Quyết định 33/2008/QĐ-UBND chương trình hành động của Ủy ban nhân dân tỉnh về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trên địa bàn tỉnh Tiền Giang
Số hiệu: | 33/2008/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Tiền Giang | Người ký: | Trần Thanh Trung |
Ngày ban hành: | 18/08/2008 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Tài chính, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 33/2008/QĐ-UBND |
Mỹ Tho, ngày 18 tháng 8 năm 2008 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TIỀN GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 68/2006/NĐ-CP ngày 18/7/2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí;
Căn cứ Nghị định số 84/2006/NĐ-CP ngày 18/8/2006 của Chính phủ quy định về bồi thường thiệt hại, xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính trong thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; Nghị định số 103/2007/NĐ-CP ngày 14/6/2007 của Chính phủ quy định trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị và trách nhiệm của cán bộ, công chức, viên chức trong thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và Quyết định số 25/2006/QĐ-TTg ngày 26/01/2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Chương trình hành động của Chính phủ về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ký và thay thế Quyết định số 14/2006/QĐ-UBND ngày 30/3/2006 của Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang ban hành Chương trình hành động của Ủy ban nhân dân tỉnh về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.
|
TM.ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH |
CHỐNG LÃNG PHÍ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TIỀN GIANG
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 33/2008/QĐ-UBND ngày 18 tháng 8 năm 2008 của Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang)
A. MỤC TIÊU VÀ YÊU CẦU CỦA CHƯƠNG TRÌNH
Mục tiêu:
- Tiếp tục ngăn chặn và đẩy lùi tình trạng lãng phí đang diễn ra trong các mặt đời sống kinh tế - xã hội, nâng cao hiệu quả quản lý, sử dụng các nguồn lực của đất nước phục vụ yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội;
- Nâng cao ý thức trách nhiệm của các ngành, các cấp, các cơ quan, đơn vị, cán bộ, công chức, viên chức và của công dân về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí;
- Làm căn cứ để các ngành, các cấp xây dựng chương trình, kế hoạch hành động thực hành tiết kiệm, chống lãng phí thuộc lĩnh vực và phạm vi quản lý; đưa thực hành tiết kiệm, chống lãng phí thành nhiệm vụ thường xuyên của các ngành, các cấp, từng cơ quan, đơn vị, tổ chức.
Yêu cầu:
- Cụ thể hóa các văn bản quy phạm pháp luật hướng dẫn tổ chức triển khai thực hiện Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí thành quy định cụ thể áp dụng trên địa bàn tỉnh.
- Xác định nhiệm vụ cụ thể, biện pháp thực hiện Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong các lĩnh vực trên địa bàn tỉnh Tiền Giang;
- Thực hiện các biện pháp cụ thể để Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí đi vào sinh hoạt của cơ quan đơn vị và đời sống xã hội;
- Làm cơ sở cho công tác kiểm tra, thanh tra, tự kiểm tra thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.
B. NỘI DUNG CỦA CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG
1. Triển khai kịp thời các văn bản của Trung ương và ban hành các văn bản hướng dẫn của địa phương triển khai thực hiện Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí tại địa phương
a) Triển khai, phổ biến các văn bản pháp luật của Trung ương liên quan đến việc thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.
b) Lập danh mục văn bản hướng dẫn của địa phương cần ban hành, có phân công cụ thể trách nhiệm soạn thảo và thời gian hoàn thành.
c) Rà soát các văn bản quy phạm pháp luật đã ban hành có liên quan đến các quy định thực hành tiết kiệm, chống lãng phí. Trên cơ sở đó, đề nghị sửa đổi, bãi bỏ hoặc ban hành mới các văn bản phục vụ cho việc thực hiện Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí tại địa phương.
2. Tổ chức học tập, nghiên cứu, quán triệt Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí
a) Các sở, ban, ngành tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố Mỹ Tho, thị xã Gò Công phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể các cấp tiếp tục tổ chức tuyên truyền, học tập sâu rộng Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; Nghị quyết của Đảng về chống lãng phí, tham nhũng; Chương trình hành động của Chính phủ, Chương trình hành động thực hành tiết kiệm, chống lãng phí của Ủy ban nhân dân tỉnh. Trên cơ sở Chương trình hành động của Ủy ban nhân dân tỉnh từng địa phương, đơn vị xây dựng chương trình hành động cụ thể của địa phương, đơn vị mình phù hợp với điều kiện cụ thể của địa phương, đơn vị, quán triệt đến từng cán bộ, công chức, viên chức và nhân dân chương trình, kế hoạch hành động của cấp mình về thực hiện Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.
b) Sở Tư pháp phối hợp với các phương tiện thông tin đại chúng lập kế hoạch xây dựng nội dung tuyên truyền, học tập, nghiên cứu Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong cán bộ, công chức, viên chức, lực lượng vũ trang và nhân dân.
c) Đài Phát thanh Truyền hình Tiền Giang, Báo Ấp Bắc theo dõi, đưa tin phản ánh các hoạt động về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trên địa bàn tỉnh với nhiều hình thức thích hợp nhằm làm cho Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí đến với mọi tầng lớp nhân dân.
3. Điều chỉnh hệ thống định mức, tiêu chuẩn, chế độ làm cơ sở thực hành tiết kiệm chống lãng phí
a) Các sở, ban, ngành tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố Mỹ Tho, thị xã Gò Công chấp hành triệt để các tiêu chuẩn, chế độ do Nhà nước ban hành đang áp dụng trong các lĩnh vực. Trong đó tập trung vào lĩnh vực sử dụng ngân sách nhà nước, đầu tư xây dựng cơ bản, giao, cấp, quản lý trụ sở, sử dụng nhà làm việc, nhà công vụ, các công trình phúc lợi, tài sản công khác, thời gian làm việc. Lập danh mục các định mức, tiêu chuẩn, chế độ còn thiếu hoặc không còn phù hợp trong các lĩnh vực, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh để Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo các sở, ngành có liên quan nghiên cứu, điều chỉnh, sửa đổi hoặc kiến nghị về Trung ương sửa đổi, bổ sung, ban hành định mức, tiêu chuẩn, chế độ mới.
b) Việc đề xuất điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung các định mức, tiêu chuẩn, chế độ phải phù hợp nguyên tắc quản lý tài chính của nhà nước, khả năng cung ứng của ngân sách địa phương và tiến bộ khoa học, công nghệ.
4. Thực hiện công khai tạo điều kiện kiểm tra, giám sát thực hành tiết kiệm, chống lãng phí
a) Các sở, ban, ngành đoàn thể cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố Mỹ Tho, thị xã Gò Công tăng cường chỉ đạo, hướng dẫn các cơ quan đơn vị trực thuộc thực hiện các quy định về công khai, dân chủ để tạo điều kiện cho việc kiểm tra, giám sát thực hành tiết kiệm, chống lãng phí của cán bộ, công chức và nhân dân; đưa nội dung công khai, dân chủ trong thực hành tiết kiệm, chống lãng phí thành nề nếp trong các cơ quan, đơn vị, tổ chức.
b) Thủ trưởng các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố Mỹ Tho, thị xã Gò Công phải thực hiện công khai đúng quy định của pháp luật, tập trung vào các lĩnh vực thu, chi ngân sách nhà nước, đầu tư xây dựng cơ bản; quản lý, sử dụng trụ sở làm việc, nhà công vụ, đất công và các tài sản công khác được giao cho cơ quan, đơn vị quản lý sử dụng.
c) Đẩy mạnh hoạt động giám sát của nhân dân đối với các hoạt động có sử dụng vốn nhà nước, chương trình dự án triển khai tại cộng đồng và đối với cán bộ, công chức cư trú tại khu dân cư. Thủ trưởng các sở, ngành đoàn thể, doanh nghiệp nhà nước, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành, thị có trách nhiệm chỉ đạo thực hiện nghiêm quy chế dân chủ ở cơ sở, cơ quan, xí nghiệp.
d) Các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố Mỹ Tho, thị xã Gò Công có trách nhiệm báo cáo tình hình thực hiện công khai, dân chủ của các cơ quan đơn vị trực thuộc và kết quả giám sát thực hiện tiết kiệm, chống lãng phí, gửi Sở Tài chính để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh. Thời điểm gửi báo cáo thực hiện theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh.
5. Kiểm tra, thanh tra, xử lý vi phạm quy định về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí
a) Kiểm tra, thanh tra thực hành tiết kiệm, chống lãng phí là một nội dung của kế hoạch thanh tra hành chính và thanh tra chuyên ngành của Thanh tra tỉnh, thanh tra các sở, ban, ngành thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh. Mục đích của kiểm tra, thanh tra nhằm phát hiện, ngăn ngừa các hành vi vi phạm pháp luật về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trên địa bàn.
b) Từ năm 2008 trở đi, công tác kiểm tra, thanh tra và tự kiểm tra thực hành tiết kiệm, chống lãng phí là một nội dung của kế hoạch kiểm tra, thanh tra và tự kiểm tra của các ngành, các cấp, là hoạt động bắt buộc phải báo cáo về cấp trên. Công tác kiểm tra, thanh tra và tự kiểm tra tập trung vào các lĩnh vực sau đây:
- Quản lý, sử dụng đất đai, trụ sở làm việc, nhà công vụ, công trình phúc lợi công cộng;
- Các dự án đầu tư sử dụng vốn ngân sách nhà nước hoặc có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước;
- Quản lý, sử dụng các nguồn viện trợ, tài trợ của nước ngoài. Trong đó trọng điểm là các nguồn vốn thực hiện đầu tư hạ tầng nông thôn, đô thị;
- Mua sắm, trang bị, quản lý, sử dụng phương tiện đi lại, trang thiết bị làm việc.
Sở Tài chính chủ trì, phối hợp các ngành liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh cụ thể hóa các văn bản của Chính phủ hướng dẫn thực hiện công tác kiểm tra, thanh tra, tự kiểm tra và xử phạt hành chính trên lĩnh vực thực hành tiết kiệm, chống lãng phí để thống nhất tổ chức thực hiện trên địa bàn.
c) Các sở, ban, ngành tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố Mỹ Tho, thị xã Gò Công có nhiệm vụ:
- Xử lý nghiêm các cá nhân, đơn vị thuộc phạm vi quản lý của mình có hành vi vi phạm trong thực hành tiết kiệm, chống lãng phí theo đúng quy định của pháp luật; công bố công khai trên phương tiện thông tin đại chúng những cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm, gây lãng phí ngân sách nhà nước, tài sản nhà nước, lao động, thời gian lao động, tài nguyên thiên nhiên và hình thức xử lý các hành vi vi phạm đó;
- Các trường hợp vi phạm thuộc thẩm quyền xử lý của Ủy ban nhân dân tỉnh thì lập thủ tục đề xuất và gửi Sở Nội vụ để tổng hợp báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xử lý kịp thời.
d) Thanh tra nhân dân xã, phường, thị trấn, cơ quan doanh nghiệp nhà nước xây dựng chương trình giám sát thực hành tiết kiệm, chống lãng phí tại địa bàn dân cư, cơ quan nhà nước và các doanh nghiệp nhà nước.
6. Tổ chức thực hiện có hiệu quả thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong các lĩnh vực
a) Quản lý, sử dụng ngân sách nhà nước:
Các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố Mỹ Tho, thị xã Gò Công chấp hành các quy định của pháp luật trong quản lý, sử dụng ngân sách nhà nước. Cụ thể như sau:
- Chấp hành nghiêm chỉnh các quy định của Luật Ngân sách nhà nước trong tất cả các khâu: lập, thẩm định, phê duyệt, phân bổ dự toán, quản lý, sử dụng, kiểm soát chi và quyết toán kinh phí ngân sách nhà nước;
- Đẩy mạnh thực hiện chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính trong các cơ quan hành chính nhà nước. Đối với các đơn vị sự nghiệp công lập, phải chuyển sang thực hiện cơ chế tự chủ tài chính gắn với tự chịu trách nhiệm theo quy định của Chính phủ.Xây dựng cơ chế chính sách đẩy mạnh thực hiện xã hội hóa đối với các lĩnh vực sự nghiệp giáo dục, y tế, văn hóa, thể dụ thể thao;
- Từ năm 2008, tập trung thực hiện các nhiệm vụ sau:
+ Hoàn thiện chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với tất cả các cơ quan hành chính và cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính đối với tất cả các đơn vị sự nghiệp công lập theo đúng quy định của Chính phủ theo hướng công bằng, dân chủ, công khai, thuyết phục;
+ Bố trí sắp xếp phương tiện đi lại hiện có tại các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp và công ty nhà nước theo đúng định mức, tiêu chuẩn, chế độ quy định.
b) Quản lý đầu tư xây dựng:
Trong quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình, các sở, ban, ngành cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố Mỹ Tho, thị xã Gò Công, các chủ đầu tư phải:
- Xác định việc chống lãng phí trong đầu tư xây dựng là nội dung trọng tâm, yêu cầu tất cả các cơ quan, đơn vị phải thực hiện nghiêm túc và có hiệu quả. Các cơ quan, đơn vị quản lý, phê duyệt, triển khai dự án đầu tư xây dựng công trình phải thực hiện đúng quy định hiện hành của nhà nước về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình, thực hiện đầu tư xây dựng công trình có tập trung, không dàn trải để bảo đảm yêu cầu thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; xác định rõ trách nhiệm của mỗi cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân gây lãng phí trong tất cả các khâu của quá trình đầu tư xây dựng công trình;
Người đứng đầu cơ quan quản lý đầu tư, cơ quan phê duyệt dự án đầu tư, chủ đầu tư, đơn vị thực hiện dự án đầu tư có sử dụng ngân sách nhà nước phải chấp hành đúng các quy định về quản lý đầu tư xây dựng và phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về tình trạng lãng phí xảy ra đối với công trình, dự án đầu tư do mình quản lý, phê duyệt và thực hiện.
- Căn cứ dự toán hàng năm được giao, phân bổ danh mục dự án đầu tư xây dựng công trình trong kế hoạch, trong đó ưu tiên bố trí vốn theo thứ tự sau:
+ Thanh toán trả nợ khối lượng dự án của các năm trước và các dự án đã hoàn thành quyết toán vốn đầu tư;
+ Trả nợ vay, thu hồi những khoản đã ứng thực hiện những năm trước;
+ Bố trí vốn phân cấp cho huyện, xã;
+ Bố trí vốn cho các dự án đầu tư chuyển tiếp theo đúng tiến độ được cấp có thẩm quyền phê duyệt và các dự án bức xúc, cần thiết triển khai ngay.
Đối với các dự án còn lại tiếp tục bố trí vốn khi cân đối được nguồn.
Các sở, ngành tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố Mỹ Tho, thị xã Gò Công tiến hành tổ chức, sắp xếp lại các Ban quản lý dự án đầu tư và xây dựng theo Thông tư số 02/2007/TT-BXD ngày 14/2/2007 của Bộ Xây dựng hướng dẫn một số nội dung về: lập, thẩm định, phê duyệt dự án đầu tư xây dựng công trình; giấy phép xây dựng và tổ chức quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình quy định tại Nghị định số 16/2005/NĐ-CP ngày 07/02/2005 và Nghị định số 112/2006/NĐ-CP ngày 29/9/2006 của Chính phủ.
c) Quản lý, sử dụng đất đai, trụ sở làm việc, nhà công vụ:
Đất đai, trụ sở làm việc, nhà công vụ giao cho các cơ quan, đơn vị, tổ chức phải được quản lý, sử dụng đúng mục đích, có hiệu quả và bảo đảm đúng tiêu chuẩn, định mức, tránh lãng phí.
Các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố Mỹ Tho, thị xã Gò Công trong phạm vi quản lý của mình thực hiện việc kiểm tra, rà soát diện tích đất đai, trụ sở làm việc, nhà công vụ đang quản lý để bố trí sử dụng hợp lý, đúng chế độ, tiêu chuẩn quy định bảo đảm tiết kiệm, tránh lãng phí. Thực hiện quản lý cơ quan hành chính nhà nước theo quy định tại Quyết định số 213/2006/QĐ-TTg ngày 25/9/2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế quản lý công sở các cơ quan hành chính nhà nước.
d) Quản lý, khai thác, sử dụng tài nguyên thiên nhiên:
Các sở, ngành, địa phương được giao quản lý các lĩnh vực liên quan đến tài nguyên thiên nhiên có trách nhiệm soát xét lại quy hoạch, kế hoạch quản lý, khai thác, sử dụng từng loại tài nguyên thiên nhiên, đặc biệt là các tài nguyên: đất, nước, rừng, khoáng sản để thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; rà soát, soạn thảo văn bản sửa đổi, bổ sung trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét ban hành các quy chế, quy định về tái tạo, bảo vệ phát triển các nguồn tài nguyên thiên nhiên, bảo vệ môi trường sinh thái theo quy định của pháp luật.
đ) Đào tạo, quản lý, sử dụng lao động và thời gian lao động trong khu vực nhà nước
Thủ trưởng các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, các đoàn thể, doanh nghiệp nhà nước, Ủy ban nhân dân các huyện, thành, thị có trách nhiệm:
- Quản lý và sử dụng có hiệu quả thời gian làm việc của cơ quan, tổ chức, đơn vị. Phân công lao động hợp lý, căn cứ quy định của Nhà nước về thời giờ làm việc để tổ chức tốt quá trình lao động của cán bộ, công chức, viên chức.
- Xây dựng chương trình, kế hoạch công tác cụ thể trên cơ sở nhiệm vụ được giao và nhiệm vụ của cơ quan tổ chức, đơn vị; phân bổ thời gian hợp lý để thực hiện chương trình, kế hoạch được giao.
- Thực hiện nghiêm chế độ họp trong hoạt động của các cơ quan nhà nước ban hành kèm theo Quyết định số 114/2006/QĐ-TTg ngày 25 tháng 5 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ nhằm nâng cao chất lượng hội nghị, hội thảo, cuộc họp và tiết kiệm thời gian bằng cách đổi mới phương pháp, cách thức tổ chức, điều hành hội nghị, hội thảo, cuộc họp.
- Áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn TCVN ISO 9001-2000 vào hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước theo Quyết định số 144/2006/QĐ-TTg ngày 20 tháng 6 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ và ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác văn phòng.
- Bảo đảm trang thiết bị, phương tiện và điều kiện làm việc phù hợp với tính chất, đặc thù lao động cho cán bộ, công chức, viên chức; thực hiện hiện địa hóa nền hành chính, hiện đại hóa công sở.
- Đề cao trách nhiệm, gương mẫu thực hiện các quy định về sử dụng thời gian làm việc; có biện pháp khuyến khích, khen thưởng xứng đáng, kịp thời những cán bộ, công chức, viên chức nghiêm túc chấp hành kỷ luật lao động, làm việc có năng suất, chất lượng cao, sử dụng thời giờ làm việc; đồng thời thường xuyên kiểm tra việc thực hiện các quy định về sử dụng thời giờ làm việc, kỷ luật lao động; xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm; không xét khen thưởng đối với cán bộ, công chức, viên chức vi phạm giờ làm việc.
e) Quản lý, sử dụng vốn và tài sản tại công ty nhà nước
- Các công ty nhà nước căn cứ Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và các quy định của Nhà nước xây dựng, ban hành các cơ chế, quy chế, các định mức, tiêu chuẩn, chế độ để quản lý, sử dụng có hiệu quả các nguồn lực được nhà nước giao.
- Thực hiện kiểm toán bắt buộc và công khai tài chính trong các công ty nhà nước; phát hiện kịp thời, xử lý theo đúng quy định của pháp luật đối với các hành vi gây lãng phí vốn, tài sản, lao động, tài nguyên thiên nhiên.
- Các sở, ngành liên quan theo chức năng, nhiệm vụ được giao tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh các biện pháp tăng cường giám sát đối với công ty nhà nước trong việc quản lý, sử dụng các nguồn lực được Nhà nước giao; giám sát việc thực hiện trách nhiệm của đại diện chủ sở hữu tại công ty nhà nước trong việc quyết định đầu tư, bảo lãnh vay, phê duyệt chủ trương mua, bán, vay, cho vay, thuê và cho thuê theo thẩm quyền đã được quy định tại Nghị định số 132/2005/NĐ-CP về thực hiện các quyền và nghĩa vụ của Chủ sở hữu nhà nước đối với công ty nhà nước; giám sát việc ký kết và thực hiện các hợp đồng kinh tế ký kết trong đầu tư xây dựng, sản xuất - kinh doanh và về chi phí quản lý doanh nghiệp của công ty nhà nước.
g) Đối với sản xuất và tiêu dùng của nhân dân:
- Các sở, ngành, đoàn thể, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố Mỹ Tho, thị xã Gò Công, các cơ quan thông tin đại chúng có trách nhiệm:
+ Đẩy mạnh tuyên truyền, phổ biến sâu rộng trong các tầng lớp nhân dân, cán bộ, công chức, viên chức về ý thức thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong sản xuất và tiêu dùng, dành nguồn lực đầu tư vào sản xuất, kinh doanh.
+ Đẩy mạnh cuộc vận động thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong các đoàn thể, tổ chức quần chúng; các thôn, xóm, ấp, cụm dân cư; tập trung vào việc xây dựng nếp sống mới, xóa bỏ các hủ tục lạc hậu, gây lãng phí. Phê phán các biểu hiện xa hoa lãng phí trong xã hội; đưa kết quả thực hành tiết kiệm chống lãng phí thành nội dung xem xét đánh giá cán bộ, công chức, viên chức và thành viên của mỗi tổ chức, đồng thời là một chỉ tiêu xét thi đua khen thưởng cho các cơ quan, đơn vị và cá nhân thực hiện có hiệu quả và có đóng góp tích cực trong việc thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.
- Tiếp tục đẩy mạnh cuộc vận động thực hiện quy chế nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang và lễ hội theo quy định tại Quyết định số 308/2005/QĐ-TTg ngày 25 tháng 11 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ bằng nhiều hình thức đa dạng, phong phú, phù hợp với trình độ dân trí.
1. Trên cơ sở Chương trình hành động của Ủy ban nhân dân tỉnh, thủ trưởng các sở, ban, ngành, đoàn thể, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố Mỹ Tho, thị xã Gò Công xây dựng Chương trình hành động cụ thể của ngành, cấp mình. Trong chương trình hành động của mỗi cấp, mỗi ngành, bên cạnh việc triển khai thực hiện tốt Chương trình hành động của tỉnh, cần xác định một số nhiệm vụ cụ thể thuộc phạm vi, lĩnh vực quản lý để tập trung chỉ đạo có hiệu quả, quy định cụ thể thời hạn thực hiện và hoàn thành; phân công người chịu trách nhiệm từng khâu công việc; định kỳ hàng năm có kiểm điểm đánh giá kết quả thực hiện nhằm tạo sự chuyển biến mạnh mẽ về ý thức và hành động của mọi cán bộ, công chức và nhân dân.
2. Các sở, ban, ngành, đoàn thể, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố Mỹ Tho, thị xã Gò Công báo cáo tình hình thực hiện Chương trình hành động của Ủy ban nhân dân tỉnh và chương trình, kế hoạch hành động cụ thể của sở, ban, ngành, địa phương mình gửi Sở Tài chính theo quy định chế độ thông tin báo cáo của Ủy ban nhân dân tỉnh để tổng hợp, trình Ủy ban nhân dân tỉnh báo cáo Hội đồng nhân dân tỉnh và Chính phủ.
3. Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với các đơn vị và địa phương có liên quan có trách nhiệm hướng dẫn, tổ chức triển khai Chương trình hành động này và tổng hợp, báo cáo định kỳ cho Ủy ban nhân dân tỉnh để kịp thời lãnh đạo, chỉ đạo. Hàng năm, đồng thời với việc gửi báo cáo kết quả thực hành tiết kiệm, chống lãng phí của năm báo cáo phải dự thảo chương trình, kế hoạch cụ thể của năm sau để Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét ban hành và triển khai thực hiện.
4. Trong quá trình tổ chức, triển khai thực hiện, nếu có phát sinh khó khăn, vướng mắc các đơn vị và địa phương có trách nhiệm chủ động phản ánh về Sở Tài chính để tổng hợp, báo cáo đề xuất về Ủy ban nhân dân tỉnh theo dõi, chỉ đạo kịp thời./.
STT |
Nội dung công việc |
Cơ quan chủ trì |
Cơ quan phối hợp |
Cơ quan thẩm định |
Hình thức văn bản |
Thời gian trình UBND tỉnh |
1 |
Sửa đổi, bổ sung Quyết định số 14/2006/QĐ-UBND ngày 30/3/2006 về việc ban hành Cương trình hành động của Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí |
Sở Tài chính |
Các sở, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành, thị |
Sở Tư pháp |
Quyết định |
Quý II/2008 |
2 |
Quy chế quản lý công sở và nhà công vụ trên địa bàn tỉnh |
Sở Tài chính |
Sở Xây dựng, Sở Tài nguyên và Môi trường |
Sở Tư pháp |
Quyết định |
Quý III/2008 |
3 |
Thanh tra, kiểm tra thực hành tiết kiệm, chống lãng phí ở các đơn vị và địa phương |
Sở Tài chính |
|
|
|
Kết hợp với kế hoạch thanh tra Tài chính năm 2008 |
4 |
Hướng dẫn công tác tự kiểm tra và báo cáo kết quả tự kiểm tra của các đơn vị, địa phương |
Sở Tài chính |
|
|
|
Tổng hợp kết quả thời điểm báo cáo năm thực hành tiết kiệm, chống lãng phí |
Nghị định 103/2007/NĐ-CP quy định trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị và trách nhiệm của cán bộ, công chức, viên chức trong việc thực hành tiết kiệm, chống lãng phí Ban hành: 14/06/2007 | Cập nhật: 22/06/2007
Thông tư 02/2007/TT-BXD hướng dẫn về: lập, thẩm định, phê duyệt dự án đầu tư xây dựng công trình; giấy phép xây dựng và tổ chức quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình tại Nghị định 16/2005/NĐ-CP và Nghị định 112/2006/NĐ-CP do Bộ Xây dựng ban hành Ban hành: 14/02/2007 | Cập nhật: 27/02/2007
Quyết định 213/2006/QĐ-TTg ban hành Quy chế quản lý công sở các cơ quan hành chính nhà nước Ban hành: 25/09/2006 | Cập nhật: 30/09/2006
Nghị định 84/2006/NĐ-CP về việc bồi thường thiệt hại, xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính trong thực hành tiết kiệm, chống lãng phí Ban hành: 18/08/2006 | Cập nhật: 26/08/2006
Quyết định 14/2006/QĐ-UBND về Đơn giá công tác dịch vụ công ích đô thị trên địa bàn tỉnh Điện Biên Ban hành: 12/09/2006 | Cập nhật: 03/04/2014
Nghị định 112/2006/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 16/2005/NĐ-CP về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình Ban hành: 29/09/2006 | Cập nhật: 07/10/2006
Nghị định 68/2006/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí Ban hành: 18/07/2006 | Cập nhật: 26/07/2006
Quyết định 14/2006/QĐ-UBND về đề án đặt, đổi tên đường, phố và công trình công cộng trên địa bàn thị xã Ban hành: 11/07/2006 | Cập nhật: 12/08/2013
Quyết định 14/2006/QĐ-UBND về giá cước vận chuyển hàng hóa trên địa bàn tỉnh Kiên Giang do Uỷ ban nhân dân tỉnh Kiên Giang ban hành Ban hành: 11/05/2006 | Cập nhật: 22/08/2012
Quyết định 114/2006/QĐ-TTg về chế độ họp trong hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước Ban hành: 25/05/2006 | Cập nhật: 07/06/2006
Quyết định 144/2006/QĐ-TTg áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn TCVN ISO 9001:2000 vào hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước Ban hành: 20/06/2006 | Cập nhật: 28/06/2006
Quyết định 14/2006/QĐ-UBND ban hành Quy định về chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Hậu Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh Hậu Giang ban hành Ban hành: 12/05/2006 | Cập nhật: 21/12/2009
Quyết định 14/2006/QĐ-UBND giao nhiệm vụ xử lý các vướng mắc, kiến nghị của cá nhân, tổ chức và doanh nghiệp về thủ tục hành chính Ban hành: 28/02/2006 | Cập nhật: 26/08/2013
Quyết định 14/2006/QĐ-UBND về áp dụng mức lương tối thiểu và bổ sung nội dung bản quy định về cán bộ không chuyên trách xã, phường, thị trấn; cán bộ không chuyên trách ở thôn, ấp, khu phố kèm theo Quyết định 53/2005/QĐ-UB Ban hành: 20/02/2006 | Cập nhật: 18/12/2017
Quyết định 14/2006/QĐ-UBND về sáp nhập Trung tâm Phát hành phim và Chiếu bóng vào Trung tâm Phát hành sách và Vật phẩm văn hóa thành Trung tâm Văn hóa tổng hợp tỉnh An Giang Ban hành: 31/03/2006 | Cập nhật: 20/07/2013
Quyết định 14/2006/QĐ-UBND danh mục văn bản qui phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng ban hành cần sửa đổi Ban hành: 15/03/2006 | Cập nhật: 05/08/2013
Quyết định 14/2006/QĐ-UBND về Quy chế quản lý cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn; cán bộ không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn; cán bộ ở ấp, khu vực do Ủy ban nhân dân thành phố Cần Thơ ban hành Ban hành: 22/03/2006 | Cập nhật: 22/08/2012
Quyết định 14/2006/QĐ-UBND về mức chi thực hiện nhiệm vụ phổ biến, giáo dục pháp luật Ban hành: 08/02/2006 | Cập nhật: 29/08/2013
Quyết định 14/2006/QĐ-UBND thực hiện chính sách ưu đãi đầu tư đối với nhà đầu tư trong nước và nước ngoài đầu tư vào địa bàn và ngành nghề khuyến khích đầu tư trên địa bàn tỉnh Đồng Nai Ban hành: 27/02/2006 | Cập nhật: 28/11/2014
Quyết định 14/2006/QĐ-UBND công bố Danh mục các văn bản do Ủy ban nhân dân thành phố ban hành năm 2004 đã hết hiệu lực pháp luật do Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh ban hành Ban hành: 07/02/2006 | Cập nhật: 20/05/2006
Quyết định 14/2006/QĐ-UBND về Kế hoạch thực hiện nhiệm vụ chiến lược cải cách tư pháp giai đoạn năm 2006-2010 do tỉnh Long An ban hành Ban hành: 17/04/2006 | Cập nhật: 16/04/2015
Quyết định 14/2006/QĐ-UBND giao nhiệm vụ tham mưu giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh Quảng Nam trong công tác quản lý, cấp giấy phép hoạt động khoáng sản trên địa bàn Khu kinh tế mở Chu Lai Ban hành: 22/03/2006 | Cập nhật: 26/08/2013
Quyết định 14/2006/QĐ-UBND Quy chế về mối quan hệ phối hợp hoạt động giữa Ủy ban nhân dân các cấp và Hội Nông dân cùng cấp tỉnh Kon Tum Ban hành: 06/04/2006 | Cập nhật: 08/07/2015
Quyết định 14/2006/QĐ-UBND quy định mức phụ cấp chức vụ đối với lãnh đạo các đơn vị trực thuộc Sở - Ngành tỉnh Trà Vinh Ban hành: 27/04/2006 | Cập nhật: 19/12/2014
Quyết định 14/2006/QĐ-UBND phê duyệt kế hoạch hành động vì sự tiến bộ phụ nữ tỉnh Lai Châu giai đoạn 2006-2010 Ban hành: 06/03/2006 | Cập nhật: 30/03/2015
Quyết định 14/2006/QĐ-UBND phê duyệt kế hoạch cải cách, hiện đại hoá quản lý thuế của ngành thuế tỉnh Sơn La đến năm 2010 Ban hành: 22/03/2006 | Cập nhật: 06/07/2018
Quyết định 14/2006/QĐ-UBND về Quy chế quản lý xây dựng khu dân cư đô thị Trung tâm Hành chính huyện Dĩ An tại thị trấn Dĩ An, huyện Dĩ An, tỉnh Bình Dương Ban hành: 12/01/2006 | Cập nhật: 03/10/2013
Quyết định 14/2006/QĐ-UBND thành lập Đội Quản lý thị trường chống sản xuất và buôn bán hàng giả Ban hành: 03/01/2006 | Cập nhật: 19/12/2014
Quyết định 14/2006/QĐ-UBND Quy định quản lý phương tiện thủy loại phải đăng ký nhưng không thuộc diện đăng kiểm; phương tiện thủy thô sơ và Quy định quản lý bến khách ngang sông Ban hành: 14/03/2006 | Cập nhật: 26/08/2013
Quyết định 14/2006/QĐ-UBND quy định thẩm quyền ký các văn bản của Ủy ban nhân dân tỉnh Hưng Yên Ban hành: 16/02/2006 | Cập nhật: 11/07/2015
Quyết định 14/2006/QĐ-UBND về việc thành lập Nhà khách Văn phòng Hội đồng nhân dân và Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh do Ủy ban nhân dân tỉnh Gia Lai ban hành Ban hành: 20/03/2006 | Cập nhật: 20/05/2006
Quyết định 14/2006/QĐ-UBND về quản lý xe thô sơ tham gia giao thông trên địa bàn thành phố Đà Nẵng Ban hành: 23/02/2006 | Cập nhật: 26/05/2014
Quyết định 14/2006/QĐ-UBND hủy bỏ một số nội dung Chỉ thị 05/2003/CT-UB về việc thực hiện một số biện pháp cấp bách hạn chế tai nạn giao thông trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi do Ủy ban Nhân dân tỉnh Quảng Ngãi ban hành Ban hành: 03/03/2006 | Cập nhật: 20/05/2006
Quyết định 25/2006/QĐ-TTg về việc ban hành Chương trình hành động của Chính phủ về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí Ban hành: 26/01/2006 | Cập nhật: 20/05/2006
Quyết định 14/2006/QĐ-UBND về thu phí chợ trên địa bàn tỉnh Lào Cai do Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai ban hành Ban hành: 03/03/2006 | Cập nhật: 20/07/2011
Quyết định 14/2006/QĐ-UBND điều chỉnh hệ số giá đất để tính bồi thường đất nông nghiệp khi nhà nước thu hồi đất tại xã Vĩnh Phương, thành phố Nha Trang do Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa ban hành Ban hành: 20/02/2006 | Cập nhật: 04/07/2012
Quyết định 14/2006/QĐ-UBND quy định về quản lý xe công nông tham gia giao thông trên địa bàn tỉnh Bình Thuận kèm theo Quyết định 05/2006/QĐ-UBND Ban hành: 25/01/2006 | Cập nhật: 29/07/2013
Quyết định 308/2005/QĐ-TTg về quy chế thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang và lễ hội Ban hành: 25/11/2005 | Cập nhật: 20/05/2006
Quyết định 14/2006/QĐ-UBND về Quy chế quản lý đoàn ra, đoàn vào do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình ban hành Ban hành: 05/04/2006 | Cập nhật: 13/12/2012
Nghị định 132/2005/NĐ-CP về việc thực hiện các quyền và nghĩa vụ của chủ sở hữu nhà nước đối với công ty nhà nước Ban hành: 20/10/2005 | Cập nhật: 20/05/2006
Nghị định 16/2005/NĐ-CP về việc quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình Ban hành: 07/02/2005 | Cập nhật: 29/09/2012