Nghị quyết 15/NQ-HĐND năm 2012 tình hình thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2012; mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu năm 2013
Số hiệu: | 15/NQ-HĐND | Loại văn bản: | Nghị quyết |
Nơi ban hành: | Tỉnh Bắc Giang | Người ký: | Thân Văn Khoa |
Ngày ban hành: | 07/12/2012 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Thương mại, đầu tư, chứng khoán, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 15/NQ-HĐND |
Bắc Giang, ngày 07 tháng 12 năm 2012 |
NGHỊ QUYẾT
VỀ TÌNH HÌNH THỰC HIỆN NHIỆM VỤ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2012; MỤC TIÊU, NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NĂM 2013
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH BẮC GIANG
KHOÁ XVII, KỲ HỌP THỨ 5
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Sau khi xem xét Báo cáo số 35/BC-UBND ngày 29/11/2012 của UBND tỉnh về tình hình thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2012; mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu phát triển kinh tế - xã hội năm 2013; Báo cáo thẩm tra của các Ban của HĐND tỉnh và ý kiến thảo luận của các đại biểu HĐND tỉnh,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Hội đồng nhân dân tỉnh cơ bản thống nhất với những nhận định, đánh giá tại Báo cáo tình hình thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2012; mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu phát triển kinh tế - xã hội năm 2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh, đó là: Năm 2012, bối cảnh kinh tế thế giới và trong nước có nhiều biến động phức tạp hơn so với dự báo. Trong tỉnh, bên cạnh việc chịu sự tác động chung như tình hình kinh tế - xã hội cả nước, tình hình sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp hết sức khó khăn, nhất là doanh nghiệp nhỏ và vừa; dịch bệnh trên đàn gia súc, gia cầm diễn biến phức tạp; tiến độ triển khai một số dự án lớn còn chậm,... Trước tình hình đó, thực hiện nghiêm túc sự chỉ đạo, điều hành của Chính phủ, của Tỉnh uỷ và HĐND tỉnh, UBND tỉnh đã bám sát diễn biến tình hình, kịp thời đề ra các giải pháp trong quản lý điều hành và động viên các cấp, các ngành, các doanh nghiệp, lực lượng vũ trang và nhân dân các dân tộc trong tỉnh nỗ lực khắc phục khó khăn, thi đua sản xuất, do đó kinh tế - xã hội của tỉnh tiếp tục có bước phát triển. Tăng trưởng kinh tế ước đạt 9,7%; trong đó công nghiệp - xây dựng tăng 17,3%; dịch vụ tăng 9,1%; nông, lâm nghiệp và thuỷ sản tăng 1,6%. Cơ cấu kinh tế tiếp tục chuyển dịch theo hướng tích cực. Các lĩnh vực văn hóa - xã hội, đời sống nhân dân cơ bản ổn định; quốc phòng, an ninh được đảm bảo. Đó là sự cố gắng rất lớn trong điều hành của UBND tỉnh và sự nỗ lực phấn đấu của nhân dân các dân tộc trong tỉnh.
Bên cạnh kết quả đã đạt được, kinh tế - xã hội của tỉnh vẫn còn những tồn tại, hạn chế chưa được giải quyết triệt để; có 03 chỉ tiêu chủ yếu phát triển kinh tế - xã hội năm 2012 không đạt kế hoạch; sản xuất công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp mặc dù duy trì được tốc độ phát triển, song chủ yếu tập trung ở khu vực có vốn đầu tư nước ngoài. Một số chỉ tiêu sản xuất nông nghiệp không đạt kế hoạch; công tác chỉ đạo xây dựng nông thôn mới ở một số địa phương chưa quyết liệt, tiến độ thực hiện chậm, còn lúng túng trong chỉ đạo điều hành. Việc thực hiện một số dự án đầu tư tiến độ chậm, kéo dài, vi phạm Luật Đầu tư, Luật Đất đai...; kết cấu hạ tầng xã hội cho lao động các khu công nghiệp chưa được quy hoạch và đầu tư xây dựng; số doanh nghiệp tạm dừng hoạt động tăng hơn so với năm 2011. Tiến độ thực hiện đầu tư xây dựng cơ bản, công tác bồi thường giải phóng mặt bằng ở một số dự án gặp khó khăn kéo dài; việc chấp hành pháp luật về tài nguyên, môi trường chưa nghiêm.
Chất lượng giáo dục còn có sự chênh lệch giữa các huyện vùng núi, các huyện trung du và thành phố, giữa trường công lập và ngoài công lập; giáo dục toàn diện cho học sinh kết quả còn hạn chế; các đề tài, dự án khoa học - công nghệ áp dụng vào thực tế còn chậm, hiệu quả chưa cao. Tình trạng quá tải ở các bệnh viện chưa giảm; tình trạng lạm dụng kỹ thuật trong khám, chữa bệnh gây hụt quỹ bảo hiểm y tế còn xảy ra ở một số cơ sở khám, chữa bệnh. Tỷ lệ sinh, sinh con thứ 3 trở lên tăng; tỷ số mất cân bằng giới tính khi sinh vẫn ở mức cao (119,5 nam/100 nữ).
Công tác tổ chức lễ hội ở một số địa phương chưa được quản lý chặt chẽ; đời sống của đại bộ phận người nghèo, hộ cận nghèo, đồng bào dân tộc thiểu số, một số hộ dân nơi tái định cư và đời sống công nhân còn nhiều khó khăn. Một số chế độ chính sách đối với người có công chậm được giải quyết...; mạng lưới cơ sở đào tạo nghề phát triển về số lượng, song chưa đảm bảo về chất lượng.
Việc chấp hành công tác chỉ đạo điều hành và triển khai thực hiện nhiệm vụ của chính quyền một số cơ sở chưa nghiêm. Công tác cải cách hành chính đã có chuyển biến nhưng chưa đáp ứng được yêu cầu. Công tác phòng, chống tham nhũng kết quả còn hạn chế. Tình hình an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội, khiếu nại, tố cáo còn tiềm ẩn những nhân tố phức tạp khó lường; tội phạm hình sự, đặc biệt là tội phạm nghiêm trọng có chiều hướng gia tăng,...
Điều 2. Hội đồng nhân dân tỉnh nhất trí thông qua mục tiêu, nhiệm vụ và các giải pháp chủ yếu phát triển kinh tế - xã hội năm 2013, cụ thể là:
1. Mục tiêu chung
Tiếp tục cùng với cả nước kiềm chế lạm phát, phấn đấu đạt tốc độ tăng trưởng kinh tế cao hơn năm 2012. Tập trung cho phát triển kết cấu hạ tầng, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực và cải cách thủ tục hành chính. Đẩy mạnh phát triển các lĩnh vực văn hóa - xã hội; bảo đảm an sinh xã hội, cải thiện và nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân; tăng cường củng cố quốc phòng, bảo đảm an ninh, chính trị, trật tự, an toàn xã hội.
2. Các chỉ tiêu chủ yếu
2.1. Tăng trưởng kinh tế đạt 10%, trong đó: Nông, lâm nghiệp và thuỷ sản 2%; Công nghiệp - xây dựng 17% (công nghiệp 21,5%, xây dựng 9%); Dịch vụ 9%.
Cơ cấu kinh tế: Nông, lâm nghiệp và thuỷ sản chiếm 29%; Công nghiệp - xây dựng chiếm 37,5%; Dịch vụ chiếm 33,5%.
2.2. Giá trị sản xuất công nghiệp đạt 8.345 tỷ đồng (giá cố định 1994); đạt 36.460 tỷ đồng (giá hiện hành).
2.3. Thu nhập bình quân đầu người đạt 23 triệu đồng/năm.
2.4. Giá trị kim ngạch xuất khẩu trên 1,65 tỷ USD.
2.5. Thu ngân sách trên địa bàn 2.346 tỷ đồng, trong đó: Thu thuế xuất nhập khẩu 310 tỷ đồng; thu tiền đấu giá quyền sử dụng đất 576 tỷ đồng; thu xổ số kiến thiết
17 tỷ đồng; thu ngân sách nội địa (không tính các khoản thu không cân đối) đạt 1.400 tỷ đồng.
2.6. Huy động khoảng 21.000 tỷ đồng vốn đầu tư phát triển toàn xã hội.
2.7. Tổng sản lượng lương thực có hạt 640 nghìn tấn. Lương thực bình quân đầu người đạt 400kg/năm.
2.8. Mức giảm tỷ lệ sinh 0,1‰.
2.9. Tỷ lệ hộ nghèo giảm 2-3% so với ước thực hiện năm 2012.
2.10. Tỷ lệ trường đạt chuẩn quốc gia 71,5%.
2.11. Tỷ lệ xã, phường, thị trấn đạt chuẩn quốc gia về y tế chiếm 50,8%.
2.12. Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng còn 16,5%.
2.13. Tỷ lệ lao động qua đào tạo 44%.
2.14. Giải quyết việc làm mới cho 27.500 lao động.
2.15. Trong 40 xã thực hiện xây dựng nông thôn mới (giai đoạn 2011-2015) mỗi xã hoàn thành thêm 2-3 tiêu chí chưa đạt; lập mới quy hoạch xây dựng nông thôn mới ở 29 xã. Tỷ lệ che phủ rừng đạt 36%. Tỷ lệ dân số nông thôn được sử dụng nước hợp vệ sinh 87,2%. Tỷ lệ dân số đô thị được sử dụng nước hợp vệ sinh 99%.
2.16. Tỷ lệ hộ được công nhận gia đình văn hoá đạt 82%; tỷ lệ làng, bản, tổ dân phố đạt tiêu chuẩn văn hoá đạt 60%.
3. Những nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu
Năm 2013, dự báo bối cảnh kinh tế thế giới tiếp tục còn nhiều khó khăn, tiềm ẩn những diễn biến phức tạp. Ở trong nước, bên cạnh những kết quả đạt được, nền kinh tế vẫn đối mặt với những khó khăn, tồn tại, yếu kém chưa thể khắc phục ngay trong thời gian tới. Vì vậy, để thực hiện thắng lợi mục tiêu phát triển và hoàn thành các chỉ tiêu chủ yếu nêu trên, Hội đồng nhân dân tỉnh yêu cầu các cấp, các ngành tập trung thực hiện tốt 11 nhóm nhiệm vụ, giải pháp sau:
1. Tiếp tục tập trung thực hiện các giải pháp góp phần cùng cả nước kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô.
2. Tiếp tục thực hiện có hiệu quả các chương trình phát triển kinh tế - xã hội trọng tâm giai đoạn 2011-2015; nâng cao chất lượng công tác quy hoạch và dự báo phát triển kinh tế - xã hội.
3. Thực hiện đồng bộ các biện pháp hỗ trợ cho doanh nghiệp phát triển sản xuất, kinh doanh và mở rộng thị trường.
4. Tăng cường quản lý đầu tư từ nguồn vốn ngân sách nhà nước.
5. Phát triển toàn diện nông nghiệp, nông thôn làm nền tảng cho sự ổn định và phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh.
6. Thực hiện tốt hơn các chính sách bảo đảm an sinh, phúc lợi xã hội; tập trung giải quyết kịp thời các vấn đề xã hội bức xúc.
7. Đổi mới, nâng cao chất lượng giáo dục - đào tạo và dạy nghề; chăm sóc sức khoẻ nhân dân; khoa học và công nghệ; thông tin, truyền thông; văn hoá, thể dục, thể thao.
8. Tăng cường hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về tài nguyên, khoáng sản, bảo vệ môi trường, phòng chống thiên tai, ứng phó với biến đổi khí hậu và phát triển bền vững.
9. Thực hiện đồng bộ các giải pháp đẩy mạnh cải cách hành chính; phòng chống tham nhũng, lãng phí; giải quyết khiếu nại, tố cáo.
10. Tăng cường quốc phòng, an ninh và ổn định xã hội; đảm bảo an toàn giao thông trên địa bàn.
11. Đẩy mạnh phong trào thi đua yêu nước gắn với việc học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh.
Điều 3. Giao UBND tỉnh tổ chức thực hiện Nghị quyết.
Nghị quyết được HĐND tỉnh khoá XVII, kỳ họp thứ 5 thông qua./.
|
CHỦ TỊCH |