Quyết định 167/QĐ-TTg năm 2017 phê duyệt Đề án "Chính sách phát triển đồng bộ kết cấu hạ tầng, gắn phát triển kết cấu hạ tầng trong nước với mạng lưới hạ tầng trong các liên kết khu vực"
Số hiệu: | 167/QĐ-TTg | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Thủ tướng Chính phủ | Người ký: | Nguyễn Xuân Phúc |
Ngày ban hành: | 07/02/2017 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Xây dựng nhà ở, đô thị, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 167/QĐ-TTg |
Hà Nội, ngày 07 tháng 02 năm 2017 |
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị quyết số 22-NQ/TW ngày 10 tháng 4 năm 2013 của Bộ Chính trị về hội nhập quốc tế;
Căn cứ Nghị quyết số 31/NQ-CP ngày 13 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ về việc ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 22-NQ/TW ngày 10 tháng 4 năm 2013 của Bộ Chính trị Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam về hội nhập quốc tế;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt đề án “Chính sách phát triển đồng bộ kết cấu hạ tầng, gắn phát triển kết cấu hạ tầng trong nước với mạng lưới hạ tầng trong các liên kết khu vực” với những nội dung chủ yếu sau:
Quán triệt và thực hiện Nghị quyết số 31/NQ-CP về Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 22-NQ/TW ngày 10 tháng 4 năm 2013 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng về hội nhập quốc tế, chính sách phát triển đồng bộ kết cấu hạ tầng trong nước, gắn với mạng lưới hạ tầng trong các liên kết khu vực căn cứ vào những quan điểm chỉ đạo sau đây:
1. Phát triển kết cấu hạ tầng trong nước kết nối với hạ tầng khu vực đảm bảo việc thực hiện các cam kết của Kế hoạch tổng thể kết nối các Quốc gia Đông Nam Á (ASEAN) nhằm đáp ứng yêu cầu hình thành Cộng đồng ASEAN và các chương trình hợp tác Tiểu vùng Mê Kông mở rộng (GMS), đảm bảo tính đồng bộ, liên thông trong từng lĩnh vực, công trình và trong toàn bộ hệ thống hạ tầng trong nước kết nối với khu vực.
2. Đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng theo hướng hiện đại phù hợp với xu thế phát triển khoa học công nghệ, đảm bảo các công trình có giá trị sử dụng lâu dài. Chú trọng áp dụng các biện pháp tiên tiến trong tổ chức khai thác, sử dụng và phát triển các dịch vụ hạ tầng nhằm đảm bảo hiệu quả đầu tư và hiệu quả của việc kết nối với mạng lưới hạ tầng trong khu vực.
3. Đổi mới tư duy đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng theo hướng điều chỉnh cơ cấu và nâng cao hiệu quả đầu tư công, thực hiện phân bổ và sử dụng nguồn lực theo nguyên tắc thị trường. Nhà nước tập trung đầu tư vào công tác quy hoạch, giải phóng mặt bằng, hỗ trợ để tăng tính thương mại của các dự án kết cấu hạ tầng, đồng thời Nhà nước dành nguồn vốn thích đáng đầu tư vào các công trình thiết yếu, quan trọng khó huy động các nguồn lực xã hội.
4. Huy động tối đa mọi nguồn lực để tăng cường thực hiện kết nối kết cấu hạ tầng trong nước với mạng lưới hạ tầng trong các liên kết khu vực. Đổi mới mạnh mẽ cơ chế, phương thức đầu tư, kinh doanh, quản lý để huy động tổng thể các nguồn lực từ các khu vực ngoài Nhà nước vào đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng theo hướng Nhà nước từng bước chuyển từ đầu tư trực tiếp sang tạo môi trường, chia sẻ rủi ro với khu vực tư nhân trong xây dựng kết cấu hạ tầng trên cơ sở hợp tác công - tư. Tiếp tục tranh thủ sự ủng hộ của các tổ chức quốc tế như ADB, WB, JICA... cũng như của các nhà tài trợ trong phát triển kết cấu hạ tầng. Tăng cường sự tham gia của doanh nghiệp vào quá trình hội nhập và kết nối hạ tầng trong ASEAN; tăng cường liên doanh, liên kết giữa doanh nghiệp trong nước và doanh nghiệp ASEAN để tăng khả năng cạnh tranh, mở rộng thị trường, nâng cao chất lượng dịch vụ.
5. Đảm bảo phát triển kết cấu hạ tầng bền vững, gắn với bảo vệ môi trường, tăng trưởng xanh và ứng phó với biến đổi khí hậu. Hạn chế tác động xấu về môi trường, đồng thời phải tính đến giảm thiểu các tác động tiêu cực của biến đổi khí hậu và nước biển dâng.
Phấn đấu hình thành khung kết nối hạ tầng theo chương trình tổng thể kết nối ASEAN, đặc biệt là hạ tầng giao thông, đồng thời kết nối được một cách tương đối đồng bộ mạng hạ tầng trong nước với khung hạ tầng kết nối khu vực ASEAN, nhất là các tuyến trục chính thuộc các hành lang Đông Tây. Xây dựng đồng bộ hạ tầng giao thông trong nước, gắn kết chiến lược phát triển giữa các ngành nhằm phát triển vận tải đa phương thức, đưa Việt Nam trở thành cửa ngõ kết nối Đông Nam Á tới Ấn Độ Dương. Hài hòa hóa một bước căn bản về các chính sách thương mại, đầu tư và xuất nhập cảnh với các quốc gia trong khu vực đảm bảo giao thương thuận lợi, nâng cao hiệu quả đầu tư kết cấu hạ tầng nói chung và hạ tầng kết nối khu vực nói riêng.
1. Đối với hạ tầng giao thông
a) Chính sách phát triển hạ tầng giao thông kết nối mạng lưới khu vực: Tiếp tục tập trung thực hiện đồng bộ các giải pháp tăng cường thực hiện kết nối giao thông vận tải trong ASEAN giai đoạn đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 604/QĐ-TTg ngày 08 tháng 5 năm 2015.
b) Chính sách phát triển đồng bộ hạ tầng giao thông trong nước: Xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng giao thông trong nước đồng bộ, hiện đại để kết nối với hạ tầng giao thông khu vực, trên cơ sở sử dụng nguồn lực hợp lý để đầu tư có trọng tâm, trọng điểm; Ưu tiên các công trình có tính lan tỏa, đảm bảo kết nối các phương thức vận tải, các trung tâm kinh tế lớn, các vùng kinh tế trọng điểm, các cửa ngõ, đầu mối giao thông quan trọng gắn với với mạng lưới hạ tầng giao thông trong các liên kết khu vực, cụ thể như sau:
- Đường bộ:
Tập trung đầu tư xây dựng hạ tầng giao thông đường bộ: đường cao tốc, đường Hồ Chí Minh... và đầu tư cải tạo, nâng cấp cơ bản đưa vào cấp kỹ thuật các tuyến quốc lộ, nối thông và nâng cấp các quốc lộ thuộc hệ thống vành đai phía Bắc, phía Tây Nam, tuyến nối các cảng biển Việt Nam với các nước láng giềng như Lào, Thái Lan, Campuchia...
+ Đầu tư xây dựng một số đoạn đường bộ cao tốc để phấn đấu đến năm 2020 đưa vào khai thác khoảng 2.000 km. Tập trung đầu tư tuyến cao tốc Bắc Nam phía Đông đoạn Hà Nội - TP. Hồ Chí Minh.
+ Tập trung hoàn thành các dự án còn lại trên tuyến để nối thông toàn tuyến đường Hồ Chí Minh từ Pác Bó (Cao Bằng) đất Đất Mũi (Cà Mau) với quy mô 2 làn xe.
+ Đầu tư hệ thống đường ven biển, hành lang và đường tuần tra biên giới theo quy hoạch được duyệt.
- Đường sắt:
Thực hiện đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng đường sắt theo đúng Chiến lược phát triển giao thông vận tải đường sắt Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2050 đã được phê duyệt tại Quyết định số 214/QĐ-TTg ngày 10 tháng 02 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ) và Quy hoạch tổng thể phát triển giao thông vận tải đường sắt Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 đã được phê duyệt tại Quyết định số 1468/QĐ-TTg ngày 24 tháng 8 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ.
- Đường biển:
Thực hiện đầu tư phát triển hệ thống cảng biển theo Quy hoạch phát triển hệ thống cảng biển Việt Nam đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 (Quyết định số 1037/QĐ-TTg ngày 24 tháng 6 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ.
Tập trung cải tạo, nâng cấp luồng vào các cảng biển quan trọng... đưa tổng công suất các cảng biển khai thác theo quy hoạch được duyệt. Chú trọng đầu tư đảm bảo sự kết nối liên hoàn giữa cảng biển với mạng giao thông quốc gia và đầu mối logistics ở khu vực; xây dựng các cảng cạn và các kết cấu hạ tầng khác hỗ trợ phát triển dịch vụ logistics.
- Hàng không:
Tập trung rà soát để tiếp tục đầu tư nâng cấp đồng bộ, hiện đại 3 cảng hàng không quốc tế; xây dựng các công trình để khai thác an toàn, có hiệu quả, đưa tổng năng lực thông qua tại các cảng hàng không giai đoạn đến 2020 đạt tổng công suất thiết kế khoảng 110-120 triệu hành khách và 1,5-2,5 triệu tấn hàng hóa; giai đoạn đến 2030, đạt tổng công suất thiết kế khoảng 290-310 triệu hành khách và 7-10 triệu tấn hàng hóa.
Phát triển 3 Trung tâm Logistics chuyên dụng tại 3 cảng hàng không quốc tế Nội Bài, Đà Nẵng, Tân Sơn Nhất theo Quyết định số 1012/QĐ-TTg ngày 03/7/2015 của Thủ tướng Chính Phủ phê duyệt Quy hoạch phát triển hệ thống trung tâm Logistic trên địa bàn cả nước đến năm 2020, định hướng đến năm 2030.
- Đường thủy nội địa:
Rà soát, hoàn thiện Quy hoạch tổng thể phát triển giao thông vận tải Đường thủy nội địa Việt Nam đến năm 2020, định hướng đến năm 2030; hoàn thiện các Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia; đưa vào cấp kỹ thuật, đảm bảo chạy tầu 24/24h các tuyến đường thủy nội địa quan trọng, trong đó ưu tiên hoàn thành nâng cấp các tuyến kết nối vùng đồng bằng sông Cửu Long với TP. Hồ Chí Minh, các tuyến sông Tiền, sông Hậu, sông Hồng, sông Thái Bình, tăng chiều dài các đoạn tuyến sông được khai thác; Nâng cấp và xây dựng mới một số cảng chính, bến hàng hóa và hành khách ở đồng bằng sông Cửu Long, đồng bằng sông Hồng bằng nguồn lực xã hội hóa.
2. Đối với hạ tầng cung cấp điện
a) Chính sách phát triển hạ tầng cung cấp điện trong nước gắn với mạng lưới hạ tầng cung cấp điện khu vực
- Tiếp tục nghiên cứu mô hình hệ thống điện liên kết với các nước trong khu vực, nhất là với các nước tiểu vùng sông Mê Kông (GMS) bằng lưới điện truyền tải 500 kv và 220 kv phù hợp với hạ tầng cung cấp điện của nước ta và các nước trong từng giai đoạn.
- Định hướng chính sách phát triển hạ tầng cung cấp điện liên kết với các nước trong khu vực đến năm 2020, như sau:
+ Liên kết lưới điện với Trung Quốc: Tiếp tục hợp tác mua bán điện với Trung Quốc thông qua các đường dây 220 kV và 110 kV hiện có; nghiên cứu khả năng tăng cường liên kết lưới điện truyền tải, trong đó xem xét giải pháp kỹ thuật hòa không đồng bộ bằng trạm chuyển đổi một chiều - xoay chiều.
+ Liên kết lưới điện với Lào: Tăng cường hợp tác với Lào để đầu tư hoặc tham gia đầu tư các nhà máy thủy điện tại Lào cung cấp điện cho Việt Nam, nhất là cung cấp điện bổ sung cho miền Nam. Nghiên cứu khả năng phát triển liên kết lưới điện truyền tải, trong đó xem xét giải pháp kỹ thuật hòa mạng không đồng bộ bằng trạm chuyển đổi một chiều - xoay chiều.
+ Liên kết lưới điện với Campuchia: Duy trì liên kết lưới điện với Campuchia qua tuyến đường dây 220 kV hiện có. Nghiên cứu khả năng tăng cường liên kết lưới điện giữa Việt Nam với Campuchia thông qua các chương trình hợp tác song phương và đa phương.
b) Chính sách phát triển đồng bộ hạ tầng cung cấp điện trong nước
Phát triển hợp lý và đa dạng các loại hình sản xuất điện trên cơ sở khai thác hiệu quả, tiết kiệm tài nguyên trong nước, nhập khẩu hợp lý nhiên liệu từ nước ngoài cho phát điện, đẩy mạnh khai thác nguồn năng lượng tái tạo phù hợp với nền kinh tế nước ta. Phát triển nguồn điện mới sử dụng công nghệ hiện đại, phù hợp, đồng thời với đầu tư chiều sâu, đổi mới công nghệ các nhà máy điện đang vận hành, đáp ứng tiêu chuẩn môi trường.
Phát triển lưới điện truyền tải đồng bộ, phù hợp với tiến độ vận hành các nhà máy điện; phát triển lưới điện gắn với hiện đại hóa trang thiết bị và hạ tầng thông tin viễn thông điện lực, thực hiện các giải pháp để nâng cao độ tin cậy cung cấp điện. Nghiên cứu áp dụng lưới điện thông minh, công nghệ hiện đại nhằm nâng cao chất lượng lưới điện; kết nối, hòa mạng đồng bộ hệ thống điện Việt Nam với hệ thống điện các nước trong khu vực.
Phát triển đồng bộ kết cấu hạ tầng cung cấp điện trong nước, hài hòa giữa nguồn và lưới điện, giảm tổn thất điện năng.
3. Đối với hạ tầng công nghệ thông tin và truyền thông
a) Chính sách phát triển hạ tầng công nghệ thông tin và truyền thông gắn với hạ tầng công nghệ thông tin và truyền thông khu vực
Tập trung triển khai các nhiệm vụ, giải pháp thực hiện Kế hoạch tổng thể Công nghệ thông tin và Truyền thông ASEAN đến năm 2020 (ASEAN ICT Master Plan 2020) đã được Hội nghị Bộ trưởng Viễn thông và Công nghệ thông tin ASEAN lần thứ 15 (TELMIN) diễn ra tại Đà Nẵng ngày 26 và 27 tháng 11 năm 2015 thông qua.
- Xây dựng chính sách ưu tiên, ưu đãi đối với các dự án đầu tư hạ tầng công nghệ thông tin và truyền thông nói chung.
- Chọn lựa, ứng dụng các công nghệ hiện đại, tiên tiến, phù hợp với xu thế phát triển chung của khu vực và trên thế giới trong việc phát triển hạ tầng công nghệ thông tin và truyền thông. Đảm bảo phát triển hạ tầng công nghệ thông tin và truyền thông đồng bộ, bền vững.
- Lựa chọn một số công trình quan trọng có sức lan tỏa, tạo đột phá lớn để tập trung đầu tư, phát triển kết cấu hạ tầng công nghệ thông tin và truyền thông; từ đó rút ra những ưu điểm và hạn chế để hình thành mô hình đầu tư tối ưu.
- Xây dựng, chọn lựa và triển khai hệ thống phần mềm tiên tiến, gọn nhẹ; đảm bảo tính tương thích tối đa và khai thác hiệu quả cao nhất hạ tầng phần cứng tương ứng.
- Ứng dụng công nghệ thông tin và phương pháp quản lý hiện đại trong việc tổ chức xây dựng, khai thác và quản lý các công trình kết cấu hạ tầng công nghệ thông tin và truyền thông.
- Gắn kết phát triển hạ tầng công nghệ thông tin và truyền thông thống nhất; đảm bảo quản lý, khai thác, vận hành hệ thống hạ tầng công nghệ thông tin hiệu quả, an toàn, thông suốt.
- Xây dựng, hoàn thiện và bổ sung thêm các chính sách ưu đãi, ưu tiên cho các doanh nghiệp trong lĩnh vực gia công, phát triển phần mềm nhằm tạo ra nhiều sản phẩm tốt có khả năng tăng cường năng lực cạnh tranh trong nước cũng như xuất khẩu ra nước ngoài, bảo đảm phát triển hạ tầng công nghệ thông tin và truyền thông bền vững, độc lập và không bị phụ thuộc vào bên ngoài.
- Đầu tư xây dựng và phát triển các công viên phần mềm, khu công nghệ thông tin tập trung, hiện đại: Xây dựng một số khu công nghệ thông tin tập trung ở các tỉnh, thành phố có đủ điều kiện theo quy định của pháp luật; xây dựng hai đến ba khu công nghệ thông tin tập trung tại mỗi thành phố Hà Nội, Đà Nẵng, TP. Hồ Chí Minh; hoàn thiện, bổ sung cơ chế, chính sách ưu đãi đối với khu công nghệ thông tin tập trung; xây dựng và phát triển mạng liên kết giữa các khu công nghệ thông tin tập trung với các trường đại học, viện nghiên cứu, các doanh nghiệp và cơ quan nhà nước; lựa chọn, triển khai đầu tư một số vườn ươm tại các khu công nghệ thông tin tập trung. Hình thành chuỗi các khu công nghệ thông tin, vườn ươm doanh nghiệp và trung tâm cung cấp dịch vụ công nghệ thông tin đạt chuẩn quốc tế.
- Đầu tư triển khai một số dự án trọng điểm để phát triển hạ tầng công nghiệp, nhân lực và dịch vụ công nghệ thông tin.
b) Chính sách phát triển đồng bộ hạ tầng công nghệ thông tin và truyền thông trong nước
- Đẩy mạnh phát triển Chính phủ điện tử, nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của các cơ quan nhà nước. Nâng vị trí của Việt Nam về Chính phủ điện tử theo xếp hạng của Liên Hợp quốc.
- Rà soát, hoàn thiện thể chế; rà soát, sửa đổi, bổ sung, ban hành mới các nghị định của Chính phủ về công tác thẩm định và phê duyệt quy hoạch theo hướng tạo cơ chế thẩm định độc lập, tập trung, do một đầu mối chịu trách nhiệm. Đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính gắn với tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý và cung cấp dịch vụ công trực tuyến.
- Xây dựng và hoàn thiện chính sách quản lý và vận hành các công trình kết cấu hạ tầng công nghệ thông tin và truyền thông. Xây dựng và hoàn thiện chính sách tạo lập thị trường cho phát triển kết cấu hạ tầng công nghệ thông tin và truyền thông. Đảm bảo lợi ích chính đáng của các bên tham gia.
- Phát triển mạnh hệ thống kết nối đa dạng với quốc tế, hình thành siêu xa lộ thông tin trong nước và liên kết quốc tế. Tiếp tục phát triển vệ tinh viễn thông; xây dựng khu công nghệ thông tin trọng điểm quốc gia.
- Đẩy mạnh nghiên cứu cơ chế và ưu tiên triển khai các dự án công nghệ thông tin theo hình thức thuê dịch vụ công nghệ thông tin đã được quy định tại Quyết định số 80/2014/QĐ-TTg ngày 30 tháng 12 năm 2014 về việc thí điểm dịch vụ công nghệ thông tin trong cơ quan nhà nước.
- Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin vào quản lý, khai thác, vận hành hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế, xã hội và toàn bộ nền kinh tế. Coi thúc đẩy phát triển và ứng dụng công nghệ thông tin là nhiệm vụ ưu tiên hàng đầu trong lộ trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong từng ngành, từng lĩnh vực. Phát triển mạnh công nghiệp công nghệ thông tin, thúc đẩy ngành công nghiệp phần mềm phát triển nhanh, bền vững.
- Tăng cường hợp tác quốc tế, triển khai các chương trình, dự án để hỗ trợ các cơ quan, tổ chức xây dựng, áp dụng các quy trình bảo đảm an toàn, an ninh thông tin theo chuẩn quốc tế.
- Nâng cao năng lực làm chủ công nghệ và hiệu lực, hiệu quả quản lý hệ thống hạ tầng thông tin; bảo đảm an toàn, an ninh thông tin, chủ quyền quốc gia về không gian mạng.
- Ưu tiên triển khai xây dựng các cơ sở dữ liệu quốc gia như: cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, cơ sở dữ liệu đất đai quốc gia, cơ sở dữ liệu quốc gia về tài chính, cơ sở dữ liệu quốc gia về bảo hiểm, cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp, cơ sở dữ liệu quốc gia về thống kê tổng hợp về dân số tạo nền tảng phát triển Chính phủ điện tử và ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý các nguồn lực phát triển đất nước.
IV. GIẢI PHÁP THỰC HIỆN HIỆU QUẢ PHÁT TRIỂN KẾT CẤU HẠ TẦNG KẾT NỐI KHU VỰC
a) Tiếp tục quán triệt và thực hiện tốt các chủ trương lớn của Đảng và Chính phủ về phát triển kết cấu hạ tầng. Tiếp tục thực hiện Nghị quyết số 13-NQ/TW ngày 16 tháng 01 năm 2012 về “Xây dựng kết cấu hạ tầng đồng bộ nhằm đưa nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại vào năm 2020”; Nghị quyết số 16-NQ/CP ngày 08 tháng 6 năm 2012 của Chính phủ ban hành chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 13-NQ/TW; Nghị quyết số 31/NQ-CP về Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 22-NQ/TW ngày 10 tháng 4 năm 2013 của Bộ Chính trị, Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam về hội nhập Quốc tế cũng khẳng định cần phải hiện đại hóa hệ thống kết cấu hạ tầng để hội nhập kinh quốc tế.
b) Hoàn thiện môi trường pháp lý đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng.
- Khẩn trương hoàn thành việc xây dựng các Luật, văn bản quy phạm pháp luật hướng dẫn thực hiện trong các lĩnh vực kết cấu hạ tầng theo tinh thần Nghị quyết số 13-NQ/TW ngày 16 tháng 01 năm 2012 về “Xây dựng kết cấu hạ tầng đồng bộ nhằm đưa nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại vào năm 2020”;
- Hoàn chỉnh các thể chế, chính sách về đầu tư; khẩn trương nghiên cứu sửa đổi Luật đầu tư công và các văn bản hướng dẫn bảo đảm chủ trương cải cách thủ tục hành chính; chấm dứt cơ chế “xin - cho”, gây phiền hà cho cơ quan, tổ chức, đơn vị; tổ chức thực hiện tốt các chính sách về đầu tư PPP, BOT... đã được Chính phủ ban hành tại Nghị định số 15/2015/NĐ-CP ngày 14 tháng 02 năm 2015 về đầu tư theo hình thức đối tác công tư.
Đẩy mạnh xã hội hóa đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng, đặc biệt là theo hình thức hợp tác công - tư (PPP) nhằm tạo bước đột phá về huy động nguồn vốn trên cơ sở nghiên cứu lựa chọn mô hình, hoàn thiện khung chính sách về hình thức đầu tư PPP trong lĩnh vực kết cấu hạ tầng.
Xây dựng và ban hành chính sách tài chính về PPP trên cơ sở kết hợp các nguồn tài chính khác như ngân sách nhà nước, trái phiếu chính phủ, viện trợ phát triển chính thức (ODA)... và các nguồn vốn tư nhân, đảm bảo phù hợp và chia sẻ lợi ích và rủi ro giữa các bên.
Đồng thời, xác định rõ mô hình đầu tư, kinh doanh các công trình hạ tầng theo hướng nhượng quyền đầu tư, khai thác kinh doanh có điều kiện bảo đảm nguyên tắc cung cấp hàng hóa và dịch vụ công.
- Hoàn thiện các chính sách về phí sử dụng kết cấu hạ tầng, sau khi Luật phí và lệ phí được Quốc hội khóa XIII thông qua;
c) Tiếp tục rà soát quy hoạch các lĩnh vực kết cấu hạ tầng đảm bảo đồng bộ, gắn phát triển mạng lưới hạ tầng trong nước với hạ tầng trong các liên kết khu vực, đảm bảo cân đối giữa nhu cầu và nguồn lực thực hiện.
2. Đổi mới, xây dựng mô hình tổ chức quản lý quá trình xây dựng và thực hiện chính sách phát triển kết cấu hạ tầng
a) Tiếp tục nâng cao hiệu lực và hiệu quả công tác giám sát các dự án đầu tư nhà nước thông qua việc tăng cường vai trò giám sát của Quốc hội, công tác kiểm toán, cũng như cơ chế giám sát của người dân và các tổ chức xã hội đối với hoạt động đầu tư công từ công tác lập quy hoạch, lập dự án, thẩm định; bố trí vốn và thực hiện các dự án đầu tư.
b) Tổ chức rà soát, điều chỉnh (tăng/giảm quy mô hợp lý, đảm bảo cân đối giữa nhu cầu và các nguồn lực), phân kỳ đầu tư các công trình kết cấu hạ tầng, đảm bảo đầu tư đúng trọng tâm, trọng điểm, tránh dàn trải, phân tán.
c) Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát, xử lý ngay những vấn đề vướng mắc liên quan đến tiến độ và chất lượng công trình, xử lý kịp thời những tồn tại về chất lượng, sự cố công trình; nghiêm khắc xử lý trách nhiệm của những tập thể, cá nhân có liên quan; tiếp tục đẩy mạnh công tác chống tham nhũng trong đầu tư xây dựng.
d) Tập trung chỉ đạo các chủ đầu tư, ban quản lý dự án đẩy nhanh tiến độ các dự án đã có nguồn vốn, đặc biệt các dự án bị chậm tiến độ, các công trình trọng điểm quốc gia, các dự án kết cấu hạ tầng quan trọng để sớm đưa vào khai thác, phát huy hiệu quả.
đ) Chấn chỉnh nâng cao năng lực của các chủ đầu tư, các ban quản lý dự án, các tổ chức tư vấn thiết kế, giám sát; kiên quyết loại bỏ ngay các nhà thầu có năng lực yếu kém khỏi các dự án đầu tư kết cấu hạ tầng.
e) Tăng cường phối hợp giữa các Bộ, ngành với các địa phương để đẩy nhanh công tác giải phóng mặt bằng, tạo quỹ đất sạch đẩy nhanh tiến độ thi công, đảm bảo chất lượng xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng.
a) Điều chỉnh cơ cấu phân bổ và sử dụng ngân sách nhà nước theo hướng:
- Nguồn vốn ngân sách cho phát triển kết cấu hạ tầng phải được sử dụng, bố trí tập trung cho các công trình trọng điểm, cấp bách (kể cả nguồn vốn bằng trái phiếu Chính phủ) và giải quyết nhu cầu đầu tư đối với các dự án, công trình ít mang lại lợi ích kinh tế tài chính trực tiếp (kém hấp dẫn đối với khu vực tư);
- Đồng thời, nguồn vốn ngân sách nhà nước được sử dụng hợp lý trong việc tạo môi trường đầu tư hấp dẫn (vốn mồi) trong đầu tư phát triển hạ tầng, đảm bảo vốn đối ứng các dự án ODA hoặc tham gia các công trình, dự án đầu tư theo mô hình đối tác công - tư (PPP).
Bố trí ngân sách theo từng kỳ kế hoạch 5 năm và hàng năm đảm bảo vốn đầu tư các công trình kết cấu hạ tầng sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước.
b) Thu hút mạnh và sử dụng có hiệu quả nguồn vốn ODA. Rà soát, sửa đổi bổ sung các văn bản pháp luật có liên quan, ưu tiên bố trí vốn đối ứng và tháo gỡ khó khăn để đẩy nhanh tiến độ giải ngân và hoàn thành các dự án, tạo điều kiện vận động tìm kiếm các nguồn tài trợ mới.
c) Tiếp tục tạo môi trường thuận lợi, thu hút và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực vào đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng, bảo đảm lợi ích hài hòa cho nhà đầu tư, không phân biệt thành phần kinh tế. Nhà nước hỗ trợ các thành phần kinh tế tham gia đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng thông qua việc sửa đổi chính sách theo hướng thông thoáng, tạo thuận lợi và chia sẻ rủi ro với các nhà đầu tư, đặc biệt đối với các chính sách hỗ trợ tài chính, thuế, phí, lệ phí, nhượng quyền... để tăng tính thương mại của dự án.
d) Đổi mới cơ chế, chính sách huy động mạnh nguồn lực đất đai vào phát triển hạ tầng. Xây dựng chính sách quản lý đất đai và huy động tài chính từ tài nguyên đất trên cơ sở Luật đất đai (năm 2013) cho thực hiện công trình, dự án đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng. Thực hiện cơ chế thị trường thông qua việc đấu giá quyền sử dụng đất đối với các dự án kinh doanh để tạo vốn đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng.
đ) Nhanh chóng hoàn thành cổ phần hóa các doanh nghiệp nhà nước trong lĩnh vực kết cấu hạ tầng nhằm tập trung nguồn lực vào đúng lĩnh vực hoạt động chủ yếu, sản phẩm chủ yếu, tăng cường năng lực cạnh tranh.
e) Đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính theo hướng đơn giản hóa (giảm) các thủ tục hành chính nhưng vẫn đảm bảo thực hiện đúng các quy định của pháp luật, đặc biệt đối với việc thực hiện các quy định về chuẩn bị đầu tư và phê duyệt dự án đầu tư...
g) Tăng cường phối hợp với các tổ chức quốc tế, các tổ chức tài chính, các cơ quan tài trợ (như ADB, WB....) để huy động nguồn lực tài chính cho các dự án đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng cũng như các dự án hỗ trợ kỹ thuật và nâng cao năng lực để tăng cường kết nối kinh tế trong ASEAN.
h) Phát huy tối đa sự hỗ trợ huy động nguồn lực từ các cơ chế tài chính ASEAN và Châu Á khác như Quỹ kết cấu hạ tầng ASEAN (AIF), Quỹ hợp tác và Hội nhập Khu vực (RCIF), Quỹ Biến đổi Khí hậu (CCF), Quỹ Hợp tác và Môi trường Châu Á (FACE), Quỹ Hỗ trợ tài chính cho Cơ sở hạ tầng Châu Á, Quỹ Hợp tác Đầu tư ASEAN - Trung Quốc (CAICF), Quỹ sáng kiến đầu tư hạ tầng chất lượng cao của Nhật Bản... và các Ngân hàng đầu tư hạ tầng Châu Á (AIIB), Ngân hàng phát triển mới (NDB) của nhóm các nền kinh tế mới nổi hàng đầu thế giới BRICS (gồm Brazil, Nga, Ấn Độ, Trung Quốc và Nam Phi)...
a) Các dự án, nhiệm vụ thuộc phạm vi và thẩm quyền quản lý của Bộ Giao thông vận tải, Bộ Công Thương, Bộ Thông tin và Truyền thông thực hiện trên cơ sở nguồn vốn được phân bổ từ ngân sách nhà nước hoặc từ các nguồn huy động khác để thực hiện các mục tiêu đã đề ra theo chiến lược, quy hoạch ngành đã được phê duyệt.
b) Các dự án, nhiệm vụ thuộc phạm vi và thẩm quyền quản lý của các Bộ, ngành khác có liên quan đến các lĩnh vực kết cấu hạ tầng trong đề án này thực hiện trên cơ sở nguồn vốn được phân bổ từ ngân sách nhà nước hoặc từ các nguồn huy động khác.
a) Tăng cường ứng dụng khoa học, công nghệ trong đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng góp phần nâng cao chất lượng công trình, hạ giá thành sản phẩm, rút ngắn thời gian thi công và tiếp cận được các công nghệ mới từ các nước phát triển.
b) Tiếp tục thực hiện các hiệp định song phương và đa phương về kết cấu hạ tầng, đặc biệt đối với hạ tầng giao thông (như hàng không, hàng hải, đường bộ, đường sắt và đường thủy nội địa) để tạo thuận lợi cho vận tải người và hàng hóa qua lại biên giới, vận tải liên quốc gia, vận tải đa phương thức trong khuôn khổ ASEAN, Tiểu vùng Mê Kông mở rộng (GMS) và với các nước láng giềng.
c) Tăng cường sự phối hợp ở mọi cấp độ với các nước thành viên ASEAN để thực hiện có hiệu quả các mục tiêu đã đề ra. Đề xuất các lộ trình, cơ chế phù hợp với từng trường hợp cụ thể để vừa đảm bảo thực hiện các mục tiêu chung, vừa đảm bảo lợi ích của các nước thành viên.
Căn cứ chức năng, nhiệm vụ, các Bộ, ngành liên quan, rà soát, đánh giá thực hiện đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng theo tinh thần Nghị quyết số 13-NQ/TW ngày 16 tháng 01 năm 2012 của Ban Chấp hành Trung ương về “Xây dựng kết cấu hạ tầng đồng bộ nhằm đưa nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại vào năm 2020” và Nghị quyết số 16/NQ-CP ngày 08 tháng 6 năm 2012 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động của Chính phủ triển khai thực hiện Nghị quyết số 13-NQ/TW, chủ động nghiên cứu, đề xuất cơ chế, chính sách cần sửa đổi, bổ sung trong quá trình triển khai thực hiện Nghị quyết. Đặc biệt, đối với các công trình kết cấu hạ tầng giao thông, năng lượng và hạ tầng thông tin và truyền thông để đảm bảo đồng bộ hạ tầng trong nước kết nối với mạng lưới hạ tầng khu vực.
a) Chủ trì, điều phối hoạt động của Ban chỉ đạo về điều phối kết nối ASEAN của Việt Nam, phối hợp chặt chẽ với Bộ Giao thông vận tải, Bộ Công Thương, Bộ Thông tin và Truyền thông, Bộ Ngoại giao và các Bộ ngành, địa phương có liên quan để đảm bảo việc triển khai, thực hiện các chiến lược, kế hoạch hành động, các dự án quốc gia thuộc khuôn khổ Kế hoạch tổng thể về kết nối ASEAN; nghiên cứu, đề xuất với Thủ tướng Chính phủ về cơ chế, chính sách, giải pháp thực hiện Kế hoạch tổng thể về kết nối ASEAN.
b) Làm đầu mối quốc gia về triển khai Kết nối ASEAN, phối hợp với Ủy ban Điều phối kết nối của ASEAN; với các nước đối tác của ASEAN, các ngân hàng phát triển đa phương, các tổ chức quốc tế, khu vực; với Đại diện thường trực của Việt Nam tại ASEAN và các Bộ, ngành, cơ quan, địa phương trong nước, bao gồm cả khu vực tư nhân nhằm huy động tối đa các nguồn lực phục vụ quá trình thực hiện Kế hoạch tổng thể về kết nối ASEAN.
c) Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan nghiên cứu sửa đổi Luật Đầu tư công và các văn bản hướng dẫn bảo đảm chủ trương cải cách thủ tục hành chính; hoàn chỉnh các thể chế, chính sách về đầu tư; chính sách về phí sử dụng kết cấu hạ tầng; nghiên cứu thêm các mô hình đầu tư, kinh doanh các công trình kết cấu hạ tầng, dịch vụ công theo hướng nhượng quyền đầu tư, khai thác kinh doanh có điều kiện; tổ chức thực hiện tốt các chính sách về đầu tư PPP đã được Chính phủ ban hành tại Nghị định số 15/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 về đầu tư theo hình thức đối tác công tư.
d) Chủ trì tổ chức theo dõi, giám sát, xây dựng kế hoạch, cân đối vốn để thực hiện đề án. Phối hợp với Bộ Tài chính nghiên cứu xây dựng cơ chế sử dụng vốn ngân sách nhà nước cho đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng. Ưu tiên bố trí vốn đầu tư phát triển của Ngân sách nhà nước, ODA thực hiện các dự án quốc gia có phần góp vốn của Nhà nước để tăng cường kết nối hạ tầng, đặc biệt là giao thông vận tải trên các trục hành lang kết nối khu vực.
3. Bộ Tài chính
a) Phối hợp với các Bộ, ngành liên quan xây dựng cơ chế, chính sách tài chính khuyến khích đầu tư phát triển và khai thác các công trình kết cấu hạ tầng nhằm thu hút và đảm bảo tính hiệu quả, đồng bộ của hệ thống kết cấu hạ tầng trong nước kết nối khu vực.
b) Hướng dẫn xác định giá và phí sử dụng kết cấu hạ tầng theo cơ chế thị trường; hướng dẫn sử dụng kinh phí chuẩn bị đầu tư; cơ chế tài chính thực hiện dự án đầu tư theo hợp đồng BT; phương án tài chính của dự án; quyết toán công trình dự án và các vấn đề có liên quan khác thuộc thẩm quyền quy định tại Nghị định số 15/2015/NĐ-CP ngày 14 tháng 02 năm 2015 về đầu tư theo hình thức đối tác công tư, nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà đầu tư tư nhân tham gia đầu tư kết cấu hạ tầng thông qua các mô hình PPP.
c) Phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư và các Bộ, ngành liên quan đề xuất các giải pháp huy động nguồn lực thực hiện các dự án quốc gia tăng cường kết nối hạ tầng khu vực.
d) Chỉ đạo, điều phối hoạt động triển khai Cơ chế một cửa quốc gia và Cơ chế một cửa ASEAN theo phạm vi chức năng của Bộ; làm đầu mối phối hợp với các nước thành viên ASEAN để kết nối Cơ chế một cửa ASEAN vào năm 2016 theo lộ trình chung của ASEAN.
4. Bộ Ngoại giao
Làm đầu mối phối hợp công tác của Việt Nam với Ủy ban Điều phối kết nối của ASEAN, các cơ quan chuyên trách của ASEAN, các nước đối tác và các tổ chức phát triển, cơ chế hợp tác đa phương thúc đẩy hoạt động hợp tác, phối hợp huy động nguồn lực hỗ trợ việc tăng cường kết nối hạ tầng khu vực.
5. Bộ Giao thông vận tải
a) Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành, địa phương triển khai các nhiệm vụ ưu tiên thực hiện tăng cường kết nối giao thông vận tải trong ASEAN của Việt Nam đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 604/QĐ-TTg ngày 08 tháng 5 năm 2015.
b) Xây dựng danh mục và đề xuất hình thức chuyển nhượng quyền khai thác, cho thuê các dự án, hạng mục kết cấu hạ tầng giao thông vận tải được đầu tư từ nguồn vốn ngân sách hoặc có nguồn gốc từ ngân sách, nhằm huy động thêm nguồn lực đầu tư xây dựng đồng bộ hạ tầng giao thông trong nước kết nối khu vực.
c) Chủ trì phối hợp với các Bộ, ngành và địa phương liên quan thực hiện các giải pháp cải thiện chất lượng và dịch vụ hạ tầng giao thông, nghiên cứu, đề xuất cơ chế, chính sách cần sửa đổi, bổ sung trong quá trình triển khai thực hiện.
d) Phối hợp với Bộ Thông tin và Truyền thông, xây dựng hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động đồng bộ với hạ tầng giao thông.
6. Bộ Công Thương
a) Chủ trì phối hợp với các Bộ, ngành liên quan xây dựng và cụ thể hóa chương trình đầu tư đồng bộ hạ tầng cung cấp điện trong nước liên kết với khu vực và đảm bảo khai thác có hiệu quả, bền vững.
b) Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan xây dựng cơ chế; chính sách cho các doanh nghiệp và các nhà đầu tư xây dựng hạ tầng cung cấp điện trong nước liên kết với khu vực được tiếp cận các nguồn vốn ODA, OCR, tín dụng ưu đãi để triển khai đầu tư xây dựng.
c) Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan nghiên cứu xây dựng cơ chế chính sách ưu đãi cho các tổ chức và người dân bị thu hồi đất và bị hạn chế sử dụng đất khi dành đất để đầu tư các dự án lưới điện liên kết với khu vực.
d) Phối hợp với Bộ Thông tin và Truyền thông chỉ đạo nghiên cứu xây dựng hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động đồng bộ với hạ tầng cấp điện.
7. Bộ Thông tin và Truyền thông
a) Chủ trì phối hợp với các Bộ, ngành liên quan xây dựng và cụ thể hóa chương trình đầu tư kết nối hạ tầng thông tin và truyền thông trong nước kết nối với khu vực và đảm bảo khai thác có hiệu quả nâng cao năng lực truyền dẫn, trao đổi thông tin trong nước và kết nối khu vực.
b) Phối hợp với các Bộ, ngành có liên quan đẩy mạnh hợp tác với các quốc gia trong khu vực về phát triển kết cấu hạ tầng thông tin, đồng thời đẩy mạnh hợp tác trong việc trao đổi thông tin, quảng bá giới thiệu về Việt Nam với các quốc gia trong khu vực và ngược lại.
Tiếp tục chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành, địa phương rà soát tính tương thích của các văn bản quy phạm pháp luật Việt Nam liên quan đến phát triển kết cấu hạ tầng trong các cam kết của Việt Nam với các nước trong khu vực để kiến nghị sửa đổi, bổ sung và ban hành mới văn bản về phát triển kết cấu hạ tầng đảm bảo phù hợp với các cam kết của Việt Nam trong khu vực.
a) Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, đặc biệt là các địa phương trực tiếp liên quan đến các công trình hạng mục kết cấu hạ tầng kỹ thuật trong khuôn khổ hợp tác khu vực chủ động phối hợp với các Bộ, ngành trong việc hợp tác với các nước trong khu vực, đặc biệt là các nước láng giềng thực hiện các hiệp định đã ký kết giữa Việt Nam và các nước trong khuôn khổ hợp tác ASEAN…
b) Chủ động, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan tích cực thực hiện công tác giải phóng và bàn giao mặt bằng đúng tiến độ, đảm bảo tiến độ và chất lượng xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng đảm bảo kết nối khu vực.
c) Phối hợp với các Bộ ngành, xây dựng và tổ chức thực hiện quy hoạch phát triển các hạng mục công trình kết cấu hạ tầng thuộc phạm vi địa phương quản lý, đảm bảo sự kết nối đồng bộ giữa các hạng mục công trình kết cấu hạ tầng trên địa bàn quản lý. Phối hợp tổ chức quản lý, bảo vệ các công trình kết cấu hạ tầng trên địa bàn địa phương.
d) Xây dựng kế hoạch xúc tiến đầu tư, quảng bá hình ảnh, thế mạnh về hợp tác kinh tế, du lịch của địa phương để thu hút đầu tư, phát triển du lịch, gia tăng sự lưu chuyển người, phương tiện và hàng hóa giữa Việt Nam với các nước trong khu vực.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành.
Điều 3. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
THỦ TƯỚNG |
Nghị quyết 16/NQ-CP năm 2021 về chi phí cách ly y tế, khám, chữa bệnh và chế độ đặc thù trong phòng, chống dịch COVID-19 Ban hành: 08/02/2021 | Cập nhật: 09/02/2021
Nghị quyết 31/NQ-CP năm 2020 về xây dựng Nghị định quy định cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập Ban hành: 17/03/2020 | Cập nhật: 20/03/2020
Quyết định 214/QĐ-TTg năm 2020 về phê duyệt chủ trương đầu tư Dự án đầu tư xây dựng cầu Vĩnh Tuy - giai đoạn 2 Ban hành: 07/02/2020 | Cập nhật: 14/02/2020
Quyết định 1037/QĐ-TTg năm 2019 về Kế hoạch triển khai thi hành Luật Kiến trúc Ban hành: 16/08/2019 | Cập nhật: 20/08/2019
Nghị quyết 31/NQ-CP năm 2019 về xác định địa giới hành chính giữa tỉnh Thừa Thiên Huế và tỉnh Quảng Trị tại hai khu vực do lịch sử để lại Ban hành: 13/05/2019 | Cập nhật: 24/05/2019
Nghị quyết 16/NQ-CP về phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 02 năm 2019 Ban hành: 07/03/2019 | Cập nhật: 12/03/2019
Nghị quyết 31/NQ-CP năm 2018 về hoàn chỉnh dự thảo Nghị định hướng dẫn Luật quản lý về ngoại thương Ban hành: 03/05/2018 | Cập nhật: 04/05/2018
Nghị quyết 16/NQ-CP năm 2018 về đơn giản hóa thủ tục hành chính, giấy tờ công dân liên quan đến quản lý dân cư thuộc phạm vi chức năng quản lý nhà nước của Bộ Thông tin và Truyền thông Ban hành: 27/02/2018 | Cập nhật: 02/03/2018
Quyết định 214/QĐ-TTg năm 2018 về Quy trình vận hành liên hồ chứa trên lưu vực sông Mã Ban hành: 13/02/2018 | Cập nhật: 23/02/2018
Quyết định 1468/QĐ-TTg năm 2017 về phê duyệt "Đề án xử lý các tồn tại,yếu kém của một số dự án, doanh nghiệp chậm tiến độ, kém hiệu quả thuộc ngành Công thương" Ban hành: 29/09/2017 | Cập nhật: 09/10/2017
Quyết định 1037/QĐ-TTg năm 2016 thành lập Hội đồng quốc gia về an toàn, vệ sinh lao động Ban hành: 10/06/2016 | Cập nhật: 15/06/2016
Quyết định 1012/QĐ-TTg năm 2016 về thành lập Trung tâm Xúc tiến Đầu tư, Thương mại, Du lịch thành phố Hải Phòng Ban hành: 06/06/2016 | Cập nhật: 07/06/2016
Nghị quyết 31/NQ-CP năm 2016 phê duyệt Nghị định thư về khung pháp lý Cơ chế một cửa ASEAN Ban hành: 22/04/2016 | Cập nhật: 05/05/2016
Quyết định 604/QĐ-TTg năm 2016 hỗ trợ kinh phí khắc phục hậu quả hạn hán và xâm nhập mặn vụ Đông Xuân năm 2015-2016 (Đợt 2) Ban hành: 11/04/2016 | Cập nhật: 13/04/2016
Nghị quyết 16/NQ-CP năm 2016 phê duyệt Nghị định thư giữa Việt Nam và Niu Di-lân sửa đổi Hiệp định về Vận chuyển hàng không Ban hành: 25/02/2016 | Cập nhật: 27/02/2016
Quyết định 1468/QĐ-TTg năm 2015 phê duyệt điều chỉnh Quy hoạch tổng thể phát triển giao thông vận tải đường sắt Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 Ban hành: 24/08/2015 | Cập nhật: 26/08/2015
Quyết định 1012/QĐ-TTg năm 2015 phê duyệt Quy hoạch phát triển hệ thống trung tâm logistics trên địa bàn cả nước đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 Ban hành: 03/07/2015 | Cập nhật: 06/07/2015
Quyết định 604/QĐ-TTg năm 2015 phê duyệt Đề án tăng cường kết nối giao thông vận tải trong ASEAN đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 Ban hành: 08/05/2015 | Cập nhật: 09/05/2015
Nghị quyết 31/NQ-CP năm 2015 về ký Nghị định thư sửa đổi Bản thỏa thuận năm 2010 về thương mại gạo giữa Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Chính phủ nước Cộng hòa Phi-líp-pin Ban hành: 25/04/2015 | Cập nhật: 28/04/2015
Nghị định 15/2015/NĐ-CP về đầu tư theo hình thức đối tác công tư Ban hành: 14/02/2015 | Cập nhật: 24/02/2015
Quyết định 214/QĐ-TTg năm 2015 phê duyệt điều chỉnh Chiến lược phát triển giao thông vận tải đường sắt Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2050 Ban hành: 10/02/2015 | Cập nhật: 11/02/2015
Quyết định 80/2014/QĐ-TTg Quy định thí điểm về thuê dịch vụ công nghệ thông tin trong cơ quan nhà nước Ban hành: 30/12/2014 | Cập nhật: 02/01/2015
Quyết định 1037/QĐ-TTg năm 2014 phê duyệt điều chỉnh Quy hoạch phát triển hệ thống cảng biển Việt Nam đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 Ban hành: 24/06/2014 | Cập nhật: 25/06/2014
Nghị quyết 31/NQ-CP năm 2014 về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 22-NQ/TW về hội nhập quốc tế Ban hành: 13/05/2014 | Cập nhật: 14/05/2014
Quyết định 604/QĐ-TTg năm 2014 hỗ trợ lương thực từ nguồn dự trữ quốc gia cho tỉnh Yên Bái Ban hành: 24/04/2014 | Cập nhật: 25/04/2014
Quyết định 214/QĐ-TTg năm 2014 xuất hóa chất sát trùng dự trữ quốc gia cho tỉnh Bắc Ninh Ban hành: 28/01/2014 | Cập nhật: 08/02/2014
Nghị quyết 31/NQ-CP năm 2013 phê duyệt Nghị định thư bổ sung điều khoản về hàng rào kỹ thuật và kiểm dịch vào Hiệp định Thương mại hàng hóa trong khuôn khổ Hiệp định khung về Hợp tác Kinh tế Toàn diện giữa ASEAN và Trung Quốc Ban hành: 05/03/2013 | Cập nhật: 09/03/2013
Nghị quyết 16/NQ-CP năm 2013 về Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết 08-NQ/TW tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, tạo bước phát triển mạnh mẽ về thể dục, thể thao đến năm 2020 Ban hành: 14/01/2013 | Cập nhật: 18/01/2013
Quyết định 1468/QĐ-TTg năm 2012 hỗ trợ gạo cứu đói các tỉnh: Thanh Hóa, Nghệ An Ban hành: 05/10/2012 | Cập nhật: 09/10/2012
Nghị quyết 31/NQ-CP năm 2012 về ký Hiệp định Vận tải hàng không sửa đổi giữa Việt Nam - Hoa Kỳ Ban hành: 25/07/2012 | Cập nhật: 26/07/2012
Nghị quyết 16/NQ-CP năm 2012 về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 13-NQ/T.Ư xây dựng kết cấu hạ tầng đồng bộ nhằm đưa nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại vào năm 2020 Ban hành: 08/06/2012 | Cập nhật: 14/06/2012
Quyết định 604/QĐ-TTg năm 2012 phê duyệt Dự án "Nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm, hàng hóa ngành công nghiệp" thuộc Chương trình quốc gia "Nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm, hàng hóa của doanh nghiệp Việt Nam đến năm 2020" Ban hành: 25/05/2012 | Cập nhật: 28/05/2012
Nghị quyết 16/NQ-CP năm 2011 phê chuẩn số đơn vị, danh sách các đơn vị bầu cử và số đại biểu được bầu ở mỗi đơn vị bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân thành phố Hồ Chí Minh nhiệm kỳ 2011 - 2016 Ban hành: 15/03/2011 | Cập nhật: 17/03/2011
Quyết định 214/QĐ-TTg năm 2011 về đơn vị sự nghiệp trực thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Ban hành: 15/02/2011 | Cập nhật: 17/02/2011
Nghị quyết 31/NQ-CP ban hành Kế hoạch hành động của Chính phủ giai đoạn 2010 – 2015 thực hiện Kết luận 44-KL/TW về kết quả 3 năm thực hiện Nghị quyết 47-NQ/TW về “Tiếp tục đẩy mạnh thực hiện chính sách dân số - kế hoạch hóa gia đình” Ban hành: 18/08/2010 | Cập nhật: 21/08/2010
Quyết định 1468/QĐ-TTg năm 2010 điều động, bổ nhiệm ông Hoàng Quốc Vượng giữ chức Thứ trưởng Bộ Công Thương Ban hành: 12/08/2010 | Cập nhật: 17/08/2010
Nghị quyết 16/NQ-CP năm 2010 bãi bỏ Nghị định 136/2005/NĐ-CP quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương Ban hành: 31/03/2010 | Cập nhật: 03/04/2010
Quyết định 1037/QĐ-TTg năm 2009 phê duyệt Hiệp định giữa Việt Nam và Đông U-ru-goay về khuyến khích và bảo hộ đầu tư Ban hành: 20/07/2009 | Cập nhật: 24/07/2009
Quyết định 1012/QĐ-TTg năm 2009 phê chuẩn kết quả miễn nhiệm thành viên Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Tĩnh nhiệm kỳ 2004 - 2011 Ban hành: 17/07/2009 | Cập nhật: 21/07/2009
Nghị quyết số 31/NQ-CP về điều chỉnh địa giới hành chính một số huyện và thành phố Hòa Bình, tỉnh Hòa Bình Ban hành: 14/07/2009 | Cập nhật: 18/07/2009
Quyết định 604/QĐ-TTg năm 2008 về việc tặng thưởng Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ Ban hành: 23/05/2008 | Cập nhật: 30/05/2008
Quyết định 214/QĐ-TTg năm 2008 tặng thưởng Bằng khen của Thủ tướng chính phủ cho 04 cá nhân thuộc Bộ Công Thương Ban hành: 21/02/2008 | Cập nhật: 27/02/2008
Quyết định 1468/QĐ-TTg năm 2007 bổ sung vốn đầu tư xây dựng cơ bản cho tỉnh Hậu Giang Ban hành: 02/11/2007 | Cập nhật: 06/11/2007
Quyết định 1037/QĐ-TTg năm 2007 về việc hỗ trợ kinh phí phòng, chống dịch tai xanh ở lợn Ban hành: 15/08/2007 | Cập nhật: 05/09/2007
Quyết định 1012/QĐ-TTg năm 2007 về việc ông Nguyễn Bá thủy giữ chức Thứ trưởng Bộ Y tế Ban hành: 08/08/2007 | Cập nhật: 28/09/2007
Quyết định 1037/QĐ-TTg năm 2002 về việc cử thành viên ủy ban Quốc gia về Hợp tác kinh tế quốc tế Ban hành: 11/11/2002 | Cập nhật: 20/05/2006