phát huy những kết quả đã đạt được, tích cực giúp đỡ những hội viên nghèo, yếu thế của tổ chức mình trong việc tiếp cận các chính sách ưu đãi, nhất là chính sách tín dụng đối với hộ nghèo, hộ cận nghèo. Tổ chức tuyên truyền, phổ biến các chủ trương chính sách của Nhà nước trong Chương trình này; hướng dẫn các cấp hội, đoàn thể, hội viên tham gia các mô hình hỗ trợ phát triển sản xuất, giảm nghèo; tích cực tuyên truyền, vận động, giúp đỡ các hội viên nghèo biết cách làm ăn, tham gia phát triển sản xuất tăng thu nhập giúp thoát nghèo bền vững, góp phần thực hiện thắng lợi mục tiêu giảm nghèo đã được xác định.
5. Trách nhiệm của UBND các huyện và thành phố
- Xây dựng Chương trình mục tiêu giảm nghèo của địa phương giai đoạn 2011 - 2015 và kế hoạch hàng năm để làm cơ sở tổ chức triển khai thực hiện trên địa bàn.
- Huy động nguồn lực và tổ chức thực hiện các chỉ tiêu chủ yếu của Chương trình này theo chỉ đạo của UBND tỉnh và hướng dẫn chuyên môn của các sở, ngành cấp tỉnh; phân công rõ trách nhiệm của từng cấp và các phòng, ban ngành cùng cấp trong việc tổ chức thực hiện Chương trình mục tiêu giảm nghèo của địa phương theo nguyên tắc tăng cường phân cấp cho cơ sở và đề cao tinh thần trách nhiệm của từng địa phương, đơn vị trên địa bàn, phát huy tính dân chủ ở cơ sở.
- Trong quá trình thực hiện cần chú trọng xây dựng các mô hình phát triển sản xuất hỗ trợ giảm nghèo hiệu quả nhất, chọn lựa những mô hình tiên tiến, dễ áp dụng, hiệu quả kinh tế cao để nhân rộng và triển khai thực hiện trên địa bàn.
Trên đây là Chương trình mục tiêu giảm nghèo nhanh và bền vững tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2011 - 2015. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, đề nghị phản ánh về UBND tỉnh (thông qua Sở Lao động - Thương binh và Xã hội) để giải quyết./.
KẾT QUẢ THỰC HIỆN CÁC CHÍNH SÁCH, DỰ ÁN THUỘC KHUNG CHƯƠNG TRÌNH GIAI ĐOẠN 2006 – 2010
(Kèm theo Chương trình mục tiêu giảm nghèo nhanh và bền vững tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2011 - 2015)
TT |
Chỉ tiêu |
ĐVT |
Thực hiện 05 năm |
|||||
2006 |
2007 |
2008 |
2009 |
2010 |
Cộng thực hiện 5 năm |
|||
1. |
2. |
3. |
4. |
5. |
6. |
7. |
8. |
9. |
A. Nhóm chỉ tiêu theo dõi mục tiêu Chương trình: |
||||||||
|
Tổng số hộ gia đình |
Hộ |
277.486 |
281.196 |
289.658 |
303.855 |
316.425 |
|
|
Số hộ nghèo |
Hộ |
78.917 |
70.916 |
60.836 |
56.220 |
48.744 |
|
|
Tỷ lệ hộ nghèo |
% |
28,44 |
25,22 |
21,00 |
18,50 |
15,40 |
|
|
Số hộ thoát nghèo |
Hộ |
11.827 |
11.473 |
12.887 |
10.860 |
11.150 |
58.197 |
|
Số hộ rơi vào nghèo |
Hộ |
2.882 |
3.472 |
2.807 |
6.244 |
3.674 |
19.079 |
B. Nhóm chỉ tiêu thực hiện các Chính sách, dự án thuộc Chương trình mục tiêu giảm nghèo |
|
|||||||
1 |
Chính sách tín dụng ưu đãi hộ nghèo |
|
|
|||||
|
Số lượt hộ nghèo được vay vốn trong kỳ |
Lượt hộ |
16.842 |
17.839 |
14.762 |
22.010 |
21.270 |
92.723 |
|
Tổng doanh số cho vay trong kỳ |
Triệu đồng |
143.589 |
166.520 |
174.653 |
283.488 |
317.489 |
1.085.739 |
|
- Ngân sách Trung ương |
Triệu đồng |
141.206 |
162.925 |
171.255 |
280.587 |
314.240 |
1.070.213 |
|
- Ngân sách địa phương |
Triệu đồng |
2.383 |
3.595 |
3.398 |
2.901 |
3.249 |
15.526 |
|
Tổng số hộ dư nợ đến cuối kỳ |
Hộ |
63.070 |
65.677 |
64.907 |
65.744 |
66.625 |
66.625 |
|
Tổng số dư nợ đến cuối kỳ (cho vay hộ nghèo) |
Triệu đồng |
342.315 |
418.396 |
489.980 |
635.117 |
811.663 |
811.663 |
2 |
Chính sách hỗ trợ đất sản xuất cho hộ nghèo DTTS |
|
|
|||||
|
Tổng kinh phí thực hiện |
Triệu đồng |
914 |
452 |
715 |
2.745,55 |
|
4.827 |
|
- Ngân sách Trung ương |
Triệu đồng |
762 |
377 |
596 |
2.745,55 |
|
4.481 |
|
- Ngân sách địa phương |
Triệu đồng |
152 |
75 |
119 |
|
|
346 |
|
- Vốn huy động khác |
Triệu đồng |
|
|
|
|
|
- |
|
- Vốn vay ưu đãi |
Triệu đồng |
|
|
|
|
|
- |
|
Số hộ nghèo DTTS được hỗ trợ đất SX |
Hộ |
282 |
313 |
43 |
64 |
- |
702 |
|
Tổng diện tích đất được hỗ trợ hộ nghèo |
Ha |
87,21 |
75,30 |
119,00 |
34,51 |
- |
316,02 |
3 |
Dự án Khuyến nông-lâm-ngư và hỗ trợ phát triển sản xuất, phát triển ngành nghề |
|
|
|||||
|
Tổng kinh phí thực hiện |
Triệu đồng |
2.405 |
800 |
- |
1.391,00 |
5.100 |
9.696 |
|
- Ngân sách trung ương |
Triệu đồng |
2.405 |
800 |
|
1.391,00 |
5.100 |
9.696 |
|
- Ngân sách địa phương |
Triệu đồng |
|
|
|
|
|
- |
|
- Vốn huy động khác |
Triệu đồng |
|
|
|
|
|
- |
|
Số hộ được hỗ trợ sản xuất |
Hộ |
2.959 |
939 |
|
1.228 |
2.740 |
7.866 |
|
Số lượt người tập huấn, hội nghị đầu bờ,... |
Lượt người |
4.750 |
2.909 |
|
2.900 |
7.490 |
18.049 |
|
Số mô hình khuyến nông, lâm, ngư trình diễn |
Mô hình |
8 |
4 |
|
5 |
4 |
21 |
4 |
Dự án phát triển CSHT thiết yếu các xã ĐBKK vùng bãi ngang ven biển và hải đảo |
|||||||
|
Tổng vốn thực hiện |
Triệu đồng |
957,860 |
1.363,670 |
14.282,916 |
16.223,633 |
20.258,807 |
53.086,886 |
|
- Ngân sách trung ương |
Triệu đồng |
957,860 |
1.363,670 |
14.282,916 |
16.223,633 |
20.258,807 |
53.086,886 |
|
- Ngân sách địa phương |
Triệu đồng |
|
|
|
|
- |
- |
|
- Vốn huy động khác |
Triệu đồng |
|
|
|
|
- |
- |
|
Số xã được hỗ trợ đầu tư |
xã |
2 |
2 |
21 |
21 |
21 |
21 |
|
Tổng số công trình được xây dựng |
Công trình |
2 |
4 |
29 |
35 |
39 |
109 |
5 |
Dự án dạy nghề cho người nghèo |
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng kinh phí thực hiện |
Triệu đồng |
|
700 |
1.200 |
1.480 |
4.500 |
7.880 |
|
- Ngân sách trung ương |
Triệu đồng |
|
700 |
1.200 |
1.480 |
4.500 |
7.880 |
|
- Ngân sách địa phương |
Triệu đồng |
|
|
|
|
- |
- |
|
- Vốn huy động khác |
Triệu đồng |
|
|
|
|
- |
- |
|
Số người nghèo được hỗ trợ học nghề |
người |
|
370 |
708 |
829 |
1.486 |
3.393 |
6 |
Chính sách hỗ trợ y tế cho người nghèo |
|
|
|
|
|
||
|
Tổng kinh phí thực hiện |
Triệu đồng |
14.140 |
22.402 |
45.316 |
62.770 |
103.552 |
248.180 |
|
- Ngân sách trung ương |
Triệu đồng |
14.140 |
22.402 |
45.316 |
62.770 |
103.552 |
248.180 |
|
Số người nghèo được cấp thẻ BHYT |
người |
210.765 |
163.819 |
315.776 |
284.956 |
274.355 |
1.249.671 |
|
Số người nghèo được cấp thẻ KCB miễn phí |
người |
146.454 |
151.677 |
149.986 |
|
- |
448.117 |
|
Số lượt người nghèo được khám chữa bệnh miễn phí |
Lượt người |
132.494 |
129.644 |
134.419 |
223.662 |
240.000 |
860.219 |
|
- Số lượt người nghèo dùng thẻ BHYT để được KCB miễn phí trong kỳ |
Lượt người |
112.775 |
98.784 |
116.552 |
223.662 |
240.000 |
791.773 |
|
- Số lượt người nghèo dùng thẻ 139 để được KCB miễn phí trong kỳ |
Lượt người |
19.719 |
30.860 |
17.867 |
|
- |
68.446 |
7 |
Chính sách hỗ trợ giáo dục cho người nghèo |
|||||||
|
Tổng kinh phí thực hiện |
Triệu đồng |
23.682 |
22.206 |
21.398 |
35.522 |
25.676 |
128.485 |
|
- Ngân sách Trung ương |
Triệu đồng |
22.498 |
21.144 |
20.306 |
34.399 |
22.944 |
121.291 |
|
- Ngân sách Địa phương |
Triệu đồng |
1.184 |
1.062 |
1.092 |
1.123 |
2.732 |
7.194 |
|
- Nguồn vốn Huy động khác |
Triệu đồng |
|
|
|
|
- |
- |
|
Tổng số học sinh nghèo được miễn, giảm học phí, các khoản đóng góp, hỗ trợ đồ dùng học tập, trợ cấp học bổng |
học sinh |
54.284 |
50.588 |
46.202 |
60.079 |
65.379 |
276.532 |
|
Trong đó: |
|
|
|
|
|
|
- |
|
- Số học sinh nghèo được miễn, giảm học phí và các khoản đóng góp |
học sinh |
22.537 |
21.503 |
18.165 |
19.695 |
12.907 |
94.807 |
|
- Số học sinh nghèo được hỗ trợ đồ dùng học tập |
học sinh |
9.869 |
8.846 |
9.104 |
9.361 |
20.972 |
58.152 |
|
- Số học sinh nghèo được trợ cấp học bổng trong kỳ |
học sinh |
21.878 |
20.239 |
18.933 |
31.023 |
31.500 |
123.573 |
8 |
Chính sách hỗ trợ hộ nghèo về nhà ở và nước sinh hoạt |
|
|
|
|
|
||
a |
Về nhà ở |
|
|
|
|
|
||
|
Tổng kinh phí thực hiện |
Triệu đồng |
47.295 |
56.335 |
22.518 |
130.645 |
218.182 |
474.975 |
|
- Ngân sách Trung ương |
Triệu đồng |
31.009 |
25.275 |
7.469 |
63.782 |
167.521 |
295.056 |
|
- Ngân sách Địa phương |
Triệu đồng |
10.353 |
11.702 |
4.577 |
2.176 |
5.479 |
34.287 |
|
- Nguồn vốn Huy động khác |
Triệu đồng |
5.933 |
19.358 |
10.472 |
64.687 |
45.182 |
145.632 |
|
Tổng số hộ nghèo được hỗ trợ xây dựng nhà ở |
Hộ |
7.508 |
8.176 |
1.494 |
8.026 |
9.118 |
34.322 |
b |
Về nước sinh hoạt |
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng kinh phí thực hiện |
Triệu đồng |
11.493 |
27.224 |
28.952 |
8.277,50 |
|
75.947 |
|
- Ngân sách Trung ương |
Triệu đồng |
11.423 |
26.651 |
23.265 |
8.277,50 |
|
69.617 |
|
- Ngân sách Địa phương |
Triệu đồng |
70 |
263 |
261 |
|
|
594 |
|
- Nguồn vốn huy động khác |
Triệu đồng |
|
310 |
5.426 |
|
|
5.736 |
|
Tổng số hộ nghèo được hỗ trợ kinh phí tạo nguồn nước sinh hoạt |
Hộ |
5.514 |
3.178 |
7.500 |
2.851 |
|
19.043 |
9 |
Chính sách trợ giúp pháp lý cho người nghèo |
|||||||
|
Tổng kinh phí thực hiện |
Triệu đồng |
|
130 |
130 |
200 |
410 |
870 |
|
- Ngân sách Trung ương |
Triệu đồng |
|
130 |
130 |
200 |
410 |
870 |
|
Số lượt người nghèo được trợ giúp pháp lý |
Lượt người |
|
200 |
250 |
600 |
400 |
1.450 |
|
Số lượt trợ giúp viên và cộng tác viên trợ giúp pháp lý được đào tạo, tập huấn |
Lượt người |
|
|
|
|
250 |
250 |
10 |
Dự án Đào tạo cán bộ giảm nghèo |
|||||||
|
Tổng kinh phí thực hiện |
Triệu đồng |
345 |
329 |
270 |
244,5 |
400 |
1.589 |
|
- Ngân sách Trung ương |
Triệu đồng |
305 |
320 |
270 |
234 |
400 |
1.529 |
|
- Ngân sách Địa phương |
Triệu đồng |
40 |
9 |
|
10,5 |
- |
60 |
|
Số lượt cán bộ được đào tạo tập huấn |
Lượt người |
1.200 |
1.250 |
800 |
2.165 |
2.100 |
7.515 |
11 |
Truyền thông |
|||||||
|
Tổng kinh phí thực hiện |
Triệu đồng |
|
71 |
71 |
106 |
400 |
648 |
|
- Ngân sách Trung ương |
Triệu đồng |
|
71 |
71 |
106 |
400 |
648 |
12 |
Hoạt động giám sát, đánh giá |
|||||||
|
Tổng kinh phí thực hiện |
Triệu đồng |
|
50 |
78 |
282 |
650 |
1.060 |
|
- Ngân sách Trung ương |
Triệu đồng |
|
50 |
78 |
282 |
650 |
1.060 |
13 |
Rà soát tăng giảm hộ nghèo |
|||||||
|
Tổng kinh phí thực hiện |
Triệu đồng |
|
159 |
50 |
50 |
50 |
309 |
|
- Ngân sách Địa phương |
Triệu đồng |
|
159 |
50 |
50 |
50 |
309 |
KẾT QUẢ THỰC HIỆN MỤC TIÊU, CHỈ TIÊU CỦA CHƯƠNG TRÌNH GIAI ĐOẠN 2006 – 2010
(Kèm theo Chương trình mục tiêu giảm nghèo nhanh và bền vững tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2011 - 2015)
TT |
Mục tiêu, chỉ tiêu giảm nghèo |
Đơn vị tính |
Kế hoạch giai đoạn 2006-2010 |
Kết quả thực hiện 2006-2010 |
Tỷ lệ đạt được so với kế hoạch (%) |
I |
Mục tiêu giảm nghèo |
|
|
|
|
1 |
Số hộ nghèo |
hộ |
55.279 |
48.744 |
|
|
Trong đó: hộ DTTS |
|
|
|
|
2 |
Tỷ lệ hộ nghèo |
% |
19,44 |
15,40 |
|
3 |
Số hộ thoát nghèo |
hộ |
45.083 |
58.197 |
|
4 |
Số hộ tái nghèo, nghèo mới |
hộ |
12.500 |
19.079 |
|
5 |
Số hộ nghèo giảm |
hộ |
32.583 |
39.118 |
120,06 |
II |
Chỉ tiêu giảm nghèo |
|
|
|
|
1 |
Số lượt hộ nghèo có nhu cầu vay vốn |
lượt hộ |
95.000 |
92.723 |
98,00 |
2 |
Số lượt người nghèo được tập huấn khuyến nông, lâm, ngư |
lượt |
30.000 |
18.049 |
60,00 |
3 |
Số lao động nghèo được hỗ trợ đào tạo nghề |
người |
6.000 |
3.393 |
57,00 |
4 |
Số mô hình giảm nghèo được xây dựng, nhân rộng |
Mô hình |
|
|
|
4 |
Số người nghèo được cấp thẻ KCB 139, thẻ BHYT |
lượt người |
100% người nghèo được KCB miễn phí |
1.249.671 |
100,00 |
5 |
Số học sinh nghèo được miễn giảm học phí |
người |
100% học sinh nghèo miễn, giảm học phí |
276.532 |
100,00 |
6 |
Số lượt cán bộ giảm nghèo được tập huấn, nâng cao năng lực |
lượt người |
7.000 |
7.513 |
107,00 |
7 |
Số hộ nghèo được hỗ trợ nhà ở |
hộ |
17.000 |
34.322 |
202,00 |
8 |
Người nghèo trợ giúp pháp lý |
người |
|
1.450 |
|
KẾT QUẢ HUY ĐỘNG VỐN ĐỂ THỰC HIỆN CÁC NỘI DUNG THUỘC KHUNG CHƯƠNG TRÌNH GIAI ĐOẠN 2006 – 2010
(Kèm theo Chương trình mục tiêu giảm nghèo nhanh và bền vững tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2011 - 2015)
TT |
Nguồn vốn |
Kế hoạch 2006-2010 |
Thực hiện |
Tổng cộng 05 năm 2006-2010 |
% so với kế hoạch |
||||
2006 |
2007 |
2008 |
2009 |
2010 |
|||||
1. |
2. |
3. |
4. |
5. |
6. |
7. |
8. |
9. |
10. |
I |
Tổng kinh phí NSTW bố trí thực hiện các chính sách, dự án hoạt động giảm nghèo |
325.525 |
83.499,86 |
99.283,67 |
112.983,92 |
191.890,68 |
325.735,81 |
813.393,94 |
249,87 |
1 |
Chính sách tín dụng ưu đãi hộ nghèo |
52.125 |
|
|
|
|
|
- |
- |
2 |
Chính sách hỗ trợ đất sản xuất cho hộ nghèo DTTS |
24.000 |
762,00 |
377,00 |
596,00 |
2.745,55 |
- |
4.480,55 |
18,67 |
3 |
Dự án Khuyến nông-lâm-ngư và hỗ trợ phát triển sản xuất, phát triển ngành nghề |
14.000 |
2.405,00 |
800,00 |
- |
1.391,00 |
5.100,00 |
9.696,00 |
69,26 |
4 |
Dự án phát triển CSHT thiết yếu các xã ĐBKK vùng bãi ngang ven biển và hải đảo |
68.400 |
957,86 |
1.363,67 |
14.282,92 |
16.223,63 |
20.258,81 |
53.086,89 |
77,61 |
5 |
Dự án dạy nghề cho người nghèo |
6.000 |
- |
700,00 |
1.200,00 |
1.480,00 |
4.500,00 |
7.880,00 |
131,33 |
6 |
Chính sách hỗ trợ y tế cho người nghèo |
60.000 |
14.140,00 |
22.402,00 |
45.316,00 |
62.770,00 |
103.552,00 |
248.180,00 |
413,63 |
7 |
Chính sách hỗ trợ giáo dục cho người nghèo |
20.000 |
22.498,00 |
21.144,00 |
20.306,00 |
34.399,00 |
22.944,00 |
121.291,00 |
606,46 |
8 |
Chính sách hỗ trợ hộ nghèo về nhà ở và nước sinh hoạt |
75.000 |
42.432,00 |
51.926,00 |
30.734,00 |
72.059,50 |
167.521,00 |
364.672,50 |
486,23 |
9 |
Chính sách trợ giúp pháp lý cho người nghèo |
|
- |
130,00 |
130,00 |
200,00 |
410,00 |
870,00 |
|
10 |
Dự án Đào tạo cán bộ giảm nghèo |
4.500 |
305,00 |
320,00 |
270,00 |
234,00 |
400,00 |
1.529,00 |
33,98 |
11 |
Dự án nhân rộng mô hình |
500 |
|
|
|
|
|
- |
- |
12 |
Truyền thông |
|
- |
71,00 |
71,00 |
106,00 |
400,00 |
648,00 |
|
13 |
Hoạt động giám sát, đánh giá |
1.000 |
- |
50,00 |
78,00 |
282,00 |
650,00 |
1.060,00 |
106,00 |
14 |
Rà soát tăng giảm hộ nghèo |
|
- |
- |
- |
- |
|
- |
|
II |
Ngân sách địa phương bổ sung |
96.275 |
11.799,28 |
13.269,52 |
6.099,48 |
3.359,42 |
8.261,00 |
42.788,70 |
44,44 |
III |
Vốn tín dụng |
344.400 |
143.589,00 |
166.520,00 |
174.653,00 |
283.488,00 |
317.489,00 |
317.489,00 |
92,19 |
|
Số vốn tăng trưởng hàng năm |
|
|
22.931,00 |
8.133,00 |
108.835,00 |
34.001,00 |
|
|
IV |
Các nguồn huy động khác |
36.800 |
5.933,00 |
19.668,00 |
15.898,00 |
64.687,40 |
45.182,00 |
151.368,40 |
411,33 |
|
Tổng cộng |
803.000 |
244.821,14 |
155.152,19 |
143.114,40 |
368.772,50 |
413.179,81 |
1.325.040,04 |
165,01 |
TỔNG NGUỒN THEO CÁC CHÍNH SÁCH, DỰ ÁN ĐẦU TƯ RIÊNG CHO NGƯỜI NGHÈO, VÙNG NGHÈO GIAI ĐOẠN 2006 – 2010
(Kèm theo Chương trình mục tiêu giảm nghèo nhanh và bền vững tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2011 - 2015)
TT |
Nguồn vốn |
Tổng số |
I |
Chương trình mục tiêu giảm nghèo 2006-2010 |
1.325.040,04 |
- |
Tổng kinh phí NSTW bố trí thực hiện các chính sách, dự án hoạt động giảm nghèo |
813.393,94 |
- |
Ngân sách địa phương bổ sung |
42.788,70 |
- |
Vốn tín dụng |
317.489,00 |
- |
Các nguồn huy động khác |
151.368,40 |
II |
Các chính sách đặc thù đối với huyện, xã nghèo, và dân tộc miền núi |
745.598,00 |
- |
Giảm nghèo nhanh bền vững theo Nghị quyết số 30a đối với 6 huyện nghèo |
343.740,00 |
- |
Chương trình 135-II |
325.101,00 |
- |
Chính sách đối với dân tộc nghèo, miền núi |
76.757,00 |
III |
Hỗ trợ trực tiếp khác |
387.924,00 |
- |
Quà tết theo QĐ 81 |
39.346,00 |
- |
Trợ cấp đột xuất do thiên tai, mất mùa, cứu đói |
157.031,00 |
- |
Trợ cấp bảo trợ xã hội tại cộng đồng diện xã, phường quản lý |
187.980,00 |
- |
Nuôi dưỡng tập trung tại các cơ sở bảo trợ xã hội |
3.567,00 |
|
TỔNG CỘNG |
2.458.562,04 |
TÌNH HÌNH TĂNG, GIẢM HỘ NGHÈO 5 NĂM GIAI ĐOẠN 2006 – 2010
(Kèm theo Chương trình mục tiêu giảm nghèo nhanh và bền vững tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2011 - 2015)
TT |
Huyện, TP |
Thực trạng hộ nghèo tại 01/01/2006 |
Kết quả tăng, giảm hộ nghèo |
Hộ nghèo đến 31/12/2010 |
|||||||||||||||
Năm 2006 |
Năm 2007 |
Năm 2008 |
Năm 2009 |
Năm 2010 |
Cộng 5 năm |
||||||||||||||
Tổng số hộ dân cư trên địa bàn |
Số hộ nghèo (hộ) |
Tỷ lệ hộ nghè o (%) |
Hộ nghèo phát sinh (hộ) |
Hộ thoát nghèo (hộ) |
Hộ nghèo phát sinh (hộ) |
Hộ thoát nghèo (hộ) |
Hộ nghèo phát sinh (hộ) |
Hộ thoát nghèo (hộ) |
Hộ nghèo phát sinh (hộ) |
Hộ thoát nghèo (hộ) |
Hộ nghèo phát sinh (hộ) |
Hộ thoát nghèo (hộ) |
Hộ nghèo phát sinh (hộ) |
Hộ thoát nghèo (hộ) |
Tổng số hộ dân cư trên địa bàn |
Số hộ nghèo (hộ) |
Tỷ lệ hộ nghè o (%) |
||
|
Đồng bằng |
232.710 |
56.094 |
24,10 |
2.142 |
7.931 |
2.243 |
7.356 |
1.981 |
9.229 |
3.313 |
6.613 |
2.586 |
7.283 |
12.265 |
38.412 |
263.074 |
29.947 |
11,38 |
1 |
TP. Quảng Ngãi |
24.448 |
2.535 |
10,37 |
51 |
466 |
36 |
654 |
53 |
176 |
|
335 |
|
350 |
140 |
1.981 |
28.612 |
694 |
2,43 |
2 |
Lý Sơn |
4.126 |
1.506 |
36,50 |
106 |
314 |
120 |
218 |
190 |
332 |
378 |
66 |
1 |
1 |
795 |
931 |
5.131 |
1.370 |
26,70 |
3 |
Bình Sơn |
43.352 |
12.500 |
28,83 |
562 |
1.725 |
450 |
1.752 |
350 |
1.455 |
784 |
1.284 |
1.860 |
1.551 |
4.006 |
7.767 |
50.537 |
8.739 |
17,29 |
4 |
Sơn Tịnh |
41.436 |
8.698 |
20,99 |
271 |
1.631 |
355 |
1.080 |
571 |
2.358 |
537 |
687 |
54 |
390 |
1.788 |
6.146 |
48.231 |
4.340 |
9,00 |
5 |
Tư Nghĩa |
36.563 |
8.421 |
23,03 |
300 |
791 |
297 |
703 |
102 |
1.297 |
|
816 |
440 |
1.346 |
1.139 |
4.953 |
39.385 |
4.607 |
11,70 |
6 |
Nghĩa Hành |
20.867 |
6.139 |
29,42 |
155 |
612 |
201 |
950 |
150 |
1.136 |
395 |
1.091 |
11 |
979 |
912 |
4.768 |
23.382 |
2.283 |
9,76 |
7 |
Mộ Đức |
30.566 |
8.007 |
26,20 |
145 |
1.063 |
179 |
721 |
122 |
1.164 |
470 |
1.536 |
100 |
1.316 |
1.016 |
5.800 |
32.490 |
3.223 |
9,92 |
8 |
Đức Phổ |
31.352 |
8.288 |
26,44 |
552 |
1.329 |
605 |
1.278 |
443 |
1.311 |
749 |
798 |
120 |
1.350 |
2.469 |
6.066 |
35.306 |
4.691 |
13,29 |
|
Miền Núi |
42.383 |
31.768 |
74,95 |
740 |
3.896 |
1.229 |
4.117 |
826 |
3.658 |
2.931 |
4.247 |
1.088 |
3.867 |
6.814 |
19.785 |
53.351 |
18.797 |
35,23 |
9 |
Trà Bồng |
6.361 |
5.056 |
79,48 |
46 |
744 |
155 |
281 |
185 |
632 |
692 |
339 |
172 |
519 |
1.250 |
2.515 |
7.767 |
3.791 |
48,81 |
10 |
Sơn Hà |
14.851 |
11.219 |
75,54 |
302 |
1.179 |
600 |
1.789 |
215 |
1.388 |
659 |
1.928 |
707 |
2.161 |
2.483 |
8.445 |
18.850 |
5.257 |
27,89 |
11 |
Sơn Tây |
3.351 |
2.881 |
85,97 |
170 |
304 |
145 |
417 |
155 |
199 |
179 |
329 |
52 |
503 |
701 |
1.752 |
4.693 |
1.830 |
38,99 |
12 |
Minh Long |
3.461 |
2.532 |
73,16 |
19 |
258 |
29 |
457 |
55 |
494 |
492 |
150 |
1 |
105 |
596 |
1.464 |
4.288 |
1.664 |
38,81 |
13 |
Ba Tơ |
11.192 |
7.051 |
63,00 |
149 |
1.175 |
200 |
1.016 |
105 |
829 |
326 |
728 |
122 |
516 |
902 |
4.264 |
13.527 |
3.689 |
27,27 |
14 |
Tây Trà |
3.167 |
3.029 |
95,64 |
54 |
236 |
100 |
157 |
111 |
116 |
583 |
773 |
34 |
63 |
882 |
1.345 |
4.226 |
2.566 |
60,72 |
|
Tổng cộng |
275.093 |
87.862 |
31,94 |
2.882 |
11.827 |
3.472 |
11.473 |
2.807 |
12.887 |
6.244 |
10.860 |
3.674 |
11.150 |
19.079 |
58.197 |
316.425 |
48.744 |
15,40 |
BIỂU ĐỒ MINH HỌA VỐN THUỘC KHUNG CHƯƠNG TRÌNH VÀ LỘ TRÌNH GIẢM NGHÈO
(Kèm theo Chương trình mục tiêu giảm nghèo nhanh và bền vững tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2011 - 2015)
Vốn đầu tư Chương trình giảm nghèo giai đoạn 2006-2010
Cơ cấu vốn đầu tư Chương trình giảm nghèo giai đoạn 2006-2010
Hộ nghèo qua các năm 2006-2010
KẾT QUẢ ĐIỀU TRA XÁC ĐỊNH HỘ NGHÈO, CẬN NGHÈO TỈNH QUẢNG NGÃI THEO CHUẨN GIAI ĐOẠN 2011 - 2015 (THỜI ĐIỂM: 31/12/2010)
(Kèm theo Chương trình mục tiêu giảm nghèo nhanh và bền vững tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2011 - 2015)
TT |
Huyện, TP |
Tổng số hộ dân cư |
Hộ nghèo |
Cận nghèo |
||
Số hộ nghèo |
Tỷ lệ hộ nghèo |
Số hộ cận nghèo |
Tỷ lệ cận nghèo |
|||
|
Đồng bằng |
259.936 |
42.344 |
16,29 |
21.228 |
8,17 |
1 |
TP. Quảng Ngãi |
28.038 |
1.709 |
6,10 |
1.351 |
4,82 |
2 |
Lý Sơn |
4.969 |
1.474 |
29,66 |
575 |
11,57 |
3 |
Bình Sơn |
50.399 |
10.219 |
20,28 |
4.401 |
8,73 |
4 |
Sơn Tịnh |
46.673 |
6.659 |
14,27 |
3.507 |
7,51 |
5 |
Tư Nghĩa |
40.707 |
5.584 |
13,72 |
2.638 |
6,48 |
6 |
Nghĩa Hành |
22.294 |
4.530 |
20,32 |
3.901 |
17,50 |
7 |
Mộ Đức |
32.695 |
6.031 |
18,45 |
2.696 |
8,25 |
8 |
Đức Phổ |
34.161 |
6.138 |
17,97 |
2.159 |
6,32 |
|
Miền Núi |
53.705 |
32.690 |
60,87 |
8.657 |
16,12 |
9 |
Trà Bồng |
7.767 |
4.844 |
62,37 |
1.684 |
21,68 |
10 |
Sơn Hà |
18.763 |
12.044 |
64,19 |
3.319 |
17,69 |
11 |
Sơn Tây |
4.685 |
3.149 |
67,21 |
550 |
11,74 |
12 |
Minh Long |
4.535 |
2.587 |
57,05 |
756 |
16,67 |
13 |
Ba Tơ |
13.780 |
6.893 |
50,02 |
1.848 |
13,41 |
14 |
Tây Trà |
4.175 |
3.173 |
76,00 |
500 |
11,98 |
|
Tổng cộng |
313.641 |
75.034 |
23,92 |
29.885 |
9,53 |
KẾ HOẠCH MỘT SỐ CHỈ TIÊU CHỦ YẾU CỦA CHƯƠNG TRÌNH GIAI ĐOẠN 2011-2015
(Kèm theo Chương trình mục tiêu giảm nghèo nhanh và bền vững tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2011 - 2015)
TT |
Nguồn vốn |
Đơn vị tính |
Thực hiện 2006-2010 |
Kế hoạch 2011-2015 |
I |
Các chính sách, dự án giảm nghèo chung |
|
|
|
1 |
Hộ nghèo vay vốn tín dụng ưu đãi |
lượt hộ |
92.723 |
100.000 |
2 |
Hộ nghèo được hỗ trợ đất sản xuất |
hộ |
702 |
3.000 |
3 |
Hộ nghèo được tập huấn Khuyến nông-lâm-ngư và hỗ trợ phát triển sản xuất, phát triển ngành nghề |
lượt hộ |
25.915 |
60.000 |
4 |
Người nghèo được dạy nghề miễn phí |
người |
3.393 |
8.000 |
5 |
Số hộ được hỗ trợ theo mô hình giảm nghèo nhân rộng |
hộ |
|
4.000 |
6 |
Người nghèo được hỗ trợ y tế |
% |
100 |
100 |
7 |
Con em hộ nghèo được hỗ trợ giáo dục |
% |
100 |
100 |
8 |
Hộ nghèo được hỗ trợ hộ cải thiện nhà ở |
hộ |
34.322 |
13.163 |
9 |
Số hộ nghèo được hỗ trợ nước sinh hoạt |
hộ |
19.043 |
30.000 |
10 |
Người nghèo được trợ giúp pháp lý |
lượt người |
1.450 |
5.000 |
11 |
Số hộ nghèo được thụ hưởng chính sách hỗ trợ văn hóa |
hộ |
|
10.000 |
II |
Chính sách đặc thù và hỗ trợ trực tiếp |
|
|
|
1 |
Đối tượng, địa phương (huyện, xã, thôn) được tổ chức thực hiện đồng bộ các chính sách đặc thù theo Nghị quyết 30a |
% |
|
100 |
2 |
Tỷ lệ số xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang, ven biển và hải đảo và thôn đặc biệt khó khăn vùng miền núi, dân tộc không thuộc huyện nghèo cơ bản có đầy đủ cơ sở hạ tầng (kể cả phục vụ sản xuất và dân sinh) |
% |
|
100 |
3 |
Đối tượng được thụ hưởng chính sách đối với dân tộc, miền núi, hỗ trợ trực tiếp |
% |
100 |
100 |
III |
Các hoạt động về truyền thông, nâng cao năng lực và giám sát đánh giá |
|
|
|
1 |
Cán bộ được đào tạo nâng cao năng lực trong công tác giảm nghèo |
lượt người |
7.515 |
10.000 |
2 |
Sản phẩm truyền thông tuyên truyền các loại |
sản phẩm |
25.000 |
50.000 |
3 |
Công cụ giám sát đánh giá được bao phủ và tổ chức thực hiện tốt ở các cấp |
% |
40 |
100 |
KẾ HOẠCH LỘ TRÌNH GIẢM HỘ NGHÈO GIAI ĐOẠN 2011 – 2015
(Kèm theo Chương trình mục tiêu giảm nghèo nhanh và bền vững tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2011 - 2015)
Năm |
Cả tỉnh |
Miền núi |
Đồng bằng |
|||
Số hộ nghèo |
Tỷ lệ hộ nghèo |
Số hộ nghèo |
Tỷ lệ hộ nghèo |
Số hộ nghèo |
Tỷ lệ hộ nghèo |
|
Hộ nghèo cuối năm 2010 đầu 2011 |
75.034 |
23,92 |
32.690 |
60,87 |
42.344 |
16,29 |
Cuối năm 2011 |
66.981 |
21,36 |
28.931 |
53,87 |
38.050 |
14,64 |
Cuối năm 2012 |
56.004 |
17,86 |
25.171 |
46,87 |
30.833 |
11,86 |
Cuối năm 2013 |
45.026 |
14,36 |
21.412 |
39,87 |
23.614 |
9,08 |
Cuối năm 2014 |
34.049 |
10,86 |
17.653 |
32,87 |
16.396 |
6,31 |
Cuối năm 2015 |
23.071 |
7,36 |
13.893 |
25,87 |
9.178 |
3,53 |
Số giảm 5 năm |
51.963 |
16,57 |
18.797 |
35,00 |
33.166 |
12,76 |
KẾ HOẠCH KINH PHÍ CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU GIẢM NGHÈO GIAI ĐOẠN 2011-2015
(Kèm theo Chương trình mục tiêu giảm nghèo nhanh và bền vững tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2011 - 2015)
Đơn vị tính: Triệu đồng.
STT |
Chương trình, dự án, chính sách |
Tổng cộng kinh phí thực hiện giai đoạn 2006-2010 |
Kế hoạch kinh phí giai đoạn 2011-2015 |
Phân kỳ giai đoạn 2011-2015 |
||||
2011 |
2012 |
2013 |
2014 |
2015 |
||||
A |
B |
1. |
2. |
3. |
4. |
5. |
6. |
7. |
I |
Chương trình mục tiêu Giảm nghèo (vốn TW theo QĐ 2331) |
56.324 |
183.775 |
23.275 |
33.300 |
37.500 |
41.700 |
48.000 |
1 |
- Dự án cơ sở hạ tầng xã bãi ngang ven biển hải đảo |
53.087 |
157.500 |
21.000 |
27.300 |
31.500 |
35.700 |
42.000 |
2 |
- Dự án nhân rộng mô hình giảm nghèo |
0 |
17.000 |
1.000 |
4.000 |
4.000 |
4.000 |
4.000 |
3 |
- Dự án hỗ trợ nâng cao năng lực giảm nghèo, truyền thông và giám sát, đánh giá chương trình |
3.237 |
9.275 |
1.275 |
2.000 |
2.000 |
2.000 |
2.000 |
II |
Vốn tín dụng ưu đãi (thông qua Ngân hàng CSXH) |
1.441.344 |
2.569.172 |
1.656.964 |
1.885.016 |
2.113.068 |
2.341.120 |
2.569.172 |
|
Số tăng trưởng hàng năm |
|
1.127.828 |
215.620 |
228.052 |
228.052 |
228.052 |
228.052 |
1 |
- Cho vay hộ nghèo |
811.664 |
1.446.777 |
933.086 |
1.061.509 |
1.189.932 |
1.318.355 |
1.446.777 |
|
+ Cho vay thông thường |
770.339 |
1.373.116 |
885.579 |
1.007.463 |
1.129.348 |
1.251.232 |
1.373.116 |
|
+ Cho vay hộ nghèo theo Nghị quyết 30a |
41.325 |
73.661 |
47.507 |
54.046 |
60.584 |
67.123 |
73.661 |
2 |
- Cho vay HSSV có hoàn cảnh khó khăn |
408.526 |
728.191 |
469.640 |
534.278 |
598.915 |
663.553 |
728.191 |
A |
B |
1. |
2. |
3. |
4. |
5. |
6. |
7. |
3 |
- Cho vay đối tượng đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài |
20.071 |
35.776 |
23.074 |
26.249 |
29.425 |
32.601 |
35.776 |
4 |
- Cho vay Chương trình nước sách và VSMT nông thôn (Quyết định số 62) |
48.303 |
86.099 |
55.529 |
63.172 |
70.814 |
78.457 |
86.099 |
5 |
- Cho vay hộ gia đình SXKD tại vùng khó khăn (theo QĐ 31) |
70.464 |
125.601 |
81.005 |
92.154 |
103.303 |
114.452 |
125.601 |
6 |
- Cho vay hộ đồng bào DTTS ĐBKK (theo Quyết định số 32) |
2.538 |
4.524 |
2.918 |
3.319 |
3.721 |
4.122 |
4.524 |
7 |
- Cho vay hỗ trợ hộ nghèo về nhà ở (theo Quyết định số 167/QĐ-TTg) |
79.778 |
142.203 |
91.712 |
104.335 |
116.958 |
129.580 |
142.203 |
III |
Vốn ngân sách tỉnh (Vốn bổ sung có mục tiêu từ NS TW) |
770.086 |
1.718.482 |
412.900 |
333.590 |
329.049 |
324.354 |
318.589 |
1 |
- Chính sách miễn, giảm học phí |
128.485 |
469.482 |
76.900 |
84.590 |
93.049 |
102.354 |
112.589 |
2 |
- Chính sách mua Bảo hiểm y tế |
148.180 |
697.000 |
140.000 |
141.000 |
141.000 |
139.000 |
136.000 |
3 |
- Chính sách hỗ trợ nhà ở |
474.975 |
346.000 |
196.000 |
60.000 |
45.000 |
30.000 |
15.000 |
4 |
- Chính sách dạy nghề cho người nghèo |
7.880 |
52.000 |
|
10.000 |
12.000 |
14.000 |
16.000 |
5 |
- Chính sách khuyến, nông, lâm, ngư, công |
9.696 |
26.000 |
|
6.000 |
6.000 |
7.000 |
7.000 |
6 |
- Chính sách trợ giúp pháp lý |
870 |
4.000 |
|
1.000 |
1.000 |
1.000 |
1.000 |
7 |
- Hỗ trợ người nghèo hưởng thụ văn hóa, thông tin |
|
4.000 |
|
1.000 |
1.000 |
1.000 |
1.000 |
8 |
- Hỗ trợ nước sinh hoạt |
75.947 |
80.000 |
|
20.000 |
20.000 |
20.000 |
20.000 |
9 |
- Hỗ trợ đất sản xuất |
4.827 |
40.000 |
|
10.000 |
10.000 |
10.000 |
10.000 |
IV |
Quỹ Xóa đói giảm nghèo (ủy thác NHCS cho vay hộ nghèo) |
5.000 |
8.000 |
|
2.000 |
2.000 |
2.000 |
2.000 |
V |
Các chính sách đặc thù đối với huyện, xã, thôn |
343.350 |
8.795.450 |
220.850 |
2.143.500 |
2.143.500 |
2.143.800 |
2.143.800 |
1 |
Chương trình giảm nghèo theo Nghị quyết 30a (theo đề án đã được phê duyệt) |
343.350 |
8.788.850 |
220.850 |
2.142.000 |
2.142.000 |
2.142.000 |
2.142.000 |
2 |
Xây dựng cơ sở hạ tầng cho 6 thôn ĐBKK vùng dân tộc, miền núi ngoài huyện 30a |
|
6.600 |
|
1.500 |
1.500 |
1.800 |
1.800 |
VI |
Các chính sách đối với dân tộc nghèo và hỗ trợ trực tiếp |
385.477 |
760.475 |
154.955 |
159.227 |
153.975 |
148.726 |
143.592 |
1 |
Chính sách định canh, định cư theo Quyết định 33/2007/QĐ-TTg |
14.873 |
45.000 |
9.000 |
9.000 |
9.000 |
9.000 |
9.000 |
2 |
Hỗ trợ trực tiếp cho người nghèo |
370.604 |
715.475 |
145.955 |
150.227 |
144.975 |
139.726 |
134.592 |
- |
Hỗ trợ trực tiếp bằng tiền hoặc hiện vật theo Quyết định số 102/2009/QĐ-TTg |
19.413 |
69.674 |
16.404 |
15.169 |
13.935 |
12.700 |
11.466 |
- |
Hỗ trợ dầu hỏa thắp sáng theo Quyết định số 289/QĐ-TTg |
2.613 |
4.973 |
900 |
945 |
992 |
1.042 |
1.094 |
- |
Hỗ trợ tiền điện cho người nghèo theo Quyết định số 268/QĐ-TTg |
|
90.828 |
18.651 |
24.113 |
20.048 |
15.984 |
12.032 |
- |
Trợ cấp bảo trợ xã hội |
348.578 |
550.000 |
110.000 |
110.000 |
110.000 |
110.000 |
110.000 |
VII |
Vốn huy động, đóng góp cộng đồng, tài trợ |
151.368 |
250.000 |
50.000 |
50.000 |
50.000 |
50.000 |
50.000 |
|
Tổng cộng: |
3.152.949 |
12.844.010 |
1.077.600 |
2.949.669 |
2.944.076 |
2.938.631 |
2.934.033 |
Trong đó:
a) KINH PHÍ THEO CÁC ĐỀ ÁN ĐÃ ĐƯỢC PHÊ DUYỆT, THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH HIỆN CÓ ĐÃ CÓ KẾ HOẠCH BỐ TRÍ NGUỒN:
STT |
Chương trình, dự án, chính sách |
Tổng cộng kinh phí thực hiện giai đoạn 2006-2010 |
Kế hoạch kinh phí giai đoạn 2011-2015 |
Phân kỳ giai đoạn 2011-2015 |
||||
2011 |
2012 |
2013 |
2014 |
2015 |
||||
A |
B |
1. |
2. |
3. |
4. |
5. |
6. |
7. |
I |
Vốn tín dụng ưu đãi (thông qua Ngân hàng CSXH) |
1.441.344 |
2.569.172 |
1.656.964 |
1.885.016 |
2.113.068 |
2.341.120 |
2.569.172 |
|
Số tăng trưởng hàng năm |
|
1.127.828 |
215.620 |
228.052 |
228.052 |
228.052 |
228.052 |
1 |
- Cho vay hộ nghèo |
811.664 |
1.446.777 |
933.086 |
1.061.509 |
1.189.932 |
1.318.355 |
1.446.777 |
|
+ Cho vay thông thường |
770.339 |
1.373.116 |
885.579 |
1.007.463 |
1.129.348 |
1.251.232 |
1.373.116 |
|
+ Cho vay hộ nghèo theo Nghị quyết 30a |
41.325 |
73.661 |
47.507 |
54.046 |
60.584 |
67.123 |
73.661 |
2 |
- Cho vay HSSV có hoàn cảnh khó khăn |
408.526 |
728.191 |
469.640 |
534.278 |
598.915 |
663.553 |
728.191 |
3 |
- Cho vay ĐTCS đi LĐ có thời hạn ở nước ngoài |
20.071 |
35.776 |
23.074 |
26.249 |
29.425 |
32.601 |
35.776 |
4 |
- Cho vay C/trình NS & VSMT nông thôn (QĐ 62) |
48.303 |
86.099 |
55.529 |
63.172 |
70.814 |
78.457 |
86.099 |
5 |
- Cho vay Hộ gia đình SXKD tại VKK (theo QĐ 31) |
70.464 |
125.601 |
81.005 |
92.154 |
103.303 |
114.452 |
125.601 |
6 |
- Cho vay Hộ đồng bào DTTS ĐBKK (theo QĐ 32) |
2.538 |
4.524 |
2.918 |
3.319 |
3.721 |
4.122 |
4.524 |
7 |
- Cho vay Hỗ trợ hộ nghèo về nhà ở (theo QĐ 167) |
79.778 |
142.203 |
91.712 |
104.335 |
116.958 |
129.580 |
142.203 |
A |
B |
1. |
2. |
3. |
4. |
5. |
6. |
7. |
II |
Vốn ngân sách tỉnh (Vốn bổ sung có mục tiêu từ NS TW) |
276.665 |
1.166.482 |
216.900 |
225.590 |
234.049 |
241.354 |
248.589 |
1 |
- Chính sách miễn, giảm học phí |
128.485 |
469.482 |
76.900 |
84.590 |
93.049 |
102.354 |
112.589 |
2 |
- Chính sách mua Bảo hiểm y tế |
148.180 |
697.000 |
140.000 |
141.000 |
141.000 |
139.000 |
136.000 |
III |
Các chính sách đặc thù đối với huyện, xã, thôn |
343.350 |
8.788.850 |
220.850 |
2.142.000 |
2.142.000 |
2.142.000 |
2.142.000 |
1 |
Chương trình giảm nghèo theo Nghị quyết 30a (theo đề án đã được phê duyệt) |
343.350 |
8.788.850 |
220.850 |
2.142.000 |
2.142.000 |
2.142.000 |
2.142.000 |
IV |
Các chính sách đối với dân tộc nghèo và hỗ trợ trực tiếp |
385.477 |
760.475 |
154.955 |
159.227 |
153.975 |
148.726 |
143.592 |
1 |
Chính sách định canh, định cư theo Quyết định 33/2007/QĐ-TTg |
14.873 |
45.000 |
9.000 |
9.000 |
9.000 |
9.000 |
9.000 |
2 |
Hỗ trợ trực tiếp cho người nghèo |
370.604 |
715.475 |
145.955 |
150.227 |
144.975 |
139.726 |
134.592 |
- |
Hỗ trợ trực tiếp bằng tiền hoặc hiện vật theo QĐ 102/2009/QĐ-TTg |
19.413 |
69.674 |
16.404 |
15.169 |
13.935 |
12.700 |
11.466 |
- |
Hỗ trợ dầu hỏa thắp sáng theo Quyết định số 289/QĐ-TTg |
2.613 |
4.973 |
900 |
945 |
992 |
1.042 |
1.094 |
- |
Hỗ trợ tiền điện cho người nghèo theo Quyết định số 268/QĐ-TTg |
|
90.828 |
18.651 |
24.113 |
20.048 |
15.984 |
12.032 |
- |
Trợ cấp bảo trợ xã hội |
348.578 |
550.000 |
110.000 |
110.000 |
110.000 |
110.000 |
110.000 |
|
Tổng cộng: |
2.446.836 |
11.843.635 |
808.325 |
2.754.869 |
2.758.076 |
2.760.131 |
2.762.233 |
b) KINH PHÍ PHÁT SINH DỰ KIẾN ĐỀ NGHỊ PHÊ DUYỆT ĐẦU TƯ MỚI THEO CHƯƠNG TRÌNH NÀY:
STT |
Chương trình, dự án, chính sách |
Tổng cộng kinh phí thực hiện giai đoạn 2006-2010 |
Kế hoạch kinh phí giai đoạn 2011-2015 |
Phân kỳ giai đoạn 2011-2015 |
||||
2011 |
2012 |
2013 |
2014 |
2015 |
||||
A |
B |
1. |
2. |
3. |
4. |
5. |
6. |
7. |
I |
Chương trình mục tiêu Giảm nghèo (vốn TW theo Quyết định số 2331) |
56.324 |
183.775 |
23.275 |
33.300 |
37.500 |
41.700 |
48.000 |
1 |
- Dự án cơ sở hạ tầng xã bãi ngang ven biển hải đảo |
53.087 |
157.500 |
21.000 |
27.300 |
31.500 |
35.700 |
42.000 |
2 |
- Dự án nhân rộng mô hình giảm nghèo |
0 |
17.000 |
1.000 |
4.000 |
4.000 |
4.000 |
4.000 |
3 |
- Dự án hỗ trợ nâng cao năng lực giảm nghèo, truyền thông và giám sát, đánh giá chương trình |
3.237 |
9.275 |
1.275 |
2.000 |
2.000 |
2.000 |
2.000 |
II |
Vốn ngân sách tỉnh (Vốn bổ sung có mục tiêu từ NS TW) |
493.421 |
552.000 |
196.000 |
108.000 |
95.000 |
83.000 |
70.000 |
1 |
- Chính sách hỗ trợ nhà ở |
474.975 |
346.000 |
196.000 |
60.000 |
45.000 |
30.000 |
15.000 |
2 |
- Chính sách dạy nghề cho người nghèo |
7.880 |
52.000 |
|
10.000 |
12.000 |
14.000 |
16.000 |
3 |
- Chính sách khuyến, nông, lâm, ngư, công |
9.696 |
26.000 |
|
6.000 |
6.000 |
7.000 |
7.000 |
4 |
- Chính sách trợ giúp pháp lý |
870 |
4.000 |
|
1.000 |
1.000 |
1.000 |
1.000 |
5 |
- Hỗ trợ người nghèo hưởng thụ văn hóa, thông tin |
|
4.000 |
|
1.000 |
1.000 |
1.000 |
1.000 |
6 |
- Hỗ trợ nước sinh hoạt |
75.947 |
80.000 |
|
20.000 |
20.000 |
20.000 |
20.000 |
7 |
- Hỗ trợ đất sản xuất |
4.827 |
40.000 |
|
10.000 |
10.000 |
10.000 |
10.000 |
III |
Quỹ Xóa đói giảm nghèo (ủy thác NHCS cho vay hộ nghèo) |
5.000 |
8.000 |
|
2.000 |
2.000 |
2.000 |
2.000 |
IV |
Các chính sách đặc thù đối với thôn ĐBKK |
|
6.600 |
0 |
1.500 |
1.500 |
1.800 |
1.800 |
1 |
Xây dựng cơ sở hạ tầng cho 6 thôn ĐBKK vùng dân tộc, miền núi ngoài huyện 30a |
|
6.600 |
0 |
1.500 |
1.500 |
1.800 |
1.800 |
V |
Vốn huy động, đóng góp cộng đồng, tài trợ |
151.368 |
250.000 |
50.000 |
50.000 |
50.000 |
50.000 |
50.000 |
|
Tổng cộng: |
706.113 |
1.000.375 |
269.275 |
194.800 |
186.000 |
178.500 |
171.800 |
Quyết định 167/QĐ-TTg năm 2021 về phê duyệt Đề án lựa chọn, hoàn thiện, nhân rộng mô hình hợp tác xã kiểu mới hiệu quả tại các địa phương trên cả nước giai đoạn 2021-2025 Ban hành: 03/02/2021 | Cập nhật: 05/02/2021
Nghị quyết 15/NQ-HĐND năm 2020 về sáp nhập Khu phố 2 vào Khu phố 1, phường Uyên Hưng, thị xã Tân Uyên, tỉnh Bình Dương Ban hành: 20/07/2020 | Cập nhật: 11/01/2021
Nghị quyết 15/NQ-HĐND năm 2020 về sáp nhập, điều chỉnh ấp, khóm chưa đảm bảo tiêu chuẩn về quy mô dân số trên địa bàn tỉnh An Giang Ban hành: 10/07/2020 | Cập nhật: 12/10/2020
Quyết định 268/QĐ-TTg năm 2020 về phê duyệt Đề án Thí điểm tự chủ của Bệnh viện Bạch Mai giai đoạn 2020-2021 Ban hành: 17/02/2020 | Cập nhật: 18/02/2020
Nghị quyết 15/NQ-HĐND năm 2019 về kết quả giám sát việc chấp hành quy định của pháp luật trong công tác thi hành án dân sự trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2016-2018 Ban hành: 09/07/2019 | Cập nhật: 05/09/2019
Nghị quyết 15/NQ-HĐND năm 2019 bổ sung danh mục dự án vào Kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2016-2020 tỉnh Cà Mau Ban hành: 12/07/2019 | Cập nhật: 05/09/2019
Nghị quyết 15/NQ-HĐND năm 2019 về Chương trình giám sát của Hội đồng nhân dân tỉnh Tiền Giang năm 2020 Ban hành: 12/07/2019 | Cập nhật: 01/08/2019
Nghị quyết 15/NQ-HĐND năm 2019 xác nhận kết quả bầu cử bổ sung Ủy viên Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội khóa XV, nhiệm kỳ 2016-2021 Ban hành: 10/07/2019 | Cập nhật: 26/07/2019
Nghị quyết 15/NQ-HĐND năm 2019 về sắp xếp, sáp nhập, đổi tên thôn, tổ dân phố trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi Ban hành: 10/07/2019 | Cập nhật: 17/08/2019
Nghị quyết 15/NQ-HĐND năm 2019 thông qua danh mục dự án cần thu hồi đất, cần chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa và sửa đổi Nghị quyết thông qua danh mục dự án cần thu hồi đất, cần chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ Ban hành: 21/06/2019 | Cập nhật: 12/09/2019
Nghị quyết 15/NQ-HĐND năm 2018 về phê duyệt biên chế công chức trong các cơ quan, tổ chức hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh Bình Phước năm 2019 Ban hành: 14/12/2018 | Cập nhật: 04/01/2019
Nghị quyết 15/NQ-HĐND năm 2018 về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2019 Ban hành: 14/12/2018 | Cập nhật: 08/03/2019
Nghị quyết 15/NQ-HĐND năm 2018 về Chương trình xây dựng nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh Hải Dương năm 2019 Ban hành: 13/12/2018 | Cập nhật: 18/01/2019
Nghị quyết 15/NQ-HĐND năm 2018 thông qua Quy hoạch bến xe, bãi đỗ xe, trung tâm tiếp vận và trạm dừng nghỉ trên địa bàn thành phố Hà Nội đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 Ban hành: 05/12/2018 | Cập nhật: 24/12/2018
Nghị quyết 15/NQ-HĐND năm 2018 về Chương trình giám sát năm 2019 của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh Quảng Ngãi Khóa XII Ban hành: 14/12/2018 | Cập nhật: 22/02/2019
Nghị quyết 15/NQ-HĐND năm 2018 về quyết định dự toán thu ngân sách nhà nước, chi ngân sách địa phương và phương án phân bổ dự toán ngân sách cấp tỉnh năm 2019 Ban hành: 06/12/2018 | Cập nhật: 02/03/2019
Nghị quyết 15/NQ-HĐND năm 2018 về dự toán thu ngân sách nhà nước trên địa bàn; dự toán thu, chi ngân sách địa phương; phương án phân bổ ngân sách cấp tỉnh Phú Thọ năm 2019 Ban hành: 13/12/2018 | Cập nhật: 24/01/2019
Nghị quyết 15/NQ-HĐND về điều chỉnh, bổ sung dự toán thu, chi ngân sách địa phương năm 2018 và thống nhất biểu mẫu báo cáo tài chính trên địa bàn tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu Ban hành: 20/07/2018 | Cập nhật: 05/09/2018
Nghị quyết 15/NQ-HĐND năm 2018 về Chương trình giám sát năm 2019 của Hội đồng nhân dân tỉnh Hà Giang khóa XVII, nhiệm kỳ 2016-2021 Ban hành: 10/07/2018 | Cập nhật: 18/09/2018
Nghị quyết 15/NQ-HĐND về thông qua danh mục các dự án cần thu hồi đất bổ sung để phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng trong năm 2018 trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa Ban hành: 18/07/2018 | Cập nhật: 17/09/2018
Nghị quyết 15/NQ-HĐND năm 2018 về đặt tên đường, phố và công trình công cộng trên địa bàn thị trấn Tam Đảo Ban hành: 09/07/2018 | Cập nhật: 25/09/2018
Nghị quyết 15/NQ-HĐND năm 2017 về Kế hoạch tổ chức kỳ họp thường lệ năm 2018 của Hội đồng nhân dân tỉnh Thái Bình khóa XVI, nhiệm kỳ 2016-2021 Ban hành: 08/12/2017 | Cập nhật: 03/05/2018
Nghị quyết 15/NQ-HĐND năm 2017 về hoàn thiện Kế hoạch đầu tư công trung hạn và điều chỉnh, bổ sung danh mục công trình trọng điểm giai đoạn 2016-2020 của thành phố Hà Nội; Phương án sử dụng, trả nợ vốn vay lại nguồn vốn ODA của dự án Hỗ trợ chủ đầu tư quản lý dự án tuyến đường sắt đô thị thí điểm thành phố Hà Nội, đoạn Nhổn - ga Hà Nội Ban hành: 04/12/2017 | Cập nhật: 28/08/2020
Nghị quyết 15/NQ-HĐND năm 2017 về kế hoạch đầu tư công năm 2018 Ban hành: 20/12/2017 | Cập nhật: 30/01/2018
Nghị quyết 15/NQ-HĐND năm 2017 về sắp xếp, sáp nhập và đổi tên gọi thôn, tổ dân phố trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế Ban hành: 08/12/2017 | Cập nhật: 02/01/2018
Nghị quyết 15/NQ-HĐND năm 2017 về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Tiền Giang năm 2018 Ban hành: 08/12/2017 | Cập nhật: 23/01/2018
Nghị quyết 15/NQ-HĐND sửa đổi, bổ sung Nghị quyết 05/NQ-HĐND sửa đổi, bổ sung Nghị quyết 38/NQ-HĐND về kế hoạch đầu tư công năm 2017 Ban hành: 06/12/2017 | Cập nhật: 20/09/2018
Nghị quyết 15/NQ-HĐND năm 2017 về phê duyệt số lượng người làm việc trong đơn vị sự nghiệp công lập và biên chế các hội có tính chất đặc thù của tỉnh Cà Mau năm 2018 Ban hành: 08/12/2017 | Cập nhật: 24/01/2018
Nghị quyết 15/NQ-HĐND năm 2017 về phê duyệt số lượng người làm việc trong đơn vị sự nghiệp công lập và biên chế các hội có tính chất đặc thù của tỉnh Cà Mau năm 2018 Ban hành: 08/12/2017 | Cập nhật: 23/01/2018
Nghị quyết 15/NQ-HĐND năm 2017 phê chuẩn Chương trình giám sát của Hội đồng nhân dân tỉnh Quảng Trị năm 2018 Ban hành: 29/07/2017 | Cập nhật: 09/09/2017
Nghị quyết 15/NQ-HĐND năm 2017 về nâng cao hiệu quả công tác quản lý và thực hiện quy hoạch đô thị trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc Ban hành: 17/07/2017 | Cập nhật: 18/08/2017
Nghị quyết 15/NQ-HĐND năm 2017 về tăng cường hiệu quả thực hiện chính sách phát triển rừng trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn Ban hành: 18/07/2017 | Cập nhật: 06/09/2017
Nghị quyết 15/NQ-HĐND năm 2017 về Nhiệm vụ và giải pháp phát triển du lịch Hải Phòng giai đoạn 2017-2020, định hướng đến năm 2030 Ban hành: 20/07/2017 | Cập nhật: 02/08/2017
Nghị quyết 15/NQ-HĐND năm 2017 về thông qua Chương trình Giảm nghèo bền vững trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên, giai đoạn 2017-2020 Ban hành: 18/05/2017 | Cập nhật: 04/11/2017
Quyết định 167/QĐ-TTg năm 2017 phê duyệt Đề án "Chính sách phát triển đồng bộ kết cấu hạ tầng, gắn phát triển kết cấu hạ tầng trong nước với mạng lưới hạ tầng trong các liên kết khu vực" Ban hành: 07/02/2017 | Cập nhật: 09/02/2017
Nghị quyết 15/NQ-HĐND năm 2016 dự toán ngân sách tỉnh Cà Mau năm 2017 Ban hành: 08/12/2016 | Cập nhật: 23/01/2017
Nghị quyết 15/NQ-HĐND năm 2016 về dự toán thu ngân sách nhà nước trên địa bàn, chi ngân sách địa phương; phương án phân bổ ngân sách tỉnh Bình Thuận năm 2017 Ban hành: 07/12/2016 | Cập nhật: 26/12/2016
Nghị quyết 15/NQ-HĐND năm 2016 về Nội quy kỳ họp của Hội đồng nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế khóa VII, nhiệm kỳ 2016-2021 Ban hành: 31/08/2016 | Cập nhật: 30/09/2016
Nghị quyết 15/NQ-HĐND thông qua kết quả thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội 6 tháng đầu năm và nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm 6 tháng cuối năm 2016 Ban hành: 12/08/2016 | Cập nhật: 13/10/2016
Nghị quyết 15/NQ-HĐND năm 2016 về chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng và thông qua danh mục dự án nhà nước thu hồi đất để thực hiện các dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh Sơn La Ban hành: 04/08/2016 | Cập nhật: 19/10/2016
Nghị quyết 15/NQ-HĐND điều chỉnh dự toán ngân sách địa phương và phân bổ dự toán chi ngân sách Ban hành: 05/07/2016 | Cập nhật: 21/07/2016
Nghị quyết 15/NQ-HĐND về tổ chức các kỳ họp thường lệ của Hội đồng nhân dân tỉnh Tuyên Quang năm 2016 Ban hành: 29/06/2016 | Cập nhật: 26/11/2016
Nghị quyết 15/NQ-HĐND năm 2015 phê chuẩn quyết toán ngân sách tỉnh Cà Mau năm 2014 Ban hành: 09/12/2015 | Cập nhật: 14/01/2016
Quyết định 289/QĐ-TTg năm 2015 phê duyệt danh mục Dự án “Đào tạo giám đốc chi nhánh ngân hàng thương mại giai đoạn 2015 - 2017” sử dụng vốn ODA không hoàn lại của Thụy Sỹ Ban hành: 04/03/2015 | Cập nhật: 06/03/2015
Nghị quyết 15/NQ-HĐND năm 2014 bãi bỏ Nghị quyết 08/2012/NQ-HĐND quy định giá dịch vụ khám, chữa bệnh trong cơ sở khám, chữa bệnh của Nhà nước thuộc tỉnh Phú Thọ quản lý Ban hành: 15/12/2014 | Cập nhật: 13/01/2015
Nghị quyết 15/NQ-HĐND năm 2014 phê chuẩn quyết toán ngân sách năm 2013 Ban hành: 05/12/2014 | Cập nhật: 31/12/2014
Nghị quyết 15/NQ-HĐND năm 2014 về quyết toán ngân sách thành phố Hồ Chí Minh năm 2013 Ban hành: 10/12/2014 | Cập nhật: 02/01/2015
Nghị quyết 15/NQ-HĐND năm 2014 về đặt tên đường, công trình công cộng trên địa bàn thành phố Thái Bình, tỉnh Thái Bình Ban hành: 10/07/2014 | Cập nhật: 22/07/2014
Quyết định 268/QĐ-TTg năm 2014 công nhận thành phố Rạch Giá là đô thị loại II trực thuộc tỉnh Kiên Giang Ban hành: 18/02/2014 | Cập nhật: 20/02/2014
Nghị quyết 15/NQ-HĐND năm 2013 thành lập Phòng Quản lý đô thị thuộc Ủy ban nhân dân huyện Diên Khánh và Ủy ban nhân dân huyện Vạn Ninh, tỉnh Khánh Hòa Ban hành: 11/12/2013 | Cập nhật: 23/01/2014
Nghị quyết 15/NQ-HĐND năm 2013 về chương trình hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân tỉnh Phú Thọ năm 2014 Ban hành: 13/12/2013 | Cập nhật: 06/05/2014
Nghị quyết 15/NQ-HĐND năm 2013 về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội 6 tháng cuối năm Ban hành: 31/07/2013 | Cập nhật: 20/08/2013
Nghị quyết 15/NQ-HĐND năm 2013 về Chương trình phát triển đô thị tỉnh Tuyên Quang đến năm 2020 Ban hành: 18/07/2013 | Cập nhật: 02/10/2013
Nghị quyết 15/NQ-HĐND năm 2012 bãi bỏ lệ phí chứng nhận đăng ký kinh doanh, cung cấp thông tin về đăng ký kinh doanh và bãi bỏ quy định mức đóng góp các khoản chi phí đối với người cai nghiện ma túy chữa trị, cai nghiện tự nguyện Ban hành: 07/12/2012 | Cập nhật: 04/05/2013
Nghị quyết 15/NQ-HĐND năm 2012 phê chuẩn quyết toán ngân sách nhà nước năm 2011 Ban hành: 07/12/2012 | Cập nhật: 04/05/2013
Nghị quyết 15/NQ-HĐND năm 2012 phê chuẩn tổng quyết toán ngân sách địa phương năm 2011 Ban hành: 10/12/2012 | Cập nhật: 04/05/2013
Nghị quyết 15/NQ-HĐND năm 2012 tình hình thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2012; mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu năm 2013 Ban hành: 07/12/2012 | Cập nhật: 11/07/2013
Nghị quyết 15/NQ-HĐND năm 2012 về phê chuẩn chỉ tiêu tổng biên chế sự nghiệp và thông qua tổng biên chế công chức hành chính nhà nước tỉnh Yên Bái năm 2013 Ban hành: 20/07/2012 | Cập nhật: 11/03/2013
Nghị quyết 15/NQ-HĐND phê duyệt biên chế công chức các cơ quan hành chính nhà nước của tỉnh Hưng Yên năm 2012 Ban hành: 20/07/2012 | Cập nhật: 11/06/2013
Nghị quyết 24/2011/NQ-HĐND về kế hoạch vốn đầu tư từ nguồn ngân sách nhà nước tỉnh Lai Châu năm 2012 Ban hành: 09/12/2011 | Cập nhật: 19/10/2016
Nghị quyết 24/2011/NQ-HĐND quy định mức thu, nộp, quản lý và sử dụng lệ phí đăng ký giao dịch bảo đảm, phí cung cấp thông tin về giao dịch bảo đảm trên địa bàn tỉnh do Hội đồng nhân dân tỉnh Bình Phước khóa VIII, kỳ họp thứ 3 ban hành Ban hành: 16/12/2011 | Cập nhật: 16/01/2012
Nghị quyết 24/2011/NQ-HĐND quyết định về ưu đãi và hỗ trợ đầu tư, quy trình và thủ tục thực hiện ưu đãi và hỗ trợ đầu tư áp dụng trên địa bàn tỉnh Gia Lai do Hội đồng nhân dân tỉnh Gia Lai khóa X, Kỳ họp thứ 2 ban hành Ban hành: 09/12/2011 | Cập nhật: 29/03/2012
Nghị quyết 24/2011/NQ-HĐND về kết quả thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2011 và nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2012 Ban hành: 12/12/2011 | Cập nhật: 14/06/2013
Nghị quyết 24/2011/NQ-HĐND về phê chuẩn điều chỉnh quyết toán ngân sách địa phương năm 2009 Ban hành: 12/12/2011 | Cập nhật: 27/04/2013
Nghị quyết 24/2011/NQ-HĐND về tỷ lệ thu lệ phí trước bạ đối với xe ô tô chở người dưới 10 chỗ ngồi (kể cả lái xe)tỉnh Đồng Nai Ban hành: 08/12/2011 | Cập nhật: 03/07/2015
Nghị quyết 24/2011/NQ-HĐND về chuyển đổi loại hình trường mầm non bán công sang trường mầm non công lập Ban hành: 17/12/2011 | Cập nhật: 04/07/2015
Nghị quyết 15/NQ-HĐND năm 2011 phê chuẩn dự toán ngân sách, phân bổ nhiệm vụ thu - chi ngân sách năm 2012 Ban hành: 08/12/2011 | Cập nhật: 23/08/2013
Nghị quyết 24/2011/NQ-HĐND phê chuẩn “Quy định giá đất năm 2012 trên địa bàn tỉnh Nam Định” do Hội đồng nhân dân tỉnh Nam Định khóa XVII, kỳ họp thứ 3 ban hành Ban hành: 08/12/2011 | Cập nhật: 16/12/2011
Nghị quyết 24/2011/NQ-HĐND phê chuẩn quyết toán thu ngân sách nhà nước trên địa bàn, quyết toán chi ngân sách địa phương năm 2010 Ban hành: 09/12/2011 | Cập nhật: 13/06/2013
Nghị quyết 24/2011/NQ-HĐND về cơ chế, chính sách khuyến khích phát triển sản xuất giống ngao sinh sản và chế biến ngao giai đoạn 2011-2015 Ban hành: 14/12/2011 | Cập nhật: 09/03/2013
Nghị quyết 24/2011/NQ-HĐND quy định mức thu lệ phí trước bạ đối với ô tô chở dưới 10 chỗ ngồi Ban hành: 09/12/2011 | Cập nhật: 14/06/2013
Nghị quyết 24/2011/NQ-HĐND quy định chính sách trợ cấp đối với cán bộ, công chức luân chuyển và chính sách đối với những người tốt nghiệp đại học công tác tại xã, phường, thị trấn do tỉnh Vĩnh Long ban hành Ban hành: 09/12/2011 | Cập nhật: 14/06/2013
Nghị quyết 24/2011/NQ-HĐND bổ sung phí, lệ phí trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh Ban hành: 16/12/2011 | Cập nhật: 12/07/2012
Nghị quyết 24/2011/NQ-HĐND về chương trình mục tiêu việc làm và giảm nghèo nhanh và bền vững tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2011 - 2015 Ban hành: 27/10/2011 | Cập nhật: 09/05/2013
Nghị quyết 15/NQ-HĐND năm 2011 phê chuẩn quyết toán ngân sách năm 2010 Ban hành: 08/12/2011 | Cập nhật: 13/06/2013
Nghị quyết 24/2011/NQ-HĐND về phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Ninh Thuận 5 năm 2011-2015 Ban hành: 14/12/2011 | Cập nhật: 01/06/2013
Nghị quyết 24/2011/NQ-HĐND về sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ, điều chỉnh một số loại phí, lệ phí tỉnh Quảng Nam Ban hành: 09/12/2011 | Cập nhật: 05/06/2015
Nghị quyết 24/2011/NQ-HĐND chuyển đổi loại hình trường mầm non bán công sang công lập do Hội đồng nhân dân tỉnh Hải Dương khóa XV, kỳ họp thứ 2 ban hành Ban hành: 09/12/2011 | Cập nhật: 15/09/2012
Nghị quyết 24/2011/NQ-HĐND phê chuẩn Đề án tổ chức, huấn luyện, đào tạo, hoạt động, bảo đảm chế độ, chính sách đối với dân quân tự vệ giai đoạn 2012-2016 Ban hành: 01/12/2011 | Cập nhật: 03/04/2017
Nghị quyết 24/2011/NQ-HĐND về mức thu lệ phí trước bạ đối với ô tô chở người dưới 10 chỗ ngồi (kể cả lái xe) trên địa bàn thành phố do Hội đồng nhân dân thành phố Hồ Chí Minh khóa VIII, kỳ họp thứ 3 ban hành Ban hành: 07/12/2011 | Cập nhật: 30/12/2011
Nghị quyết 24/2011/NQ-HĐND quy định mức thu học phí đối với cơ sở giáo dục nghề nghiệp thuộc hệ thống giáo dục quốc dân từ năm học 2011 - 2012 đến năm học 2014 - 2015 trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn Ban hành: 07/10/2011 | Cập nhật: 16/07/2013
Nghị quyết 24/2011/NQ-HĐND về quy hoạch phát triển điện lực tỉnh Long An giai đoạn 2011-2015, có xét đến năm 2020 do Hội đồng nhân dân tỉnh Long An khóa VIII, kỳ họp thứ 3 ban hành Ban hành: 03/10/2011 | Cập nhật: 22/11/2011
Nghị quyết 24/2011/NQ-HĐND về Chính sách hỗ trợ lao động tỉnh Quảng Ninh đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài theo hợp đồng, giai đoạn 2011-2015 Ban hành: 18/10/2011 | Cập nhật: 03/07/2015
Nghị quyết 24/2011/NQ-HĐND về tăng cường một số giải pháp tăng thu ngân sách trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2011 - 2015 Ban hành: 29/09/2011 | Cập nhật: 03/07/2015
Nghị quyết 24/2011/NQ-HĐND về bổ sung dự toán chi ngân sách tỉnh năm 2011, cấp bổ sung vốn điều lệ cho Quỹ Đầu tư phát triển Ban hành: 26/07/2011 | Cập nhật: 07/07/2013
Nghị quyết 24/2011/NQ-HĐND quy định mức thu học phí đối với các trường cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp giai đoạn 2011 - 2015 trên địa bàn tỉnh Bình Định Ban hành: 18/08/2011 | Cập nhật: 23/05/2013
Nghị quyết 24/2011/NQ-HĐND quy định mức thu, nộp, quản lý và sử dụng lệ phí cấp giấy phép hoạt động điện lực trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu do Hội đồng nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu khóa V, kỳ họp thứ 2 ban hành Ban hành: 22/07/2011 | Cập nhật: 08/08/2011
Nghị quyết 15/NQ-HĐND năm 2011 về phân bổ nguồn thực hiện cải cách tiền lương còn dư năm 2010 Ban hành: 03/08/2011 | Cập nhật: 23/08/2017
Nghị quyết 24/2011/NQ-HĐND điều chỉnh quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội tỉnh Yên Bái thời kỳ 2006 -2020 Ban hành: 05/08/2011 | Cập nhật: 07/07/2014
Nghị quyết 24/2011/NQ-HĐND quy định mức học phí đối với giáo dục mầm non, phổ thông, nghề nghiệp và giáo dục đại học ở cơ sở giáo dục đào tạo công lập trên địa bàn tỉnh Hà Giang từ năm học 2011 - 2012 đến năm học 2014 - 2015 Ban hành: 15/07/2011 | Cập nhật: 06/02/2013
Nghị quyết 24/2011/NQ-HĐND về chế độ phụ cấp đối với Bảo vệ dân phố ở phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Kiên Giang do Hội đồng nhân dân tỉnh Kiên Giang khóa VIII, kỳ họp thứ 2 ban hành Ban hành: 20/07/2011 | Cập nhật: 25/10/2011
Nghị quyết 15/NQ-HĐND năm 2011 thông qua Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Ninh Bình đến năm 2020 Ban hành: 12/08/2011 | Cập nhật: 29/03/2013
Quyết định 268/QĐ-TTg năm 2011 về biểu giá bán lẻ điện Ban hành: 23/02/2011 | Cập nhật: 24/02/2011
Quyết định 09/2011/QĐ-TTg về chuẩn hộ nghèo, cận nghèo áp dụng cho giai đoạn 2011 - 2015 Ban hành: 30/01/2011 | Cập nhật: 09/02/2011
Nghị quyết 15/NQ-HĐND năm 2010 về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm giai đoạn 2011-2015 của tỉnh Quảng Ngãi Ban hành: 13/12/2010 | Cập nhật: 06/07/2013
Quyết định 2331/QĐ-TTg năm 2010 về Danh mục Chương trình mục tiêu quốc gia thực hiện năm 2011 Ban hành: 20/12/2010 | Cập nhật: 24/12/2010
Nghị định 49/2010/NĐ-CP quy định về miễn, giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập và cơ chế thu, sử dụng học phí đối với cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân từ năm học 2010 - 2011 đến năm học 2014 - 2015 Ban hành: 14/05/2010 | Cập nhật: 17/05/2010
Nghị định 13/2010/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 67/2007/NĐ-CP về chính sách trợ giúp các đối tượng bảo trợ xã hội Ban hành: 27/02/2010 | Cập nhật: 02/03/2010
Quyết định 289/QĐ-TTg năm 2010 phê duyệt Kế hoạch triển khai thi hành Luật Dân quân tự vệ Ban hành: 26/02/2010 | Cập nhật: 03/03/2010
Quyết định 167/QĐ-TTg năm 2010 về tặng thưởng Cờ Thi đua của Chính phủ Ban hành: 28/01/2010 | Cập nhật: 22/02/2010
Nghị quyết 24/2011/NQ-HĐND giải quyết việc làm, giảm nghèo tỉnh Phú Yên, giai đoạn 2011-2015 do Hội đồng nhân dân tỉnh Phú Yên khóa VI, kỳ họp thứ 2 ban hành Ban hành: 21/09/2011 | Cập nhật: 13/10/2011
Nghị quyết 15/NQ-HĐND thông qua tổng biên chế hành chính năm 2010 Ban hành: 10/12/2009 | Cập nhật: 11/07/2013
Nghị quyết 15/NQ-HĐND năm 2009 về mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng - an ninh năm 2010 do Hội đồng nhân dân tỉnh Đắk Lắk khóa VII, kỳ họp thứ 13 ban hành Ban hành: 16/12/2009 | Cập nhật: 29/01/2010
Quyết định 135/2009/QĐ-TTg về quy chế quản lý, điều hành thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia Ban hành: 04/11/2009 | Cập nhật: 11/11/2009
Quyết định 102/2009/QĐ-TTg về chính sách hỗ trợ trực tiếp cho người dân thuộc hộ nghèo ở vùng khó khăn Ban hành: 07/08/2009 | Cập nhật: 10/08/2009
Nghị định 62/2009/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Bảo hiểm y tế Ban hành: 27/07/2009 | Cập nhật: 29/07/2009
Quyết định 81/2009/QĐ-TTg năm 2009 phê duyệt quy hoạch phát triển ngành công nghiệp hóa dược đến năm 2015, tầm nhìn đến năm 2025 Ban hành: 21/05/2009 | Cập nhật: 23/05/2009
Quyết định 71/2009/QĐ-TTg phê duyệt Đề án Hỗ trợ các huyện nghèo đẩy mạnh xuất khẩu lao động góp phần giảm nghèo bền vững giai đoạn 2009-2020 Ban hành: 29/04/2009 | Cập nhật: 06/05/2009
Quyết định 167/2008/QĐ-TTg về chính sách hỗ trợ hộ nghèo về nhà ở Ban hành: 12/12/2008 | Cập nhật: 15/12/2008
Quyết định 289/QĐ-TTg năm 2008 về chính sách hổ trợ đồng bào dân tộc thiểu số, hộ thuộc diện chính sách, hộ nghèo, hộ cận nghèo và ngư dân Ban hành: 18/03/2008 | Cập nhật: 20/03/2008
Quyết định 167/QĐ-TTg năm 2008 phê chuẩn miễn nhiệm Phó chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Nguyên nhiệm kỳ 2004-2009 Ban hành: 04/02/2008 | Cập nhật: 13/02/2008
Quyết định 268/QĐ-TTg năm 2008 tặng thưởng Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ cho ông Trần Văn Tôn, Ủy viên Hội đồng Quản trị, Trưởng ban Ban Kiểm soát Tổng Giám đốc Tổng Công ty Hàng hải Việt Nam Ban hành: 07/03/2008 | Cập nhật: 11/03/2008
Nghị định 67/2007/NĐ-CP về chính sách trợ giúp các đối tượng bảo trợ xã hội Ban hành: 13/04/2007 | Cập nhật: 19/04/2007
Quyết định 33/2007/QĐ-TTg về Chính sách hỗ trợ di dân thực hiện định canh, định cư cho đồng bào dân tộc thiểu số giai đoạn 2007 – 2010 Ban hành: 05/03/2007 | Cập nhật: 24/03/2007
Quyết định 32/2007/QĐ-TTg về việc cho vay vốn phát triển sản xuất đối với hộ đồng bào dân tộc thiếu số đặc biệt khó khăn Ban hành: 05/03/2007 | Cập nhật: 24/03/2007
Quyết định 257/2003/QĐ-TTg về việc hỗ trợ đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng thiết yếu các xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển và hải đảo Ban hành: 03/12/2003 | Cập nhật: 20/05/2006
Quyết định 268/QĐ-TTg năm 2003 phê duyệt Phương án tổng thể sắp xếp, đổi mới doanh nghiệp Nhà nước trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Hải Dương giai đoạn 2003 -2005 Ban hành: 12/03/2003 | Cập nhật: 14/08/2007
Nghị định 168/2004/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 07/2000/NĐ-CP về chính sách cứu trợ xã hội Ban hành: 20/09/2004 | Cập nhật: 10/12/2009
Nghị định 30/2002/NĐ-CP Hướng dẫn Pháp lệnh người cao tuổi Ban hành: 26/03/2002 | Cập nhật: 18/01/2011
Nghị định 07/2000/NĐ-CP về chính sách cứu trợ xã hội Ban hành: 09/03/2000 | Cập nhật: 09/12/2009
Nghị định 55/1999/NĐ-CP thi hành Pháp lệnh người tàn tật Ban hành: 10/07/1999 | Cập nhật: 01/10/2012
Nghị quyết 15/NQ-HĐND năm 1991 về sắp xếp tổ chức tinh giảm biên chế hành chính, sự nghiệp của tỉnh Bến Tre Ban hành: 16/05/1991 | Cập nhật: 17/07/2014
Quyết định 289/QĐ-TTg năm 2021 về chủ trương đầu tư Dự án đầu tư xây dựng và kinh doanh hạ tầng kỹ thuật khu công nghiệp Phố Nối A mở rộng diện tích 92,5 ha Ban hành: 02/03/2021 | Cập nhật: 03/03/2021
Nghị quyết 15/NQ-HĐND năm 2020 về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2021 của thành phố Hà Nội Ban hành: 07/12/2020 | Cập nhật: 19/02/2021