Nghị quyết 15/NQ-HĐND năm 2020 về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2021 của thành phố Hà Nội
Số hiệu: | 15/NQ-HĐND | Loại văn bản: | Nghị quyết |
Nơi ban hành: | Thành phố Hà Nội | Người ký: | Phùng Thị Hồng Hà |
Ngày ban hành: | 07/12/2020 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Thương mại, đầu tư, chứng khoán, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 15/NQ-HĐND |
Hà Nội, ngày 07 tháng 12 năm 2020 |
VỀ KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2021 CỦA THÀNH PHỐ HÀ NỘI
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
KHÓA XV, KỲ HỌP THỨ 18
(Từ ngày 07/12/2020 đến ngày 09/12/2020)
Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa phương;
Xét các báo cáo của UBND Thành phố, Tòa án nhân dân Thành phố, Viện kiểm sát nhân dân Thành phố; báo cáo thẩm tra của các Ban HĐND Thành phố; ý kiến của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Thành phố; ý kiến của các đại biểu HĐND Thành phố.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Thông qua nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2021 của thành phố Hà Nội như sau:
I. Mục tiêu tổng quát và các chỉ tiêu chủ yếu
1. Mục tiêu tổng quát:
Khôi phục đà tăng trưởng, đẩy nhanh cơ cấu lại các ngành kinh tế. Phát triển mạnh sự nghiệp văn hóa, xã hội, thực hiện tốt Chương trình giáo dục phổ thông mới, các hoạt động khoa học và công nghệ, đổi mới, sáng tạo và khởi nghiệp. Đảm bảo an sinh xã hội, nâng cao đời sống người dân. Tăng cường xây dựng, quản lý quy hoạch, phát triển đô thị, xây dựng nông thôn mới; tiếp tục đầu tư hoàn thiện các thiết chế văn hóa; quản lý tài nguyên, bảo vệ môi trường, phòng chống thiên tai, ứng phó biến đổi khí hậu. Đẩy mạnh cải cách hành chính; thăng hạng các chỉ số PCI, PAR Index; có giải pháp nâng cao chỉ số PAPI, SIPAS; siết chặt kỷ luật, kỷ cương, nâng cao trách nhiệm người đứng đầu, tăng cường hiệu lực, hiệu quả, chỉ đạo điều hành, thực thi pháp luật; tiếp tục sắp xếp tổ chức, bộ máy; quyết liệt phòng chống tham nhũng, lãng phí. Đảm bảo quốc phòng, quân sự địa phương; an ninh trật tự an toàn xã hội. Nâng cao hiệu quả công tác đối ngoại; chủ động, tích cực hội nhập quốc tế. Thực hiện năm chủ đề “Kỷ cương, trách nhiệm, hành động, sáng tạo, phát triển”.
2. Thông qua 23 chỉ tiêu chủ yếu phát triển kinh tế-xã hội năm 2021 như phụ lục kèm theo.
II. Nhiệm vụ, giải pháp cụ thể
Tập trung triển khai thực hiện các nhiệm vụ Trung ương và Thành ủy đề ra, trọng tâm là Nghị quyết Đại hội Đảng lần thứ XIII, Nghị quyết Đại hội Đảng bộ Thành phố lần thứ XVII; xây dựng và triển khai thực hiện 10 chương trình hành động toàn khóa của Thành ủy Hà Nội. Đảm bảo công tác bầu cử đại biểu Quốc hội khóa XV và tổ chức bầu đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp nhiệm kỳ 2021-2026.
Đổi mới trong chỉ đạo, điều hành, quyết liệt trong hành động; nâng cao hiệu quả thực thi pháp luật, đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, tạo môi trường đầu tư, kinh doanh thông thoáng, thuận lợi hơn để khơi thông các nguồn lực cho phát triển. Tổ chức thực hiện tốt Nghị quyết 97/2019/QH14 ngày 27/11/2019 của Quốc hội thí điểm tổ chức mô hình chính quyền đô thị tại thành phố Hà Nội và Nghị quyết 115/2020/QH14 ngày 19/6/2020 của Quốc hội thí điểm một số cơ chế, chính sách tài chính - ngân sách đặc thù đối với thành phố Hà Nội. Kịp thời đề ra các giải pháp phát triển kinh tế - xã hội gắn với những mục tiêu, nhiệm vụ trong các chương trình công tác lớn của Thành ủy khóa XVII.
2. Tập trung phục hồi, lấy lại đà tăng trưởng, đẩy nhanh cơ cấu lại các ngành kinh tế.
Thực hiện nghiêm túc, hiệu quả các biện pháp phòng, chống và giảm thiểu thiệt hại do đại dịch Covid-19. Tiếp tục thực hiện hiệu quả “mục tiêu kép” - vừa phòng, chống dịch bệnh, vừa phục hồi và phát triển kinh tế. Chủ động bố trí các nguồn lực và thực hiện các giải pháp phù hợp để tháo gỡ khó khăn, hỗ trợ doanh nghiệp, người dân bị ảnh hưởng nặng nề bởi đại dịch Covid-19. Nghiên cứu, chủ động có phương án tận dụng tốt làn sóng dịch chuyển cơ sở sản xuất của các doanh nghiệp quốc tế ở các quốc gia khác chịu ảnh hưởng của dịch bệnh Covid-19 để thu hút đầu tư sản xuất, kinh doanh trên địa bàn Thủ đô.
Hoàn thiện hệ sinh thái khởi nghiệp, thúc đẩy khởi nghiệp và đổi mới sáng tạo, xúc tiến đầu tư, thương mại, du lịch; thúc đẩy xuất khẩu. Đẩy nhanh tiến độ thực hiện, giải ngân vốn đầu tư ngay từ đầu năm, nhất là các dự án lớn, trọng điểm. Triển khai thực hiện quy trình giải phóng mặt bằng rút gọn theo Thông báo kết luận số 175/TB-VPCP ngày 07/5/2020 của Thủ tướng Chính phủ. Tập trung đẩy nhanh tiến độ thực hiện các dự án chuyển tiếp, tập trung thúc đẩy giải ngân vốn đầu tư công. Tiếp tục duy trì 06 Tổ công tác do các đồng chí lãnh đạo UBND Thành phố phụ trách để đôn đốc thu ngân sách và giải ngân vốn đầu tư công. Phát triển sản xuất, kinh doanh, thực hiện các giải pháp thu ngân sách bền vững. Hình thành, phát triển một số mô hình kinh tế mới: kinh tế số, kinh tế tuần hoàn, kinh tế chia sẻ...
Thực hiện hiệu quả, thực chất hơn các nhiệm vụ cơ cấu lại và phát triển các ngành, lĩnh vực. Kêu gọi đầu tư vào các khu, cụm công nghiệp, khu công nghệ cao Hòa Lạc; phấn đấu khởi công xây dựng 20/43 cụm công nghiệp đã có quyết định thành lập mới. Triển khai có hiệu quả các chương trình, kế hoạch về phát triển công nghiệp hỗ trợ, sản phẩm công nghiệp chủ lực. Đẩy mạnh sản xuất theo chuỗi liên kết, chuỗi giá trị. Đảm bảo cung cấp điện cho sản xuất kinh doanh và sinh hoạt.
Phát triển mạng lưới kinh doanh thương mại, hệ thống chợ, thương mại điện tử, hoạt động logistics; kết hợp giữa kinh doanh truyền thống với kinh doanh trên môi trường mạng; đẩy mạnh giải tỏa và sắp xếp chợ cóc, chợ tạm, tổ chức cải tạo 20 chợ. Phấn đấu phát triển thêm: 03 trung tâm thương mại, 10 siêu thị, 20 chợ, 100 cửa hàng tiện lợi. Đẩy mạnh cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam”, các hoạt động bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng; các hoạt động liên kết vùng; thanh toán không dùng tiền mặt. Xây dựng kịch bản phục hồi, phát triển ngành du lịch theo diễn biến dịch Covid-19.
Phát triển các vùng nông nghiệp tập trung quy mô lớn, sản xuất theo hướng hàng hóa, ứng dụng công nghệ cao. Sản xuất các giống cây trồng chất lượng cao, chống chịu sâu bệnh tốt, thích nghi với biến đổi khí hậu. Phát triển vùng chăn nuôi an toàn dịch bệnh, an toàn sinh học. Phát triển chăn nuôi gắn với xây dựng các cơ sở giết mổ công nghiệp, bán công nghiệp, đảm bảo an toàn thực phẩm. Thực hiện tốt chương trình “Liên kết 4 nhà”, tiêu thụ nông sản thông qua hợp đồng. Phát triển làng nghề, các sản phẩm OCOP, hợp tác xã thực hiện liên kết với doanh nghiệp trong sản xuất, tiêu thụ sản phẩm, thực hiện liên kết chuỗi trong sản xuất nông nghiệp. Tiếp tục xây dựng xã nông thôn mới và xã nông thôn mới nâng cao.
3. Tăng cường huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực.
Tiếp tục rà soát, sửa đổi quy định về phân cấp quản lý kinh tế xã hội và phân cấp nguồn thu-nhiệm vụ thu, chi ngân sách. Thực hiện tốt các giải pháp thu ngân sách bền vững. Tiếp tục cơ cấu lại chi ngân sách theo hướng giảm tỷ trọng chi thường xuyên dành nguồn chi đầu tư phát triển. Đẩy mạnh xã hội hóa đầu tư phát triển hạ tầng kinh tế xã hội. Ưu tiên xây dựng hạ tầng kinh tế số, xã hội số; kết cấu hạ tầng công nghệ thông tin, công nghệ cao, công nghệ sinh học, các lĩnh vực đào tạo nhân lực chất lượng cao, nghiên cứu và phát triển, y tế, dịch vụ hiện đại. Kêu gọi vốn đầu tư nước ngoài có trọng tâm, trọng điểm theo lĩnh vực, thị trường, đối tác ưu tiên. Xây dựng kế hoạch cụ thể triển khai thực hiện Nghị quyết số 50-NQ/TW ngày 20/8/2019 của Bộ Chính trị và Nghị quyết số 58/NQ-CP ngày 27/4/2020 của Chính phủ về định hướng hoàn thiện thể chế, chính sách, nâng cao chất lượng, hiệu quả hợp tác đầu tư nước ngoài. Quản lý, sử dụng, khai thác hiệu quả tài sản công, đặc biệt là quỹ đất, quỹ nhà chuyên dùng, tăng cường huy động các nguồn lực xã hội đảm bảo nguồn vốn thực hiện các nhiệm vụ chi quan trọng, bức xúc, các dự án trọng điểm, quan trọng. Đẩy mạnh đấu giá quyền sử dụng đất, tạo nguồn vốn đầu tư phát triển.
Tập trung thực hiện tốt 5 nhiệm vụ, 9 giải pháp trọng tâm ngành giáo dục và Chương trình đổi mới giáo dục phổ thông, chiến lược phát triển giáo dục 10 năm 2021-2030. Triển khai có hiệu quả các điều kiện cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học đảm bảo yêu cầu chương trình sách giáo khoa mới và hội nhập quốc tế. Thực hiện tốt mô hình “trường học kết nối”. Xây dựng và công nhận lại trường đạt chuẩn quốc gia đảm bảo tiến độ theo kế hoạch. Đẩy mạnh công tác xã hội hóa, huy động các nguồn lực chăm lo cho phát triển giáo dục. Phê duyệt danh sách các cơ sở công nghiệp không phù hợp với quy hoạch, gây ô nhiễm môi trường phải di dời ra khỏi nội đô để ưu tiên quỹ đất đầu tư xây dựng trường học công lập. Có các giải pháp quyết liệt yêu cầu các chủ đầu tư nghiêm túc thực hiện đầu tư xây dựng trường học tại các khu đô thị. Thực hiện tốt công tác phân luồng và định hướng nghề nghiệp. Nâng cao chất lượng đào tạo nguồn nhân lực, gắn đào tạo với nhu cầu của thị trường lao động.
Đẩy mạnh nghiên cứu, chuyển giao và ứng dụng khoa học công nghệ; tăng cường năng lực tiếp cận xu hướng công nghệ tiên tiến, hiện đại của Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư. Phát triển đội ngũ nhân lực khoa học và công nghệ trình độ cao, thu hút, trọng dụng cán bộ có năng lực giỏi, trẻ trong nước và người Việt Nam ở nước ngoài. Xây dựng và triển khai thực hiện các kế hoạch, chương trình, đề án về xây dựng Thành phố thông minh, Chính quyền điện tử, Chuyển đổi số, ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước.
5. Phát triển văn hóa, xã hội, bảo đảm an sinh, phúc lợi xã hội, nâng cao đời sống của người dân.
Tiếp tục vận động xây dựng “Người Hà Nội thanh lịch, văn minh”; thực hiện phong trào toàn dân xây dựng đời sống văn hóa và 02 Bộ quy tắc ứng xử của cán bộ, công nhân viên chức người lao động và ứng xử nơi công cộng; phát huy tính nêu gương của người lớn tuổi trong gia đình, cơ quan, đơn vị và ngoài xã hội. Cải tạo các nhà văn hóa thôn, tổ dân phố đã xuống cấp; nâng cao hiệu quả sử dụng các thiết chế văn hóa. Tiếp tục bố trí vốn đầu tư xây dựng 113 nhà văn hóa thôn còn lại. Quan tâm đầu tư tu bổ, tôn tạo và phát huy giá trị các di sản văn hóa, di tích lịch sử cách mạng kháng chiến tiêu biểu của Thủ đô. Tăng cường quản lý thông tin trên hệ thống báo điện tử, mạng xã hội, an toàn thông tin mạng; phát triển văn hóa đọc. Chuẩn bị tốt cơ sở vật chất phục vụ tổ chức Sea Games 31 và đội ngũ huấn luyện viên, vận động viên phấn đấu đạt thành tích cao nhất tại các giải đấu.
Duy trì thực hiện nghiêm các biện pháp phòng, chống dịch Covid-19, hệ thống giám sát, phát hiện bệnh truyền nhiễm, công tác tuyên truyền, tiêm chủng. Tiếp tục thực hiện có hiệu quả các hoạt động, mô hình, đề án về chăm sóc sức khỏe người dân và nâng cao chất lượng dân số. Khai thác, sử dụng hiệu quả dữ liệu hồ sơ sức khỏe điện tử của người dân phục vụ theo dõi, chăm sóc sức khỏe. Tăng cường kiểm tra, thanh tra hoạt động kinh doanh dược phẩm và thực phẩm chức năng, phòng khám tư nhân, an toàn thực phẩm. Quyết liệt chỉ đạo đẩy nhanh tiến độ triển khai các dự án xây dựng, nâng cấp bệnh viện theo kế hoạch đề ra
Nghiên cứu, rà soát, đề xuất bổ sung các cơ chế, chính sách liên quan để đảm bảo tốt an sinh xã hội, chăm lo đời sống Nhân dân. Thực hiện tốt chính sách ưu đãi người có công với cách mạng, các chính sách trợ giúp xã hội. Tiếp tục thực hiện hiệu quả các chương trình mục tiêu về giảm nghèo bền vững, xây dựng chuẩn nghèo mới của Thành phố giai đoạn 2021-2025. Tiếp tục phát triển thị trường lao động, giải quyết việc làm. Thực hiện hiệu quả, kịp thời các chính sách trợ giúp thường xuyên và đột xuất đối với các đối tượng yếu thế trong xã hội. Thực hiện tốt công tác bình đẳng giới và phòng, chống tệ nạn xã hội; chính sách dân tộc và tôn giáo. Khẩn trương xây dựng kế hoạch thực hiện chương trình mục tiêu phát triển kinh tế xã hội vùng đồng bào dân tộc và miền núi thành phố Hà Nội giai đoạn 2021-2030.
Hoàn thành phê duyệt nhiệm vụ Quy hoạch thành phố Hà Nội thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2045 theo Luật Quy hoạch; nhiệm vụ rà soát, báo cáo cấp thẩm quyền xem xét điều chỉnh tổng thể Quy hoạch chung xây dựng Thủ đô Hà Nội đến năm 2030, tầm nhìn 2050. Hoàn thành rà soát, điều chỉnh quy hoạch xây dựng nông thôn, hoàn thành quy hoạch vùng huyện, quy hoạch vùng liên huyện quan trọng, quy hoạch chung không gian xây dựng ngầm đô thị trung tâm thành phố Hà Nội đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050. Tăng cường tỷ lệ phủ kín quy hoạch phân khu tại các đô thị vệ tinh, các khu chức năng, các quy hoạch chi tiết thuộc thẩm quyền phê duyệt. Xây dựng và thực hiện các quy chế quản lý kiến trúc theo quy định của Luật Kiến trúc. Đẩy nhanh tiến độ xây dựng hạ tầng giao thông; đưa 02 tuyến đường sắt: Cát Linh - Hà Đông, Nhổn - Ga Hà Nội (đoạn trên cao) vào vận hành. Tiếp tục thực hiện các đề án về giảm ùn tắc giao thông, ô nhiễm môi trường và phát triển hệ thống vận tải hành khách công cộng khối lượng lớn. Xây dựng một số cầu vượt cho người đi bộ. Rà soát, xử lý khoảng 10 điểm ùn tắc giao thông. Phối hợp các cơ quan, đoàn thể tuyên truyền, vận động, xử lý nghiêm tình trạng đi xe trên vỉa hè. Phấn đấu nâng tỷ lệ diện tích đất cho giao thông/tổng diện tích đất đô thị đạt 11%; tỷ lệ vận tải hành khách công cộng đạt 17-18%.
Xây dựng và triển khai thực hiện Chương trình phát triển đô thị đến năm 2030, định hướng đến năm 2050, Chương trình phát triển nhà ở giai đoạn đến năm 2025 và định hướng đến năm 2045, Kế hoạch phát triển nhà ở giai đoạn 2021-2025; nghiên cứu xây dựng các cơ chế, chính sách bảo tồn, tôn tạo, phát huy giá trị di sản đô thị (làng cổ, phố cổ, phố cũ, biệt thự, công trình xây dựng kiến trúc trước năm 1954). Thu hút đầu tư cải tạo, xây dựng lại các khu nhà ở chung cư cũ. Nâng cao hiệu quả kiểm tra, giám sát trong quá trình xây dựng và giải quyết dứt điểm các tồn tại về vi phạm trật tự xây dựng. Tăng cường quản lý, duy trì cây xanh, công viên, vườn hoa, thảm cỏ. Tiếp tục triển khai thực hiện nghiêm, trách nhiệm, đầy đủ các quy định, kế hoạch, đề án được xác định trong các nghị quyết HĐND Thành phố về các giải pháp giảm thiểu ùn tắc, đảm bảo an toàn giao thông.
Tiếp tục thực hiện kế hoạch hạ ngầm hệ thống đường dây, cáp viễn thông giai đoạn 2020-2025. Hoàn thành các dự án phát triển nguồn tập trung và các dự án phát triển mạng cấp nước và đảm bảo an ninh nguồn nước. Đôn đốc tiến độ các dự án cấp nước sạch, sớm tháo gỡ kịp thời khó khăn, vướng mắc, bất cập về cơ chế, chính sách khuyến khích xã hội hóa đầu tư về hỗ trợ vay vốn, giá nước sạch, giá xử lý nước thải đảm bảo lợi ích Nhà nước, doanh nghiệp, người dân. Đẩy nhanh tiến độ hoàn thành các nhà máy xử lý chất thải rắn sinh hoạt phát điện tại Xuân Sơn. Đưa nhà máy xử rác thải sinh hoạt đốt phát điện công suất 4.000 tấn/ngày/đêm tại khu xử lý Nam Sơn, huyện Sóc Sơn vào vận hành trong tháng 01/2021. Xây dựng lộ trình thực hiện phân loại rác tại nguồn. Đầu tư xây dựng các hệ thống thu gom và nhà máy xử lý nước thải theo quy hoạch: Nạo vét hồ Trúc Bạch, Quảng Bá; dự án giảm thiểu úng ngập khu vực Long Biên và khu vực ngã năm Đường Thành - Bát Đàn - Nhà Hỏa, dự án xử lý nước thải khu vực quận Hà Đông và Thị xã Sơn Tây. Hoàn thành việc xây dựng danh mục và triển khai thực hiện di dời các cơ sở sản xuất gây ô nhiễm môi trường không phù hợp quy hoạch.
Xây dựng và thực hiện Kế hoạch sử dụng đất thành phố Hà Nội giai đoạn 2021-2025, Kế hoạch đấu giá quyền sử dụng đất năm 2021 và 5 năm 2021-2025 đảm bảo hoàn thành mục tiêu thu ngân sách từ đất và đấu giá quyền sử dụng đất giai đoạn 5 năm 2021-2025 đạt 127,7 nghìn tỷ đồng. Hoàn thành công tác xây dựng hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu quản lý đất đai. Tăng cường kiểm tra, giám sát thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; hậu kiểm việc thực hiện giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất. Cơ bản hoàn thành công tác cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các tổ chức, cơ sở tôn giáo, cấp đất dịch vụ. Tăng cường kiểm tra hoạt động khai thác khoáng sản. Đảm bảo vận hành ổn định hệ thống quan trắc môi trường tự động hiện có và tiếp tục đầu tư mới một số trạm quan trắc. Tuyên truyền, vận động, hỗ trợ người dân và các cơ sở sản xuất, kinh doanh chấm dứt việc đốt than tổ ong và rơm rạ; hạn chế bụi từ các công trình xây dựng. Đẩy mạnh hợp tác quốc tế về bảo vệ môi trường, thu hút các nguồn lực để xử lý ô nhiễm môi trường.
Siết chặt kỷ luật, kỷ cương hành chính, nâng cao trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, đơn vị. Tăng cường công tác thanh tra công vụ. Nâng cao năng lực quản trị của các cấp chính quyền trong bối cảnh Cách mạng công nghiệp lần thứ tư. Đẩy nhanh tiến độ xây dựng và nâng cao chất lượng cung cấp dịch vụ công trực tuyến mức độ 4. Rà soát, xử lý dứt điểm vướng mắc trong việc đặt hàng, đấu thầu cung ứng dịch vụ công. Triển khai thực hiện có hiệu quả các văn bản của Chính phủ về vị trí việc làm; về tổ chức lại đơn vị sự nghiệp công lập; về tổ chức các cơ quan chuyên môn... Đẩy nhanh tiến độ xây dựng các huyện thành quận.
Đẩy mạnh cải cách, nâng cao hiệu quả hoạt động của các cơ quan tư pháp. Kịp thời xử lý và giải quyết có hiệu quả tình trạng khiếu kiện tập trung đông người; tổ chức thực hiện các kết luận sau thanh tra, giải quyết các vụ việc tồn đọng, phức tạp trên địa bàn, nhất là những vụ việc đã có quyết định giải quyết khiếu nại, kết luận giải quyết tố cáo đã có hiệu lực pháp luật, các điểm nóng nếu phát sinh. Thực hiện tốt công tác thi đua khen thưởng. Tăng cường công tác tuyên truyền đấu tranh phòng, chống quan liêu, tham nhũng, lãng phí; thực hiện tốt Luật tiếp công dân, đề cao trách nhiệm của người đứng đầu. Tập trung chỉ đạo phát hiện sớm, xử lý kịp thời, nghiêm minh các vụ việc tham nhũng và thu hồi tài sản tham nhũng.
Xây dựng và thực hiện các phương án, kế hoạch bảo vệ tuyệt đối an ninh, an toàn các mục tiêu, công trình trọng điểm, sự kiện chính trị, quốc tế, văn hóa, xã hội và đối ngoại quan trọng, hoạt động của lãnh đạo Đảng, Nhà nước và các đoàn khách quốc tế đến Việt Nam diễn ra trên địa bàn Thủ đô, trọng tâm là các sự kiện: Đại hội lần thứ XIII của Đảng, Bầu cử đại biểu Quốc hội và HĐND các cấp nhiệm kỳ 2021-2026, Đại hội thể thao Sea Games 31... Xây dựng kế hoạch cụ thể giảm tội phạm và vi phạm pháp luật, đảm bảo trật tự an toàn xã hội, nhất là an ninh nông thôn. Đảm bảo quốc phòng thường xuyên; xây dựng khu vực phòng thủ vững chắc; hoàn thành diễn tập tại 09 quận, huyện, thị xã và 01 sở ngành. Tiếp tục thực hiện tốt chính sách hậu phương quân đội, đền ơn đáp nghĩa; giáo dục quốc phòng - an ninh; đối ngoại quân sự;... Nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác quản lý nhà nước về an ninh, trật tự. Triển khai đồng bộ các biện pháp kiềm chế, làm giảm tai nạn giao thông và ùn tắc giao thông nghiêm trọng. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, khắc phục các vi phạm về phòng cháy, chữa cháy và việc thực hiện Nghị quyết số 05/2017/NQ-HĐND ngày 04/7/2017 của HĐND Thành phố.
Xây dựng Kế hoạch hoạt động đối ngoại năm 2021 phù hợp với diễn biến của dịch Covid-19 và bám sát các nhiệm vụ đối ngoại trọng tâm của Đảng và Nhà nước. Thực hiện hỗ trợ hiệu quả các chuyên gia nước ngoài nhập cảnh làm việc tại các dự án lớn trên địa bàn Thành phố. Rà soát, sửa đổi, bổ sung hoàn thiện Quy chế quản lý và sử dụng hộ chiếu ngoại giao, hộ chiếu công vụ; quy chế lễ tân hoạt động đối ngoại của Thành phố. Chủ động phối hợp chặt chẽ với các bộ, ngành Trung ương trong những vấn đề liên quan đến cơ chế, chính sách phát triển Thủ đô. Thực hiện tốt các nội dung hợp tác phát triển và giao lưu kinh tế, văn hóa với các tỉnh, thành phố trong vùng và trên cả nước.
9. Tích cực thông tin tuyên truyền tạo đồng thuận xã hội.
Tập trung thông tin tuyên truyền về đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, các nhiệm vụ kinh tế, chính trị, xã hội và các sự kiện lớn của Thành phố và đất nước, đặc biệt là Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng, bầu cử đại biểu Quốc hội và đại biểu HĐND các cấp nhiệm kỳ 2021-2026. Tuyên truyền xây dựng xã hội lành mạnh, sống và làm việc theo Hiến pháp, pháp luật, các Nghị quyết của Quốc hội về thực hiện thí điểm mô hình chính quyền đô thị tại Thành phố. Tuyên truyền, cổ vũ những gương người tốt, việc tốt, những điển hình tiên tiến, vượt khó vươn lên, có tác động lan tỏa tích cực, khơi dậy lòng yêu nước, tự hào dân tộc và khát vọng cống hiến phát triển Thủ đô và đất nước. Thực hiện tốt công tác phối hợp giữa UBND Thành phố với Thường trực HĐND, Đoàn Đại biểu Quốc hội Thành phố, các Ban của HĐND, Ủy ban MTTQ Việt Nam Thành phố và các tổ chức thành viên. Nâng cao hiệu quả công tác dân vận, thực hiện tốt nguyên tắc dân chủ cơ sở, phát huy hơn nữa vai trò của Ủy ban MTTQ Việt Nam Thành phố, các tổ chức chính trị - xã hội góp phần tạo đồng thuận xã hội, củng cố khối đại đoàn kết toàn dân tộc, thực hiện thắng lợi các mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội năm 2021 và tạo đà cho những năm tiếp theo.
Điều 2. Giao UBND Thành phố tổ chức thực hiện Nghị quyết.
Giao Thường trực HĐND Thành phố, các Ban, các Tổ đại biểu, đại biểu HĐND Thành phố và đề nghị Ủy ban MTTQ Thành phố giám sát việc triển khai thực hiện Nghị quyết.
HĐND Thành phố kêu gọi Nhân dân, các lực lượng vũ trang, các cấp, ngành, MTTQ và các tổ chức chính trị - xã hội Thành phố nỗ lực phấn đấu thi đua hoàn thành thắng lợi Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2021 của thành phố Hà Nội.
Nghị quyết đã được HĐND thành phố Hà Nội khóa XV, kỳ họp thứ 18 thông qua ngày 07 tháng 12 năm 2020 và có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký./.
Nơi nhận: |
KT. CHỦ TỊCH |
CHỈ TIÊU KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2021 CỦA THÀNH PHỐ HÀ NỘI
(Ban hành kèm theo Nghị quyết số 15/NQ-HĐND ngày 07/12/2020 của Hội đồng nhân dân thành phố Hà Nội)
1. Tốc độ tăng tổng sản phẩm trên địa bàn (GRDP): khoảng 7,5%.
2. GRDP bình quân đầu người: khoảng 135 triệu đồng.
3. Tốc độ tăng vốn đầu tư phát triển trên địa bàn: 12%.
4. Tốc độ tăng tổng kim ngạch xuất khẩu: 5,0%.
5. Chỉ số giá tiêu dùng: dưới 4%.
6. Giảm tỷ suất sinh thô so với năm trước: 0,1‰.
7. Giảm tỷ lệ sinh con thứ 3 trở lên so với năm trước: 0,1%.
8. Giảm tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng so với năm trước: 0,1%.
9. Duy trì 100% xã/phường/thị trấn đạt chuẩn quốc gia về y tế.
10. Tỷ lệ bao phủ bảo hiểm y tế: 91,5%.
11. Tỷ lệ lao động tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc trên lực lượng lao động trong độ tuổi lao động 39%; Tỷ lệ lao động tham gia bảo hiểm thất nghiệp trên lực lượng lao động trong độ tuổi lao động: 37%.
12. Tỷ lệ đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện trên lực lượng lao động trong độ tuổi lao động (nông dân, lao động trong khu vực phi chính thức): 1%.
13. Giảm số hộ nghèo theo chuẩn mới của Thành phố: 20%.
14. Tỷ lệ thất nghiệp khu vực thành thị: dưới 4%.
15. Tỷ lệ lao động (đang làm việc) qua đào tạo: 72%.
16. Số trường công lập đạt chuẩn quốc gia tăng thêm: 85 trường.
17. Tỷ lệ hộ gia đình được công nhận danh hiệu "Gia đình văn hóa": 88%.
18. Tỷ lệ thôn (làng) được công nhận và giữ vững danh hiệu "Làng văn hóa": 62%.
19. Tỷ lệ tổ dân phố được công nhận và giữ vững danh hiệu "Tổ dân phố văn hóa": 72%.
20. Tỷ lệ hộ dân được cung cấp nước sạch: khu vực đô thị đạt 100%; khu vực nông thôn đạt 85%.
21. Tỷ lệ rác thải sinh hoạt được thu gom và vận chuyển trong ngày: 100%.
22. Xử lý ô nhiễm môi trường: (i) Tỷ lệ cụm công nghiệp, cụm công nghiệp làng nghề (đã đi vào hoạt động và xây mới) có trạm xử lý nước thải đạt tiêu chuẩn hoặc quy chuẩn kỹ thuật quốc gia tương ứng: 95%. (ii) Tỷ lệ chất thải nguy hại được xử lý: 100%. (iii) Tỷ lệ chất thải y tế được xử lý đạt tiêu chuẩn môi trường: 100%. (iv) Tỷ lệ nước thải đô thị được xử lý: 28,8%.
23. Số xã được công nhận đạt tiêu chí nông thôn mới tăng thêm: 14 xã.
Thông báo 175/TB-VPCP năm 2020 về kết luận của Thủ tướng Chính phủ Nguyễn Xuân Phúc tại buổi làm việc với lãnh đạo thành phố Hà Nội Ban hành: 07/05/2020 | Cập nhật: 07/05/2020
Nghị quyết 58/NQ-CP năm 2020 về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 50-NQ/TW về định hướng hoàn thiện thể chế, chính sách, nâng cao chất lượng, hiệu quả hợp tác đầu tư nước ngoài đến năm 2030 Ban hành: 27/04/2020 | Cập nhật: 28/04/2020
Thông báo 175/TB-VPCP năm 2019 về kết luận của Phó Thủ tướng Chính phủ Vương Đình Huệ tại cuôc họp bàn về công tác tổ chức Lễ trao giải Cuộc thi báo chí viết về nông thôn mới năm 2018, Công bố 10 sự kiện hoạt động nổi bật năm 2018 của các Chương trình mục tiêu quốc gia và phát động cuộc thi báo chí "Phát triển nông nghiệp nông thôn bền vững dành cho các nhà báo ASEAN" Ban hành: 04/05/2019 | Cập nhật: 10/05/2019
Nghị quyết 58/NQ-CP năm 2018 về điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất kỳ cuối (2016-2020) của tỉnh An Giang Ban hành: 17/05/2018 | Cập nhật: 28/05/2018
Nghị quyết 58/NQ-CP năm 2017 đơn giản hóa thủ tục hành chính, giấy tờ công dân liên quan đến quản lý dân cư thuộc phạm vi chức năng quản lý nhà nước của Bộ Tư pháp Ban hành: 04/07/2017 | Cập nhật: 06/07/2017
Thông báo 175/TB-VPCP năm 2017 kết luận của Phó Thủ tướng Trịnh Đình Dũng đã đi kiểm tra công trình hạ tầng kinh tế - xã hội trên địa bàn thành phố Hà Nội Ban hành: 03/04/2017 | Cập nhật: 05/04/2017
Nghị quyết 58/NQ-CP năm 2015 về ký Hiệp định việc thành lập Ban Thư ký khu vực để triển khai Thỏa thuận thừa nhận lẫn nhau về nghề du lịch trong ASEAN Ban hành: 07/08/2015 | Cập nhật: 10/08/2015
Thông báo 175/TB-VPCP năm 2015 về kết luận của Thủ tướng Nguyễn Tấn Dũng tại hội nghị trực tuyến sơ kết 06 năm (2009-2014) thực hiện Nghị quyết 30a/2008/NQ-CP của Chính phủ về chương trình hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững đối với các huyện nghèo Ban hành: 21/05/2015 | Cập nhật: 23/05/2015
Nghị quyết 58/NQ-CP năm 2013 quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất 5 năm kỳ đầu (2011 - 2015) tỉnh Gia Lai Ban hành: 04/05/2013 | Cập nhật: 07/05/2013
Thông báo 175/TB-VPCP kết luận của Phó Thủ tướng Vũ Văn Ninh tại buổi làm việc về tình hình sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh Ban hành: 14/05/2012 | Cập nhật: 17/05/2012
Thông báo 175/TB-VPCP về kết luận của Thủ tướng Nguyễn Tấn Dũng tại buổi làm việc với lãnh đạo tỉnh Đồng Tháp Ban hành: 26/07/2011 | Cập nhật: 30/07/2011
Nghị quyết 58/NQ-CP năm 2011 phê chuẩn đơn vị bầu cử, danh sách đơn vị bầu cử và đại biểu được bầu ở mỗi đơn vị bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh Quảng Trị nhiệm kỳ 2011 - 2016 Ban hành: 29/03/2011 | Cập nhật: 31/03/2011
Nghị quyết 58/NQ-CP năm 2010 về đơn giản hóa thủ tục hành chính thuộc phạm vi chức năng quản lý của Thanh tra Chính phủ Ban hành: 17/12/2010 | Cập nhật: 23/12/2010
Thông báo 175/TB-VPCP kết luận của Thủ tướng Nguyễn Tấn Dũng tại buổi làm việc với lãnh đạo tỉnh Bắc Kạn Ban hành: 29/06/2010 | Cập nhật: 03/07/2010
Nghị quyết 58/NQ-CP về phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 11 năm 2009 Ban hành: 05/12/2009 | Cập nhật: 08/12/2009
Thông báo số 175/TB-VPCP về ý kiến chỉ đạo của Thủ tướng Nguyễn Tấn Dũng về công tác phòng, chống đại dịch cúm năm 2009 Ban hành: 13/06/2009 | Cập nhật: 16/06/2009
Thông báo số 175/TB-VPCP về việc kết luận của Phó Thủ tướng Hoàng Trung Hải tại cuộc họp về việc bảo đảm vốn các dự án xi măng Ban hành: 24/07/2008 | Cập nhật: 28/07/2008
Thông báo số 175/TB-VPCP về việc kết luận của Phó Thủ tướng thường trực Nguyễn Sinh Hùng tại buổi làm việc với Công ty đầu tư phát triển đường cao tốc Việt Nam Ban hành: 20/09/2007 | Cập nhật: 30/03/2009