Quyết định 1365/QĐ-UBND năm 2014 về Quy trình vận hành hồ chứa Nhà máy thủy điện Suối Tân 2
Số hiệu: | 1365/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Sơn La | Người ký: | Bùi Đức Hải |
Ngày ban hành: | 30/05/2014 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Công nghiệp, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1365/QĐ-UBND |
Sơn La, ngày 30 tháng 5 năm 2014 |
BAN HÀNH QUY TRÌNH VẬN HÀNH HỒ CHỨA NHÀ MÁY THỦY ĐIỆN SUỐI TÂN 2
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH SƠN LA
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND số 11/2003/QH11 ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 72/2007/NĐ-CP ngày 07 tháng 5 năm 2007 của Chính phủ về quản lý an toàn đập;
Căn cứ Quyết định số 285/2006/QĐ-TTg ngày 25 tháng 12 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ về nội dung thẩm quyền ban hành và tổ chức thực hiện quy trình vận hành hồ chứa thủy điện;
Xét đề nghị của Công ty Cổ phần thủy điện Suối Tân tại Tờ trình số 68/TTr-XV ngày 08 tháng 5 năm 2014 và của Sở Công thương tại Tờ trình số 34/TTr-SCT ngày 26 tháng 5 năm 2014,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này "Quy trình vận hành hồ chứa Nhà máy thủy điện Suối Tân 2”.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký ban hành.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các sở: Công thương; Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Tài Nguyên và Môi trường; Chủ tịch UBND huyện Vân Hồ; Chủ tịch UBND xã Chiềng Khoa, Giám đốc Công ty Cổ phần thủy điện Suối Tân; Thủ trưởng các ngành, đơn vị, tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: |
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
VẬN HÀNH HỒ CHỨA NHÀ MÁY THỦY ĐIỆN SUỐI TÂN 2
(Kèm theo Quyết định số 1365/QĐ-UBND ngày 30 tháng 5 năm 2014 của UBND tỉnh Sơn La)
Điều 1. Mọi hoạt động liên quan đến việc quản lý, khai thác và bảo vệ công trình thủy điện Suối Tân 2 phải tuân thủ.
Luật Tài nguyên nước số 17/2012/QH13 ngày 26 tháng 01 năm 2012.
Luật Phòng, chống thiên tai số 33/2013/QH13 ngày 19 tháng 6 năm 2013.
Pháp lệnh Khai thác và Bảo vệ công trình thủy lợi ngày 04 tháng 4 năm 2001.
Nghị định số 143/2003/NĐ-CP ngày 28 tháng 11 năm 2003 của Chính phủ về việc quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi.
Nghị định số 72/2007/NĐ-CP ngày 07 tháng 5 năm 2007 của Chính phủ về quản lý an toàn đập.
Nghị định số 112/2008/NĐ-CP ngày 20 tháng 10 năm 2008 của Chính phủ về quản lý, bảo vệ và khai thác tổng hợp tài nguyên và môi trường các hồ chứa.
Nghị định số 201/2013/NĐ-CP ngày 27 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ về hướng dẫn Luật Tài nguyên nước.
Quyết định số 285/2006/QĐ-TTg ngày 25 tháng 12 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ về nội dung thẩm quyền ban hành và tổ chức thực hiện quy trình vận hành hồ chứa thủy điện.
Thông tư số 34/2010/TT-BCT ngày 07 tháng 10 năm 2010 của Bộ Công thương quy định về quản lý an toàn đập của công trình thủy điện.
Thông tư số 43/2012/TT-BCT ngày 27 tháng 12 năm 2012 của Bộ Công thương quy định về quản lý quy hoạch, đầu tư xây dựng dự án thủy điện và vận hành khai thác công trình thủy điện.
Quyết định số 1884/QĐ-UBND ngày 28 tháng 8 năm 2012 của UBND tỉnh Sơn La về việc phê duyệt Quy hoạch phân bổ tài nguyên nước mặt, tài nguyên nước dưới đất tỉnh Sơn La.
Các quy định, quy chuẩn kỹ thuật hiện hành khác có liên quan.
Quy trình này áp dụng cho công tác vận hành hồ chứa thủy điện Suối Tân 2 nhằm đảm bảo các yêu cầu theo thứ tự ưu tiên sau:
1. Đảm bảo an toàn công trình
Đảm bảo an toàn tuyệt đối cho công trình đầu mối thủy điện Suối Tân 2, chủ động đề phòng mọi bất trắc, với mọi trận lũ có chu kỳ lặp lại nhỏ hơn hoặc bằng 100 năm một lần không được để mực nước hồ thủy điện Suối Tân 2 vượt mực nước kiểm tra ở cao trình 396,32 m.
2. Bảo đảm sự phát triển bình thường của hệ sinh thái phía hạ du đập.
3. Cung cấp điện lên lưới điện quốc gia phục vụ kinh tế, xã hội.
Điều 3. Các thông số chính của công trình
1. Tên công trình: Nhà máy thủy điện Suối Tân 2.
2. Địa điểm xây dựng
Trên Suối Tân, thuộc địa bàn xã Chiềng Khoa, huyện Vân Hồ, tỉnh Sơn La.
3. Cấp công trình: Cấp IV (QCVN 04-05: 2012/BNNPTNT).
4. Thông số kỹ thuật chính của công trình:
STT |
Thông số |
Đơn vị |
Giá trị |
I |
VỊ TRÍ XÂY DỰNG |
|
|
1 |
Vị trí tuyến đập |
Kinh độ Vĩ độ |
104o50’07’‘ 20o50’38’‘ |
2 |
Vị trí nhà máy |
Kinh độ Vĩ độ |
104o50’35’‘ 20o50’15’‘ |
II |
CẤP CÔNG TRÌNH |
CẤP |
IV |
III |
ĐẶC TRƯNG LƯU VỰC |
|
|
1 |
Diện tích lưu vực |
Km2 |
112 |
2 |
Lượng mưa trung bình năm |
mm |
1989 |
3 |
Mô đun dòng chảy |
l/s/km2 |
328,8 |
4 |
Lưu lượng trung bình |
m3/s |
4,48 |
5 |
Lưu lượng dòng chảy lũ |
|
|
|
P = 0,5% |
m3/s |
1428 |
|
P = 1,5% |
m3/s |
1263 |
IV |
HỒ CHỨA |
|
|
1 |
Dung tích toàn bộ |
m3 |
40.000 |
2 |
Dung tích hữu ích |
m3 |
28.920 |
3 |
Dung tích chết |
m3 |
11.080 |
4 |
Mực nước dâng bình thường |
m |
390,30 |
5 |
Mực nước chết |
m |
387,50 |
6 |
Mực nước lũ thiết kế P = 2% |
m |
396,00 |
7 |
Mực nước lũ kiểm tra (gia cường) P = 1% |
m |
396,32 |
V |
ĐẬP CHÍNH |
Bê tông cốt thép |
|
1 |
Cao trình đỉnh đập tự lật |
m |
390,3 |
2 |
Cao trình đỉnh đập không lật |
m |
389,0 |
3 |
Cao trình vai đập bờ trái |
m |
391,5 |
4 |
Cao trình vai đập bờ phải |
m |
392,0 |
5 |
Chiều dài toàn bộ đập |
m |
36,85 |
6 |
Chiều dài phần tràn có lật |
m |
6,0 |
7 |
Chiều rộng đỉnh đập |
m |
1,6 |
8 |
Chiều cao đập lớn nhất |
m |
6,15 |
9 |
Hệ số mái đập |
|
1:1 |
10 |
Kết cấu phần tự lật |
|
BTCT |
|
Chiều cao phần tự lật |
m |
1,0 |
|
Bề rộng đáy phần tự lật |
m |
0,8 |
|
Chiều dày của phần tự lật |
m |
0,20 |
11 |
Tràn cửa van |
Van phẳng |
|
|
Số khoang tràn |
Khoang |
3 |
|
Kích thước B x H |
m |
2 x (4,0 x 2,0); 5,4 x 2,0 |
VI |
CỐNG LẤY NƯỚC |
Bê tông cốt thép |
|
1 |
Lưu lượng thiết kế |
m3/s |
4,5 |
2 |
Chiều dài máng tràn bên |
m |
10 |
3 |
Chiều rộng của máng tràn bên |
m |
1 ¸ 4,2 |
4 |
Cao trình ngưỡng tràn bên |
m |
388,4 |
5 |
Cao trình đáy máng tràn bên |
m |
387,5 |
6 |
Độ dốc máng tràn bên |
% |
1 |
7 |
Cao trình đáy cống |
m |
387,5 |
8 |
Kích thước cống B x H |
m |
2 x 1,5 |
9 |
Độ dốc cống |
% |
1 |
VII |
CỐNG XẢ CÁT |
Bê tông cốt thép |
|
1 |
Cao trình ngưỡng cống |
m |
387,5 |
2 |
Kích thước cống xả cát B x H |
m |
1,2 x 1,2 |
3 |
Độ dốc cống |
% |
1 |
4 |
Chiều dài cống |
m |
3,8 |
VIII |
KÊNH DẪN NƯỚC |
Bê tông cốt thép |
|
1 |
Cao trình đáy đầu kênh |
m |
387,5 |
2 |
Cao trình đáy cuối kênh |
m |
386,6 |
3 |
Chiều dài kênh |
m |
585,2 |
4 |
Kích thước kênh B x H |
m |
2 x 1,5 |
5 |
Độ dốc kênh |
‰ |
1,5 |
IX |
BÊ LẮNG CÁT |
Bê tông cốt thép |
|
1 |
Lưu lượng thiết kế |
m3/s |
4,5 |
2 |
Mực nước Max trong bể |
m |
391,8 |
3 |
Mực nước DBT trong bể |
m |
390,55 |
4 |
Mực nước Min trong bể |
m |
387,8 |
5 |
Cao trình thành bể |
m |
392,0 |
6 |
Cao trình ngưỡng tràn xả thừa |
m |
391,5 |
7 |
Cao trình đáy kênh đầu bể |
m |
386,6 |
8 |
Cao trình đáy bể đoạn đầu phần lắng cát |
m |
385,1 |
9 |
Cao trình đáy cuối bể phần lắng cát |
m |
384,5 |
10 |
Chiều dài làm việc của bể phần lắng cát |
m |
35 |
11 |
Chiều cao bể |
m |
6,9 ¸ 7,5 |
12 |
Chiều rộng bể |
m |
4 |
13 |
Chiều sâu lắng đọng bùn cát |
m |
1,8 |
14 |
Kích thước công xả cát B x H |
m |
1,1 x 1,0 |
15 |
Độ dốc đáy bể I (%) |
% |
2 |
16 |
Độ dốc cống xả cát |
% |
3 |
17 |
Lưới chắn rác cuối bể B x H |
m |
4 x 4,1 |
18 |
Cao trình ngưỡng phần thu |
m |
386,3 |
19 |
Cao trình đáy phần thu |
m |
384,5 |
20 |
Chiều dài phần thu nước |
m |
7,25 |
21 |
Chiều sâu phần thu nước |
m |
7,7 m |
22 |
Cửa van lấy nước vào đường ống B x H |
m |
1,3 x 1,3 |
X |
CỤM CÔNG TRÌNH BỔ SUNG NƯỚC |
|
|
1 |
Chia ron lấy nước |
Bê tông cốt thép |
|
|
Lưu lượng lấy vào chia ron |
m3/s |
1 |
|
Chiều dài chia ron |
m |
10 |
|
Chiều rộng chia ron |
m |
1,0 |
2 |
Kênh xả bùn cát |
|
Đá xây |
|
Chiều dài kênh |
m |
6 |
|
Kích thước kênh B x H |
m |
0,9 x 1,2 |
|
Độ dốc kênh |
% |
1 |
XI |
ĐƯỜNG ỐNG ÁP LỰC |
Thép hở |
|
1 |
Lưu lượng thiết kế |
m3/s |
4,32 |
2 |
Chiều dài ống chính |
m |
428 |
3 |
Đường kính trong ống |
m |
1,3 |
4 |
Chiều dày ống |
mm |
8 ¸ 12 |
5 |
Chiều dài ống nhánh |
m |
7,5 |
6 |
Đường kính trong ống nhánh |
m |
0,9 |
7 |
Chiều dày ống nhánh |
mm |
10 |
XII |
NHÀ MÁY THỦY ĐIỆN |
|
|
1 |
Kích thước |
m |
28,1 x 15,2 |
2 |
Công suất lắp máy |
MW |
3 |
3 |
Số tổ máy |
tổ |
2 |
4 |
Cao trình sàn lắp máy |
m |
270,2 |
5 |
Cao trình tim tuabin |
m |
266,41 |
6 |
Cao trình tim đường ống vào tuabin |
m |
263,33 |
7 |
Mực nước hạ lưu min |
m |
264,91 |
8 |
Mực nước hạ lưu TK |
m |
265,24 |
9 |
Cao trình đỉnh đê chống lũ đoạn đầu |
m |
272,0 |
10 |
Cao trình đỉnh đê chống lũ đoạn cuối |
m |
269,80 |
XIII |
TRẠM PHÂN PHỐI |
|
|
1 |
Kiểu |
Hở |
|
2 |
Kích thước |
m |
10 x 15 |
3 |
Cao trình nền trạm |
m |
270 |
XIV |
ĐƯỜNG DÂY ĐẤU NỐI |
|
|
1 |
Cấp điện áp |
KV |
35 |
2 |
Chiều dài |
km |
2,5 |
Điều 4. Vận hành các thiết bị thủy công và thiết bị thủy lực
1. Việc vận hành các thiết bị thủy công cửa nhận nước, cống xả cát công trình thủy điện Suối Tân 2 phải tuân thủ quy trình vận hành và bảo dưỡng thiết bị do Giám đốc Công ty Cổ phần thủy điện Suối Tân phê duyệt trên cơ sở tham khảo tài liệu của cơ quan tư vấn thiết kế và nhà chế tạo, cung cấp thiết bị.
2. Các quy trình vận hành và bảo dưỡng thiết bị nêu ở Khoản 1 Điều này phải được ban hành trước khi đưa công trình vào khai thác và phải được hiệu chỉnh trên cơ sở thực tế vận hành.
Điều 5. Phối hợp vận hành giữa các công trình thủy điện trên bậc thang
Trong quá trình vận hành công trình thủy điện Suối Tân 2 chống lũ và phát điện, Công ty Cổ phần thủy điện Suối Tân phải thường xuyên liên lạc và cập nhật thông tin của các công trình thủy điện bậc thang trên Suối Tân để có chế độ vận hành tối ưu và an toàn.
VẬN HÀNH CÔNG TRÌNH ĐIỀU TIẾT CHỐNG LŨ
Điều 6. Quy định về thời kỳ lũ
1. Để đảm bảo an toàn chống lũ và phát điện, quy định thời kỳ vận hành trong mùa lũ như sau:
Từ ngày 01 tháng 6 đến ngày 30 tháng 10, lũ được định nghĩa tại hồ chứa thủy điện Suối Tân 2 khi lưu lượng về hồ bằng hoặc lớn hơn lưu lượng đỉnh lũ trung bình hàng năm.
2. Đảm bảo an toàn cho công trình đầu mối thủy điện Suối Tân 2, chủ động đề phòng mọi bất trắc với:
a) Trận lũ có chu kỳ lặp lại nhỏ hơn hoặc bằng 50 năm một lần không được để mực nước hồ Suối Tân 2 vượt mực nước ở cao trình 396,00 m (lũ có tần suất thiết kế P = 2%).
b) Trận lũ có chu kỳ lặp lại nhỏ hơn hoặc bằng 100 năm một lần không được để mực nước hồ Suối Tân 2 vượt mực nước ở cao trình 396,32 m (lũ có tần suất kiểm tra P = 1%).
3. Hạn chế các thiệt hại về người, tài sản và các công trình khác ở hạ du khi xả lũ.
Điều 7. Điều tiết hồ trong thời kỳ mùa lũ
1. Nguyên tắc cơ bản: Duy trì mực nước hồ ở cao trình mực nước dâng bình thường 390,2 m bằng chế độ xả nước qua các tổ máy phát điện và tự tràn qua tràn tự do.
2. Lưu lượng lũ vào hồ phải được ưu tiên sử dụng để phát công suất tối đa có thể được của nhà máy thủy điện, phần lưu lượng lũ còn lại tự xả qua đập tràn tự do khi mực nước hồ vượt quá cao trình mực nước dâng bình thường 390,2 m.
3. Trong mùa lũ, khi lưu lượng lũ đến hồ Suối Tân 2 lớn hơn lưu lượng đỉnh lũ trung bình hàng năm, Trưởng ban Chỉ huy PCLB nhà máy thủy điện Suối Tân 2 phải báo cáo Ban chỉ huy PCLB và TKCN tỉnh Sơn La, Ban chỉ huy PCLB huyện Vân Hồ để công bố tình trạng lũ và thực hiện công tác vận hành xả lũ.
4. Căn cứ vào dự báo lưu lượng lũ vào hồ và mực nước hồ chứa, phương thức vận hành nhà máy và cửa van cống xả cát như sau:
a) Duy trì mực nước hồ ở cao trình mực nước thấp nhất có thể bằng chế độ xả tối đa nước qua các tổ máy phát điện và chế độ mở của cửa van cống xả cát.
b) Trong mọi trường hợp vận hành bình thường (không có nguy cơ sự cố hoặc đe dọa sự cố công trình) lưu lượng xả qua công trình (bao gồm qua các tổ máy phát điện, cống xả cát, xả tràn tự do) không được lớn hơn lưu lượng tự nhiên vào hồ.
c) Trình tự, phương thức đóng, cửa van cống xả cát thực hiện theo quy định tại Điều 9.
5. Khi mực nước hồ Suối Tân 2 có khả năng vượt mực nước lũ kiểm tra 396,32 m, cửa xả cát đã mở hoàn toàn, dự báo lũ Suối Tân tiếp tục lên hoặc các công trình đập và cửa lấy nước có dấu hiệu xảy ra sự cố dẫn đến khả năng vỡ đập hoặc các công trình hồ chứa ở thượng lưu bị sự cố thì ban hành tình trạng khẩn cấp. Phương thức phát lệnh tình trạng khẩn cấp được quy định tại Điều 10.
6. Sau khi đã cắt đỉnh lũ, mực nước hồ giảm dần và đạt đến mực nước dâng bình thường 390,2 m thì điều chỉnh lưu lượng xả qua công trình bằng lưu lượng lũ vào hồ cùng thời điểm nhằm duy trì mực nước hồ ở mực nước dâng bình thường 390,2 m.
Điều 8. Chế độ quan trắc mực nước trong hồ
1. Công ty Cổ phần thủy điện Suối Tân tổ chức thực hiện quan trắc, ghi chép và lưu trữ các thông số quan trắc được lắp đặt tại công trình đập và thu thập các thông tin về khí tượng, thủy văn liên quan theo quy định hiện hành; cập nhật thông tin dự báo dòng chảy đến công trình.
2. Trong thời gian xuất hiện lũ, phải quan trắc mực nước thượng lưu, hạ lưu đập ít nhất như sau:
- Khi mực nước hồ thấp hơn ngưỡng tràn: Quan trắc 4 lần/ngày.
- Khi mực nước hồ bằng hoặc cao hơn ngưỡng tràn: Quan trắc 1 lần/giờ.
- Khi mực nước hồ cách mực nước gia cường 1,0 m: Quan trắc 4 lần/giờ.
Điều 9. Trình tự, phương thức vận hành cửa van phẳng
a) Tràn xả lũ kết hợp phần tràn tự lật và tràn cửa van:
- Tràn tự lật: Có 5 tấm bê tông tự lật, ∑b = 6,0m; ngưỡng tràn 389,0 m.
- Tràn cửa van: Có 3 khoang tràn; 2 khoang B x H = 4,0 x 2,0 (m) và 1 khoang B x H = 5,4 x 2,0 (m).
b) Trình tự vận hành tràn xả lũ:
- Khi Q đến ≥ 15,6 (m3/s), nước lũ xả qua tràn tự lật, cửa van đóng.
- Khi Q đến ≤ 92,09 (m3/s), khống chế mực nước hồ 392,0 m; quan trắc lưu lượng đến để mở lần lượt cửa van ở khoang tràn số 3, số 2 và số 4.
- Khi Q đến > 92,09 (m3/s), mực nước trong hồ Z > 392,0 m, mở toàn bộ cửa van và nước tràn qua bên vai phải đập.
- Trình tự mở cửa van:
STT |
Tràn tự do Khoang 1 |
Trình tự mở cửa van (m) |
Mực nước hồ chứa ZT (m) |
Mực nước hạ lưu ZHL+30 (m) |
Qxả (m3/s) |
||
Khoang 2 |
Khoang 3 |
Khoang 4 |
|||||
1 |
0 |
0 |
0 |
0 |
391,5 |
0 |
0 |
2 |
1 |
0 |
0 |
0 |
392,0 |
386,79 |
15,62 |
3 |
1 |
0 |
1 |
0 |
392,0 |
387,23 |
39,42 |
4 |
1 |
1 |
1 |
0 |
392,0 |
387,53 |
61,83 |
5 |
1 |
1 |
1 |
1 |
392,0 |
387,84 |
92,09 |
6 |
1 |
1 |
1 |
1 |
396,0 |
391,43 |
805,0 |
7 |
1 |
1 |
1 |
1 |
396,32 |
391,76 |
905,0 |
Ghi chú:
0: Tấm lật đóng, cửa van đóng.
1: Tấm lật mở hoàn toàn, cửa van mở hoàn toàn.
Khi mực nước lũ > 392,0 m thì nước tràn cả bên vai phải đập.
Thứ tự khoang tràn được đánh số từ trái sang phải theo chiều nhìn từ thượng lưu về hạ lưu.
Lưu ý: Phương thức vận hành cần phải được điều chỉnh và tối ưu theo các quan trắc hiện trường trong những năm vận hành đầu tiên.
Điều 10. Hiệu lệnh thông báo xả lũ
Hiệu lệnh thông báo xả lũ ở công trình thủy điện Suối Tân 2 phải được thực hiện đồng thời tại khu vực đầu mối lẫn khu vực nhà máy và được quy định cụ thể như sau:
1. Khi đập tràn đang ở trạng thái xả lũ mà tăng thêm lưu lượng xả qua cống xả cát: kéo 3 hồi còi dài 20 giây, cách nhau 10 giây.
3. Khi xảy ra các trường hợp đặc biệt cần phải xả nước khẩn cấp để đảm bảo an toàn công trình: Kéo 5 hồi còi, mỗi hồi còi dài 30 giây và cách nhau 5 giây, sau khi kết thúc hiệu lệnh mới được phép xả.
4. Khi đập tràn kết thúc xả lũ xuống hạ lưu thì kéo 1 hồi còi dài 30 giây.
VẬN HÀNH CÔNG TRÌNH ĐIỀU TIẾT NƯỚC PHÁT ĐIỆN
Điều 11. Vận hành công trình đảm bảo dòng chảy tối thiểu
Việc vận hành công trình phải đảm bảo duy trì dòng chảy tối thiểu ở khu vực hạ du hồ chứa theo quy định tại Nghị định số 112/2008/NĐ-CP ngày 20 tháng 10 năm 2008 của Chính phủ; Quyết định số 1884/QĐ-UBND ngày 28 tháng 8 năm 2012 của UBND tỉnh Sơn La. Lưu lượng dòng tối thiểu được xác định là Qtt = 0,47 m3/s được duy trì bằng cống điều tiết đặt tại thân đập.
Điều 12. Chế độ vận hành phát điện của nhà máy thủy điện Suối Tân 2
1. Nguyên tắc chung
Hồ điều tiết theo chế độ ngày đêm và phải tuân thủ phương thức huy động của Trung tâm Điều độ hệ thống điện Quốc gia, các quy định của thị trường điện và Hợp đồng Mua bán điện giữa Công ty Cổ phần thủy điện Suối Tân và đơn vị mua điện.
Mực nước trong hồ và tổng lượng nước dùng phát điện trong mỗi ngày phải được tính toán trên nguyên tắc khai thác tối đa năng lượng và hiệu quả kinh tế cho chủ đầu tư.
2. Chế độ vận hành phát điện của nhà máy thủy điện Suối Tân 2 khi mực nước hồ đang ở cao trình mực nước dâng bình thường 390,2 m.
a) Nếu lưu lượng đến hồ lớn hơn lưu lượng thiết kế nhà máy, phát bằng lưu lượng lớn nhất có thể qua tuốc bin. Lưu lượng còn lại sau khi phát điện phải xả qua đập tràn.
b) Nếu lưu lượng về hồ nhỏ hơn lưu lượng cho phép làm việc bình thường tuốc bin, theo nhu cầu thực tế, phát điện với lưu lượng bằng hoặc lớn hơn lưu lượng cho phép làm việc bình thường tuốc bin, lưu lượng thiếu được lấy từ phần dung tích hữu ích của hồ chứa.
3. Chế độ vận hành phát điện của nhà máy thủy điện Suối Tân 2 khi mực nước hồ nằm trong khoảng từ cao trình mực nước chết 389.0 m đến dưới cao trình mực nước dâng bình thường 390,2 m.
a) Nếu lưu lượng đến hồ lớn hơn lưu lượng thiết kế nhà máy, theo thực tế dự báo lưu lượng nước vào hồ để tận dụng tối đa lưu lượng nước đến hồ để tăng khả năng phát điện, giảm xả thừa.
b) Nếu lưu lượng về hồ nhỏ hơn lưu lượng thiết kế, tùy theo nhu cầu thực tế, phát điện với lưu lượng bằng hoặc nhỏ hơn lưu lượng cho phép làm việc bình thường tuốc bin, lưu lượng thiếu được lấy từ phần dung tích hữu ích của hồ chứa.
4. Chế độ vận hành phát điện của nhà máy thủy điện Suối Tân 2 khi mực nước hồ đang ở cao trình mực nước chết 389 m.
a) Nếu lưu lượng về hồ lớn hơn lưu lượng thiết kế nhà máy, theo nhu cầu thực tế, phát điện với lưu lượng bằng hoặc nhỏ hơn lưu lượng thiết kế, lưu lượng còn lại sau khi phát điện được tích vào hồ chứa.
b) Nếu lưu lượng về hồ nhỏ hơn lưu lượng thiết kế nhà máy, nhà máy phát điện với lưu lượng nhỏ hơn hoặc bằng lưu lượng đến, lưu lượng đến còn lại được tích vào hồ chứa.
c) Nếu lưu lượng về hồ nhỏ hơn lưu lượng nhỏ nhất cho phép của 1 tổ máy, nhà máy tạm ngừng phát điện để tích nước, lưu lượng đến được tích vào hồ chứa.
1. Khi khu vực hạ du của công trình thủy điện Suối Tân 2 có nhu cầu lượng nước xả, trái với quy định tại quy trình này thì cơ quan có nhu cầu phải xin ý kiến UBND huyện Vân Hồ, Công ty Cổ phần thủy điện Suối Tân và các đơn vị có liên quan bằng văn bản trước khi trình Sở Công thương báo cáo UBND tỉnh xem xét quyết định.
2. Trong trường hợp xảy ra hạn hán, thiếu nước, ô nhiễm nguồn nước nghiêm trọng hoặc khi xảy ra các sự cố tai biến môi trường nghiêm trọng khác trên lưu vực sông, Công ty Cổ phần thủy điện Suối Tân phải tuân thủ theo quy định tại Nghị định số 112/2008/NĐ-CP ngày 20 tháng 10 năm 2008 của Chính phủ về quản lý, bảo vệ, khai thác tổng hợp tài nguyên và môi trường các hồ chứa.
QUY ĐỊNH TRÁCH NHIỆM VÀ TỔ CHỨC VẬN HÀNH
Điều 14. Trách nhiệm của Giám đốc Công ty Cổ phần thủy điện Suối Tân
1. Có trách nhiệm ban hành và thực hiện lệnh vận hành công trình theo quy định trong Quy trình này.
2. Trường hợp xảy ra những tình huống bất thường, không thực hiện được theo đúng Quy trình này, phải triển khai ngay các biện pháp đối phó phù hợp, đồng thời báo cáo Sở Công thương, UBND tỉnh và Ban chỉ huy PCLB tỉnh Sơn La.
3. Hàng năm, lập báo cáo tổng kết gửi Sở Công thương về việc thực hiện quy trình vận hành hồ chứa thủy điện Suối Tân 2, đánh giá kết quả khai thác, tính hợp lý, những tồn tại và nêu những kiến nghị cần thiết.
4. Khi lưu lượng đến hồ chứa của công trình thủy điện Suối Tân lớn hơn lưu lượng đỉnh lũ trung bình hàng năm, phải thông báo cho UBND tỉnh, Ban chỉ huy PCLB tỉnh Sơn La biết để chủ động phòng tránh.
5. Thành lập Ban chỉ huy PCLB công trình thủy điện Suối Tân 2. Cơ cấu thành phần tối thiểu như sau:
- Trưởng Ban: Giám đốc nhà máy - chỉ đạo và chịu trách nhiệm chung.
- Phó Trưởng Ban: Phó Giám đốc nhà máy - thay Trưởng Ban khi Trưởng Ban vắng mặt.
- Thư ký thường trực: Kỹ sư phụ trách thủy văn.
- Các ủy viên phụ trách kỹ thuật, vận hành, sửa chữa và hành chính.
6. Trước ngày 15 tháng 5 hàng năm, phải lập Báo cáo hiện trạng an toàn đập gửi Sở Công thương, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Sơn La.
7. Định kỳ không quá 7 năm, phải tổ chức tính toán lại dòng chảy lũ đến hồ chứa, kiểm tra khả năng xả lũ của hồ chứa theo tiêu chuẩn thiết kế đập hiện hành, trên cơ sở cập nhật tài liệu quan trắc khí tượng thủy văn và các thay đổi về địa hình, địa mạo, độ che phủ của thảm thực vật trên lưu vực hồ chứa, lập hồ sơ báo cáo cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền xem xét, phê duyệt theo quy định tại Nghị định số 72/2007/NĐ-CP ngày 07 tháng 5 năm 2007 của Chính phủ.
8. Trước mùa lũ hàng năm, lập phương án PCLB đảm bảo an toàn đập trình UBND tỉnh Sơn La xem xét, phê duyệt.
9. Sau khi phương án PCLB được phê duyệt, triển khai thực hiện theo các quy định tại Nghị định số 72/2007/NĐ-CP ngày 07 tháng 5 năm 2007 của Chính phủ.
10. Chịu trách nhiệm phối hợp với chính quyền địa phương xây dựng phương án PCLB cho vùng hạ du đập do xả lũ hồ chứa hoặc sự cố đập, trình UBND tỉnh Sơn La xem xét, phê duyệt.
Điều 15. Trách nhiệm của Trưởng ban Chỉ huy PCLB công trình thủy điện Suối Tân 2
1. Chịu trách nhiệm về công tác PCLB cho công trình và hạ du, cụ thể:
- Tổ chức thu thập, theo dõi chặt chẽ tình hình diễn biến khí tượng thủy văn.
- Kiểm tra tình trạng công trình, thiết bị, tình hình sạt lở vùng hồ và có các biện pháp khắc phục kịp thời các hư hỏng để đảm bảo tình trạng, độ tin cậy làm việc bình thường, an toàn của công trình và thiết bị;
- Thi hành lệnh của Ban Chỉ huy PCLB và TKCN tỉnh Sơn La.
- Tổ chức huy động lực lượng trực, sẵn sàng triển khai khi cần thiết.
2. Tổ chức việc kiểm tra, đánh giá toàn bộ thiết bị, công trình và nhân sự, lập kế hoạch xả và tích nước hồ chứa, cụ thể đề cập đến các vấn đề sau:
- Tình trạng làm việc của các công trình thủy công và hồ chứa.
- Công tác sửa chữa, bảo dưỡng thiết bị chính, phụ và công trình liên quan đến công tác vận hành chống lũ.
- Các thiết bị, bộ phận công trình liên quan tới đảm bảo vận hành an toàn của các tổ máy phát điện.
- Các nguồn cung cấp điện.
- Phương án và các phương tiện thông tin liên lạc.
- Các nguồn vật liệu dự phòng, phương án huy động nhân lực, các thiết bị và phương tiện vận chuyển, các thiết bị và phương tiện cần thiết cho xử lý sự cố.
- Các dụng cụ cứu sinh, dụng cụ bơi.
- Công tác tính toán, dự báo về khí tượng thủy văn; các tài liệu và phương tiện cần thiết cho tính toán điều tiết hồ chứa.
- Diễn tập và kiểm tra quy trình, kỹ thuật xả lũ cho các chức danh có liên quan như tính toán, đóng mở cửa van, thông báo thử.
- Phối hợp với các cơ quan ở địa phương của tỉnh Sơn La để thông báo và tuyên truyền sâu rộng đến nhân dân vùng hạ du những thông tin và điều lệnh về công tác PCLB của hồ chứa thủy điện Suối Tân 2, đặc biệt là với nhân dân sinh sống gần hạ lưu công trình.
3. Lập phương án PCLB tổ chức cuộc họp với sự tham gia của đại diện Ban Chỉ huy PCLB và TKCN tỉnh Sơn La để thông qua. Biên bản cuộc họp và phương án phòng chống lụt bão phải được gửi về UBND tỉnh, Ban Chỉ huy PCLB và TKCN tỉnh Sơn La để thống nhất chỉ đạo.
4. Sau mỗi trận lũ và sau cả mùa lũ, phải tiến hành ngay các công tác sau:
- Kiểm tra tình trạng ổn định, an toàn của công trình, thiết bị bao gồm cả ảnh hưởng xói lở ở hạ lưu đập tràn.
- Phối hợp với các cơ quan chức năng ở địa phương kiểm tra thiệt hại vùng hạ du.
- Lập báo cáo diễn biến lũ.
- Sửa chữa những hư hỏng nguy hiểm đe dọa đến sự ổn định, an toàn công trình và thiết bị.
- Báo cáo Ban Chỉ huy PCLB và TKCN tỉnh Sơn La kết quả thực hiện những công tác trên.
5. Báo cáo Ban Chỉ huy PCLB và TKCN tỉnh Sơn La các số liệu về hồ chứa thủy điện Suối Tân 2 của tất cả các lần quan trắc đo đạc trong suốt thời gian làm nhiệm vụ điều tiết chống lũ:
- Mực nước thượng lưu, mực nước hạ lưu hồ.
- Lưu lượng vào hồ, lưu lượng xả, lưu lượng tháo qua tuốc bin.
- Dự tính khả năng gia tăng mực hồ khi tính theo lưu lượng đến hồ.
- Trạng thái làm việc của công trình.
Điều 16. Trách nhiệm về an toàn công trình
1. Lệnh vận hành hồ chứa thủy điện Suối Tân 2 nếu trái với các quy định trong Quy trình này, dẫn đến công trình đầu mối, hệ thống các công trình và dân sinh ở hạ du mất an toàn thì người ra lệnh phải chịu trách nhiệm trước pháp luật.
2. Trong quá trình vận hành công trình nếu phát hiện có nguy cơ xảy ra sự cố công trình đầu mối, đòi hỏi phải điều chỉnh tức thời thì Giám đốc Công ty Cổ phần thủy điện Suối Tân có trách nhiệm xử lý sự cố, đồng thời báo cáo UBND tỉnh, Sở Công thương, Ban Chỉ huy PCLB và TKCN tỉnh Sơn La và thông báo cho UBND huyện Vân Hồ, các chủ đập và nhân dân ở thượng, hạ lưu công trình để kịp thời phối hợp, có ứng xử cần thiết.
3. Tháng 4 hàng năm là thời kỳ tổng kiểm tra trước mùa lũ, Giám đốc Công ty Cổ phần thủy điện Suối Tân có trách nhiệm tổ chức kiểm tra các trang thiết bị, các hạng mục công trình và tiến hành sửa chữa để đảm bảo vận hành theo chế độ làm việc quy định, đồng thời báo cáo kết quả về UBND tỉnh, Sở Công thương, Ban Chỉ huy PCLB và TKCN tỉnh Sơn La để theo dõi chỉ đạo.
4. Trường hợp có sự cố công trình và trang thiết bị, không thể sửa chữa xong trước ngày 01 tháng 9, Giám đốc Công ty Cổ phần thủy điện Suối Tân phải có biện pháp xử lý phù hợp kịp thời và báo cáo với UBND tỉnh, Sở Công thương, Ban Chỉ huy PCLB và TKCN tỉnh Sơn La để theo dõi, chỉ đạo và thông báo cho UBND huyện Vân Hồ và các chủ đập ở thượng, hạ lưu công trình, để kịp thời phối hợp, có ứng xử cần thiết.
Điều 17. Trách nhiệm của Ban chỉ huy PCLB và TKCN tỉnh Sơn La
1. Theo dõi diễn biến tình hình mưa lũ và việc vận hành công trình thủy điện Suối Tân 2 để chỉ đạo phòng chống lũ lụt và xử lý các tình huống bất thường có ảnh hưởng đến an toàn hạ du.
2. Chỉ đạo cơ quan phụ trách PCLB huyện Vân Hồ và các địa phương, đơn vị, tổ chức liên quan phối hợp với Công ty Cổ phần thủy điện Suối Tân trong công tác PCLB và vận hành công trình thủy điện Suối Tân 2 trong mùa lũ.
3. Kịp thời báo cáo UBND tỉnh Sơn La trong trường hợp phát hiện những vi phạm các quy định trong Quy trình này.
Điều 18. Trách nhiệm của Sở Công thương tỉnh Sơn La
1. Kiểm tra, giám sát Công ty Cổ phần thủy điện Suối Tân thực hiện các quy định trong Quy trình này.
2. Kịp thời báo cáo UBND tỉnh Sơn La trong trường hợp phát hiện những vi phạm các quy định trong Quy trình này.
Điều 19. Trách nhiệm của UBND huyện Vân Hồ
1. Chỉ đạo chính quyền xã Chiềng Khoa và các xã liên quan khác bảo vệ rừng, bảo vệ môi trường của lưu vực và mặt hồ, bảo vệ chất lượng nguồn nước mặt chảy vào hồ.
2. Phối hợp với các sở, ban, ngành của tỉnh để chỉ đạo, lập kế hoạch phòng chống lũ, sạt lở đất.
3. Xử lý vi phạm liên quan đến Quy trình.
Điều 20. Trách nhiệm của UBND xã Chiềng Khoa
1. Có trách nhiệm trực tiếp tổ chức bảo vệ rừng, bảo vệ môi trường của lưu vực và mặt hồ, bảo vệ chất lượng nguồn nước mặt chảy vào hồ.
2. Ngăn chặn và xử lý các vi phạm gây ô nhiễm nguồn nước và đe dọa an toàn công trình.
3. Huy động nhân lực, vật lực, phối hợp với Công ty Cổ phần thủy điện Suối Tân PCLB, bảo vệ và xử lý sự cố công trình.
4. Tuyên truyền, vận động nhân dân địa phương thực hiện đúng các quy định và tham gia phòng chống lũ bão, bảo vệ an toàn công trình hồ chứa thủy điện Suối Tân 2.
Điều 21. Phương thức thông tin, báo cáo vận hành công trình
Các lệnh, ý kiến chỉ đạo, kiến nghị, trao đổi có liên quan đến việc vận hành và chống lũ của hồ chứa thủy điện Suối Tân 2 đều phải thực hiện bằng văn bản, đồng thời bằng fax, thông tin trực tiếp qua điện thoại, chuyển bản tin bằng mạng vi tính, sau đó văn bản gốc được gửi để theo dõi, đối chiếu và lưu hồ sơ quản lý.
Điều 22. Chuyển giao trách nhiệm sử dụng, khai thác, vận hành công trình thủy điện Suối Tân 2
1. Trong trường hợp chuyển giao trách nhiệm sử dụng, khai thác, vận hành công trình thủy điện Suối Tân 2 từ Công ty Cổ phần thủy điện Suối Tân sang một đơn vị khác, các quy định về trách nhiệm của Công ty và Giám đốc Công ty Cổ phần thủy điện Suối Tân trong Quy trình này sẽ quy định cho đơn vị và thủ trưởng đơn vị được chuyển giao.
2. Tất cả các văn bản, hồ sơ, giấy tờ có liên quan đến việc chuyển giao trách nhiệm sử dụng, khai thác, vận hành công trình thủy điện Suối Tân 2 đều phải giao nộp 01 (một) bộ cho Sở Công thương, UBND tỉnh Sơn La để thống nhất theo dõi, chỉ đạo.
Điều 23. Thời điểm thi hành Quy trình.
Quy trình này được thi hành ngay sau khi UBND tỉnh Sơn La phê duyệt.
Sở Công thương, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, UBND huyện Vân Hồ, Công ty Cổ phần thủy điện Suối Tân và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan phải nghiêm chỉnh chấp hành các quy định nêu trong Quy trình này.
Điều 24. Nguyên tắc bổ sung, sửa đổi Quy trình
Trong quá trình thực hiện Quy trình vận hành điều tiết hồ chứa nước thủy điện Suối Tân 2, nếu có nội dung chưa hợp lý, cần thiết phải sửa đổi bổ sung, các đơn vị có liên quan phải kiến nghị kịp thời bằng văn bản gửi Sở Công thương thẩm định, trình UBND tỉnh xem xét quyết định.
Điều 25. Hình thức xử lý vi phạm theo pháp luật hiện hành.
Tùy theo mức độ vi phạm Quy trình này của các cơ quan, đơn vị, cá nhân và các cấp có thẩm quyền của tỉnh Sơn La sẽ xử lý theo quy định của pháp luật hiện hành./.
Quyết định 1884/QĐ-UBND năm 2020 công bố danh mục thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Giao thông vận tải tỉnh Nam Định Ban hành: 31/07/2020 | Cập nhật: 14/08/2020
Quyết định 1884/QĐ-UBND năm 2019 công bố danh mục thủ tục hành chính mới, bãi bỏ lĩnh vực quản lý nhà nước về tài chính thuộc thẩm quyền giải quyết của cấp tỉnh trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng Ban hành: 04/09/2019 | Cập nhật: 09/09/2019
Quyết định 1884/QĐ-UBND năm 2018 công bố danh mục thủ tục hành chính trong lĩnh vực tiêu chuẩn đo lường chất lượng và hoạt động khoa học và công nghệ thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Phú Yên Ban hành: 27/09/2018 | Cập nhật: 18/10/2018
Quyết định 1884/QĐ-UBND năm 2017 về Quy chế làm việc của Ban Công tác người cao tuổi tỉnh Hưng Yên Ban hành: 30/06/2017 | Cập nhật: 02/08/2017
Quyết định 1884/QĐ-UBND năm 2015 công bố thủ tục hành chính bãi bỏ thuộc thẩm quyền giải quyết của Ủy ban nhân dân cấp xã tỉnh Tiền Giang Ban hành: 22/07/2015 | Cập nhật: 14/08/2015
Quyết định 1884/QĐ-UBND năm 2015 công bố thủ tục giải quyết công việc thuộc thẩm quyền giải quyết của bệnh viện đa khoa Hòa Bình, tỉnh Hải Dương Ban hành: 27/07/2015 | Cập nhật: 10/08/2015
Quyết định 1884/QĐ-UBND năm 2014 về Quy định Chế độ quản lý tài chính đối với Quỹ Hỗ trợ phát triển hợp tác xã tỉnh Bình Phước Ban hành: 06/09/2014 | Cập nhật: 26/09/2014
Quyết định 1884/QĐ-UBND năm 2013 thành lập Hội đồng thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường của Dự án "Khắc phục ô nhiễm và cải thiện môi trường làng nghề nấu rượu truyền thống xã Vân Hà, huyện Việt Yên" Ban hành: 11/12/2013 | Cập nhật: 19/12/2013
Quyết định 1884/QĐ-UBND năm 2013 thành lập Trạm cân kiểm tra tải trọng xe lưu động tỉnh Yên Bái Ban hành: 04/12/2013 | Cập nhật: 12/12/2013
Nghị định 201/2013/NĐ-CP hướng dẫn Luật tài nguyên nước Ban hành: 27/11/2013 | Cập nhật: 02/12/2013
Quyết định 1884/QĐ-UBND năm 2013 về Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và Kế hoạch sử dụng đất 05 năm (2011-2015) huyện Sơn Hòa, tỉnh Phú Yên Ban hành: 25/10/2013 | Cập nhật: 10/07/2014
Quyết định 1884/QĐ-UBND năm 2013 bãi bỏ Quyết định 1462/QĐ-UBND cho phép đơn vị tiếp tục quyền khai thác mỏ Ban hành: 06/06/2013 | Cập nhật: 02/08/2014
Thông tư 43/2012/TT-BCT quy định về quản lý quy hoạch, đầu tư xây dựng dự án thủy điện và vận hành khai thác công trình thủy điện Ban hành: 27/12/2012 | Cập nhật: 08/01/2013
Thông tư 34/2010/TT-BCT quy định về quản lý an toàn đập của công trình thủy điện Ban hành: 07/10/2010 | Cập nhật: 13/10/2010
Quyết định 1884/QĐ-UBND năm 2009 phê duyệt Báo cáo Kinh tế - Kỹ thuật đầu tư xây dựng công trình hạ tầng kỹ thuật khu nhà ở xã Tân Chi, huyện Tiên Du, tỉnh Bắc Ninh để đấu giá quyền sử dụng đất tạo vốn xây dựng cơ sở hạ tầng Ban hành: 15/12/2009 | Cập nhật: 22/10/2016
Nghị định 112/2008/NĐ-CP về quản lý, bảo vệ, khai thác tổng hợp tài nguyên và môi trường các hồ chứa thủy điện, thủy lợi Ban hành: 20/10/2008 | Cập nhật: 23/10/2008
Quyết định 1884/QĐ-UBND năm 2008 về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Y tế tỉnh Hà Tĩnh Ban hành: 08/07/2008 | Cập nhật: 30/09/2014
Quyết định 1884/QĐ-UBND năm 2007 phê duyệt nhiệm vụ quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/2000 cụm công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp tại xã Láng Lớn, huyện Châu Đức, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu Ban hành: 24/05/2007 | Cập nhật: 24/11/2014
Nghị định 72/2007/NĐ-CP về quản lý an toàn đập Ban hành: 07/05/2007 | Cập nhật: 15/05/2007
Quyết định 285/2006/QĐ-TTg về nội dung thẩm quyền ban hành và tổ chức thực hiện Quy trình vận hành hồ chứa thủy điện Ban hành: 25/12/2006 | Cập nhật: 27/12/2006
Nghị định 143/2003/NĐ-CP Hướng dẫn Pháp lệnh khai thác và bảo vệ công trình thuỷ lợi Ban hành: 28/11/2003 | Cập nhật: 06/12/2012