Quyết định 47/2013/QĐ-UBND Quy định về tổ chức và hoạt động của ấp, khu phố, tổ dân cư trên địa bàn tỉnh Long An
Số hiệu: | 47/2013/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Long An | Người ký: | Đỗ Hữu Lâm |
Ngày ban hành: | 13/09/2013 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Tổ chức bộ máy nhà nước, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 47/2013/QĐ-UBND |
Long An, ngày 13 tháng 9 năm 2013 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LONG AN
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Pháp lệnh số 34/2007/PL-UBTVQH11 ngày 20/4/2007 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về thực hiện dân chủ ở xã, phường, thị trấn;
Căn cứ Nghị quyết liên tịch số 09/2008/NQLT-CP-UBTWMTTQVN ngày 17/4/2008 của Chính phủ và Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam hướng dẫn thi hành các Điều 11, Điều 14, Điều 16, Điều 22 và Điều 26 của Pháp lệnh thực hiện dân chủ ở xã, phường, thị trấn;
Căn cứ Thông tư số 04/2012/TT-BNV ngày 31/8/2012 của Bộ Nội vụ hướng dẫn về tổ chức và hoạt động của thôn, tổ dân phố;
Theo đề nghị tại tờ trình số 560/TTr-SNV ngày 25/7/2013 của Giám đốc Sở Nội vụ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo quyết định này quy định về tổ chức và hoạt động của ấp, khu phố, tổ dân cư trên địa bàn tỉnh Long An.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 (mười) ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 46/2008/QĐ-UBND ngày 29/10/2008 của UBND tỉnh về việc ban hành quy định về tổ chức và hoạt động của ấp, khu phố trên địa bàn tỉnh.
Sở Nội vụ tổ chức triển khai và kiểm tra việc thực hiện quyết định này.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, thủ trưởng các sở ngành tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố, xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh thi hành quyết định này./.
Nơi nhận: |
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
VỀ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA ẤP, KHU PHỐ, TỔ DÂN CƯ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LONG AN
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 47/2013/QĐ-UBND ngày 13/9/2013 của UBND tỉnh)
Điều 1. Đối tượng và phạm vi điều chỉnh
Quy định này cụ thể hóa và hướng dẫn thực hiện về tổ chức và hoạt động của ấp, khu phố, tổ dân cư trên địa bàn tỉnh Long An.
1. Ấp, khu phố không phải là một cấp hành chính mà là tổ chức tự quản của cộng đồng dân cư có chung địa bàn cư trú trong một khu vực ở một xã, phường, thị trấn (xã, phường, thị trấn sau đây gọi chung là cấp xã); nơi thực hiện dân chủ trực tiếp và rộng rãi để phát huy các hình thức hoạt động tự quản, tổ chức nhân dân thực hiện chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và nhiệm vụ cấp trên giao.
2. Dưới xã là ấp; dưới phường, thị trấn là khu phố (nếu còn nông thôn thì vẫn đặt tên là ấp).
Điều 3. Nguyên tắc tổ chức và hoạt động của ấp, khu phố
1. Ấp, khu phố chịu sự quản lý nhà nước trực tiếp của chính quyền cấp xã. Hoạt động của ấp, khu phố phải tuân thủ pháp luật, dân chủ, công khai, minh bạch; bảo đảm sự lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy đảng, chính quyền cấp xã và sự hướng dẫn, triển khai công tác của Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội cấp xã.
2. Ấp là địa bàn dân cư có cơ sở kinh tế - xã hội nông nghiệp, nông thôn là chính, chịu sự quản lý hành chính xã hay thị trấn.
3. Khu phố là địa bàn dân cư đô thị, có cơ sở kinh tế - xã hội phi nông nghiệp là chính, chịu sự quản lý hành chính phường hay thị trấn.
4. Ấp được tổ chức các tổ dân cư, khu phố được tổ chức các tổ dân phố (gọi chung là tổ dân cư) phù hợp với tính chất tự quản của cộng đồng các hộ dân liền kề, gần gũi trong phạm vi hẹp.
5. Tổ chức tự quản của ấp, khu phố gồm có trưởng ấp, phó trưởng ấp, trưởng khu phố, phó trưởng khu phố và các tổ trưởng tổ dân cư.
6. Không chia tách các ấp, khu phố đang hoạt động ổn định để thành lập ấp mới, khu phố mới.
7. Khuyến khích việc sáp nhập ấp, khu phố để thành lập ấp mới, khu phố mới nhằm mục đích tinh gọn bộ máy, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý của chính quyền cấp xã và nâng cao hiệu quả đầu tư cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội của ấp, khu phố.
8. Các ấp, khu phố nằm trong quy hoạch giải phóng mặt bằng, quy hoạch dãn dân, tái định cư hoặc điều chỉnh địa giới hành chính được cấp có thẩm quyền phê duyệt hoặc do việc di dân đã hình thành các cụm dân cư mới ở vùng biên giới, vùng sâu, vùng xa, nơi có địa hình chia cắt, địa bàn rộng, giao thông đi lại khó khăn, đòi hỏi phải thành lập ấp mới, khu phố mới thì điều kiện thành lập ấp mới, khu phố mới có thể thấp hơn các quy định tại Khoản 1, Điều 7 quy định này.
9. Trường hợp không đủ điều kiện thành lập ấp mới, khu phố mới theo quy định tại Khoản 8 Điều này thì ghép các cụm dân cư hình thành mới vào ấp, khu phố hiện có cho phù hợp, bảo đảm thuận lợi trong công tác quản lý của chính quyền cấp xã và các hoạt động của ấp, khu phố, của cụm dân cư.
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA ẤP, KHU PHỐ
Điều 4. Tổ chức của ấp, khu phố
1. Mỗi ấp có trưởng ấp, một phó trưởng ấp và các tổ chức tự quản khác của ấp. Trường hợp ấp có trên 500 hộ gia đình thì có thể bố trí thêm một phó trưởng ấp.
2. Mỗi khu phố có trưởng khu phố, một phó trưởng khu phố và các tổ chức tự quản khác của khu phố. Trường hợp khu phố có trên 600 hộ gia đình thì có thể bố trí thêm một phó trưởng khu phố.
Điều 5. Nội dung hoạt động của ấp, khu phố
1. Cộng đồng dân cư ấp, khu phố bàn và biểu quyết để cấp có thẩm quyền quyết định những nội dung theo quy định của pháp luật về thực hiện dân chủ ở xã, phường, thị trấn; bàn và quyết định trực tiếp việc thực hiện các công việc tự quản không trái với quy định của pháp luật trong việc xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh, hiện đại, phát triển sản xuất, xây dựng cơ sở hạ tầng, các công trình phúc lợi công cộng, xóa đói, giảm nghèo; thực hiện các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; những công việc do cấp ủy đảng, chính quyền, Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội cấp trên triển khai đối với ấp, khu phố; thực hiện quyền và nghĩa vụ công dân đối với Nhà nước; bảo đảm đoàn kết, dân chủ, công khai, minh bạch, giữ gìn an ninh, trật tự, an toàn xã hội và vệ sinh môi trường; giữ gìn và phát huy truyền thống văn hóa tốt đẹp ở địa phương; xây dựng, giữ vững và phát huy danh hiệu “Ấp văn hóa”, “Khu phố văn hóa”; phòng chống các tệ nạn xã hội và xóa bỏ hủ tục lạc hậu.
2. Thực hiện dân chủ ở cơ sở; xây dựng và thực hiện quy chế, hương ước, quy ước của ấp, khu phố; tích cực tham gia cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư” và các phong trào, các cuộc vận động do các tổ chức chính trị - xã hội phát động.
3. Thực hiện sự lãnh đạo của chi bộ ấp, khu phố hoặc Đảng ủy cấp xã hay chi bộ sinh hoạt ghép (nơi chưa có chi bộ ấp, khu phố), củng cố và duy trì hoạt động có hiệu quả của các tổ chức tự quản khác của ấp, khu phố theo quy định của pháp luật.
4. Bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm trưởng ấp, khu phố và phó trưởng ấp, khu phố. Bầu, bãi nhiệm thành viên ban thanh tra nhân dân, ban giám sát đầu tư của cộng đồng theo quy định của pháp luật về thực hiện dân chủ ở xã, phường, thị trấn.
5. Các nội dung hoạt động của ấp, khu phố quy định tại điều này được thực hiện thông qua hội nghị của ấp, khu phố.
1. Hội nghị ấp, khu phố được tổ chức mỗi năm 2 lần (thời gian vào giữa năm và cuối năm); khi cần có thể họp bất thường. Thành phần hội nghị là toàn thể cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình trong ấp, khu phố. Hội nghị do Trưởng ấp, khu phố triệu tập và chủ trì. Hội nghị được tiến hành khi có trên 50% số cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình trong ấp, khu phố tham dự.
2. Việc tổ chức để nhân dân bàn và quyết định trực tiếp hoặc biểu quyết để cấp có thẩm quyền quyết định được thực hiện theo quy định tại Điều 1, Điều 2, Điều 3, Điều 4 và Điều 5 Hướng dẫn ban hành kèm theo Nghị quyết liên tịch số 09/2008/NQLT-CP-UBTWMTTQVN .
Điều 7. Quy trình thành lập ấp, khu phố mới (hoặc chia tách, sáp nhập ấp, khu phố)
1. Điều kiện thành lập ấp, khu phố mới:
a) Quy mô số hộ gia đình:
- Đối với ấp: vùng đồng bằng phải có từ 200 hộ gia đình trở lên; vùng biên giới phải có từ 100 hộ gia đình trở lên.
- Đối với khu phố: vùng đồng bằng phải có từ 250 hộ gia đình trở lên; vùng biên giới phải có từ 150 hộ gia đình trở lên.
Trường hợp thành lập phường, thị trấn từ xã thì chuyển các ấp hiện có của xã thành khu phố cho phù hợp với tính chất quản lý và phát triển đô thị.
b) Các điều kiện khác: ấp và khu phố phải có cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội thiết yếu, phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương để phục vụ hoạt động cộng đồng và ổn định cuộc sống của người dân. Riêng đối với ấp phải bảo đảm diện tích đất ở và đất sản xuất bình quân của mỗi hộ gia đình ít nhất bằng mức bình quân chung của xã.
2. Quy trình thành lập ấp, khu phố mới:
a) Căn cứ nguyên tắc quy định tại Điều 3 và điều kiện thành lập ấp, khu phố mới tại Khoản 1 Điều này, UBND tỉnh quyết định chủ trương thành lập ấp mới, khu phố mới; chỉ đạo UBND cấp huyện giao UBND cấp xã xây dựng đề án thành lập ấp, khu phố mới. Nội dung chủ yếu của đề án gồm:
- Sự cần thiết thành lập ấp, khu phố mới.
- Tên gọi của ấp, khu phố mới.
- Vị trí địa lý, ranh giới của ấp, khu phố mới (có sơ đồ thể hiện vị trí địa lý).
- Dân số (số hộ gia đình, số nhân khẩu) của ấp, khu phố mới.
- Diện tích tự nhiên của ấp, khu phố mới (đối với ấp phải chi tiết số liệu về diện tích đất ở, đất sản xuất), đơn vị tính là hecta.
- Các điều kiện khác: theo Điểm b, Khoản 1 Điều này.
- Đề xuất, kiến nghị.
b) UBND cấp xã tổ chức lấy ý kiến của toàn thể cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình trong khu vực thành lập ấp, khu phố mới về đề án thành lập ấp, khu phố mới; tổng hợp các ý kiến và lập thành biên bản lấy ý kiến về đề án.
c) Đề án thành lập ấp, khu phố mới nếu được trên 50% số cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình trong khu vực thành lập ấp, khu phố mới tán thành thì UBND cấp xã hoàn chỉnh hồ sơ (kèm theo biên bản lấy ý kiến) trình HĐND cấp xã thông qua tại kỳ họp gần nhất. Trong thời hạn mười (10) ngày làm việc kể từ ngày có Nghị quyết của HĐND cấp xã, UBND cấp xã hoàn chỉnh hồ sơ trình UBND cấp huyện.
d) Trong thời hạn mười lăm (15) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ do UBND cấp xã chuyển đến, UBND cấp huyện có tờ trình (kèm hồ sơ thành lập ấp, khu phố mới của UBND cấp xã) gửi Sở Nội vụ để thẩm định trình UBND tỉnh, thời hạn thẩm định không quá mười lăm (15) ngày làm việc kể từ ngày nhận được tờ trình và hồ sơ của UBND cấp huyện.
đ) Hồ sơ trình UBND tỉnh gồm:
- Tờ trình của UBND cấp huyện (kèm theo tờ trình và hồ sơ thành lập ấp, khu phố mới của UBND cấp xã trình UBND cấp huyện).
- Văn bản thẩm định của Sở Nội vụ.
e) Căn cứ vào hồ sơ trình của UBND cấp huyện và kết quả thẩm định của Sở Nội vụ, UBND tỉnh trình HĐND tỉnh xem xét ban hành nghị quyết thành lập ấp, khu phố mới. Sau khi có nghị quyết của HĐND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh ban hành quyết định thành lập ấp, khu phố mới.
3. Quy trình chia tách hoặc sáp nhập ấp, khu phố:
a) Chủ tịch UBND cấp huyện có quyết định về chủ trương chia tách hoặc sáp nhập ấp, khu phố, sau khi tham khảo, thống nhất ý kiến với Sở Nội vụ về sự cần thiết phải chia tách, sáp nhập.
b) Căn cứ quyết định về chủ trương của Chủ tịch UBND cấp huyện, UBND cấp xã xây dựng đề án chia tách, sáp nhập ấp, khu phố, với nội dung chủ yếu như sau:
- Sự cần thiết phải chia tách, sáp nhập.
- Tên ấp, khu phố sau khi chia tách, sáp nhập.
- Vị trí địa lý, ranh giới của ấp, khu phố mới sau khi chia tách, sáp nhập (có sơ đồ thể hiện vị trí địa lý).
- Dân số (số hộ gia đình, số nhân khẩu) của ấp, khu phố mới sau khi chia tách, sáp nhập.
- Diện tích tự nhiên của ấp, khu phố sau khi chia tách, sáp nhập (đối với ấp phải chi tiết số liệu về diện tích đất ở, đất sản xuất), đơn vị tính là hecta.
- Đề xuất, kiến nghị.
b) UBND cấp xã tổ chức lấy ý kiến của toàn thể cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình trong khu vực ấp, khu phố hiện tại về đề án chia tách, sáp nhập ấp, khu phố và tổng hợp các ý kiến, lập thành biên bản lấy ý kiến về đề án.
c) Đề án chia tách, sáp nhập ấp, khu phố nếu được trên 50% số cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình trong khu ấp, khu phố hiện tại tán thành thì UBND cấp xã hoàn chỉnh hồ sơ (kèm theo biên bản lấy ý kiến) trình HĐND cấp xã thông qua tại kỳ họp gần nhất. Trong thời hạn mười (10) ngày làm việc kể từ ngày có nghị quyết của HĐND cấp xã, UBND cấp xã hoàn chỉnh hồ sơ trình UBND cấp huyện.
d) Trong thời hạn mười lăm (15) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ do UBND cấp xã chuyển đến, UBND cấp huyện có tờ trình (kèm hồ sơ chia tách, sáp nhập ấp, khu phố của UBND cấp xã) gửi Sở Nội vụ để thẩm định trình UBND tỉnh, thời hạn thẩm định không quá mười lăm (15) ngày làm việc kể từ ngày nhận được tờ trình và hồ sơ của UBND cấp huyện.
đ) Hồ sơ trình UBND tỉnh gồm:
- Tờ trình của UBND cấp huyện (kèm theo tờ trình và hồ sơ chia tách, sáp nhập ấp, khu phố của UBND cấp xã trình UBND cấp huyện).
- Văn bản thẩm định của Sở Nội vụ.
e) Căn cứ vào hồ sơ trình của UBND cấp huyện và kết quả thẩm định của Sở Nội vụ, UBND tỉnh trình HĐND tỉnh xem xét ban hành nghị quyết thống nhất việc chia tách, sáp nhập ấp, khu phố. Sau khi có nghị quyết của HĐND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh ban hành quyết định chia tách, sáp nhập ấp, khu phố.
Điều 8. Quy trình ghép cụm dân cư vào ấp, khu phố hiện có
1. Sau khi có quyết định về chủ trương của UBND cấp huyện, UBND cấp xã xây dựng đề án ghép cụm dân cư vào ấp, khu phố hiện có, nội dung chủ yếu như sau:
a) Sự cần thiết ghép cụm dân cư vào ấp, khu phố hiện có.
b) Vị trí địa lý, ranh giới của ấp, khu phố sau khi ghép (có sơ đồ thể hiện vị trí địa lý).
c) Dân số (số hộ gia đình, số nhân khẩu) của ấp, khu phố sau khi ghép.
d) Diện tích tự nhiên của ấp, khu phố sau khi ghép (đối với ấp phải chi tiết số liệu về diện tích đất ở, đất sản xuất), đơn vị tính là hecta.
đ) Đề xuất, kiến nghị.
2. UBND cấp xã tổ chức lấy ý kiến của toàn thể cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình trong khu vực thực hiện ghép cụm dân cư (bao gồm cụm dân cư và ấp, khu phố hiện có) về đề án ghép cụm dân cư vào ấp, khu phố hiện có, tổng hợp các ý kiến và lập thành biên bản lấy ý kiến về đề án.
3. Đề án ghép cụm dân cư vào ấp, khu phố hiện có nếu được trên 50% số cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình trong khu vực thực hiện ghép cụm dân cư tán thành thì UBND cấp xã hoàn chỉnh hồ sơ (kèm theo biên bản lấy ý kiến) trình HĐND cấp xã thông qua tại kỳ họp gần nhất. Trong thời hạn mười (10) ngày làm việc kể từ ngày có nghị quyết của HĐND cấp xã, UBND cấp xã hoàn chỉnh hồ sơ trình UBND cấp huyện.
Trường hợp đề án chưa được trên 50% số cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình trong khu vực thực hiện ghép cụm dân cư tán thành thì UBND cấp xã tổ chức lấy ý kiến lần thứ 2; nếu vẫn không được trên 50% số cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình tán thành thì trong thời hạn năm (5) ngày làm việc kể từ ngày có biên bản lấy ý kiến lần thứ 2, UBND cấp xã báo cáo UBND cấp huyện xem xét, quyết định.
4. Hồ sơ trình UBND cấp huyện gồm:
a) Tờ trình của UBND cấp xã.
b) Hồ sơ ghép cụm dân cư vào ấp, khu phố hiện có của UBND cấp xã.
5. Trong thời hạn mười lăm (15) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ do UBND cấp xã chuyển đến, UBND cấp huyện có trách nhiệm xem xét, thông qua, Chủ tịch UBND cấp huyện ban hành quyết định ghép cụm dân cư vào ấp, khu phố hiện có và báo cáo UBND tỉnh (thông qua Sở Nội vụ).
Điều 9. Trách nhiệm lập, lưu giữ hồ sơ
UBND cấp xã có trách nhiệm lập và lưu giữ lâu dài hồ sơ, tài liệu liên quan đến quá trình thành lập, sáp nhập, giải thể ấp, khu phố, ghép cụm dân cư vào ấp, khu phố (lưu vào thùng hồ sơ địa giới hành chính).
TRƯỞNG, PHÓ TRƯỞNG ẤP, KHU PHỐ
Trưởng ấp, khu phố do nhân dân trực tiếp bầu, Chủ tịch UBND cấp xã ra quyết định công nhận; là người đại diện cho nhân dân và đại diện cho chính quyền cấp xã để thực hiện một số nhiệm vụ hành chính tại ấp, khu phố.
Điều 11. Phó Trưởng ấp, khu phố
Mỗi ấp, khu phố có một phó trưởng ấp, khu phố giúp việc cho trưởng ấp, khu phố. Tùy quy mô hộ gia đình có thể bố trí thêm một phó trưởng ấp, khu phố theo Điều 4 quy định này.
Phó trưởng ấp, khu phố do trưởng ấp, khu phố giới thiệu (sau khi thống nhất với Ban công tác Mặt trận), do Chủ tịch UBND cấp xã ra quyết định công nhận. Quy trình bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm như trưởng ấp, khu phố.
Điều 12. Nhiệm vụ, quyền hạn của Trưởng ấp, khu phố
1. Nhiệm vụ:
- Bảo đảm các hoạt động của ấp, khu phố theo nội dung hoạt động của ấp, khu phố tại Điều 5 và Điều 6 quy định này.
- Triệu tập và chủ trì hội nghị ấp, khu phố.
- Triển khai thực hiện các nội dung do cộng đồng dân cư của ấp, khu phố bàn và quyết định trực tiếp; tổ chức nhân dân trong ấp, khu phố thực hiện đúng các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và những nhiệm vụ do cấp trên giao.
- Vận động và tổ chức nhân dân thực hiện tốt dân chủ ở cơ sở; tổ chức xây dựng và thực hiện quy chế, quy ước, hương ước của ấp, khu phố không trái với quy định của pháp luật.
- Phối hợp với Ban công tác Mặt trận và các tổ chức chính trị - xã hội của ấp, khu phố, tổ chức nhân dân tham gia thực hiện cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư”, phong trào “Dân vận khéo” và các phong trào, các cuộc vận động do Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội phát động.
- Tổ chức vận động nhân dân giữ gìn an ninh, trật tự và an toàn xã hội; phòng, chống tội phạm và các tệ nạn xã hội trong ấp, khu phố, không để xảy ra mâu thuẫn, tranh chấp phức tạp trong nội bộ nhân dân; báo cáo kịp thời với UBND cấp xã những hành vi vi phạm pháp luật trong ấp, khu phố.
- Tập hợp, phản ánh, đề nghị chính quyền cấp xã giải quyết những kiến nghị, nguyện vọng chính đáng của nhân dân trong ấp, khu phố; lập biên bản về những vấn đề đã được nhân dân của ấp, khu phố bàn và quyết định trực tiếp, bàn và biểu quyết để cấp có thẩm quyền quyết định; báo cáo kết quả cho Chủ tịch UBND cấp xã.
- Phối hợp với Trưởng Ban công tác Mặt trận và Trưởng các tổ chức chính trị - xã hội của ấp, khu phố trong việc triển khai thực hiện nhiệm vụ chính trị - xã hội trong cộng đồng dân cư; đẩy mạnh hoạt động của các tổ chức tự quản của ấp, khu phố.
- Hàng tháng báo cáo kết quả công tác với UBND cấp xã; sáu tháng đầu năm và cuối năm phải báo cáo công tác trước hội nghị ấp, khu phố.
2. Quyền hạn:
- Được ký hợp đồng về dịch vụ phục vụ sản xuất, xây dựng cơ sở hạ tầng và công trình phúc lợi công cộng do ấp, khu phố đầu tư đã được hội nghị ấp, khu phố thông qua.
- Trưởng ấp, khu phố giới thiệu phó trưởng ấp, khu phố giúp việc; phân công nhiệm vụ và quy định quyền hạn giải quyết công việc của Phó Trưởng ấp, khu phố; được cấp trên mời dự họp về các vấn đề liên quan.
- Thực hiện các nhiệm vụ do cấp trên giao và các nhiệm vụ khác tại cộng đồng dân cư theo quy định của pháp luật.
Điều 13. Tiêu chuẩn và nhiệm kỳ của trưởng, phó trưởng ấp, khu phố
1. Tiêu chuẩn của trưởng, phó trưởng ấp, khu phố:
Trưởng ấp, khu phố và phó trưởng ấp, khu phố phải là người có hộ khẩu thường trú và cư trú thường xuyên ở ấp, khu phố; đủ 21 tuổi trở lên, có sức khỏe, nhiệt tình và có tinh thần trách nhiệm trong công tác; có phẩm chất chính trị và phẩm chất đạo đức tốt, được nhân dân tín nhiệm; bản thân và gia đình gương mẫu thực hiện đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và các quy định của địa phương; có kiến thức văn hóa, năng lực, kinh nghiệm và phương pháp vận động, tổ chức nhân dân thực hiện tốt các công việc tự quản của cộng đồng dân cư và công việc cấp trên giao.
2. Nhiệm kỳ của trưởng, phó trưởng ấp, khu phố:
a) Trưởng ấp, khu phố có nhiệm kỳ là hai năm rưỡi. Trường hợp thành lập ấp mới, khu phố mới hoặc khuyết trưởng ấp, khu phố thì Chủ tịch UBND cấp xã chỉ định trưởng ấp, khu phố lâm thời hoạt động cho đến khi cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình của ấp, khu phố bầu được trưởng ấp, khu phố mới trong thời hạn không quá sáu (6) tháng kể từ ngày có quyết định chỉ định trưởng ấp, khu phố lâm thời.
b) Nhiệm kỳ của phó trưởng ấp, khu phố thực hiện theo nhiệm kỳ của trưởng ấp, khu phố.
Điều 14. Quan hệ công tác của trưởng ấp, khu phố
1. Chịu sự chỉ đạo và quản lý toàn diện của tổ chức Đảng cơ sở và của UBND cấp xã, làm cầu nối giữa nhân dân với chính quyền cơ sở.
2. Quan hệ phối hợp với Ban công tác Mặt trận, chi, tổ hội các đoàn thể trong thực hiện nhiệm vụ.
3. Định kỳ hàng tháng triệu tập và chủ trì cuộc họp với phó trưởng ấp, khu phố và các tổ trưởng tổ dân cư để đánh giá và triển khai công tác của ấp, khu phố.
Điều 15. Chế độ chính sách đối với trưởng, phó trưởng ấp, khu phố
1. Trưởng ấp, khu phố được hưởng phụ cấp bằng hệ số 1 so với mức lương tối thiểu chung (theo quy định hiện hành).
2. Phó trưởng ấp, khu phố được hưởng phụ cấp bằng hệ số 0,8 so với mức lương tối thiểu chung (theo quy định hiện hành).
3. Trưởng, phó trưởng ấp, khu phố được hỗ trợ mua thẻ bảo hiểm y tế tự nguyện hàng năm trong thời gian đương nhiệm do ngân sách cấp xã đóng 70%, cá nhân đóng 30%.
4. Trưởng, phó trưởng ấp, khu phố được đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn những kiến thức, kỹ năng cần thiết; nếu hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ thì được biểu dương, khen thưởng; không hoàn thành nhiệm vụ, có vi phạm, khuyết điểm, không được nhân dân tín nhiệm thì tùy theo mức độ sai phạm sẽ bị miễn nhiệm, bãi nhiệm hoặc truy cứu trách nhiệm theo quy định của pháp luật.
BẦU CỬ, MIỄN NHIỆM, BÃI NHIỆM TRƯỞNG, PHÓ TRƯỞNG ẤP, KHU PHỐ
Điều 16. Công tác chuẩn bị bầu cử trưởng, phó trưởng ấp, khu phố
1. Căn cứ chỉ đạo của UBND tỉnh về bầu cử trưởng, phó trưởng ấp, khu phố, UBND cấp huyện xây dựng kế hoạch tổ chức bầu cử, thành lập ban chỉ đạo bầu cử cấp huyện, ấn định ngày bầu cử thống nhất trên địa bàn huyện (thị xã, thành phố), phân bổ kinh phí bầu cử, tổ chức tập huấn công tác bầu cử.
2. Chậm nhất hai mươi (20) ngày trước ngày bầu cử, UBND cấp xã ra quyết định công bố ngày bầu cử trưởng, phó trưởng ấp, khu phố; chủ trì, phối hợp với Mặt trận Tổ quốc cùng cấp xây dựng kế hoạch bầu cử, thành lập Ban Chỉ đạo bầu cử cấp xã, dự trù kinh phí, hướng dẫn nghiệp vụ, triển khai kế hoạch tổ chức bầu cử đối với tổ chức cuộc bầu cử riêng.
3. Chậm nhất mười lăm (15) ngày trước ngày bầu cử, Trưởng Ban công tác Mặt trận ấp, khu phố tổ chức hội nghị Ban công tác Mặt trận dự kiến danh sách người ứng cử trưởng ấp, khu phố, báo cáo với cấp ủy ấp, khu phố để thống nhất danh sách người ra ứng cử (danh sách ứng cử phải có số dư ít nhất là 1 người).
4. Chậm nhất mười (10) ngày trước ngày bầu cử, Chủ tịch UBND cấp xã ra quyết định thành lập Tổ bầu cử (Tổ trưởng là Trưởng Ban công tác Mặt trận ấp, khu phố; thư ký và các thành viên khác là đại diện một số đoàn thể, tổ chức chính trị - xã hội và đại diện cử tri ấp, khu phố), quyết định về nhiệm vụ, quyền hạn của tổ bầu cử; quyết định thành phần cử tri (là toàn thể cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình) tham gia bầu cử trưởng ấp, khu phố.
5. Trong trường hợp tổ chức bầu cử riêng thì tổ bầu cử phải đề nghị UBND cấp xã lập danh sách cử tri, cấp thẻ cử tri đại diện hộ gia đình có đóng dấu UBND cấp xã; lập danh sách những người ứng cử, công bố và niêm yết danh sách ra dân theo thứ tự A, B, C… được đóng dấu của Mặt trận Tổ quốc cấp xã bên trên, góc trái.
6. Tất cả các quyết định trên phải được thông báo đến nhân dân ở ấp, khu phố chậm nhất bảy (7) ngày trước ngày bầu cử. Thông báo cho cử tri biết địa điểm bỏ phiếu (nếu tổ chức bầu cử riêng) hoặc địa điểm tổ chức hội nghị (bầu cử trong hội nghị ấp, khu phố).
Điều 17. Trình tự tổ chức bầu cử trưởng ấp, khu phố
Tùy theo điều kiện của từng địa phương mà việc bầu cử trưởng ấp, khu phố có thể tổ chức kết hợp tại hội nghị ấp, khu phố hoặc tổ chức thành cuộc bầu cử riêng.
1. Nếu tổ chức bầu cử tại hội nghị ấp, khu phố:
a) Thực hiện theo Điều 8 Hướng dẫn ban hành kèm theo Nghị quyết liên tịch số 09/2008/NQLT-CP-UBTWMTTQVN .
b) Danh sách những người ra ứng cử Trưởng ấp, khu phố do Ban công tác Mặt trận ấp, khu phố đề cử và được Chi ủy chi bộ ấp, khu phố thống nhất.
2. Nếu tổ chức thành cuộc bầu cử riêng (chỉ áp dụng đối với bầu cử chức danh Trưởng ấp, khu phố):
a) Tổ chức hội nghị ấp, khu phố:
- Trưởng ấp, khu phố đương nhiệm báo cáo kết quả công tác nhiệm kỳ vừa qua trước hội nghị cử tri để hội nghị cử tri thảo luận, đóng góp ý kiến.
- Trưởng Ban công tác Mặt trận ấp, khu phố nêu tiêu chuẩn của Trưởng ấp, khu phố.
- Đại diện Ban công tác Mặt trận ấp, khu phố giới thiệu danh sách những người ra ứng cử trưởng ấp, khu phố do Ban công tác Mặt trận đề cử và được Chi ủy chi bộ ấp, khu phố thống nhất (có số dư ít nhất 1 người).
- Cử tri có thể tự ứng cử hoặc giới thiệu người ứng cử tại hội nghị.
- Hội nghị thảo luận, cho ý kiến về những người ứng cử và biểu quyết số lượng, danh sách những người ứng cử, việc biểu quyết được thực hiện bằng hình thức giơ tay và có giá trị khi có trên 50% số cử tri tham dự hội nghị tán thành.
b) Tổ chức ngày bầu cử:
- Tổ chức lễ khai mạc ngày bầu cử: tất cả thành viên tổ bầu cử có mặt tại điểm bỏ phiếu để chuẩn bị công việc của mình, đảm bảo việc bỏ phiếu được tiến hành đúng 7 giờ sáng.
Chương trình lễ khai mạc gồm: chào cờ; tổ trưởng tổ bầu cử đọc lời khai mạc, quyết định công bố ngày tổ chức bầu cử, quyết định thành lập tổ bầu cử, nội quy, thể lệ phòng bỏ phiếu.
- Trước khi bỏ phiếu, tổ bầu cử kiểm tra thùng phiếu trước sự chứng kiến của cử tri, sau đó khóa lại, niêm phong và bắt đầu cuộc bỏ phiếu.
- Sau khi tuyên bố kết thúc cuộc bỏ phiếu, tổ bầu cử làm nhiệm vụ kiểm phiếu có sự chứng kiến của hai (2) cử tri.
- Công tác kiểm phiếu:
+ Nếu phiếu nào nghi ngờ là không hợp lệ thì tổ bầu cử phải đưa ra toàn tổ giải quyết, tổ bầu cử không được xóa hoặc sửa các tên ghi trong phiếu bầu.
+ Những khiếu nại tại chỗ về việc kiểm phiếu do tổ bầu cử tiếp nhận giải quyết và ghi rõ kết quả giải quyết vào biên bản. Nếu tổ bầu cử không giải quyết được thì báo cáo lên Ban Chỉ đạo bầu cử cấp xã giải quyết.
+ Kiểm phiếu xong, tổ bầu cử lập biên bản kiểm phiếu. Biên bản kiểm phiếu phải ghi rõ: tổng số cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình của ấp, khu phố; số cử tri tham gia bỏ phiếu; số phiếu phát ra; số phiếu thu vào; số phiếu hợp lệ; số phiếu không hợp lệ; số phiếu và tỷ lệ bầu cho mỗi người ứng cử so với tổng số cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình toàn ấp, khu phố; những khiếu nại do tổ bầu cử giải quyết; những khiếu nại báo cáo lên Ban Chỉ đạo bầu cử cấp xã giải quyết.
+ Biên bản kiểm phiếu lập thành ba (3) bản, có chữ ký của các thành viên Tổ bầu cử.
- Tổ trưởng tổ bầu cử lập báo cáo kết quả bầu cử trưởng ấp, khu phố kèm theo biên bản kiểm phiếu gửi ngay đến Ban Chỉ đạo bầu cử cấp xã, UBND, Mặt trận Tổ quốc cấp xã.
- Người trúng cử trưởng ấp, khu phố là người có số phiếu cao nhất và đạt trên 50% số phiếu bầu so với tổng số cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình trong toàn ấp, khu phố. Trường hợp có hai người được số phiếu bằng nhau và đạt nửa số phiếu hợp lệ thì UBND cấp xã xem xét, quyết định theo đề nghị của Ban công tác Mặt trận ấp, khu phố.
- UBND cấp xã tổng hợp kết quả bầu cử báo cáo UBND cấp huyện thông qua Phòng Nội vụ.
Điều 18. Trình tự tổ chức bầu cử phó trưởng ấp, khu phố
1. Bầu cử phó trưởng ấp, khu phố được tiến hành theo trình tự bầu cử tại hội nghị ấp, khu phố quy định tại Khoản 1, Điều 17 quy định này.
a) Nếu trưởng ấp, khu phố được tổ chức bầu cử tại hội nghị ấp, khu phố, thì bầu cử phó trưởng ấp, khu phố được tiến hành như sau:
Sau khi có kết quả trúng cử trưởng ấp, khu phố thì tại hội nghị này trưởng ấp, khu phố vừa trúng cử giới thiệu người ứng cử phó trưởng ấp, khu phố, sau khi thống nhất với Ban công tác Mặt trận ấp, khu phố. Trình tự bầu cử phó trưởng ấp, khu phố thực hiện theo Điều 8 Hướng dẫn ban hành kèm theo Nghị quyết liên tịch số 09/2008/NQLT-CP-UBTWMTTQVN .
b) Nếu trưởng ấp, khu phố được tổ chức bầu cử tại cuộc bầu cử riêng thì bầu cử phó trưởng ấp, khu phố được tiến hành như sau:
Sau khi có quyết định công nhận người trúng cử trưởng ấp, khu phố thì trưởng ấp, khu phố vừa trúng cử giới thiệu người ứng cử phó trưởng ấp, khu phố, sau khi thống nhất với Ban công tác Mặt trận ấp, khu phố. Trình tự bầu cử phó trưởng ấp, khu phố thực hiện theo Điều 8 Hướng dẫn ban hành kèm theo Nghị quyết liên tịch số 09/2008/NQLT-CP-UBTWMTTQVN .
Điều 19. Việc công nhận kết quả bầu cử
1. Trong thời hạn năm (5) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được báo cáo của tổ trưởng tổ bầu cử, Chủ tịch UBND cấp xã xem xét, ra quyết định công nhận người trúng cử trưởng, phó trưởng ấp, khu phố, hoặc UBND cấp xã quyết định bầu cử lại; trường hợp không ra quyết định công nhận hoặc quyết định bầu cử lại thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
2. Trưởng, phó trưởng ấp, khu phố chính thức hoạt động khi có quyết định công nhận của Chủ tịch UBND cấp xã.
1. Trường hợp kết quả bầu cử không có người nào đạt trên 50% số phiếu bầu hợp lệ so với tổng số cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình trong toàn ấp, khu phố thì tiến hành bầu cử lại. Ngày bầu cử lại do UBND cấp xã quyết định, chậm nhất không quá mười lăm (15) ngày kể từ ngày tổ chức bầu cử lần đầu.
2. Nếu tổ chức bầu cử lại (lần thứ hai) vẫn không bầu được trưởng ấp, khu phố thì Chủ tịch UBND cấp xã quyết định cử trưởng ấp, khu phố lâm thời để điều hành hoạt động của ấp, khu phố cho đến khi bầu được trưởng ấp, khu phố mới trong thời hạn không quá sáu (6) tháng kể từ ngày Chủ tịch UBND cấp xã quyết định cử trưởng ấp, khu phố lâm thời.
Điều 21. Quy trình miễn nhiệm, bãi nhiệm Trưởng, Phó Trưởng ấp, khu phố
1. Quy trình miễn nhiệm trưởng, phó trưởng ấp, khu phố thực hiện theo Điều 10 Hướng dẫn ban hành kèm theo Nghị quyết liên tịch số 09/2008/NQLT-CP-UBTWMTTQVN .
2. Quy trình bãi nhiệm trưởng, phó trưởng ấp, khu phố thực hiện theo Điều 11 Hướng dẫn ban hành kèm theo Nghị quyết liên tịch số 09/2008/NQLT-CP-UBTWMTTQVN .
Điều 22. Kinh phí tổ chức bầu cử, miễn nhiệm, bãi nhiệm trưởng, phó trưởng ấp, khu phố
Kinh phí tổ chức bầu cử, miễn nhiệm, bãi nhiệm trưởng, phó trưởng ấp, khu phố do ngân sách cấp xã đảm bảo.
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA TỔ DÂN CƯ
Điều 23. Vị trí, nhiệm vụ của tổ dân cư
1. Tổ dân cư, tổ dân phố (gọi chung là tổ dân cư) là đơn vị tự quản của ấp, khu phố, tập hợp các hộ dân liền kề, gần gũi trong phạm vi nhỏ, quy mô số hộ của từng tổ dân cư phù hợp với tình hình cụ thể của từng địa phương và được tổ chức phù hợp, thuận tiện cho các hoạt động tự quản của cộng đồng dân cư.
2. Việc thành lập, chia tách, điều chỉnh tổ dân cư phải đảm bảo tính ổn định và thuận tiện cho quan hệ, tổ chức hoạt động tự quản của nhân dân, do trưởng ấp, khu phố đề nghị, có sự thảo luận của tổ dân cư và phải được UBND cấp xã xem xét ra quyết định công nhận.
3. Tổ dân cư là nơi gắn với mọi hoạt động của ấp, khu phố trong các hoạt động tự quản của cộng đồng dân cư, tổ chức thực hiện các nghị quyết, qui ước, hương ước của ấp, khu phố, thực hiện dân chủ ở xã, phường, thị trấn, phát huy dân chủ trực tiếp trong các hoạt động của cộng đồng và trong thực hiện các chủ trương chính sách, pháp luật của Đảng và Nhà nước.
Điều 24. Nhiệm vụ của tổ trưởng tổ dân cư
1. Tổ trưởng tổ dân cư là người đại diện nhân dân trong tổ có nhiệm vụ tổ chức các hoạt động nêu tại Khoản 3, Điều 24 quy định này, do nhân dân trong tổ bầu chọn, chịu sự giám sát của nhân dân, sự quản lý phân công trực tiếp của trưởng ấp, khu phố.
2. Phối hợp với các đoàn thể ở ấp, khu phố vận động nhân dân thực hiện chủ trương, chính sách, pháp luật của Đảng và Nhà nước, kịp thời phản ánh tâm tư nguyện vọng của người dân, tham gia hòa giải mâu thuẫn, tranh chấp trong nội bộ nhân dân, huy động nhân dân và lực lượng dân phòng thực hiện các biện pháp cần thiết để ngăn chặn, giải quyết các tình huống khẩn cấp về an ninh, trật tự xã hội, thiên tai, hỏa hoạn, đồng thời báo cáo ngay cho trưởng ấp, khu phố và UBND cấp xã.
3. Định kỳ hàng tháng hoặc đột xuất triệu tập và chủ trì các cuộc họp chủ hộ hoặc cử tri đại diện hộ để thông báo, bàn bạc giải quyết công việc của tổ, các công việc của ấp, khu phố.
Điều 25. Bầu cử tổ trưởng tổ dân cư
1. Tiêu chuẩn của tổ trưởng tổ dân cư:
Tổ trưởng tổ dân cư phải là người có hộ khẩu và cư trú thường xuyên ở tổ dân cư, đủ 21 tuổi trở lên, nhiệt tình, có tinh thần trách nhiệm, đạo đức và tư cách, được nhân dân tín nhiệm, có năng lực và phương pháp vận động, tổ chức nhân dân thực hiện tốt các công việc của cộng đồng dân cư và cấp trên giao.
2. Việc bầu cử tổ trưởng tổ dân cư:
Tùy theo tình hình cụ thể của địa phương mà tổ chức bầu cử hoặc chỉ định:
a) Hình thức bầu cử: Ban công tác Mặt trận ấp, khu phố chủ trì họp nhân dân trong tổ dân cư để bầu cử bằng hình thức giơ tay hay bỏ phiếu kín. Người trúng cử phải được Chủ tịch UBND cấp xã quyết định phê chuẩn.
b) Hình thức chỉ định: trưởng ấp, khu phố thống nhất với Ban công tác Mặt trận ấp, khu phố đề nghị Chủ tịch UBND cấp xã quyết định chỉ định tổ trưởng tổ dân cư.
3. Nhiệm kỳ của tổ trưởng tổ dân cư là 2 năm rưỡi.
Điều 26. Khen thưởng, xử lý vi phạm đối với tổ trưởng tổ dân cư
Tổ trưởng tổ dân cư khi thực hiện nhiệm vụ được Nhà nước và nhân dân bảo vệ, hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được xét khen thưởng, nếu vi phạm khuyết điểm sẽ bị khiển trách, cảnh cáo hoặc bãi nhiệm do hội nghị nhân dân trong tổ dân cư xem xét quyết định.
1. Thủ trưởng các sở ngành tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố, xã, phường, thị trấn có trách nhiệm triển khai, hướng dẫn, kiểm tra việc tổ chức thực hiện quy định này.
2. Quá trình tổ chức thực hiện có khó khăn, vướng mắc, các cơ quan, đơn vị kịp thời phản ánh về Sở Nội vụ để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh xem xét, chỉ đạo xử lý./.
Thông tư 04/2012/TT-BNV hướng dẫn về tổ chức và hoạt động của thôn, tổ dân phố Ban hành: 31/08/2012 | Cập nhật: 17/09/2012
Quyết định 46/2008/QĐ-UBND ban hành Quy định về chế độ công tác phí, chi tổ chức hội nghị đối với các cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn tỉnh Tiền Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang ban hành Ban hành: 31/12/2008 | Cập nhật: 17/05/2010
Quyết định 46/2008/QĐ-UBND về Bảng giá các loại đất trên địa bàn tỉnh An Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang ban hành Ban hành: 19/12/2008 | Cập nhật: 02/01/2009
Quyết định 46/2008/QĐ-UBND sửa đổi, bổ sung giá gỗ tại phần I, Quy định giá tối thiểu gỗ tròn, khoáng sản, động vật rừng tự nhiên và lâm sản phụ để tính thuế tài nguyên kèm theo Quyết định 28/2008/QĐ-UBND do Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Lắk ban hành Ban hành: 30/12/2008 | Cập nhật: 18/10/2011
Quyết định 46/2008/QĐ-UBND về Quy định đăng ký, lưu giữ và sử dụng kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ trên địa bàn tỉnh Quảng Nam Ban hành: 06/11/2008 | Cập nhật: 14/11/2012
Quyết định 46/2008/QĐ-UBND về Quy định tổ chức và hoạt động của ấp, khu phố, tổ dân cư trên địa bàn tỉnh Long An Ban hành: 29/10/2008 | Cập nhật: 26/07/2012
Quyết định 46/2008/QĐ-UBND về việc thực hiện trình tự đầu tư xây dựng các dự án có quy mô đơn giản và có tổng mức đầu tư dưới 500 triệu đồng sử dụng vốn ngân sách nhà nước do địa phương quản lý trên địa bàn tỉnh Lào Cai do Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai ban hành Ban hành: 07/10/2008 | Cập nhật: 06/05/2009
Quyết định 46/2008/QĐ-UBND sửa đổi Quy định về chế độ, chính sách và công tác quản lý đối với người được cử đi đào tạo thạc sỹ, tiến sỹ ở nước ngoài giai đoạn từ năm 2006 đến năm 2010 kèm theo Quyết định 56/2006/QĐ-UBND do Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng ban hành Ban hành: 23/10/2008 | Cập nhật: 13/12/2011
Quyết định 46/2008/QĐ-UBND về thu Lệ phí cấp giấy phép xây dựng; Lệ phí cấp biển số nhà; Lệ phí cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sở hữu công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp do Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp ban hành Ban hành: 13/10/2008 | Cập nhật: 03/01/2009
Quyết định 46/2008/QĐ-UBND về mức trợ cước vận chuyển các mặt hàng trong chỉ tiêu thực hiện chính sách miền núi trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng do Ủy ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng ban hành Ban hành: 06/10/2008 | Cập nhật: 28/11/2009
Quyết định 46/2008/QĐ-UBND về quản lý và sử dụng kinh phí đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức Nhà nước của Thành phố do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành Ban hành: 31/10/2008 | Cập nhật: 14/11/2008
Quyết định 46/2008/QĐ-UBND về đề án định giá rừng (tạm thời) để giao, cho thuê và bồi thường rừng tự nhiên trên địa bàn tỉnh Kon Tum do Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum ban hành Ban hành: 03/10/2008 | Cập nhật: 13/01/2009
Quyết định 46/2008/QĐ-UBND về cấp giấy phép xây dựng đối với các công trình trạm thu, phát sóng thông tin di động ở các đô thị trên địa bàn tỉnh Đồng Nai do Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai ban hành Ban hành: 18/08/2008 | Cập nhật: 05/12/2009
Quyết định 46/2008/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định thành lập và đổi tên Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng thị xã Ngã Bảy, tỉnh Hậu Giang Ban hành: 26/09/2008 | Cập nhật: 16/07/2015
Quyết định 46/2008/QĐ-UBND thành lập Ban Tôn giáo tỉnh Vĩnh Phúc do Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc ban hành Ban hành: 26/09/2008 | Cập nhật: 02/04/2011
Quyết định 46/2008/QĐ-UBND về vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tỉnh Hải Dương Ban hành: 10/09/2008 | Cập nhật: 25/07/2013
Quyết định 46/2008/QĐ-UBND ban hành chính sách hỗ trợ phát triển nuôi trồng thủy sản tỉnh Bình Dương giai đoạn 2008 – 2010 Ban hành: 10/09/2008 | Cập nhật: 12/07/2014
Quyết định 46/2008/QĐ-UBND về chế độ phụ cấp cán bộ, công chức làm việc tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả ở các cấp trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên Ban hành: 14/08/2008 | Cập nhật: 09/04/2013
Quyết định 46/2008/QĐ-UBND về việc quản lý sử dụng nhà chung cư trên địa bàn tỉnh Nghệ An do Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành Ban hành: 19/08/2008 | Cập nhật: 12/01/2009
Quyết định 46/2008/QĐ-UBND quy định diện tích đất tối thiểu đối với từng loại đất trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa do Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa ban hành Ban hành: 18/07/2008 | Cập nhật: 08/02/2010
Quyết định 46/2008/QĐ-UBND về chế độ thu, nộp và quản lý, sử dụng lệ phí chứng minh nhân dân trên địa bàn tỉnh Bình Thuận do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận ban hành Ban hành: 06/06/2008 | Cập nhật: 03/12/2009
Quyết định 46/2008/QĐ-UBND điều chỉnh chương trình phát triển công nghệ thông tin - truyền thông thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2007 - 2010 do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành Ban hành: 05/06/2008 | Cập nhật: 20/06/2008
Quyết định 46/2008/QĐ-UBND thành lập cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện Phong Điền, thành phố Cần Thơ Ban hành: 29/04/2008 | Cập nhật: 18/01/2013
Nghị quyết liên tịch số 09/2008/NQLT-CP-UBTWMTTQVN về hướng dẫn thi hành các điều 11, điều 14, điều 16, điều 22 và điều 26 của Pháp lệnh thực hiện dân chủ ở xã, phường, thị trấn Ban hành: 17/04/2008 | Cập nhật: 24/04/2008
Quyết định 46/2008/QĐ-UBND quy định cơ cấu cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện Mộ Đức, tỉnh Quảng Ngãi Ban hành: 31/03/2008 | Cập nhật: 13/07/2015
Pháp lệnh thực hiện dân chủ ở xã, phường, thị trấn năm 2007 Ban hành: 20/04/2007 | Cập nhật: 07/05/2007