Quyết định 2415/QĐ-UBND về kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức trên địa bàn tỉnh An Giang giai đoạn 2011-2015
Số hiệu: | 2415/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh An Giang | Người ký: | Vương Bình Thạnh |
Ngày ban hành: | 30/12/2011 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Cán bộ, công chức, viên chức, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2415/QĐ-UBND |
An Giang, ngày 30 tháng 12 năm 2011 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH KẾ HOẠCH ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH GIAI ĐOẠN 2011-2015
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH AN GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Quyết định số 1374/QĐ-TTg ngày 12 tháng 8 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức giai đoạn 2011-2015;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại tờ trình số 2105/TTr-SNV ngày 21 tháng 12 năm 2011,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức trên địa bàn tỉnh An Giang giai đoạn 2011-2015.
Điều 2. Giám đốc Sở Nội vụ có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị, địa phương tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch đạt hiệu quả cao.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Giám đốc Sở Tài chính và Thủ trưởng các cơ quan có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: |
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
KẾ HOẠCH
ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC TỈNH AN GIANG GIAI ĐOẠN 2011-2015
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2415/QĐ-UBND ngày 30/12/2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang)
Căn cứ Quyết định số 1374/QĐ-TTg ngày 12/8/2011 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức giai đoạn 2011-2015; Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang xây dựng Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức tỉnh An Giang giai đoạn 2011-2015, cụ thể như sau:
Phần I
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC GIAI ĐOẠN 2006 - 2010
I. Thực trạng công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức:
Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức là một trong những khâu then chốt trong nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức góp phần nâng cao hiệu quả thực thi công vụ. Vì vậy, trong thời gian qua, Tỉnh ủy, UBND tỉnh đã tập trung chỉ đạo, triển khai thực hiện đạt nhiều kết quả, cụ thể:
1. Hệ thống cơ chế, chính sách được áp dụng để thực hiện hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức và thu hút người có trình độ cao về công tác tại tỉnh:
- Chỉ thị số 32/1999/CT.UB.TC ngày 22/12/1999 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc thực hiện công tác đào tạo cán bộ, công chức tỉnh An Giang.
- Quyết định số 2119/2003/QĐ-UB ngày 24/10/2003 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban hành Quy định tạm thời về chính sách ưu đãi cán bộ, giảng viên, giáo viên, sinh viên có trình độ cao về công tác ở các Trường đại học, trung học chuyên nghiệp, dạy nghề của tỉnh An Giang.
- Quyết định số 1356/QĐ-UB ngày 07/7/2006 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc phê duyệt Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức tỉnh An Giang giai đoạn 2006-2010;
- Quyết định số 42/2008/QĐ-UBND ngày 17/11/2008 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban hành Quy định chế độ trợ cấp đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức và chính sách thu hút, khuyết khích người có trình độ cao trên địa bàn tỉnh An Giang (thay thế Chỉ thị 32/1999/CT.UB.TC).
- Quyết định số 660-QĐ/TU ngày 04/5/2009 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về việc ban hành Quy định về đối tượng, tiêu chuẩn, thẩm quyền cử cán bộ đào tạo sau đại học từ nguồn kinh phí nhà nước.
- Quyết định số 28/2010/QĐ-UBND ngày 25/5/2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban hành Quy định chế độ trợ cấp đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức và chính sách thu hút, khuyết khích người có trình độ cao trên địa bàn tỉnh An Giang (thay thế Quyết định số 42/2008/QĐ-UBND).
2. Quy mô đào tạo, bồi dưỡng ngày càng tăng; chuyên ngành đào tạo ngày càng phong phú; nội dung chương trình các khóa bồi dưỡng có bước cải tiến hướng về bồi dưỡng kỹ năng, nghiệp vụ:
Qua 5 năm, từ năm 2006 đến năm 2010, thực hiện Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức giai đoạn 2006-2010, các kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức hàng năm, kế hoạch, đề án đào tạo chuyên đề và cử đào tạo theo các chương trình, đề án do trung ương phân bổ, tỉnh An Giang đã đạt được những kết quả hết sức quan trọng. Tổng hợp số liệu báo cáo toàn tỉnh có 75.699 lượt cán bộ, công chức, viên chức được cử đào tạo, bồi dưỡng trong nước (18.075 lượt cán bộ, công chức và 57.624 lượt viên chức) cả về chuyên môn nghiệp vụ, lý luận chính trị, quản lý nhà nước, kỹ năng nghiệp vụ, tiếng dân tộc Khmer …; hơn 464 lượt cán bộ, công chức, viên chức được cử đi đào tạo, bồi dưỡng ở nước ngoài.
Tổng chi ngân sách là 63.900.219.000 đồng, trong đó ngân sách trung ương là 23.676.228.000 đồng (chiếm 37,1%), ngân sách địa phương là 37.204.991.000 đồng (chiếm 58,2%) và các nguồn cá nhân tự túc, học bổng là 3.019.000.000 đồng (chiếm 4,7%).
3. Một số tồn tại, vướng mắc:
- Việc thực hiện mục tiêu “phấn đấu đến năm 2010 có 100% công chức hành chính được trang bị kỹ năng nghiệp vụ theo yêu cầu công vụ và có khả năng hoàn thành có chất lượng nhiệm vụ được giao; trang bị kiến thức về văn hoá công sở; trách nhiệm và đạo đức công vụ cho công chức các ngạch” chưa đạt mục tiêu đề ra. Nguyên nhân: công tác đào tạo, bồi dưỡng chủ yếu tập trung vào trang bị các kiến thức theo ngạch và theo chức danh như lý luận chính trị, quản lý nhà nước và trình độ chuyên môn chiếm tỷ lệ 61,24% trong khi đó, số lượng cán bộ, công chức, viên chức được đào tạo, bồi dưỡng; đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn chuyên môn, kỹ năng nghiệp vụ, kỹ năng lãnh đạo, quản lý chỉ khoảng 38,76%.
Tồn tại này có hai nguyên nhân chính: Một là, động cơ học tập của cán bộ, công chức đối với các khóa huấn luyện kỹ năng nghiệp vụ không mạnh bằng học tập chuẩn hóa theo chức danh, theo ngạch vì thực tế kết quả thực hiện tốt công vụ không phải bao giờ cũng đi kèm với lợi ích như được nâng lương, đề bạt bổ nhiệm vào vị trí cao hơn hoặc kết quả thực hiện công vụ không tốt không phải bao giờ cũng dẫn đến bị kỷ luật, bị buộc thôi việc (mặc dù đã có quy định). Hai là, chương trình, tài liệu giảng dạy kỹ năng lãnh đạo, quản lý đối với công chức lãnh đạo, quản lý chậm được ban hành.
- Công tác quy hoạch và tổ chức đào tạo xây dựng đội ngũ chuyên gia đầu ngành về quản lý nhà nước trên các lĩnh vực, có trình độ, năng lực tham mưu và đề xuất các chương trình, đề án tổng hợp về kinh tế - xã hội của địa phương chưa được chú trọng thực hiện một cách bài bản. Trong 5 năm qua, công tác đào tạo sau đại học vẫn tiếp tục tập trung vào đào tạo đội ngũ viên chức, chủ yếu là để chuẩn hóa viên chức thuộc các cơ sở đào tạo của ngành giáo dục và nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ, viên chức ngành y tế, chiếm hơn 80% tổng số người được đào tạo sau đại học và chỉ khoảng gần 20% còn lại là đào tạo cán bộ, công chức hành chính các cấp.
- Yêu cầu đào tạo, bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng, kinh nghiệm quản lý nguồn nhân lực; xây dựng, hoạch định chính sách; tổ chức, điều hành nền hành chính và hội nhập kinh tế quốc tế cho đội ngũ công chức hành chính ở nước ngoài hầu như chưa thực hiện được (ngoại trừ việc cử tham dự theo các đề án, dự án của Trung ương như Đề án 165, Dự án ADB - Bộ Nội vụ...).
- Công tác đào tạo, bồi dưỡng để chuẩn hóa cho cán bộ chuyên trách và công chức cấp xã có trình độ trung cấp trở lên mặc dù được triển khai thực hiện rất quyết liệt nhưng mức độ đạt chuẩn chưa đạt yêu cầu chuẩn hóa 100%. Nguyên nhân là do quy hoạch đào tạo và bố trí sử dụng sau đào tạo chưa gắn liền với mục tiêu chuẩn hóa. Bên cạnh đó, hiện nay chưa có chính sách chung đủ mạnh để thu hút người có trình độ chuyên môn về công tác ở xã. Ngoài ra, việc điều động, luân chuyển qua lại giữa các chức danh cán bộ chuyên trách và công chức với các chức danh cán bộ không chuyên trách đã gây ảnh hưởng không nhỏ đến mục tiêu chuẩn hóa cán bộ chuyên trách và công chức cấp xã theo quy định tại Quyết định số 04/2004/QĐ-BNV.
- Công tác đào tạo, bồi dưỡng tiếng dân tộc Khmer cho cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang được ngành giáo dục và bộ đội biên phòng thực hiện rất tốt. Tuy nhiên, đối với cán bộ, công chức cấp huyện và cán bộ, công chức cấp xã chất lượng dạy và học còn chưa đạt yêu cầu. Nguyên nhân là do trong công tác chỉ đạo tổ chức dạy và học ở các huyện, thị xã chưa được chú trọng đúng mức, học viên các lớp tiếng Khmer phải vừa học, vừa công tác, ý thức của một bộ phận học viên trong học tập chưa cao.
Phần II
KẾ HOẠCH ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC GIAI ĐOẠN 2011 - 2015
I. Đối tượng áp dụng:
1. Cán bộ, công chức đang công tác trong các cơ quan của Đảng, tổ chức chính trị - xã hội, HĐND và UBND cấp tỉnh, cấp huyện.
2. Cán bộ, công chức cấp xã và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã quy định tại Nghị định số 92/2009/NĐ-CP ngày 22/10/2009 của Chính phủ về chức danh, số lượng, một số chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã.
3. Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh, cấp huyện và cấp xã.
II. Mục tiêu đào tạo, bồi dưỡng:
1. Mục tiêu chung:
Thông qua công tác đào tạo, bồi dưỡng góp phần nâng cao hơn nữa năng lực của đội ngũ cán bộ, công chức các ngành, các cấp bảo đảm hoàn thành nhiệm vụ chính trị được giao.
Đào tạo đội ngũ cán bộ, công chức giỏi, có chuyên môn sâu về quản lý nhà nước trên các lĩnh vực, đủ khả năng hoạch định các chính sách phát triển kinh tế - xã hội quan trọng của tỉnh, đáp ứng yêu cầu của công cuộc đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong bối cảnh toàn cầu hóa.
Tiếp tục đào tạo để chuẩn hóa về chuyên môn và lý luận chính trị trình độ trung cấp trở lên cho đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã; từng bước đào tạo một tỷ lệ cán bộ, công chức cấp xã có trình độ đại học.
Tiếp tục đẩy mạnh và nâng cao chất lượng công tác đào tạo tiếng dân tộc Khmer cho cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang đang công tác tại vùng có đông đồng bào dân tộc Khmer và vùng tiếp giáp Vương quốc Campuchia.
Thực hiện bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức vụ, ngạch công chức, kỹ năng kiến thức chuyên ngành; trong đó, đặc biệt chú ý đến việc đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ lãnh đạo quản lý, cán bộ thuộc diện quy hoạch, cán bộ, công chức trẻ, cán bộ nữ; góp phần xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức chuyên nghiệp, vững vàng về chính trị, tinh thông nghiệp vụ, có đủ năng lực xây dựng hệ thống chính trị, thúc đẩy quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập kinh tế quốc tế của tỉnh An Giang.
2. Mục tiêu cụ thể đến năm 2015:
a) Đối với cán bộ, công chức cấp tỉnh-huyện
- 100 đến 150 cán bộ, công chức được cử đào tạo nâng cao sau đại học trên cơ sở quy hoạch cán bộ. Trong đó, có khoảng 25 đến 30 người được cử đào tạo ở nước ngoài.
- 95% được bồi dưỡng theo tiêu chuẩn ngạch;
- 95% cán bộ, công chức giữ các chức vụ lãnh đạo, quản lý được đào tạo, bồi dưỡng theo chương trình quy định; 90% cán bộ quản lý cấp phòng được đào tạo, bồi dưỡng trước khi bổ nhiệm.
- 70 đến 80% thực hiện chế độ bồi dưỡng bắt buộc tối thiểu hàng năm.
b) Đối với cán bộ, công chức cấp xã và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, khóm ấp:
- Cán bộ cấp xã:
+ 100% đạt trình độ chuyên môn theo tiêu chuẩn quy định.
+ 100% được bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng lãnh đạo, quản lý, điều hành theo vị trí công việc.
+ 100 % đạt trình độ lý luận chính trị theo tiêu chuẩn quy định.
- Công chức cấp xã:
+ 100% đạt trình độ chuyên môn từ trung cấp trở lên theo theo tiêu chuẩn quy định.
+ 70 đến 80% thực hiện chế độ bồi dưỡng bắt buộc tối thiểu hàng năm.
- 100% những người hoạt động không chuyên trách được bồi dưỡng kiến thức phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ.
c) Đối với đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp:
- 100% được bồi dưỡng trang bị kiến thức, kỹ năng hoạt động chậm nhất đến nửa đầu năm 2012.
3. Nội dung đào tạo, bồi dưỡng:
- Lý luận chính trị:
+ Trang bị trình độ lý luận chính trị theo tiêu chuẩn quy định cho các chức danh cán bộ, ngạch công chức;
+ Tổ chức phổ biến các văn kiện, nghị quyết của Đảng; bồi dưỡng cập nhật, nâng cao trình độ lý luận theo quy định của cơ quan có thẩm quyền.
- Kiến thức, kỹ năng quản lý nhà nước:
+ Trang bị kiến thức, kỹ năng quản lý nhà nước theo chương trình quy định cho công chức các ngạch và theo chức vụ lãnh đạo, quản lý;
+ Bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng quản lý chuyên ngành và vị trí việc làm theo chế độ bồi dưỡng bắt buộc tối thiểu hàng năm;
+ Bồi dưỡng văn hóa công sở.
- Kiến thức hội nhập.
- Tin học, ngoại ngữ chuyên ngành, ngoại ngữ phục vụ cho việc cử đào tạo sau đại học ở nước ngoài theo Đề án của tỉnh; tiếng dân tộc cho cán bộ, công chức công tác tại các vùng có đông đồng bào dân tộc thiểu số sinh sống.
- Đào tạo trình độ trung cấp, cao đẳng, đại học, sau đại học cho cán bộ, công chức:
+ Đào tạo trình độ sau đại học cho cán bộ, công chức cấp tỉnh, cấp huyện trên cơ sở quy hoạch cán bộ;
+ Đào tạo trình độ trung cấp, cao đẳng, đại học theo tiêu chuẩn cho cán bộ, công chức cấp xã.
- Bồi dưỡng trang bị kiến thức, kỹ năng hoạt động cho đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp theo chương trình quy định.
- Cử bồi dưỡng ở nước ngoài theo các chương trình, dự án, đề án của các bộ, cơ quan trung ương theo chỉ tiêu được phân bổ để cập nhật, nâng cao kiến thức về quản lý, điều hành các chương trình kinh tế - xã hội, quản lý hành chính công, quản lý nhà nước chuyên ngành, lĩnh vực, xây dựng tổ chức và phát triển nguồn nhân lực; chính sách dịch vụ công; kiến thức hợi nhập quốc tế.
III. Các giải pháp thực hiện Kế hoạch:
1. Về cơ chế, chính sách:
Rà soát cơ chế, chính sách hiện hành về hỗ trợ cho cán bộ, công chức đi học và các chính sách có liên quan để sửa đổi, bổ sung hoặc ban hành cơ chế, chính sách mới đáp ứng yêu cầu của công tác đào tạo, bồi dưỡng, phù hợp với tình hình thực tế và khả năng ngân sách của tỉnh.
2. Từng cơ quan, đơn vị xây dựng hệ thống bảng mô tả công việc ở từng vị trí việc làm để làm cơ sở xác định nội dung chương trình đào tạo, bồi dưỡng phù hợp. Đồng thời, xây dựng kế hoạch cụ thể từng năm theo nhu cầu công việc, theo quy hoạch phù hợp định hướng phát triển từng ngành, từng cấp.
3. Nâng cao nhận thức của từng cán bộ, công chức, viên chức về công tác đào tạo, bồi dưỡng để xác định động cơ học tập đúng đắn, đảm bảo chất lượng, hiệu quả, ứng dụng kết quả học tập vào thực tiễn công việc.
4. Nâng cao chất lượng đội ngũ giảng viên các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng trong tỉnh; chủ động tiếp cận phương pháp giảng dạy mới, tiên tiến phù hợp yêu cầu từng khóa học, đối tượng tham gia.
5. Tranh thủ và sử dụng hiệu quả các chỉ tiêu đào tạo, bồi dưỡng ở nước ngoài theo các chương trình đào tạo, bồi dưỡng của cơ quan trung ương.
6. Bảo đảm nguồn kinh phí giai đoạn và hàng năm:
Kinh phí dự toán bình quân hàng năm khoảng 15 tỷ đồng, được đảm bảo từ ngân sách nhà nước tỉnh; ngân sách nhà nước trung ương giao theo các chương trình, dự án, đề án; nguồn đóng góp của các tổ chức cử cán bộ, công chức đi đào tạo, bồi dưỡng; của bản thân cán bộ, công chức được cử đi học và các nguồn kinh phí hợp pháp khác.
Phần III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Nội vụ
a) Hàng năm phối hợp với các cơ quan có liên quan khảo sát nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp tỉnh, cấp huyện và cấp xã để xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức trong năm trình cấp thẩm quyền phê duyệt và tổ chức thực hiện;
b) Phối hợp với Sở Tài chính tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh cấp kinh phí đào tạo, bồi dưỡng cho các địa phương, đơn vị;
c) Theo dõi, kiểm tra, đôn đốc các sở, ban, ngành và địa phương thực hiện có hiệu quả Kế hoạch này; tổ chức sơ kết sau 3 năm và tổng kết 5 năm thực hiện.
2. Các sở, ban, ngành tỉnh, huyện, thị xã, thành phố có trách nhiệm:
a) Xây dựng quy hoạch, kế hoạch đào tạo bồi dưỡng cán bộ, công chức 5 năm và hàng năm của cơ quan đơn vị trình cấp thẩm quyền phê duyệt (thông qua Sở Nội vụ đối với khối nhà nước, Ban Tổ chức Tỉnh uỷ đối với khối Đảng, mặt trận, đoàn thể). Chủ động phối hợp với các cơ quan quản lý công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, các cơ sở đào tạo triển khai thực hiện kế hoạch đào tạo đã được phê duyệt.
b) Sắp xếp, bố trí thời gian và tạo điều kiện thuận lợi để cán bộ, công chức tham gia các khóa đào tạo, bồi dưỡng. Phân công, sử dụng, tạo môi trường làm việc phù hợp cho cán bộ, công chức có trình độ sau đại học để cán bộ, công chức có điều kiện phát huy năng lực sở trường, chuyên môn đã được đào tạo.
3. Sở Tài chính:
a) Chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ và Ban Tổ chức Tỉnh uỷ tổng hợp dự toán kinh phí hàng năm báo cáo UBND tỉnh trình HĐND nhân dân tỉnh phê duyệt;
b) Hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra, quyết toán kinh phí theo đúng quy định./.
Quyết định 1374/QĐ-TTg năm 2011 phê duyệt Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức giai đoạn 2011 - 2015 Ban hành: 12/08/2011 | Cập nhật: 13/08/2011
Quyết định 28/2010/QĐ-UBND quy định về mức thu, quản lý, sử dụng học phí đối với cơ sở giáo dục mầm non công lập và cơ sở giáo dục phổ thông công lập trên địa bàn tỉnh Tiền Giang từ năm học 2010 - 2011 đến năm học 2014 - 2015 Ban hành: 31/12/2010 | Cập nhật: 26/06/2013
Quyết định 28/2010/QĐ-UBND quy định bổ sung phí vệ sinh môi trường trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh Ban hành: 29/12/2010 | Cập nhật: 28/07/2014
Quyết định 28/2010/QĐ-UBND về Quy định giá đất năm 2011 trên địa bàn tỉnh Kiên Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang ban hành Ban hành: 23/12/2010 | Cập nhật: 21/02/2011
Quyết định 28/2010/QĐ-UBND về nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ vốn đầu tư phát triển từ ngân sách đầu tư tập trung của tỉnh Bình Định và quy định mức hỗ trợ từ nguồn vốn giai đoạn 2011- 2015 Ban hành: 10/12/2010 | Cập nhật: 29/05/2014
Quyết định 28/2010/QĐ-UBND về sửa đổi mức thu phí, lệ phí trên địa bàn tỉnh Điện Biên do Ủy ban nhân dân tỉnh Điện Biên ban hành Ban hành: 23/12/2010 | Cập nhật: 28/04/2011
Quyết định 28/2010/QĐ-UBND Quy định thực hiện chính sách đào tạo bác sỹ, dược sỹ đại học; bác sỹ, dược sỹ: chuyên khoa I, chuyên khoa II, thạc sỹ tỉnh Lai Châu giai đoạn 2010 - 2020 Ban hành: 08/12/2010 | Cập nhật: 27/03/2015
Quyết định 28/2010/QĐ-UBND sửa đổi quy định quản lý, hoạt động của Trạm Truyền thanh cơ sở xã, phường, thị trấn kèm theo Quyết định 20/2007/QĐ-UBND Ban hành: 26/11/2010 | Cập nhật: 19/07/2013
Quyết định 28/2010/QĐ-UBND về bảng giá tính thuế tài nguyên trên địa bàn tỉnh Gia Lai do Ủy ban nhân dân tỉnh Gia Lai ban hành Ban hành: 30/11/2010 | Cập nhật: 15/12/2010
Quyết định 28/2010/QĐ-UBND về phân loại đường đô thị năm 2011 trên địa bàn tỉnh Nam Định do Ủy ban nhân dân tỉnh Nam Định ban hành Ban hành: 03/12/2010 | Cập nhật: 22/12/2010
Quyết định 28/2010/QĐ-UBND về Quy định hạn mức giao đất ở; công nhận diện tích đất ở đối với trường hợp đất có vườn, ao trong cùng thửa đất có nhà ở thuộc khu dân cư; diện tích tối thiểu được tách thửa đất trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng do Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng ban hành Ban hành: 24/11/2010 | Cập nhật: 30/07/2011
Quyết định 28/2010/QĐ-UBND về Quy chế quản lý, bảo vệ và phát huy giá trị các di tích và danh thắng trên địa bàn tỉnh Quảng Nam do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam ban hành Ban hành: 26/11/2010 | Cập nhật: 27/12/2010
Quyết định 28/2010/QĐ-UBND ban hành đơn giá đo đạc bản đồ và quản lý đất đai do Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long ban hành Ban hành: 29/10/2010 | Cập nhật: 10/11/2010
Quyết định 28/2010/QĐ-UBND về chế độ chi đón tiếp, thăm hỏi, chúc mừng đối với đối tượng do Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc cấp tỉnh, Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc các huyện, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh Yên Bái thực hiện Ban hành: 29/10/2010 | Cập nhật: 19/05/2018
Quyết định 28/2010/QĐ-UBND ban hành Quy định về đơn giá bồi thường nhà, vật kiến trúc khi Nhà nước thu hồi đất để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, công cộng và phát triển kinh tế, xã hội áp dụng trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ngãi ban hành Ban hành: 21/10/2010 | Cập nhật: 04/11/2010
Quyết định 28/2010/QĐ-UBND quy định giá tính thuế tài nguyên đối với tài nguyên thiên nhiên trên địa bàn tỉnh Bến Tre do Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre ban hành Ban hành: 21/10/2010 | Cập nhật: 02/11/2010
Quyết định 28/2010/QĐ-UBND ban hành Quy định về hỗ trợ đầu tư hạ tầng Cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2010 - 2015 do Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc ban hành Ban hành: 04/10/2010 | Cập nhật: 19/10/2010
Quyết định 28/2010/QĐ-UBND công bố bộ đơn giá xây dựng công trình: phần thí nghiệm điện đường dây và trạm biến áp trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk do Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Lắk ban hành Ban hành: 14/10/2010 | Cập nhật: 14/12/2010
Quyết định 28/2010/QĐ-UBND ban hành quy định tiêu chuẩn chức danh lãnh đạo, quản lý Ban hành: 04/10/2010 | Cập nhật: 09/07/2013
Quyết định 28/2010/QĐ-UBND về Quy chế đảm bảo an toàn, an ninh thông tin trong lĩnh vực ứng dụng công nghệ thông tin của cơ quan, đơn vị quản lý hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh Đắk Nông Ban hành: 28/09/2010 | Cập nhật: 19/02/2013
Quyết định 28/2010/QĐ-UBND ban hành Quy chế quản lý kinh phí chi thực hiện chính sách ưu đãi người có công với cách mạng trên địa bàn tỉnh Hậu Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh Hậu Giang ban hành Ban hành: 30/09/2010 | Cập nhật: 25/10/2010
Quyết định 28/2010/QĐ-UBND ban hành Quy định công khai quản lý, sử dụng tài sản nhà nước trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp do Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp ban hành Ban hành: 09/09/2010 | Cập nhật: 18/09/2010
Quyết định 28/2010/QĐ-UBND Quy định thẩm định đề cương, dự toán kinh phí; nghiệm thu kết quả thực hiện đề án, dự án, nhiệm vụ sử dụng kinh phí sự nghiệp môi trường trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa Ban hành: 09/09/2010 | Cập nhật: 23/05/2015
Quyết định 28/2010/QĐ-UBND ban hành Quy chế phối hợp quản lý cấp phép xây dựng cửa hàng xăng dầu dọc các tuyến giao thông trên địa bàn tỉnh Hà Nam do Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Nam ban hành Ban hành: 31/08/2010 | Cập nhật: 28/09/2010
Quyết định 28/2010/QĐ-UBND sửa đổi Quy định tiêu chí đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ cơ quan hành chính nhà nước tỉnh Lào Cai kèm theo Quyết định 54/2008/QĐ-UBND Ban hành: 31/08/2010 | Cập nhật: 20/02/2013
Quyết định 28/2010/QĐ-UBND quy định việc vận động, quản lý, sử dụng kinh phí hoạt động của Ban đại diện cha mẹ học sinh trên địa bàn thành phố Đà Nẵng Ban hành: 01/09/2010 | Cập nhật: 07/06/2012
Quyết định 28/2010/QĐ-UBND quy định hỗ trợ một phần chi phí điều trị cho người gặp khó khăn đột xuất do mắc bệnh nặng, hiểm nghèo trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng Ban hành: 27/08/2010 | Cập nhật: 02/11/2012
Quyết định 28/2010/QĐ-UBND ban hành Quy chế đặt tên, đổi tên đường và công trình công cộng tỉnh Bình Dương do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương ban hành Ban hành: 17/08/2010 | Cập nhật: 18/09/2010
Quyết định 1374/QĐ-TTg năm 2010 về kinh phí thực hiện Chương trình xúc tiến thương mại biên giới Ban hành: 06/08/2010 | Cập nhật: 13/08/2010
Quyết định 28/2010/QĐ-UBND bổ sung và điều chỉnh kế hoạch vốn đầu tư xây dựng cơ bản năm 2010 nguồn vốn ngân sách nhà nước Ban hành: 04/08/2010 | Cập nhật: 08/07/2013
Quyết định 28/2010/QĐ-UBND bổ sung Quyết định 34/2009/QĐ-UBND về chế độ hỗ trợ đối với cán bộ khi điều động, tăng cường và luân chuyển công tác do tỉnh Long An ban hành Ban hành: 23/07/2010 | Cập nhật: 18/07/2013
Quyết định 28/2010/QĐ-UBND về phê duyệt Đề án Phát triển dạy nghề giai đoạn 2011-2020 Ban hành: 19/07/2010 | Cập nhật: 04/04/2013
Quyết định 28/2010/QĐ-UBND quy định mức thu phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản do Ủy ban nhân dân thành phố Cần Thơ ban hành Ban hành: 21/07/2010 | Cập nhật: 26/06/2012
Quyết định 28/2010/QĐ-UBND sửa đổi và bãi bỏ văn bản pháp luật nhằm thực hiện phương án đơn giản hóa thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền quy định tỉnh do Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum ban hành Ban hành: 19/07/2010 | Cập nhật: 18/10/2010
Quyết định 28/2010/QĐ-UBND quy định về chính sách hỗ trợ khuyến khích hỏa táng trên địa bàn thành phố Hà Nội do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành Ban hành: 22/06/2010 | Cập nhật: 03/07/2010
Quyết định 28/2010/QĐ-UBND ban hành Quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và Quy trình phối hợp với chủ đầu tư trong việc thỏa thuận với người sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh Bình Thuận do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận ban hành Ban hành: 22/06/2010 | Cập nhật: 16/08/2010
Quyết định 28/2010/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Trung tâm Quản lý đầu tư xây dựng tỉnh Tây Ninh Ban hành: 22/06/2010 | Cập nhật: 08/07/2013
Quyết định 28/2010/QĐ-UBND ban hành Quy định chế độ trợ cấp đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức và chính sách thu hút, khuyến khích người có trình độ cao trên địa bàn tỉnh An Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang ban hành Ban hành: 25/05/2010 | Cập nhật: 07/06/2010
Quyết định 28/2010/QĐ-UBND về đặt tên, đổi tên đường và công trình công cộng ở thị xã Long Khánh, thị trấn Gia Ray - huyện Xuân Lộc, thị trấn Tân Phú - huyện Tân Phú và thị trấn Long Thành - huyện Long Thành do Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai ban hành Ban hành: 19/05/2010 | Cập nhật: 11/06/2010
Quyết định 28/2010/QĐ-UBND về thực thi phương án đơn giản hóa thủ tục hành chính của ngành Văn hóa, Thể thao và Du lịch cấp tỉnh trên địa bàn tỉnh Bình Phước do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Phước ban hành Ban hành: 05/05/2010 | Cập nhật: 26/03/2011
Quyết định 28/2010/QĐ-UBND sửa đổi Điều 3 Quyết định 04/2009/QĐ-UBND về chính sách hỗ trợ chuyển đổi nghề cho người nghèo đang sử dụng loại phương tiện xe ba, bốn bánh tự chế trên địa bàn thành phố do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành Ban hành: 04/05/2010 | Cập nhật: 07/05/2010
Quyết định 28/2010/QĐ-UBND về thành lập Trung tâm Giám định pháp y tâm thần tỉnh Nghệ An Ban hành: 21/04/2010 | Cập nhật: 03/09/2015
Quyết định 28/2010/QĐ-UBND về thông qua phương án đơn giản hóa thủ tục hành chính thực hiện trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh do Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Ninh ban hành Ban hành: 25/03/2010 | Cập nhật: 15/04/2011
Nghị định 92/2009/NĐ-CP về chức danh, số lượng, một số chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã Ban hành: 22/10/2009 | Cập nhật: 24/10/2009
Quyết định 42/2008/QĐ-UBND về Quy định giá đất trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng do Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng ban hành Ban hành: 30/12/2008 | Cập nhật: 15/02/2011
Quyết định 42/2008/QĐ-UBND ban hành chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí trông giữ xe đạp, xe máy, ô tô trên địa bàn tỉnh Kiên Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang ban hành Ban hành: 22/12/2008 | Cập nhật: 19/03/2010
Quyết định 42/2008/QĐ-UBND quy định bổ sung mức thu phí, lệ phí; tỷ lệ điều tiết ngân sách trên địa bàn tỉnh do Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Tĩnh ban hành Ban hành: 19/12/2008 | Cập nhật: 28/07/2012
Quyết định 42/2008/QĐ-UBND ban hành Quy chế Tổ chức hoạt động của thôn làng, khối phố, khu phố trên địa bàn tỉnh Bình Định Ban hành: 18/12/2008 | Cập nhật: 06/04/2015
Quyết định 42/2008/QĐ-UBND quy định số lượng và mức phụ cấp đối với cán bộ, công chức làm việc tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả ở các cơ quan hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh Tiền Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang ban hành Ban hành: 14/11/2008 | Cập nhật: 04/06/2010
Quyết định 42/2008/QĐ-UBND về chế độ trợ cấp đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức và chính sách thu hút, khuyến khích người có trình độ cao trên địa bàn tỉnh An Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang ban hành Ban hành: 17/11/2008 | Cập nhật: 06/12/2008
Quyết định 42/2008/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp giải quyết đăng ký kinh doanh, thuế và dấu đối với doanh nghiệp thành lập, hoạt động theo Luật Doanh nghiệp do Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Lắk ban hành Ban hành: 24/11/2008 | Cập nhật: 19/10/2011
Quyết định 42/2008/QĐ-UBND về Quy định cơ chế, chính sách và công tác quản lý đối với người được cử đi đào tạo thạc sĩ, tiến sĩ ở nước ngoài do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam ban hành Ban hành: 27/10/2008 | Cập nhật: 17/09/2011
Quyết định 42/2008/QĐ-UBND về trình tự, thủ tục thẩm định nhu cầu sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư của các tổ chức kinh tế trong nước không sử dụng vốn ngân sách nhà nước hoặc không phải là dự án có vốn đầu tư nước ngoài trên địa bàn thành phố do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành Ban hành: 23/10/2008 | Cập nhật: 30/10/2008
Quyết định 42/2008/QĐ-UBND cấm tụ tập đông người, ghi âm, hình, chụp ảnh trên đường, đoạn đường để đảm bảo trật tự công cộng địa bàn thị xã Tân An, tỉnh Long An Ban hành: 13/10/2008 | Cập nhật: 10/11/2012
Quyết định 42/2008/QĐ-UBND ban hành Quy định về thu và miễn lệ phí hộ tịch trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp do Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp ban hành Ban hành: 03/10/2008 | Cập nhật: 27/08/2010
Quyết định 42/2008/QĐ-UBND quy định khu vực phải xin phép và thẩm quyền cấp phép xây dựng trạm thu, phát sóng thông tin di động trên địa bàn tỉnh Kon Tum Ban hành: 18/09/2008 | Cập nhật: 14/06/2012
Quyết định 42/2008/QĐ-UBND về quy chế cung cấp thông tin cho báo chí Ban hành: 18/09/2008 | Cập nhật: 25/07/2013
Quyết định 1374/QĐ-TTg năm 2008 về việc phân loại đơn vị hành chính đối với thành phố Hồ Chí Minh Ban hành: 26/09/2008 | Cập nhật: 29/09/2008
Quyết định 42/2008/QĐ-UBND quy định vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tỉnh Vĩnh Phúc Ban hành: 10/09/2008 | Cập nhật: 01/09/2014
Quyết định 42/2008/QĐ-UBND ban hành lệ phí đăng ký cư trú trên địa bàn tỉnh Lào Cai do Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai ban hành Ban hành: 16/09/2008 | Cập nhật: 20/03/2010
Quyết định 42/2008/QĐ-UBND bãi bỏ văn bản do Ủy ban nhân dân và Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Hậu Giang ban hành Ban hành: 16/09/2008 | Cập nhật: 16/07/2015
Quyết định 42/2008/QĐ-UBND Quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Hải Dương Ban hành: 29/08/2008 | Cập nhật: 19/07/2012
Quyết định 42/2008/QĐ-UBND về mức doanh thu tối thiểu áp dụng tính thuế đối với dịch vụ cho thuê nhà, kiốt, mặt bằng và nhà xưởng để sản xuất, kinh doanh do Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành Ban hành: 05/08/2008 | Cập nhật: 07/01/2009
Quyết định 42/2008/QĐ-UBND về phụ lục địa điểm, khu vực, tuyến đường quảng cáo và tuyên truyền cổ động trực quan tỉnh Bình Dương đến năm 2010 do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương ban hành Ban hành: 18/08/2008 | Cập nhật: 26/01/2011
Quyết định 42/2008/QĐ-UBND sửa đổi khoản 1, điều 4 Quyết định 215/2004/QĐ-UB về quy định mức thu, quản lý và sử dụng phí tham quan danh lam thắng cảnh trên địa bàn thành phố Đà Nẵng do Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng ban hành Ban hành: 12/09/2008 | Cập nhật: 30/12/2009
Quyết định 42/2008/QĐ-UBND về mức thu, nộp và quản lý lệ phí đăng ký cư trú trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên do Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Nguyên ban hành Ban hành: 31/07/2008 | Cập nhật: 11/05/2010
Quyết định 42/2008/QĐ-UBND ban hành quy định về cấp, hạng, giá nhà, giá vật kiến trúc trên địa bàn tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu do Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu ban hành Ban hành: 22/07/2008 | Cập nhật: 26/07/2010
Quyết định 42/2008/QĐ-UBND về Quy định tổ chức Khối thi đua và thực hiện chấm điểm xếp loại khen thưởng do Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa ban hành Ban hành: 15/07/2008 | Cập nhật: 28/07/2012
Quyết định 42/2008/QĐ-UBND về tôn vinh doanh nghiệp có thành tích trong hoạt động xuất khẩu trên địa bàn Thành phố Hà Nội do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành Ban hành: 03/07/2008 | Cập nhật: 08/07/2008
Quyết định 42/2008/QĐ-UBND về chuyển giao chức năng, tổ chức của phòng Tôn giáo Dân tộc thuộc Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã Long Khánh, thành phố Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai Ban hành: 26/06/2008 | Cập nhật: 15/04/2015
Quyết định 42/2008/QĐ-UBND về việc chấm dứt thực hiện Đề án thí điểm thành lập Tổ nghiệp vụ hành chính công tại Ủy ban nhân dân quận 11 do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành Ban hành: 26/05/2008 | Cập nhật: 20/06/2008
Quyết định 42/2008/QĐ-UBND về Quy chế thi đua, khen thưởng do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận ban hành Ban hành: 13/05/2008 | Cập nhật: 20/01/2011
Quyết định 42/2008/QĐ-UBND thành lập cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân quận Ô Môn, thành phố Cần Thơ Ban hành: 29/04/2008 | Cập nhật: 22/01/2013
Quyết định 42/2008/QĐ-UBND quy định cơ cấu các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện Tư Nghĩa, tỉnh Quảng Ngãi Ban hành: 31/03/2008 | Cập nhật: 09/07/2015
Quyết định 04/2004/QĐ-BNV Quy định tiêu chuẩn cụ thể đối với cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn Ban hành: 16/01/2004 | Cập nhật: 07/12/2012