Quyết định 26/2014/QĐ-UBND quy định hạn mức công nhận đất ở đối với thửa đất có vườn, ao gắn liền với nhà ở trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn
Số hiệu: | 26/2014/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Lạng Sơn | Người ký: | Vy Văn Thành |
Ngày ban hành: | 15/12/2014 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Đất đai, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
UỶ BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 26/2014/QĐ-UBND |
Lạng Sơn, ngày 15 tháng 12 năm 2014 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH HẠN MỨC CÔNG NHẬN ĐẤT Ở ĐỐI VỚI THỬA ĐẤT CÓ VƯỜN, AO GẮN LIỀN VỚI NHÀ Ở TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LẠNG SƠN
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH LẠNG SƠN
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 29/11/2013;
Căn cứ Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 516/TTr-STNMT ngày 27/11/2014,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định hạn mức công nhận đất ở đối với thửa đất có vườn, ao gắn liền với nhà ở trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 33/2008/QĐ-UBND ngày 22/12/2008 của UBND tỉnh Lạng Sơn ban hành Quy định hạn mức giao đất ở, hạn mức công nhận đất ở trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các Ban, ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: |
TM. UỶ BAN NHÂN DÂN |
QUY ĐỊNH
HẠN MỨC CÔNG NHẬN ĐẤT Ở ĐỐI VỚI THỬA ĐẤT CÓ VƯỜN, AO GẮN LIỀN VỚI NHÀ Ở TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LẠNG SƠN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 26/2014/QĐ-UBND ngày 15/12/2014 của UBND tỉnh Lạng Sơn)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
1. Hạn mức công nhận đất ở đối với thửa đất có vườn, ao gắn liền với nhà ở được áp dụng để thực hiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (viết tắt là Giấy chứng nhận); để thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất thực hiện dự án trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn.
2. Hạn mức công nhận đất ở đối với thửa đất có vườn, ao gắn liền với nhà ở điều chỉnh chung cho các thửa đất có vườn, ao gắn liền với nhà ở tại khu vực đô thị và khu vực nông thôn trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng thửa đất có vườn, ao gắn liền với nhà ở (gọi chung là người sử dụng đất).
2. Ủy ban nhân dân các cấp; cơ quan tài nguyên và môi trường cấp tỉnh, cấp huyện và các cơ quan, tổ chức khác có liên quan.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Quy định này, các từ ngữ sau đây được hiểu như sau:
1. Thửa đất có vườn, ao gắn liền với nhà ở: là thửa đất đang có nhà ở và vườn, ao hoặc thửa đất mà trên giấy tờ về quyền sử dụng đất theo quy định tại các Khoản 1, 2, 3 Điều 100 Luật Đất đai năm 2013 và Điều 18 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai (gọi chung là giấy tờ về quyền sử dụng đất) có thể hiện mục đích sử dụng làm nhà ở, đất ở hoặc thổ cư và vườn, ao nhưng hiện trạng đã sử dụng hết diện tích làm nhà ở.
2. Hạn mức công nhận đất ở: Là mức tối đa về diện tích đất ở được công nhận đối với các thửa đất có vườn, ao gắn liền với nhà ở của hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng.
Điều 4. Điều kiện để công nhận đất ở đối với thửa đất có vườn, ao gắn liền với nhà ở
1. Thửa đất có vườn, ao gắn liền với nhà ở được hình thành trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 và người sử dụng đất có một trong các giấy tờ về quyền sử dụng đất, nhưng trên các giấy tờ đó không ghi rõ diện tích đất ở.
2. Thửa đất có vườn, ao gắn liền với nhà ở được hình thành trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 và người sử dụng đất không có một trong các giấy tờ về quyền sử dụng đất mà đất đã sử dụng ổn định liên tục từ trước ngày 01 tháng 7 năm 2004.
3. Thửa đất có vườn, ao gắn liền với nhà ở đã được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho người sử dụng trước ngày 01 tháng 7 năm 2004, thuộc trường hợp được xác định lại diện tích đất ở theo quy định tại Điểm b Khoản 5 Điều 24 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai.
Chương II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 5. Hạn mức công nhận đất ở đối với thửa đất có vườn, ao gắn liền với nhà ở
1. Thửa đất có vườn, ao gắn liền với nhà ở hình thành từ trước ngày 18 tháng 12 năm 1980 và người sử dụng đất có một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất mà trong các giấy tờ đó chưa xác định rõ diện tích đất ở thì hạn mức công nhận đất ở bằng năm (05) lần hạn mức giao đất ở do Ủy ban nhân dân tỉnh quy định.
2. Thửa đất có vườn, ao gắn liền với nhà ở hình thành từ ngày 18 tháng 12 năm 1980 đến trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 và người sử dụng đất có một trong các giấy tờ về quyền sử dụng đất mà trong giấy tờ đó không ghi rõ diện tích đất ở; thửa đất ở có vườn, ao gắn liền với nhà ở hình thành từ trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 mà người sử dụng đất không có một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất, nhưng được UBND cấp xã xác nhận đã sử dụng ổn định từ trước ngày 15 tháng 10 năm 1993, thì hạn mức công nhận đất ở được xác định theo số nhân khẩu, như sau:
a) Hộ gia đình có dưới 04 (bốn) nhân khẩu: Hạn mức công nhận đất ở bằng 02 (hai) lần hạn mức giao đất ở do Ủy ban nhân dân tỉnh quy định;
b) Hộ gia đình có từ 04 (bốn) đến 06 (sáu) nhân khẩu: Hạn mức công nhận đất ở bằng 03 (ba) lần hạn mức giao đất ở do Ủy ban nhân dân tỉnh quy định;
c) Hộ gia đình có từ 07 (bảy) nhân khẩu trở lên: Hạn mức công nhận đất ở bằng 04 (bốn) lần hạn mức giao đất ở do Ủy ban nhân dân tỉnh quy định.
3. Thửa đất ở có vườn, ao gắn liền với nhà ở hình thành từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 đến trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 mà người sử dụng đất không có một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất, nhưng được UBND cấp xã xác nhận đã sử dụng ổn định từ ngày 15 tháng 10 năm 1993, thì hạn mức công nhận đất ở bằng 01 (một) lần hạn mức giao đất ở do Ủy ban nhân dân tỉnh quy định.
4. Diện tích đất ở được công nhận đối với thửa đất có vườn, ao gắn liền với nhà ở tối đa không vượt quá diện tích của thửa đất đó.
a) Trường hợp thửa đất có vườn, ao gắn liền với nhà ở có diện tích nhỏ hơn hạn mức công nhận đất ở quy định tại các Khoản 1, 2, 3 Điều này, thì diện tích đất ở được xác định là toàn bộ diện tích của thửa đất;
b) Trường hợp thửa đất có vườn, ao gắn liền với nhà ở có diện tích lớn hơn hạn mức công nhận đất ở quy định tại các Khoản 1, 2, 3 Điều này, thì diện tích đất ở được xác định bằng hạn mức công nhận đất ở quy định tại các Khoản 1, 2, 3 Điều này.
Điều 6. Xử lý các trường hợp cụ thể
Phần diện tích đất còn lại của thửa đất có vườn, ao gắn liền với nhà ở sau khi đã xác định diện tích đất ở theo quy định tại các Khoản 1, 2, 3 Điều 5 Quy định này, được xác định mục đích sử dụng như sau:
1. Nếu phần diện tích đất còn lại của thửa đất đã sử dụng vào mục đích đất ở, thì người sử dụng đất phải thực hiện nghĩa vụ tài chính do chuyển mục đích sử dụng đất từ đất nông nghiệp sang thành đất ở theo quy định của pháp luật và được cấp Giấy chứng nhận theo mục đích sử dụng đất ở.
2. Nếu phần diện tích đất còn lại của thửa đất đã sử dụng vào mục đích đất phi nông nghiệp (không phải là đất ở) mà người sử dụng đất đề nghị công nhận là đất ở, thì phải thực hiện nghĩa vụ tài chính do đã chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định và được cấp Giấy chứng nhận theo mục đích sử dụng đất ở. Trường hợp người sử dụng đất không đề nghị công nhận là đất ở đối với diện tích còn lại, thì người sử dụng đất phải khôi phục lại nguyên trạng phần diện tích đất còn lại là đất nông nghiệp và xác định rõ ranh giới giữa phần diện tích đất được công nhận là đất ở với phần diện tích đất còn lại để chỉnh lý hồ sơ địa chính. Trường hợp người sử dụng đất vẫn sử dụng phần diện tích đất còn lại theo mục đích đất phi nông nghiệp thì phải thực hiện nghĩa vụ tài chính do đã chuyển mục đích sử dụng đất và được cấp Giấy chứng nhận theo mục đích sử dụng đất phi nông nghiệp.
3. Nếu phần diện tích đất còn lại của thửa đất có hiện trạng là đất nông nghiệp mà người sử dụng đất đề nghị được công nhận là đất ở hoặc đất phi nông nghiệp khác, thì được cấp Giấy chứng nhận theo mục đích đó và phải thực hiện nghĩa vụ tài chính do chuyển mục đích sử dụng đất. Trường hợp người sử dụng đất không đề nghị công nhận là đất ở hoặc đất phi nông nghiệp khác, thì xác định rõ ranh giới giữa phần diện tích đất được công nhận là đất ở và phần diện tích đất nông nghiệp còn lại theo hiện trạng, để chỉnh lý hồ sơ địa chính.
Chương III
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 7. Tổ chức thực hiện
Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm kiểm tra, hướng dẫn thực hiện Quy định này.
Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện Quy định này.
Điều 8. Xử lý vướng mắc
Trong quá trình thực hiện Quy định này nếu có phát sinh vướng mắc, các cơ quan, tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Sở Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh xem xét sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.
Nghị định 43/2014/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật Đất đai Ban hành: 15/05/2014 | Cập nhật: 23/05/2014
Quyết định 33/2008/QĐ-UBND thực hiện Nghị quyết 96/2008/NQ-HĐND sửa đổi Nghị quyết 29/2002/NQ-HĐND phê duyệt chiến lược dân số năm 2001 - 2010 tỉnh Vĩnh Long Ban hành: 30/12/2008 | Cập nhật: 21/07/2013
Quyết định 33/2008/QĐ-UBND ban hành Quy định về phân loại đường phố, vị trí và giá các loại đất tại tỉnh Yên Bái năm 2009 do Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái ban hành Ban hành: 31/12/2008 | Cập nhật: 01/04/2010
Quyết định 33/2008/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh Quảng Bình Ban hành: 31/12/2008 | Cập nhật: 20/07/2013
Quyết định 33/2008/QĐ-UBND về nâng mức hỗ trợ tiền ăn trong thời gian điều trị nội trú tại bệnh viện thuộc tỉnh cho bệnh nhân nghèo là Nhân dân các dân tộc cư trú hợp pháp trên địa bàn tỉnh Lai Châu Ban hành: 19/12/2008 | Cập nhật: 08/10/2014
Quyết định 33/2008/QĐ-UBND ban hành Quy định hạn mức giao đất ở, công nhận đất ở trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn do Ủy ban nhân dân tỉnh Lạng Sơn ban hành Ban hành: 22/12/2008 | Cập nhật: 29/09/2010
Quyết định 33/2008/QĐ-UBND về quy chế tổ chức và hoạt động của Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thuộc Ủy ban nhân dân huyện Củ Chi do Ủy ban nhân dân huyện Củ Chi ban hành Ban hành: 17/12/2008 | Cập nhật: 03/02/2009
Quyết định 33/2008/QĐ-UBND ban hành Quy định điều kiện an toàn phương tiện thủy nội địa thô sơ có trọng tải toàn phần dưới 1 tấn hoặc có sức chở dưới 5 người hoặc bè do Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang ban hành Ban hành: 05/11/2008 | Cập nhật: 27/07/2010
Quyết định 33/2008/QĐ-UBND về xử lý công trình xây dựng vi phạm hành lang bảo vệ an toàn lưới điện cao áp trên địa bàn thành phố Hà Nội do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành Ban hành: 13/10/2008 | Cập nhật: 17/10/2008
Quyết định 33/2008/QĐ-UBND ban hành quy định mức đất tại khu dân cư đường N6 - Khu trung tâm hành chính tỉnh, thuộc phường Nghĩa Đức, thị xã Gia Nghĩa do Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Nông ban hành Ban hành: 11/11/2008 | Cập nhật: 09/07/2010
Quyết định 33/2008/QĐ-UBND Quy chế phối hợp quản lý hoạt động tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại và khuyến mại trên địa bàn tỉnh Bình Định Ban hành: 16/10/2008 | Cập nhật: 26/07/2013
Quyết định 33/2008/QĐ-UBND Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Hà Tĩnh Ban hành: 30/09/2008 | Cập nhật: 14/07/2015
Quyết định 33/2008/QĐ-UBND quy định thẩm quyền công chứng đối với hợp đồng, giao dịch trên địa bàn tỉnh Quảng Trị do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Trị ban hành Ban hành: 14/10/2008 | Cập nhật: 22/02/2011
Quyết định 33/2008/QĐ-UBND quy định chế độ công tác phí, chế độ chi tổ chức các cuộc hội nghị đối với các cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn tỉnh Quảng Nam Ban hành: 05/09/2008 | Cập nhật: 25/07/2013
Quyết định 33/2008/QĐ-UBND về Quy chế tổ chức và hoạt động của Phòng Giáo dục và Đào tạo quận 9 do Ủy ban nhân dân quận 9 ban hành Ban hành: 16/09/2008 | Cập nhật: 30/10/2008
Quyết định 33/2008/QĐ-UBND sửa đổi giá đất kèm theo Quyết định 80/2007/QĐ-UBND do Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang ban hành Ban hành: 03/09/2008 | Cập nhật: 28/07/2012
Quyết định 33/2008/QĐ-UBND chương trình hành động của Ủy ban nhân dân tỉnh về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trên địa bàn tỉnh Tiền Giang Ban hành: 18/08/2008 | Cập nhật: 26/07/2013
Quyết định 33/2008/QĐ-UBND về thủ tục hành chính thuộc lĩnh vực quản lý Nhà nước về khoa học và công nghệ trên địa bàn tỉnh Long An Ban hành: 01/09/2008 | Cập nhật: 27/07/2012
Quyết định 33/2008/QĐ-UBND về tăng thêm một Phó Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc cấp xã và chuyển cán bộ không chuyên trách công tác dân số, kế hoạch hóa gia đình về Trạm Y tế xã Ban hành: 23/07/2008 | Cập nhật: 16/07/2015
Quyết định 33/2008/QĐ-UBND quy định mức chi cho công tác xây dựng văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân các cấp thuộc tỉnh Lâm Đồng do Ủy ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng ban hành Ban hành: 07/08/2008 | Cập nhật: 16/03/2010
Quyết định 33/2008/QĐ-UBND về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Y tế tỉnh Bình Dương Ban hành: 07/08/2008 | Cập nhật: 15/07/2014
Quyết định 33/2008/QĐ-UBND điều chỉnh, bổ sung mức thu học phí trường công lập trên địa bàn tỉnh Kon Tum Ban hành: 20/08/2008 | Cập nhật: 12/04/2013
Quyết định 33/2008/QĐ-UBND điều chỉnh chế độ phụ cấp hàng tháng đối với cán bộ không chuyên trách xã, phường, thị trấn và Bảo vệ dân phố thuộc tỉnh Lào Cai do Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai ban hành Ban hành: 31/07/2008 | Cập nhật: 13/09/2010
Quyết định 33/2008/QĐ-UBND Quy định các nguyên tắc, nguồn vốn, tiêu chí và định mức phân bổ ổn định vốn đầu tư phát triển bổ sung từ ngân sách tỉnh cho ngân sách huyện, thành phố trong 2 năm 2009 - 2010 Ban hành: 12/08/2008 | Cập nhật: 15/07/2015
Quyết định 33/2008/QĐ-UBND Quy định thực hiện cơ chế một cửa liên thông trong lĩnh vực hộ tịch, quốc tịch, lý lịch tư pháp Ban hành: 22/07/2008 | Cập nhật: 21/07/2015
Quyết định 33/2008/QĐ-UBND bổ sung một số điều của quyết định 91/2006/QĐ-UBND Ban hành: 14/07/2008 | Cập nhật: 18/07/2013
Quyết định 33/2008/QĐ-UBND bổ sung bảng giá tối thiểu các loại xe hai bánh gắn máy nhập khẩu và xe đã qua sử dụng kèm theo Quyết định 39/2007/QĐ-UBND do Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa ban hành Ban hành: 27/06/2008 | Cập nhật: 29/06/2010
Quyết định 33/2008/QĐ-UBND về vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức Sở Y tế do tỉnh Hải Dương ban hành Ban hành: 30/05/2008 | Cập nhật: 24/07/2013
Quyết định 33/2008/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 29/2007/QĐ-UBND và 64/2007/QĐ-UBND do Uỷ ban nhân dân thành phố Đà Nẵng ban hành Ban hành: 10/06/2008 | Cập nhật: 01/03/2010
Quyết định 33/2008/QĐ-UBND về mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng Phí Thẩm định cấp phép sử dụng vật liệu nổ công nghiệp do Ủy ban nhân dân tỉnh Tây Ninh ban hành Ban hành: 09/05/2008 | Cập nhật: 19/05/2008
Quyết định 33/2008/QĐ-UBND phê duyệt bảng giá tối thiểu để tính lệ phí trước bạ các loại tài sản ô tô, xe máy trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên do Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Nguyên ban hành Ban hành: 19/06/2008 | Cập nhật: 20/04/2010
Quyết định 33/2008/QĐ-UBND chấm dứt thực hiện Đề án thí điểm hoạt động của Tổ nghiệp vụ hành chính công tại Ủy ban nhân dân quận Tân Bình do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành Ban hành: 26/04/2008 | Cập nhật: 15/05/2008
Quyết định 33/2008/QĐ-UBND về hệ thống chỉ tiêu theo dõi, giám sát chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo giai đoạn 2006-2010 của cấp huyện và cấp xã do Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Giang ban hành Ban hành: 22/04/2008 | Cập nhật: 10/05/2008
Quyết định 33/2008/QĐ-UBND ban hành Quy định về bảo vệ môi trường trong sử dụng năng lượng từ than, gỗ tạp trên địa bàn tỉnh Đồng Nai do Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai ban hành Ban hành: 21/04/2008 | Cập nhật: 02/02/2010
Quyết định 33/2008/QĐ-UBND thành lập Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thuộc Ủy ban nhân dân thành phố Cần Thơ Ban hành: 29/04/2008 | Cập nhật: 18/01/2013
Quyết định 33/2008/QĐ-UBND quy định định mức xây dựng, phân bổ dự toán kinh phí đề tài, dự án khoa học và công nghệ có sử dụng ngân sách Nhà nước trên địa bàn tỉnh Bình Thuận Ban hành: 04/04/2008 | Cập nhật: 22/07/2013