Quyết định 271/QĐ-UBND năm 2019 về Đề án sắp xếp, sáp nhập, kiện toàn thôn, tổ dân phố trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
Số hiệu: | 271/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Quảng Ngãi | Người ký: | Trần Ngọc Căng |
Ngày ban hành: | 19/04/2019 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Tổ chức bộ máy nhà nước, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 271/QĐ-UBND |
Quảng Ngãi, ngày 19 tháng 4 năm 2019 |
BAN HÀNH ĐỀ ÁN SẮP XẾP, SÁP NHẬP, KIỆN TOÀN THÔN, TỔ DÂN PHỐ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NGÃI
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NGÃI
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Nghị quyết liên tịch số 09/2008/NQLT-CP-UBTWMTTQVN ngày 17/4/2008 của Chính phủ - Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam hướng dẫn thi hành các Điều 11, Điều 14, Điều 16, Điều 22 và Điều 26 của Pháp lệnh thực hiện dân chủ ở xã, phường, thị trấn;
Căn cứ Thông tư số 04/2012/TT-BNV ngày 31/8/2012 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ hướng dẫn về tổ chức và hoạt động của thôn, tổ dân phố; Thông tư số 14/2018/TT-BNV ngày 03/12/2018 của Bộ Nội vụ sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 04/2012/TT-BNV ngày 31/8/2012 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ hướng dẫn về tổ chức và hoạt động của thôn, tổ dân phố;
Căn cứ Nghị quyết số 06/NQ-HĐND ngày 10/4/2019 của Hội đồng nhân dân tỉnh Quảng Ngãi thông qua Đề án sắp xếp, sáp nhập, kiện toàn thôn, tổ dân phố trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Công văn số 694/SNV-XDCQ&CTTN ngày 17/4/2019,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Đề án sắp xếp, sáp nhập, kiện toàn thôn, tổ dân phố trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Thủ trưởng các Sở, ban, ngành, đơn vị liên quan, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
SẮP XẾP, SÁP NHẬP, KIỆN TOÀN THÔN, TỔ DÂN PHỐ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NGÃI
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 271/QĐ-UBND ngày 19/4/2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh)
Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Nghị quyết số 18-NQ/TW ngày 25/10/2017 Hội nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành Trung ương khóa XII về một số vấn đề tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của Hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả;
Nghị quyết Đại hội XII của Đảng và Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ XIX về đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng; xây dựng hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả;
Nghị quyết liên tịch số 09/2008/NQLT-CP-UBTWMTTQVN ngày 17/4/2008 của Chính phủ - Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam hướng dẫn thi hành các Điều 11, Điều 14, Điều 16, Điều 22 và Điều 26 của Pháp lệnh thực hiện dân chủ ở xã, phường, thị trấn;
Thông tư số 04/2012/TT-BNV ngày 31 tháng 8 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ hướng dẫn về tổ chức và hoạt động của thôn, tổ dân phố; Thông tư số 14/2018/TT-BNV ngày 03/12/2018 của Bộ Nội vụ sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 04/2012/TT-BNV ngày 31/8/2012 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ hướng dẫn về tổ chức và hoạt động của thôn, tổ dân phố;
Nghị quyết số 06/NQ-HĐND ngày 10/4/2019 của Hội đồng nhân dân tỉnh Quảng Ngãi thông qua Đề án sắp xếp, sáp nhập, kiện toàn thôn, tổ dân phố trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi;
Kế hoạch số 83/KH-UBND ngày 04/6/2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện Nghị quyết số 10/NQ-CP ngày 03/02/2018 của Chính phủ và Kế hoạch số 125-KH/TU ngày 05/4/2018 của Tỉnh ủy thực hiện Nghị quyết số 18-NQ/TW ngày 25 tháng 10 năm 2017 Hội nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành Trung ương khóa XII về một số vấn đề tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của Hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả;
Quyết định số 47/2013/QĐ-UBND ngày 27 tháng 9 năm 2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của thôn, tổ dân phố trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi;
Để hệ thống thôn, tổ dân phố được tổ chức và hoạt động theo hướng tinh gọn, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý của chính quyền xã, phường, thị trấn; phát huy dân chủ trong cộng đồng dân cư, phối hợp tổ chức mô hình chi bộ và các đoàn thể chính trị xã hội trong hệ thống chính trị cơ sở được đồng bộ và phù hợp. UBND tỉnh xây dựng Đề án sắp xếp, sáp nhập, kiện toàn thôn, tổ dân phố trên địa bàn tỉnh, như sau:
II. THỰC TRẠNG, LÝ DO VÀ SỰ CẦN THIẾT PHẢI KIỆN TOÀN HỆ THỐNG THÔN, TỔ DÂN PHỐ
1. Các văn bản quy định về tổ chức và hoạt động của thôn, tổ dân phố
Trước ngày 01/8/2008, Căn cứ Quyết định số 13/2002/QĐ-BNV ngày 06/12/2012 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ, UBND tỉnh Quảng Ngãi có Quyết định số 126/2003/QĐ-UB ngày 07/7/2003 ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của tổ dân phố.
Ngày 31/8/2012, Bộ trưởng Bộ Nội vụ đã ban hành Thông tư số 04/2012/TT-BNV thay thế Quyết định số 13/2002/QĐ-BNV của Bộ trưởng Bộ Nội vụ. Thực hiện Thông tư số 04/2012/TT-BNV của Bộ trưởng Bộ Nội vụ, UBND tỉnh đã ban hành Quyết định số 47/2013/QĐ-UBND ngày 27/9/2013 của UBND tỉnh ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của thôn, tổ dân phố trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi (thay thế Quy chế ban hành kèm theo Quyết định số 126/2003/QĐ-UBND của UBND tỉnh).
Đến ngày 03/12/2018, Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành Thông tư số 14/2018/TT-BNV sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 04/2012/TT-BNV ngày 31/8/2012 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ hướng dẫn về tổ chức và hoạt động của thôn, tổ dân phố.
2. Thực trạng hệ thống tổ chức và hoạt động của thôn, tổ dân phố trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
2.1. Về số lượng thôn, tổ dân phố
a) Đặc điểm tình hình chung của tỉnh
Tỉnh Quảng Ngãi là tỉnh ở vùng duyên hải miền Trung trung bộ của đất nước; có 5.155,77 km2 diện tích tự nhiên; dân số 1.309.804 người, dân tộc kinh chiếm đa số, sinh sống cùng với các dân tộc anh em khác: Hre, Cor, Kdong...; có 04 tôn giáo chính: Phật Giáo, Công Giáo, Tin Lành, Cao Đài. Tỉnh Quảng Ngãi có 14 đơn vị hành chính cấp huyện, trong đó có 1 thành phố, 1 huyện đảo, 6 huyện đồng bằng và 6 huyện miền núi; có 184 đơn vị hành chính cấp xã, trong đó có 09 phường, 09 thị trấn và 166 xã.
b) Số lượng thôn, tổ dân phố
Toàn tỉnh tính đến ngày 31/12/2018 có 1.156 thôn, tổ dân phố (935 thôn, 221 tổ dân phố), trong đó:
Thành phố Quảng Ngãi: 241 (72 thôn, 169 tổ dân phố),
Huyện Ba Tơ: 119 (112 thôn, 7 tổ dân phố),
Huyện Minh Long: 43 thôn,
Huyện Sơn Tây: 42 thôn,
Huyện Sơn Hà: 101 (91 thôn, 10 tổ dân phố),
Huyện Tây Trà: 36 thôn,
Huyện Trà Bồng: 55 (48 thôn, 7 tổ dân phố),
Huyện Lý Sơn: 6 thôn,
Huyện Bình Sơn: 126 (120 thôn, 6 tổ dân phố),
Huyện Tư Nghĩa: 82 (75 thôn, 7 tổ dân phố),
Huyện Mộ Đức: 69 (66 thôn, 3 tổ dân phố),
Huyện Đức Phổ: 91 (85 thôn, 6 tổ dân phố),
Huyện Nghĩa Hành: 84 (78 thôn, 6 tổ dân phố),
Huyện Sơn Tịnh: 61 thôn.
c) Tổ chức ở thôn, tổ dân phố
Thực hiện Nghị định số 92/2009/NĐ-CP ngày 22/10/2009 và Nghị định số 29/2013/NĐ-CP ngày 08/4/2013 của Chính phủ, UBND tỉnh Quảng Ngãi đã trình HĐND tỉnh quy định số lượng, chức danh, mức phụ cấp của từng chức danh, mức phụ cấp kiêm nhiệm; mức khoán kinh phí hoạt động của tổ chức chính trị - xã hội ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố. Trên cơ sở Nghị quyết số 06/2014/NQ-HĐND ngày 29/4/2014 của HĐND tỉnh Quảng Ngãi, UBND tỉnh ban hành Quyết định số 26/2014/QĐ-UBND ngày 09/6/2014 quy định số lượng, chức danh và mức phụ cấp, một số chế độ, chính sách đối với những người hoạt động không chuyên trách, các tổ chức chính trị - xã hội ở cấp xã và ở thôn, tổ dân phố trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi. Theo đó mỗi thôn, tổ dân phố được bố trí các chức danh không chuyên trách, gồm: Bí thư Chi bộ, Trưởng thôn hoặc Tổ trưởng Tổ dân phố, Trưởng Ban công tác Mặt trận thôn, tổ dân phố, mỗi thôn bố trí 01 Công an viên và 04 chức danh hội, đoàn thể ở thôn, tổ dân phố, gồm: Bí thư Chi đoàn, Chi hội Trưởng chi hội Phụ nữ, Chi hội Trưởng chi hội Nông dân, Chi hội Trưởng chi hội Cựu chiến binh.
d) Mức phụ cấp cho những người hoạt động không chuyên trách ở thôn, tổ dân phố và các tổ chức chính trị - xã hội ở thôn, tổ dân phố
Theo quy định tại Nghị quyết số 06/2014/NQ-HĐND ngày 29/4/2014 của Hội đồng nhân dân tỉnh Quảng Ngãi và Quyết định số 26/2014/QĐ-UBND ngày 09/6/2014 của UBND tỉnh quy định số lượng, chức danh và mức phụ cấp, một số chế độ, chính sách đối với những người hoạt động không chuyên trách, các tổ chức chính trị - xã hội ở cấp xã và ở thôn, tổ dân phố trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi; mức phụ cấp cho những người hoạt động không chuyên trách ở thôn, tổ dân phố và các tổ chức chính trị - xã hội ở thôn, tổ dân phố như sau:
- Mức phụ cấp hằng tháng:
+ Bí thư Chi bộ; Trưởng thôn hoặc Tổ trưởng Tổ dân phố; Trưởng Ban công tác Mặt trận thôn, tổ dân phố; Công an viên ở thôn được hưởng mức phụ cấp hằng tháng bằng hệ số 1,25 theo mức lương cơ sở của khu vực hành chính sự nghiệp.
+ Bí thư Chi đoàn, Chi hội Trưởng chi hội Phụ nữ, Chi hội Trưởng chi hội Nông dân, Chi hội Trưởng chi hội Cựu chiến binh ở thôn, tổ dân phố được hỗ trợ phụ cấp hằng tháng bằng 30% mức lương cơ sở của khu vực hành chính sự nghiệp.
Ngoài ra Bí thư Chi bộ; Trưởng thôn hoặc Tổ trưởng Tổ dân phố; Trưởng Ban công tác Mặt trận thôn, tổ dân phố; Công an viên ở thôn đã được đào tạo chuyên môn, nghiệp vụ: Có trình độ trung cấp được hỗ trợ phụ cấp hằng tháng bằng 10%; có trình độ cao đẳng, đại học được hỗ trợ phụ cấp hằng tháng bằng 20% so với mức phụ cấp hằng tháng quy định.
- Các tổ chức chính trị - xã hội ở thôn, tổ dân phố:
+ Ban công tác Mặt trận;
+ Chi Đoàn Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh;
+ Chi hội Phụ nữ;
+ Chi hội Nông dân;
+ Chi hội Cựu chiến binh.
- Mức khoán kinh phí hoạt động đối với mỗi tổ chức chính trị - xã hội ở thôn, tổ dân phố: đối với thôn, tổ dân phố thuộc các xã đặc biệt khó khăn, xã an toàn khu, xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển và hải đảo theo quy định tại các Quyết định của Thủ tướng Chính phủ là 2 triệu đồng/năm; đối với thôn, tổ dân phố thuộc các xã còn lại là 1,8 triệu đồng/năm.
Tổng kinh phí để chi trả phụ cấp cho những người hoạt động không chuyên trách, Bí thư Chi đoàn, Chi hội Trưởng chi hội Phụ nữ, Chi hội Trưởng chi hội Nông dân, Chi hội Trưởng chi hội Cựu chiến binh và kinh phí hoạt động các tổ chức chính trị xã hội ở thôn, tổ dân phố khoảng 118 tỷ đồng/năm.
2.2. Về số lượng, chất lượng những người hoạt động không chuyên trách ở thôn, tổ dân phố
a) Về số lượng:
- Số người hoạt động không chuyên trách ở thôn, tổ dân phố có 4.298 người; trong đó: 1.136 Bí thư Chi bộ; 1.128 Trưởng thôn, Tổ trưởng Tổ dân phố; 1.129 Trưởng ban Công tác Mặt trận; 905 Công an viên ở thôn.
- Số lượng những người là chi hội trưởng các Chi hội và Bí thư Chi đoàn ở thôn, tổ dân phố là 4.580 người; trong đó, 1.160 Bí thư Chi đoàn; 1.165 Chi Hội trưởng chi hội phụ nữ; 1.110 Chi Hội trưởng chi hội nông dân; 1.145 Chi Hội trưởng chi hội cựu chiến binh.
b) Về chất lượng
- Trình độ chuyên môn:
Những người hoạt động không chuyên trách ở thôn, tổ dân phố có trình độ thạc sỹ 01 người, chiếm 0,22%; đại học 181 người, chiếm 4,2%, cao đẳng 65 người, chiếm 1,5%; trung cấp 542 người, chiếm 12,61%; sơ cấp và chưa qua đào tạo 3.509 người, chiếm 81,64%.
- Trình độ lý luận chính trị
Những người hoạt động không chuyên trách ở thôn, tổ dân phố có trình độ cao cấp và cử nhân là 56 người, chiếm 1,30%; trung cấp là 305 người, chiếm 7,10%; sơ cấp 1.057 người, chiếm 24,59% và chưa qua đào tạo 2.880 người, chiếm 67,01%.
2.3. Thực trạng thôn, tổ dân phố trên địa bàn tỉnh
- Tỉnh Quảng Ngãi hiện có 1.156 thôn, tổ dân phố, trung bình có khoảng 305 hộ gia đình/1 thôn, tổ dân phố; trung bình toàn tỉnh có 6 thôn, tổ dân phố/xã, phường, thị trấn; trung bình có 12 tổ dân phố/phường, thị trấn và có 5 thôn/xã;
- Trung bình toàn tỉnh có 460 ha/1 thôn, tổ dân phố và có khoảng 1.100 người/1 thôn, tổ dân phố.
- Có khoảng 322 hộ gia đình/1 thôn; 233 hộ gia đình/tổ dân phố thuộc các phường, thị trấn. Đối với các thôn, tổ dân phố vùng miền núi trung bình có khoảng 180 hộ gia đình/1 thôn và có diện tích tự nhiên 770 ha/1 thôn, có khoảng 247 hộ gia đình/1 tổ dân phố và 358 ha/1 tổ dân phố. Đối với các thôn, tổ dân phố vùng đồng bằng trung bình có khoảng 473 hộ gia đình/1 thôn và có diện tích tự nhiên 313 ha/1 thôn, có khoảng 231 hộ gia đình/1 tổ dân phố và 33 ha/1 tổ dân phố.
Theo quy định tại khoản 4 Điều 1 Thông tư số 14/2018/TT-BNV ngày 03/12/2018 của Bộ Nội vụ sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 04/2012/TT-BNV ngày 31/8/2012 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ hướng dẫn về tổ chức và hoạt động của thôn, tổ dân phố quy định về Quy mô số hộ gia đình để thành lập thôn mới, tổ dân phố mới:
Đối với thôn: Có từ 250 hộ gia đình trở lên.
Đối với tổ dân phố: Có từ 300 hộ gia đình trở lên.
Căn cứ quy định quy mô số hộ gia đình như trên, kết quả như sau:
- Số thôn có dưới 250 hộ: 430 thôn; trong đó thành phố Quảng Ngãi: 06, huyện Bình Sơn: 15, huyện Tư Nghĩa: 12, huyện Mộ Đức: 5, huyện Đức Phổ: 18, Nghĩa Hành: 39, huyện Sơn Tịnh: 10, huyện Ba Tơ: 106, huyện Minh Long: 42, huyện Sơn Hà: 62, huyện Sơn Tây: 40, huyện Tây Trà: 34, huyện Trà Bồng 41.
- Số tổ dân phố có dưới 300 hộ: 155 tổ dân phố; trong đó thành phố Quảng Ngãi: 139, huyện Bình Sơn: 1, huyện Đức Phổ: 1; huyện Ba Tơ: 5; huyện Sơn Hà: 6, huyện Trà Bồng: 3.
Tổng cộng tỉnh Quảng Ngãi có 585 thôn, tổ dân phố có số hộ gia đình dưới tiêu chuẩn quy định.
(Chi tiết có phụ lục 03 kèm theo)
I. MỤC TIÊU, YÊU CẦU SẮP XẾP, SÁP NHẬP, KIỆN TOÀN THÔN, TỔ DÂN PHỐ
1. Mục tiêu
- Quán triệt Nghị quyết số 18-NQ/TW ngày 25 tháng 10 năm 2017 Hội nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành Trung ương khóa XII về một số vấn đề tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của Hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả; Nghị quyết Đại hội XII của Đảng và Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ XIX về đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng; xây dựng hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả..
- Kiện toàn, sắp xếp, sáp nhập các thôn, tổ dân phố, để có hệ thống các thôn, tổ dân phố ổn định, đồng bộ, thống nhất, có quy mô số hộ dân hợp lý, đảm bảo theo quy định, phù hợp với điều kiện cơ sở vật chất, địa hình, phong tục tập quán, văn hóa, sinh hoạt cộng đồng của từng địa phương; nâng cao hiệu quả hoạt động của cộng đồng dân cư theo địa bàn thôn, tổ dân phố; nâng cao hiệu quả công tác lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy; hiệu lực, hiệu quả quản lý điều hành của chính quyền cấp xã, hiệu quả hoạt động của Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể.
- Kết quả việc kiện toàn, sắp xếp, sáp nhập các thôn, tổ dân phố sẽ làm cơ sở quan trọng để tổ chức chi bộ Đảng và các tổ chức chính trị - xã hội đồng bộ theo địa bàn thôn, tổ dân phố.
2. Yêu cầu
- Cấp ủy, chính quyền các cấp, đặc biệt là cấp xã, phường, thị trấn phải nhận thức rõ sự cần thiết của việc kiện toàn, sắp xếp, sáp nhập thôn, tổ dân phố, đồng thời thể hiện sự quyết tâm cao của các cấp lãnh đạo, làm tốt công tác tuyên truyền, vận động nhằm tạo sự đồng thuận của nhân dân, để nhân dân hiểu và ủng hộ chủ trương, phương án sắp xếp, sáp nhập các thôn, tổ dân phố.
- Phương án kiện toàn, sắp xếp, sáp nhập các thôn, tổ dân phố phải đảm bảo khách quan, hợp lý, đồng bộ, đúng quy định của pháp luật và điều kiện đặc thù của từng địa phương,
- Quá trình thực hiện việc sắp xếp, sáp nhập, kiện toàn phải đảm bảo hạn chế tối đa việc gây xáo trộn đời sống sinh hoạt của nhân dân, đảm bảo các quyền và lợi ích hợp pháp của công dân;
- Trong quá trình rà soát, xây dựng phương án, tổ chức thực hiện kiện toàn thôn, tổ dân phố phải đảm bảo đúng quy trình, thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
II. LÝ DO VÀ SỰ CẦN THIẾT PHẢI SẮP XẾP, SÁP NHẬP CÁC THÔN, TỔ DÂN PHỐ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
1. Lý do và sự cần thiết phải sắp xếp, sáp nhập các thôn, tổ dân phố
Hệ thống thôn, tổ dân phố trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi đã thể hiện vai trò là tổ chức tự quản trong cộng đồng dân cư, hoạt động của hệ thống thôn, tổ dân phố thông qua sự quản lý điều hành của các tổ chức chi bộ đảng, các chi hội đoàn thể đã phát huy hiệu quả, nhất là công tác vận động nhân dân tích cực thực hiện chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, thực hiện tốt Quy chế dân chủ ở cơ sở, phát huy quyền làm chủ của nhân dân, thực hiện đường lối đổi mới của Đảng và Nhà nước về phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng - an ninh; đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa, duy trì bản sắc và truyền thống văn hóa tốt đẹp của quê hương, của dân tộc.
Thực hiện Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ XIX về đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng; xây dựng hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả; Kế hoạch số 83/KH-UBND ngày 04/6/2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện Nghị quyết số 10/NQ-CP ngày 03/02/2018 của Chính phủ và Kế hoạch số 125-KH/TU ngày 05/4/2018 của Tỉnh ủy thực hiện Nghị quyết số 18-NQ/TW ngày 25 tháng 10 năm 2017 Hội nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành Trung ương khóa XII về một số vấn đề tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của Hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả. Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo các cơ quan, đơn vị địa phương tiến hành sắp xếp, sáp nhập, kiện toàn tổ chức và hoạt động của thôn, tổ dân phố trên địa bàn tỉnh nhằm tinh gọn bộ máy, nâng cao hiệu lực, hiệu quả và chất lượng hoạt động, nhằm phục vụ tốt hơn cho nhân dân.
Tuy nhiên, qua nghiên cứu, khảo sát tại một số địa phương trong tỉnh, nhiều thôn, tổ dân phố có quy mô số hộ nhỏ đã làm ảnh hưởng đến quá trình xây dựng nông thôn mới ở một số địa phương. Việc huy động nguồn lực từ cộng đồng dân cư gặp nhiều khó khăn, nhất là trong việc xây dựng những công trình, như: Đường giao thông, nhà văn hóa, khu thể thao.
Tù những quy định, chủ trương chung của Đảng và Nhà nước nêu trên và thực trạng thôn, tổ dân phố trên địa bàn tỉnh hiện nay, có thể thấy việc sắp xếp, sáp nhập thôn, tổ dân phố trên địa bàn tỉnh là yêu cầu cần thiết hiện nay, nhằm tinh gọn bộ máy, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý của chính quyền cấp xã, giảm chi phí ngân sách và nâng cao hiệu quả đầu tư cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội của địa phương, góp phần hoàn thành chương trình xây dựng nông thôn mới, làm cơ sở ổn định để thực hiện kiện toàn các tổ chức trong hệ thống chính trị ở cơ sở theo đúng tinh thần Nghị quyết số 18-NQ/TW ngày 25/10/2017 Hội nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành Trung ương khóa XII về một số vấn đề tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của Hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả.
2. Đánh giá những khó khăn, bất cập, trong việc tổ chức sắp xếp, sáp nhập các thôn, tổ dân phố
- Hiện vẫn còn một số lượng lớn thôn ở vùng miền núi có từ 250 hộ gia đình trở xuống, tuy nhiên các thôn ở vùng miền núi có đặc điểm: Diện tích tự nhiên lớn; địa bàn bị chia cắt bởi nhiều sông, suối, núi; dân cư sống rải rác, không tập trung, nên việc tổ chức, sắp xếp lại đối với các thôn này sẽ gây khó khăn trong việc tổ chức sinh hoạt, hội họp của nhân dân, những chủ trương chính sách của nhà nước, thông tin chỉ đạo điều hành của chính quyền không đến kịp với người dân.
- Đối với các tổ dân phố thuộc các phường ở thành phố Quảng Ngãi: Hiện nay tốc độ đô thị hóa ở địa bàn thành phố diễn ra nhanh, có nhiều khu dân cư đang được đầu tư xây dựng, do đó trong thời gian đến sẽ có một lượng lớn người dân đến sinh sống, làm tăng nhân, hộ khẩu ở các tổ dân phố trên địa bàn thành phố Quảng Ngãi. Hầu hết các tổ dân phố thuộc TP Quảng Ngãi đều có Nhà văn hóa sinh hoạt, tổ chức hoạt động ở các tổ dân phố hiện nay đang ổn định.
- Việc tổ chức sắp xếp lại các thôn, tổ dân phố trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi sẽ ít nhiều làm đảo lộn sinh hoạt của người dân nhất là việc phải thay đổi các loại giấy tờ có liên quan đến cá nhân và của hộ gia đình như: Sổ hộ khẩu, giấy khai sinh,...
III. NỘI DUNG SẮP XẾP, SÁP NHẬP, KIỆN TOÀN THÔN, TỔ DÂN PHỐ
Nội dung công tác kiện toàn thôn, tổ dân phố là việc sắp xếp, sáp nhập, tổ chức các thôn, tổ dân phố trên địa bàn Tỉnh; sau khi kiện toàn, thôn, tổ dân phố có quy mô số hộ hợp lý theo quy định của Thông tư số 14/2018/TT-BNV ngày 03/12/2018 của Bộ Nội vụ sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 04/2012/TT-BNV ngày 31/8/2012 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ hướng dẫn về tổ chức và hoạt động của thôn, tổ dân phố và đặc thù ở từng địa phương, đảm bảo tính thống nhất, đồng bộ.
1. Điều chỉnh, sắp xếp, sáp nhập thôn, tổ dân phố có quy mô nhỏ để thành thôn, tổ dân phố có quy mô lớn hơn
a) Phương án điều chỉnh, sắp xếp, sáp nhập thôn, tổ dân phố trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
Theo quy định tại khoản 4 Điều 1 Thông tư số 14/2017/TT-BNV ngày 03/12/2018 của Bộ Nội vụ sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 04/2012/TT-BNV ngày 31/8/2012 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ hướng dẫn về tổ chức và hoạt động của thôn, tổ dân phố quy định về Quy mô số hộ gia đình để thành lập thôn mới, tổ dân phố mới:
Đối với thôn: Có từ 250 hộ gia đình trở lên.
Đối với tổ dân phố: Có từ 300 hộ gia đình trở lên.
Tỉnh Quảng Ngãi hiện có 1.156 thôn, tổ dân phố; căn cứ tiêu chuẩn của thôn, tổ dân phố trên, hiện nay tỉnh Quảng Ngãi có 585 thôn, tổ dân phố chưa đạt tiêu chuẩn theo quy định.
* Sau khi rà soát, đánh giá thực trạng của thôn, tổ dân phố trên địa bàn tỉnh và điều kiện tự nhiên, vị trí địa lý, phong tục tập quán, đặc thù của từng thôn, tổ dân phố ở từng địa phương; tiến hành điều chỉnh, sắp xếp, sáp nhập 374 thôn, tổ dân phố ở 13 huyện, thành phố. Sau khi sắp xếp, sáp nhập 374 thôn, tổ dân phố (trong đó có 336 thôn, tổ dân phố dưới tiêu chuẩn và 38 thôn đủ tiêu chuẩn quy định), toàn tỉnh giảm được 204 thôn, tổ dân phố. Tỉnh Quảng Ngãi còn lại 952 thôn, tổ dân phố (832 thôn, 120 tổ dân phố).
(cụ thể chi tiết phương án sắp xếp, sáp nhập của từng thôn, tổ dân phố có trong phụ lục 01 kèm theo)
* Sau khi thực hiện việc sắp xếp, sáp nhập thôn, tổ dân phố; toàn tỉnh vẫn còn 249 thôn, tổ dân phố dưới tiêu chuẩn quy định nhưng không thực hiện việc sắp xếp, sáp nhập vì phần lớn các thôn, tổ dân phố này hầu hết thuộc vùng miền núi, vùng cao (có 232 thôn, tổ dân phố thuộc miền núi, vùng cao, chiếm 93,2%); có địa bàn rộng, diện tích tự nhiên lớn, địa hình phức tạp, bị chia cắt, giao thông đi lại gặp nhiều khó khăn, đồng thời trong đó có 37 thôn, tổ dân phố đến năm 2025 đạt tiêu chí về số hộ theo quy định.
(cụ thể chi tiết các thôn, tổ dân phố dưới tiêu chuẩn không sắp xếp, sáp nhập và lý do không sắp xếp, sáp nhập có trong phụ lục 02 kèm theo)
Trong quá trình sắp xếp, sáp nhập các thôn, tổ dân phố theo Đề án, tùy tình hình, đặc điểm thực tế ở cơ sở, các huyện, thành phố có thể linh hoạt thay đổi số thôn, tổ dân phố cần giảm ở các xã, phường, thị thị trấn, nhưng không thấp hơn số lượng quy định của Đề án. Ngoài số lượng thôn, tổ dân phố phải giảm theo Đề án này, khuyến khích các địa phương tổ chức sắp xếp, sáp nhập, giảm thêm số lượng thôn, tổ dân phố so với quy định.
b) Thẩm quyền, quy trình, hồ sơ sáp nhập thôn, tổ dân phố
Thực hiện theo quy định tại Thông tư số 04/2012/TT-BNV ngày 31 tháng 8 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ hướng dẫn về tổ chức và hoạt động của thôn, tổ dân phố; Thông tư số 14/2018/TT-BNV ngày 03/12/2018 của Bộ Nội vụ sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 04/2012/TT-BNV ngày 31/8/2012 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ hướng dẫn về tổ chức và hoạt động của thôn, tổ dân phố.
2. Kết quả đạt được sau khi sắp xếp, sáp nhập các thôn, tổ dân phố
- Theo phương án, sau khi giảm 204 thôn, tổ dân phố (giảm 101 tổ dân phố và giảm 103 thôn) thuộc 13 huyện, thành phố, toàn tỉnh sẽ giảm được 715 những người hoạt động không chuyên trách ở thôn, tổ dân phố và giảm được 816 Chi, Hội Trưởng các Chi, Hội đoàn thể và Bí thư Chi đoàn ở thôn, tổ dân phố. Sau khi giảm số lượng những người hoạt động không chuyên trách và các Chi, Hội Trưởng các Chi, Hội đoàn thể và Bí thư Chi đoàn thôn, tổ dân phố như trên, toàn tỉnh còn lại 3.583 những người hoạt động không chuyên trách và 3.746 Chi, Hội Trưởng các Chi, Hội đoàn thể và Bí thư Chi đoàn ở thôn, tổ dân phố.
(Cụ thể có Phụ lục 03 kèm theo)
- Sau khi sắp xếp, sáp nhập các thôn, tổ dân phố, ngân sách hàng năm tiết kiệm được khoảng 20,827 tỷ đồng/năm.
(Cụ thể có Phụ lục 04 kèm theo)
3. Phương án kiện toàn các chức danh không chuyên trách của các tổ chức chính trị - xã hội ở thôn, tổ dân phố
Đẩy mạnh thực hiện việc kiêm nhiệm các chức danh: Bí thư Chi bộ kiêm Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố hoặc Bí thư Chi bộ kiêm Trưởng Ban công tác mặt trận thôn, tổ dân phố ở những nơi đủ điều kiện.
4. Công tác bồi dưỡng đội ngũ những người hoạt động không chuyên trách ở thôn, tổ dân phố
Hằng năm Ủy ban nhân dân tỉnh ưu tiên nguồn kinh phí để tổ chức các lớp bồi dưỡng kỹ năng, nghiệp vụ theo các chức danh cho đội ngũ những người hoạt động không chuyên trách ở thôn, tổ dân phố.
I. THỜI GIAN VÀ KINH PHÍ THỰC HIỆN ĐỀ ÁN
1. Thời gian thực hiện Đề án
Căn cứ số lượng thôn, tổ dân phố được giảm tại Đề án, các cơ quan, địa phương có liên quan hoàn thành việc sắp xếp, sáp nhập thôn, tổ dân phố trước ngày 30/9/2019.
2. Kinh phí thực hiện Đề án
Kinh phí lập hồ sơ, xây dựng Đề án sắp xếp, sáp nhập các thôn, tổ dân phố do ngân sách cấp huyện đảm bảo. Trường hợp các địa phương có khó khăn về kinh phí, ngân sách tỉnh hỗ trợ theo quy định.
II. TRÁCH NHIỆM TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Ủy ban nhân dân tỉnh
- Chỉ đạo các cơ quan, đơn vị, địa phương tiến hành kiện toàn, sắp xếp, sáp nhập các thôn, tổ dân phố theo Đề án này.
- Trình Hội đồng nhân dân tỉnh ban hành Nghị quyết sáp nhập các thôn, tổ dân phố và Quyết định sáp nhập các thôn, tổ dân phố sau khi Hội đồng nhân dân tỉnh ban hành Nghị quyết.
2. Sở Nội vụ
- Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh triển khai, đôn đốc, hướng dẫn, kiểm tra UBND các huyện, thành phố tổ chức thực hiện Đề án.
- Tổ chức thẩm định hồ sơ sáp nhập các thôn, tổ dân phố do Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố gửi đến và tham mưu giúp Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh ban hành Nghị quyết thành lập thôn, tổ dân phố theo quy định.
- Tổ chức bồi dưỡng hoặc giao Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố tổ chức bồi dưỡng những người hoạt động không chuyên trách ở thôn, tổ dân phố.
3. Sở Tài chính
Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí kinh phí lập hồ sơ, xây dựng Đề án sắp xếp, sáp nhập các thôn, tổ dân phố trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi khi có đề nghị của UBND các huyện, thành phố.
4. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
- Thực hiện rà soát, xây dựng phương án, kế hoạch sắp xếp, sáp nhập, kiện toàn thôn, tổ dân phố thuộc địa bàn, báo cáo xin ý kiến lãnh đạo, chỉ đạo của Ban Thường vụ cấp ủy cùng cấp để đảm bảo sự đồng bộ trong việc thực hiện sắp xếp, sáp nhập, kiện toàn các thôn, tổ dân phố ở địa phương mình.
- Chỉ đạo Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn (nơi tiến hành kiện toàn thôn, tổ dân phố):
+ Tuyên truyền, phổ biến và vận động quần chúng nhân dân đồng tình ủng hộ phương án sắp xếp, sáp nhập, kiện toàn thôn, tổ dân phố đã được Ủy ban nhân dân cấp huyện và cấp ủy cùng cấp thống nhất.
+ Lập hồ sơ, xây dựng Đề án sắp xếp, sáp nhập các thôn, tổ dân phố; tổ chức, phối hợp lấy ý kiến cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình theo quy định.
+ Có biện pháp để ổn định và đảm bảo tổ chức và hoạt động của thôn, tổ dân phố; cử Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố lâm thời; xây dựng kế hoạch và chỉ đạo thực hiện bầu cử Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố theo đúng quy định của pháp luật.
+ Phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan thực hiện việc chỉnh lý, hoàn thiện sổ tạm trú, thường trú và các loại giấy tờ có liên quan theo quy định, đảm bảo kịp thời và hạn chế tối đa những khó khăn, vướng mắc cho các hộ gia đình, ổn định tình hình dân cư ở những nơi thực hiện kiện toàn lại thôn, tổ dân phố.
+ Rà soát, bố trí địa điểm, đảm bảo các điều kiện phục vụ sinh hoạt cộng đồng dân cư ở những địa bàn thực hiện sắp xếp, kiện toàn thôn, tổ dân phố.
+ Triển khai, thực hiện chế độ, chính sách đối với Bí thư chi bộ, Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ, Trưởng Ban công tác mặt trận, Công an viên ở thôn, Bí thư Chi đoàn, Chi hội Trưởng chi hội Phụ nữ, Chi hội Trưởng chi hội Nông dân, Chi hội Trưởng chi hội Cựu chiến binh theo quy định.
Trên đây là Đề án sắp xếp, sáp nhập, kiện toàn thôn, tổ dân phố trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi. Trong quá trình thực hiện, nếu có phát sinh, vướng mắc, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Nội vụ) để xem xét, giải quyết./.
PHƯƠNG ÁN SẮP XẾP, SÁP NHẬP THÔN, TỔ DÂN PHỐ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NGÃI
(Kèm theo Quyết định số: 271/QĐ-UBND ngày 19/4/2019 của UBND tỉnh)
STT |
TÊN ĐƠN VỊ/Tên thôn, TDP |
DIỆN TÍCH (ha) |
SỐ HỘ |
NHÂN KHẨU |
Phương án sắp xếp |
Ghi chú |
(1) |
(2) |
(3) |
(4) |
(5) |
(6) |
(7) |
|
THÀNH PHỐ QUẢNG NGÃI |
|
|
|
|
|
I |
Xã Tịnh Hòa |
|
|
|
|
|
1 |
Thôn Minh Quang |
220,58 |
467 |
1,628 |
Sáp nhập thôn Minh Quang với thôn Phú Mỹ thành 01 thôn |
|
2 |
Thôn Phú Mỹ |
112,54 |
215 |
721 |
|
|
3 |
Thôn Trung Sơn |
359,74 |
262 |
1.025 |
Sáp nhập thôn Trung Sơn với thôn Vĩnh Sơn thành 01 thôn |
|
4 |
Thôn Vĩnh Sơn |
358,67 |
232 |
982 |
|
|
5 |
Thôn Đông Hòa |
183,70 |
460 |
1.610 |
Sáp nhập thôn Đông Hòa với thôn Đông Thuận thành 01 thôn |
|
6 |
Thôn Đông Thuận |
33,00 |
161 |
644 |
|
|
II |
Xã Tịnh Châu |
|
|
|
|
|
1 |
Thôn Mỹ Lộc |
148,25 |
310 |
1.389 |
Sáp nhập thôn Mỹ Lộc với thôn Lệ Thủy thành 01 thôn |
|
2 |
Thôn Lệ Thủy |
145,12 |
150 |
685 |
|
|
III |
Phường Trần Phú |
|
|
|
|
|
1 |
Tổ dân phố 01 |
3,21 |
111 |
351 |
Sáp nhập các tổ dân phố: TDP 01+TDP 02+TDP 03+TDP 04 thành 01 tổ dân phố |
|
2 |
Tổ dân phố 02 |
7,52 |
124 |
426 |
|
|
3 |
Tổ dân phố 03 |
9,61 |
140 |
407 |
|
|
4 |
Tổ dân phố 04 |
6,68 |
113 |
450 |
|
|
5 |
Tổ dân phố 05 |
5,86 |
151 |
576 |
Sáp nhập các tổ dân phố: TDP 05+TDP 06+TDP 09 thành 01 tổ dân phố |
|
6 |
Tổ dân phố 06 |
4,23 |
177 |
546 |
|
|
7 |
Tổ dân phố 09 |
8,38 |
238 |
796 |
|
|
8 |
Tổ dân phố 07 |
6,19 |
158 |
569 |
Sáp nhập các tổ dân phố: TDP 07+TDP 08+TDP 10 thành 01 tổ dân phố |
|
9 |
Tổ dân phố 08 |
5,84 |
150 |
465 |
|
|
10 |
Tổ dân phố 10 |
9,02 |
179 |
632 |
|
|
11 |
Tổ dân phố 11 |
4,85 |
173 |
540 |
Sáp nhập các tổ dân phố: TDP 11+TDP 12+TDP 13 thành 01 tổ dân phố |
|
12 |
Tổ dân phố 12 |
3,67 |
209 |
622 |
|
|
13 |
Tổ dân phố 13 |
6,17 |
196 |
604 |
|
|
14 |
Tổ dân phố 14 |
7,16 |
188 |
605 |
Sáp nhập tổ dân phố 14 với tổ dân phố 18 thành 01 tổ dân phố |
|
15 |
Tổ dân phố 18 |
9,17 |
160 |
610 |
|
|
16 |
Tổ dân phố 15 |
6,51 |
192 |
732 |
Sáp nhập tổ dân phố 15 với tổ dân phố 16 thành 01 tổ dân phố |
|
17 |
Tổ dân phố 16 |
13,77 |
174 |
686 |
|
|
18 |
Tổ dân phố 19 |
11,34 |
283 |
978 |
Sáp nhập tổ dân phố 19 với tổ dân phố 20 thành 01 tổ dân phố |
|
19 |
Tổ dân phố 20 |
8,18 |
185 |
717 |
|
|
20 |
Tổ dân phố 21 |
12,35 |
313 |
912 |
Sáp nhập tổ dân phố 21 với tổ dân phố 22 thành 01 tổ dân phố |
|
21 |
Tổ dân phố 22 |
49,53 |
253 |
1.001 |
|
|
22 |
Tổ dân phố 23 |
15,59 |
226 |
768 |
Sáp nhập tổ dân phố 23 với tổ dân phố 24 thành 01 tổ dân phố |
|
23 |
Tổ dân phố 24 |
14,20 |
274 |
972 |
|
|
IV |
Phường Lê Hồng Phong |
|
|
|
|
|
1 |
Tổ dân phố 1 |
4,89 |
155 |
877 |
Sáp nhập các tổ dân phố: TDP 01+TDP 02+TDP 03+TDP 04 thành 01 tổ dân phố |
|
2 |
Tổ dân phố 2 |
13,46 |
117 |
521 |
|
|
3 |
Tổ dân phố 3 |
9,01 |
205 |
854 |
|
|
4 |
Tổ dân phố 4 |
34,45 |
232 |
762 |
|
|
5 |
Tổ dân phố 5 |
9,42 |
185 |
668 |
Sáp nhập các tổ dân phố: TDP 05+TDP 06+TDP 07 thành 01 tổ dân phố |
|
6 |
Tổ dân phố 6 |
25,83 |
154 |
585 |
|
|
7 |
Tổ dân phố 7 |
13,46 |
202 |
520 |
|
|
8 |
Tổ dân phố 8 |
7,32 |
202 |
705 |
Sáp nhập TDP 8 + một phần TDP 9 + một phần TDP 12 thành 01 tổ dân phố |
|
9 |
Tổ dân phố 9 |
11,15 |
141 |
574 |
|
|
10 |
Tổ dân phố 10 |
26,58 |
220 |
843 |
Sáp nhập một phần TDP 9 còn lại + TDP 10 + TDP 11 thành 01 tổ dân phố |
|
11 |
Tổ dân phố 11 |
14,61 |
190 |
507 |
|
|
12 |
Tổ dân phố 12 |
17,27 |
233 |
1012 |
Sáp nhập một phần TDP 12 còn lại với TDP 13 thành 01 tổ dân phố |
|
13 |
Tổ dân phố 13 |
24,82 |
176 |
503 |
|
|
V |
Phường Nguyễn Nghiêm |
52,73 |
2.215 |
12.683 |
|
|
1 |
Tổ dân phố 01 |
6,56 |
201 |
783 |
Sáp nhập TDP 1 + TDP 2 + một phần TDP 03 + một phần TDP 05 thành 01 tổ dân phố |
|
2 |
Tổ dân phố 02 |
5,34 |
148 |
749 |
|
|
3 |
Tổ dân phố 03 |
1,97 |
154 |
814 |
|
|
4 |
Tổ dân phố 04 |
1,94 |
135 |
647 |
Sáp nhập một phần TDP 03 còn lại + TDP 04 + một phần TDP 5 còn lại + TDP 6 + một phần TDP 07 thành 01 tổ dân phố |
|
5 |
Tổ dân phố 05 |
3,69 |
257 |
1.553 |
|
|
6 |
Tổ dân phố 06 |
2,91 |
247 |
1.103 |
|
|
7 |
Tổ dân phố 07 |
6,65 |
96 |
1.162 |
|
|
8 |
Tổ dân phố 08 |
2,69 |
160 |
1.113 |
Sáp nhập một phần TDP 7 còn lại + TDP 8 + TDP 9 + một phần TDP 10 thành 01 tổ dân phố |
|
9 |
Tổ dân phố 09 |
3,65 |
167 |
1.167 |
|
|
10 |
Tổ dân phố 10 |
4,12 |
240 |
1.226 |
|
|
11 |
Tổ dân phố 11 |
1,98 |
105 |
787 |
Sáp nhập một phần TDP 10 còn lại + TDP 11 + TDP 12 + TDP 13 thành một tổ dân phố |
|
12 |
Tổ dân phố 12 |
3,34 |
144 |
652 |
|
|
13 |
Tổ dân phố 13 |
7,89 |
161 |
927 |
|
|
VI |
Phường Nghĩa Chánh |
|
|
|
|
|
1 |
Tổ dân phố số 01 |
27,45 |
257 |
891 |
Sáp nhập TDP 1 + TDP 2 + một phần TDP 19 thành 01 tổ dân phố |
|
2 |
Tổ dân phố số 02 |
28,52 |
176 |
625 |
|
|
3 |
Tổ dân phố số 19 |
34,51 |
227 |
783 |
|
|
4 |
Tổ dân phố số 03 |
29,51 |
161 |
650 |
Sáp nhập TDP 3 + một phần TDP 4 thành 01 tổ dân phố |
|
5 |
Tổ dân phố số 04 |
15,32 |
348 |
1.400 |
|
|
6 |
Tổ dân phố số 05 |
13,24 |
175 |
850 |
Sáp nhập TDP 5 + TDP 6 + một phần TDP 7 + một phần TDP 10 thành 01 tổ dân phố |
|
7 |
Tổ dân phố số 06 |
10,53 |
179 |
721 |
|
|
8 |
Tổ dân phố số 07 |
4,69 |
158 |
660 |
|
|
9 |
Tổ dân phố số 10 |
7,99 |
227 |
793 |
|
|
10 |
Tổ dân phố số 08 |
5,46 |
145 |
657 |
Sáp nhập TDP 8 + TDP 9 + một phần TDP 7 còn lại + một phần TDP 10 còn lại thành 01 tổ dân phố |
|
11 |
Tổ dân phố số 09 |
7,5 |
257 |
955 |
|
|
12 |
Tổ dân phố số 11 |
24,95 |
401 |
1.500 |
Sáp nhập TDP 11 + một phần TDP 4 còn lại thành 01 tổ dân phố |
|
13 |
Tổ dân phố số 12 |
9,57 |
217 |
850 |
Sáp nhập các tổ dân phố: TDP 12+TDP 13+TDP 14 thành 01 tổ dân phố |
|
14 |
Tổ dân phố số 13 |
9,97 |
172 |
875 |
|
|
15 |
Tổ dân phố số 14 |
25,63 |
264 |
990 |
|
|
16 |
Tổ dân phố số 15 |
39,29 |
126 |
556 |
Sáp nhập TDP 15 với TDP 16 thành 01 tổ dân phố |
|
17 |
Tổ dân phố số 16 |
30,62 |
187 |
750 |
|
|
18 |
Tổ dân phố số 17 |
84,2 |
269 |
983 |
Sáp nhập một phần TDP 19 còn lại + TDP 17 + TDP 18 thành 01 tổ dân phố |
|
19 |
Tổ dân phố số 18 |
24,35 |
181 |
644 |
|
|
VII |
Phường Quảng Phú |
730,50 |
5.831 |
21.378 |
|
|
1 |
Tổ dân phố 01 |
9,59 |
129 |
510 |
Sáp nhập các tổ dân phố: TDP 01+TDP 02+TDP 03 thành 01 tổ dân phố |
|
2 |
Tổ dân phố 02 |
6,95 |
212 |
789 |
|
|
3 |
Tổ dân phố 03 |
42,49 |
168 |
607 |
|
|
4 |
Tổ dân phố 04 |
9,65 |
338 |
1.233 |
Sáp nhập các tổ dân phố: TDP 04+TDP 05+TDP 06 thành 01 tổ dân phố |
|
5 |
Tổ dân phố 05 |
12.61 |
154 |
567 |
|
|
6 |
Tổ dân phố 06 |
9,18 |
268 |
1.172 |
Sáp nhập tổ dân phố: TDP 06+TDP 07 thành 01 tổ dân phố |
|
7 |
Tổ dân phố 07 |
10,73 |
255 |
1.086 |
|
|
8 |
Tổ dân phố 08 |
7,61 |
162 |
648 |
Sáp nhập các tổ dân phố: TDP 08+TDP 09+TDP 10+TDP 11 thành 01 tổ dân phố |
|
9 |
Tổ dân phố 09 |
7,91 |
156 |
666 |
|
|
10 |
Tổ dân phố 10 |
7,79 |
256 |
774 |
|
|
11 |
Tổ dân phố 11 |
9,55 |
147 |
528 |
|
|
12 |
Tổ dân phố 12 |
26,15 |
170 |
331 |
Sáp nhập tổ dân phố: TDP 12+TDP 13 thành 01 tổ dân phố |
|
13 |
Tổ dân phố 13 |
45,73 |
359 |
1.121 |
|
|
14 |
Tổ dân phố 14 |
29,82 |
287 |
964 |
Sáp nhập tổ dân phố: TDP 14+TDP 15 thành 01 tổ dân phố |
|
15 |
Tổ dân phố 15 |
47,77 |
342 |
1.103 |
|
|
16 |
Tổ dân phố 16 |
66,6 |
158 |
516 |
Sáp nhập các tổ dân phố: TDP 16+TDP 17+TDP 18 thành 01 tổ dân phố |
|
17 |
Tổ dân phố 17 |
17,4 |
333 |
1.221 |
|
|
18 |
Tổ dân phố 18 |
18,71 |
187 |
817 |
|
|
19 |
Tổ dân phố 19 |
64,98 |
150 |
549 |
Sáp nhập các tổ dân phố: TDP 19+TDP 20+TDP 21 thành 01 tổ dân phố |
|
20 |
Tổ dân phố 20 |
46,9 |
175 |
641 |
|
|
21 |
Tổ dân phố 21 |
28,52 |
180 |
661 |
|
|
22 |
Tổ dân phố 22 |
22,65 |
332 |
1.258 |
Sáp nhập tổ dân phố: TDP 22+TDP 23 thành 01 tổ dân phố |
|
23 |
Tổ dân phố 23 |
42,1 |
316 |
1.368 |
|
|
24 |
Tổ dân phố 24 |
39,1 |
153 |
568 |
Sáp nhập các tổ dân phố: TDP 24+TDP 25+TDP 26 thành 01 tổ dân phố |
|
25 |
Tổ dân phố 25 |
50,52 |
209 |
795 |
|
|
26 |
Tổ dân phố 26 |
62,1 |
235 |
885 |
|
|
VIII |
Phường Nghĩa Lộ |
|
|
|
|
|
1 |
Tổ dân phố 01 |
99,28 |
319 |
949 |
Sáp nhập tổ dân phố: TDP 01+TDP 02 thành 01 tổ dân phố |
|
2 |
Tổ dân phố 02 |
31,34 |
198 |
700 |
|
|
3 |
Tổ dân phố 03 |
48,25 |
320 |
1.150 |
Sáp nhập các tổ dân phố: TDP 03+TDP 04+TDP 05 thành 01 tổ dân phố |
|
4 |
Tổ dân phố 04 |
16,87 |
263 |
958 |
|
|
5 |
Tổ dân phố 05 |
23,29 |
215 |
736 |
|
|
6 |
Tổ dân phố 06 |
35,85 |
300 |
990 |
Sáp nhập các tổ dân phố: TDP 06+TDP 07+TDP 08 thành 01 tổ dân phố |
|
7 |
Tổ dân phố 07 |
12,97 |
159 |
556 |
|
|
8 |
Tổ dân phố 08 |
17,30 |
316 |
1.159 |
|
|
9 |
Tổ dân phố 10 |
17,75 |
271 |
1.058 |
Sáp nhập tổ dân phố: TDP 10+TDP 11 thành 01 tổ dân phố |
|
10 |
Tổ dân phố 11 |
7,90 |
232 |
810 |
|
|
11 |
Tổ dân phố 12 |
9,10 |
230 |
830 |
Sáp nhập các tổ dân phố: TDP 12+TDP 13+TDP 14 thành 01 tổ dân phố |
|
12 |
Tổ dân phố 13 |
7,95 |
198 |
766 |
|
|
13 |
Tổ dân phố 14 |
8,50 |
130 |
467 |
|
|
14 |
Tổ dân phố 15 |
10,50 |
175 |
614 |
Sáp nhập các tổ dân phố: TDP 15+TDP 16+TDP 17 thành 01 tổ dân phố |
|
15 |
Tổ dân phố 16 |
8,90 |
167 |
610 |
|
|
16 |
Tổ dân phố 17 |
9,30 |
163 |
595 |
|
|
17 |
Tổ dân phố 18 |
5,65 |
196 |
673 |
Sáp nhập các tổ dân phố: TDP 18+TDP 19+TDP 20 thành 01 tổ dân phố |
|
18 |
Tổ dân phố 19 |
6,10 |
228 |
914 |
|
|
19 |
Tổ dân phố 20 |
4,87 |
162 |
341 |
|
|
20 |
Tổ dân phố 21 |
9,20 |
233 |
808 |
Sáp nhập các tổ dân phố: TDP 21+TDP 22+TDP 09 thành 01 tổ dân phố |
|
21 |
Tổ dân phố 22 |
4,90 |
153 |
605 |
|
|
22 |
Tổ dân phố 09 |
9,20 |
196 |
862 |
|
|
IX |
Phường Trương Quang Trọng |
|
|
|
|
|
1 |
Tổ dân phố Quyết Thắng A |
78,84 |
301 |
1.092 |
Sáp nhập TDP Quyết Thắng A với TDP Quyết Thắng B thành một tổ dân phố |
|
2 |
Tổ dân phố Quyết Thắng B |
76,94 |
225 |
845 |
|
|
X |
Phường Chánh Lộ |
148,35 |
3.220 |
12.333 |
|
|
1 |
Tổ dân phố 1 |
3,59 |
135 |
636 |
Sáp nhập các tổ dân phố: TDP 1+2 + 3 + một phần TDP 4 thành 01 TDP |
|
2 |
Tổ dân phố 2 |
4,60 |
178 |
679 |
|
|
3 |
Tổ dân phố 3 |
8,34 |
152 |
602 |
|
|
4 |
Tổ dân phố 4 |
19,70 |
176 |
570 |
|
|
5 |
Tổ dân phố 5 |
5,40 |
212 |
1.006 |
Sáp nhập các tổ dân phố: TDP 5 +TDP 6 + TDP 7 thành 01 tổ dân phố |
|
6 |
Tổ dân phố 6 |
4,22 |
165 |
577 |
|
|
7 |
Tổ dân phố 7 |
6,30 |
218 |
826 |
|
|
8 |
Tổ dân phố 8 |
7,50 |
232 |
932 |
Sáp nhập các tổ dân phố: TDP 8 + TDP 9 + TDP 10 thành 01 tổ dân phố |
|
9 |
Tổ dân phố 9 |
3,70 |
128 |
476 |
|
|
10 |
Tổ dân phố 10 |
3,80 |
146 |
651 |
|
|
11 |
Tổ dân phố 11 |
7,15 |
240 |
922 |
Sáp nhập các tổ dân phố: TDP 11 + TDP 12 + TDP 13 + TDP 14 thành 01 tổ dân phố |
|
12 |
Tổ dân phố 12 |
3,25 |
150 |
734 |
|
|
13 |
Tổ dân phố 13 |
3,15 |
167 |
653 |
|
|
14 |
Tổ dân phố 14 |
8,20 |
169 |
624 |
|
|
15 |
Tổ dân phố 15 |
9,15 |
186 |
579 |
Sáp nhập một phần còn lại TDP 4 + TDP 15 thành 01 tổ dân phố |
|
16 |
Tổ dân phố 16 |
26,15 |
168 |
483 |
Sáp nhập các tổ dân phố: TDP 16 + TDP 17 + TDP 18 thành 01 tổ dân phố |
|
17 |
Tổ dân phố 17 |
6,20 |
156 |
578 |
|
|
18 |
Tổ dân phố 18 |
17,95 |
242 |
805 |
|
|
XI |
Phường Trần Hưng Đạo |
52,51 |
2.903 |
12.784 |
|
|
1 |
Tổ dân phố 1 |
4,78 |
310 |
642 |
Sáp nhập các tổ dân phố: TDP 1+TDP 2 +TDP 3 + TDP 4 thành 01 tổ dân phố |
|
2 |
Tổ dân phố 2 |
6,20 |
163 |
702 |
|
|
3 |
Tổ dân phố 3 |
1,53 |
131 |
518 |
|
|
4 |
Tổ dân phố 4 |
3,27 |
150 |
649 |
|
|
5 |
Tổ dân phố 5 |
1,30 |
91 |
492 |
Sáp nhập các tổ dân phố: TDP 5 + TDP 6 + TDP 7 + TDP 8 thành 01 tổ dân phố |
|
6 |
Tổ dân phố 6 |
1,64 |
90 |
391 |
|
|
7 |
Tổ dân phố 7 |
1,97 |
209 |
1.201 |
|
|
8 |
Tổ dân phố 8 |
1,97 |
183 |
909 |
|
|
9 |
Tổ dân phố 9 |
1,88 |
207 |
1.080 |
Sáp nhập các Tổ dân phố: TDP 9 + TDP 10 + TDP 11 thành 01 tổ dân phố |
|
10 |
Tổ dân phố 10 |
3,07 |
193 |
937 |
|
|
11 |
Tổ dân phố 11 |
1,53 |
142 |
731 |
|
|
12 |
Tổ dân phố 12 |
2,32 |
181 |
904 |
Sáp nhập các tổ dân phố: TDP 12 + TDP 13 + TDP 16 thành 01 tổ dân phố |
|
13 |
Tổ dân phố 13 |
2,13 |
111 |
499 |
|
|
14 |
Tổ dân phố 16 |
6,93 |
109 |
457 |
|
|
15 |
Tổ dân phố 14 |
4,00 |
150 |
838 |
Sáp nhập các tổ dân phố: TDP 14 + TDP 15 + TDP 17 + TDP 18 thành 01 tổ dân phố |
|
16 |
Tổ dân phố 15 |
4,18 |
194 |
884 |
|
|
17 |
Tổ dân phố 17 |
2,04 |
140 |
563 |
|
|
18 |
Tổ dân phố 18 |
1,77 |
149 |
387 |
|
|
|
HUYỆN BÌNH SƠN |
|
|
|
|
|
I |
Xã Bình An |
|
|
|
|
|
1 |
Thôn Tây Phước II |
356 |
156 |
538 |
Sáp nhập thôn Tây Phước II với một phần thôn An Lộc thành 01 thôn |
|
2 |
Thôn An Lộc |
381 |
136 |
461 |
|
|
3 |
Thôn Phúc Lâm |
739 |
149 |
501 |
Sáp nhập phần còn lại của thôn An Lộc với thôn Phúc Lâm thành 01 thôn |
|
II |
Xã Bình Châu |
|
|
|
|
|
1 |
Thôn An Hải |
205 |
519 |
2021 |
Sáp nhập thôn An Hải với thôn Tân Đức thành 01 thôn |
|
2 |
Thôn Tân Đức |
120 |
191 |
810 |
|
|
III |
Xã Bình Dương |
|
|
|
|
|
1 |
Thôn Đông Yên 2 |
187,14 |
240 |
868 |
Sáp nhập thôn Đông Yên 2 với thôn Đông Yên 3 thành 01 thôn |
|
2 |
Thôn Đông Yên 3 |
256,43 |
266 |
947 |
|
|
IV |
Xã Bình Hòa |
|
|
|
|
|
1 |
Thôn 4 |
444,07 |
320 |
1095 |
Sáp nhập thôn 4 với thôn 6 thành 01 thôn |
|
2 |
Thôn 6 |
239,56 |
215 |
714 |
|
|
V |
Xã Bình Minh |
|
|
|
|
|
1 |
Thôn Mỹ Long |
660,81 |
353 |
1401 |
Sáp nhập với một phần thôn Đức An với thôn Mỹ Long thành 01 thôn |
|
2 |
Thôn Đức An |
315,14 |
164 |
678 |
|
|
3 |
Thôn Mỹ Long Tây |
715,88 |
388 |
1917 |
Sáp nhập phần còn lại của thôn Đức An với thôn Mỹ Long Tây thành 01 thôn |
|
VI |
Xã Bình Phú |
|
|
|
|
|
1 |
Thôn Phú Nhiêu 2 |
190,4 |
151 |
509 |
Sáp nhập thôn Phú Nhiêu 2 với thôn Phú Nhiêu 3 thành 01 thôn |
|
2 |
Thôn Phú Nhiêu 3 |
362,5 |
166 |
570 |
|
|
3 |
Thôn An Thạnh 1 |
342,7 |
274 |
834 |
Sáp nhập thôn An Thạnh 1 với thôn An Thạnh 2 thành 01 thôn |
|
4 |
Thôn An Thạnh 2 |
192,5 |
158 |
481 |
|
|
|
HUYỆN SƠN TỊNH |
|
|
|
|
|
I |
Xã Tịnh Đông |
|
|
|
|
|
1 |
Thôn Giữa |
66,00 |
127 |
535 |
Sáp nhập thôn Giữa với thôn Đồng Nhơn Bắc thành 01 thôn |
|
2 |
Thôn Đồng Nhơn Bắc |
251,19 |
190 |
814 |
|
|
3 |
Thôn Hương Nhượng Bắc |
250,00 |
158 |
729 |
Sáp nhập thôn Hương Nhượng Bắc với thôn Tân Hưng thành 01 thôn |
|
4 |
Thôn Tân Hưng |
310,29 |
82 |
352 |
|
|
II |
Xã Tịnh Hiệp |
|
|
|
|
|
1 |
Thôn Phú Sơn |
115,48 |
104 |
143 |
Sáp nhập thôn Phú Sơn với thôn Hội Đức thành 01 thôn |
|
2 |
Thôn Hội Đức |
650,00 |
443 |
1.746 |
|
|
|
HUYỆN TƯ NGHĨA |
|
|
|
|
|
I |
Xã Nghĩa Lâm |
|
|
|
|
|
1 |
Thôn 1 |
307 |
395 |
1.530 |
Sáp nhập thôn 1 với thôn 5 thành 01 thôn |
|
2 |
Thôn 5 |
233,1 |
187 |
733 |
|
|
3 |
Thôn 6 |
85,2 |
118 |
480 |
Sáp nhập thôn 6 với thôn 8 thành 01 thôn |
|
4 |
Thôn 8 |
150 |
88 |
358 |
|
|
II |
Xã Nghĩa Thuận |
|
|
|
|
|
1 |
Thôn Phú Thuận Tây |
185,14 |
106 |
432 |
Sáp nhập thôn Phú Thuận Tây với thôn Phú Thuận thành 01 thôn |
|
2 |
Thôn Phú Thuận |
423,63 |
216 |
865 |
|
|
|
HUYỆN NGHĨA HÀNH |
|
|
|
|
|
I |
Xã Hành Tín Đông |
|
|
|
|
|
1 |
Thôn Thiên Xuân |
349 |
116 |
367 |
Sáp nhập thôn Thiên Xuân với một phần của thôn Nguyên Hòa thành 01 thôn |
|
2 |
Thôn Nguyên Hòa |
310 |
135 |
449 |
|
|
3 |
Thôn Đông Giữa |
449 |
158 |
468 |
Sáp nhập phần còn lại của thôn Nguyên Hòa với thôn Đồng Giữa thành 01 thôn |
|
II |
Xã Hành Tín Tây |
|
|
|
|
|
1 |
Thôn Tân Phú II |
434,95 |
140 |
571 |
Sáp nhập thôn Tân Phú II với một phần của thôn Tân Phú I thành 01 thôn |
|
2 |
Thôn Tân Phú I |
235,97 |
142 |
551 |
|
|
3 |
Thôn Tân Hòa |
293,09 |
94 |
406 |
Sáp nhập phần còn lại của thôn Tân Phú I với thôn Tân Hòa thành 01 thôn |
|
III |
Xã Hành Thiện |
|
|
|
|
|
1 |
Thôn Ngọc Dạ |
79,98 |
162 |
652 |
Sáp nhập thôn Ngọc Dạ với thôn Mễ Sơn thành 01 thôn |
|
2 |
Thôn Mễ Sơn |
392,07 |
170 |
742 |
|
|
IV |
Xã Hành Thịnh |
|
|
|
|
|
1 |
Thôn Châu Me |
160,66 |
72 |
291 |
Sáp nhập thôn Châu Me với thôn Châu Mỹ thành 01 thôn |
|
2 |
Thôn Châu Mỹ |
112,20 |
122 |
482 |
|
|
3 |
Thôn Xuân Hòa |
47,50 |
48 |
210 |
Sáp nhập thôn Xuân Hòa với thôn Xuân Đình thành 01 thôn |
|
4 |
Thôn Xuân Đình |
369,50 |
336 |
1021 |
|
|
5 |
Thôn Hòa Huân |
235,50 |
48 |
198 |
Sáp nhập thôn Hòa Huân với thôn Thuận Hòa thành 01 thôn |
|
6 |
Thôn Thuận Hòa |
249,27 |
245 |
872 |
|
|
V |
Xã Hành Phước |
|
|
|
|
|
1 |
Thôn Hòa Thọ |
219 |
441 |
1858 |
Sáp nhập thôn Hòa Thọ với thôn Vinh Thọ |
|
2 |
Thôn Vinh Thọ |
105 |
195 |
748 |
|
|
VI |
Xã Hành Nhân |
|
|
|
|
|
1 |
Thôn Tân Thành |
187 |
197 |
857 |
Sáp nhập thôn Tân Thành với thôn Kim Thành Thượng thành 01 thôn |
|
2 |
Thôn Kim Thành Thượng |
247 |
296 |
1430 |
|
|
VII |
Xã Hành Thuận |
|
|
|
|
|
1 |
Thôn Đại An Tây 1 |
113,84 |
257 |
1075 |
Sáp nhập thôn Đại An Tây 1 với thôn Xuân An thành 01 thôn |
|
2 |
Thôn Xuân An |
104,97 |
173 |
1964 |
|
|
3 |
Thôn Đại An Tây 2 |
94,85 |
279 |
1087 |
Sáp nhập thôn Đại An Tây 2 với thôn Phú Định thành 01 thôn |
|
4 |
Thôn Phú Định |
77,12 |
197 |
799 |
|
|
|
HUYỆN ĐỨC PHỔ |
|
|
|
|
|
I |
Xã Phổ Minh |
|
|
|
|
|
1 |
Thôn Lâm An |
107,48 |
164 |
645 |
Sáp nhập thôn Lâm An với thôn Tân Mỹ thành 01 thôn |
|
2 |
Thôn Tân Mỹ |
125,50 |
317 |
1.264 |
|
|
3 |
Thôn Tân Tự |
294,50 |
460 |
1.866 |
Sáp nhập một phần của thôn Tân Tự với thôn Trường Sanh thành 01 thôn |
|
4 |
Thôn Trường Sanh |
75,43 |
122 |
438 |
|
|
5 |
Thôn Sa Bình |
88,24 |
86 |
310 |
Sáp nhập phần còn lại của thôn Tân Tự với thôn Sa Bình và với thôn Tân Bình thành 01 thôn |
|
6 |
Thôn Tân Bình |
56,28 |
60 |
232 |
|
|
II |
Xã Phổ Nhơn |
|
|
|
|
|
1 |
Thôn An Tây |
525,51 |
293 |
975 |
Sáp nhập thôn An Tây với thôn An Điền thành 01 thôn |
|
2 |
Thôn An Điền |
384,2 |
121 |
464 |
|
|
3 |
Thôn An Lợi |
163,5 |
336 |
1.194 |
Sáp nhập thôn An Lợi với thôn Phước Hạ thành 01 thôn |
|
4 |
Thôn Phước Hạ |
137,8 |
146 |
353 |
|
|
5 |
Thôn Nhơn Phước |
315,5 |
345 |
1.077 |
Sáp nhập thôn Nhơn Phước với thôn Bích Chiểu thành 01 thôn |
|
6 |
Thôn Bích Chiểu |
195,23 |
163 |
535 |
|
|
7 |
Thôn Phước Thượng |
1107,2 |
191 |
721 |
Sáp nhập một phần thôn Nhơn Tân với thôn Phước Thượng thành 01 thôn |
|
8 |
Thôn Nhơn Tân |
900,8 |
282 |
1.078 |
|
|
9 |
Thôn An Sơn |
372,6 |
120 |
440 |
Sáp nhập phần còn lại của thôn Nhơn Tân với thôn An Sơn thành 01 thôn |
|
III |
Xã Phổ Phong |
|
|
|
|
|
1 |
Thôn Trung Liêm |
564,36 |
31 |
103 |
Sáp nhập thôn Trung Liêm với thôn Vạn Lý thành 01 thôn |
|
2 |
Thôn Vạn Lý |
1.424,15 |
607 |
2.227 |
|
|
|
HUYỆN MỘ ĐỨC |
|
|
|
|
|
I |
Xã Đức Thắng |
|
|
|
|
|
1 |
Thôn Đại Thạnh |
40,95 |
83 |
324 |
Sáp nhập một phần thôn Đại Thanh với thôn Thanh Long thành 01 thôn |
|
2 |
Thôn Thanh Long |
179,84 |
308 |
1.212 |
|
|
3 |
Thôn Mỹ Khánh |
190,21 |
407 |
1.582 |
Sáp nhập một phần thôn Đại Thanh với thôn Mỹ Khánh thành 01 thôn |
|
4 |
Thôn Gia Hòa |
167,74 |
275 |
1.056 |
Sáp nhập phần còn lại của thôn Đại Thanh với thôn Gia Hòa thành 01 thôn |
|
II |
Xã Đức Nhuận |
|
|
|
|
|
1 |
Thôn 7 |
184,5461 |
493 |
1.972 |
Sáp nhập thôn 7 với thôn 8 thành 01 thôn |
|
2 |
Thôn 8 |
44,4704 |
175 |
577 |
|
|
|
HUYỆN BA TƠ |
|
|
|
|
|
I |
Xã Ba Ngạc |
|
|
|
|
|
1 |
Thôn Vi Ô Lắc |
664,87 |
121 |
464 |
Sáp nhập một phần thôn Vi Ô Lắc với thôn K Rên thành 01 thôn |
|
2 |
Thôn K Rên |
746,60 |
169 |
665 |
|
|
3 |
Thôn Ba Lăng |
693,22 |
137 |
545 |
Sáp nhập phần còn lại của thôn Vi Ô Lắc với thôn Ba Lăng thành 01 thôn |
|
4 |
Thôn Tà Noát |
789,22 |
129 |
477 |
Sáp nhập thôn Tà Noát với thôn A Mé thành 01 thôn |
|
5 |
Thôn A Mé |
498,27 |
94 |
348 |
|
|
II |
Xã Ba Tiêu |
|
|
|
|
|
1 |
Thôn Làng Trui |
569,60 |
140 |
462 |
Sáp nhập thôn Làng Trui với thôn Làng Lũy thành 01 thôn |
|
2 |
Thôn Làng Lũy |
519,47 |
126 |
415 |
|
|
III |
Xã Ba Vì |
|
|
|
|
|
1 |
Thôn Nước Rò |
568,31 |
142 |
604 |
Sáp nhập thôn Nước Rò với thôn Nước Xuyên thành 01 thôn |
|
2 |
Thôn Nước Xuyên |
667,06 |
111 |
407 |
|
|
3 |
Thôn Mang Đen |
808,52 |
127 |
524 |
Sáp nhập thôn Mang Đen với thôn Nước Y Vang thành 01 thôn |
|
4 |
Thôn Nước Y Vang |
618,47 |
82 |
299 |
|
|
IV |
Xã Ba Xa |
|
|
|
|
|
1 |
Thôn Gòi Hrê 1 |
1564,74 |
124 |
450 |
Sáp nhập thôn Gòi Hrê 1 với thôn Gòi Hrê 2 thành 01 thôn |
|
2 |
Thôn Gòi Hrê 2 |
1004,03 |
136 |
493 |
|
|
V |
Xã Ba Tô |
|
|
|
|
|
1 |
Thôn Làng Mạ |
818 |
217 |
785 |
Sáp nhập một phần thôn Rộc Măng với thôn làng Mạ thành 01 thôn |
|
2 |
Thôn Rộc Măng |
502,5 |
146 |
516 |
|
|
3 |
Thôn Làng Xi 1 |
712 |
153 |
569 |
Sáp nhập một phần thôn Rộc Măng với thôn Làng Xi 1 thành 01 thôn |
|
VI |
Xã Ba Dinh |
|
|
|
|
|
1 |
Thôn Nước Tiên |
424,49 |
166 |
544 |
Sáp nhập thôn Nước Tiên với thôn Kà La thành 01 thôn |
|
2 |
Thôn Kà La |
320,65 |
118 |
418 |
|
|
3 |
Thôn Kách Lang |
19,99 |
110 |
334 |
Sáp nhập thôn Kách Lang với thôn Đồng Lân thành 01 thôn |
|
4 |
Thôn Đồng Lân |
472,59 |
122 |
466 |
|
|
VII |
Xã Ba Chùa |
|
|
|
|
|
1 |
Thôn Gò Ghềm |
371,02 |
114 |
375 |
Thôn Gò Ghềm sáp nhập với thôn Gò Păng thành 01 thôn |
|
2 |
Thôn Gò Păng |
379,4 |
102 |
340 |
|
|
VIII |
Xã Ba Nam |
|
|
|
|
|
1 |
Thôn Làng Dút I |
2591,00 |
52 |
217 |
Sáp nhập thôn Làng Dút I với thôn Làng Dút II thành 01 thôn |
|
2 |
Thôn Làng Dút II |
2183,20 |
41 |
151 |
|
|
IX |
Xã Ba Lế |
|
|
|
|
|
1 |
Thôn Bãi Lế |
1357,76 |
101 |
355 |
Sáp nhập thôn Bãi Lế với thôn Vã Tia thành 01 thôn |
|
2 |
Thôn Vã Tia |
2610,25 |
74 |
296 |
|
|
3 |
Thôn Mang Krui |
2526,01 |
73 |
288 |
Sáp nhập thôn Mang Krui với thôn Vã Lếch thành 01 thôn |
|
4 |
Thôn Vã Lếch |
866,31 |
31 |
116 |
|
|
X |
Thị trấn Ba Tơ |
|
|
|
|
|
1 |
Tổ dân phố Đá Bàn |
122,94 |
242 |
909 |
Sáp nhập tổ dân phố Đá bàn với tổ dân phố Vã Nhăn thành 01 tổ dân phố |
|
2 |
Tổ dân phố Vã Nhăn |
456,55 |
145 |
507 |
|
|
XI |
Xã Ba Cung |
|
|
|
|
|
1 |
Thôn Gòi Loa - Đồng Xoài |
614,65 |
112 |
367 |
Sáp nhập thôn Gòi Loa-Đồng Xoài với thôn Dốc Mốc II thành 01 thôn |
|
2 |
Thôn Dốc Mốc II |
355,19 |
123 |
391 |
|
|
XII |
Xã Ba Thành |
|
|
|
|
|
1 |
Thôn Làng Teng |
795,00 |
189 |
643 |
Sáp nhập thôn Làng Teng với thôn Đèo Lâm thành 01 thôn |
|
2 |
Thôn Đèo Lâm |
783,00 |
138 |
440 |
|
|
3 |
Thôn Gò Ôn |
770,59 |
113 |
396 |
Sáp nhập thôn Gò Ôn với thôn Huy Ba 1 thành 01 thôn |
|
4 |
Thôn Huy Ba 1 |
787,79 |
187 |
655 |
|
|
XIII |
Ba Vinh |
|
|
|
|
|
1 |
Thôn Nước Nẻ |
539,69 |
102 |
332 |
Sáp nhập thôn Nước Nẻ với thôn Nước Rong thành 01 thôn |
|
2 |
Thôn Nước Rong |
575,96 |
68 |
245 |
|
|
3 |
Thôn Gò Đập |
444,11 |
86 |
280 |
Sáp nhập thôn Gò Dập với thôn Huy Dui thành 01 thôn |
|
4 |
Thôn Huy Dui |
397,54 |
51 |
177 |
|
|
5 |
Thôn Nước Lá |
660,91 |
92 |
317 |
Sáp nhập thôn Nước Lá với thôn Nước Sung thành 01 thôn |
|
6 |
Thôn Nước Sung |
652,55 |
84 |
301 |
|
|
7 |
Thôn Nước Gia |
662,91 |
63 |
255 |
Sáp nhập thôn Nước Gia với thôn Nước Om thành 01 thôn |
|
8 |
Thôn Nước Om |
651,05 |
115 |
377 |
|
|
XIV |
Xã Ba Động |
|
|
|
|
|
1 |
Thôn Nam Lân |
201,02 |
206 |
749 |
Sáp nhập thôn Nam Lân với thôn Bắc Lân thành 01 thôn |
|
2 |
Thôn Bắc Lân |
84,1 |
108 |
380 |
|
|
3 |
Thôn Hóc Kè |
423,3 |
117 |
418 |
Sáp nhập thôn Hóc Kè với thôn Tân Long Hạ thành 01 thôn |
|
4 |
Thôn Tân Long Hạ |
256,08 |
49 |
185 |
|
|
5 |
Thôn Tân Long Thượng |
73,13 |
95 |
356 |
Sáp nhập thôn Tân Long Thượng với thôn Tân Long Trung thành 01 thôn |
|
6 |
Thôn Tân Long Trung |
155,01 |
38 |
148 |
|
|
XV |
Xã Ba Khâm |
|
|
|
|
|
1 |
Thôn Hố Sâu |
897,93 |
91 |
324 |
Sáp nhập một phần thôn Hố Sâu với thôn Vẩy Ốc thành 01 thôn |
|
2 |
Thôn Vẩy Ốc |
1410,06 |
187 |
614 |
|
|
3 |
Thôn Đồng Răm |
1275,95 |
185 |
596 |
Sáp nhập một phần thôn Hố Sâu với thôn Đồng Răm thành 01 thôn |
|
4 |
Thôn Nước Giáp |
1590,34 |
87 |
273 |
Sáp nhập phần còn lại của thôn Hố Sâu với thôn Nước Giáp thành 01 thôn |
|
XVI |
Xã Ba Liên |
|
|
|
|
|
1 |
Thôn Núi Ngang |
1252,00 |
101 |
359 |
Sáp nhập thôn Núi Ngang với thôn Đá Chát thành 01 thôn |
|
2 |
Thôn Đá Chát |
1475,00 |
143 |
571 |
|
|
|
HUYỆN MINH LONG |
|
|
|
|
|
I |
Xã Thanh An |
|
|
|
|
|
1 |
Thôn Đồng Rinh |
320,00 |
77 |
272 |
Sáp nhập thôn Đồng Rinh với thôn Làng Vang thành 01 thôn |
|
2 |
Thôn Làng Vang |
520,50 |
104 |
370 |
|
|
3 |
Thôn Hóc Nhiêu |
210,50 |
63 |
233 |
Sáp nhập thôn Hóc Nhiêu với thôn Ruộng Gò thành 01 thôn |
|
4 |
Thôn Ruộng Gò |
150,60 |
92 |
323 |
|
|
5 |
Thôn Tam La |
60,80 |
47 |
193 |
Sáp nhập thôn Tam La với thôn Làng Hinh với thôn Diệp Thượng thành 01 thôn |
|
6 |
Thôn Làng Hinh |
70,20 |
38 |
149 |
|
|
7 |
Thôn Diệp Hạ |
41,80 |
46 |
164 |
|
|
8 |
Thôn Diệp Thượng |
263,22 |
111 |
438 |
Sáp nhập thôn Diệp Thượng với thôn Làng Đố thành 01 thôn |
|
9 |
Thôn Làng Đố |
218,70 |
29 |
127 |
|
|
10 |
Thôn Gò Rộc |
215,00 |
102 |
374 |
Sáp nhập thôn Gò Rộc với thôn Công Loan thành 01 thôn |
|
11 |
Thôn Công Loan |
550,00 |
73 |
320 |
|
|
12 |
Thôn Phiên Chá |
290,00 |
54 |
199 |
Sáp nhập thôn Phiên Chá với thôn Thanh Mâu với thôn Dưỡng Chơn thành 01 thôn |
|
13 |
Thôn Thanh Mâu |
590,00 |
60 |
235 |
|
|
14 |
Thôn Dưỡng Chơn |
290,60 |
37 |
137 |
|
|
II |
Xã Long Hiệp |
|
|
|
|
|
1 |
Thôn Thiệp Xuyên |
236,00 |
115 |
324 |
Sáp nhập thôn Thiệp Xuyên với thôn Dục Ái thành 01 thôn |
|
2 |
Thôn Dục Ái |
136,00 |
72 |
225 |
|
|
III |
Xã Long Mai |
|
|
|
|
|
1 |
Thôn Mai Lãnh Thượng |
412,69 |
145 |
466 |
Sáp nhập thôn Mai lãnh Thượng với thôn Mai Lãnh Trung thành 01 thôn |
|
2 |
Thôn Mai Lãnh Trung |
238,22 |
122 |
439 |
|
|
3 |
Thôn Ngã Lăng |
370,75 |
58 |
226 |
Sáp nhập thôn Ngã Lăng với thôn Tối Lạc Thượng thành 01 thôn |
|
4 |
Thôn Tối Lạc Thượng |
864,69 |
78 |
275 |
|
|
IV |
Xã Long Sơn |
|
|
|
|
|
1 |
Thôn Xà Tôn |
115,93 |
102 |
378 |
Sáp nhập thôn Xà Tôn với thôn Lạc Sơn thành 01 thôn |
|
2 |
Thôn Lạc Sơn |
111,52 |
119 |
489 |
|
|
|
HUYỆN TÂY TRÀ |
|
|
|
|
|
I |
Xã Trà Thọ |
|
|
|
|
|
1 |
Thôn Tre |
1.067,28 |
115 |
497 |
Sáp nhập thôn Tre với thôn Nước Biếc thành 01 thôn |
|
2 |
Thôn Nước Biếc |
963,60 |
87 |
427 |
|
|
II |
Xã Trà Nham |
|
|
|
|
|
1 |
Thôn Trà Long |
171,50 |
56 |
236 |
Sáp nhập thôn Trà Long với thôn Trà Cương thành 01 thôn |
|
2 |
Thôn Trà Cương |
1077,73 |
131 |
584 |
|
|
III |
Xã Trà Lãnh |
|
|
|
|
|
1 |
Thôn Trà Dinh |
750,18 |
128 |
518 |
Sáp nhập thôn Trà Dinh với thôn Trà Ích thành 01 thôn |
|
2 |
Thôn Trà Ích |
716,58 |
90 |
387 |
|
|
IV |
Xã Trà Phong |
|
|
|
|
|
1 |
Thôn Trà Bung |
682,40 |
61 |
258 |
Sáp nhập thôn Trà Bung với thôn Trà Reo với thôn Trà Na thành 01 thôn |
|
2 |
Thôn Trà Reo |
339,05 |
51 |
277 |
|
|
3 |
Thôn Trà Na |
381,88 |
49 |
232 |
|
|
|
HUYỆN TRÀ BỒNG |
|
|
|
|
|
I |
Xã Trà Lâm |
|
|
|
|
|
1 |
Thôn Trà Lạc |
585,00 |
69 |
338 |
Sáp nhập thôn Trà Lạc với thôn Trà Gia thành 01 thôn |
|
2 |
Thôn Trà Gia |
695,00 |
113 |
503 |
|
|
II |
Xã Trà Tân |
|
|
|
|
|
1 |
Thôn Trà Ót |
1.624,5 |
110 |
445 |
Sáp nhập thôn Trà Ót với thôn Tây Trà Ót thành 01 thôn |
|
2 |
Thôn Tây Trà Ót |
1.371,7 |
53 |
236 |
|
|
III |
Xã Trà Sơn |
|
|
|
|
|
1 |
Thôn Sơn Bàn |
431,40 |
58 |
252 |
Sáp nhập thôn Sơn Bàn với thôn Sơn Bàn 2 thành 01 thôn |
|
2 |
Thôn Sơn Bàn 2 |
600,09 |
97 |
460 |
|
|
3 |
Thôn Sơn Thành |
445,06 |
71 |
332 |
Sáp nhập thôn Sơn Thành với thôn Sơn Thành 2 thành 01 thôn |
|
4 |
Thôn Sơn Thành 2 |
397,56 |
135 |
580 |
|
|
5 |
Thôn Trung |
116,88 |
126 |
510 |
Sáp nhập thôn Trung với thôn Trung 2 thành 01 thôn |
|
6 |
Thôn Trung 2 |
165,91 |
112 |
450 |
|
|
IV |
Thị trấn Trà Xuân |
|
|
|
|
|
1 |
Tổ dân phố 3 |
37,06 |
143 |
526 |
Sáp nhập tổ dân phố 3 với tổ dân phố 7 thành 01 tổ dân phố |
|
2 |
Tổ dân phố 7 |
85,38 |
195 |
763 |
|
|
V |
Xã Trà Bùi |
|
|
|
|
|
1 |
Thôn Niên |
175,95 |
110 |
406 |
Sáp nhập thôn Niên với thôn Gò thành 01 thôn |
|
2 |
Thôn Gò |
163,25 |
88 |
346 |
|
|
|
HUYỆN SƠN TÂY |
|
|
|
|
|
I |
Xã Sơn Tân |
|
|
|
|
|
1 |
Thôn Tà Dô |
1.027,35 |
193 |
784 |
Sáp nhập thôn Tà Dô với thôn Đăk Ròng thành 01 thôn |
|
2 |
Thôn Đăk Ròng |
429,03 |
155 |
596 |
|
|
3 |
Thôn Bãi Màu |
339,64 |
108 |
363 |
Sáp nhập thôn Bãi Màu với thôn Tà Cây thành 01 thôn |
|
4 |
Thôn Tà Cây |
337,43 |
42 |
153 |
|
|
II |
Xã Sơn Tinh |
|
|
|
|
|
1 |
Thôn Nước Kỉa |
693,00 |
60 |
224 |
Sáp nhập thôn Nước Kỉa với thôn Tà Kin thành 01 thôn |
|
2 |
Thôn Tà Kin |
629,00 |
113 |
386 |
|
|
3 |
Thôn Xà Ruông |
907,00 |
100 |
382 |
Sáp nhập thôn Xà Ruông với thôn A Xin thành 01 thôn |
|
4 |
Thôn A Xin |
450,00 |
81 |
324 |
|
|
III |
Xã Sơn Liên |
|
|
|
|
|
1 |
Thôn Tang Tong |
676,34 |
85 |
365 |
Sáp nhập thôn Tang Tong với thôn Đăk Long thành 01 thôn |
|
2 |
Thôn Đăk Long |
431,96 |
95 |
403 |
|
|
IV |
Xã Sơn Dung |
|
|
|
|
|
1 |
Thôn Gò Lã |
675,60 |
101 |
329 |
Sáp nhập thôn Gò Lã với thôn Ka Xim thành 01 thôn |
|
2 |
Thôn Ka Xim |
893,14 |
93 |
358 |
|
|
V |
Xã Sơn Mùa |
|
|
|
|
|
1 |
Thôn Huy Em |
824,00 |
193 |
783 |
Sáp nhập thôn Huy Em với thôn Huy Ra Lung thành 01 thôn |
|
2 |
Thôn Huy Ra Lung |
500,27 |
100 |
403 |
|
|
|
HUYỆN SƠN HÀ |
|
|
|
|
|
I |
Thị trấn Di Lăng |
|
|
|
|
|
1 |
Tổ dân phố Nước Nia |
813,21 |
77 |
344 |
Sáp nhập tổ dân phố Nước Nia với tổ dân phố Đồi Ráy thành 01 tổ dân phố |
|
2 |
Tổ dân phố Đồi Ráy |
1.433,74 |
116 |
439 |
|
|
II |
Xã Sơn Thượng |
|
|
|
|
|
1 |
Thôn Làng Nưa |
1.217,87 |
121 |
446 |
Sáp nhập thôn Làng Nưa với thôn Bờ Reo thành 01 thôn |
|
2 |
Thôn Bờ Reo |
601,53 |
135 |
487 |
|
|
III |
Xã Sơn Bao |
|
|
|
|
|
1 |
Thôn Pà Rang |
191,89 |
144 |
565 |
Sáp nhập thôn Pà Rang với thôn Làng Mùng với thôn Làng Chúc thành 01 thôn |
|
2 |
Thôn Làng Mùng |
354,92 |
160 |
607 |
|
|
3 |
Thôn Làng Chúc |
383,77 |
65 |
268 |
|
|
IV |
Xã Sơn Trung |
|
|
|
|
|
1 |
Thôn Làng Rin |
635,82 |
166 |
581 |
Sáp nhập thôn Làng Rin với thôn Làng Lòn thành 01 thôn |
|
2 |
Thôn Làng Lòn |
321,53 |
54 |
165 |
|
|
V |
Xã Sơn Thành |
|
|
|
|
|
1 |
Thôn Gò Chu |
389,96 |
376 |
1.388 |
Sáp nhập thôn Gò Chu với thôn Hoăn Vậy thành 01 thôn |
|
2 |
Thôn Hoăn Vậy |
309,56 |
164 |
562 |
|
|
VI |
Xã Sơn Cao |
|
|
|
|
|
1 |
Thôn Làng Gung |
444,59 |
122 |
475 |
Sáp nhập thôn Làng Gung với thôn Kà Long thành 01 thôn |
|
2 |
Thôn Kà Long |
889,74 |
147 |
531 |
|
|
VII |
Xã Sơn Giang |
|
|
|
|
|
1 |
Thôn Gò Ngoài |
418,89 |
162 |
565 |
Sáp nhập thôn Gò Ngoài với thôn Làng Rê thành 01 thôn |
|
2 |
Thôn Làng Rê |
303,88 |
251 |
858 |
|
|
VIII |
Xã Sơn Hải |
|
|
|
|
|
1 |
Thôn Làng Rên |
189,62 |
204 |
705 |
Sáp nhập thôn Làng Rên với thôn Làng Lành thành 01 thôn |
|
2 |
Thôn Làng Lành |
238,62 |
131 |
465 |
|
|
IX |
Xã Sơn Thủy |
|
|
|
|
|
1 |
Thôn Làng Rào |
999,36 |
280 |
1.175 |
Sáp nhập thôn Làng Rào với thôn Làng Gon thành 01 thôn |
|
2 |
Thôn Làng Gon |
338,85 |
158 |
604 |
|
|
X |
Xã Sơn Kỳ |
|
|
|
|
|
1 |
Thôn Làng Dọc |
588,42 |
187 |
751 |
Sáp nhập thôn Làng Dọc với thôn Bồ Nung thành 01 thôn |
|
2 |
Thôn Bồ Nung |
1.069,86 |
179 |
678 |
|
|
XI |
Xã Sơn Ba |
|
|
|
|
|
1 |
Thôn Làng Chai |
689,02 |
114 |
437 |
Sáp nhập một phần thôn Làng Chai với thôn Mò O thành 01 thôn |
|
2 |
Thôn Mò O |
210,08 |
151 |
554 |
|
|
3 |
Thôn Làng Già |
510,13 |
113 |
491 |
Sáp nhập phần còn lại của thôn Làng Chai với thôn Làng Già thành 01 thôn |
|
CÁC THÔN, TỔ DÂN PHỐ DƯỚI TIÊU CHUẨN QUY ĐỊNH NHƯNG KHÔNG SẮP XẾP SÁP NHẬP
(Kèm theo Quyết định số: 271/QĐ-UBND ngày 19/4/2019 của UBND tỉnh)
STT |
TÊN ĐƠN VỊ/Tên thôn, TDP |
DIỆN TÍCH (ha) |
SỐ HỘ |
NHÂN KHẨU |
Lý do không sắp xếp, sáp nhập |
(1) |
(2) |
(3) |
(4) |
(5) |
(6) |
|
THÀNH PHỐ QUẢNG NGÃI |
|
|
|
|
I |
Xã Tịnh Ấn Đông |
|
|
|
|
1 |
Thôn Độc lập |
133,60 |
187 |
636 |
Hiện nay đang hình thành một số khu dân cư, dự kiến đến năm 2025 số hộ tăng lên đảm bảo so với tiêu chí theo quy định (250 hộ) |
2 |
Thôn Tự Do |
193,87 |
201 |
701 |
Hiện nay đang hình thành một số khu dân cư, dự kiến đến năm 2025 số hộ tăng lên đảm bảo so với tiêu chí theo quy định (250 hộ) |
|
HUYỆN BÌNH SƠN |
|
|
|
|
I |
Thị trấn Châu Ổ |
|
|
|
|
1 |
Tổ dân phố 4 |
42 |
263 |
1006 |
Dự kiến đến năm 2020 số hộ tăng lên đảm bảo so với tiêu chí theo quy định (300 hộ) |
II |
Xã Bình An |
|
|
|
|
1 |
Thôn Tây Phước I |
395 |
184 |
619 |
Vị trí địa lý không thuận lợi do địa hình bị chia cắt phức tạp bởi đồi núi; các khu dân cư sống rải rác không thuận tiện cho việc đi lại của người dân. |
III |
Xã Bình Khương |
|
|
|
|
1 |
Thôn Bình Yên |
301,3 |
172 |
486 |
Vị trí địa lý không thuận lợi, địa hình bị chia cắt bởi đồi núi; khó khăn trong việc phát triển kinh tế - xã hội, đời sống sản xuất, đi lại của người dân |
2 |
Thôn Tây Phước |
345,26 |
118 |
438 |
Vị trí địa lý không thuận lợi, địa hình bị chia cắt bởi đồi núi; khó khăn trong việc phát triển kinh tế - xã hội, đời sống sản xuất, đi lại của người dân |
IV |
Xã Bình Phú |
|
|
|
|
1 |
Thôn Phú Nhiêu 1 |
360,6 |
240 |
757 |
Dự kiến đến năm 2020 số hộ tăng lên đảm bảo so với tiêu chí theo quy định (250 hộ) |
V |
Xã Bình Tân |
|
|
|
|
1 |
Thôn Nhơn Hòa 2 |
604,42 |
210 |
902 |
Thôn có nhiều khu dân cư, các khu dân cư sinh sống không liền kề; không thuận lợi cho việc phát triển kinh tế - xã hội, sản xuất, kinh doanh và ổn định đời sống của nhân dân |
|
HUYỆN SƠN TỊNH |
|
|
|
|
I |
Xã Tịnh Đông |
|
|
|
|
1 |
Thôn Hương Nhượng Nam |
114,90 |
208 |
914 |
Là thôn thuộc xã miền núi có địa hình phức tạp, chia cắt, việc sinh hoạt, hội họp của người dân gặp nhiều khó khăn |
2 |
Thôn Đồng Nhơn Nam |
133,93 |
213 |
906 |
Là thôn thuộc xã miền núi có địa hình phức tạp, chia cắt, việc sinh hoạt, hội họp của người dân gặp nhiều khó khăn |
II |
Xã Tịnh Hiệp |
|
|
|
|
1 |
Thôn Xuân Mỹ |
250,00 |
241 |
905 |
Dự kiến đến năm 2020 số hộ tăng lên đảm bảo so với tiêu chí theo quy định (250 hộ) |
|
HUYỆN TƯ NGHĨA |
|
|
|
|
I |
Xã Nghĩa Lâm |
|
|
|
|
1 |
Thôn 2 |
92,1 |
173 |
645 |
Thôn 2 đang trong quá trình xây dựng mô hình nông thôn mới kiểu mẫu, để đảm bảo tính ổn định vì vậy hiện tại chưa thực hiện việc sắp xếp, sáp nhập thôn 2 |
2 |
Thôn 7 |
300,03 |
125 |
499 |
Vị trí địa lý và địa hình của thôn 7 có sự chia cắt, cách biệt với các thôn còn lại; các khu dân cư có khoảng cách xa; vì vậy nếu thực hiện sáp nhập sẽ gây khó khăn cho việc quản lý ở cơ sở. |
II |
Xã Nghĩa Thắng |
|
|
|
|
1 |
Thôn An Tân |
220 |
125 |
563 |
Thôn An Tân là địa bàn kinh tế mới, từ khi được thành lập đã là một thôn từ trước đến nay; có địa hình chia cắt, các khu dân cư có khoảng cách xa với các khu dân cư khác của các thôn còn lại nên chưa thực hiện việc sắp xếp, sáp nhập trong thời gian đến |
III |
Xã Nghĩa Sơn |
|
|
|
|
1 |
Thôn 1 |
1.875,30 |
168 |
560 |
Là thôn thuộc xã miền núi, có diện tích rộng lớn, có địa hình chủ yếu là đồi núi hiểm trở, mặc dù dân số ít, không tập trung, xã Nghĩa Sơn lại có 02 thôn nên việc sáp nhập thôn sẽ gây ra khó khăn trong việc quản lý hành chính ở địa phương |
2 |
Thôn 2 |
1.915,06 |
182 |
610 |
Là thôn thuộc xã miền núi, có diện tích rộng lớn, có địa hình chủ yếu là đồi núi hiểm trở, mặc dù dân số ít, không tập trung, xã Nghĩa Sơn lại có 02 thôn nên việc sáp nhập thôn sẽ gây ra khó khăn trong việc quản lý hành chính ở địa phương |
IV |
Xã Nghĩa Thọ |
|
|
|
|
1 |
Thôn 1 |
964,2 |
239 |
787 |
Xã Nghĩa Thọ là xã miền núi, hiện tại chỉ có 02 thôn, địa hình chủ yếu là đồi núi, các khu dân cư không tập trung, có sự ngăn cách ở hai thôn. Vì vậy, chưa thực hiện việc sắp xếp, sáp nhập các thôn ở xã Nghĩa Thọ trong thời gian đến. Dự kiến đến năm 2025 đạt tiêu chí số hộ theo quy định (250 hộ) |
2 |
Thôn 2 |
790,16 |
165 |
538 |
Xã Nghĩa Thọ là xã miền núi, hiện tại chỉ có 02 thôn, địa hình chủ yếu là đồi núi, các khu dân cư không tập trung, có sự ngăn cách ở hai thôn. Vì vậy, chưa thực hiện việc sắp xếp, sáp nhập các thôn ở xã Nghĩa Thọ trong thời gian đến. |
|
HUYỆN NGHĨA HÀNH |
|
|
|
|
I |
Xã Hành Tín Đông |
|
|
|
|
1 |
Thôn Nhơn Lộc 2 |
419 |
169 |
448 |
Là thôn thuộc xã miền núi, có địa hình phức tạp, có Chợ Trung tâm xã, Cửa hàng Xăng dầu. Hơn nữa dân cư nằm rải rác dọc theo dòng Sông Vệ và sát đồi núi |
2 |
Thôn Nhơn Lộc 1 |
560 |
228 |
712 |
Là thôn thuộc xã miền núi, có địa hình phức tạp; dân cư nằm rải rác dọc theo dòng Sông Vệ và sát đồi núi |
3 |
Thôn Khánh Giang |
666,52 |
190 |
703 |
Là thôn thuộc xã miền núi, gồm dân tộc kinh và dân tộc Hre cùng sinh sống. Thôn Khánh Giang bị chia cắt thành 02 khu vực ngăn cách bởi dòng Sông Vệ. Khu vực phía Đông gồm 118 hộ người kinh; khu vực phía Tây là xóm Ruộng Vở gồm 72 hộ, trong đó có 30 hộ người dân tộc Hre. Địa hình của thôn tương đối phức tạp, bị ngăn sông cách núi |
4 |
Thôn Trường Lệ |
710 |
175 |
645 |
Là thôn thuộc xã miền núi, gồm dân tộc kinh và dân tộc Hre cùng sinh sống. Thôn có điều kiện, địa hình của các thôn phức tạp, kéo dài, ngăn cách sông, suối núi đồi, dân cư thưa thớt. |
II |
Xã Hành Tín Tây |
|
|
|
|
1 |
Thôn Phú Khương |
719,35 |
238 |
962 |
Dự kiến đến năm 2020 số hộ tăng lên đảm bảo so với tiêu chí theo quy định (250 hộ) |
2 |
Thôn Phú Thọ |
560,69 |
212 |
915 |
Là thôn thuộc xã miền núi, có địa hình phức tạp, dân cư sống rải rác, không tập trung |
3 |
Thôn Đồng Miếu |
260,60 |
111 |
401 |
thôn Long Bình và Đông Miêu không sáp nhập: điều kiện, địa hình dân cư sinh sống nằm rải không đều, địa bàn 2 thôn này cách xa phong tục tập quán, sinh hoạt của nhân dân 02 thôn này khác nhau nên khó khăn cho việc sáp nhập 02 thôn này lại với nhau, nên công tác quản lý điều hành dân cư rất khó khăn |
4 |
Thôn Long Bình |
443,95 |
163 |
602 |
|
5 |
Thôn Trũng Kè I |
533,35 |
95 |
326 |
Thôn Trũng Kè I và Trũng Kè II không sáp nhập được với nhau vì 02 thôn có 3 khu dân cư nằm cách xa, phong tục tập quán, sinh hoạt của nhân dân 02 thôn này khác nhau nên việc quản lý điều hành 02 thôn đồng bào dân tộc thiểu số gặp rất nhiều khó khăn nên việc sáp nhập thôn này là không thể thực hiện được |
6 |
Thôn Trũng Kè II |
436,39 |
84 |
320 |
|
III |
Xã Hành Thịnh |
|
|
|
|
1 |
Thôn Ba Bình |
135,30 |
185 |
683 |
Là thôn có địa hình tương đối phức tạp, dân cư sống rải rác, không tập trung, dự kiến đến năm 2025 đạt tiêu chuẩn theo quy định (250 hộ) |
2 |
Thôn Đồng Xuân |
99,93 |
218 |
731 |
Là thôn có địa hình tương đối phức tạp, dân cư sống rải rác, không tập trung, dự kiến đến năm 2025 đạt tiêu chuẩn theo quy định (250 hộ) |
IV |
Xã Hành Nhân |
|
|
|
|
1 |
Thôn Bình Thành |
194 |
213 |
960 |
Địa bàn tách biệt, địa hình tương đối phức tạp, không liên kết các khu vực lại với nhau nên không thể sáp nhập được với các thôn khác. Dự kiến đến năm 2025 đạt tiêu chuẩn theo quy định (250 hộ) |
2 |
Thôn Nghĩa Lâm |
201 |
226 |
958 |
Địa bàn tách biệt, địa hình tương đối phức tạp, không liên kết các khu vực lại với nhau nên không thể sáp nhập được với các thôn khác. Dự kiến đến năm 2025 đạt tiêu chuẩn theo quy định (250 hộ) |
3 |
Thôn Phước Lâm |
152 |
233 |
905 |
Địa bàn tách biệt, địa hình tương đối phức tạp, không liên kết các khu vực lại với nhau nên không thể sáp nhập được với các thôn khác. Dự kiến đến năm 2025 đạt tiêu chuẩn theo quy định (250 hộ) |
4 |
Thôn Tân Lập |
285 |
173 |
735 |
Địa bàn tách biệt, địa hình tương đối phức tạp, không liên kết các khu vực lại với nhau nên không thể sáp nhập được với các thôn khác |
V |
Xã Hành Dũng |
|
|
|
|
1 |
Thôn Trung Mỹ |
1223,05 |
217 |
814 |
Thôn có diện tích tự nhiên rất lớn, địa hình chia cắt phức tạp |
2 |
Thôn An Tân |
521,84 |
173 |
661 |
Thôn An Tân trước đây cũng tách từ thôn An Định, ranh giới 2 thôn cách biệt khoảng 500m, có cánh đồng, thôn có 173 hộ với 661 khẩu tuy đây là thôn có tổng số hộ ít nhất, nhưng với điều kiện tự nhiên của thôn không thể sáp nhập vì diện tích đất lớn, địa hình rộng, dân cư thưa thớt, không thuận tiện cho việc đi lại sinh hoạt cho nhân dân khi sáp nhập với các thôn khác |
|
HUYỆN ĐỨC PHỔ |
|
|
|
|
I |
Xã Phổ Châu |
|
|
|
|
1 |
Thôn Hưng Long |
430,74 |
190 |
625 |
Từ thôn Hưng Long đến Trung tâm xã (thôn Châu Me) khá xa, nơi gần nhất là 05 km, nên gặp nhiều khó khăn cho nhân dân tham gia sinh hoạt và công tác quản lý, vận động quần chúng của địa phương nếu sáp nhập. Về điều kiện tự nhiên, phong tục tập quán: Thôn Hưng Long có địa hình đồi núi nhiều, đồng bằng ít, có tuyến đường sắt Bắc-Nam, tuyến Quốc lộ 1 đi qua; nhân dân chủ yếu sống bằng nghề nông nghiệp (trồng rừng, chăn nuôi và trồng lúa nước) nên phong tục, tập quán khác với các thôn khác trong xã. Dự kiến đến năm 2025 thôn Hưng Long có khoảng 250 hộ |
II |
Xã Phổ Thạnh |
|
|
|
|
1 |
Thôn Đồng Vân |
639,11 |
53 |
289 |
Thôn địa hình chủ yếu là đồi núi xen kẽ đồng bằng nhỏ, nằm về phía Tây của xã, cách trung tâm UBND xã, thôn gần nhất và đường Quốc lộ 1 trên 3km, tách biệt với các thôn liền kề. Người dân định cư sinh sống từ thời kỳ chống Pháp đến nay, sống chủ yếu bằng nghề nông nghiệp (trồng lúa, chăn nuôi), lâm nghiệp (trồng rừng). Thôn Đồng Vân mang dấu tích lịch sử của xã Phổ Thạnh, nếu sáp nhập vào thôn khác thì mất đi tên địa danh lịch sử của xã và gặp khó trong công tác quản lý (vì địa giới hành chính tách biệt) |
2 |
Thôn Long Thạnh 2 |
127,49 |
176 |
895 |
Thôn địa hình chủ yếu là đồi núi, nằm về phía Bắc của xã, cách trung tâm UBND xã và thôn liền kề trên 2km, tách biệt với các thôn liền kề. Người dân sống chủ yếu bằng nghề đánh bắt hải sản, trồng trọt, chăn nuôi. Hiện nay, trên địa bàn thôn đã được Nhà nước đầu tư xây dựng Nhà bảo tồn bảo tàng di chỉ văn hóa Sa Huỳnh; quy hoạch xây dựng đường quốc phòng đi dọc theo trung tâm thôn, sẽ góp phần phát triển kinh tế, dịch vụ. Dự kiến trong tương lai sẽ thu hút nhiều người dân trong và ngoài xã đến định cư, sinh sống, góp phần tăng dân số của thôn |
|
Xã Phổ Hòa |
|
|
|
|
1 |
Thôn Nho Lâm |
284,63 |
236 |
834 |
Thôn Nho Lâm số hộ hiện nay là 236 hộ, dự kiến trong thời gian đến sẽ tăng thêm khoảng 200 hộ ở các khu dân cư Vùng Lõm đang xây dựng trên địa bàn thôn và tăng thêm dân cư ở khu dân cư Mỏ đá cũ. Vì vậy không sáp nhập. Đến năm 2025 cơ bản đáp ứng tiêu chuẩn theo quy định (250 hộ) |
2 |
Thôn Hiển Văn |
686,30 |
226 |
894 |
Thôn Hiển Văn số hộ hiện nay là 226 hộ. Thôn Hiển Văn có địa hình độc lập, thôn có 03 khu dân cư kéo dài từ dốc ông Cung đến hồ Chứa nước Liệt Sơn; phía Đông giáp với thôn Nho Lâm, nếu thực hiện sáp nhập với thôn Nho Lâm sẽ gặp nhiều khó khăn cho nhân dân tham gia sinh hoạt và công tác quản lý, vận động quần chúng của địa phương nếu sáp nhập |
III |
Xã Phổ Vinh |
|
|
|
|
1 |
Thôn Lộc An |
176,01 |
190 |
779 |
Thôn Lộc An có diện tích tự nhiên 176,01 ha, có 190 hộ, có 02 khu dân cư, địa hình đồi núi, ven biển chia cắt, dân cư sống rải rác, không tập trung, do vậy sẽ gặp nhiều khó khăn cho nhân dân tham gia sinh hoạt cũng như công tác quản lý, vận động quần chúng của địa phương; đồng thời hiện nay khu dân cư Vùng Lõm đã đưa vào đấu giá nên trong thời gian đến số hộ sẽ tăng lên. |
IV |
Xã Phổ Minh |
|
|
|
|
1 |
Thôn Hải Môn |
163,22 |
223 |
830 |
Vị trí thôn nằm phía Đông xã Phổ Minh, tiếp giáp với cửa Mỹ Á và nằm tách biệt, không liên cư với các thôn khác (cách xa trên 1km), có 223 hộ. Hiện nay, UBND huyện Đức Phổ đang có kế hoạch xây dựng cầu Hải Tân, nối thôn Hải Môn với thôn Hải Tân, xã Phổ Quang, khu vực này định hướng trong thời gian đến sẽ xây dựng khu hậu cần nghề cá, cộng đồng dân cư phát triển, dân số sẽ tăng nhanh trong thời gian đến. Do vậy, thôn Hải môn giữ nguyên không sáp nhập; bên cạnh đó, việc sáp nhập thôn Hải Môn với các thôn khác sẽ có nhiều vấn đề khó khăn, nhất là chế độ hội họp, sinh hoạt cộng đồng dân cư và công tác quản lý điều hành trong thôn |
V |
Thị trấn Đức Phổ |
|
|
|
|
1 |
Tổ dân phố số 1 |
60,13 |
245 |
1.029 |
Thị trấn Đức Phổ là trung tâm huyện lỵ, mật độ dân cư tập trung nhiều; cơ sở hạ tầng tương đối phát triển đồng bộ, các tuyến giao thông kết nối thuận lợi; có các công trình hạ tầng đầu mối quan trọng, vì vậy nhân dân các xã trong và ngoài huyện thường trú, tạm trú trên địa bàn để kinh doanh và công tác với lưu lượng người rất đông; dự kiến số hộ dân sẽ tiếp tục tăng cao do hiện nay trên địa bàn thị trấn Đức Phổ đang hình thành một số khu dân cư với diện tích lớn. Dự kiến đến năm 2025 đạt số hộ theo quy định (250 hộ) |
|
HUYỆN MỘ ĐỨC |
|
|
|
|
I |
Xã Đức Phú |
|
|
|
|
1 |
Thôn Phước Đức |
886,00 |
235 |
937 |
Dự kiến đến năm 2020 số hộ tăng lên đảm bảo so với tiêu chí theo quy định (250 hộ) |
II |
Xã Đức Tân |
|
|
|
|
1 |
Thôn 2 |
142,00 |
190 |
733 |
Thôn có vị trí địa lý cách xa với các thôn lân cận, phía Bắc cách thôn 1 bởi dòng sông Thoa, phía Đông giáp xã Đức Thạnh, phía Nam giáp thị trấn Mộ Đức, phía Tây cách thôn 3 bởi cánh đồng ruộng 800m; là điểm đến của khách thăm quan, các lĩnh vực kinh tế thương mại, dịch vụ đang phát triển, khả năng số hộ dân tăng lên do việc tách hộ, một số điểm dân cư phát sinh mới trong thời gian đến đáp ứng đủ quy định về quy mô thôn |
|
HUYỆN BA TƠ |
|
|
|
|
I |
Xã Ba Ngạc |
|
|
|
|
1 |
Thôn Nước Lầy |
832,30 |
163 |
673 |
Thôn có quy mô diện tích rộng, dân số phân bố rải rác, nên việc tổ chức sinh hoạt, hội họp của nhân dân không đảm bảo; các chủ trương chính sách của Nhà nước, thông tin chỉ đạo điều hành của chính quyền không đến kịp thời với người dân; là thôn đặc biệt khó khăn vùng dân tộc và miền núi; điều kiện tự nhiên của thôn thường xuyên bị bão, lũ gây thiệt hại nghiêm trọng về tài sản, hoa màu và cơ sở hạ tầng phục vụ sản xuất và đời sống của nhân dân; Đời sống nhân dân còn nhiều khó khăn, thu nhập thấp, còn hạn chế trong việc đầu tư phát triển |
II |
Xã Ba Tiêu |
|
|
|
|
1 |
Thôn Nước Tỉa |
953,50 |
137 |
469 |
03 thôn (Krây; Mang Biều và Nước Tỉa) không sáp nhập. Lý do không sáp nhập: Xã Ba Tiêu là một xã miền núi, bao bọc xung quanh là các dãy núi cao ở phía Nam xã có dòng Sông Re và phía Tây UBND xã có suối Pờ Ê, hướng dốc đều đổ về Sông Re; địa hình tương đối phức tạp, đồi núi cao và dốc, núi non hiểm trở, chia cắt bởi nhiều sông suối; có dãy núi cao bao quanh các thôn tạo thành vùng thung lũng rộng lớn, độ dốc trung bình toàn vùng từ 15-20o; nhân dân đi lại, sinh hoạt, gặp rất nhiều khó khăn; dân số đông nhưng sinh sống rải rác, không tập trung, phong tục tập quán của người dân sống ở từng thôn cũng khác nhau gây khó khăn trong công tác quản lý của chính quyền, sản xuất và sinh hoạt, đời sống của nhân dân. Các thôn trên có địa bàn quá rộng, nên việc tổ chức sinh hoạt, hội họp của nhân dân không đảm bảo; các chủ trương chính sách của Nhà nước, thông tin chỉ đạo điều hành của chính quyền không đến kịp với người dân |
2 |
Thôn KRầy |
1289,27 |
159 |
630 |
|
3 |
Thôn Mang Biều |
732,50 |
146 |
536 |
|
III |
Xã Ba Vì |
|
|
|
|
1 |
Thôn Nước Ui |
836,91 |
123 |
483 |
Xã Ba Vì là xã vùng cao ở phía Tây, cách trung tâm huyện khoảng 20 km; các thôn có nhiều núi, mật độ suối nhiều như có suối Nước Đen, suối Ka Diêu, suối Nước Vài, suối Nước R, suối Nước Măi, suối Nước Xuyên, suối Nước Măng với hướng chảy từ Tây sang Đông và theo hướng Nam Bắc tạo nên độ chia cắt mạnh. Phần lớn là địa hình rừng núi ít bằng phẳng, độ dốc cao thấp đột biến, quá trình xói mòn, rửa trôi tương đối lớn; mật độ sông suối cao nên hình thành những triền đất ven sông có địa hình tương đối bằng phẳng; Về mùa mưa hệ thống suối thường ngắn, độ dốc dòng chảy lớn, nước lũ dồn về nhanh hay có lũ quét; điều kiện sinh hoạt và cư trú của bà con nhân dân theo vùng thật sự khó khăn nhất là vào mùa mưa lũ. Đời sống nhân dân sinh hoạt gặp khó khăn, các nghĩa vụ của công dân không thực hiện tốt và quyền lợi chính đáng hợp pháp của nhân dân chưa được đáp ứng kịp thời theo quy định của Nhà nước. Các thôn bị chia cắt độc lập về địa hình. Do đó, nếu sáp nhập sẽ rất khó khăn cho UBND xã trong quá trình quản lý nhà nước trên địa bàn và ảnh hưởng lớn đến đời sống văn hóa, quá trình sinh hoạt cộng đồng của nhân dân. |
2 |
Thôn Gò Năng |
279,28 |
131 |
544 |
|
3 |
Thôn Gò Vành |
426,11 |
185 |
768 |
|
IV |
Xã Ba Xa |
|
|
|
|
1 |
Thôn Ba Ha |
1042,20 |
113 |
407 |
Ba Xa một xã đặc biệt khó khăn của huyện Ba Tơ, nằm giáp với các tỉnh Tây nguyên, địa hình dốc, khí hậu khắc nghiệt, cách trở bởi nhiều sông suối. Trình độ dân trí chưa đồng đều, kinh tế xuất phát từ điểm thấp, máy móc thiết bị, nông cụ thô sơ mang tính thủ công chưa đáp ứng nhu cầu sản xuất; chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa - hiện đại hóa còn chậm; cơ sở vật chất phục vụ trực tiếp cho sản xuất vẫn còn ít, nhất là thủy lợi. Sản xuất công nghiệp - TTCN chưa tập trung, chủ yếu là thủ công và truyền thống; mạng lưới thương mại - dịch vụ còn hạn chế. Các thôn trên có địa hình phức tạp, chủ yếu là đồi núi, dân cư sống rải rác không tập trung rất khó khăn trong việc quản lý, mặt khác tại thôn Nước Lăng do có Thủy điện Thiên Tân đang được đầu tư xây dựng, khi thủy điện đi vào vận hành sẽ có một số khẩu sinh sống tại thôn này; thời gian đến khả năng số hộ gia đình đảm bảo theo quy định. |
2 |
Thôn Nước Chạch |
1138,18 |
148 |
540 |
|
3 |
Thôn Mang Mu |
743,27 |
132 |
515 |
|
4 |
Thôn Nước Lăng |
2379,65 |
170 |
671 |
|
V |
Xã Ba Tô |
|
|
|
|
1 |
Thôn Mang Lùng 2 |
821 |
181 |
726 |
Xã Ba Tô có diện tích tự nhiên lớn; người dân sống phân bố rải rác, địa hình phức tạp, đời sống của nhân dân rất vất vả, hạ tầng giao thông các thôn thường xuyên bị chia cắt mỗi khi trời mưa do vậy dẫn đến việc dạy và học của các em học sinh luôn bị gián đoạn; giao thương đổi hàng hóa với các thôn, phát triển kinh tế trên địa bàn của thôn luôn gặp nhiều khó khăn, tình hình an ninh trật tự luôn được giữ vững. |
2 |
Thôn Trà Nô |
950 |
216 |
842 |
|
3 |
Thôn Làng Xi 2 |
775 |
168 |
620 |
|
VI |
Xã Ba Dinh |
|
|
|
|
2 |
Thôn Nước Lang |
601,66 |
216 |
792 |
Xã Ba Dinh phần lớn là đồi, núi, có ba con sông chảy từ Tây sang Đông là sông Tô, sông Lô và sông Nước Lang. Đất đai là đồi núi cao, sông suối nhiều độ dốc cao nên hàng năm xói mòn đất lớn do thủy phá. Tuy nhiên, mật độ sông, suối đã hình thành nên những triền đất ven sông, có địa hình tương đối bằng phẳng, thuận lợi cho việc sản xuất. Xã Ba Dinh là một miền núi có diện tích tự nhiên rộng, địa hình tương đối phức tạp, nhân dân đi lại, sinh hoạt gặp rất nhiều khó khăn; dân số đông nhưng sống rải rác, không tập trung; các thôn |
3 |
Thôn Đồng Dinh |
549,96 |
200 |
610 |
|
4 |
Thôn Gò Lê |
420,25 |
111 |
400 |
có địa bàn quá rộng, nên việc tổ chức sinh hoạt, hội họp của nhân dân không đảm bảo; các chủ trương chính sách của Nhà nước, thông tin chỉ đạo điều hành của chính quyền không đến kịp với người dân. |
VII |
Xã Ba Giang |
|
|
|
|
1 |
Thôn Nước Lô |
1791,90 |
133 |
503 |
Xã Ba Giang có diện tích tự nhiên rộng lớn, mật độ dân cư sống không tập trung, các thôn có địa bàn hiểm trở; nhất là vào mùa mưa lũ, hệ thống giao thông chưa đến được một số bản, làng xa xôi nên việc đi lại khó khăn, giao thông thủy lợi, cơ sở hạ tầng chưa phát triển, văn hóa giáo dục chưa được đầu tư nhiều, các chính sách đầu tư xây dựng tại các vùng này cũng chưa được chú trọng. Hiện nay các thôn trình độ dân trí thấp, đời sống nhân dân trong xã có nhiều chênh lệch, thu nhập thấp, diện đói nghèo tỷ lệ cao. |
2 |
Thôn Ba Nhà |
1793,92 |
146 |
548 |
|
3 |
Thôn Gò Khôn |
1792,92 |
147 |
535 |
|
VIII |
Xã Ba Chùa |
|
|
|
|
1 |
Thôn Nước Trinh |
278,8 |
80 |
237 |
02 thôn (Nước Trinh; Đồng Chùa) không sáp nhập; lý do không sáp nhập: Xã Ba Chùa Là một xã miền núi có địa hình phức tạp, chủ yếu là vùng đồi núi, thoải dốc dần về phía sông Tô, nhân dân đi lại, sinh hoạt, gập rất nhiều khó khăn; dân số phân bố rải rác không tập trung. Địa bàn khu dân cư sống tách biệt với các thôn gần kề (khu dân cư thôn Nước Trinh cách khu dân cư thôn gần kề 2,5 km). Vì vậy rất khó khăn trong việc sinh hoạt cũng như trong công tác quản lý địa bàn khu dân cư. |
2 |
Thôn Đồng Chùa |
644,13 |
179 |
575 |
|
IX |
Xã Ba Nam |
|
|
|
|
1 |
Thôn Xà Râu |
3351,00 |
101 |
345 |
02 thôn không đề nghị sáp nhập: Xà Râu; Làng Vờ. Lý do không sáp nhập: 02 thôn Xà Râu và Làng Vờ có địa lý cách xa nhau. Thôn Làng Vờ cách trung tâm xã 5km, đường xá đi lại còn khó khăn, địa hình chia cắt bởi nhiều đồi núi và sông suối, người dân sống rải rác theo từng xóm. Thôn Xà Râu nằm ngay trung tâm hành chính của xã. |
2 |
Thôn Làng Vờ |
3898,00 |
72 |
260 |
|
X |
Xã Ba Lế |
|
|
|
|
1 |
Thôn Đồng Lâu |
862,30 |
110 |
423 |
02 thôn không sáp nhập (Đồng Lâu; Gòi Lế). Lý do không sáp nhập: Thôn Gòi Lế và thôn Đồng Lâu không sáp nhập do địa hình riêng biệt, chia cắt, rộng lớn, phong tục tập quán của các thôn khác nhau |
2 |
Thôn Gòi Lế |
1289,65 |
84 |
351 |
|
XI |
Xã Ba Bích |
|
|
|
|
1 |
Thôn Làng Mâm |
1315,21 |
98 |
360 |
Thôn Làng Mâm nằm về phía Đông Nam của xã, nằm độc lập ở một đồi núi của xã, đây là thôn có địa hình cách trở đồi núi, sông suối, cách xa các khu dân cư của các vùng, các thôn lân cận nên không thể sáp nhập với thôn nào khác được. |
2 |
Thôn Con Rã |
889,30 |
160 |
608 |
Thôn Con Rã là thôn nằm trung tâm xã Ba Bích, địa hình thuận lợi trong hoạt động quản lý, tuy nhiên việc xác nhập với các thôn khác rất khó vì điều kiện địa lý cách trở sông suối hoặc đồi núi với các khu dân cư khác, các khu dân cư cách nhau khá xa và cách trở sông suối với các thôn trên rất khó cho công tác quản lý của địa phương. |
3 |
Thôn Đồng Tiên |
1007,43 |
146 |
482 |
Thôn Đồng Tiên lý do không sáp nhập được vì diện tích tự nhiên lớn, các khu dân cư sông cách trở sông suối, với thôn Con Rã thì cách nhau sông Liên, cách xa thôn Đồng Vào và Nước Đang, còn lại giáp xã Ba Dinh và Thị trấn Ba Tơ nên rất khó khăn cho việc sáp nhập cũng như việc quản lý ở thôn |
4 |
Thôn Nước Đang |
1608,83 |
106 |
349 |
Thôn Đồng Vào, Đông giáp Làng Mâm; Tây giáp Nước Đang; Nam giáp Ba Lế; Bắc giáp thôn Con Rã địa hình cách trở đồi núi, dân cư ở rải rác ở các sườn đồi núi, phong tục tập quán lạc hậu, diện tích lớn, cách xa các thôn khác của xã nên khó cho công tác sáp nhập |
5 |
Thôn Đồng Vào |
1053,18 |
143 |
483 |
Thôn Nước Đang, Đông giáp Ba Lế; Tây giáp xã Ba Dinh; Nam giáp xã Ba Lế; bắc giáp thôn Đồng Vào có diện tích tự nhiên lớn, địa hình cách trở đồi núi, sông suối nhiều, khó khăn cho việc đi lại, dân cư sống không tập trung, cách xa các thôn khác của xã nên khó cho việc sáp nhập |
XII |
Thị trấn Ba Tơ |
|
|
|
|
3 |
TDP Kon Dung |
1112,36 |
288 |
986 |
TDP Kon Dung, lý do không sáp nhập: Thực hiện quy hoạch mở rộng khu dân cư có chiều hướng tăng đủ số hộ dân theo quy định vào những năm tới. Dự kiến đến năm 2025 đảm bảo tiêu chuẩn theo quy định (300 hộ) |
4 |
TDP Bắc Hoàn Đồn |
40,50 |
278 |
844 |
TDP Bắc Hoàn Đồn, lý do không sáp nhập: Thực hiện quy hoạch mở rộng khu dân cư có chiều hướng tăng đủ số hộ dân theo quy định vào những năm tới. Dự kiến đến năm 2025 đảm bảo tiêu chuẩn theo quy định (300 hộ) |
7 |
TDP Uy Năng |
438,13 |
223 |
761 |
TDP Uy Năng, lý do không sáp nhập: Theo vị trí địa lý, TDP Uy Năng chỉ sáp nhập được với TDP Uy Năng, nhưng hiện tại, TDP Uy Năng có dân số đông nên nếu sáp nhập sẽ gây khó khăn trong công tác quản lý của TDP |
XIII |
Xã Ba Cung |
|
|
|
|
1 |
Thôn Đồng Dâu - Kon Kua |
615,44 |
137 |
483 |
Thôn nằm cách trung tâm xã khoảng 2 km, vị trí thôn nằm dọc Sông liên có ranh giới như sau Phía nam giáp Sông liên, phía Bắc giáp xã Ba Vinh, Phía Tây giáp xã Ba Chùa, phía đông giáp xã Ba Thành. Thôn nằm cách các thôn còn lại của xã bởi sông liên nên không thể sáp nhập cùng các thôn khác. Thôn có một dân tộc sinh sống là đồng bào H’re, Ngành, nghề chủ yếu là sản xuất nông - lâm nghiệp, số hộ có nhà xây kiên cố 75%. Dự kiến số hộ phát sinh 23 hộ |
2 |
Thôn Làng Giấy - Dốc Mốc 1 |
492,29 |
142 |
487 |
Vị trí thôn nằm dọc theo đường Cà La - Ba Thành có ranh giới như sau Phía nam giáp Đèo lâm và xã Ba Thành, phía Bắc giáp xã Ba Vinh, Phía Tây giáp Quốc Lộ 24. Thôn có 2 dân tộc sinh sống, trong đó dân tộc H’re chiếm 98,6, Ngành, nghề chủ yếu là sản xuất nông - lâm nghiệp. Số hộ có nhà xây kiên cố 85%. Dự kiến số hộ phát sinh 71 hộ (khu dân cư Dốc Mốc 2) |
3 |
Thôn Gòi Rét - Ma Nghít |
938,15 |
154 |
545 |
Thôn nằm cách trung tâm xã và các thôn lân cận khoảng 1,5 km, Vị trí thôn nằm dọc theo suối nước ren có ranh giới như sau: Phía Đông giáp xã Ba Trang, Phía Tây giáp Tập đoàn 8 Thị trấn Ba Tơ, Phía Nam giáp Đường đi xã Ba Trang, Phía Bắc giáp Suối Nước Ren, thôn nằm cách các thôn còn lại của xã bởi suối Nước Ren nên không thể sáp nhập cùng các thôn khác. Thôn có một dân tộc sinh sống là đồng bào H’re, Ngành, nghề chủ yếu là sản xuất nông - lâm nghiệp |
XIV |
Xã Ba Thành |
|
|
|
|
1 |
Thôn Trường An Hóc Kè |
769,00 |
110 |
414 |
Xã Ba Thành là một xã cách trung tâm huyện lỵ Ba Tơ Khoảng 10 km về phía Bắc; đặc điểm tình hình thực tế của 01 xã có vị trí địa lý khá phức tạp, địa bàn rộng, dân số đông, dân cư sinh sống thưa thớt, không tập trung, địa hình các khu dân cư, thôn, tổ bị chia cắt, cách trở do bởi sông, suối, đồi, núi, đường giao thông đi lại giữa các khu dân cư còn khó khăn, vì vậy việc đi lại, sinh hoạt của nhân dân gặp nhiều khó khăn. Điều kiện tự nhiên của 02 thôn thường xuyên bị bão, lũ gây thiệt hại nghiêm trọng về tài sản, thôn, tổ bị cô lập hoa màu và cơ sở hạ tầng phục vụ sản xuất và đời sống của nhân dân. Đời sống của dân cư gặp nhiều khó khăn, thu nhập thấp, còn hạn chế trong việc đầu tư phát triển sản xuất. Hệ thống hạ tầng, cơ sở vật chất chưa đáp ứng nhu cầu dân sinh |
2 |
Thôn Huy Ba 2 |
790,00 |
147 |
559 |
|
XV |
Ba Vinh |
|
|
|
|
1 |
Thôn Nước Y |
488,67 |
145 |
497 |
Thôn Nước Y là thôn trung tâm xã, diện tích rộng có 02 dân tộc sinh sống là dân tộc H’rê và dân tộc Kinh, phong tục tập quán của 02 dân tộc đều khác nhau về nhiều mặt; Địa giới hành chính của thôn Nước Y: Phía Đông của thôn giáp thôn Phân Vinh; Phía Tây của thôn giáp thôn Huy Dui; Phía Nam của thôn giáp thôn Nước Om; Phía Bắc của thôn giáp thôn Hóc Đô. Thôn Nước Y có 18 hộ Kinh sinh sống và làm ăn còn lại là dân tộc H’rê làm nghề nông - lâm nghiệp |
2 |
Thôn Hóc Đô |
423,42 |
117 |
375 |
Thôn Hóc Đô, nằm về phía Bắc và cách trung tâm cụm xã khoảng 1,5 km, có diện tích rộng được bao quanh bởi nhiều ngọn núi cao. Phía Đông của thôn giáp thôn Phân Vinh, khoảng cách trung tâm giữa 02 thôn (Hóc Đô-Phân Vinh) khoảng 3km. Phía Tây của thôn giáp thôn Nước Sung, bị chia cách bởi 01 con sông và 01 con suối lớn; Phía Nam của thôn giáp thôn Nước Y, khoảng cách trung tâm giữa 02 thôn (Hóc Đô-Nước Sung) cách nhau khoảng 2,5km; Phía Bắc của thôn giáp thôn Nước Lá. |
3 |
Thôn Phân Vinh |
440,21 |
126 |
440 |
Thôn Phân Vinh là thôn có diện tích rộng và nằm dọc tuyến đường Tỉnh lộ ĐT624, nằm về phía Đông và cách trung tâm cụm xã khoảng 2km; Phía Đông của thôn giáp thôn Gò Ôn xã Ba Thành; Phía Tây của thôn giáp thôn Nước Y và Hóc Đô; Phía Nam của thôn giáp thôn Nước Lui và thôn Làng Huy, khoảng cách trung tâm giữa các thôn khoảng 3km. Phía Bắc của thôn giáp thôn Huy Ba, xã Ba Thành. Đa số người dân ở đây là người đồng bào dân tộc H’rê, có 19 hộ Kinh sinh sống và buôn bán, còn lại làm nghề nông - lâm nghiệp. |
4 |
Thôn Nước Lui |
563,17 |
90 |
323 |
Thôn Nước Lui là thôn nằm về phía Nam và cách trung tâm cụm xã khoảng 3km. Phía Đông của thôn giáp thôn Làng Huy, khoảng cách trung tâm giữa 02 thôn cách nhau khoảng 4km, chia cách bởi nhiều đồi núi cao và không có dân cư sinh sống; Phía Tây của thôn giáp thôn Nước Om, khoảng cách trung tâm giữa 02 thôn khoảng 3km; Phía Nam của thôn giáp xã Ba Chùa; Phía Bắc của thôn giáp thôn Nước Y, khoảng cách trung tâm giữa 02 thôn (Nước Lui-Làng Huy) khoảng 3km, bị chia cách bởi sông Nước Nẻ có khoảng cách rộng và không có cầu qua lại. |
5 |
Thôn Làng Huy |
544,17 |
88 |
310 |
Thôn Làng Huy là thôn nằm về phía Nam và cách trung tâm cụm xã khoảng 4km. Phía Đông của thôn giáp xã Ba Thành; Phía Tây của thôn giáp thôn Nước Lui, khoảng cách trung tâm giữa 02 thôn (Làng Huy-Nước Lui) khoảng 4km, chia cách bởi nhiều đồi núi cao và không có dân cư sinh sống; Phía Nam của thôn giáp xã Ba Cung; Phía Bắc của thôn giáp thôn Phân Vinh, khoảng cách trung tâm giữa 02 thôn (Làng Huy-Phân Vinh) khoảng 4km. Đa số người dân ở đây là người đồng bào dân tộc H’rê, có 01 hộ Kinh sinh sống và buôn bán, còn lại làm nghề nông - lâm nghiệp. |
XVI |
Xã Ba Điền |
|
|
|
|
1 |
Thôn Hy Long |
1206,06 |
75 |
281 |
Việc sáp nhập thôn sẽ gặp rất nhiều khó khăn do lịch sử để lại, tính cộng đồng làng xã, dòng họ đã gắn kết với người dân từ nhiều năm; các thôn có vị trí cách xa nhau; địa hình đồi núi, bị chia cắt bởi Suối Hy Long, suối Vã Ranh dân cư sinh sống rải rác, không tập trung. |
2 |
Thôn Gò Nghềnh |
938,12 |
136 |
488 |
|
3 |
Thôn Làng Rêu |
1443,02 |
108 |
386 |
|
4 |
Thôn Làng Tương |
855,08 |
138 |
467 |
|
XVII |
Xã Ba Động |
|
|
|
|
1 |
Thôn Suối Loa |
287,01 |
186 |
693 |
Điều kiện cách xa các thôn khác; nếu sát nhập lại cùng với thôn Nam Lân không đảm bảo cho nhân dân tham gia dự họp và sinh hoạt cự ly cách nhau trên 3km; điều kiện về phong tục tập quán sinh sống gắn liền với cộng đồng dân cư từ lâu đời; hiện nay số hộ dân thôn là 186 hộ |
XVIII |
Xã Ba Trang |
|
|
|
|
1 |
Thôn Bùi Hui |
2936,25 |
152 |
521 |
Xã Ba Trang là một xã đặc biệt khó khăn của huyện Ba Tơ, có diện tích tự nhiên rộng, địa hình đồi núi tương đối phức tạp, các khu dân cư, các tổ sản xuất không tập trung cách xa nhau từ 8 - 10 km so với trung tâm xã. Về thực trạng các thôn cần điều chỉnh do địa bàn thôn quá rộng, mọi sinh hoạt của nhân dân, các chi bộ, các chi hội đoàn thể chính trị - xã hội ở thôn rất khó khăn. Công tác quản lý điều hành của chính quyền gặp nhiều khó khăn trong công tác triển khai, thực hiện các chính sách, thực hiện việc phát triển kinh tế - xã hội của thôn. Khi sáp nhập thôn trên địa bàn để đảm bảo quy mô dân số thì các khu dân cư, tổ dân cư của một thôn khi sáp nhập cách nhau khá xa nhau và chia cắt |
2 |
Thôn Kon Dốc |
3142,30 |
154 |
567 |
|
3 |
Thôn Kon Riêng |
3029,09 |
139 |
506 |
|
4 |
Thôn Nước Đang |
3147,25 |
114 |
399 |
|
5 |
Thôn Cây Muối |
2518,11 |
110 |
386 |
|
XIX |
Xã Ba Liên |
|
|
|
|
1 |
Thôn Hương Chiên |
1398,91 |
116 |
435 |
Việc sáp nhập thôn sẽ gặp rất nhiều khó khăn do lịch sử để lại, tính cộng đồng làng xã, dòng họ đã gắn kết với người dân từ nhiều năm; thôn có vị trí cách xa, phong tục, tập quán khác nhau; các điều kiện về cơ sở vật chất còn thiếu và quy mô nhỏ; một số người dân còn băn khoăn về hiệu quả công tác quản lý sau khi sáp nhập thôn có quy mô lớn. Là thôn nằm dọc theo tuyến Quốc lộ 24A thuận lợi trong công tác quản lý địa giới hành chính của cấp thôn. |
|
HUYỆN MINH LONG |
|
|
|
|
I |
Xã Long Môn |
6.947,15 |
386 |
1.410 |
|
1 |
Thôn Làng Giữa |
1.109,05 |
74 |
258 |
Xã Long Môn là xã miền núi diện tích tự nhiên khá lớn; địa bàn bi chia cắt bởi nhiều đồi núi, suối, dân cư sống rải rác, giao thông đi lại còn nhiều khó khăn; từ thôn này qua thôn khác cách xa nhau từ 3km trở lên; việc tổ chức sinh hoạt, hội họp của Nhân dân; tổ chức tuyên truyền phổ biến các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước không kịp thời. Hơn nữa, đại bộ phận là người đồng bào dân tộc thiểu số, trình độ dân trí còn nhiều hạn chế; phong tục tập quán còn lạc hậu. Từ đó, việc sáp nhập thôn gặp phải những khó khăn trong quản lý địa bàn. |
2 |
Thôn Làng Trê |
1.313,01 |
131 |
466 |
|
3 |
Thôn Làng Ren |
1.607,04 |
85 |
327 |
|
4 |
Thôn Cà Xen |
2.918,05 |
96 |
359 |
|
II |
Xã Long Hiệp |
|
|
|
|
1 |
Thôn 2 |
56,00 |
221 |
885 |
Các thôn: thôn 2, thôn 3, thôn Hà Liệt, thôn Hà Bôi không thực hiện sáp nhập vì: phong tục tập quán của 03 thôn này khác nhau và khoảng cách đến các thôn gần nhất cách nhau 3km, địa hình chia cắt phức tạp, khó khăn trong đi lại, sinh hoạt của người dân. Hơn nữa thôn 2, thôn 3 và thôn Hà Bôi dự kiến đến năm 2025 đạt tiêu chuẩn theo quy định (250 hộ) |
2 |
Thôn 3 |
67,00 |
183 |
735 |
|
3 |
Thôn Hà Liệt |
545,00 |
158 |
513 |
|
4 |
Thôn Hà Bôi |
631,49 |
167 |
579 |
|
IV |
Xã Long Mai |
|
|
|
|
1 |
Mai Lãnh Hạ |
325,99 |
151 |
506 |
Các thôn: Mai Lãnh Hạ, Mai Lãnh Hữu, Minh Xuân, Dư Hữu, Kỳ Hát không thực hiện sáp nhập vì: các thôn này bị chia cắt bởi nhiều đồi núi, suối, dân cư sống rải rác, giao thông đi lại còn nhiều khó khăn. Phong tục tập quán của các thôn này khác nhau và khoảng cách đến các thôn gần nhất cách nhau từ 2km trở lên. Thôn Dư Hữu dự kiến đến năm 2025 đạt tiêu chuẩn theo quy định (250 hộ) |
2 |
Mai Lãnh Hữu |
367,56 |
151 |
559 |
|
3 |
Dư Hữu |
300,19 |
189 |
657 |
|
4 |
Minh Xuân |
499,71 |
144 |
562 |
|
5 |
Kỳ Hát |
326,79 |
97 |
343 |
|
V |
Xã Long Sơn |
|
|
|
|
1 |
Thôn Biểu Qua |
407,59 |
124 |
489 |
Các thôn: Biểu Qua, Sơn Châu, Lạc Hạ, Gò Chè, Yên Ngựa, Gò Tranh không thực hiện sáp nhập vì: các thôn này bị chia cắt bởi nhiều đồi núi, suối, dân cư sống rải rác, giao thông đi lại còn nhiều khó khăn, địa hình phức tạp. Phong tục tập quán của các thôn này khác nhau và khoảng cách đến các thôn gần nhất cách nhau từ 2km trở lên. Thôn Sơn Châu kiến đến năm 2025 đạt tiêu chuẩn theo quy định (250 hộ) |
2 |
Thôn Sơn Châu |
720,72 |
190 |
1.013 |
|
3 |
Thôn Lạc Hạ |
989,76 |
177 |
637 |
|
4 |
Thôn Diên Sơn |
764,26 |
211 |
804 |
|
5 |
Thôn Gò Chè |
984,27 |
173 |
629 |
|
6 |
Thôn Yên Ngựa |
1562,38 |
158 |
552 |
|
7 |
Thôn Gò Tranh |
1878,38 |
116 |
483 |
|
|
HUYỆN TÂY TRÀ |
|
|
|
|
I |
Xã Trà Quân |
|
|
|
|
1 |
Thôn Trà Bao |
431,78 |
109 |
468 |
Diện tích đất tự nhiên lớn; địa hình bị chia cắt bởi nhiều sông, suối, núi cao, giao thông đi lại khó khăn; dân số 109 hộ, 468 nhân khẩu chủ yếu là đồng bào dân tộc thiểu số, trình độ dân trí thấp, sống rải rác, không tập trung nên việc sắp xếp, sáp nhập lại gây khó khăn trong việc tổ chức sinh hoạt, hội họp của nhân dân, những chủ trương, chính sách của nhà nước, thông tin chỉ đạo, điều hành của chính quyền địa phương không đến kịp với người dân |
2 |
Thôn Trà Xuông |
450,00 |
102 |
486 |
Diện tích đất tự nhiên tương đối lớn; địa hình bị chia cắt bởi nhiều sông, suối, núi cao, giao thông đi lại khó khăn; dân số 102 hộ, 486 nhân khẩu chủ yếu là đồng bào dân tộc thiểu số, trình độ dân trí thấp, sống rải rác, không tập trung nên việc sắp xếp, sáp nhập lại gây khó khăn trong việc tổ chức sinh hoạt, hội họp của nhân dân, những chủ trương, chính sách của nhà nước, thông tin chỉ đạo, điều hành của chính quyền địa phương không đến kịp với người dân |
II |
Xã Trà Xinh |
|
|
|
|
1 |
Thôn Trà Veo |
2.556,21 |
218 |
905 |
Diện tích đất tự nhiên rất lớn; địa hình bị chia cắt bởi nhiều sông, suối, núi cao, giao thông đi lại khó khăn; chủ yếu là đồng bào dân tộc thiểu số, trình độ dân trí thấp, sống rải rác, không tập trung nên việc sắp xếp, sáp nhập lại gây khó khăn trong việc tổ chức sinh hoạt, hội họp của nhân dân, những chủ trương, chính sách của nhà nước, thông tin chỉ đạo, điều hành của chính quyền địa phương không đến kịp với người dân, các thôn Trà Veo và thôn Trà Kem dự kiến đến năm 2025 đạt tiêu chí số hộ theo quy định (250 hộ) |
2 |
Thôn Trà Ôi |
2.158,20 |
89 |
384 |
|
3 |
Thôn Trà Kem |
3.345,36 |
229 |
943 |
|
III |
Xã Trà Khê |
|
|
|
|
1 |
Thôn Hà |
1.088,60 |
180 |
751 |
Diện tích đất tự nhiên rất lớn; địa hình bị chia cắt bởi nhiều sông, suối, núi cao; chủ yếu là đồng bào dân tộc thiểu số, trình độ dân trí thấp, sống rải rác, không tập trung nên việc sắp xếp, sáp nhập lại gây khó khăn trong việc tổ chức sinh hoạt, hội họp của nhân dân, những chủ trương, chính sách của nhà nước, thông tin chỉ đạo, điều hành của chính quyền địa phương không đến kịp với người dân |
2 |
Thôn Đông |
988,60 |
75 |
294 |
|
3 |
Thôn Sơn |
1.188,61 |
184 |
814 |
|
IV |
Xã Trà Thanh |
|
|
|
|
1 |
Thôn Gỗ |
852,86 |
172 |
838 |
Diện tích đất tự nhiên rất lớn; địa hình bị chia cắt bởi nhiều sông, suối, núi cao; chủ yếu là đồng bào dân tộc thiểu số, trình độ dân trí thấp, sống rải rác, không tập trung nên việc sắp xếp, sáp nhập lại gây khó khăn trong việc tổ chức sinh hoạt, hội họp của nhân dân, những chủ trương, chính sách của nhà nước, thông tin chỉ đạo, điều hành của chính quyền địa phương không đến kịp với người dân |
2 |
Thôn Cát |
1.985,37 |
84 |
418 |
|
3 |
Thôn Vuông |
655,67 |
152 |
717 |
|
4 |
Thôn Môn |
1.433,96 |
102 |
465 |
|
V |
Xã Trà Thọ |
|
|
|
|
1 |
Thôn Bắc Dương |
982,03 |
79 |
356 |
Diện tích đất tự nhiên rất lớn; địa hình bị chia cắt bởi nhiều sông, suối, núi cao, giao thông đi lại khó khăn; dân số chủ yếu là đồng bào dân tộc thiểu số, trình độ dân trí thấp, sống rải rác, không tập trung nên việc sắp sếp, sáp nhập lại gây khó khăn trong việc tổ chức sinh hoạt, hội họp của nhân dân, những chủ trương, chính sách của nhà nước, thông tin chỉ đạo, điều hành của chính quyền địa phương không đến kịp với người dân |
2 |
Thôn Bắc Nguyên |
982,05 |
116 |
454 |
|
3 |
Thôn Tây |
958,05 |
105 |
411 |
|
VI |
Xã Trà Nham |
|
|
|
|
1 |
Thôn Trà Huynh |
376,50 |
149 |
648 |
Diện tích đất tự nhiên lớn; địa hình bị chia cắt bởi nhiều sông, suối, núi cao, giao thông đi lại khó khăn; dân số chủ yếu là đồng bào dân tộc thiểu số, trình độ dân trí thấp, sống rải rác, không tập trung nên việc sắp sếp, sáp nhập lại gây khó khăn trong việc tổ chức sinh hoạt, hội họp của nhân dân, những chủ trương, chính sách của nhà nước, thông tin chỉ đạo, điều hành của chính quyền địa phương không đến kịp với người dân |
2 |
Thôn Trà Vân |
506,45 |
154 |
741 |
|
VII |
Xã Trà Trung |
|
|
|
|
1 |
Thôn Đam |
430,00 |
50 |
208 |
diện tích đất tự nhiên lớn; địa hình bị chia cắt bởi nhiều sông, suối, núi cao, giao thông đi lại khó khăn; dân số chủ yếu là đồng bào dân tộc thiểu số, trình độ dân trí thấp, sống rải rác, không tập trung nên việc sắp sếp, sáp nhập lại gây khó khăn trong việc tổ chức sinh hoạt, hội họp của nhân dân, những chủ trương, chính sách của nhà nước, thông tin chỉ đạo, điều hành của chính quyền địa phương không đến kịp với người dân |
2 |
Thôn Vàng |
310,00 |
69 |
254 |
|
3 |
Thôn Xanh |
1.264,00 |
46 |
185 |
|
VIII |
Xã Trà Lãnh |
|
|
|
|
1 |
Thôn Trà Linh |
914,29 |
180 |
806 |
Diện tích đất tự nhiên lớn; địa hình bị chia cắt bởi nhiều sông, suối, núi cao, giao thông đi lại khó khăn; dân số chủ yếu là đồng bào dân tộc thiểu số, trình độ dân trí thấp, sống rải rác, không tập trung nên việc sắp sếp, sáp nhập lại gây khó khăn trong việc tổ chức sinh hoạt, hội họp của nhân dân, những chủ trương, chính sách của nhà nước, thông tin chỉ đạo, điều hành của chính quyền địa phương không đến kịp với người dân |
2 |
Thôn Trà Lương |
431,19 |
84 |
354 |
|
IX |
Xã Trà Phong |
|
|
|
|
1 |
Thôn Trà Nga |
649,46 |
218 |
901 |
Diện tích đất tự nhiên lớn; địa hình bị chia cắt bởi nhiều sông, suối, núi cao, giao thông đi lại khó khăn; dân số chủ yếu là đồng bào dân tộc thiểu số, trình độ dân trí thấp, sống rải rác, không tập trung nên việc sắp xếp, sáp nhập lại gây khó khăn trong việc tổ chức sinh hoạt, hội họp của nhân dân, những chủ trương, chính sách của nhà nước, thông tin chỉ đạo, điều hành của chính quyền địa phương không đến kịp với người dân. Dự kiến thôn Trà Nga và thôn Trà Niu đến năm 2025 số hộ đạt theo quy định (250 hộ) |
2 |
Thôn Trà Niu |
564,08 |
208 |
825 |
|
3 |
Thôn Hà Riềng |
656,63 |
125 |
521 |
|
|
HUYỆN TRÀ BỒNG |
|
|
|
|
I |
Xã Trà Lâm |
|
|
|
|
1 |
Thôn Trà Xanh |
875,44 |
147 |
640 |
Các thôn này hiện có cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội thiết yếu, phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương để phục vụ hoạt động cộng đồng và bảo đảm ổn định cuộc sống cho người dân. Hơn nữa ở các thôn này có địa hình phức tạp, điều kiện đi lại còn khó khăn, chia cắt và có dân cư sống ổn định từ rất lâu. |
2 |
Thôn Trà Hoa |
706,23 |
50 |
225 |
|
3 |
Thôn Trà Khương |
605,00 |
70 |
337 |
|
II |
Xã Trà Tân |
|
|
|
|
1 |
Trường Biện |
1.025,3 |
121 |
463 |
Các thôn này hiện có cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội thiết yếu, phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương để phục vụ hoạt động cộng đồng và bảo đảm ổn định cuộc sống cho người dân. Hơn nữa ở các thôn này có địa hình phức tạp, điều kiện đi lại còn khó khăn, chia cắt và có dân cư sống ổn định từ rất lâu |
2 |
Trà Giang |
896,1 |
150 |
536 |
|
3 |
Trà Ngon |
1.037,2 |
147 |
612 |
|
III |
Xã Trà Sơn |
|
|
|
|
1 |
Thôn Bắc |
414,13 |
153 |
622 |
Các thôn này có diện tích tự nhiên lớn; địa hình chia cắt, phức tạp, khoảng cách xa dân cư sống không tập trung do đó sáp nhập gây khó khăn trong công tác quản lý, điều hành của địa phương |
2 |
Thôn Bắc 2 |
269,07 |
110 |
540 |
|
3 |
Thôn Đông |
848,85 |
164 |
732 |
|
4 |
Thôn Tây |
982,67 |
84 |
392 |
|
5 |
Thôn Kà tinh |
999,49 |
82 |
375 |
|
IV |
Xã Trà Giang |
|
|
|
|
1 |
Thôn 1 |
1.256,60 |
67 |
243 |
Các thôn này có lịch sử hình thành từ lâu đời, có địa hình hiểm trở và diện tích lớn, có đặc trưng văn hóa và cộng đồng dân cư sống tương đối ổn định, gắn bó lâu dài, có cơ sở hạ tầng được đầu tư ổn định và phát huy được hiệu quả |
2 |
Thôn 2 |
1.620,46 |
37 |
140 |
|
3 |
Thôn 3 |
829,20 |
37 |
163 |
|
V |
Xã Trà Hiệp |
|
|
|
|
1 |
Thôn Nguyên |
1.007,00 |
95 |
421 |
Các thôn này có lịch sử hình thành từ lâu đời, có địa hình hiểm trở và diện tích lớn, có đặc trưng văn hóa và cộng đồng dân cư sống tương đối ổn định, gắn bó lâu dài, có cơ sở hạ tầng được đầu tư ổn định và phát huy được hiệu quả |
2 |
Thôn Cưa |
1.306,20 |
124 |
624 |
|
3 |
Thôn Băng |
1.502,20 |
112 |
567 |
|
4 |
Thôn Cả |
1.200,12 |
147 |
707 |
|
VI |
Thị trấn Trà Xuân |
|
|
|
|
1 |
Tổ dân phố 5 |
75,87 |
272 |
1.020 |
Dự kiến đến năm 2020 số hộ tăng lên đảm bảo so với tiêu chí theo quy định (300 hộ) |
VII |
Xã Trà Thủy |
|
|
|
|
1 |
Thôn 1 |
2.540,21 |
108 |
437 |
Các thôn này có lịch sử hình thành từ lâu đời, có địa hình hiểm trở và diện tích rất lớn, có đặc trưng văn hóa và cộng đồng dân cư sống tương đối ổn định, gắn bó lâu dài, có cơ sở hạ tầng được đầu tư ổn định và phát huy được hiệu quả |
2 |
Thôn 2 |
792,36 |
114 |
425 |
|
3 |
Thôn 3 |
862,37 |
185 |
703 |
|
4 |
Thôn 4 |
1.004,24 |
120 |
426 |
|
5 |
Thôn 5 |
831,49 |
179 |
739 |
|
6 |
Thôn 6 |
1.449,41 |
152 |
627 |
|
VIII |
Xã Trà Bùi |
|
|
|
|
1 |
Thôn Tây |
743,97 |
63 |
276 |
Các thôn này có lịch sử hình thành từ lâu đời, có địa hình hiểm trở và diện tích rất lớn, có đặc trưng văn hóa và cộng đồng dân cư sống tương đối ổn định, gắn bó lâu dài, có cơ sở hạ tầng được đầu tư ổn định và phát huy được hiệu quả |
2 |
Thôn Tang |
1.077,78 |
68 |
277 |
|
3 |
Thôn Quế |
3.307,52 |
81 |
342 |
|
4 |
Thôn Nước Nia |
831,42 |
88 |
341 |
|
IX |
Xã Trà Phú |
|
|
|
|
1 |
Thôn Phú Long |
279,04 |
218 |
826 |
Dự kiến đến năm 2025 số hộ tăng lên đảm bảo so với tiêu chí theo quy định (250 hộ) |
|
HUYỆN SƠN TÂY |
|
|
|
|
I |
Xã Sơn Tân |
|
|
|
|
1 |
Thôn Đăk Be |
640,04 |
70 |
268 |
Diện tích của thôn rộng, địa hình phức tạp, đồi núi có độ dốc cao, hiểm trở và liên hoàn, thung lũng hẹp, chia cắt bởi nhiều sông suối, phương tiện đi lại khó khăn (nhất là trong mùa mưa bão). Đồng thời dân cư của thôn sống rải rác, không tập trung được phân bố thành 02 khu dân cư cách xa nhau; Thôn Đăk Be nằm trên trục đường tỉnh lộ 623 là địa bàn tiếp giáp với xã Sơn Dung và cách thôn Ra Nhua của xã Sơn Tân hơn 6,5 Km bởi một con dốc lớn (Dốc ông Phó). Việc tổ chức, sắp xếp lại đối với thôn Đăk Be và thôn Ra Nhua gây khó khăn trong việc tổ chức sinh hoạt, hội họp của nhân dân, những chủ trương chính sách của nhà nước, thông tin chỉ đạo điều hành của chính quyền không đến kịp với người dân và phát triển kinh tế trong tương lai |
2 |
Thôn Ra Nhua |
576,38 |
207 |
790 |
|
II |
Xã Sơn Lập |
|
|
|
|
1 |
Thôn Mang Rễ |
1.628,30 |
118 |
485 |
Sơn Lập là một xã cách trung tâm huyện lỵ khoảng trên 40 km; Vị trí địa lý các thôn lân cận của xã quá xa, diện tích các thôn rộng, địa hình phức tạp, đồi núi có độ dốc cao, hiểm trở và liên hoàn, thung lũng hẹp, chia cắt bởi nhiều sông suối, phương tiện đi lại khó khăn (nhất là trong mùa mưa bão). Đồng thời dân cư các thôn trên địa bàn xã sống rải rác, không tập trung, nên việc tổ chức, sắp xếp lại đối với các thôn này sẽ gây khó khăn trong việc tổ chức sinh hoạt, hội họp của nhân dân, những chủ trương chính sách của nhà nước, thông tin chỉ đạo điều hành của chính quyền không đến kịp với người dân và sự phát triển kinh tế của địa phương |
2 |
Thôn Mang Trẫy |
1.753,54 |
89 |
359 |
|
3 |
Thôn Tà Ngàm |
1.269,20 |
120 |
438 |
|
III |
Xã Sơn Tinh |
|
|
|
|
1 |
Thôn Bà He |
947,00 |
99 |
356 |
Diện tích của các thôn rộng, địa hình phức tạp, đồi núi có độ dốc cao, hiểm trở và liên hoàn, thung lũng hẹp, chia cắt bởi nhiều sông suối, phương tiện đi lại khó khăn (nhất là trong mùa mưa bão, các thôn có khoảng cách xa nhau, độc lập). Đồng thời dân cư của các thôn sống rải rác, không tập trung cách xa nhau; Do đó việc tổ chức, sắp xếp lại đối với các thôn: Bà He, thôn Ka Năng, Ra Tân gây khó khăn trong việc tổ chức sinh hoạt, hội họp của nhân dân, những chủ trương chính sách của nhà nước, thông tin chỉ đạo điều hành của chính quyền không đến kịp với người dân và phát triển kinh tế trong tương lai |
2 |
Thôn Ka Năng |
709,00 |
73 |
246 |
|
3 |
Thôn Ra Tân |
664,25 |
78 |
285 |
|
IV |
Xã Sơn Bua |
|
|
|
|
1 |
Thôn Mang Tà Bể |
1.445,00 |
181 |
726 |
Diện tích tự nhiên quá lớn, vị trí địa lý các thôn lân cận quá xa, địa hình phức tạp, đồi núi có độ dốc cao, hiểm trở và liên hoàn, thung lũng hẹp, chia cẳt bởi nhiều sông suối, phương tiện đi lại khó khăn (nhất là trong mùa mưa bão). Đồng thời dân cư các thôn trên địa bàn xã sống rải rác, không tập trung, nên việc tổ chức, sắp xếp lại đối với các thôn này sẽ gây khó khăn trong việc tổ chức sinh hoạt, hội họp của nhân dân, những chủ trương chính sách của nhà nước, thông tin chỉ đạo điều hành của chính quyền không đến kịp với người dân |
2 |
Thôn Mang He |
1.880,00 |
175 |
679 |
|
3 |
Thôn Nước Tang |
1.772,88 |
85 |
349 |
|
V |
Xã Sơn Liên |
|
|
|
|
1 |
Thôn Nước Vương |
1.108,19 |
104 |
452 |
Diện tích tự nhiên quá lớn, vị trí các thôn lân cận quá xa, địa hình phức tạp, đồi núi có độ dốc cao, hiểm trở và liên hoàn, thung lũng hẹp, chia cắt bởi nhiều sông suối, phương tiện đi lại khó khăn (nhất là trong mùa mưa bão). Đồng thời dân cư các thôn trên địa bàn xã sống rải rác, không tập trung, nên việc tổ chức, sắp xếp lại đối với các thôn này sẽ gây khó khăn trong việc tổ chức sinh hoạt, hội họp của nhân dân, những chủ trương chính sách của nhà nước, thông tin chỉ đạo điều hành của chính quyền không đến kịp với người dân. |
2 |
Thôn Đăk Doa |
861,19 |
84 |
339 |
|
VI |
Xã Sơn Dung |
|
|
|
|
1 |
Thôn Đăk Trên |
689,10 |
173 |
627 |
Diện tích của thôn rộng, địa hình phức tạp, đồi núi có độ dốc cao, hiểm trở và liên hoàn, thung lũng hẹp, chia cắt bởi nhiều sông suối, phương tiện đi lại khó khăn (nhất là trong mùa mưa bão). Đồng thời dân cư của thôn sống rải rác, không tập trung và có chiều hướng tăng nhanh cả về số hộ, số khẩu trong những năm đến nên việc tổ chức, sắp xếp lại đối với thôn Đắk Trên sẽ gây khó khăn trong việc tổ chức sinh hoạt, hội họp của nhân dân, những chủ trương chính sách của nhà nước, thông tin chỉ đạo điều hành của chính quyền không đến kịp với người dân và phát triển kinh tế trong tương lai |
2 |
Thôn Đăk Lang |
860,50 |
215 |
851 |
|
VII |
Xã Sơn Màu |
|
|
|
|
1 |
Thôn Ha Lên |
876,00 |
123 |
446 |
02 thôn không thể sáp nhập vì vị trí địa lý các thôn lân cận quá xa, địa hình phức tạp, đồi núi có độ dốc cao, hiểm trở và liên hoàn, thung lũng hẹp, chia cắt bởi nhiều sông suối, phương tiện đi lại khó khăn (nhất là trong mùa mưa bão). Đồng thời dân cư các thôn trên địa bàn xã sống rải rác, không tập trung, nên việc tổ chức, sắp xếp lại đối với 02 thôn này sẽ gây khó khăn trong việc tổ chức sinh hoạt, hội họp của nhân dân, những chủ trương chính sách của nhà nước, thông tin chỉ đạo điều hành của chính quyền không đến kịp với người dân, làm chậm phát triển kinh tế - xã hội 02 thôn. |
2 |
Thôn Tà Vinh |
1.065,07 |
156 |
566 |
|
3 |
Thôn Đăk Panh |
1.028,00 |
90 |
339 |
Diện tích của 02 thôn rộng, địa hình phức tạp, đồi núi có độ dốc cao, hiểm trở và liên hoàn, thung lũng hẹp, chia cắt bởi nhiều sông suối, phương tiện đi lại khó khăn (nhất là trong mùa mưa bão), người dân ở 02 thôn chủ yếu là người dân tộc thiểu số, trình độ dân trí thấp, sống rải rác, chủ yếu sống bằng nương rẫy, do tiếp giáp với các xã: Sơn Long, Sơn Dung và Sơn Tân nên tình hình an ninh, trật tự ở đây phức tạp, tình trạng khai thác gỗ trái phép, phát rừng làm nương rẫy, săn bắt động vật hoang dã, truyền đạo trái pháp luật vẫn còn xảy ra |
4 |
Thôn Đăk Pao |
995,00 |
59 |
208 |
|
VIII |
Xã Sơn Long |
|
|
|
|
1 |
Thôn Ra Manh |
1.438,00 |
137 |
521 |
Vị trí các thôn lân cận quá xa, địa hình phức tạp, đồi núi có độ dốc cao, hiểm trở và liên hoàn, thung lũng hẹp, chia cắt bởi nhiều sông suối, phương tiện đi lại khó khăn (nhất là trong mùa mưa bão). Đồng thời dân cư các thôn trên địa bàn xã sống rải rác, không tập trung, nên việc tổ chức, sắp xếp lại đối với các thôn này sẽ gây khó khăn trong việc tổ chức sinh hoạt, hội họp của nhân dân, những chủ trương chính sách của nhà nước, thông tin chỉ đạo điều hành của chính quyền không đến kịp thời |
2 |
Thôn Ra Pân |
943,00 |
152 |
660 |
|
3 |
Thôn Mang Hin |
989,86 |
187 |
682 |
|
4 |
Thôn Tà Vay |
1.470,00 |
126 |
455 |
|
IX |
Xã Sơn Mùa |
|
|
|
|
1 |
Thôn Tu La |
1.061,00 |
134 |
573 |
Vị trí địa lý các thôn lân cận quá xa; địa hình phức tạp, đồi núi có độ dốc cao, hiểm trở và liên hoàn, thung lũng hẹp, chia cắt bởi nhiều sông suối, phương tiện đi lại khó khăn (nhất là trong mùa mưa bão). Đồng thời dân cư các thôn trên địa bàn xã sống rải rác, không tập trung, nên việc tổ chức, sắp xếp lại đối với các thôn này sẽ gây khó khăn trong việc tổ chức sinh hoạt, hội họp của nhân dân, những chủ trương chính sách của nhà nước, thông tin chỉ đạo điều hành của chính quyền không đến kịp với người dân. |
2 |
Thôn Nước Min |
1.182,00 |
218 |
857 |
|
3 |
Thôn Huy Ra Long |
500,00 |
148 |
601 |
|
|
HUYỆN SƠN HÀ |
|
|
|
|
I |
Thị trấn Di Lăng |
|
|
|
|
1 |
TDP Gò Dép |
79,00 |
264 |
987 |
TDP Gò Dép nằm ở trung tâm huyện bao gồm cả một số cơ quan trọng yếu của huyện và của tỉnh đóng trên địa bàn, dân số chủ yếu nằm dọc theo Quốc lộ 24B (đường trung tâm huyện) nên rất khó khăn trong việc quản lý về an ninh. Dự kiến đến năm 2025 đạt tiêu chí số hộ theo quy định (300 hộ) |
2 |
TDP Làng Bồ |
382,52 |
222 |
1.005 |
TDP Làng Bồ nằm dọc Sông Rin, diện tích tự nhiên tương đối rộng, có địa hình đồi núi khá phức tạp, tiếp giáp với xã Sơn Trung và có Quốc lộ 24B chạy qua nên rất khó khăn trong việc quản lý địa bàn và an ninh |
3 |
TDP Di Lang |
91,95 |
154 |
527 |
TDP Di Lang nằm tiếp giáp với 02 xã Sơn Trung, Sơn Thượng và trải dọc ven bờ Sông Rin, có địa hình cách trở, kết nối giao thông với khu vực trung tâm huyện thông qua cây cầu sông Rin độc đạo, có tỉnh lộ 623 đi huyện Sơn Tây chạy qua, có tình hình an ninh khá phức tạp |
4 |
TDP Nước Rạc |
123,52 |
137 |
473 |
TDP Nước Rạc là tổ dân phố mới được tách ra từ TDP Nước Bung, địa hình khá rộng, dân số thưa thớt, dân cư bị chia cách bởi suối Tà Man nên rất khó khăn trong việc quản lý địa bàn và an ninh |
II |
Xã Sơn Thượng |
|
|
|
|
1 |
Thôn Nước Tăm |
548,51 |
213 |
830 |
Có diện tích tự nhiên lớn, địa hình chia cắt phức tạp, dự kiến đến năm 2025 đạt tiêu chuẩn dân số theo quy định (250 hộ) |
2 |
Thôn Làng Vố |
757,39 |
227 |
845 |
Có diện tích tự nhiên lớn, địa hình chia cắt phức tạp, dự kiến đến năm 2025 đạt tiêu chuẩn dân số theo quy định (250 hộ) |
III |
Xã Sơn Bao |
|
|
|
|
1 |
Thôn Nước Bao |
3.141,18 |
142 |
592 |
Thôn Nước Bao và Mang Nà có diện tích lớn, vị trí địa lý, địa hình khá phức tạp, sông suối chia cắt, địa hình đồi núi dốc, giao thông đi lại vẫn còn khó khăn, khoảng cách địa lý khá xa nhau, điểm đầu xóm Mang K Roách của thôn Mang Nà và điểm cuối xóm Mang Dép của thôn Nước Bao, dân cư khá đông nhưng nằm rải rác phân bố không đồng đều. Nếu thực hiện sáp nhập lại thì vô cùng khó khăn cho nhân dân khi tham gia sinh hoạt, và hội họp. |
2 |
Thôn Mang Nà |
755,49 |
119 |
524 |
|
3 |
Thôn Nước Rinh |
381,36 |
132 |
573 |
Thôn Nước Rinh và thôn Nước Tang nằm tách biệt, ngăn cách với các thôn khác bởi các sông Tang, sông Rinh và các đồi núi dốc; ngoài ra khoảng cách vị trí địa lý của 2 thôn này cũng khá xa với các thôn khác và trung tâm xã, hơn nữa dân cư lại sống rải rác, không tập trung, gây khó khăn trong công tác quản lý, sinh hoạt hội họp, giao thương phát triển kinh tế của người dân. |
4 |
Thôn Nước Tang |
447,78 |
118 |
519 |
|
5 |
Thôn Tà Lương |
1.176,83 |
180 |
729 |
Là thôn trung tâm của xã, có diện tích tự nhiên rất lớn, địa bàn chia cắt phức tạp |
IV |
Xã Sơn Trung |
|
|
|
|
1 |
Thôn Gia Ry |
305,92 |
200 |
781 |
Tất cả 05 thôn đều có vị trí địa lý, địa hình phức tạp. Thôn Làng Đèo và Làng Nà cùng nằm ở phía bờ tây Sông Rin nhưng không thể sáp nhập được do vị trí địa lý, địa hình khá phức tạp; mặt khác bị chia cắt bởi một phần diện tích thôn Làng Rin, điều kiện đi lại, sinh hoạt của 02 thôn này gặp nhiều khó khăn do địa bàn rộng. Thôn Tà Màu và Gò Rộc cùng nằm phía ở phía bờ đông Sông Rin nhưng không thể sáp nhập được, vì 02 thôn này nằm độc lập nhau và cách nhau trên 3 km, dân cư sống rải rác, địa bàn rộng khó kiểm soát. |
2 |
Thôn Làng Nà |
250,24 |
151 |
496 |
|
3 |
Thôn Tà Màu |
581,10 |
133 |
468 |
|
4 |
Thôn Gò Rộc |
440,21 |
154 |
519 |
|
5 |
Thôn Làng Đèo |
170,95 |
161 |
577 |
|
V |
Xã Sơn Hạ |
|
|
|
|
1 |
Đồng Reng |
370,70 |
138 |
505 |
Là thôn vùng sâu, vùng xa thuộc diện đặc biệt khó khăn nhất của xã; có khoảng cách xa với trung tâm xã (hơn 06 km); có ranh giới giáp với nhiều huyện lân cận như: xã Tịnh Giang huyện Sơn Tịnh, xã Trà Tân và Trà Bùi huyện Trà Bồng; có địa hình phức tạp, bị chia cắt bởi suối Reng, khó khăn trong việc đi lại trong mùa mưa lũ; dân cư sống rải rác, không tập trung; tình hình an ninh khá phức tạp, có nhiều tranh chấp đất đai xảy ra trên địa bàn thôn |
VI |
Xã Sơn Thành |
|
|
|
|
1 |
Thôn Làng Vẹt |
632,69 |
93 |
333 |
Thôn có vị trí nằm tách biệt với các thôn còn khác, địa hình bị chia cắt bởi sông, suối, núi, đồi (có 02 cầu tràn, 01 cầu dân sinh BTCT; còn khoảng 01km đường nội bộ chưa được BTXM); có diện tích rộng; dân cư sống rải rác, không tập trung và nằm cách xa các thôn liền kề, cách trung tâm xã khoảng 06km rất khó khăn trong việc lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy và chính quyền địa phương và cũng như việc sinh hoạt, quản lý của tổ tự quản ở thôn |
VII |
Xã Sơn Nham |
|
|
|
|
1 |
Thôn Canh Mo |
429,69 |
230 |
883 |
Thôn có diện tích tự nhiên lớn, địa hình chia cắt phức tạp. Dự kiến đến năm 2025 số hộ đạt tiêu chuẩn theo quy định (250 hộ) |
2 |
Thôn Xà Nay |
577,57 |
194 |
694 |
Thôn Xà Riêng và Xà Nay có điều kiện kinh tế, xã hội còn nhiều khó khăn; địa hình tự nhiên rất phức tạp, hiểm trở; thường xuyên bị chia cắt, cô lập nhiều ngày trong mùa mưa lũ. Có lịch sử hình thành từ lâu đời, cụ thể: qua các thời kỳ, giai đoạn xã hội (tính từ trước năm 1975 cho đến nay), thì thôn Xà Riêng và thôn Xà Nay vẫn là hai thôn độc lập (Từ thời tập đoàn, thì hai cộng đồng dân cư Xà Riêng và Xà Nay vẫn là hai tập đoàn độc lập). Diện tích tự nhiên của 2 thôn Xà Riêng và Xà Nay hiện nay khá lớn dân số khá đông; trong khi đó số đông bà con nhân dân ở 02 thôn Xà Nay, Xà Riêng đều theo đạo; là địa bàn có tình hình an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội tiềm ẩn nhiều nguy cơ phức tạp. Khoảng cách giữa hai cộng đồng dân cư thôn Xà Riêng và Xà Nay là khá xa; dễ chịu tổn thương và rủi ro cao khi có thiên tai bão, lũ lụt... (từ điểm đầu thôn Xà Riêng đến điểm cuối thôn Xà Nay tính trên trục đường giao thông khoảng 10km) do đó nếu sáp nhập hai thôn Xà Riêng và Xà Nay thành một thôn thì cán bộ thôn không đảm bảo thực hiện nhiệm vụ chính trị được giao |
3 |
Thôn Xà Riêng |
659,87 |
161 |
574 |
|
VIII |
Xã Sơn Cao |
|
|
|
|
1 |
Thôn Xà Ây |
764,76 |
215 |
836 |
Các thôn này có diện tích lớn, dân cư sống rải rác, không tập trung; tình hình an ninh khá phức tạp nên việc sáp nhập không khả thi. Mặt khác về qui mô dân số dự kiến đến năm 2025 sẽ đạt về tiêu chí số hộ theo quy định (250 hộ) |
2 |
Thôn Làng Mon |
378,36 |
214 |
776 |
|
3 |
Thôn Đồng Sạ |
375,53 |
205 |
747 |
|
4 |
Thôn Làng Trăng |
220,10 |
206 |
775 |
|
IX |
Xã Sơn Linh |
|
|
|
|
1 |
Thôn Làng Xinh |
1.192,17 |
172 |
616 |
Thôn Làng Xinh và thôn Đồng A có vị trí địa lý nằm tách biệt và không liền kề nhau. Mặt khác 02 thôn đều có số hộ, khẩu lớn; diện tích rộng, địa hình phức tạp nên rất khó khăn trong việc lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy và chính quyền địa phương và cũng như việc sinh hoạt, quản lý của tổ tự quản ở thôn nếu triển khai sáp nhập. Nếu sáp nhập thôn Làng Xinh vào thôn Gò Da thì sau khi sáp nhập, thôn Gò Da có 489 hộ, số khẩu 1.873 khẩu; diện tích tự nhiên 3.347,77 ha; hơn nữa, giữa hai thôn bị chia cẳt bởi suối, núi, đồi; các xóm, khu dân cư sống không tập trung; điềm đầu và điểm cuối của thôn theo hướng Đông - Tây khoảng cách lớn (khoảng 13 km), địa hình phức tạp; số hộ theo đạo nhiều, có xóm, số hộ theo đạo gần như 100 % (xóm Gò Da, Bồ Gục) nên rất khó khăn cho việc đi lại, tổ chức họp dân, cũng như việc quản lý. Nếu sáp nhập thôn Đồng A vào thôn Bồ Nung thì sau khi sáp nhập thôn Bồ Nung có 401 hộ, số khẩu 1.410 khẩu; diện tích tự nhiên 1.417,44 ha; hơn nữa, giữa hai thôn bị chia cắt bởi suối, núi, đồi; các xóm, khu dân cư sống không tập trung, cũng như điểm đầu và điểm cuối của thôn theo hướng Đông - Tây khoảng cách lớn (khoảng 10 km), địa hình phức tạp nên rất khó khăn cho việc sinh hoạt, đi lại, tổ chức các cuộc họp dân |
2 |
Thôn Đồng A |
360,04 |
196 |
688 |
|
3 |
Thôn Bồ Nung |
749,14 |
205 |
756 |
|
X |
Xã Sơn Giang |
|
|
|
|
1 |
Thôn Làng Lùng |
225,32 |
104 |
357 |
Thôn Làng Lùng có vị trí tách biệt và không liền kề với các thôn khác trong xã, địa hình bị chia cắt bởi suối, núi, đồi (có 04 cầu tràn); diện tích rộng 225,43 ha dân cư sống rải rác, không tập trung và nằm cách xa các thôn liền kề (cách trung tâm xã 06 km, cách xóm Kà Rìa, xóm Tà Gung khoảng 03 km), rất khó khăn trong việc lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy và chính quyền địa phương và việc sinh hoạt, quản lý của tổ tự quản ở thôn |
4 |
Thôn Gò Đồn |
170,66 |
154 |
605 |
Thôn Gò Đồn có vị trí liền kề nhau với thôn Đồng Giang, dân cư chủ yếu là người kinh (trên 95%), sống tập trung, là trung tâm buôn bán của xã và của cụm Cao - Linh - Giang. Trong nhiều năm qua, tình hình tại thôn Gò Đồn diễn biến phức tạp, thường xuyên xảy ra các vụ khiếu kiện kéo dài; tình trạng lấn chiếm lòng, lề đường để buôn bán, trật tự an toàn xã hội có nhiều tiềm ẩn khó lường..., rất khó khăn trong việc lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy và chính quyền địa phương và việc sinh hoạt, quản lý của tổ tự quản ở thôn |
7 |
Thôn Tà Đinh |
558,89 |
129 |
504 |
Thôn Tà Đinh có vị trí tách biệt và không liền kề với các thôn khác trong xã, địa hình bị chia cắt bởi suối, núi, đồi dốc cao và dài; diện tích rộng 560 ha dân cư sống rải rác, không tập trung, nằm độc lập riêng không nằm trên trục đường ĐH73, đường giao thông đi lại không thuận lợi và nằm cách xa các thôn liền kề (cách trung tâm xã 07 km, cách xóm Thùy Văn khoảng 04 km), rất khó khăn trong việc lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy và chính quyền địa phương và việc sinh hoạt, quản lý của tổ tự quản ở thôn. |
XI |
Xã Sơn Hải |
|
|
|
|
1 |
Thôn Tà Pía |
691,36 |
163 |
646 |
Các thôn này có diện tích tương đối lớn và số hộ tương đối nhiều. Nếu sáp nhập thôn Tà Pía vào thôn Tà Mát thì sau khi sáp nhập, thôn Tà Mát có 350 hộ; hơn nữa, giữa hai thôn bị chia cắt bởi sông Re, suối Tà Pía và núi đồi; các xóm, khu dân cư sống không tập trung, địa hình phức tạp, nên rất khó khăn cho việc đi lại, tổ chức họp dân, cũng như việc quản lý dân cư. Nếu sáp nhập thôn Làng Trăng vào thôn Gò Sim thì sau khi sáp nhập thôn Gò Sim có 242 hộ; hơn nữa, giữa hai thôn bị chia cắt bởi sông Xà Lò và con suối Tà Nhu, núi đồi; các xóm, khu dân cư sống không tập trung, địa hình phức tạp nên rất khó khăn cho việc sinh hoạt, đi lại, tổ chức các cuộc họp dân. |
2 |
Thôn Tà Mát |
338,42 |
187 |
642 |
|
3 |
Thôn Gò Sim |
241,52 |
128 |
458 |
|
4 |
Thôn Làng Trăng |
735,32 |
114 |
432 |
|
XII |
Xã Sơn Thủy |
|
|
|
|
1 |
Thôn Tà Cơm |
640,95 |
216 |
921 |
Là thôn có diện tích tự nhiên lớn, địa hình phức tạp, chủ yếu là núi cao. Dự kiến đến năm 2025 đạt tiêu chí số hộ theo quy định (250 hộ) |
2 |
Thôn Giá Gối |
584,15 |
86 |
328 |
Thôn Giá Gối có vị trí địa lý tách biệt với các thôn khác trong xã, địa hình bị chia cắt nhiều bởi đồi núi, dòng sông Xà Lò, các suối nhỏ trong vùng, giao thông đi lại khó khăn về mùa mưa rất lầy lội (đa số các đường làng ngõ xóm thường là những lối mòn quanh co, chật hẹp chưa được kiên cố hóa); dân cư sống rải rác ở ven sông Xà Lù, suối Riềng và các sườn đồi không tập trung; khoảng cách từ nơi dân cư xa nhất đến trung tâm của thôn hơn 10 km, vì vậy nếu sáp nhập thôn thì khoảng cách từ nơi dân cư xa nhất đến trung tâm thôn mới sẽ xa hơn rất nhiều (trên 10 km), rất khó khăn trong công tác quản lý, cũng như tổ chức họp dân ở thôn (từ trung tâm thôn đến trung tâm xã hơn 10 km) |
BẢNG TỔNG HỢP KẾT QUẢ SẮP XẾP, SÁP NHẬP THÔN, TỔ DÂN PHỐ
(Kèm theo Quyết định số: 271/QĐ-UBND ngày 19/4/2019 của UBND tỉnh)
STT |
TÊN ĐƠN VỊ |
Số lượng thôn, TDP |
Thực trạng thôn, TDP hiện nay |
Số lượng thôn, tổ dân phố điều chính sắp xếp, sáp nhập |
Số lượng thôn, TDP giảm |
Số lượng thôn, TDP còn lại |
||||||||||
Số lượng thôn, TDP |
Số lượng TDP |
Số lượng thôn |
Tổng số thôn, TDP dưới tiêu chuẩn so với quy định |
TDP dưới 300 hộ |
Thôn dưới 250 hộ |
Số lượng thôn, tổ dân phố điều chỉnh, sắp xếp, sáp nhập |
Số lượng TDP điều chỉnh, sắp xếp, sáp nhập |
Số lượng thôn điều chỉnh, sắp xếp, sáp nhập |
Số lượng thôn, TDP giảm |
Số lượng TDP giảm |
Số lượng thôn giảm |
Số lượng thôn, TDP còn lại |
Số lượng TDP còn lại |
Số lượng thôn còn lại |
||
1 |
Huyện Ba Tơ |
119 |
7 |
112 |
111 |
5 |
106 |
56 |
2 |
54 |
26 |
1 |
25 |
93 |
6 |
87 |
2 |
Huyện Minh Long |
43 |
0 |
43 |
42 |
|
42 |
22 |
|
22 |
12 |
|
12 |
31 |
0 |
31 |
3 |
Huyện Sơn Tây |
42 |
0 |
42 |
40 |
|
40 |
14 |
|
14 |
7 |
|
7 |
35 |
0 |
35 |
4 |
Huyện Sơn Hà |
101 |
10 |
91 |
68 |
6 |
62 |
24 |
2 |
22 |
12 |
1 |
11 |
89 |
9 |
80 |
5 |
Huyện Tây Trà |
36 |
0 |
36 |
34 |
|
34 |
9 |
|
9 |
5 |
|
5 |
31 |
0 |
31 |
6 |
Huyện Trà Bồng |
55 |
7 |
48 |
44 |
3 |
41 |
14 |
2 |
12 |
7 |
1 |
6 |
48 |
6 |
42 |
7 |
Huyện Lý Sơn |
6 |
0 |
6 |
0 |
|
0 |
0 |
|
|
0 |
|
|
6 |
0 |
6 |
8 |
TP Quảng Ngãi |
241 |
169 |
72 |
145 |
139 |
6 |
162 |
154 |
8 |
102 |
98 |
4 |
139 |
71 |
68 |
9 |
Huyện Bình Sơn |
126 |
6 |
120 |
16 |
1 |
15 |
16 |
|
16 |
7 |
|
7 |
119 |
6 |
113 |
10 |
Huyện Tư Nghĩa |
82 |
7 |
75 |
12 |
|
12 |
6 |
|
6 |
3 |
|
3 |
79 |
7 |
72 |
11 |
Huyện Mộ Đức |
69 |
3 |
66 |
5 |
|
5 |
6 |
|
6 |
2 |
|
2 |
67 |
3 |
64 |
12 |
Huyện Đức Phổ |
91 |
6 |
85 |
19 |
1 |
18 |
17 |
|
17 |
8 |
|
8 |
83 |
6 |
77 |
13 |
Huyện Nghĩa Hành |
84 |
6 |
78 |
39 |
|
39 |
22 |
|
22 |
10 |
|
10 |
74 |
6 |
68 |
14 |
Huyện Sơn Tịnh |
61 |
0 |
61 |
10 |
|
10 |
6 |
|
6 |
3 |
|
3 |
58 |
0 |
58 |
|
Tổng cộng |
1.156 |
221 |
935 |
585 |
155 |
430 |
374 |
160 |
214 |
204 |
101 |
103 |
952 |
120 |
832 |
BẢNG TỔNG HỢP KINH PHÍ
(Kèm theo Quyết định số: 271/QĐ-UBND ngày 19/4/2019 của UBND tỉnh)
STT |
TÊN ĐƠN VỊ |
Số lượng thôn, TDP giảm |
Số người hoạt động không chuyên trách giảm |
Số lượng Chi hội giảm |
Kinh phí giảm 1 tháng |
Kinh phí giảm 1 năm |
Ghi chú |
||||
Số lượng thôn, TDP giảm |
Số lượng TDP giảm |
Số lượng thôn giảm |
Kinh phí cho những người hoạt động không chuyên trách giảm |
Kinh phí giảm ở các Chi hội |
Kinh phí cho những người hoạt động không chuyên trách giảm |
Kinh phí giảm ở các Chi hội |
|||||
1 |
Huyện Ba Tơ |
26 |
1 |
25 |
103 |
104 |
178.962.500 |
43.368.000 |
2.147.550.000 |
520.416.000 |
|
2 |
Huyện Minh Long |
12 |
|
12 |
48 |
48 |
83.400.000 |
20.016.000 |
1.000.800.000 |
240.192.000 |
|
3 |
Huyện Sơn Tây |
7 |
|
7 |
28 |
28 |
48.650.000 |
11.676.000 |
583.800.000 |
140.112.000 |
|
4 |
Huyện Sơn Hà |
12 |
1 |
11 |
47 |
48 |
81.662.500 |
20.016.000 |
979.950.000 |
240.192.000 |
|
5 |
Huyện Tây Trà |
5 |
|
5 |
20 |
20 |
34.750.000 |
8.340.000 |
417.000.000 |
100.080.000 |
|
6 |
Huyện Trà Bồng |
7 |
1 |
6 |
27 |
28 |
46.912.500 |
11.676.000 |
562.950.000 |
140.112.000 |
|
7 |
Huyện Lý Sơn |
0 |
|
|
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
|
8 |
TP Quảng Ngãi |
102 |
98 |
4 |
310 |
408 |
538.625.000 |
170.136.000 |
6.463.500.000 |
2.041.632.000 |
|
9 |
Huyện Bình Sơn |
7 |
|
7 |
28 |
28 |
48.650.000 |
11.676.000 |
583.800.000 |
140.112.000 |
|
10 |
Huyện Tư Nghĩa |
3 |
|
3 |
12 |
12 |
20.850.000 |
5.004.000 |
250.200.000 |
60.048.000 |
|
11 |
Huyện Mộ Đức |
2 |
|
2 |
8 |
8 |
13.900.000 |
3.336.000 |
166.800.000 |
40.032.000 |
|
12 |
Huyện Đức Phổ |
8 |
|
8 |
32 |
32 |
55.600.000 |
13.344.000 |
667.200.000 |
160.128.000 |
|
13 |
Huyện Nghĩa Hành |
10 |
|
10 |
40 |
40 |
69.500.000 |
16.680.000 |
834.000.000 |
200.160.000 |
|
14 |
Huyện Sơn Tịnh |
3 |
|
3 |
12 |
12 |
20.850.000 |
5.004.000 |
250.200.000 |
60.048.000 |
|
|
Tổng cộng |
204 |
101 |
103 |
715 |
816 |
1.242.312.500 |
340.272.000 |
14.907.750.000 |
4.083.264.000 |
|
NGÂN SÁCH TIẾT KIỆM ĐƯỢC SAU KHI GIẢM 204 THÔN, TDP: 1. Kinh phí giảm 1 tháng: (1.242.312.500 đồng + 340.272.000 đồng) 2. Kinh phí giảm 1 năm: (14.907.750.000 đồng + 4.083.264.000 đồng) 3. Giảm khoán kinh phí hoạt động cho các tổ chức chính trị-xã hội trong 1 năm: (204 x 1.800.000 đồng x 5) Tổng kinh phí giảm cho ngân sách hằng năm là: (1)+(2)+(3) = |
1.582.584.500 18.991.014.000 1.836.000.000 20.827.014.000 |
đồng/tháng đồng/năm đồng/năm đồng/năm |
Nghị quyết 10/NQ-CP năm 2021 về gia nhập Hiệp ước Budapest về sự công nhận quốc tế đối với việc nộp lưu chủng vi sinh nhằm tiến hành các thủ tục về sáng chế Ban hành: 29/01/2021 | Cập nhật: 01/02/2021
Nghị quyết 06/NQ-HĐND thông qua Danh mục dự án chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ và đất rừng đặc dụng để thực hiện năm 2020 đến năm 2022 trên địa bàn tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu (bổ sung) Ban hành: 20/04/2020 | Cập nhật: 13/06/2020
Nghị quyết 06/NQ-HĐND năm 2019 bãi bỏ Nghị quyết 28/NQ-HĐND về ủy quyền cho Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng nhân dân tỉnh về đầu tư công do tỉnh Bình Dương ban hành Ban hành: 03/04/2019 | Cập nhật: 12/04/2019
Nghị quyết 06/NQ-HĐND năm 2019 thông qua Đề án sắp xếp, sáp nhập, kiện toàn thôn, tổ dân phố trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi Ban hành: 10/04/2019 | Cập nhật: 10/06/2019
Nghị quyết 06/NQ-HĐND thông qua danh mục dự án cần thu hồi đất bổ sung để phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng trong năm 2019 trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa Ban hành: 10/04/2019 | Cập nhật: 15/05/2019
Nghị quyết 06/NQ-HĐND năm 2019 bổ sung danh mục dự án vào Kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2016-2020 tỉnh Cà Mau Ban hành: 02/04/2019 | Cập nhật: 25/04/2019
Nghị quyết 06/NQ-HĐND năm 2019 về điều chỉnh kế hoạch đầu tư công trung hạn bổ sung nguồn vốn ngân sách nhà nước giai đoạn 2016-2020 tỉnh Thái Nguyên Ban hành: 27/03/2019 | Cập nhật: 09/05/2019
Thông tư 14/2018/TT-BNV sửa đổi Thông tư 04/2012/TT-BNV hướng dẫn về tổ chức và hoạt động của thôn, tổ dân phố Ban hành: 03/12/2018 | Cập nhật: 13/12/2018
Nghị quyết 06/NQ-HĐND về phê duyệt tổng số người làm việc trong đơn vị sự nghiệp công lập và các Hội trên địa bàn tỉnh Tiền Giang năm 2018 Ban hành: 13/07/2018 | Cập nhật: 28/08/2018
Nghị quyết 06/NQ-HĐND sửa đổi Điều 1 Nghị quyết 19/NQ-HĐND về danh mục dự án chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa, đất rừng trên địa bàn tỉnh Bến Tre trong năm 2018 Ban hành: 06/07/2018 | Cập nhật: 29/08/2018
Nghị quyết 06/NQ-HĐND năm 2018 về giám sát tiếp công dân và giải quyết khiếu nại, tố cáo do tỉnh Kon Tum ban hành Ban hành: 19/07/2018 | Cập nhật: 20/08/2018
Nghị quyết 06/NQ-HĐND năm 2018 về kết quả giám sát công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân trên địa bàn tỉnh Cà Mau Ban hành: 11/07/2018 | Cập nhật: 18/09/2018
Nghị quyết 06/NQ-HĐND năm 2018 về chấp thuận danh mục lĩnh vực đầu tư kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội ưu tiên phát triển của tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2018-2021 Ban hành: 09/07/2018 | Cập nhật: 25/09/2018
Nghị quyết 06/NQ-HĐND năm 2018 về chương trình giám sát năm 2019 của Hội đồng nhân dân thành phố Hà Nội Ban hành: 05/07/2018 | Cập nhật: 24/07/2018
Nghị quyết 06/NQ-HĐND về quyết định biên chế công chức trong cơ quan, tổ chức hành chính của tỉnh Khánh Hòa năm 2018 Ban hành: 11/05/2018 | Cập nhật: 18/06/2018
Nghị quyết 10/NQ-CP năm 2018 về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 18-NQ/TW về tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả; Kế hoạch 07-KH/TW thực hiện Nghị quyết 18-NQTW; 56/2017/QH14 Ban hành: 03/02/2018 | Cập nhật: 07/02/2018
Nghị quyết 06/NQ-HĐND năm 2017 về dự toán thu ngân sách nhà nước trên địa bàn; dự toán thu, chi ngân sách địa phương; phương án phân bổ ngân sách cấp tỉnh Phú Thọ năm 2018 Ban hành: 14/12/2017 | Cập nhật: 30/01/2018
Nghị quyết 06/NQ-HĐND năm 2017 sắp xếp, sáp nhập và đổi tên gọi tổ dân phố trên địa bàn thành phố Huế, tỉnh Thừa Thiên Huế Ban hành: 13/07/2017 | Cập nhật: 13/09/2017
Nghị quyết 06/NQ-HĐND năm 2017 về Chương trình giám sát của Hội đồng nhân dân tỉnh Cà Mau năm 2018 Ban hành: 07/07/2017 | Cập nhật: 09/11/2018
Nghị quyết 06/NQ-HĐND năm 2017 về dự kiến Chương trình giám sát của Hội đồng nhân dân tỉnh An Giang năm 2018 Ban hành: 19/05/2017 | Cập nhật: 07/11/2017
Nghị quyết 06/NQ-HĐND năm 2016 về Quy hoạch phát triển điện lực thành phố Hà Nội giai đoạn 2016-2025, có xét đến năm 2035 - Hợp phần I Ban hành: 03/08/2016 | Cập nhật: 20/08/2016
Nghị quyết 06/NQ-HĐND năm 2016 về tổng kết công tác nhiệm kỳ 2011-2016 của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh, Toà án nhân dân tỉnh, Viện kiểm sát nhân dân tỉnh và phương hướng, nhiệm kỳ thời gian tới Ban hành: 22/04/2016 | Cập nhật: 18/06/2016
Nghị quyết 06/NQ-HĐND năm 2016 về đặt tên cho cầu bắc qua sông Rạch Chiếc trên đường Vành đai phía Đông thành phố mang tên "Phú Hữu" Ban hành: 21/04/2016 | Cập nhật: 13/06/2016
Nghị quyết 06/NQ-HĐND năm 2016 phê duyệt số lượng người làm việc trong đơn vị sự nghiệp giáo dục và đào tạo năm học 2015 - 2016 Ban hành: 31/03/2016 | Cập nhật: 03/05/2016
Nghị quyết 10/NQ-CP về phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 01 năm 2016 Ban hành: 04/02/2016 | Cập nhật: 07/02/2016
Nghị quyết 06/NQ-HĐND năm 2015 về chấm dứt hiệu lực Nghị quyết 02/2010/NQ-HĐND quy định thu thủy lợi phí, tiền nước trên địa bàn tỉnh An Giang và Nghị quyết 23/2010/NQ-HĐND sửa đổi khoản 1 Mục I Điều 1 Nghị quyết 02/2010/NQ-HĐND Ban hành: 09/07/2015 | Cập nhật: 08/08/2015
Nghị quyết 06/NQ-HĐND năm 2015 đặt tên đường, phố, công trình công cộng trên địa bàn thị trấn Neo, huyện Yên Dũng Ban hành: 27/04/2015 | Cập nhật: 05/06/2015
Quyết định 26/2014/QĐ-UBND quy định phân công, phân cấp quản lý nhà nước về Giá tỉnh Hà Giang Ban hành: 31/12/2014 | Cập nhật: 27/06/2015
Quyết định 26/2014/QĐ-UBND bãi bỏ quy định thu, điều chỉnh mức thu và tỷ lệ điều tiết một số loại phí trên địa bàn tỉnh Hải Dương Ban hành: 17/12/2014 | Cập nhật: 08/01/2015
Quyết định 26/2014/QĐ-UBND áp dụng mức phụ cấp độc hại, nguy hiểm đối với công, viên chức và người lao động thuộc Ngành Lao động - Thương binh và Xã hội tỉnh Bạc Liêu Ban hành: 17/12/2014 | Cập nhật: 27/01/2015
Quyết định 26/2014/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp liên ngành giải quyết việc nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn Ban hành: 11/12/2014 | Cập nhật: 31/12/2014
Quyết định 26/2014/QĐ-UBND quy định mức chi trả chế độ nhuận bút, trích lập và sử dụng quỹ nhuận bút đối với cơ quan báo chí, đài phát thanh, truyền thanh, truyền hình và cổng thông tin điện tử tỉnh Khánh Hòa Ban hành: 11/12/2014 | Cập nhật: 09/01/2015
Quyết định 26/2014/QĐ-UBND quy định giá cho thuê nhà ở công vụ trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long Ban hành: 05/12/2014 | Cập nhật: 26/01/2015
Quyết định 26/2014/QĐ-UBND về xử lý trách nhiệm đối với Chủ rừng, Hạt Kiểm lâm, Ủy ban nhân dân cấp xã thiếu kiểm tra, phát hiện, ngăn chặn hành vi phá rừng, phát, đốt rừng gây thiệt hại rừng trên địa bàn tỉnh Bình Phước Ban hành: 09/12/2014 | Cập nhật: 26/12/2014
Quyết định 26/2014/QĐ-UBND quy định mức tiền thưởng đối với vận động viên, huấn luyện viên thể thao đạt thành tích tại các giải thi đấu trong nước áp dụng trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang Ban hành: 27/11/2014 | Cập nhật: 04/12/2014
Quyết định 26/2014/QĐ-UBND quy định hạn mức công nhận đất ở đối với thửa đất có vườn, ao gắn liền với nhà ở trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn Ban hành: 15/12/2014 | Cập nhật: 16/12/2014
Quyết định 26/2014/QĐ-UBND về Quy chế quản lý và sử dụng viện trợ phi chính phủ nước ngoài trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp Ban hành: 27/11/2014 | Cập nhật: 02/02/2015
Quyết định 26/2014/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp trong công tác quản lý nhà nước về tôn giáo trên địa bàn tỉnh Đắk Nông Ban hành: 24/11/2014 | Cập nhật: 06/08/2015
Quyết định 26/2014/QĐ-UBND Quy định về điều kiện, quy trình tuyển chọn, chính sách hỗ trợ, đào tạo bồi dưỡng sinh viên tốt nghiệp đại học bố trí làm nhiệm vụ như công chức tại các xã trên địa bản tỉnh Sóc Trăng, giai đoạn 2014 - 2018 Ban hành: 26/11/2014 | Cập nhật: 20/01/2015
Quyết định 26/2014/QĐ-UBND quy định tạm thời giá thuê phòng ở tại Cụm nhà ở sinh viên tập trung thành phố Nam Định, tỉnh Nam Định Ban hành: 06/11/2014 | Cập nhật: 14/11/2014
Quyết định 26/2014/QĐ-UBND về quản lý, thanh, quyết toán kinh phí phòng, chống và kiểm soát ma tuý theo Nghị quyết 69/2014/NQ-HĐND Ban hành: 03/11/2014 | Cập nhật: 28/11/2014
Quyết định 26/2014/QĐ-UBND quy định nội dung và mức hỗ trợ trực tiếp cho hộ đồng bào dân tộc thiểu số định canh, định cư trên địa bàn tỉnh Cà Mau đến năm 2015 Ban hành: 29/10/2014 | Cập nhật: 02/11/2014
Quyết định 26/2014/QĐ-UBND quy định mức khoán chi phí quản lý, xử lý tang vật, phương tiện bị tịch thu trên địa bàn tỉnh Trà Vinh Ban hành: 27/10/2014 | Cập nhật: 02/12/2014
Quyết định 26/2014/QĐ-UBND Quy chế đảm bảo an toàn thông tin trong hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin của cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh Quảng Bình Ban hành: 21/10/2014 | Cập nhật: 28/10/2014
Quyết định 26/2014/QĐ-UBND bãi bỏ phí, lệ phí thuộc thẩm quyền quyết định của Hội đồng nhân dân tỉnh Yên Bái Ban hành: 22/10/2014 | Cập nhật: 27/10/2014
Quyết định 26/2014/QĐ-UBND về diện tích tối thiểu được tách thửa đối với đất ở, hạn mức đất ở được bố trí tái định cư tại chỗ, suất tái định cư tối thiểu Ban hành: 30/09/2014 | Cập nhật: 09/10/2014
Quyết định 26/2014/QĐ-UBND về điều kiện, phạm vi hoạt động của xe thô sơ tham gia vận chuyển hành khách, hàng hóa trên địa bàn tỉnh Quảng Nam Ban hành: 08/10/2014 | Cập nhật: 22/10/2014
Quyết định 26/2014/QĐ-UBND sửa đổi Điều 3 Quyết định 37/2011/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Khu Bảo tồn thiên nhiên Lung Ngọc Hoàng tỉnh Hậu Giang Ban hành: 16/09/2014 | Cập nhật: 16/07/2015
Quyết định 26/2014/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp liên ngành giải quyết việc nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài trên địa bàn tỉnh Điện Biên Ban hành: 26/09/2014 | Cập nhật: 31/01/2015
Quyết định 26/2014/QĐ-UBND về Quy chế tổ chức xét tôn vinh danh hiệu “Doanh nghiệp tiêu biểu” và “Doanh nhân tiêu biểu” tỉnh Bình Định Ban hành: 22/09/2014 | Cập nhật: 08/10/2014
Quyết định 26/2014/QĐ-UBND về chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Ninh Bình Ban hành: 19/09/2014 | Cập nhật: 29/10/2014
Quyết định 26/2014/QĐ-UBND quy định mức chi đón tiếp, thăm hỏi, chúc mừng một số đối tượng do Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh Kiên Giang và Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam các huyện, thị xã, thành phố thực hiện Ban hành: 29/08/2014 | Cập nhật: 22/09/2014
Quyết định 26/2014/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp liên ngành giải quyết việc nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài trên địa bàn tỉnh Bến Tre Ban hành: 05/09/2014 | Cập nhật: 24/09/2014
Quyết định 26/2014/QĐ-UBND về nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư phát triển từ nguồn ngân sách nhà nước tỉnh Lai Châu năm 2015 Ban hành: 26/08/2014 | Cập nhật: 01/10/2014
Quyết định 26/2014/QĐ-UBND về tuyển dụng công chức tỉnh Phú Yên Ban hành: 20/08/2014 | Cập nhật: 11/09/2014
Quyết định 26/2014/QĐ-UBND quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng lệ phí hộ tịch, đăng ký cư trú, chứng minh nhân dân trên địa bàn tỉnh Tây Ninh Ban hành: 08/09/2014 | Cập nhật: 19/09/2014
Quyết định 26/2014/QĐ-UBND về tiêu chí phân bổ vốn thực hiện Chương trình 135 giai đoạn 2012-2015 và giai đoạn 2016-2020 trên địa bàn tỉnh Cao Bằng Ban hành: 28/08/2014 | Cập nhật: 05/09/2014
Quyết định 26/2014/QĐ-UBND quản lý nhà nước về giá trên địa bàn thành phố Đà Nẵng Ban hành: 20/08/2014 | Cập nhật: 23/10/2014
Quyết định 26/2014/QĐ-UBND Quy định về nội dung và mức hỗ trợ cho hoạt động khuyến nông trên địa bàn tỉnh Tiền Giang Ban hành: 11/08/2014 | Cập nhật: 02/02/2015
Quyết định 26/2014/QĐ-UBND về chế độ thù lao đối với thành viên Đội công tác xã hội tình nguyện tại xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Lào Cai Ban hành: 05/08/2014 | Cập nhật: 20/08/2014
Quyết định 26/2014/QĐ-UBND về quản lý hoạt động tín ngưỡng, tôn giáo trên địa bàn tỉnh Hà Nam Ban hành: 05/08/2014 | Cập nhật: 23/08/2014
Quyết định 26/2014/QĐ-UBND về Quy định thực hiện công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên Ban hành: 19/08/2014 | Cập nhật: 02/02/2015
Nghị quyết 06/2014/NQ-HĐND sửa đổi Nghị quyết 04/2013/NQ-HĐND phê duyệt tỷ lệ phần trăm (%) phân chia nguồn thu giữa ngân sách tỉnh với ngân sách huyện - thành phố và ngân sách xã - phường - thị trấn Ban hành: 18/07/2014 | Cập nhật: 09/08/2014
Nghị quyết 06/2014/NQ-HĐND chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa để thực hiện dự án trên địa bàn tỉnh và điều chỉnh vị trí khu đất dịch vụ liền kề thuộc xã Phụng Công, huyện Văn Giang, tỉnh Hưng Yên Ban hành: 28/07/2014 | Cập nhật: 05/09/2014
Nghị quyết 06/NQ-HĐND năm 2014 chấp thuận chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ để thực hiện công trình, dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh Ninh Bình Ban hành: 16/07/2014 | Cập nhật: 30/10/2014
Nghị quyết 06/2014/NQ-HĐND về Quy hoạch bảo tồn đa dạng sinh học thành phố Hà Nội đến năm 2030 Ban hành: 11/07/2014 | Cập nhật: 05/08/2014
Nghị quyết 06/2014/NQ-HĐND về phương án phân bổ nguồn vốn trái phiếu Chính phủ thực hiện Chương trình mục tiêu Quốc gia về xây dựng Nông thôn mới giai đoạn 2014 - 2016 do tỉnh Cao Bằng ban hành Ban hành: 11/07/2014 | Cập nhật: 05/09/2014
Nghị quyết 06/2014/NQ-HĐND quy định chế độ đón tiếp, thăm hỏi, chúc mừng đối với đối tượng do Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh Bắc Giang và Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam ở huyện, thành phố trên địa bàn tỉnh Bắc Giang thực hiện Ban hành: 11/07/2014 | Cập nhật: 15/08/2014
Nghị quyết 06/2014/NQ-HĐND phê chuẩn bổ sung kế hoạch vốn đầu tư xây dựng cơ bản năm 2014 nguồn vốn ngân sách nhà nước Ban hành: 17/07/2014 | Cập nhật: 21/08/2014
Nghị quyết 06/2014/NQ-HĐND quy định chính sách khen thưởng đối với tập thể, cá nhân đạt thành tích xuất sắc trong kỳ xét tặng Giải thưởng Văn học Nghệ thuật Yên Bái 5 năm Ban hành: 17/07/2014 | Cập nhật: 20/08/2014
Nghị quyết 06/2014/NQ-HĐND về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội 6 tháng cuối năm 2014 Ban hành: 25/07/2014 | Cập nhật: 20/08/2014
Nghị quyết 06/2014/NQ-HĐND về mức thu học phí trường công lập trên địa bàn tỉnh Kon Tum năm học 2014-2015 (đối với trường mầm non, phổ thông, đại học, cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp) và năm 2014 (đối với cơ sở dạy nghề) Ban hành: 11/07/2014 | Cập nhật: 27/09/2014
Nghị quyết 06/2014/NQ-HĐND quy định mức hỗ trợ đối với Cộng tác viên phòng, chống HIV/AIDS; phòng, chống dịch bệnh truyền nhiễm; Dân số - kế hoạch hóa gia đình và Bảo vệ, chăm sóc trẻ em Ban hành: 11/07/2014 | Cập nhật: 05/08/2014
Nghị quyết 06/2014/NQ-HĐND quy định chế độ chi đón tiếp, thăm hỏi, chúc mừng đối với đối tượng do Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp tỉnh, cấp huyện thực hiện trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng theo Quyết định 76/2013/QĐ-TTg Ban hành: 15/07/2014 | Cập nhật: 29/10/2014
Quyết định 26/2014/QĐ-UBND hỗ trợ đối với cán bộ, công chức làm việc tại Bộ phận Tiếp nhận hồ sơ và Trả kết quả do tỉnh Bình Dương ban hành Ban hành: 25/07/2014 | Cập nhật: 07/01/2015
Quyết định 26/2014/QĐ-UBND về Quy chế tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính tại Thành phố Hồ Chí Minh Ban hành: 01/08/2014 | Cập nhật: 06/08/2014
Nghị quyết 06/2014/NQ-HĐND về chế độ hỗ trợ mua bảo hiểm y tế cho người đồng bào dân tộc thiểu số không thuộc vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa Ban hành: 09/07/2014 | Cập nhật: 20/08/2014
Nghị quyết 06/NQ-HĐND năm 2014 về Quy hoạch thăm dò, khai thác, sử dụng khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Hà Nam Ban hành: 16/07/2014 | Cập nhật: 02/08/2014
Nghị quyết 06/2014/NQ-HĐND về đặt tên tuyến đường trên địa bàn thành phố Bến Tre, tỉnh Bến Tre Ban hành: 10/07/2014 | Cập nhật: 05/08/2014
Nghị quyết 06/2014/NQ-HĐND về quy định mức chi hỗ trợ các sáng lập viên chuẩn bị thành lập, các đối tượng đào tạo, bồi dưỡng của hợp tác xã trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu Ban hành: 16/07/2014 | Cập nhật: 23/08/2014
Nghị quyết 06/NQ-HĐND năm 2014 về đồ án Điều chỉnh quy hoạch chung xây dựng thành phố Quy Nhơn, tỉnh Bình Định và vùng phụ cận đến năm 2035, tầm nhìn đến năm 2050 Ban hành: 10/07/2014 | Cập nhật: 11/08/2014
Nghị quyết 06/2014/NQ-HĐND quy định mức thù lao hàng tháng đối với thành viên Đội công tác xã hội tình nguyện và hỗ trợ kinh phí hoạt động của Đội công tác xã hội tình nguyện tại xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Phú Thọ Ban hành: 16/07/2014 | Cập nhật: 06/08/2014
Nghị quyết 06/2014/NQ-HĐND quy định mức thu phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản trên địa bàn tỉnh Bình Phước Ban hành: 31/07/2014 | Cập nhật: 01/09/2014
Quyết định 26/2014/QĐ-UBND về Quy chế Quản lý và sử dụng Quỹ giải quyết việc làm tỉnh Đắk Lắk Ban hành: 14/07/2014 | Cập nhật: 04/08/2014
Nghị quyết 06/2014/NQ-HĐND quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí sử dụng hè đường, lòng đường, lề đường, bến, bãi, mặt nước trên địa bàn thành phố Huế, tỉnh Thừa Thiên Huế Ban hành: 18/07/2014 | Cập nhật: 04/08/2014
Nghị quyết 06/NQ-HĐND năm 2014 phê duyệt Đề án Tăng cường trí thức trẻ về công tác tại các xã giai đoạn 2014 - 2020 Ban hành: 09/07/2014 | Cập nhật: 02/06/2015
Nghị quyết 06/2014/NQ-HĐND về sửa đổi, bổ sung Nghị quyết 04/2012/NQ-HĐND ban hành danh mục giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh trong các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh công lập trên địa bàn tỉnh Cà Mau Ban hành: 09/07/2014 | Cập nhật: 26/08/2014
Nghị quyết 06/2014/NQ-HĐND về mức thu học phí đối với giáo dục mầm non và phổ thông công lập do địa phương quản lý năm học 2014 - 2015 của tỉnh An Giang Ban hành: 08/07/2014 | Cập nhật: 12/08/2014
Quyết định 26/2014/QĐ-UBND bổ sung Quy định tổ chức và hoạt động của Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Đồng Nai kèm theo Quyết định 93/2008/QĐ-UBND Ban hành: 08/07/2014 | Cập nhật: 19/07/2014
Nghị quyết 06/2014/NQ-HĐND thông qua phương án đặt tên các tuyến đường mới trên địa bàn thị xã Ngã Bảy, tỉnh Hậu Giang Ban hành: 08/07/2014 | Cập nhật: 25/09/2014
Nghị quyết 06/NQ-HĐND năm 2014 về chấm dứt thu phí qua cầu Cồn Tiên, huyện An Phú, tỉnh An Giang Ban hành: 08/07/2014 | Cập nhật: 20/03/2018
Quyết định 26/2014/QĐ-UBND về nội dung, trình tự, thủ tục rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh Long An Ban hành: 04/07/2014 | Cập nhật: 23/07/2014
Quyết định 26/2014/QĐ-UBND về Bảng giá tính lệ phí trước bạ đối với xe ô tô, xe máy, tàu thủy, thuyền trên địa bàn tỉnh An Giang Ban hành: 30/06/2014 | Cập nhật: 21/07/2014
Quyết định 26/2014/QĐ-UBND điều chỉnh Quyết định 270/2013/QĐ-UBND về giao dự toán thu chi ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Bình Thuận năm 2014 Ban hành: 30/06/2014 | Cập nhật: 06/08/2014
Quyết định 26/2014/QĐ-UBND phê duyệt Đề án đánh giá, phân loại và phân cấp quản lý luồng tiêu, công trình tiêu trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc Ban hành: 02/07/2014 | Cập nhật: 07/08/2014
Quyết định 26/2014/QĐ-UBND về chính sách khuyến khích phát triển bảo quản, chế biến và tiêu thụ sản phẩm chủ yếu của tỉnh Hà Tĩnh đến năm 2020 Ban hành: 23/06/2014 | Cập nhật: 26/06/2014
Quyết định 26/2014/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 56/2009/QĐ-UBND về quản lý, xây dựng công trình ngầm hạ tầng kỹ thuật đô thị sử dụng chung và cải tạo, sắp xếp lại đường dây, cáp đi nổi trên địa bàn thành phố Hà Nội Ban hành: 23/06/2014 | Cập nhật: 02/07/2014
Quyết định 26/2014/QĐ-UBND về điều lệ giải thưởng báo chí tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu Ban hành: 17/06/2014 | Cập nhật: 08/07/2014
Quyết định 26/2014/QĐ-UBND về Quy chế quản lý và sử dụng Quỹ khám chữa bệnh cho người nghèo trên địa bàn tỉnh Quảng Trị Ban hành: 03/06/2014 | Cập nhật: 21/06/2014
Quyết định 26/2014/QĐ-UBND về Quy chế quản lý và sử dụng nhãn hiệu chứng nhận Cà phê Arabica Lang Biang Ban hành: 28/05/2014 | Cập nhật: 02/06/2014
Quyết định 26/2014/QĐ-UBND Quy định về việc tiếp nhận, xử lý đơn khiếu nại và giải quyết khiếu nại hành chính trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế Ban hành: 23/05/2014 | Cập nhật: 29/01/2015
Quyết định 26/2014/QĐ-UBND về số lượng, chức danh, mức phụ cấp, chế độ, chính sách đối với những người hoạt động không chuyên trách, tổ chức chính trị - xã hội ở cấp xã, thôn, tổ dân phố trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi Ban hành: 09/06/2014 | Cập nhật: 04/07/2014
Nghị quyết 06/2014/NQ-HĐND quy định chức danh, số lượng và chế độ, chính sách đối với những người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn và thôn, tổ dân phố, tổ nhân dân, tiểu khu trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn Ban hành: 29/04/2014 | Cập nhật: 23/06/2014
Nghị quyết 06/2014/NQ-HĐND quy định số lượng, chức danh, mức phụ cấp, chế độ, chính sách đối với những người hoạt động không chuyên trách, các tổ chức chính trị - xã hội ở cấp xã và ở thôn, tổ dân phố trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi Ban hành: 29/04/2014 | Cập nhật: 14/05/2014
Quyết định 26/2014/QĐ-UBND sửa đổi trình tự, thủ tục xây dựng và ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân các cấp trên địa bàn tỉnh Kon Tum Ban hành: 23/04/2014 | Cập nhật: 16/07/2014
Nghị quyết 06/2014/NQ-HĐND phê duyệt giải pháp đẩy mạnh xã hội hóa, khuyến khích thu hút đầu tư cấp nước sạch nông thôn của Hội đồng nhân dân tỉnh Thái Bình Ban hành: 25/04/2014 | Cập nhật: 22/12/2015
Quyết định 26/2014/QĐ-UBND về chính sách ưu đãi, hỗ trợ đầu tư dự án công nghệ cao trên địa bàn tỉnh Nghệ An Ban hành: 28/03/2014 | Cập nhật: 07/04/2014
Quyết định 26/2014/QĐ-UBND về giải quyết thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa liên thông tại Sở Thông tin và Truyền thông tỉnh Ninh Thuận Ban hành: 28/03/2014 | Cập nhật: 12/06/2014
Nghị quyết 10/NQ-CP năm 2014 về việc gia nhập Nghị định thư bổ sung Nagoya-Kuala Lumpur về nghĩa vụ pháp lý và bồi thường trong khuôn khổ Nghị định thư Cartagena về an toàn sinh học Ban hành: 12/02/2014 | Cập nhật: 18/02/2014
Quyết định 47/2013/QĐ-UBND về Quy chế xét tôn vinh danh hiệu doanh nghiệp và doanh nhân tiêu biểu tỉnh Bến Tre Ban hành: 31/12/2013 | Cập nhật: 17/07/2014
Quyết định 47/2013/QĐ-UBND Quy định thu phí bình tuyển, công nhận cây mẹ, cây đầu dòng trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp Ban hành: 27/12/2013 | Cập nhật: 25/02/2014
Quyết định 47/2013/QĐ-UBND Quy chế phối hợp trong việc công bố, công khai thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng Ban hành: 13/12/2013 | Cập nhật: 22/01/2014
Nghị quyết 06/NQ-HĐND năm 2013 thành lập thôn, tổ dân phố mới và sáp nhập thôn Ban hành: 12/12/2013 | Cập nhật: 26/12/2013
Quyết định 47/2013/QĐ-UBND về cơ chế tạo quỹ đất, cơ chế quản lý và khai thác quỹ đất công trên địa bàn tỉnh An Giang Ban hành: 24/12/2013 | Cập nhật: 15/04/2014
Quyết định 47/2013/QĐ-UBND về hệ số điều chỉnh giá đất (k) năm 2014 trên địa bàn tỉnh Bình Dương Ban hành: 20/12/2013 | Cập nhật: 06/05/2014
Quyết định 47/2013/QĐ-UBND về chính sách khuyến khích phát triển làng nghề tiểu thủ công nghiệp trên địa bàn tỉnh Bình Định Ban hành: 20/12/2013 | Cập nhật: 04/03/2014
Quyết định 47/2013/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp báo cáo tình hình triển khai đầu tư xây dựng và kinh doanh dự án bất động sản trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu Ban hành: 06/12/2013 | Cập nhật: 27/06/2014
Quyết định 47/2013/QĐ-UBND về Quy chế tổ chức và hoạt động của ấp, khu phố trên địa bàn tỉnh Tiền Giang Ban hành: 06/12/2013 | Cập nhật: 01/03/2014
Nghị quyết 06/NQ-HĐND năm 2013 về phương án phân bổ, sử dụng vốn đầu tư xây dựng năm 2014 từ nguồn vốn do cấp tỉnh An Giang quản lý và vốn thu từ xổ số kiến thiết Ban hành: 10/12/2013 | Cập nhật: 08/05/2014
Quyết định 47/2013/QĐ-UBND quy định chế độ đóng góp và miễn giảm, hỗ trợ trong thời gian chấp hành quyết định của người bị áp dụng biện pháp cai nghiện ma túy đưa vào Trung tâm Giáo dục - Lao động xã hội tỉnh Thừa Thiên Huế Ban hành: 27/11/2013 | Cập nhật: 04/12/2013
Quyết định 47/2013/QĐ-UBND Quy chế phối hợp điều trị nghiện chất dạng thuốc phiện bằng thuốc Methadone theo mô hình xã hội hóa trên địa bàn tỉnh Lào Cai Ban hành: 18/11/2013 | Cập nhật: 13/02/2014
Quyết định 47/2013/QĐ-UBND sửa đổi, bổ sung Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Tài chính kèm theo Quyêt định 62/2009/QĐ-UBND Ban hành: 31/10/2013 | Cập nhật: 22/12/2015
Quyết định 47/2013/QĐ-UBND về Quy định tuyển dụng viên chức và xếp lương khi bổ nhiệm chức danh nghề nghiệp Ban hành: 17/10/2013 | Cập nhật: 23/10/2013
Quyết định 47/2013/QĐ-UBND về công tác lưu trữ trên địa bàn tỉnh Bình Phước Ban hành: 08/11/2013 | Cập nhật: 23/04/2014
Quyết định 47/2013/QĐ-UBND bổ sung bảng hệ số điều chỉnh giá đất năm 2013 kèm theo Quyết định 38/2013/QĐ-UBND Ban hành: 17/10/2013 | Cập nhật: 11/01/2014
Quyết định 47/2013/QĐ-UBND Quy định việc khai thác quỹ đất để đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng, trên địa bàn tỉnh Kon Tum Ban hành: 12/11/2013 | Cập nhật: 07/12/2013
Quyết định 47/2013/QĐ-UBND Quy định mức hỗ trợ hàng tháng đối với cán bộ công, viên chức làm công tác chuyên môn công nghệ thông tin, viễn thông tại cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp thuộc thành phố Hà Nội Ban hành: 30/10/2013 | Cập nhật: 02/11/2013
Quyết định 47/2013/QĐ-UBND Quy chế bảo vệ môi trường nước lưu vực sông La Ngà trên địa bàn tỉnh Bình Thuận Ban hành: 16/10/2013 | Cập nhật: 29/10/2013
Quyết định 47/2013/QĐ-UBND Quy chế tổ chức và hoạt động của thôn, tổ dân phố trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi Ban hành: 27/09/2013 | Cập nhật: 18/10/2013
Quyết định 47/2013/QĐ-UBND quy định về mức chi từ nguồn hỗ trợ ngân sách cho địa phương sản xuất lúa theo Nghị định 42/2012/NĐ-CP Ban hành: 22/08/2013 | Cập nhật: 09/09/2013
Quyết định 47/2013/QĐ-UBND Quy định trách nhiệm đóng góp và mức hỗ trợ đối với người cai nghiện ma túy trên địa bàn tỉnh Đồng Nai Ban hành: 06/07/2013 | Cập nhật: 30/08/2013
Quyết định 47/2013/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Giao thông vận tải tỉnh Hà Nam Ban hành: 13/09/2013 | Cập nhật: 18/09/2013
Quyết định 47/2013/QĐ-UBND về Quy chế (mẫu) soạn thảo, thẩm định dự thảo văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân huyện, thành phố thuộc tỉnh Ninh Thuận Ban hành: 31/07/2013 | Cập nhật: 11/09/2013
Quyết định 47/2013/QĐ-UBND Quy định về tổ chức và hoạt động của ấp, khu phố, tổ dân cư trên địa bàn tỉnh Long An Ban hành: 13/09/2013 | Cập nhật: 01/09/2017
Nghị định 29/2013/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 92/2009/NĐ-CP về chức danh, số lượng, chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã Ban hành: 08/04/2013 | Cập nhật: 09/04/2013
Nghị quyết 10/NQ-CP năm 2013 về quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất 5 năm kỳ đầu (2011-2015) tỉnh Cà Mau Ban hành: 09/01/2013 | Cập nhật: 15/01/2013
Thông tư 04/2012/TT-BNV hướng dẫn về tổ chức và hoạt động của thôn, tổ dân phố Ban hành: 31/08/2012 | Cập nhật: 17/09/2012
Nghị quyết 06/NQ-HĐND năm 2012 phê duyệt biên chế công chức năm 2012 trong các cơ quan, tổ chức hành chính nhà nước của tỉnh Thái Bình Ban hành: 12/07/2012 | Cập nhật: 12/06/2013
Nghị quyết 06/NQ-HĐND năm 2012 bãi bỏ Nghị quyết 07/2008/NQ-HĐND quy định mức chi cho công tác xây dựng và hoàn thiện văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân các cấp thành phố Cần Thơ Ban hành: 05/07/2012 | Cập nhật: 30/06/2014
Nghị quyết 06/NQ-HĐND năm 2012 về Chương trình phát triển nhân lực tỉnh Khánh Hòa giai đoạn 2012 - 2015 và định hướng đến năm 2020 Ban hành: 29/06/2012 | Cập nhật: 01/10/2012
Nghị quyết 10/NQ-CP năm 2012 Chương trình hành động triển khai Chiến lược phát triển kinh tế-xã hội 2011-2020 và Phương hướng, nhiệm vụ phát triển đất nước 5 năm 2011-2015 Ban hành: 24/04/2012 | Cập nhật: 27/04/2012
Nghị quyết 10/NQ-CP năm 2011 về giải thể xã, điều chỉnh địa giới hành chính xã và thành lập xã mới thuộc huyện Quỳnh Nhai, tỉnh Sơn La Ban hành: 21/02/2011 | Cập nhật: 22/02/2011
Nghị quyết 06/NQ-HĐND thành lập Phòng Dân tộc thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện Ban hành: 23/07/2010 | Cập nhật: 08/07/2013
Nghị quyết 10/NQ-CP năm 2010 ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết 42/2009/QH12 về nâng cao hiệu lực, hiệu quả thực hiện chính sách, pháp luật quản lý, sử dụng vốn, tài sản nhà nước tại tập đoàn, tổng công ty nhà nước Ban hành: 23/02/2010 | Cập nhật: 26/02/2010
Nghị định 92/2009/NĐ-CP về chức danh, số lượng, một số chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã Ban hành: 22/10/2009 | Cập nhật: 24/10/2009
Nghị quyết 06/NQ-HĐND năm 2009 thông qua quy hoạch thăm dò, khai thác, chế biến, sử dụng khoáng sản làm vật liệu xây dựng và nguyên liệu sản xuất xi măng tỉnh Hà Giang giai đoạn 2009-2015, có xét đến năm 2020 Ban hành: 08/07/2009 | Cập nhật: 24/08/2017
Nghị quyết 06/NQ-HĐND năm 2008 hủy bỏ Nghị quyết 55/2006/NQ-HĐND về phê chuẩn định mức chi cho công tác kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật Ban hành: 24/07/2008 | Cập nhật: 18/07/2013
Nghị quyết 06/NQ-HĐND năm 2008 bãi bỏ một phần quy định về thu phí dự thi, dự tuyển Ban hành: 11/07/2008 | Cập nhật: 18/07/2013
Nghị quyết liên tịch số 09/2008/NQLT-CP-UBTWMTTQVN về hướng dẫn thi hành các điều 11, điều 14, điều 16, điều 22 và điều 26 của Pháp lệnh thực hiện dân chủ ở xã, phường, thị trấn Ban hành: 17/04/2008 | Cập nhật: 24/04/2008
Nghị quyết 06/NQ-HĐND năm 2000 quy định mức thu bằng tiền thay cho ngày công lao động nghĩa vụ công ích hàng năm Ban hành: 21/07/2000 | Cập nhật: 14/08/2014
Nghị quyết 06/NQ-HĐND năm 2000 về mức tiền đống thay cho một ngày công nghĩa vụ lao động công ích và phân bổ nguồn lực từ nghĩa vụ lao động công ích hàng năm cho các cấp tỉnh Hà Nam Ban hành: 27/01/2000 | Cập nhật: 25/11/2014
Quyết định 13/2002/QĐ-BNV về Quy chế tổ chức và hoạt động của thôn và tổ dân phố Ban hành: 06/12/2002 | Cập nhật: 17/09/2012
Nghị quyết 06/NQ-HĐND năm 1995 về một số đề án chuyên ngành Ban hành: 04/07/1995 | Cập nhật: 24/06/2014