Quyết định 2431/QĐ-UBND năm 2018 về Đề án thí điểm xây dựng mô hình Làng đô thị xanh tại xã Xuân Thọ, thành phố Đà Lạt, tỉnh Lâm Đồng
Số hiệu: | 2431/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Lâm Đồng | Người ký: | Đoàn Văn Việt |
Ngày ban hành: | 23/11/2018 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Xây dựng nhà ở, đô thị, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2431/QĐ-UBND |
Lâm Đồng, ngày 23 tháng 11 năm 2018 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LÂM ĐỒNG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Quy hoạch đô thị ngày 17/6/2009;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 18/6/2014;
Căn cứ Nghị định số 44/2015/NĐ-CP ngày 06/5/2015 của Chính phủ về quy định chi tiết một số nội dung về quy hoạch xây dựng;
Căn cứ Quyết định số 704/QĐ-TTg ngày 12/5/2014 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt điều chỉnh quy hoạch chung thành phố Đà Lạt và vùng phụ cận đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050;
Căn cứ Quyết định số 1528/QĐ-TTg ngày 03/9/2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành một số cơ chế, chính sách đặc thù phát triển thành phố Đà Lạt;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Xây dựng,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Đề án thí điểm xây dựng mô hình Làng đô thị xanh tại xã Xuân Thọ, thành phố Đà Lạt, tỉnh Lâm Đồng.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Thủ trưởng các sở, ban, ngành thuộc tỉnh; Chủ tịch UBND thành phố Đà Lạt; Thủ trưởng các ngành, đơn vị và các cá nhân có liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
THÍ ĐIỂM XÂY DỰNG MÔ HÌNH LÀNG ĐÔ THỊ XANH TẠI XÃ XUÂN THỌ, THÀNH PHỐ ĐÀ LẠT, TỈNH LÂM ĐỒNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2431/QĐ-UBND ngày 23 tháng 11 năm 2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng)
I. LÝ DO VÀ SỰ CẦN THIẾT XÂY DỰNG ĐỀ ÁN:
Thành phố Đà Lạt và vùng phụ cận được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt điều chỉnh quy hoạch chung xây dựng đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 (Quyết định số 704/QĐ-TTg ngày 12/5/2014); phạm vi gồm thành phố Đà Lạt, các huyện Lạc Dương, Đơn Dương, Đức Trọng và một phần huyện Lâm Hà, với tổng diện tích tự nhiên toàn vùng khoảng 3.359,30 km2; trong đó, thành phố Đà Lạt có diện tích đất tự nhiên khoảng 39.440 ha.
Để thành phố Đà Lạt phát triển bền vững, phát huy vai trò của một “Thành phố cấp vùng” hiện đại, bản sắc, mang tầm quốc gia và có ý nghĩa quốc tế, Lâm Đồng là tỉnh đầu tiên trong cả nước đề xuất Chính phủ xây dựng mô hình “Làng đô thị xanh” (Green Village), theo định hướng quy hoạch chung thành phố Đà Lạt hướng đến một “đô thị xanh - đô thị sinh thái”, với hình ảnh đặc trưng là “Thành phố trong rừng và rừng trong thành phố” và được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt cơ chế, chính sách đặc thù phát triển thành phố Đà Lạt, tỉnh Lâm Đồng tại Quyết định số 1528/QĐ-TTg ngày 03/9/2015; tỉnh Lâm Đồng được thí điểm xây dựng xây dựng mô hình “Làng đô thị xanh” (Green village) tại thành phố Đà Lạt, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt để tổ chức thực hiện, trước khi nhân rộng mô hình này cho các đô thị vệ tinh trong vùng phụ cận.
Trước xu thế nhu cầu con người luôn mong muốn được sống trong một “đô thị xanh - không gian xanh” và định hướng nhà nước cũng muốn phát triển kinh tế bền vững theo xu hướng “tăng trưởng xanh”. Mô hình Làng đô thị xanh là cần thiết và mang tính đặc thù, không chỉ với thành phố Đà Lạt và vùng phụ cận mà mong muốn sẽ phát triển đến các đô thị khác trong toàn tỉnh. Trước mắt, UBND tỉnh Lâm Đồng chọn xã Xuân Thọ, thành phố Đà Lạt là địa điểm đầu tiên để thực hiện dự án xây dựng Làng đô thị xanh trên địa bàn tỉnh. Đề án xây dựng thí điểm Làng đô thị xanh thành phố Đà Lạt tại xã Xuân Thọ, thành phố Đà Lạt, tỉnh Lâm Đồng nhằm xác định những cơ sở khoa học, phác thảo mô hình Làng đô thị xanh bám sát yêu cầu thực tiễn của một vùng đất cụ thể, làm tiền đề cho việc lập dự án, quy hoạch xây dựng, thiết kế và thực hiện các bước tiếp theo theo quy định.
- Luật Tổ chức chính quyền địa phương số 77/2015/QH13 ngày 19/6/2015;
- Luật Quy hoạch đô thị số 01/VBHN-VPQH ngày 20/7/2015;
- Luật Xây dựng số 50/2014/QH13 ngày 18/6/2014;
- Nghị định số 57/2018/NĐ-CP ngày 17/4/2018 của Chính phủ về cơ chế, chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn
- Quyết định số 704/QĐ-TTg ngày 12/5/2014 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt điều chỉnh quy hoạch chung thành phố Đà Lạt và vùng phụ cận đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050;
- Quyết định số 1528/QĐ-TTg ngày 03/9/2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành một số cơ chế, chính sách đặc thù phát triển thành phố Đà Lạt;
- Nghị quyết số 03/NQ-TU ngày 13/9/2016 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy Lâm Đồng (Khóa X) về việc phát triển thành phố Đà Lạt và vùng phụ cận giai đoạn 2016 - 2020, định hướng đến năm 2030;
- Văn bản số 1018/BXD-PTĐT ngày 31/5/2016 của Bộ Xây dựng về việc góp ý dự thảo “Bộ tiêu chí Làng đô thị xanh tại thành phố Đà Lạt”;
- Quyết định số 1141/QĐ-UBND ngày 01/6/2016 của UBND tỉnh về việc ban hành những định hướng cơ bản xây dựng mô hình thí điểm làng đô thị xanh trên địa bàn thành phố Đà Lạt;
- Quyết định số 1365/QĐ-UBND ngày 05/7/2018 của UBND tỉnh về việc phê duyệt Đề án "Xây dựng thành phố Đà Lạt trở thành thành phố thông minh" giai đoạn 2018 - 2025;
- Văn số 5046/UBND-XD2 ngày 25/8/2016 của UBND tỉnh về việc thống nhất phạm vi, ranh giới nghiên cứu lập Đề án Làng đô thị xanh và vị trí xây dựng Nhà điều hành trung tâm của dự án xây dựng mô hình Làng đô thị xanh trên địa bàn thành phố Đà Lạt.
a) Xu hướng phát triển kinh tế - xã hội và đô thị theo hướng tăng trưởng xanh:
Trong những thập kỷ gần đây, các quốc gia trên thế giới phải đối mặt với biến đổi khí hậu ngày càng diễn biến phức tạp, mức độ ảnh hưởng cũng ngày càng cao. Môi trường đang chịu những tác động xấu, gây nên tình trạng ô nhiễm, suy thoái trầm trọng. Trong khi đó, dân số thế giới ngày càng tăng cao kéo theo nhu cầu về tài nguyên, nơi cư trú, năng lượng... cũng tăng nhanh. Câu hỏi được đặt ra với tất cả các quốc gia trên thế giới hiện nay là làm thế nào có thể vừa bảo vệ môi trường, thích ứng với biến đổi khí hậu vừa tiếp tục phát triển kinh tế - xã hội.
Tại Hội nghị thượng đỉnh của Liên hợp quốc về Phát triển bền vững (Hội nghị Rio + 20, năm 2012), các quốc gia đều đồng thuận hướng đến nền kinh tế tăng trưởng xanh trong lộ trình cam kết phát triển bền vững qua đó xác định con đường phát triển kinh tế - xã hội cho một thế giới an toàn hơn, công bằng hơn, sạch hơn, xanh hơn và thịnh vượng hơn.
Từ những năm cuối thập niên 1990 đến nay, tại Việt Nam, hệ thống đô thị đã có những bước phát triển mạnh mẽ. Theo số liệu của Bộ Xây dựng, năm 1999, cả nước có 629 đô thị, đến cuối năm 2015 có 787 đô thị. Tỷ lệ đô thị hóa tăng từ 23,7% (năm 1999) lên 35,7% (năm 2015) và dự kiến đến năm 2025 sẽ tăng lên 50%. Khu vực đô thị trở thành động lực tăng trưởng kinh tế của đất nước, đóng góp hơn 70% tổng thu ngân sách toàn quốc. Khu vực đô thị cũng góp phần quan trọng vào quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động ở mỗi địa phương, mỗi vùng và cả nước. Là nơi tập trung dân cư đông đúc, đặc biệt tại các thành phố lớn, việc xây dựng đô thị hướng đến sử dụng hiệu quả tài nguyên, tạo ra những không gian xanh, không chỉ giúp người dân có môi trường sống tốt hơn mà còn góp phần bảo đảm cân bằng sinh thái.
Tăng trưởng ở các đô thị vẫn chủ yếu dựa vào nhân công giá rẻ, hiệu suất lao động thấp, dễ bị tác động do biến động kinh tế và tự nhiên, nhất là trước ảnh hưởng của biến đổi khí hậu như hiện nay. Bên cạnh đó, hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng đô thị không đồng bộ, nhiều nơi đã xuống cấp, lạc hậu dẫn đến tình trạng ùn tắc giao thông, ngập úng cục bộ, ô nhiễm môi trường, quá tải ở trường học, bệnh viện... Để giải quyết được những thách thức này, việc nghiên cứu, triển khai quy hoạch và xây dựng đô thị tăng trưởng xanh trở thành yêu cầu cấp thiết.
Phát triển đô thị tăng trưởng xanh là một trong những mục tiêu được Chính phủ lựa chọn để hướng tới trong xây dựng đô thị phát triển bền vững. Những năm gần đây, Chính phủ đã ban hành nhiều chính sách nhằm thực hiện mục tiêu đã đặt ra như: Chiến lược Bảo vệ môi trường quốc gia đến năm 2020 tầm nhìn đến năm 2030; Chiến lược quốc gia về tăng trưởng xanh2; Kế hoạch hành động quốc gia về tăng trưởng xanh giai đoạn 2014 - 20203... Trong các khung chính sách và chiến lược cấp quốc gia, lĩnh vực quy hoạch đô thị được dành ưu tiên cao, nhằm tạo ra những công cụ kiểm soát quản lý phát triển đô thị hiệu quả. Nhận thức về lợi ích phát triển đô thị tăng trưởng xanh được các cơ quan quản lý, nhà tư vấn và cộng đồng dân cư quan tâm, thông qua xây dựng cấu trúc đô thị vừa đảm bảo tăng trưởng kinh tế vừa gây ít ảnh hưởng nhất đến môi trường tự nhiên, có nhiều không gian xanh, hài hòa các hệ sinh thái nhân tạo và hệ sinh thái tự nhiên; tạo ra môi trường sống tốt cho người dân.
b) Quá trình đô thị hóa của thành phố Đà Lạt:
Tiền thân là một đô thị nghỉ dưỡng do người Pháp xây dựng, thành phố Đà Lạt sở hữu một di sản kiến trúc giá trị, được xem như một bảo tàng kiến trúc Châu Âu thế kỷ 20. Qua hơn một thế kỷ, Đà Lạt ngày nay đã trở thành một thành phố du lịch nổi tiếng, là trung tâm chính trị, kinh tế và văn hóa của tỉnh Lâm Đồng và vùng Tây Nguyên. Đà Lạt còn được biết đến với nhiều tên gọi khác như “Thành phố mù sương”, “Thành phố ngàn thông”, “Thành phố ngàn hoa”, “Xứ hoa Anh Đào” hay “Tiểu Paris” (Petitte de Paris); tại hội nghị AMME và Hội nghị Bộ trưởng Môi trường ASEAN+3 lần thứ 15 diễn ra tại Brunei Darussalam từ ngày 11 đến ngày 14/9/2017, thành phố Đà Lạt là địa phương đại diện cho cả nước được nhận giải thưởng thành phố bền vững về môi trường ASEAN.
Tuy vậy, sau một thời gian dài phát triển, nhiều kiến trúc đặc sắc của Đà Lạt đã chịu nhiều tác động nhất định bởi thời gian và con người. Quá trình đô thị hóa cùng với quá trình di dân từ các vùng khác đến thành phố Đà Lạt và vùng phụ cận khiến thành phố ngày nay phải chịu nhiều ảnh hưởng. Nhiều công trình xây dựng hoặc các vùng canh tác nông nghiệp đã xâm lấn đất rừng; một số công trình xây dựng trái phép, không phù hợp với quy hoạch làm phá vỡ cảnh quan thiên nhiên và cảnh quan đô thị; những ngôi nhà phố xuất hiện dày đặc ở khu vực trung tâm; đồng thời, một số công trình kiến trúc có giá trị, chưa được bảo tồn thật sự chu đáo... Vì vậy, việc hạn chế và ngăn chặn tình trạng lãng phí tài nguyên đất đai, nguồn lực đầu tư và tình trạng xuống cấp, hủy hoại theo thời gian của quỹ di sản đô thị của thành phố là nội dung cần thiết phải thực hiện.
c) Nhu cầu xây dựng Làng đô thị xanh:
Trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội của thành phố Đà Lạt hiện nay, đô thị hóa là một quá trình tất yếu, khách quan. Tuy nhiên, quá trình này cũng làm nảy sinh không ít những khó khăn, thách thức như:
- Sự gia tăng dân số của khu vực nông thôn, làm phát sinh nhu cầu tách hộ và xây dựng thêm nhà ở, khiến cho tình trạng xây cất tự phát trên đất nông nghiệp không thể kiểm soát;
- Do đô thị hóa, một bộ phận lao động trong nông nghiệp mất đất sản xuất, trở nên thiếu công ăn việc làm; ngoài ra phải kể đến một bộ phận dân cư từ khu vực nông thôn chuyển vào đô thị để tìm việc, làm gia tăng nhu cầu về cơ sở hạ tầng, lương thực, thực phẩm;
- Sức ép về đô thị hóa làm biến dạng các khu vực cận kề với đô thị, quỹ đất nông nghiệp dần bị thu hẹp, cơ sở hạ tầng chắp vá, manh mún, gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến vệ sinh môi trường và cảnh quan đô thị. Ô nhiễm không khí, đất đai và nguồn nước ngày càng tăng.
Thành phố Đà Lạt được thiên nhiên ưu đãi, không chỉ đẹp bởi hình ảnh rừng thông, đồi núi và thác ghềnh, các công trình kiến trúc Pháp cũ, những thửa ruộng bậc thang trồng rau, hoa ôn đới đặc trưng, mà còn đẹp bởi sự thân thiện, hiền hòa, mến khách của con người. Tất cả làm nên một hình ảnh đô thị đặc trưng, là “thành phố trong rừng và rừng trong thành phố”; đây là nét độc đáo không phải nơi nào cũng có được. Ngoài việc bảo vệ các giá trị về tài nguyên thiên nhiên, quỹ kiến trúc đô thị cảnh quan độc đáo, nơi đây còn có tài nguyên nhân văn rất đặc sắc cần phải được trân trọng; trong đó có tập quán sản xuất rau và hoa ôn đới trong lòng đô thị đã có từ bao đời nay.
Do vậy, việc phát triển mô hình thí điểm “Làng đô thị xanh” tại thành phố Đà Lạt, mà trong đó người dân sản xuất sản phẩm nông nghiệp phù hợp với điều kiện tự nhiên, bảo đảm sự cân bằng sinh thái, tạo hiệu quả sản xuất, hiệu quả kinh tế, đồng thời góp phần nâng cao chất lượng môi trường khu vực..., là một trong những hướng đi tối ưu, có tính khả thi cao, để giải quyết các bất cập liên quan trong tiến trình đô thị hóa của thành phố, hướng tới xây dựng thành phố Đà Lạt tăng trưởng xanh bền vững cho tương lai.
3. Phương pháp và quá trình xây dựng Đề án:
Ngày 23/4/2016 tại thành phố Đà Lạt, Ủy ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng đã phối hợp với Bộ Xây dựng tổ chức Hội thảo khoa học “Làng đô thị xanh tại thành phố Đà Lạt” với sự tham gia của các Viện nghiên cứu, Trường đại học, nhiều chuyên gia, nhà khoa học trong và ngoài nước. Mục tiêu Hội thảo là tìm kiếm các định hướng, giải pháp được đúc kết từ kinh nghiệm thực tiễn phát triển nông thôn, nông thị của các nước trên thế giới, các luận cứ khoa học. Đáp ứng yêu cầu bảo tồn và phát triển thành phố Đà Lạt thành đô thị đặc thù về quy hoạch, kiến trúc, văn hóa, lịch sử, cảnh quan tự nhiên; xây dựng Đà Lạt trở thành đô thị du lịch - văn hóa - khoa học, xanh và hiện đại, mang tầm đẳng cấp quốc tế.
Từ kết quả của Hội thảo, UBND tỉnh đã chỉ đạo các sở, ngành và UBND thành phố Đà Lạt đề xuất các tiêu chí xây dựng Làng đô thị xanh, gửi xin ý kiến của Bộ Xây dựng, sau đó khái niệm “các tiêu chí” được thay đổi thành “những định hướng cơ bản” của mô hình Làng đô thị xanh tại thành phố Đà Lạt. Ngày 01/6/2016, UBND tỉnh Lâm Đồng đã ban hành Quyết định số 1141/QĐ-UBND về việc những định hướng cơ bản xây dựng mô hình thí điểm “Làng đô thị xanh” trên địa bàn thành phố Đà Lạt; giao Sở Xây dựng chủ trì, phối hợp các sở, ngành liên quan và UBND thành phố Đà Lạt tổ chức lập Đề án xây dựng mô hình thí điểm “Làng đô thị xanh” trên địa bàn thành phố Đà Lạt (sau đây viết tắt là Đề án). Đồng thời, giao Sở Xây dựng chủ trì, phối hợp với Hội Kiến trúc sư tỉnh Lâm Đồng, UBND thành phố Đà Lạt, Trường đại học Kiến trúc thành phố Hồ Chí Minh, một số chuyên gia đến từ các trường Đại học chuyên ngành trong nước và nước ngoài khảo sát, nghiên cứu thực tế trên địa bàn thành phố Đà Lạt, huyện Lạc Dương và tổ chức cuộc hội thảo nghiên cứu (từ ngày 02/4/2018 đến ngày 11/4/2018); Sau đó đề xuất bổ sung vào Đề án nội dung nghiên cứu mô hình Làng đô thị xanh theo hướng “Làng đô thị xanh, trong phát triển (vùng) đô thị ngoại vi gắn liền với nông nghiệp và rừng”.
ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG KHU VỰC THỰC HIỆN THÍ ĐIỂM XÂY DỰNG LÀNG ĐÔ THỊ XANH THÀNH PHỐ ĐÀ LẠT
1. Thực trạng điều kiện tự nhiên, khí hậu của xã Xuân Thọ:
a) Vị trí: Xã Xuân Thọ là một trong 04 xã ngoại thành của thành phố Đà Lạt, có địa giới hành chính được xác định như sau:
- Phía Bắc và phía Đông: giáp huyện Lạc Dương và huyện Đơn Dương;
- Phía Nam: giáp xã Xuân Trường;
- Phía Tây: giáp phường 12, phường 11 và phường 3.
Hình 1. Phạm vi ranh giới xã Xuân Thọ và thành phố Đà Lạt
b) Liên hệ vùng: Xã Xuân Thọ là xã vùng ven kết nối với trung tâm thành phố Đà Lạt qua tuyến giao thông Quốc lộ 20; là điểm dân cư và kinh tế vệ tinh có nhiều tiềm năng của thành phố Đà Lạt. Với giao thông liên vùng thuận lợi, quỹ đất nông nghiệp và khu trung tâm xã được quy hoạch, xã Xuân Thọ có nhiều lợi thế để đầu tư phát triển nhanh trong quá trình xây dựng nông thôn mới (theo quy hoạch xây dựng nông thôn mới xã Xuân Thọ được UBND thành phố Đà Lạt phê duyệt tại Quyết định số 427/QĐ-UBND ngày 29/02/2012).
Hình 2. Bản đồ địa hình xã Xuân Thọ
a) Quy mô dân số: Hiện trạng dân số trong khu vực dự kiến lập Đề án Làng đô thị xanh tại thôn Đa Lộc có 185 hộ dân và có 680 nhân khẩu.
b) Hiện trạng sử dụng đất: Khu quy hoạch có diện tích 180 ha; gồm có:
- Đất sản xuất nông nghiệp : 166,0 ha;
- Đất phi nông nghiệp : 4,3 ha;
- Đất ở : 9,7 ha.
c) Cơ cấu kinh tế: Sản xuất nông, lâm nghiệp là chủ yếu; công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ, thương mại chiếm tỷ trọng thấp.
- Về sản xuất nông nghiệp: Sản xuất nông nghiệp phát triển khá mạnh theo hướng công nghệ cao. Một số mô hình sản xuất hoa chất lượng cao đáp ứng nhu cầu tiêu thụ nội địa và xuất khẩu;
- Về công nghiệp: Không có cơ sở hoạt động trong lĩnh vực công nghiệp. Dịch vụ chậm phát triển, kinh doanh nhỏ lẻ;
- Cơ cấu sản xuất: chủ yếu là trồng các loại rau, củ, quả truyền thống. Trong những năm gần đây cấy cà phê, cây hoa tăng nhanh góp phần thay đổi cơ cấu sản xuất nông nghiệp;
- Thu nhập bình quân đầu người: Tính đến cuối năm 2017 thu nhập bình quân đầu người đạt trên 57 triệu/người/năm.
d) Cơ sở hạ tầng:
- Hệ thống giao thông: Trục đường liên thôn dài 3 km (nền đường rộng 4m, mặt đường nhựa rộng 3,5m) đang bị xuống cấp. Trục đường nội đồng dài 8,5 km (mặt đường rộng 3m); Trong đó cứng hóa bằng bê tông 2,5 km, còn lại khoảng 6 km là đường đất chưa được cải tạo nâng cấp;
- Hệ thống cấp, thoát nước: Nước sinh hoạt được Công ty TNHH MTV cấp nước Lâm Đồng cung cấp đến 95% hộ dân sử dụng. Nguồn nước tưới chủ yếu từ ao hồ sông suối tự nhiên. Trong khu vực không có công trình thủy lợi lớn như hồ, đập nước; thời gian gần đây người dân đã thuê máy khoan giếng có độ sâu từ 120 đến 140m để lấy nước tưới tiêu;
- Hệ thống cấp điện: Sử dụng toàn bộ hệ thống cấp điện từ nguồn điện chung của thành phố phục vụ điện sinh hoạt và sản xuất nông nghiệp. Trong khu vực chưa có hệ thống chiếu sáng công cộng các đường giao thông dân sinh.
đ) Tình hình sản xuất và đời sống: Khu vực lập đề án Làng đô thị xanh là vùng chuyên sản xuất nông nghiệp; trong đó diện tích trồng cây rau và hoa (khoảng 140 ha), còn lại là trồng cà phê, hồng và một số loại cây ăn trái khác. Người dân chủ động sản xuất nông nghiệp theo mô hình canh tác truyền thông, một số hộ gia đình chuyển sang hướng sản xuất nông nghiệp công nghệ cao với quy mô nhỏ (khoảng 10 ha nhà kính phục vụ trồng hoa các loại). Khu vực này, hiện chưa có kho lanh, kho bảo quản sơ chế nông sản, sản phẩm rau, hoa. Do vậy, toàn bộ sản phẩm nông nghiệp được nhân dân bán trực tiếp cho tư thương, không qua khẩu sơ chế và bảo quản.
e) Công trình văn hóa, du lịch: có 01 Nhà văn hóa thôn tại thôn Đa Lộc, hoạt động văn hóa của cộng đồng dân cư còn nhiều hạn chế.
QUAN ĐIỂM, MỤC TIÊU, ĐỊNH HƯỚNG XÂY DỰNG ĐỀ ÁN
- Việc xây dựng làng đô thị xanh phải xuất phát từ ý chí, nguyện vọng của nhân dân trong khu vực đang sinh sống, với mong muốn cải thiện, nâng cao thu nhập và chất lượng cuộc sống, phát triển hạ tầng đồng bộ, phát huy được tiềm năng, lợi thế của khu vực, đồng thời thu hút đầu tư từ bên ngoài cùng với nhân dân xây dựng làng đô thị theo mục tiêu của Đề án,... Cộng đồng dân cư trong làng là chủ thể xây dựng làng đô thị xanh; nhân dân tham gia thực hiện và vận hành Đề án theo quy ước, hương ước; chính quyền và hệ thống chính trị của xã quản lý làng theo quy định của pháp luật. Không đặt nặng vấn đề về thu hút đầu tư xây dựng làng đô thị thành một khu dân cư mới và đưa dân cư nơi khác đến sinh sống tại làng.
- Phát triển Làng đô thị xanh là mô hình tích hợp yếu tố hiện đại, tiện ích của đô thị và yếu tố truyền thống, bản sắc nông thôn, hướng đến mục tiêu phát triển bền vững trên cơ sở giải quyết hài hòa ba trụ cột: kinh tế, xã hội và môi trường; phát triển nông nghiệp theo hướng nông nghiệp công nghệ cao, nông nghiệp thông minh và nông nghiệp hữu cơ gắn với du lịch canh nông.
- Phát triển kinh tế xanh: phát triển nông nghiệp theo hướng nông nghiệp công nghệ cao, từng bước hướng đến nông nghiệp hữu cơ; hình thành hệ thống phân phối, tiêu thụ hàng hóa, kết hợp khai thác dịch vụ du lịch tham quan làng đô thị, lưu trú và trải nghiệm hoạt động nông nghiệp...
- Phát huy giá trị cảnh quan tự nhiên, sắc thái địa phương và ứng dụng khoa học công nghệ, tiếp cận và nghiên cứu ứng dụng công nghệ 4.0 ở một số lĩnh vực.
1. Mục tiêu tổng thể:
Xây dựng mô hình thí điểm “Làng đô thị xanh tại xã Xuân Thọ, thành phố Đà Lạt”, làm cơ sở nhân rộng mô hình trên địa bàn thành phố Đà Lạt và các đô thị vệ tinh theo định hướng quy hoạch chung thành phố Đà Lạt và vùng phụ cận đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 704/QĐ-TTg ngày 12/5/2014 và xu hướng phát triển đô thị - nông thôn bền vững, tăng trưởng xanh; Quyết định số 1528/QĐ-TTg ngày 03/9/2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành một số cơ chế, chính sách đặc thù phát triển thành phố Đà Lạt.
2. Mục tiêu cụ thể:
a) Đề xuất mô hình tổ chức quản lý hành chính: trên cơ sở quy mô diện tích tự nhiên, quy mô dân số, dự báo về cơ cấu và trình độ kinh tế xã hội, định hướng quy hoạch, đầu tư hệ thống hạ tầng đô thị (theo các tiêu chí phân loại đơn vị hành chính quy định tại Nghị Quyết số 1211/2016/UBTVQH13 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội khóa 13 ngày 25/5/2016) đề xuất mô hình tổ chức quản lý hành chính phù hợp theo hướng không nặng về hành chính nhưng tăng cường tính tự quản của cộng đồng, dòng họ thông qua hương ước, quy ước.
b) Về tổ chức mô hình cư trú, lưu trú của người dân và du khách:
- Nghiên cứu, đề xuất mô hình, không gian ở kết hợp các hoạt động dịch vụ du lịch như: tham quan, lưu trú theo các loại hình du lịch canh nông, homestay..
- Đề xuất thí điểm các tiêu chuẩn tiện ích của “Làng” tiếp cận các tiêu chuẩn đô thị, phát triển hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội đồng bộ và xây dựng hình ảnh nông thôn mới trong lòng đô thị nhằm cải thiện và nâng cao chất lượng sống của người dân tại thôn Đa Lộc hiện nay;
- Định hướng đến năm 2030 cần phải sắp xếp, tổ chức không gian ở cho khoảng 1.500 - 2.500 dân (trong đó 1.000 - 1.500 dân định cư và khoảng 500 - 1.000 dân quy đổi từ khách du lịch; các hộ dân đang sinh sống trong khu vực Làng (180 ha) và người dân có nhu cầu sinh sống, kinh doanh dịch vụ du lịch vào khu vực Làng) trên diện tích khoảng 27 ha (diện tích đất ở, công trình công cộng, giao thông), theo mô hình “Làng đô thị” với chất lượng sống cao hơn, đồng thời phát triển các giá trị tích cực, truyền thông của mô hình “Làng quê” cùng với hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội theo tiêu chí “Làng đô thị xanh”.
- Chỉnh trang các khu vực ở hiện trạng, đề xuất các khu ở mới theo dạng kiến trúc nhà ở biệt lập (diện tích lô đất 300 - 400m2) có mái dốc kiểu chữ A và nhà vườn; tầng cao tối đa 03 tầng; mật độ xây dựng trong từng lô đất từ 30 - 40%, kiến trúc và hạ tầng đồng bộ. Áp dụng các giải pháp công trình xanh và ứng dụng vật liệu xây dựng mới, thân thiện môi trường, từng bước áp dụng lộ trình phù hợp đối với các công trình cải tạo chỉnh trang, tỷ lệ cây xanh hợp lý.
c) Về tổ chức sản xuất nông nghiệp và khai thác du lịch:
- Áp dụng mô hình nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, nông nghiệp thông minh 4.0 từng bước hướng đến nông nghiệp hữu cơ;
- Tổ chức mô hình sản xuất nông nghiệp gắn với khu dịch vụ xử lý sau thu hoạch, tổ chức phân phối và tiêu thụ sản phẩm, từng bước ứng dụng công nghệ thông tin, khoa học kỹ thuật, thương mại điện tử nhằm nâng cao chuỗi giá trị hàng hóa, sản phẩm, đáp ứng nhu cầu phát triển sản xuất của địa phương.
d) Về tổ chức cơ sở hạ tầng kỹ thuật - xã hội:
- Tổ chức hệ thống hạ tầng kỹ thuật theo hướng đầu tư, kết nối và vận hành đồng bộ, đáp ứng yêu cầu sinh hoạt văn hóa, giáo dục và vui chơi giải trí của dân cư trong làng và của khu vực lân cận.
- Xác định chương trình, mục tiêu xây dựng Làng đô thị xanh xã Xuân Thọ, thành phố Đà Lạt đảm bảo là một phân khu đặc trưng của đô thị; có quy mô hợp lý và kết cấu phức hợp của một đô thị; phát huy tối đa các ưu điểm và tiềm lực của địa phương; sử dụng hiệu quả tài nguyên thiên nhiên, nhất là phát triển nông - lâm - tiểu thủ công nghiệp và nhập khẩu máy móc, thiết bị sản xuất nông nghiệp, gắn với điều kiện văn hóa bản địa, nhằm nâng cao đời sống người dân, kết hợp khai thác du lịch canh nông (sinh thái) - là đặc điểm chính để hình thành mô hình “Làng đô thị xanh”. Đồng thời, xây dựng Làng hội đủ các đặc điểm sinh hoạt mang tính đặc trưng của làng quê Việt Nam; không gian và hạ tầng đô thị phải đáp ứng các xu hướng Xanh, thân thiện với môi trường; thích ứng với biến đổi khí hậu... là cơ sở để Chính quyền các cấp xây dựng và tổ chức thực hiện...
III. NHỮNG ĐỊNH HƯỚNG XÂY DỰNG THÍ ĐIỂM LÀNG ĐÔ THỊ XANH THÀNH PHỐ ĐÀ LẠT:
Phù hợp theo đúng định hướng cơ bản xây dựng mô hình thí điểm "Làng đô thị xanh" trên địa bàn thành phố Đà Lạt được Bộ Xây dựng thống nhất tại Văn bản số 1018/BXD-PTĐT ngày 31/5/2016 và UBND tỉnh phê duyệt tại Quyết định số 1141/QĐ-UBND ngày 01/6/2016, cụ thể:
1. Định hướng 1 (về quy hoạch xây dựng):
- Tính chất: Là phân khu đô thị thuộc quy hoạch chung thành phố Đà Lạt; hình thành một khu vực sản xuất nông nghiệp - công nghệ cao, kết hợp khu ở và công trình công cộng; phát huy loại hình du lịch canh nông, đảm bảo yêu cầu bảo vệ tối đa đa dạng sinh học, địa hình, cảnh quan tự nhiên - văn hóa của địa điểm và giảm phát thải khí nhà kính, có cơ sở hạ tầng đồng bộ.
- Quy mô: diện tích khoảng 180ha/một “Làng đô thị xanh”; dân số khoảng 1.500 đến 2.000 dân.
- Cơ cấu sử dụng đất: Bố trí phần đất sản xuất nông nghiệp khoảng 70%; diện tích đất ở và công trình công cộng khoảng 30% trên diện tích đất quy hoạch, riêng đất cây xanh công cộng tối thiểu là 50%.
2. Định hướng 2 (về kiến trúc và cơ sở hạ tầng):
- Kiến trúc:
+ Khuyến khích nhà ở là nhà biệt lập với diện tích lô đất từ 300 - 400m2/1 lô đất (mái dốc lợp ngói) và nhà vườn; cao tối đa 03 tầng; mật độ xây dựng trong từng lô đất từ 30 - 40%. Áp dụng các giải pháp công trình xanh và ứng dụng vật liệu xây dựng mới, từng bước áp dụng theo lộ trình phù hợp đối với các công trình cải tạo chỉnh trang.
+ Kiến trúc công cộng (tùy theo quy mô của giải pháp quy hoạch). Yêu cầu tính chất và hình thức kiến trúc phù hợp mô hình “Làng đô thị xanh”.
- Cơ sở hạ tầng:
+ Hệ thống hạ tầng kỹ thuật đảm bảo đầu tư, kết nối và vận hành đồng bộ theo phân kỳ đầu tư, trong đó hạ tầng kỹ thuật được đầu tư bằng các thiết bị và dây chuyền công nghệ thân thiện môi trường.
+ Hệ thống hạ tầng xã hội khuyến khích lối sống xanh và tiêu dùng bền vững. Áp dụng các tiêu chuẩn quy hoạch, thiết kế đô thị đối với các khu vực phi nông nghiệp.
3. Định hướng 3 (về môi trường):
- Thu gom, tái chế các chất thải sinh hoạt; tiết kiệm điện năng.
- Khuyến khích sử dụng năng lượng tự nhiên, năng lượng tái tạo như năng lượng mặt trời, năng lượng gió.
- Môi trường xanh (nhân tạo hay thiên nhiên) gần gũi, thân thiện với môi trường; giải quyết hài hòa mối quan hệ giữa bảo tồn và phát triển.
- Áp dụng quy trình quản lý giám sát đầu tư và sau đầu tư thân thiện môi trường cho toàn bộ “Làng đô thị xanh”.
- Nước thải được thu gom xử lý tái sử dụng tưới cây.
4. Định hướng 4 (về kinh tế xanh):
- Sản xuất nông nghiệp - công nghệ cao theo hướng tăng trưởng xanh và bền vững.
- Phát triển mô hình du lịch canh nông, là điểm đến thân thiện của du khách.
- Gìn giữ, bảo tồn, kế thừa và phát huy các giá trị văn hóa truyền thống trở thành những giá trị phi vật thể.
- Sản xuất hàng hóa theo các phương thức thích hợp, gắn liên kết các cơ sở sản xuất, hộ gia đình trong làng theo mô hình hợp tác xã kiểu mới hoặc hình thức kinh tế tập thể hiện đại.
ĐỀ XUẤT MÔ HÌNH, NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP THỰC HIỆN ĐỀ ÁN
I. ĐỀ XUẤT MÔ HÌNH, NỘI DUNG, NHIỆM VỤ THỰC HIỆN THÍ ĐIỂM LÀNG ĐÔ THỊ XANH THÀNH PHỐ ĐÀ LẠT:
1. Quy mô:
- Phạm vi quy hoạch trực tiếp là 180ha và phạm vi nghiên cứu mở rộng quy hoạch là 220ha;
+ Bắc giáp : Trung tâm xã Xuân Thọ
+ Đông giáp : Đường thôn Đa Thọ
+ Nam giáp : Thôn Đa Thọ
+ Tây giáp : Khe tụ thủy thôn Lộc Quý
Hình 3. Phạm vi và ranh giới khu vực lập Đề án Làng đô thị xanh
2. Dự báo quy mô dân số:
- Dân số hiện trạng (số liệu 2017): 680 người.
- Dự báo dân số tăng tự nhiên đến năm 2030: 800 người (hệ số tăng tự nhiên 1,1%);
- Dự báo dân số tăng cơ học đến năm 2030: 200 - 700 người (kể cả dân số tăng tự nhiên trong quá trình tăng cơ học);
- Dự báo dân số quy đổi từ khách du lịch: 500 - 1.000 người.
- Tổng cộng dân số dự kiến đến năm 2030: 1.500 - 2.500 dân (trong đó: 1.000 - 1.500 người dân định cư).
3. Mô hình tổ chức quản lý hành chính: theo Nghị Quyết 1211/2016/UBTVQH13 ngày 25/6/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội thì tiêu chuẩn một đơn vị hành chính như sau:
- Tiêu chuẩn xã (dân số từ 5.000 người trở lên; diện tích tự nhiên 50km2);
- Tiêu chuẩn phường (dân số từ 7.000 người trở lên; diện tích tự nhiên
Theo Đề án, quy mô làng đô thị dự kiến đến năm 2030 là 1.500 - 2.500 dân. Trong đó: 1.000 - 1.500 người dân định cư và 500 - 1.000 dân quy đổi từ khách du lịch, tức là tương đương với 1 thôn dưới góc độ quản lý hành chính, nhân dân tham gia thực hiện và vận hành Đề án theo quy ước, hương ước; chính quyền và hệ thống chính trị của xã quản lý làng theo quy định của pháp luật.
4. Định hướng quy hoạch, đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội:
a) Quy hoạch xây dựng và thiết kế đô thị:
- Quy hoạch phân khu chức năng đối với diện tích 180 ha trực tiếp tác động trong quá trình thực hiện đề án: tổ chức phân khu chức năng; tổ chức không gian; kết nối hạ tầng các khu chức năng trong Làng đô thị: khu cư trú - lưu trú của người dân và du khách đến các phân khu sản xuất - thương mại - dịch vụ, có thể nghiên cứu theo hai hướng:
+ Hướng thứ nhất: Từ không gian sản xuất - thương mại- dịch vụ tập trung kết nối các khu ở tập trung và tách đất sản xuất nông nghiệp thành khu vực riêng biệt;
+ Hướng thứ hai: Từ không gian sản xuất - thương mại - dịch vụ tập trung kết nối các nhóm ở, cụm ở được gắn liền với đất sản xuất nông nghiệp.
- Quy hoạch chỉnh trang, chi tiết tỷ lệ 1/500 đối với các phân khu chức năng như khu dân cư, khu dịch vụ du lịch, dịch vụ hỗ trợ sản xuất nông nghiệp: trên cơ sở hiện trạng phân bố dân cư, sản xuất nông nghiệp thôn Đa Lộc và kết nối hạ tầng với xã Xuân Thọ và các khu vực trên QL27: tổ chức quy hoạch chỉnh trang các khu dân cư, sắp xếp các khu trung tâm dịch vụ nông nghiệp, trưng bày và giới thiệu sản phẩm nông nghiệp và hạ tầng phục vụ du lịch theo các mô hình khu trung tâm hạt nhân, các đơn vị ở bố trí phân tán theo dạng chuỗi hoặc tuyến kết nối với nhau khu trung tâm bằng hệ thống giao thông nội bộ có chiều rộng từ 6,0m đến 8,0m nhằm hạn chế xe có tải trọng lớn tiếp cận. Khu trung tâm và các đơn vị ở được gắn kết với nhau bằng hệ thống cây xanh công viên tập trung. Trồng nhiều cây xanh, kết hợp với bảo tồn và phát triển rừng tạo môi trường đa dạng sinh học trong làng.
- Tổ chức trung tâm dịch vụ hỗ trợ Làng đô thị (không gian sản xuất - thương mại - dịch vụ) gồm các chức năng: Sản xuất công nghiệp (chủ yếu là sản xuất, chế tạo nông cụ, công nghiệp chế biến gắn với sản xuất đặc trưng riêng của khu vực); về thương mại (kinh doanh nông sản và vật tư nông nghiệp, chế biến bảo quản, kho bãi); về dịch vụ sản xuất nông nghiệp, tập trung phát triển các lĩnh vực (khuyến nông, bảo vệ thực vật, quản lý chất lượng); dịch vụ thị trường (phân tích, dự báo thị trường; thông tin thị trường, xúc tiến thương mại; quản lý vệ sinh an toàn thực phẩm, quản lý chất lượng; bảo hiểm rủi ro, phòng chống thiên tai; bảo vệ môi trường); dịch vụ thiết yếu cho cộng đồng dân cư (giáo dục, y tế, văn hóa, thể thao); về nghiên cứu, chuyển giao ứng dụng nông nghiệp công nghệ cao; về khai thác du lịch, thương mại (mô hình nhà ở biệt lập kết hợp du lịch canh nông). Các công trình xây dựng luôn gắn liền với địa hình tự nhiên và cảnh quan môi trường xung quanh. Quy mô diện tích đất dự kiến khoảng 3,0 ha đến 5,0 ha.
- Thiết kế đô thị: để bảo vệ cảnh quan tự nhiên, tạo nền tảng phát triển diện mạo kiến trúc chung cho làng theo nét đặc trưng và phù hợp với địa hình, trong giai đoạn đầu tổ chức lập đồ án thiết kế đô thị cho khu vực trung tâm làng đô thị, khu ở điển hình, quy mô khoảng 13ha.
- Đề xuất quy định quản lý quy hoạch kiến trúc cảnh quan của làng đô thị:
+ Khu trung tâm: dự kiến diện tích đất khoảng 2,0 ha đến 3,0 ha; nghiên cứu các công trình dịch vụ phục vụ theo phạm vi bán kính của phân bố dân cư của Làng và các thôn lân cận trong khu vực thôn Đa Lộc và Quốc lộ 27, gồm: Trường mầm non; trường tiểu học; y tế; công trình thể dục thể thao,...; mật độ xây dựng công trình từ 30% đến 40% diện tích lô đất; mật độ cây xanh tối thiểu ≥ 30% diện tích lô đất; tầng cao công trình ≤ 03 tầng (kể cả tầng bán hầm và tầng áp mái) nhằm đảm bảo không gian nhìn trong khu quy hoạch.
+ Không gian ở: Tùy theo điều kiện thực tế về sản xuất, sinh hoạt và các điều kiện khác để xác định phương thức bố trí không gian ở theo hướng: nhóm ở (một nhóm ở khoảng 12 hộ đến 20 hộ); dạng cụm ở (một cụm từ 03 nhóm ở đến 05 nhóm ở) hoặc tập trung khu vực ở nhưng phải gắn liền với địa hình tự nhiên và cảnh quan môi trường xung quanh. Tổng số hộ khoảng 400 - 450 hộ (diện tích lô đất từ 300m2/hộ đến 400m2/lô); tổng số dân khoảng 1.500 dân đến 2.500 dân (kể cả quy đổi từ khách du lịch); bố trí các công trình dịch vụ phục vụ cho đơn vị ở đảm bảo bán kính đi bộ của người dân không lớn hơn 500m nhằm khuyến khích sử dụng giao thông công cộng và đi bộ; mật độ cây xanh tối thiểu ≥ 30% diện tích lô đất; tầng cao công trình ≤ 03 tầng (kể cả tầng bán hầm và tầng áp mái) nhằm đảm bảo không gian nhìn trong khu quy hoạch.
+ Không gian kiến trúc khu vực sản xuất nông nghiệp: Áp dụng nông nghiệp công nghệ cao, nông nghiệp hữu cơ và nông nghiệp thông minh trên quy mô diện tích đất nông nghiệp (khoảng 126 ha) và nhân rộng ra các khu vực giáp ranh, gắn với các dịch vụ phục vụ nông nghiệp hiện đại và tổ chức các hoạt động kinh doanh du lịch canh nông góp phần nâng cao chuỗi giá trị hàng hóa nông sản; Tỷ lệ chuyển đổi đất nông nghiệp khác tối đa 10% so với tổng diện tích đất nông nghiệp (đất nông nghiệp khác để xây dựng nhà kính, công trình phụ trợ phục vụ cho sản xuất nông nghiệp); Đầu tư hạ tầng kỹ thuật phục vụ sản xuất theo hướng đồng bộ (100% đường nội đồng kiên cố hóa, hệ thống thủy lợi hoàn chỉnh, dịch vụ sau thu hoạch, phân phối như: kho lạnh, khu trưng bày, giới thiệu và phân phối nông sản...); Tổ chức mô hình sản xuất nông nghiệp gắn với khu dịch vụ xử lý sau thu hoạch, tổ chức phân phối và tiêu thụ sản phẩm, từng bước ứng dụng công nghệ thông tin, khoa học kỹ thuật, nhằm nâng cao chuỗi giá trị hàng hóa, sản phẩm, đáp ứng nhu cầu phát triển sản xuất của địa phương.
b) Đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật:
- Về giao thông: Kết nối thuận lợi các khu chức năng, đường sản xuất nội đồng, bến bãi đậu xe...) và tuyến đường chính kết nối Quốc lộ 20; bề rộng mặt đường 6m-8m.
- Về cấp điện, chiếu sáng: Hoàn chỉnh mạng lưới cấp điện hiện có, đảm bảo phục vụ sinh hoạt và sản xuất theo quy mô của Làng; sử dụng hệ thống năng lượng mặt trời và thân thiện với môi trường.
- Về viễn thông, mạng Internet: Đồng bộ hệ thống hạ tầng viễn thông với hạ tầng đô thị đáp ứng nhu cầu thông tin, phục vụ sinh hoạt và sản xuất,...
- Về cấp, thoát nước:
+ Cấp nước sinh hoạt: đảm bảo lưu lượng và áp lực nước tại khu vực cung cấp cho số dân cư trong Làng;
+ Thoát nước mưa: Sử dụng hệ thống mương kín dọc 02 bên đường, thoát theo độ dốc địa hình khu vực;
+ Thoát nước sinh hoạt: Xây dựng khu xử lý riêng, ứng dụng công nghệ xử lý mới tại vị trí cuối nguồn nước;
- Về vệ sinh, môi trường: Toàn bộ khối lượng chất thải rắn phát sinh tại Làng được thu gom và vận chuyển về Khu xử lý tập trung tại xã Xuân Trường, thành phố Đà Lạt (theo Quy hoạch 704).
- Về công viên, cây xanh: Đáp ứng định hướng cho tiêu chí cây xanh cho Làng đô thị trong tương lai.
- Về hạ tầng thủy lợi: Xây dựng hệ thống mạng lưới kênh mương thủy lợi cho vùng đất sản xuất nông nghiệp.
c) Xây dựng cơ sở hạ tầng xã hội:
- Về công trình hạ tầng sản xuất thuộc lĩnh vực nông nghiệp: Quy hoạch vị trí, xây dựng các công trình kho tàng, bến bãi, trạm tập kết và thu gom nông sản, trung tâm trưng bày quảng bá sản phẩm (kết hợp với Nhà điều hành của Làng)…;
- Về công trình hạ tầng xã hội phục vụ dân sinh: Quy hoạch xây dựng Hội trường (gắn với khu dân cư), các Trường mầm non, Trạm y tế, Trường tiểu học, Nhà văn hóa và sân bãi TDTT...
5. Kinh tế và tổ chức sản xuất:
a) Về sản xuất nông nghiệp: Khuyến khích các hộ gia đình, cá nhân thực hiện theo mô hình liên kết các hộ, hình thành các hợp tác xã nông nghiệp kiểu mới nhằm nâng cao hiệu quả, năng suất lao động, giá trị hàng hóa, hợp tác xã đáp ứng các yêu cầu như sau:
- Tìm kiếm đối tác và đảm đương là đầu mối cung ứng dịch vụ đầu vào như giống, phân, vốn, công nghệ và thiết bị..
- Đào tạo và nâng cao trình độ quản trị hợp tác xã tiếp cận xu thế hội nhập, tiếp cận ký kết các hợp đồng phân phối nông sản, theo thương hiệu "Đà Lạt kết tinh kỳ diệu từ đất lành" và phấn đấu có thương hiệu riêng của Làng.
- Có hệ thống xử lý, bảo quản, phân phối tiêu thụ nông sản, đầu tư khai thác có hiệu quả hệ thống xử lý sau thu hoạch dùng chung nêu trên.
b) Về du lịch:
- Kết hợp đồng bộ với các khu, điểm du lịch trên địa bàn thành phố Đà Lạt nói riêng và tỉnh Lâm Đồng nói chung để tạo thành các tour, tuyến du lịch hợp lý, hấp dẫn cho du khách.
- Tại nhà trưng bày quảng bá Làng đô thị xanh giới thiệu chung về mô hình, kinh nghiệm sản xuất, quản lý chất lượng nông sản, hệ thống phân phối sản phẩm nông nghiệp; nghiên cứu phát triển du lịch làng nghề tại khu vực của làng.
- Tổ chức giới thiệu cho du khách trải nghiệm du lịch nông nghiệp, du lịch canh nông: trải nghiệm làm nông dân, tham gia các khóa học cắm hoa, bảo quản hoa; thưởng thức ẩm thực địa phương, mua sắm nông sản, giới thiệu điểm tham quan trung tâm Làng;
- Tổ chức nghỉ tại nhà dân theo mô hình nhà vườn homestay.
c) Về văn hóa - xã hội: Xây dựng hệ thống cơ sở mang tính chất văn hóa đặc sắc kết hợp Làng xã và đô thị, được tổ chức chặt chẽ nhằm kết nối mọi thành viên trong cộng đồng dân cư tạo nên bản sắc văn hóa riêng của Làng gắn với các loại hình dịch vụ đô thị (theo tiêu chí của Làng đô thị xanh) như: Du lịch canh nông, homestay, trung tâm trưng bày sản phẩm,...
II. MỘT SỐ GIẢI PHÁP THỰC HIỆN:
1. Về chính sách:
a) Chính sách về đất đai:
- Nhà nước thực hiện quy hoạch, tổ chức giải phóng mặt bằng để các tổ chức, người dân trong làng tham gia đầu tư các công trình công cộng; hỗ trợ tổ chức giải phóng mặt bằng để đầu tư các công trình dịch vụ, sản xuất, kinh doanh du lịch.
- Cho phép khai thác quỹ đất để đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội của Làng.
- Về chính sách miễn, giảm tiền thuê đất tại Làng đô thị xanh áp dụng theo cơ chế đặc thù quy định tại Quyết định số 1528/QĐ-TTg ngày 03/9/2015 của Thủ tướng Chính phủ.
b) Chính sách về thuế: Các doanh nghiệp, người dân đầu tư theo danh mục kêu gọi đầu tư được miễn thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định hiện hành; miễn thuế nhập khẩu đối với các trang thiết bị, dây chuyền công nghệ về xử lý môi trường, các vật liệu xây dựng có công nghệ chế tạo tiên tiến mà chưa sản xuất tại Việt Nam.
c) Chính sách về thu hút đầu tư:
- Các doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn được hưởng các cơ chế, chính sách khuyến khích, ưu đãi, hỗ trợ (về đất đai, tín dụng, hỗ trợ nghiên cứu, chuyển giao, ứng dụng nông nghiệp công nghệ cao, đào tạo nguồn nhân lực, phát triển thị trường, đầu tư cơ sở sản xuất, cung cấp dịch vụ công và đầu tư kết cấu hạ tầng nông nghiệp, nông thôn,...) theo Nghị định số 57/2018/NĐ-CP ngày 17/4/2018 của Chính phủ và Văn bản số 2813/UBND-NN ngày 14/5/2018 của UBND tỉnh Lâm Đồng về việc triển khai thực hiện Nghị định số 57/2018/NĐ-CP ngày 17/4/2018 của Chính phủ.
- Ưu tiên kêu gọi các tổ chức trong và ngoài nước có năng lực tài chính và kinh nghiệm ứng dụng khoa học công nghệ trong hoạt động nông nghiệp, phát triển đô thị - nông thôn.
2. Tăng cường công tác chỉ đạo, lãnh đạo, quản lý:
- Thành lập Ban chỉ đạo thực hiện đề án làng đô thị xanh để triển khai thực hiện, đôn đốc, giám sát và chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh đối với hiệu quả thực tế của Đề án.
3. Đẩy mạnh và nâng cao hiệu quả công tác tuyên truyền, vận động:
- Tranh thủ sự ủng hộ của Bộ Xây dựng, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài nguyên và Môi trường; đồng thời phối hợp với các đơn vị thuộc các Bộ ngành Trung ương, các tổ chức, Hiệp hội chuyên ngành trong và ngoài nước, liên quan đến lĩnh vực phát triển đô thị bền vững, ứng phó biến đổi khí hậu và tăng trưởng xanh, nhằm tuyên truyền về các dự án thí điểm của Làng, hỗ trợ công tác đào tạo, phối hợp cộng tác chuyên gia... trong quá trình triển khai Đề án, cũng như nhân rộng mô hình Làng trên địa bàn các đô thị trong vùng Quy hoạch chung 704/QĐ-TTg .
- Tổ chức thông tin, tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng (Trung ương và địa phương) nhằm tạo sự đồng thuận cao trong nhân dân, nhất là tại khu vực chịu sự tác động của dự án.
4. Về đào tạo, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực:
- Đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ quản lý, vận hành đô thị, kiểm soát môi trường... thực hiện Đề án.
- Tập huấn, đào tạo nâng cao trình độ sản xuất, dịch vụ sản xuất, du lịch cho cư dân của Làng thông qua các chương trình khuyến nông, khuyến công,...
III. HÌNH THỨC VÀ NGUỒN KINH PHÍ THỰC HIỆN ĐỀ ÁN:
1. Hình thức chung: Nhà nước tổ chức lập Đề án, quy hoạch, giải phóng mặt bằng, đầu tư hạ tầng kỹ thuật khung, các công trình dịch vụ công cộng; xây dựng danh mục thu hút đầu tư như: hạ tầng khu dân cư, nhà ở, công trình hạ tầng kỹ thuật, xã hội phục vụ ở, sản xuất và khai thác du lịch.
2. Tổ chức vận hành: Đơn vị thực hiện Đề án tổ chức quản lý đầu tư xây dựng, vận hành, nghiệm thu, bàn giao lại cho Làng và UBND xã Xuân Thọ, thành phố Đà Lạt quản lý vận hành.
3. Kinh phí và nguồn kinh phí thực hiện đề án:
a) Tổng kinh phí dự kiến thực hiện Đề án: 943,40 tỷ đồng; trong đó:
- Chi phí lập Đề án và lập quy hoạch: 1,60 tỷ đồng.
- Chi phí tư vấn, quản lý dự án và chi phí khác: 91,02 tỷ đồng.
- Chi phí đầu tư xây dựng: 606,78 tỷ đồng.
- Chi phí bồi thường, giải phóng mặt bằng: 244,00 tỷ đồng.
b) Nguồn kinh phí thực hiện Đề án: Từ ngân sách nhà nước và các nguồn vốn hợp pháp khác (ODA; viện trợ quốc tế; đầu tư của nhà đầu tư; đóng góp của người dân,...), trong đó:
- Nguồn vốn ngân sách nhà nước: công tác lập quy hoạch; đầu tư xây dựng hệ thống khung về hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội cho Làng; xây dựng nhà điều hành trung tâm của Làng và một số công trình công cộng thiết yếu.
- Huy động các nguồn vốn ngoài ngân sách: áp dụng chính sách xã hội hóa các nguồn lực đầu tư từ các tổ chức, cá nhân tham gia đầu tư xây dựng công trình dịch vụ phục vụ khu ở và hỗ trợ sản xuất nông nghiệp theo Nghị định số 57/2018/NĐ-CP ngày 17/4/2018 của Chính phủ và các quy định khác có liên quan.
- Huy động các nguồn vốn vay, vốn tài trợ từ các tổ chức trong nước và quốc tế với mục tiêu hỗ trợ Đề án thí điểm, mang tính phi lợi nhuận.
- Các hình thức đầu tư: Áp dụng nhiều hình thức đầu tư trong phát triển hạ tầng, xây dựng công trình công cộng, dịch vụ như BT, BOT, PPP.
(Kinh phí thực hiện Đề án cụ thể trong giai đoạn triển khai chi tiết được tổ chức lập, trình thẩm định, phê duyệt theo đúng quy định hiện hành).
4. Lộ trình thực hiện:
a) Giai đoạn 1: Lập quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết và thiết kế đô thị. Đầu tư xây dựng khu nhà điều hành Trung tâm (Sở Xây dựng làm chủ đầu tư);
b) Giai đoạn 2: Công tác chuẩn bị đầu tư; cơ chế chính sách và thu hút đầu tư giao UBND thành phố Đà Lạt chủ trì thực hiện.
1. Sở Xây dựng:
- Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan cụ thể hóa Đề án thành các chương trình, kế hoạch, quy hoạch để làm cơ sở triển khai thực hiện; thường xuyên kiểm tra, đôn đốc, giám sát, đánh giá, tổng hợp kết quả triển khai thực hiện Đề án; kịp thời giải quyết hoặc báo cáo UBND tỉnh xem xét giải quyết theo thẩm quyền các khó khăn, vướng mắc trong quá trình triển khai và tổ chức thực hiện.
- Chủ trì, phối hợp Sở Kế hoạch và Đầu tư liên hệ, phối hợp với Bộ Xây dựng, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài nguyên và Môi trường; các bộ ngành Trung ương để được hướng dẫn trong việc vận động các nguồn vốn tài trợ liên quan đến lĩnh vực phát triển đô thị bền vững, ứng phó biến đổi khí hậu và tăng trưởng xanh trong quá trình triển khai thực hiện Đề án.
2. Sở Nội vụ:
- Chủ trì, phối hợp Sở Xây dựng nghiên cứu, tham mưu đề xuất UBND tỉnh chỉ đạo áp dụng mô hình quản lý thực hiện Đề án đảm bảo hiệu lực, hiệu quả.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Xây dựng, Sở Lao động, Thương binh và Xã hội và các trường Đại học, Cao đẳng nghề tại địa phương nghiên cứu, tham mưu đề xuất UBND tỉnh về kế hoạch, tổ chức đào tạo, bồi dưỡng nâng cao chất lượng nguồn nhân lực về quản lý điều hành dự án, đầu tư phát triển Làng đô thị xanh bền vững.
3. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:
- Chủ trì, phối hợp với Sở Khoa học và Công nghệ định hướng phát triển sản xuất nông nghiệp tại Làng đô thị xanh.
- Hỗ trợ, thúc đẩy phát triển sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, nông nghiệp hữu cơ, nông nghiệp thông minh theo hướng bền vững, bảo vệ môi trường sinh thái.
- Phối hợp các Sở, ngành liên quan tiếp tục hình thành và tăng cường năng lực của các hình thức liên kết theo chuỗi giá trị từ sản xuất đến tiêu thụ hàng hóa nông nghiệp; tham mưu, xây dựng các cơ chế chính sách thúc đẩy phát triển các hình thức tổ kinh tế hợp tác, liên kết trong nông nghiệp, báo cáo UBND tỉnh xem xét, quyết định.
4. Sở Thông tin và Truyền thông:
- Chủ trì, phối hợp với Sở Xây dựng và UBND thành phố Đà Lạt tổ chức tuyên truyền về Đề án, tạo sự đồng thuận, phối hợp, tham gia thực hiện của người dân trong vùng dự án và các tổ chức cá nhân tham gia đầu tư phát triển các dự án thành phần trong Đề án.
- Phối hợp với Sở Nội vụ, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Giáo dục và Đào tạo triển khai các nhiệm vụ đào tạo, phát triển nguồn nhân lực công nghệ thông tin, đào tạo kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin cho nhân dân trong Làng và các nội dung có liên quan thuộc Đề án "Xây dựng thành phố Đà Lạt trở thành thành phổ thông minh" giai đoạn 2018-2025 đã được UBND tỉnh phê duyệt tại Quyết định số 1365/QĐ-UBND ngày 05/7/2018.
5. Sở Tài nguyên và Môi trường:
- Chủ trì, phối hợp các sở, ngành liên quan nghiên cứu, đề xuất cơ chế về thu hồi, giải phóng mặt bằng, miễn, giảm tiền thuê đất để kêu gọi nhà đầu tư xây dựng phát triển các công trình dịch vụ hỗ trợ sản xuất, phân phối sản phẩm, cung cấp dịch vụ công và đầu tư kết cấu hạ tầng nông nghiệp, nông thôn.
- Tham mưu, đề xuất việc áp dụng cơ chế ưu đãi đầu tư đối với việc xử lý nước thải và thực hiện thu gom, xử lý rác thải nông nghiệp, bao bì thuốc bảo vệ thực vật trên địa bàn xã Xuân Thọ.
6. Cục Thuế tỉnh: Chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Xây dựng nghiên cứu đề xuất các cơ chế, chính sách ưu đãi về thuế đối với các doanh nghiệp tham gia đầu tư sản xuất, kinh doanh trong khu vực thực hiện Đề án.
7. Sở Kế hoạch và Đầu tư: Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính, các sở ngành liên quan tham mưu đề xuất nguồn kinh phí thực hiện Đề án (phân chia theo nguồn vốn cụ thể). Đề xuất cơ chế chính sách đầu tư phát triển nông nghiệp công nghệ cao, nông nghiệp hữu cơ, nông nghiệp thông minh và phát triển du lịch canh nông; đề xuất cơ chế về đầu tư phát triển hạ tầng để khai thác quỹ đất, phát triển nhà ở nông thôn, công trình công cộng, dịch vụ hỗ trợ sản xuất.
8. UBND thành phố Đà Lạt:
- Chỉ đạo hệ thống chính trị ở cơ sở (xã Xuân Thọ và thôn Đa Lộc), tuyên truyền, vận động nhân dân trong vùng dự án về mục đích, nội dung Đề án để tạo sự đồng thuận từ đó chủ động phối hợp, tạo điều kiện thực hiện thuận lợi để triển khai thực hiện các bước của dự án;
- Trong giai đoạn lập quy hoạch, dự án, chuẩn bị đầu tư, có trách nhiệm phối hợp cùng Sở Xây dựng để thực hiện công tác tuyên truyền, vận động nhân dân trong khu vực dự án đồng tình, hỗ trợ thực hiện;
- Trong giai đoạn vận hành dự án, có trách nhiệm kiện toàn tổ chức, nhân sự thôn Đa Lộc và xã Xuân Thọ, đảm bảo năng lực quản lý, điều hành để nhận bàn giao, vận hành dự án đảm bảo mục tiêu đề ra.
9. Trung tâm xúc tiến đầu tư thương mại và du lịch tỉnh: Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Xây dựng lập danh mục để thu hút đầu tư xây dựng các dự án, hạng mục, công trình thuộc Đề án từ nguồn vốn ngoài ngân sách./.
PHÂN CÔNG NHIỆM VỤ, TIẾN ĐỘ, KINH PHÍ
(Ban hành kèm theo Đề án thí điểm xây dựng mô hình làng đô thị xanh tại xã xuân thọ, thành phố đà lạt, tỉnh lâm đồng)
1. Lập, thẩm định, phê duyệt quy hoạch xây dựng Làng đô thị xanh:
a) Đơn vị chủ trì: Sở Xây dựng Lâm Đồng.
b) Thời gian thực hiện: 18 tháng.
c) Kinh phí khái toán: 1,60 tỷ đồng.
2. Lập, thẩm định, phê duyệt dự án đầu tư xây dựng Làng đô thị xanh:
a) Đơn vị chủ trì: Theo kế hoạch cụ thể do Sở Xây dựng trình UBND tỉnh phê duyệt.
b) Thời gian thực hiện: 12 tháng.
c) Kinh phí dự tính: 500 triệu đồng.
3. Tổ chức thi công xây dựng hệ thống hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội theo dự án được duyệt:
a) Đơn vị chủ trì: Theo kế hoạch cụ thể do Sở Xây dựng trình UBND tỉnh phê duyệt đối với từng dự án thành phần.
c) Thời gian thực hiện: 24 tháng:
4. Tổ chức quản lý, vận hành và bàn giao khu vực đã được đầu tư hạ tầng cho cơ quan quản lý nhà nước:
a) Đơn vị chủ trì: Sở Xây dựng.
b) Thời gian thực hiện: Theo tiến độ của dự án.
5. Xây dựng các giải pháp về cơ chế chính sách ưu tiên thu hút đầu tư xã hội hóa, tham gia góp vốn của người dân, quản lý vận hành:
a) Đơn vị chủ trì: Sở Kế hoạch và Đầu tư phối hợp với Sở Tài chính và Sở Xây dựng.
b) Thời gian thực hiện: 12 tháng (2018 - 2019).
6. Tuyên truyền vận động, huy động sự tham gia của các bên có liên quan, hướng tới xây dựng và phát triển mô hình du lịch canh nông:
a) Đơn vị chủ đầu tư: Sở Văn hóa Thể thao và du lịch phối hợp với Sở Xây dựng và UBND thành phố Đà Lạt.
b) Thời gian thực hiện: Liên tục.
7. Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng phát triển nguồn nhân lực:
a) Đơn vị chủ trì: Sở Nội vụ phối hợp với Sở Xây dựng.
b) Thời gian thực hiện: Liên tục.
8. Tổ chức hợp tác quốc tế và trong nước:
a) Đơn vị chủ trì: Sở Xây dựng và UBND thành phố Đà Lạt.
b) Thời gian thực hiện: Liên tục.
9. Tổ chức nghiên cứu, chuyển giao ứng dụng khoa học, ứng dụng công nghệ:
a) Đơn vị chủ trì: Sở Khoa học Công nghệ phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, UBND thành phố Đà Lạt.
b) Thời gian thực hiện: Liên tục.
10. Huy động nguồn lực:
a) Đơn vị chủ trì: Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Trung tâm xúc tiến đầu tư thương mại và du lịch tỉnh và UBND thành phố Đà Lạt.
b) Thời gian thực hiện: Liên tục.
11. Kiểm tra, giám sát việc thực hiện đề án, áp dụng các công cụ và bộ phận thực hiện:
a) Đơn vị chủ trì: Sở Xây dựng.
b) Thời gian thực hiện: Liên tục.
12. Theo dõi, đánh giá, sơ kết và tổng kết mô hình thí điểm, xây dựng đề án nhân rộng:
Đơn vị chủ trì: Sở Xây dựng./.
1 Quyết định 1216/QĐ-TTg ngày 05/9/2012 của Thủ tướng Chính phủ
2 Quyết định 1393/QĐ-TTg ngày 25/9/2012 của Thủ tướng Chính phủ
3 Quyết định 403/QĐ-TTg ngày 20/3/2014 của Thủ tướng Chính phủ
Văn bản hợp nhất 01/VBHN-VPQH năm 2020 hợp nhất Luật Giám định tư pháp Ban hành: 15/07/2020 | Cập nhật: 13/11/2020
Quyết định 1141/QĐ-UBND năm 2020 công bố Danh mục thủ tục hành chính được sửa đổi, bổ sung trong lĩnh vực Thuốc lá thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Công Thương tỉnh Cà Mau Ban hành: 23/06/2020 | Cập nhật: 08/02/2021
Quyết định 1365/QĐ-UBND năm 2020 phê duyệt Đề án phát triển Văn phòng Thừa phát lại trên địa bàn tỉnh Kiên Giang đến năm 2030 Ban hành: 11/06/2020 | Cập nhật: 20/07/2020
Quyết định 1141/QĐ-UBND năm 2020 công bố danh mục khu vực nạo vét các tuyến luồng thủy nội địa trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu giai đoạn 2021-2025 Ban hành: 08/05/2020 | Cập nhật: 07/07/2020
Quyết định 1365/QĐ-UBND năm 2020 quy định về tiêu chí lựa chọn sách giáo khoa trong cơ sở giáo dục phổ thông trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa Ban hành: 20/04/2020 | Cập nhật: 09/05/2020
Quyết định 1141/QĐ-UBND năm 2020 về phê duyệt quy trình nội bộ giải quyết thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Giao thông vận tải Hà Nội Ban hành: 23/03/2020 | Cập nhật: 08/08/2020
Quyết định 427/QĐ-UBND năm 2020 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Thanh Hóa ban hành hết hiệu lực toàn bộ và một phần năm 2019 Ban hành: 04/02/2020 | Cập nhật: 06/06/2020
Quyết định 1365/QĐ-UBND năm 2019 công bố danh mục thủ tục hành chính được thay thế trong lĩnh vực Giải quyết tố cáo thuộc phạm vi chức năng quản lý của Thanh tra tỉnh Cà Mau Ban hành: 14/08/2019 | Cập nhật: 03/10/2019
Quyết định 1365/QĐ-UBND năm 2019 về Quy chế quản lý, vận hành hệ thống camera giám sát khối lượng khoáng sản kim loại vận chuyển tại các bàn cân điện tử, cửa mỏ trên địa bàn huyện Chợ Đồn, tỉnh Bắc Kạn Ban hành: 08/08/2019 | Cập nhật: 26/09/2019
Quyết định 704/QĐ-TTg năm 2019 về Kế hoạch tổng kết Nghị quyết 48-NQ/TW về Chiến lược xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật Việt Nam đến năm 2010, định hướng đến năm 2020 Ban hành: 07/06/2019 | Cập nhật: 11/06/2019
Quyết định 1365/QĐ-UBND năm 2019 phê duyệt quy trình nội bộ trong giải quyết thủ tục hành chính thuộc phạm vi chức năng quản lý của Sở Xây dựng tỉnh Bình Thuận Ban hành: 31/05/2019 | Cập nhật: 26/07/2019
Quyết định 427/QĐ-UBND năm 2019 công bố danh mục thủ tục hành chính lĩnh vực khoáng sản và khí tượng thủy văn được chuẩn hóa thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Bạc Liêu Ban hành: 12/03/2019 | Cập nhật: 05/04/2019
Quyết định 427/QĐ-UBND về phê duyệt Kế hoạch sử dụng đất năm 2019 của huyện Phong Điền, thành phố Cần Thơ Ban hành: 25/02/2019 | Cập nhật: 23/03/2019
Quyết định 427/QĐ-UBND năm 2019 về phê duyệt bổ sung danh mục máy móc, thiết bị chuyên dùng của các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân thị xã Ninh Hòa vào danh mục tiêu chuẩn, định mức sử dụng máy móc, thiết bị chuyên dùng tại Quyết định 3965/QĐ-UBND Ban hành: 12/02/2019 | Cập nhật: 10/05/2019
Quyết định 427/QĐ-UBND năm 2019 về phê duyệt Kế hoạch xây dựng và phát triển mô hình phòng khám bác sỹ gia đình giai đoạn 2019-2020, lộ trình đến năm 2025 trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn Ban hành: 21/03/2019 | Cập nhật: 23/04/2019
Quyết định 427/QĐ-UBND năm 2019 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Hưng Yên kỳ 2014-2018 Ban hành: 01/02/2019 | Cập nhật: 07/03/2019
Quyết định 427/QĐ-UBND năm 2019 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân tỉnh và Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Tĩnh hết hiệu lực thi hành Ban hành: 31/01/2019 | Cập nhật: 27/06/2019
Văn bản hợp nhất 01/VBHN-VPQH năm 2019 hợp nhất Pháp lệnh Công nghiệp quốc phòng Ban hành: 04/01/2019 | Cập nhật: 04/04/2019
Quyết định 1365/QĐ-UBND năm 2018 công bố danh mục thủ tục hành chính bị bãi bỏ thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh Bắc Ninh Ban hành: 16/08/2018 | Cập nhật: 26/09/2018
Quyết định 1365/QĐ-UBND năm 2018 về phê duyệt Quy hoạch mạng lưới các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc lĩnh vực thông tin và truyền thông đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 Ban hành: 06/07/2018 | Cập nhật: 12/09/2018
Quyết định 1365/QĐ-UBND năm 2018 phê duyệt Đề án “Xây dựng thành phố Đà Lạt trở thành thành phố thông minh” giai đoạn 2018-2025 Ban hành: 05/07/2018 | Cập nhật: 29/08/2018
Văn bản hợp nhất 01/VBHN-VPQH năm 2018 hợp nhất Luật Sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả Ban hành: 29/06/2018 | Cập nhật: 21/08/2018
Quyết định 1141/QĐ-UBND năm 2018 về Kế hoạch thực hiện Chương trình mục tiêu Tái cơ cấu kinh tế nông nghiệp và phòng chống giảm nhẹ thiên tai, ổn định đời sống dân cư giai đoạn 2018-2020 Ban hành: 23/05/2018 | Cập nhật: 07/09/2018
Quyết định 427/QĐ-UBND năm 2018 về mua sắm tài sản công theo phương thức tập trung trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi Ban hành: 16/05/2018 | Cập nhật: 26/05/2018
Quyết định 427/QĐ-UBND năm 2018 công bố Danh mục thủ tục hành chính mới; sửa đổi, bổ sung; bị bãi bỏ lĩnh vực Du lịch thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh Điện Biên Ban hành: 22/05/2018 | Cập nhật: 31/05/2018
Nghị định 57/2018/NĐ-CP về cơ chế, chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn Ban hành: 17/04/2018 | Cập nhật: 17/04/2018
Quyết định 427/QĐ-UBND phê duyệt Kế hoạch sử dụng đất năm 2018 của huyện Ngọc Hồi, tỉnh Kon Tum Ban hành: 26/04/2018 | Cập nhật: 30/08/2018
Quyết định 1141/QĐ-UBND năm 2018 công bố thủ tục hành chính lĩnh vực Tài nguyên và Môi trường thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Tài nguyên và Môi trường thành phố Cần Thơ Ban hành: 07/05/2018 | Cập nhật: 20/06/2018
Quyết định 427/QĐ-UBND năm 2018 công bố danh mục thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Tư pháp tỉnh Hòa Bình Ban hành: 12/02/2018 | Cập nhật: 25/07/2018
Văn bản hợp nhất 01/VBHN-VPQH năm 2017 hợp nhất Bộ luật Hình sự Ban hành: 10/07/2017 | Cập nhật: 11/10/2017
Quyết định 427/QĐ-UBND năm 2017 về mức lãi suất cho vay tối thiểu của Quỹ Đầu tư phát triển tỉnh Quảng Ngãi Ban hành: 15/06/2017 | Cập nhật: 30/10/2018
Quyết định 704/QĐ-TTg năm 2017 về xuất cấp gạo từ nguồn dự trữ quốc gia cho tỉnh Phú Yên Ban hành: 25/05/2017 | Cập nhật: 29/05/2017
Quyết định 1365/QĐ-UBND năm 2017 công bố thủ tục hành chính được sửa đổi, bổ sung trong các lĩnh vực chứng thực, hộ tịch, nuôi con nuôi thuộc thẩm quyền giải quyết của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế Ban hành: 21/06/2017 | Cập nhật: 05/07/2017
Quyết định 1365/QĐ-UBND năm 2017 công bố thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền quản lý của ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn áp dụng tại Ủy ban nhân dân cấp xã trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh Ban hành: 19/05/2017 | Cập nhật: 08/08/2017
Quyết định 427/QĐ-UBND năm 2017 về Quy chế bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, luân chuyển, từ chức, miễn nhiệm đối với công chức, viên chức thuộc diện Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý do tỉnh Kon Tum ban hành Ban hành: 19/05/2017 | Cập nhật: 30/10/2018
Quyết định 1141/QĐ-UBND năm 2017 phê duyệt Kế hoạch trùng tu, sửa chữa di tích đình làng trên địa bàn tỉnh An Giang đến năm 2020 Ban hành: 13/04/2017 | Cập nhật: 02/05/2017
Quyết định 1141/QĐ-UBND năm 2017 phê duyệt đồ án Quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/500 Khu dân cư phía Đông chợ Dinh mới, phường Nhơn Bình, thành phố Quy Nhơn, tỉnh Bình Định Ban hành: 31/03/2017 | Cập nhật: 24/04/2017
Quyết định 1141/QĐ-UBND năm 2017 công bố thủ tục hành chính mới; bị bãi bỏ lĩnh vực đường thủy nội địa thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Giao thông vận tải tỉnh Thanh Hóa Ban hành: 13/04/2017 | Cập nhật: 15/05/2017
Quyết định 427/QĐ-UBND năm 2017 phê duyệt đơn giá trợ cước vận chuyển giống bắp lai, giống lúa nước, phân bón và hỗ trợ tiêu thụ sản phẩm để hỗ trợ phát triển sản xuất cho hộ đồng bào dân tộc thiểu số theo Quyết định 05/2016/Qđ-UBND Ban hành: 15/02/2017 | Cập nhật: 20/04/2017
Quyết định 1141/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt Phương án phòng chống lũ, lụt vùng hạ du đập thủy điện Đăk Lây do tỉnh Kon Tum ban hành Ban hành: 03/10/2016 | Cập nhật: 10/11/2016
Quyết định 1365/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt điều chỉnh Báo cáo kinh tế - kỹ thuật công trình Xây dựng cơ sở hạ tầng khu tái định cư phục vụ giải phóng mặt bằng dự án xây dựng tuyến đường kết nối giữa đường cao tốc Cầu Giẽ - Ninh Bình với Quốc lộ 1 tại xã Mai Sơn, huyện Yên Mô, tỉnh Ninh Bình Ban hành: 19/10/2016 | Cập nhật: 03/11/2016
Quyết định 1141/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt Quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500 Khu dân cư Đồng Chua, thôn Áng Sơn, xã Ninh Hòa, huyện Hoa Lư, tỉnh Ninh Bình Ban hành: 05/09/2016 | Cập nhật: 18/10/2016
Quyết định 1528/QĐ-TTg năm 2016 phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển Khu du lịch quốc gia Hồ Hòa Bình, tỉnh Hòa Bình đến năm 2030 Ban hành: 01/08/2016 | Cập nhật: 04/08/2016
Quyết định 1141/QĐ-UBND năm 2016 Kế hoạch thời gian năm học 2016-2017 của giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông và giáo dục thường xuyên tỉnh Cao Bằng Ban hành: 11/07/2016 | Cập nhật: 06/08/2016
Quyết định 1365/QĐ-UBND phê duyệt bổ sung Kế hoạch sử dụng đất năm 2016 của Thành phố Cao Bằng, tỉnh Cao Bằng Ban hành: 05/08/2016 | Cập nhật: 15/12/2016
Quyết định 1365/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt Kế hoạch thực hiện Đề án trợ giúp người khuyết tật giai đoạn 2016-2020 trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi Ban hành: 29/07/2016 | Cập nhật: 18/10/2016
Quyết định 1365/QĐ-UBND năm 2016 công bố mới và bãi bỏ thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Ban Quản lý Khu kinh tế Trà Vinh Ban hành: 01/07/2016 | Cập nhật: 07/03/2017
Quyết định 1365/QĐ-UBND năm 2016 công bố Bộ thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền quản lý và giải quyết của Sở Giao thông vận tải tỉnh Bình Phước Ban hành: 14/06/2016 | Cập nhật: 25/06/2016
Quyết định 1365/QĐ-UBND năm 2016 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long ban hành đã hết hiệu lực thi hành toàn bộ hoặc một phần năm 2015 Ban hành: 24/06/2016 | Cập nhật: 17/12/2016
Công văn 1018/BXD-PTĐT năm 2016 về góp ý dự thảo bộ tiêu chí "Làng đô thị xanh tại thành phố Đà Lạt" do Bộ Xây dựng ban hành Ban hành: 31/05/2016 | Cập nhật: 28/07/2016
Quyết định 1141/QĐ-UBND năm 2016 về những định hướng cơ bản xây dựng mô hình thí điểm “Làng đô thị xanh” trên địa bàn thành phố Đà Lạt tỉnh Lâm Đồng Ban hành: 01/06/2016 | Cập nhật: 10/06/2016
Quyết định 1141/QĐ-UBND phê duyệt kế hoạch sử dụng đất năm 2016 thị xã Ngã Năm tỉnh Sóc Trăng Ban hành: 12/05/2016 | Cập nhật: 04/06/2016
Quyết định 1365/QĐ-UBND năm 2016 công bố thủ tục hành chính trong lĩnh vực bảo vệ thực vật thuộc thẩm quyền giải quyết của Ủy ban nhân dân cấp xã tỉnh Quảng Bình Ban hành: 09/05/2016 | Cập nhật: 11/06/2016
Văn bản hợp nhất 01/VBHN-VPQH năm 2016 hợp nhất Luật thuế giá trị gia tăng Ban hành: 28/04/2016 | Cập nhật: 28/05/2016
Quyết định 403/QĐ-TTg năm 2016 phê duyệt điều chỉnh Quy hoạch phát triển ngành than Việt Nam đến năm 2020, có xét triển vọng đến năm 2030 Ban hành: 14/03/2016 | Cập nhật: 21/03/2016
Quyết định 1528/QĐ-TTg năm 2015 về cơ chế, chính sách đặc thù phát triển thành phố Đà Lạt, tỉnh Lâm Đồng Ban hành: 03/09/2015 | Cập nhật: 05/09/2015
Văn bản hợp nhất 01/VBHN-VPQH năm 2015 hợp nhất Luật quy hoạch đô thị Ban hành: 20/07/2015 | Cập nhật: 19/08/2015
Quyết định 1365/QĐ-UBND năm 2015 công bố thủ tục hành chính ngành nội vụ thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Nội vụ, Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã tỉnh Đồng Nai Ban hành: 28/05/2015 | Cập nhật: 27/10/2015
Nghị định 44/2015/NĐ-CP Quy định chi tiết một số nội dung về quy hoạch xây dựng Ban hành: 06/05/2015 | Cập nhật: 11/05/2015
Quyết định 427/QĐ-UBND năm 2015 bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật, văn bản chứa quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Lắk ban hành Ban hành: 12/02/2015 | Cập nhật: 17/07/2015
Văn bản hợp nhất 01/VBHN-VPQH năm 2014 hợp nhất Luật bảo hiểm y tế Ban hành: 10/07/2014 | Cập nhật: 13/08/2014
Quyết định 427/QĐ-UBND năm 2014 về công bố thủ tục hành chính mới ban hành thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Điện Biên Ban hành: 10/06/2014 | Cập nhật: 25/08/2014
Quyết định 1365/QĐ-UBND năm 2014 về Quy trình vận hành hồ chứa Nhà máy thủy điện Suối Tân 2 Ban hành: 30/05/2014 | Cập nhật: 21/07/2014
Quyết định 704/QĐ-TTg năm 2014 phê duyệt điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Đà Lạt và vùng phụ cận đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050 Ban hành: 12/05/2014 | Cập nhật: 31/05/2014
Quyết định 1141/QĐ-UBND năm 2014 về Quy chế phối hợp quản lý tổng hợp tài nguyên và bảo vệ môi trường biển, hải đảo tỉnh Khánh Hòa Ban hành: 08/05/2014 | Cập nhật: 24/07/2014
Quyết định 427/QĐ-UBND năm 2014 công bố Danh mục hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật kỳ đầu Ban hành: 20/03/2014 | Cập nhật: 11/06/2014
Quyết định 403/QĐ-TTg năm 2014 phê duyệt Kế hoạch hành động quốc gia về tăng trưởng xanh giai đoạn 2014 - 2020 Ban hành: 20/03/2014 | Cập nhật: 24/03/2014
Quyết định 427/QĐ-UBND năm 2013 phê duyệt Đề án phát triển kinh tế - xã hội nhằm giảm nghèo nhanh và bền vững trên địa bàn huyện Lâm Bình, tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 2013-2017 Ban hành: 08/11/2013 | Cập nhật: 10/12/2013
Quyết định 1365/QĐ-UBND năm 2013 phê duyệt Đề án hỗ trợ người có công với cách mạng trên địa bàn tỉnh Đắk Nông Ban hành: 30/08/2013 | Cập nhật: 18/10/2013
Quyết định 1365/QĐ-UBND năm 2013 phê duyệt Đề án “Tăng cường củng cố, phát triển hệ thống truyền thanh cơ sở tỉnh Quảng Ngãi đến năm 2020” Ban hành: 23/09/2013 | Cập nhật: 09/12/2014
Quyết định 1141/QĐ-UBND năm 2013 sửa đổi Quyết định 168/QĐ-UBND về chính sách hỗ trợ kinh phí cho học sinh, sinh viên là người dân tộc thiểu số tỉnh Đắk Nông từ năm học 2011-2012 đến năm học 2015-2016 Ban hành: 24/07/2013 | Cập nhật: 30/07/2015
Quyết định 1393/QĐ-TTg năm 2013 đàm phán Hiệp định vay với Ngân hàng Phát triển Châu Á cho Dự án "Phát triển các thành phố loại 2 tại Quảng Nam, Hà Tĩnh và Đắk Lắk" Ban hành: 13/08/2013 | Cập nhật: 15/08/2013
Quyết định 427/QĐ-UBND năm 2013 phê duyệt Đề cương Đề án tái cơ cấu kinh tế gắn với chuyển đổi mô hình tăng trưởng tỉnh Điện Biên đến năm 2020 Ban hành: 21/06/2013 | Cập nhật: 30/11/2013
Văn bản hợp nhất 01/VBHN-VPQH hợp nhất Luật sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam Ban hành: 20/03/2013 | Cập nhật: 08/05/2013
Quyết định 427/QĐ-UBND năm 2013 công bố thủ tục hành chính mới, được thay thế của ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn lĩnh vực lâm nghiệp thuộc thẩm quyền giải quyết của Ủy ban nhân dân cấp huyện trên địa bàn tỉnh Bến Tre Ban hành: 28/03/2013 | Cập nhật: 18/04/2013
Quyết định 1393/QĐ-TTg năm 2012 phê duyệt Chiến lược quốc gia về tăng trưởng xanh Ban hành: 25/09/2012 | Cập nhật: 02/10/2012
Quyết định 1216/QĐ-TTg năm 2012 phê duyệt Chiến lược Bảo vệ môi trường quốc gia đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 Ban hành: 05/09/2012 | Cập nhật: 11/09/2012
Quyết định 704/QĐ-TTg năm 2012 phê duyệt Đề án Đổi mới quản trị doanh nghiệp theo thông lệ kinh tế thị trường Ban hành: 11/06/2012 | Cập nhật: 13/06/2012
Văn bản hợp nhất 01/VBHN-VPQH về Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng Ban hành: 30/07/2012 | Cập nhật: 27/08/2012
Quyết định 427/QĐ-UBND năm 2012 công bố thủ tục hành chính mới áp dụng chung tại cấp xã trên địa bàn tỉnh Điện Biên Ban hành: 28/05/2012 | Cập nhật: 05/07/2012
Quyết định 1141/QĐ-UBND năm 2012 công bố thủ tục hành chính mới, sửa đổi, bổ sung lĩnh vực Thể dục Thể thao thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh Lâm Đồng Ban hành: 24/05/2012 | Cập nhật: 11/08/2014
Quyết định 1528/QĐ-TTg năm 2011 thành lập trường Đại học Xây dựng Miền Tây Ban hành: 06/09/2011 | Cập nhật: 08/09/2011
Quyết định 1365/QĐ-UBND năm 2011 công bố thủ tục hành chính sửa đổi thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Kế hoạch và Đầu tư do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Nam Định ban hành Ban hành: 16/08/2011 | Cập nhật: 09/11/2011
Quyết định 1216/QĐ-TTg năm 2011 phê duyệt Quy hoạch phát triển nhân lực Việt Nam giai đoạn 2011 - 2020 Ban hành: 22/07/2011 | Cập nhật: 27/07/2011
Quyết định 1393/QĐ-TTg năm 2010 phê chuẩn kết quả bầu cử bổ sung Thành viên Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương nhiệm kỳ 2004 - 2011 Ban hành: 09/08/2010 | Cập nhật: 11/08/2010
Quyết định 704/QĐ-TTg năm 2010 phê duyệt Đề án Giáo dục 5 triệu bà mẹ nuôi, dạy con tốt (giai đoạn 2010 - 2015) Ban hành: 19/05/2010 | Cập nhật: 24/05/2010
Quyết định 1141/QĐ-UBND năm 2009 hướng dẫn điều chỉnh dự toán xây dựng công trình theo Thông tư 05/2009/TT-BXD do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình ban hành Ban hành: 29/05/2009 | Cập nhật: 31/08/2011
Quyết định 427/QĐ-UBND năm 2009 phê duyệt quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/2000 khu Đô thị Bắc Cầu Hạc, thành phố Thanh Hóa Ban hành: 12/02/2009 | Cập nhật: 20/05/2017
Quyết định 1393/QĐ-TTg năm 2008 về việc phân loại đơn vị hành chính đối với tỉnh Cao Bằng Ban hành: 29/09/2008 | Cập nhật: 02/10/2008
Quyết định 704/QĐ-TTg năm 2008 về việc tặng Cờ thi đua của Chính phủ Ban hành: 04/06/2008 | Cập nhật: 10/06/2008
Quyết định 403/QĐ-TTg năm 2008 về tặng thưởng Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ Ban hành: 18/04/2008 | Cập nhật: 23/04/2008
Quyết định 1528/QĐ-TTg năm 2007 về việc tặng thưởng cờ thi đua của Chính phủ Ban hành: 13/11/2007 | Cập nhật: 19/11/2007
Quyết định 1393/QĐ-TTg năm 2007 về việc tặng thưởng bằng khen của Thủ tướng Chính phủ Ban hành: 12/10/2007 | Cập nhật: 09/11/2007
Quyết định 427/QĐ-UBND năm 2007 về phê duyệt Đề án Cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế “một cửa” của Sở Xây dựng Ninh Bình do Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Bình ban hành Ban hành: 12/02/2007 | Cập nhật: 25/04/2011
Quyết định 807-TTg năm 1996 bổ sung thành viên Ban chỉ đạo về phát triển thuỷ lợi và xây dựng nông thôn vùng đồng bằng sông Cửu Long Ban hành: 31/10/1996 | Cập nhật: 16/12/2009
Quyết định 59-CT về việc thực hiện kế hoạch hợp tác lao động với các nước xã hội chủ nghĩa năm 1988 Ban hành: 07/03/1988 | Cập nhật: 15/12/2009
Thông tư 1 năm 1974 quy định phạm vi, giờ gửi, nhận và chuyển, phát bưu phẩm, khu vực phát bưu phẩm ở các cơ sở Bưu điện Ban hành: 02/01/1974 | Cập nhật: 04/07/2007
Thông tư 2 năm 1974 quy định cách thức gói bọc riêng, cách xử lý riêng đối với những bưu phẩm đựng vật phẩm đặc biệt Ban hành: 02/01/1974 | Cập nhật: 04/07/2007
Thông tư 3 năm 1974 quy định việc mở nghiệp vụ bưu kiện, mở công vụ đặc biệt về bưu điện, điều kiện và giới hạn trao đổi bưu kiện; nơi gửi, nơi nhận, giờ gửi, nhận, kích thước, khối lượng… Ban hành: 02/01/1974 | Cập nhật: 04/07/2007
Sắc lệnh số 3 về việc Thiết quân luật tại Hà Nội do Chủ tịch nứoc ban hành Ban hành: 01/09/1945 | Cập nhật: 09/10/2012