Quyết định 33/2008/QĐ-UBND thực hiện khoản 2 điều 40 Quyết định 137/2007/QĐ-UBND về chính sách bồi thường bằng đất ở hoặc nhà ở hoặc bằng tiền khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp đối với hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp bị thu hồi trên 30% diện tích đất nông nghiệp được giao thực hiện Điều 48 Nghị định 84/2007/NĐ-CP trên địa bàn thành phố do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành
Số hiệu: | 33/2008/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Thành phố Hà Nội | Người ký: | Vũ Hồng Khanh |
Ngày ban hành: | 09/06/2008 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Đất đai, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 33/2008/QĐ-UBND |
Hà Nội, ngày 09 tháng 06 năm 2008 |
QUYẾT ĐỊNH
QUY ĐỊNH THỰC HIỆN KHOẢN 2 ĐIỀU 40 QUYẾT ĐỊNH SỐ 137/2007/QĐ-UBND NGÀY 30/11/2007 CỦA UBND THÀNH PHỐ VỀ THỰC HIỆN ĐIỀU 48 NGHỊ ĐỊNH 84/2007/NĐ-CP NGÀY 25/5/2007 CỦA CHÍNH PHỦ TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Pháp lệnh Thủ đô và Nghị định số 92/2005/NĐ-CP ngày 12/7/2005 về quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh Thủ đô;
Căn cứ các Nghị định của Chính phủ: số 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 về thi hành Luật Đất đai năm 2003 số 197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất, số 84/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 quy định bổ sung về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai;
Căn cứ Quyết định số 137/2007/QĐ-UBND ngày 30/11/2007 của UBND Thành phố ban hành quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn Thành phố;
Xét đề nghị của Liên ngành: Ban chỉ đạo Giải phóng mặt bằng Thành phố, Sở Tài chính, Sở Xây dựng, Cục Thuế tại Tờ trình số 194/TTrTN-BCĐ ngày 27/5/2008; của Sở Tài nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 119/TTr-TN&MT-KH ngày 3/6/2008 và Báo cáo thẩm định số 909/STP-VBPQ ngày 2/6/2008 của Giám đốc Sở Tư pháp;
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phạm vi, đối tượng áp dụng
1. Phạm vi áp dụng
a) Quyết định này quy định chính sách bồi thường bằng đất ở hoặc nhà ở hoặc bằng tiền khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp đối với hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp bị thu hồi trên 30% diện tích đất nông nghiệp được giao, thực hiện Điều 48 Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ.
b) Các trường hợp chủ đầu tư thỏa thuận nhận chuyển nhượng, góp vốn bằng quyền sử dụng đất và làm thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất để thực hiện các dự án đầu tư sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp; các trường hợp chuyển đổi mục đích sử dụng đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp; đất nông nghiệp là vườn, ao trong cùng một thửa đất có nhà ở của hộ gia đình, cá nhân trong khu dân cư đã được bồi thường theo quy định tại khoản 2 Điều 13 Quyết định số 137/2007/QĐ-UBND ngày 30/11/2007 của UBND Thành phố không thuộc đối tượng thực hiện quyết định này.
2. Đối tượng áp dụng
Là hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất trên diện tích đất nông nghiệp được giao theo Nghị định 64/CP của Chính phủ hoặc phương án giao đất nông nghiệp theo quy định của pháp luật (nơi chưa được giao theo Nghị định 64/CP của Chính phủ do có quy hoạch đô thị) khi Nhà nước thu hồi trên 30% đất nông nghiệp được giao thì được giải quyết bồi thường bằng đất ở hoặc bằng nhà ở căn hộ chung cư cao tầng hoặc bằng tiền theo quy định này. Việc bồi thường cho hộ gia đình, cá nhân theo quy định tại chính sách này chỉ được thực hiện một lần.
Các trường hợp nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất nông nghiệp nhưng không phải là người trực tiếp sản xuất nông nghiệp thì không thuộc đối tượng thực hiện quyết định này.
Điều 2. Nguyên tắc giao đất ở hoặc bán nhà ở hoặc bồi thường bằng tiền; hạn mức diện tích giao đất ở, bán nhà ở căn hộ
1. Nguyên tắc
a) Tại các xã, thị trấn thuộc các huyện thì áp dụng hình thức giao đất ở có hạ tầng kỹ thuật; tại các phường thuộc các quận thì áp dụng hình thức bán nhà ở căn hộ trong quỹ nhà tái định cư. Trường hợp hộ gia đình, cá nhân không có nhu cầu nhận đất ở, nhà ở thì được bồi thường bằng tiền. Việc bồi thường bằng tiền thực hiện theo quy định tại Điều 5 của Quyết định này.
b) Hộ gia đình, cá nhân tại các xã ven đô, thị trấn đủ điều kiện được giao đất ở, nếu không nhận đất, có nguyện vọng mua nhà ở căn hộ chung cư mà trên địa bàn huyện đó có quỹ nhà ở tái định cư thì được mua căn hộ trong quỹ nhà đó.
c) Các hộ gia đình, cá nhân khi nhận nhà ở căn hộ, đất ở phải nộp tiền sử dụng đất ở, tiền mua nhà một lần theo quy định vào ngân sách Thành phố, không áp dụng hình thức trả chậm.
d) Việc áp dụng hình thức giao đất, bán nhà ở căn hộ hoặc nhận bằng tiền do cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định căn cứ vào điều kiện quỹ đất, quỹ nhà của từng địa phương đối với từng dự án cụ thể.
2. Hạn mức giao đất ở, bán nhà ở
a) Căn cứ quỹ đất thực tế của Thành phố, hạn mức giao đất ở cho các hộ gia đình, cá nhân tại khu vực các huyện áp dụng theo quy định tại Quyết định số 26/2008/QĐ-UBND ngày 28/5/2008 của UBND Thành phố, cụ thể như sau:
+ Thị trấn và các xã ven đô: 60m2,
+ Xã Đồng bằng: 80m2,
+ Xã Trung du: 120m2.
b) Hạn mức diện tích nhà ở tại khu vực các quận và các trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều 2.
Hộ gia đình, cá nhân bị thu hồi đất tại các phường và các trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều 2 được mua 01 căn hộ chung cư cao tầng theo khả năng, cơ cấu diện tích quỹ nhà tái định cư của Thành phố và phù hợp với diện tích đất nông nghiệp thu hồi, nhưng diện tích sàn căn hộ không quá 80m2. Trường hợp diện tích bố trí lớn hơn thì phần diện tích lớn hơn phải mua theo giá quy định nhân hệ số bằng 1,2.
c) Đối với hộ gia đình, cá nhân bị thu hồi diện tích đất nông nghiệp nhỏ hơn hạn mức tại khoản a và nhỏ hơn 40m2 đối với các phường, nhưng đó là thửa đất cuối cùng của hộ gia đình, cá nhân được giao và trước đó đã nhiều lần bị thu hồi diện tích đất nông nghiệp được giao để thực hiện các dự án thì được bồi thường diện tích đất ở đủ theo hạn mức (đối với các huyện) hoặc được mua 01 căn hộ không quá 80m2 (đối với các quận). Diện tích đất giao vượt diện tích đất thu hồi gia đình phải nộp tiền sử dụng đất theo giá đất do UBND Thành phố quy định tại thời điểm giao đất; diện tích nhà lớn hơn 2 lần diện tích đất thu hồi thì phần diện tích lớn hơn phải mua theo giá quy định nhân hệ số bằng 1,2.
Điều 3. Quỹ đất ở, nhà ở để bồi thường
1. Quỹ đất giao cho các hộ gia đình được xác định theo quy hoạch đất ở trên địa bàn huyện có đất bị thu hồi.
2. Quỹ nhà ở căn hộ được xác định tại các khu nhà tái định cư của Thành phố trên địa bàn các quận, huyện.
3. Trường hợp khi thu hồi đất nông nghiệp mà Chủ đầu tư chưa bố trí được quỹ nhà ở, đất ở thì UBND quận, huyện ghi nhận diện tích đất ở và nhà ở căn hộ sẽ giao, bán cho các hộ gia đình, cá nhân. Thời gian giao đất ở hoặc bán nhà ở căn hộ cho các hộ gia đình, cá nhân chậm nhất là 03 năm kể từ khi các hộ gia đình, cá nhân bàn giao diện tích đất nông nghiệp bị thu hồi. Giá đất ở, nhà ở được xác định theo mặt bằng chính sách giá tại thời điểm bàn giao đất, bán nhà; phần diện tích nhà, đất lớn hơn được xác định theo quy định tại điểm b, c khoản 2 Điều 2 bản quy định này.
Thực hiện theo khoản này, Chủ đầu tư phải cam kết ghi nhận nợ với Ủy ban nhân dân các quận, huyện.
4. Trình tự, thủ tục giao đất ở, bán nhà ở cho các hộ gia đình, cá nhân được thực hiện theo quy định tại Quyết định 137/2007/QĐ-UBND ngày 30/11/2007 của UBND Thành phố.
Điều 4. Giá thu tiền khi giao đất ở, bán nhà ở
1. Giá đất ở giao cho các hộ gia đình, cá nhân bằng giá loại đất nông nghiệp tương ứng đã thu hồi (theo phương án bồi thường, hỗ trợ được duyệt) cộng với chi phí đầu tư hạ tầng khu dân cư, nhưng không cao hơn giá đất ở có điều kiện tương ứng tại thời điểm thu hồi đất đã được UBND Thành phố quy định và công bố.
Ủy ban nhân dân các huyện có trách nhiệm xác định cụ thể giá đất ở tại nơi tái định cư (có tính đến các vị trí khác nhau trong khu tái định cư) phù hợp với mặt bằng chính sách giá bồi thường tại thời điểm, báo cáo Sở Tài chính thẩm định, trình UBND Thành phố phê duyệt.
2. Giá bán nhà ở căn hộ áp dụng như đối với các trường hợp khi thu hồi đất ở quy định tại Quyết định 137/2007/QĐ-UBND ngày 30/11/2007 của UBND Thành phố.
Điều 5. Bồi thường bằng tiền cho hộ gia đình, cá nhân không có nguyện vọng nhận đất ở hoặc nhà ở căn hộ
1. Hộ gia đình, cá nhân được giao đất ở mà không có nguyện vọng nhận đất ở thì được bồi thường bằng tiền. Số tiền được tính như sau:
T = [(Gđ – (Gnn + Ppt)] x Sđ
Trong đó:
T: Số tiền được nhận bồi thường,
Gđ: Giá đất ở tại vị trí được giao theo bảng giá đất do UBND Thành phố ban hành,
Gnn: Giá đất nông nghiệp tương ứng bị thu hồi theo bảng giá đất do UBND Thành phố ban hành,
Ppt: Chi phí đầu tư hạ tầng bình quân khu dân cư,
Sđ: Diện tích đất được giao cho hộ gia đình, cá nhân theo quy định.
Trường hợp chưa xác định được vị trí giao đất ở cho hộ gia đình, cá nhân thì giá đất ở làm cơ sở tính bồi thường (Gđ) được tính theo vị trí 2 của đường phố có tên tiếp giáp với khu đất nông nghiệp bị thu hồi trong bảng giá đất do UBND Thành phố ban hành. Trường hợp khu đất nông nghiệp bị thu hồi tiếp giáp với nhiều vị trí thì lấy vị trí 2 của đường, phố có mức giá cao nhất.
2. Hộ gia đình, cá nhân được mua căn hộ chung cư cao tầng nhưng không có nhu cầu mua, có nguyện vọng nhận bằng tiền thì được bồi thường bằng tiền. Mức giá bồi thường được xác định theo quy định tại khoản 1 Điều này với hạn mức đất ở để tính bồi thường là 40m2/hộ.
3. Trường hợp diện tích đất nông nghiệp thu hồi của các hộ gia đình, cá nhân nhỏ hơn hạn mức nêu tại điểm a khoản 2 Điều 2 và nhỏ hơn 40m2 (đối với các phường) thì tính tiền theo diện tích đất thực tế bị thu hồi; Trường hợp đó là thửa đất nông nghiệp cuối cùng của hộ gia đình, cá nhân được giao mà trước đó đã nhiều lần bị thu hồi diện tích đất nông nghiệp thì được tính tiền theo hạn mức.
Điều 6. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các quận, huyện
1. Ủy ban nhân dân các huyện xác định cụ thể vị trí, diện tích khu đất trong quỹ đất nông nghiệp, đất nông nghiệp xen kẹt trong khu dân cư, đất công chưa sử dụng, đất thu hồi do để hoang hóa, vi phạm Luật Đất đai phù hợp với quy hoạch đất ở được phê duyệt, báo cáo UBND Thành phố chấp thuận làm căn cứ lập dự án xây dựng hạ tầng kỹ thuật các khu tái định cư.
2. Lập, quyết định phê duyệt hoặc trình cấp có thẩm quyền phê duyệt dự án xây dựng khu tái định cư phù hợp với quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội; Quyết định phê duyệt phương án giao đất ở (đối với các huyện), phương án bán nhà ở căn hộ (đối với các quận) ngay khi phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ khi thu hồi đất nông nghiệp; Quyết định giao đất ở cho các hộ gia đình, cá nhân (đối với các huyện); tổng hợp theo dõi quá trình thực hiện chính sách trên địa bàn đảm bảo đồng bộ, chính xác, khách quan.
3. Chỉ đạo Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư quận, huyện và UBND các xã, phường, thị trấn rà soát, lập danh sách cụ thể các hộ gia đình, cá nhân có đất nông nghiệp bị thu hồi trên 30% diện tích đất nông nghiệp được giao làm căn cứ lập phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư của dự án theo quy định; quản lý và lưu trữ hồ sơ, danh sách các hộ gia đình, cá nhân đã được giao đất ở, bán nhà ở và nhận tiền bồi thường trên địa bàn.
4. Thu tiền khi giao đất ở; phối hợp với Sở Xây dựng lập hồ sơ bán nhà và thu tiền bán nhà ở nộp ngân sách Thành phố theo quy định.
Điều 7. Trách nhiệm của chủ đầu tư
1. Các chủ đầu tư sử dụng đất nông nghiệp chủ động lập dự án xây dựng hạ tầng kỹ thuật khu tái định cư; mua quỹ nhà tái định cư để bồi thường cho các hộ gia đình, cá nhân. Trường hợp không chuẩn bị được quỹ đất, quỹ nhà thì được Thành phố bố trí sử dụng quỹ nhà, quỹ đất tại các khu tái định cư của Thành phố. Khi đó, chủ đầu tư phải nộp tiền cho ngân sách Thành phố tương đương giá thu tiền khi giao đất, bán nhà cho các hộ gia đình. Chủ đầu tư không phải nộp tiền sử dụng đất khi được giao đất để xây dựng hạ tầng kỹ thuật khu tái định cư.
2. Chi phí do chủ đầu tư lập dự án xây dựng hạ tầng kỹ thuật khu tái định cư; mua nhà tái định cư; tiền mua quỹ nhà, đất tái định cư của Thành phố được khấu trừ tiền sử dụng đất, tiền thuê đất phải nộp ngân sách Thành phố tại nơi thực hiện dự án.
3. Đối với chủ đầu tư thực hiện các dự án đầu tư công trình công cộng theo phương thức xã hội hóa; dự án đầu tư xây dựng bằng nguồn vốn ngân sách Nhà nước Thành phố, Ngân sách Trung ương thì kinh phí nêu tại khoản 1, 2 nêu trên được xác định trong tổng chi phí bồi thường hỗ trợ, tái định cư của dự án, chủ đầu tư thực hiện chi trả theo quy định.
4. Trường hợp trên địa bàn có nhiều dự án đồng thời thực hiện việc thu hồi đất, giải phóng mặt bằng thì Ủy ban nhân dân các quận, huyện chủ trì cùng các Sở, ngành liên quan cân đối, phân bổ kinh phí ứng trước cho các dự án, phù hợp với những quy định tại quyết định này.
Điều 8. Trách nhiệm của hộ gia đình, cá nhân bị thu hồi trên 30% đất nông nghiệp được giao
1. Chấp hành việc bàn giao mặt bằng sau khi nhận được Quyết định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư của UBND quận, huyện.
2. Xác nhận diện tích đất nông nghiệp còn lại khi Nhà nước thu hồi nốt sẽ không được nhận đất ở; nhà ở hoặc bằng tiền, đảm bảo nguyên tắc chỉ được bồi thường một lần, để lưu hồ sơ quản lý đất đai, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư của UBND phường, xã, thị trấn.
Điều 9. Hiệu lực thi hành
1. Quyết định này quy định thực hiện khoản 2 Điều 40 Quyết định số 137/2007/QĐ-UBND ngày 30/11/2007 của UBND Thành phố, có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2008 (ngày Quyết định số 137/2007/QĐ-UBND ngày 30/11/2007 của UBND Thành phố có hiệu lực thi hành). Những phương án bồi thường, hỗ trợ đã phê duyệt sau ngày 01/01/2008 theo quy định tại Quyết định số 137/2007/QĐ-UBND ngày 30/11/2007 của UBND Thành phố, đã thực hiện phương án thì được bồi thường bổ sung theo Quyết định này.
2. Những phương án bồi thường, hỗ trợ đã phê duyệt trước ngày ban hành Quyết định này nhưng chưa thực hiện phương án thì được điều chỉnh, bổ sung theo quyết định này.
Điều 10. Chánh Văn phòng UBND Thành phố; Giám đốc các Sở, Ban, Ngành; Chủ tịch UBND các quận, huyện; các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: |
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
Quyết định 26/2008/QĐ-UBND sửa đổi, bãi bỏ khoản phí, lệ phí và khoản đóng góp của nhân dân; quy định mức thu phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản, lệ phí cấp bản sao, chứng thực, trước bạ ô tô chở người dưới 10 chỗ ngồi do Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Nam ban hành Ban hành: 20/12/2008 | Cập nhật: 08/07/2010
Quyết định 26/2008/QĐ-UBND về Quy chế quản lý việc xuất, nhập cảnh của cán bộ, công, viên chức thuộc tỉnh Lạng Sơn quản lý do Ủy ban nhân dân tỉnh Lạng Sơn ban hành Ban hành: 31/10/2008 | Cập nhật: 19/02/2011
Quyết định 26/2008/QĐ-UBND về diện tích tối thiểu được tách thửa đối với các loại đất trên địa bàn tỉnh Bến Tre do Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre ban hành Ban hành: 17/12/2008 | Cập nhật: 02/01/2009
Quyết định 26/2008/QĐ-UBND về quy định các tiêu thức chung và phương pháp xác định giá đất trên địa bàn tỉnh Ban hành: 05/11/2008 | Cập nhật: 08/03/2013
Quyết định 26/2008/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 14/2007/QĐ-UBND điều chỉnh, bổ sung và mức thu phí, lệ phí; tỷ lệ trích, nộp; phạm vi áp dụng; quản lý, sử dụng và chế độ miễn, giảm tiền thu phí, lệ phí trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu do Ủy ban nhân dân tỉnh Bạc Liêu ban hành Ban hành: 13/10/2008 | Cập nhật: 15/08/2009
Quyết định 26/2008/QĐ-UBND năm 2008 quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tỉnh Hưng Yên Ban hành: 19/11/2008 | Cập nhật: 27/07/2013
Quyết định 26/2008/QĐ-UBND về Quy định chế độ chi tiêu đón tiếp khách nước ngoài, tổ chức hội nghị, hội thảo quốc tế và tiếp khách trong nước của tỉnh Yên Bái Ban hành: 16/10/2008 | Cập nhật: 04/04/2013
Quyết định 26/2008/QĐ-UBND về giá thuê nhà thuộc sở hữu nhà nước do Công ty quản lý phát triển nhà Hà Nội quản lý, cho các đơn vị, tổ chức thuê làm cơ sở kinh doanh, dịch vụ trên địa bàn thành phố Hà Nội do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành Ban hành: 03/10/2008 | Cập nhật: 10/10/2008
Quyết định 26/2008/QĐ-UBND thực hiện chính sách, chế độ cho cán bộ cơ sở do Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Nông ban hành Ban hành: 29/08/2008 | Cập nhật: 10/07/2010
Quyết định 26/2008/QĐ-UBND đình chỉ lưu hành và quy định phạm vi, thời gian hoạt động đối với xe tự chế 3, 4 bánh trên địa bàn tỉnh Kiên Giang Ban hành: 25/08/2008 | Cập nhật: 26/07/2013
Quyết định 26/2008/QĐ-UBND về Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Quảng Trị Ban hành: 19/08/2008 | Cập nhật: 04/04/2013
Quyết định 26/2008/QĐ-UBND về Quy chế tổ chức và hoạt động của Phòng Y tế quận 9 do Ủy ban nhân dân quận 9 ban hành Ban hành: 16/09/2008 | Cập nhật: 29/10/2008
Quyết định 26/2008/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của sở Công Thương Ban hành: 05/08/2008 | Cập nhật: 26/07/2013
Quyết định 26/2008/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định số 02/2007/QĐ-UBND về Quy định chính sách khuyến khích và hỗ trợ đầu tư trong Khu công nghiệp An Nghiệp, tỉnh Sóc Trăng do Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng ban hành Ban hành: 15/09/2008 | Cập nhật: 11/11/2010
Quyết định 26/2008/QĐ-UBND về Quy chế kiểm tra và hướng dẫn xử lý vi phạm hành chính trong khai thác, vận chuyển, kinh doanh và san lấp bằng vật liệu cát sông trên địa bàn tỉnh An Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang ban hành Ban hành: 04/08/2008 | Cập nhật: 11/08/2008
Quyết định 26/2008/QĐ-UBND về một số chính sách ưu đãi, hỗ trợ đầu tư tại Khu kinh tế cửa khẩu Quốc tế Cầu Treo do Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Tĩnh ban hành Ban hành: 22/08/2008 | Cập nhật: 26/10/2009
Quyết định 26/2008/QĐ-UBND về việc không thu học phí đối với học sinh thuộc diện hộ cận nghèo ở các cơ sở giáo dục và đào tạo trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp Ban hành: 20/08/2008 | Cập nhật: 25/07/2013
Quyết định 26/2008/QĐ-UBND về quy chế quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ trên địa bàn tỉnh Bình Dương do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương ban hành Ban hành: 31/07/2008 | Cập nhật: 23/10/2009
Quyết định 26/2008/QĐ-UBND ban hành Quy chế đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất, cho thuê đất trên địa bàn tỉnh do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Định ban hành Ban hành: 07/08/2008 | Cập nhật: 09/06/2010
Quyết định 26/2008/QĐ-UBND về Quy định thẩm quyền tuyển, sử dụng và quản lý cán bộ, công chức, công chức dự bị trong cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh Tiền Giang Ban hành: 15/07/2008 | Cập nhật: 24/07/2012
Quyết định 26/2008/QĐ-UBND điều chỉnh chuẩn hộ nghèo của tỉnh Long An năm 2009 – 2010 Ban hành: 15/07/2008 | Cập nhật: 17/04/2015
Quyết định 26/2008/QĐ-UBND về quy chế văn hoá công sở tại các cơ quan hành chính Nhà nước do tỉnh Lào Cai ban hành Ban hành: 30/06/2008 | Cập nhật: 25/07/2013
Quyết định 26/2008/QĐ-UBND về Quy định cơ chế, chính sách thu hút đầu tư lĩnh vực xã hội hóa trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng do Ủy ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng ban hành Ban hành: 09/07/2008 | Cập nhật: 22/01/2011
Quyết định 26/2008/QĐ-UBND sửa đổi Điều 12 Quyết định 60/2007/QĐ-UBND quy định về cấp phép xây dựng trên địa bàn tỉnh Bình Phước do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Phước ban hành Ban hành: 10/06/2008 | Cập nhật: 05/07/2010
Quyết định 26/2008/QĐ-UBND về hạn mức giao đất ở mới, hạn mức công nhận đất ở đối với thửa đất có vườn, ao trong khu dân cư hình thành từ ngày 18/12/1980 đến trước ngày 1/7/2004 và kích thước, diện tích đất ở tối thiểu được tách thửa cho hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn thành phố Hà Nội do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành Ban hành: 28/05/2008 | Cập nhật: 02/06/2008
Quyết định 26/2008/QĐ-UBND công bố Bảng giá ca máy và thiết bị thi công xây dựng công trình trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk do Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Lắk ban hành Ban hành: 08/07/2008 | Cập nhật: 06/10/2011
Quyết định 26/2008/QĐ-UBND về Quy định tổ chức và hoạt động của Sở Y tế tỉnh Kon Tum Ban hành: 16/06/2008 | Cập nhật: 05/04/2013
Quyết định 26/2008/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 93/2005/QĐ-UB Ban hành: 22/05/2008 | Cập nhật: 05/04/2013
Quyết định 26/2008/QĐ-UBND về điều chuyển nguồn vốn năm 2008 của dự án khí sinh học cho ngành chăn nuôi tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2006-2010 Ban hành: 21/05/2008 | Cập nhật: 15/09/2015
Quyết định 26/2008/QĐ-UBND về Quy định thẩm quyền quản lý viên chức trong các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu do Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu ban hành Ban hành: 05/05/2008 | Cập nhật: 17/01/2011
Quyết định 26/2008/QĐ-UBND miễn thu một số loại phí, lệ phí theo Chỉ thị 24/2007/CT-TTg của Thủ tướng Chính phủ Ban hành: 02/05/2008 | Cập nhật: 22/07/2013
Quyết định 26/2008/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của cơ quan quản lý Nhà nước về quyền tác giả, quyền liên quan trên địa bàn thành phố Đà Nẵng do Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng ban hành Ban hành: 24/04/2008 | Cập nhật: 21/08/2010
Quyết định 26/2008/QĐ-UBND sửa đổi Quy chế đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa kèm theo Quyết định 82/2006/QĐ-UBND do Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa ban hành Ban hành: 12/05/2008 | Cập nhật: 28/07/2010
Quyết định 26/2008/QĐ-UBND quy định về đào tạo nghề, giải quyết việc làm cho nhân dân thuộc diện thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Đồng Nai do Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai ban hành Ban hành: 07/04/2008 | Cập nhật: 26/11/2009
Quyết định 26/2008/QĐ-UBND thành lập Sở Công Thương thuộc Ủy ban nhân dân thành phố Cần Thơ Ban hành: 29/04/2008 | Cập nhật: 18/01/2013
Quyết định 26/2008/QĐ-UBND phê duyệt chương trình vệ sinh môi trường nông thôn thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2008 - 2010 do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành Ban hành: 01/04/2008 | Cập nhật: 11/04/2008
Quyết định 26/2008/QĐ-UBND thành lập Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh Hậu Giang Ban hành: 18/04/2008 | Cập nhật: 20/01/2014
Quyết định 26/2008/QĐ-UBND quy định trình tự, thủ tục lập hồ sơ giao đất, cho thuê đất, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại các cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi Ban hành: 11/03/2008 | Cập nhật: 22/07/2013
Quyết định 26/2008/QĐ-UBND bổ sung chức năng, nhiệm vụ và tổ chức về dân số cho Sở Y tế tỉnh Hải Dương Ban hành: 17/03/2008 | Cập nhật: 09/08/2014
Quyết định 26/2008/QĐ-UBND quy định phân phối, quản lý và sử dụng tiền thu phạt vi phạm hành chính trong các lĩnh vực giao thông đường bộ, đường sắt và đường thủy nội địa trên địa bàn tỉnh Bình Thuận Ban hành: 13/03/2008 | Cập nhật: 22/07/2013
Quyết định 26/2008/QĐ-UBND sửa đổi đơn giá thuê đất tại Quyết định 1719/2006/QĐ-UBND do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh ban hành Ban hành: 07/01/2008 | Cập nhật: 26/04/2011
Quyết định 137/2007/QĐ-UBND Quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn thành phố Hà Nội do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành Ban hành: 30/11/2007 | Cập nhật: 03/07/2008
Quyết định 137/2007/QĐ-UBND về giao chỉ tiêu dự toán thu - chi ngân sách nhà nước năm 2008 do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành Ban hành: 10/12/2007 | Cập nhật: 18/12/2007
Quyết định 137/2007/QĐ-UBND về Quy định quản lý chất lượng thức ăn chăn nuôi trên địa bàn tỉnh Nghệ An Ban hành: 27/11/2007 | Cập nhật: 15/10/2012
Nghị định 84/2007/NĐ-CP bổ sung quy định về cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai Ban hành: 25/05/2007 | Cập nhật: 02/06/2007
Quyết định 137/2007/QĐ-UBND về Quy định thực hiện Quyết định 308/2005/QĐ-TTg về Quy chế thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, tang và lễ hội tại thành phố Hải Phòng Ban hành: 24/01/2007 | Cập nhật: 18/01/2013
Nghị định 92/2005/NĐ-CP Hướng dẫn Pháp lệnh Thủ đô Hà Nội Ban hành: 12/07/2005 | Cập nhật: 20/05/2006
Nghị định 197/2004/NĐ-CP về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất Ban hành: 03/12/2004 | Cập nhật: 06/12/2012
Nghị định 181/2004/NĐ-CP thi hành Luật Đất đai Ban hành: 29/10/2004 | Cập nhật: 10/12/2012