Quyết định 46/2008/QĐ-UBND thành lập Ban Tôn giáo tỉnh Vĩnh Phúc do Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc ban hành
Số hiệu: | 46/2008/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Vĩnh Phúc | Người ký: | Nguyễn Ngọc Phi |
Ngày ban hành: | 26/09/2008 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Tôn giáo, tín ngưỡng, Tổ chức bộ máy nhà nước, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 46/2008/QĐ-UBND |
Vĩnh Yên, ngày 26 tháng 9 năm 2008 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC THÀNH LẬP BAN TÔN GIÁO TỈNH VĨNH PHÚC
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số 13/2008/NĐ-CP ngày 04 tháng 02 năm 2008 Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Thông tư số 04/2008/TT-BNV ngày 04/6/2008 của Bộ Nội vụ về việc hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Nội vụ, Phòng Nội vụ thuộc UBND cấp tỉnh, cấp huyện;
Căn cứ Thông tư số 06/2008/TT-BNV ngày 21/8/2008 của Bộ Nội vụ về hướng dẫn sửa đổi, bổ sung khoản 2 mục III phần 1 Thông tư số 04/2008/TT-BNV ngày 04/6/2008 của Bộ Nội vụ về việc hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Nội vụ, Phòng Nội vụ thuộc UBND cấp tỉnh, cấp huyện;
Căn cứ Quyết định số 35/QĐ-UBND ngày 25/7/2008 của UBND tỉnh quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Nội vụ tỉnh Vĩnh Phúc;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 243/TTr-SNV ngày 16/9/2008 về việc thành lập Ban Tôn giáo tỉnh Vĩnh Phúc,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Thành lập Ban Tôn giáo tỉnh Vĩnh Phúc.
Ban Tôn giáo là tổ chức tương đương Chi cục trực thuộc Sở Nội vụ, có chức năng giúp Giám đốc Sở Nội vụ tham mưu với UBND tỉnh quản lý nhà nước về công tác tôn giáo trên địa bàn tỉnh.
Ban Tôn giáo chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và hoạt động của Sở Nội vụ, đồng thời chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, thanh tra kiểm tra về chuyên môn nghiệp vụ của Ban Tôn giáo Chính phủ.
Ban Tôn giáo có tư cách pháp nhân, có trụ sở, con dấu riêng và được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước tỉnh.
Điều 2. Ban Tôn giáo giúp Giám đốc Sở Nội vụ thực hiện các nhiệm vụ và quyền hạn sau:
1. Trình UBND tỉnh ban hành các chương trình, kế hoạch công tác dài hạn và hàng năm, các quyết định, chỉ thị về lĩnh vực tôn giáo thuộc thẩm quyền quản lý;
2. Hướng dẫn, kiểm tra và chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, chương trình, kế hoạch, dự án đã được phê duyệt; thông tin tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý;
3. Hướng dẫn, chỉ đạo và tổ chức thực hiện trên địa bàn tỉnh các chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước về tôn giáo; bảo đảm quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo theo đúng quy định của pháp luật; bảo đảm sự bình đẳng giữa các tôn giáo trước pháp luật; chống mọi hành vi xâm phạm tự do tín ngưỡng, tôn giáo để làm trái pháp luật và chính sách của Nhà nước;
4. Giúp cơ quan có thẩm quyền xem xét đề nghị sửa chữa, xây dựng các công trình thờ tự, tín ngưỡng, tôn giáo của tổ chức tôn giáo theo quy định của pháp luật;
5. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan thẩm định các yêu cầu của các tổ chức và cá nhân tôn giáo trên các lĩnh vực:
- Tổ chức đại hội, hội nghị các tổ chức tôn giáo trên địa bàn tỉnh.
- Việc nhập tu, bổ nhiệm, phong chức, phong phẩm, thuyên chuyển các chức sắc, chức việc, nhà tu hành trên phạm vi tỉnh;
6. Thực hiện quản lý nhà nước đối với hoạt động quốc tế của nhà tu hành, chức sắc, nhân sỹ tôn giáo theo quy định của pháp luật;
7. Làm đầu mối liên hệ giữa chính quyền địa phương với các tổ chức tôn giáo trên địa bàn tỉnh;
8. Tham gia quản lý các khu di tích lịch sử, danh lam thắng cảnh có liên quan đến công tác tôn giáo trên địa bàn tỉnh;
9. Trình UBND tỉnh về chính sách và thực hiện chính sách đối với tổ chức tôn giáo và chức sắc, nhân sỹ tôn giáo theo phân cấp của cơ quan có thẩm quyền;
10. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan chuyên môn, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể quần chúng có liên quan trong việc tuyên truyền và vận động quần chúng nhân dân, tín đồ, các chức sắc, chức việc, nhà tu hành các tôn giáo chấp hành nghiêm chỉnh đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước về tôn giáo tại địa phương;
11. Thực hiện công tác hợp tác quốc tế về lĩnh vực công tác tôn giáo và các lĩnh vực công tác được giao theo quy định của pháp luật và của UBND tỉnh;
12. Thực hiện công tác khen thưởng và đề xuất với cấp có thẩm quyền khen thưởng theo thẩm quyền về công tác tôn giáo;
13. Tham gia thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, chống tham nhũng, tiêu cực và xử lý các vi phạm pháp luật trên các lĩnh vực công tác được Sở Nội vụ giao theo quy định của pháp luật;
14. Hướng dẫn chuyên môn nghiệp vụ về công tác tôn giáo đối với các cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh;
15. Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng các tiến bộ khoa học, công nghệ; xây dựng hệ thống thông tin, lưu trữ, cung cấp số liệu vào công tác quản lý và chuyên môn, nghiệp vụ;
16. Thực hiện thông tin báo cáo định kỳ và đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao theo quy định với UBND tỉnh và Ban Tôn giáo Chính phủ;
17. Quản lý tổ chức bộ máy, biên chế, tài chính, tài sản của cơ quan; thực hiện chế độ tiền lương và các chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức thuộc thẩm quyền quản lý;
18. Thực hiện một số nhiệm vụ khác do Giám đốc Sở Nội vụ và UBND tỉnh giao.
Điều 3. Cơ cấu tổ chức và biên chế:
1. Lãnh đạo Ban Tôn giáo:
a) Ban Tôn giáo có Trưởng Ban và Phó Trưởng Ban.
b) Trưởng Ban chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở Nội vụ và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Ban; Phó Trưởng Ban chịu trách nhiệm trước Trưởng Ban và trước pháp luật về lĩnh vực công tác được phân công.
c) Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật Trưởng Ban, Phó Trưởng Ban thực hiện theo Quy định về phân cấp của UBND tỉnh quản lý về công tác tổ chức, biên chế, cán bộ, công chức, viên chức.
2. Các tổ chức thuộc Ban:
a) Phòng Hành chính - Tổ chức.
b) Phòng Nghiệp vụ.
3. Biên chế của Ban Tôn giáo do UBND tỉnh giao trong tổng số biên chế hành chính của Sở Nội vụ hàng năm.
Điều 4. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc Sở Nội vụ; Giám đốc các Sở, ban, ngành; Chủ tịch UBND các huyện, thành, thị, Trưởng Ban Tôn giáo và Thủ trưởng các cơ quan liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
Thông tư 06/2008/TT-BNV sửa đổi, bổ sung khoản 2 mục III phần I Thông tư 04/2008/TT-BNV hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Nội vụ, Phòng Nội vụ thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện Ban hành: 21/08/2008 | Cập nhật: 28/08/2008
Thông tư 04/2008/TT-BNV hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Nội vụ, Phòng Nội vụ thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện Ban hành: 04/06/2008 | Cập nhật: 11/06/2008
Nghị định 13/2008/NĐ-CP quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương Ban hành: 04/02/2008 | Cập nhật: 14/02/2008