Nghị quyết 15/NQ-HĐND năm 2009 về mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng - an ninh năm 2010 do Hội đồng nhân dân tỉnh Đắk Lắk khóa VII, kỳ họp thứ 13 ban hành
Số hiệu: | 15/NQ-HĐND | Loại văn bản: | Nghị quyết |
Nơi ban hành: | Tỉnh Đắk Lắk | Người ký: | Niê Thuật |
Ngày ban hành: | 16/12/2009 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Quốc phòng, Thương mại, đầu tư, chứng khoán, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 15/NQ-HĐND |
Buôn Ma Thuột, ngày 16 tháng 12 năm 2009 |
VỀ MỤC TIÊU, NHIỆM VỤ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI, ĐẢM BẢO QUỐC PHÒNG - AN NINH NĂM 2010
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH ĐẮK LẮK
KHÓA VII - KỲ HỌP THỨ 13
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân được Quốc hội thông qua ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Trên cơ sở xem xét Báo cáo số 161/BC-UBND và Tờ trình số 92/TTr-UBND, ngày 30/11/2009 của Ủy ban nhân dân tỉnh; Báo cáo thẩm tra số 52/BC- HĐND, ngày 10/12/2009 của Ban Kinh tế và Ngân sách của Hội đồng nhân dân tỉnh; ý kiến của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp,
QUYẾT NGHỊ:
I. ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH THỰC HIỆN KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KT-XH NĂM 2009
Bước vào năm 2009, dưới sự chỉ đạo của Chính phủ, đặc biệt là Nghị quyết số 30/2008/NQ-CP ngày 11/12/2008 của Chính phủ về những giải pháp cấp bách nhằm ngăn chặn suy giảm kinh tế, duy trì tăng trưởng kinh tế, bảo đảm an sinh xã hội và Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 09/01/2009 về những giải pháp chủ yếu chỉ đạo, điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế, xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2009; sự lãnh đạo kịp thời của Tỉnh uỷ, giám sát thường xuyên của Hội đồng nhân dân tỉnh, sự phối hợp có hiệu quả của Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức đoàn thể trong tỉnh, Uỷ ban nhân dân tỉnh đã quyết liệt chỉ đạo các ngành, các cấp nỗ lực vượt qua khó khăn, thách thức, phấn đấu để các mặt kinh tế, xã hội của tỉnh tiếp tục phát triển, chính trị ổn định, quốc phòng - an ninh được giữ vững.
Tuy nhiên, quá trình thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế, xã hội của tỉnh vẫn còn gặp phải một số thách thức đó là: sự tác động mạnh của suy giảm kinh tế toàn cầu; đời sống của một bộ phận nhân dân còn khó khăn; tình hình lụt, bão và dịch bệnh ở cây trồng, vật nuôi diễn ra phức tạp; tình trạng vi phạm pháp luật về quản lý bảo vệ rừng còn nhiều; tai nạn giao thông tuy giảm nhưng vẫn còn ở mức cao .v.v.
Thực tế trên, đòi hỏi cần tiếp tục chủ động, nâng cao chất lượng dự báo, chỉ đạo điều hành một cách tập trung, quyết liệt, tạo điều kiện để đạt kết quả cao nhất mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội theo Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh đề ra trong năm 2010.
II. MỤC TIÊU VÀ CÁC CHỈ TIÊU CHỦ YẾU NĂM 2010
1. Mục tiêu tổng quát
Tập trung mọi nguồn lực để duy trì tốc độ tăng trưởng kinh tế cao và bền vững; bảo đảm an sinh xã hội, tiếp tục cải thiện một bước đời sống vật chất và tinh thần cho nhân dân; tập trung đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng và đào tạo nguồn nhân lực; thu hút và huy động vốn cho đầu tư phát triển; giữ vững ổn định chính trị - xã hội và bảo đảm quốc phòng - an ninh; phấn đấu hoàn thành cao nhất các mục tiêu, nhiệm vụ của kế hoạch 5 năm 2006 - 2010.
2. Các chỉ tiêu chủ yếu
2.1. Chỉ tiêu về kinh tế
1- Tăng trưởng kinh tế theo giá so sánh 1994 khoảng 12.945 tỷ đồng, tăng 12% trở lên so với ước thực hiện năm 2009, trong đó:
- Giá trị gia tăng ngành nông, lâm, ngư nghiệp 6.355 tỷ đồng, tăng 5-6%.
- Giá trị gia tăng ngành công nghiệp xây dựng 2.410 tỷ đồng, tăng 28-30%. (Riêng công nghiệp 1.710 tỷ đồng, tăng 22-23%).
- Giá trị tăng thêm ngành dịch vụ 4.180 tỷ đồng, tăng 20-21%.
- Cơ cấu kinh tế (theo giá so sánh): Nông - lâm - ngư nghiệp 49%; Công nghiệp - xây dựng 18,7 %; Dịch vụ 32,3 %. Cơ cấu kinh tế (theo giá hiện hành): Nông - lâm - ngư nghiệp 57 %; Công nghiệp - xây dựng 17 %; Dịch vụ 26%.
- Thu nhập bình quân đầu người (theo giá hiện hành) 16 triệu đồng/người/năm.
2- Huy động vốn đầu tư toàn xã hội (theo giá hiện hành) khoảng 9.450 tỷ đồng, tăng 19% so với ước thực hiện năm 2009, bằng khoảng 33 % GDP.
3- Tổng mức lưu chuyển hàng hóa trên địa bàn 17.800 tỷ đồng, tăng khoảng 13% so ước thực hiện năm 2009.
4- Tổng kim ngạch xuất khẩu khoảng 620 triệu USD, tăng 3% so ước thực hiện 2009; Tổng kim ngạch nhập khẩu khoảng 20 triệu USD, giảm 17% so ước thực hiện 2009.
5- Thu cân đối ngân sách nhà nước trên địa bàn 2.500 tỷ đồng, tăng 12% so với ước thực hiện năm 2009. Chi cân đối ngân sách địa phương 4.054 tỷ đồng, giảm 10,4% so với ước thực hiện năm 2009.
6- Phát triển cơ sở hạ tầng: Thuỷ lợi bảo đảm tưới chủ động cho trên 70% diện tích cây trồng có nhu cầu tưới; cải tạo, nâng cấp nhựa hoặc bê tông hoá toàn bộ các tuyến đường tỉnh, đường đến trung tâm xã, 50% hệ thống đường huyện, 25% đường xã và liên xã; 95% trở lên thôn, buôn có điện, trong đó có trên 95% số hộ được dùng điện.
2.2. Chỉ tiêu về xã hội
7- Từ 80-85% thôn, buôn có trường hoặc lớp mẫu giáo; tỷ lệ trường chuẩn quốc gia đạt 22% trở lên. Giữ vững chuẩn về phổ cập giáo dục trung học cơ sở toàn tỉnh.
8- Tỷ lệ xã, phường, thị trấn đạt chuẩn phổ cập trung học cơ sở đạt 98%.
9- Mức giảm tỷ lệ sinh khoảng 1%0. Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên 1,3%. Quy mô dân số năm 2010 khoảng 1.815 ngàn người.
10- Tạo việc làm mới cho 36.200 lao động. Tỷ lệ lao động qua đào tạo lên 37%, trong đó qua đào tạo nghề 29%.
11- Tỷ lệ hộ nghèo giảm còn dưới 10%.
12- Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng dưới 26,5%.
13- Tỷ lệ trẻ em chết dưới 1 tuổi còn dưới 16%o; tỷ lệ trẻ em chết dưới 5 tuổi còn dưới 26,5%o.
14- Có 50/189 xã, phường, thị trấn có thiết chế văn hoá đạt tiêu chuẩn phù hợp với trẻ em.
15- Có 75% số hộ đạt tiêu chuẩn gia đình văn hóa; 100% buôn đồng bào dân tộc thiểu số tại chỗ có nhà sinh hoạt văn hoá cộng đồng.
16- Củng cố và nâng cao chất lượng phát thanh, truyền hình, bảo đảm phủ sóng phát thanh cho 100%, phủ sóng truyền hình cho 99% đối tượng thụ hưởng.
17- Có 85% số xã đạt chuẩn quốc gia về y tế; 80% số trạm y tế xã có đủ nhân lực và cơ sở hạ tầng đạt chuẩn quốc gia.
18- Giữ vững ổn định về chính trị, bảo đảm quốc phòng an ninh. Xây dựng xã, phường, thị trấn vững mạnh về quốc phòng an ninh đạt trên 80%, trong đó có trên 65% đơn vị vững mạnh toàn diện.
2.3. Chỉ tiêu về môi trường
19- Tỷ lệ dân cư đô thị được sử dụng nước sạch đạt 85%.
20- Tỷ lệ dân cư nông thôn sử dụng nước sinh hoạt hợp vệ sinh đạt 75%.
21- Tỷ lệ che phủ rừng 50%.
22- Tỷ lệ xử lý chất thải rắn tại đô thị 60%.
III. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NGÀNH, LĨNH VỰC CHỦ YẾU
1. Về kinh tế
- Huy động tối đa và sử dụng hiệu quả các nguồn lực trong và ngoài nước cho đầu tư phát triển sản xuất, kinh doanh, trong đó đẩy mạnh đầu tư các dự án có hiệu quả, các công trình hạ tầng quan trọng.
- Tập trung thực hiện các giải pháp, triển khai linh hoạt các chính sách tiền tệ của nhà nước nhằm giữ vững ổn định kinh tế, phòng ngừa lạm phát, đáp ứng nhu cầu vốn cho nền kinh tế để thúc đẩy sản xuất, kinh doanh, từng bước nâng cao hiệu quả và sức cạnh tranh của từng doanh nghiệp, từng sản phẩm.
- Tập trung phát triển các loại hình dịch vụ, nhất là các loại hình dịch vụ có thế mạnh và tiềm năng của tỉnh như: bưu chính - viễn thông, dịch vụ tài chính ngân hàng, dịch vụ vận tải và dịch vụ du lịch.
- Đẩy mạnh công tác xúc tiến, quảng bá du lịch dưới nhiều hình thức. Đa dạng hóa các loại hình du lịch, sản phẩm du lịch để thu hút du khách.
- Tập trung phát triển công nghiệp chế biến nông, lâm sản để nâng cao sức cạnh tranh sản phẩm hàng hóa đáp ứng nhu cầu tiêu dùng và xuất khẩu.
- Chú trọng phát triển nông nghiệp, nông thôn, nâng cao chất lượng các ngành dịch vụ có tiềm năng, thực hiện các chính sách để khuyến khích tiêu dùng nội địa. Đẩy mạnh xuất khẩu, kiểm soát chặt chẽ diễn biến thị trường, tăng cường công tác chống buôn lậu và các hành vi gian lận thương mại.
2. Về giáo dục đào tạo, khoa học công nghệ
- Tiếp tục đổi mới quản lý, và triển khai các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng giáo dục; mở rộng và đa dạng hoá các loại hình đào tạo giáo dục chuyên nghiệp theo nhu cầu xã hội; chăm lo và đầu tư cho phát triển đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục. Thực hiện có hiệu quả đề án kiên cố hóa trường, lớp học và nhà công vụ cho giáo viên từ nguồn vốn trái phiếu Chính phủ, chương trình mục tiêu quốc gia về giáo dục và đào tạo, các chính sách thu hút giáo viên, nhằm giải quyết cơ bản những khó khăn về cơ sở vật chất dạy và học, tình trạng thiếu giáo viên ở vùng nông thôn, vùng sâu, vùng xa. Duy trì và củng cố kết quả phổ cập giáo dục trung học cơ sở.
- Phát triển hệ thống các cơ sở dạy nghề, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, đáp ứng cho việc chuyển đổi cơ cấu kinh tế, hội nhập kinh tế quốc tế. Đẩy mạnh xã hội hóa giáo dục, thực hiện công bằng xã hội, ưu tiên phát triển giáo dục vùng đồng bào dân tộc, vùng khó khăn và giáo dục cho trẻ em bị thiệt thòi.
- Đẩy mạnh việc xã hội hoá giáo dục và xây dựng trường chuẩn quốc gia. Thực hiện tốt các chính sách hỗ trợ của nhà nước đối với học sinh, sinh viên;
- Triển khai áp dụng có hiệu quả việc ứng dụng công nghệ phục vụ quản lý, điều hành phát triển kinh tế - xã hội, chuyển giao ứng dụng các công nghệ mới, kết quả các đề tài nghiên cứu vào sản xuất kinh doanh. Tiếp tục nâng cao năng lực nghiên cứu khoa học và từng bước xã hội hóa công tác nghiên cứu, chuyển giao ứng dụng khoa học kỹ thuật.
3. Về y tế, chăm sóc sức khỏe nhân dân
- Tiếp tục nâng cao chất lượng và cải thiện các dịch vụ y tế; tuyên truyền và giám sát chặt chẽ công tác vệ sinh môi trường, an toàn thực phẩm. Củng cố và nâng cấp mạng lưới y tế cơ sở, nhất là việc đầu tư xây dựng cơ sở vật chất và thu hút bác sỹ đến làm việc tại trạm y tế xã. Trước mắt, tiếp tục duy trì thực hiện tốt chế độ luân phiên cử bác sỹ ở bệnh viện tuyến trên về phục vụ có thời hạn tại trạm y tế xã nhằm nâng cao chất lượng khám chữa bệnh cho nhân dân.
- Từng bước hiện đại hoá trang thiết bị y tế, ứng dụng công nghệ hiện đại trong khám và chữa bệnh. Tiếp tục đầu tư cơ sở vật chất, đào tạo nguồn nhân lực. Triển khai xây dựng Bệnh viện đa khoa vùng Tây nguyên, đầu tư xây dựng các trạm y tế để có 85% đạt chuẩn quốc gia về y tế. Đầu tư xây dựng các Trung tâm y tế cấp huyện để tiến tới đạt chuẩn y tế dự phòng.
- Đẩy mạnh công tác phòng chống dịch bệnh, thực hiện đồng bộ và có hiệu quả các biện pháp phòng chống dịch bệnh, chủ động đối phó các dịch bệnh ở người. Thực hiện tốt Quyết định 139 của Thủ tướng Chính phủ, dự án nâng cao sức khoẻ cộng đồng cho nhân dân các tỉnh Tây nguyên và đề án nâng cấp bệnh viện tuyến tỉnh, huyện từ nguồn trái phiếu Chính phủ và nguồn ngân sách Trung ương hỗ trợ.
- Tăng cường quản lý hoạt động của các cơ sở y, dược tư nhân, đảm bảo các cơ sở đều hoạt động theo đúng quy định của pháp luật. Khuyến khích đầu tư đẩy mạnh việc xã hội hoá y tế, hình thành các bệnh viện tư, các cơ sở chữa trị cao cấp. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục và thực hiện có hiệu quả công tác dân số - kế hoạch hoá gia đình.
4. Về văn hóa, thể thao và các lĩnh vực xã hội khác
- Đẩy mạnh thực hiện cuộc vận động toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa. Chú trọng công tác thông tin, tuyên truyền ở cơ sở, nâng mức hưởng thụ văn hoá và cung cấp thông tin cho nhân dân vùng nông thôn, vùng sâu, vùng xa. Gìn giữ và phát huy các giá trị văn hoá truyền thống của các dân tộc. Tăng cường các hoạt động thanh tra, kiểm tra nhằm quản lý chặt chẽ, đúng quy định các hoạt động văn hóa, thông tin và dịch vụ văn hóa.
- Tổ chức tốt các hoạt động văn hoá, thể thao tuyên truyền đại hội Đảng các cấp; tuyên truyền có hiệu quả cuộc vận động “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh”, kỷ niệm 35 năm ngày Chiến thắng Buôn Ma Thuột, 105 năm hình thành và phát triển Buôn Ma Thuột và kỷ niệm các ngày lễ lớn của đất nước.
- Phát triển mạnh phong trào thể dục, thể thao cả về quy mô và chất lượng. Tổ chức tốt các hoạt động thể dục, thể thao. Tuyển chọn và huấn luyện đội ngũ vận động viên có chất lượng cao để nâng cao thành tích thi đấu cấp khu vực và quốc gia.
- Thực hiện có hiệu quả các chính sách an sinh xã hội, đặc biệt là công tác giảm nghèo, giải quyết việc làm, các chính sách cho đối tượng là đồng bào dân tộc thiểu số. Giải quyết tốt các vấn đề xã hội bức xúc, bảo đảm trật tự đô thị và an toàn giao thông.
IV. CÁC GIẢI PHÁP CHỦ YẾU ĐỂ PHÁT TRIỂN NGÀNH, LĨNH VỰC
1. Giải pháp về quy hoạch
Rà soát và điều chỉnh quy hoạch, hoàn thành các thủ tục và phê duyệt quy hoạch phát triển KT-XH đến năm 2020 của các địa phương còn lại: Lắk, Ea Kar, Cư M’gar, Buôn Ma Thuột, Buôn Hồ và Krông Búk. Kết hợp giữa quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch phát triển ngành với quy hoạch xây dựng và sử dụng đất. Đẩy mạnh lập quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị và quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn.
Nghiêm túc thực hiện công tác quy hoạch theo đúng Thông tư số 03/2008/TT-BKH của Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Nghị định số 04/2008/NĐ-CP của Chính phủ. Tăng tính kết nối giữa các loại quy hoạch ngành, quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội và quy hoạch sản phẩm. Quản lý và thực hiện tốt quy hoạch đã phê duyệt. Kịp thời rà soát quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai, nhất là đất khu vực đô thị, ven các tuyến giao thông.
Mở rộng giám sát cộng đồng đối với công tác quy hoạch, nhất là đối với việc công khai thực hiện các dự án quy hoạch. Tiếp tục kiểm tra, thanh tra quản lý xây dựng và kế hoạch sử dụng đất đai ở các địa phương. Tăng cường giám sát thực hiện các dự án quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất, xử lý nghiêm khắc các vi phạm trong quản lý quy hoạch, quản lý đất đai.
2. Giải pháp về huy động các nguồn lực cho đầu tư phát triển
Khuyến khích doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế tham gia đầu tư cơ sở hạ tầng; ngân sách nhà nước hỗ trợ đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng các cụm, điểm công nghiệp để tạo điều kiện cho doanh nghiệp đầu tư phát triển công nghiệp cũng như để huy động đa dạng các nguồn vốn trong xã hội. Đồng thời kiến nghị với Chính phủ ban hành các chính sách mới đối với vùng Tây nguyên.
Tăng cường quảng bá về tiềm năng của tỉnh nhằm thu hút đầu tư, triển khai nhanh việc xây dựng các nhà máy và khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư vào các khu, cụm công nghiệp; đẩy nhanh việc xây dựng các công trình thuỷ điện.
Khuyến khích phát triển các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực chế biến nông - lâm sản, nhất là các mặt hàng xuất khẩu, trồng rừng, chăn nuôi, kinh doanh du lịch và các doanh nghiệp kinh doanh thương mại - dịch vụ; thực hiện các chính sách ưu đãi để thu hút doanh nghiệp đầu tư vào các địa bàn khó khăn, các doanh nghiệp sử dụng nhiều lao động là đồng bào dân tộc thiểu số; xây dựng và phân vùng quy hoạch để chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi hợp lý.
Đa dạng hoá các hình thức huy động vốn; tiếp tục đẩy nhanh tiến độ xây dựng cơ sở hạ tầng các khu quy hoạch dân cư để tổ chức tốt việc đấu giá đất, tạo vốn đầu tư xây dựng các công trình trọng điểm của tỉnh; khai thác tối đa nguồn vốn nhàn rỗi trong nhân dân.
3. Giải pháp về cải cách hành chính, xây dựng chính quyền và phòng chống tham nhũng
Tiếp tục đẩy mạnh cải cách hành chính, trọng tâm là thủ tục hành chính. Thực hiện đề nghị cắt giảm tối thiểu 30% các quy định hiện hành về thủ tục hành chính. Đơn giản hóa thủ tục hành chính, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý của bộ máy nhà nước gắn với việc đổi mới phương thức điều hành của hệ thống hành chính, tạo sự công khai minh bạch trong công tác quản lý nhà nước. Không ngừng cải cách và nâng cao hiệu quả cơ chế "một cửa", "một cửa liên thông" tại các cơ quan hành chính nhà nước và đơn vị sự nghiệp dịch vụ công. Thực hiện tốt công tác cán bộ đảm bảo đội ngũ cán bộ công chức có đủ bản lĩnh chính trị, phẩm chất đạo đức, trí tuệ, tâm huyết và có trách nhiệm trong tổ chức thực hiện nhiệm vụ được giao. Đồng thời nâng cao vai trò và trách nhiệm của người đứng đầu.
Tiếp tục rà soát, kiện toàn bộ máy cơ quan hành chính từ tỉnh, huyện, xã và từng bước nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công chức cả về đạo đức, nghiệp vụ đảm bảo yêu cầu nhiệm vụ trong thời kỳ mới.
Tăng cường sự phối hợp giữa các sở, ngành trên địa bàn tỉnh trong việc giải quyết các nhiệm vụ kinh tế - xã hội nói chung cũng như giải quyết kịp thời các yêu cầu chính đáng của người dân và của doanh nghiệp.
Thực hiện tốt theo chỉ đạo của Trung ương về thực hiện Luật phòng, chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí. Thực hiện kiên quyết và đồng bộ các giải pháp phòng, chống tham nhũng, đề cao vai trò giám sát của nhân dân và trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, đơn vị trong phòng, chống tham nhũng. Tăng cường công tác giám sát, kiểm tra, thanh tra, kiểm toán; xử lý kịp thời nghiêm minh các vụ việc vi phạm.
4. Giải pháp về đào tạo nguồn nhân lực
Tập trung các nguồn lực để nâng cao tỷ lệ lao động qua đào tạo, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế xã hội của tỉnh năm 2010 và những năm tiếp theo. Bố trí kinh phí hỗ trợ đào tạo nghề và hỗ trợ các doanh nghiệp thu hút nhiều lao động tạo điều kiện thuận lợi cho các trường chuyên nghiệp đầu tư xây dựng cơ sở đào tạo trong tỉnh.
Khai thác tốt tiềm năng của lực lượng lao động trong tỉnh, khuyến khích thu hút số sinh viên tốt nghiệp loại khá, giỏi ở các trường đại học, những cán bộ có trình độ cao, tay nghề giỏi ở ngoài tỉnh về địa phương công tác. Gắn thu hút với bố trí sử dụng cán bộ; quan tâm bố trí những cán bộ trẻ, được đào tạo cơ bản, có phẩm chất chính trị và đạo đức tốt, có năng lực để giữ những chức danh phù hợp nhằm đào tạo, bồi dưỡng nguồn cán bộ từ tỉnh đến cơ sở.
5. Giải pháp về đảm bảo an sinh xã hội
Thực hiện tốt chương trình mục tiêu quốc gia về giảm nghèo, giải quyết việc làm và các chương trình của nhà nước đối với đồng bào dân tộc như chương trình 134, 135, chương trình nước sạch và vệ sinh môi trường .v.v.
Quan tâm đào tạo nghề và tuyển lao động ở các vùng sâu, vùng xa, vùng khó khăn. Khuyến khích phát triển các ngành nghề thủ công, mỹ nghệ, tiểu thủ công nghiệp trên địa bàn. Tạo mọi điều kiện cho các thành phần kinh tế phát triển, ưu tiên, khuyến khích phát triển kinh tế trang trại trên địa bàn huyện để khai thác tốt các tiềm năng về đất đai, lao động... đồng thời tạo việc làm cho người lao động.
Quan tâm, thực hiện tốt các chính sách của Nhà nước đối với hộ nghèo về y tế, giáo dục và chương trình nước sạch vệ sinh môi trường nông thôn. Xây dựng mạng lưới khuyến nông có chất lượng để hướng dẫn kỹ thuật trồng trọt, chăn nuôi, lâm nghiệp và nuôi trồng thuỷ sản cho các hộ nông dân, hộ đồng bào dân tộc ở vùng sâu, vùng xa.
Lồng ghép tốt hơn các nguồn vốn giữa Trung ương với địa phương; giữa ngân sách với huy động trong dân để thực hiện có hiệu quả hơn chương trình xây dựng cơ sở hạ tầng cho các xã đặc biệt khó khăn và vùng đồng bào dân tộc. Tăng cường đầu tư và đa dạng hóa các nguồn lực, các phương thức giảm nghèo, coi trọng hỗ trợ và khuyến khích người nghèo chủ động vươn lên thoát nghèo, bảo đảm giảm nghèo vững chắc. Dành một phần nguồn lực để ổn định đời sống cho đồng bào di cư tự do đến địa bàn tỉnh.
6. Giải pháp về quản lý tài nguyên môi trường
Tập trung trong chỉ đạo, tổ chức thực hiện và có các chế tài đủ mạnh để ngăn ngừa, xử lý nghiêm các hành vi vi phạm về môi trường, đặc biệt là các vi phạm gây ô nhiễm trong các khu đô thị, khu dân cư tập trung, các vi phạm về vệ sinh an toàn thực phẩm và vi phạm các quy định pháp luật trong quản lý bảo vệ rừng, nguồn nước, khoáng sản và các tài nguyên khác.
Sử dụng tiết kiệm, có hiệu quả cao các nguồn tài nguyên, đảm bảo nền kinh tế phát triển bền vững. Giải quyết dứt điểm các "điểm đen", "điểm nóng" về môi trường. Đẩy mạnh xã hội hoá và nâng cao nhận thức của toàn xã hội về công tác bảo vệ môi trường.
Thực hiện rà soát cập nhật điều chỉnh, bổ sung quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch ngành đảm bảo đồng bộ và phù hợp quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội. Kiểm tra việc sử dụng đất của các đơn vị được giao đất đảm bảo việc sử dụng đúng mục đích, phù hợp quy hoạch. Kiên quyết thu hồi đất giao cho các đơn vị, tổ chức nhưng không triển khai thực hiện.
Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục pháp luật nâng cao nhận thức và trách nhiệm bảo vệ môi trường trong cộng đồng xã hội, cộng đồng dân cư.
Thực hiện lồng ghép các yếu tố bảo vệ môi trường trong công tác lập và thực hiện quy hoạch, kế hoạch của các ngành, các địa phương để chủ động triển khai ngăn ngừa, phòng chống ô nhiễm môi trường trong phát triển kinh tế - xã hội.
Tổ chức thanh tra, kiểm tra và xử lý nghiêm các đơn vị gây ô nhiễm môi trường; tập trung đẩy nhanh tiến độ xây dựng các dự án về thu, gom xử lý nước thải, rác thải; đầu tư các khu xử lý nước thải tập trung trong các khu, cụm công nghiệp. Thực hiện tốt chương trình mục tiêu quốc gia về nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn.
7. Giải pháp về quản lý thu chi ngân sách
Tập trung chỉ đạo các lực lượng chuyên ngành phối hợp, tăng cường công tác quản lý chống thất thu, chống buôn lậu, trốn thuế. Phấn đấu thu NSNN năm 2010 đạt và vượt dự toán Hội đồng nhân dân tỉnh giao. Tiếp tục nắm chắc diễn biến tình hình phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, phân tích nhân tổ ảnh hưởng làm tăng, giảm nguồn thu trên toàn địa bàn, từng khoản thu, từng sắc thuế để có biện pháp chỉ đạo khai thác tăng thu. Tiếp tục thực hiện chương trình cải cách hành chính về thuế theo hướng nuôi dưỡng nguồn thu, thực hiện công khai, minh bạch và giải quyết hài hoà giữa lợi ích của nhà nước, doanh nghiệp và người lao động.
Khẩn trương thực hiện việc sắp xếp, chuyển đổi doanh nghiệp nhà nước khối nông nghiệp theo Chỉ thị số 854/CT-TTg ngày 19/6/2009 của Thủ tướng Chính phủ. Đẩy nhanh tiến độ cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nước theo lộ trình Chính phủ phê duyệt. Đẩy mạnh việc kiểm tra thực hiện chế độ kế toán, lập hoá đơn, chứng từ của hộ cá thể nộp thuế theo phương pháp kê khai, nghiêm khắc xử lý những trường hợp trốn thuế, nợ đọng thuế.
Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát tài chính, đảm bảo sử dụng vốn NSNN tiết kiệm có hiệu quả, đúng mục đích, kiên quyết xử lý những tập thể, cá nhân vi phạm theo kết luận của các cơ quan có thẩm quyền qua việc thanh tra, kiểm tra, kiểm toán. Thực hiện công khai quyết toán ngân sách năm 2008 và dự toán ngân sách năm 2010 ở các cấp ngân sách, các ngành, đơn vị dự toán theo Quyết định số 192/2004/QĐ-TTg ngày 16/11/2004 của Thủ tướng Chính phủ.
Quán triệt tinh thần tiết kiệm ngay từ khâu lập dự toán ngân sách, phân bổ ngân sách và sử dụng ngân sách. Thủ trưởng đơn vị phải chịu trách nhiệm trước nhà nước về việc sử dụng nguồn kinh phí được giao theo đúng Luật Ngân sách nhà nước. Hạn chế việc bổ sung dự toán chi cho các cấp ngân sách và các đơn vị dự toán. Phát huy tính chủ động của các cấp và đơn vị trong quản lý và điều hành ngân sách, đảm bảo chi trong dự toán, đúng mục tiêu đã duyệt; chủ động cân đối ngân sách để giải quyết các nhiệm vụ chi đột xuất phát sinh, dự phòng ngân sách các cấp chỉ được sử dụng để giải quyết phòng chống, khắc phục hậu quả thiên tai và một số nhiệm vụ chi khác theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước.
8. Giải pháp về quốc phòng an ninh
Nâng cao nhận thức, trách nhiệm của cán bộ và nhân dân toàn tỉnh; tăng cường sức mạnh tổng hợp của các lực lượng vũ trang, chú trọng trang bị kỹ thuật và phương tiện phòng thủ. Ưu tiên đầu tư cho các đơn vị tại các vùng trọng điểm, vùng biên giới. Chủ động phát hiện, kiên quyết đấu tranh ngăn chặn làm thất bại mọi âm mưu, hoạt động chống phá của các thế lực thù địch. Tiếp tục thực hiện các chương trình quốc gia phòng, chống tội phạm và các tệ nạn xã hội. Bảo đảm vững chắc an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội. Duy trì tốt an toàn giao thông, phấn đấu giảm tai nạn giao thông so với năm 2009.
- Hội đồng nhân dân tỉnh giao Ủy ban nhân dân tỉnh căn cứ chức năng nhiệm vụ của mình triển khai thực hiện thắng lợi các chỉ tiêu, nhiệm vụ và giải pháp nghị quyết này đã đề ra, định kỳ báo cáo kết quả thực hiện tại các kỳ họp của Hội đồng nhân dân tỉnh.
- Giao cho Thường trực Hội đồng nhân dân, các ban của Hội đồng nhân dân và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện nghị quyết này.
- Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, các tổ chức thành viên của Mặt trận nêu cao vai trò giám sát hoạt động của các cơ quan nhà nước theo chức năng của mình, đồng thời tích cực động viên các tầng lớp nhân dân tham gia thực hiện thắng lợi nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh.
Hội đồng nhân dân tỉnh kêu gọi đồng bào các dân tộc, cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang trong tỉnh nêu cao tinh thần lao động cần cù, sáng tạo, tự lực tự cường góp phần thực hiện thắng lợi nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng - an ninh năm 2010.
Nơi nhận: |
CHỦ TỊCH |
Nghị quyết 01/NQ-CP về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và Dự toán ngân sách nhà nước năm 2021 Ban hành: 01/01/2021 | Cập nhật: 04/01/2021
Nghị quyết 01/NQ-CP về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và Dự toán ngân sách nhà nước năm 2020 Ban hành: 01/01/2020 | Cập nhật: 02/01/2020
Nghị quyết 01/NQ-CP về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2019 Ban hành: 01/01/2019 | Cập nhật: 01/01/2019
Nghị quyết 01/NQ-CP về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và Dự toán ngân sách nhà nước năm 2018 Ban hành: 01/01/2018 | Cập nhật: 02/01/2018
Nghị quyết 01/NQ-CP về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu chỉ đạo điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2017 Ban hành: 01/01/2017 | Cập nhật: 05/01/2017
Nghị quyết 01/NQ-CP về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu chỉ đạo điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2016 Ban hành: 07/01/2016 | Cập nhật: 12/01/2016
Nghị quyết 01/NQ-CP về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu chỉ đạo điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2015 Ban hành: 03/01/2015 | Cập nhật: 05/01/2015
Nghị quyết 01/NQ-CP về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu chỉ đạo điều hành thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2014 Ban hành: 02/01/2014 | Cập nhật: 03/01/2014
Nghị quyết 01/NQ-CP năm 2013 về giải pháp chủ yếu chỉ đạo thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2013 Ban hành: 07/01/2013 | Cập nhật: 11/01/2013
Nghị quyết 01/NQ-CP về giải pháp chủ yếu chỉ đạo điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2012 Ban hành: 03/01/2012 | Cập nhật: 05/01/2012
Nghị quyết 01/NQ-CP năm 2011 về phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 12 năm 2010 Ban hành: 04/01/2011 | Cập nhật: 09/02/2011
Chỉ thị 854/CT-TTg năm 2010 xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2011 Ban hành: 11/06/2010 | Cập nhật: 14/06/2010
Nghị quyết 01/NQ-CP năm 2010 thành lập phường Chiềng Cơi thuộc thành phố Sơn La, tỉnh Sơn La Ban hành: 07/01/2010 | Cập nhật: 12/01/2010
Chỉ thị 854/CT-TTg năm 2009 thực hiện kết luận 45-KL/TW trong việc thí điểm mô hình tập đoàn kinh tế nhà nước và bổ sung chính sách chuyển doanh nghiệp 100% vốn nhà nước thành công ty cổ phần Ban hành: 19/06/2009 | Cập nhật: 24/06/2009
Nghị quyết số 01/NQ-CP về những giải pháp chủ yếu chỉ đạo, điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2009 Ban hành: 09/01/2009 | Cập nhật: 20/01/2009
Nghị quyết số 30/2008/NQ-CP về những giải pháp cấp bách nhằm ngăn chặn suy giảm kinh tế, duy trì tăng trưởng kinh tế, bảo đảm an sinh xã hội Ban hành: 11/12/2008 | Cập nhật: 16/12/2008
Nghị định 04/2008/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 92/2006/NĐ-CP về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội Ban hành: 11/01/2008 | Cập nhật: 17/01/2008
Quyết định 192/2004/QĐ-TTg ban hành Quy chế công khai tài chính đối với các cấp NSNN, các đơn vị dự toán NS, các tổ chức được NSNN hỗ trợ, các dự án đầu tư XDCB có sử dụng vốn NSNN, các DNNN, các quỹ có nguồn từ NSNN và các quỹ có nguồn từ các khoản đóng góp của nhân dân Ban hành: 16/11/2004 | Cập nhật: 14/05/2012