Quyết định 2286/QĐ-UBND năm 2012 phê duyệt “Đề án Quy hoạch hệ thống trường Mầm non và Phổ thông tỉnh Hà Tĩnh đến năm 2020
Số hiệu: | 2286/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Hà Tĩnh | Người ký: | Võ Kim Cự |
Ngày ban hành: | 08/08/2012 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Giáo dục, đào tạo, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2286/QĐ-UBND |
Hà Tĩnh, ngày 08 tháng 08 năm 2012 |
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN QUY HOẠCH HỆ THỐNG TRƯỜNG MẦM NON VÀ PHỔ THÔNG TỈNH HÀ TĨNH ĐẾN NĂM 2020
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Giáo dục ngày 14/6/2005 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giáo dục ngày 25/11/2009;
Căn cứ “Chiến lược phát triển giáo dục 2011-2020” ban hành kèm theo Quyết định số 711/QĐ-TTg ngày 13/6/2012 của Thủ tướng Chính phủ;
Căn cứ Nghị quyết số 05/NQ-TU ngày 20/12/2011 của Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh về Phát triển, nâng cao chất tượng giáo dục đào tạo đến năm 2015 và những năm tiếp theo; Nghị quyết số 20/2011/NQ-HĐND ngày 16/12/2011 của Hội đồng nhân dân tỉnh Khóa XVI phê duyệt Đề án Phát triển giáo dục và đào tạo đến năm 2015 và những năm tiếp theo;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo tại Tờ trình số 959/TTr- SGDĐT ngày 12/72012,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt “Đề án Quy hoạch hệ thống trường Mầm non và Phổ thông tỉnh Hà Tĩnh đến năm 2020”.
Điều 2. Giao Sở Giáo dục và Đào tạo chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố, thị xã hướng dẫn và triển khai thực hiện.
Điều 3. Quyết định có hiệu lực kể từ ngày ký ban hành.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các sở, Thủ trưởng các ban, ngành, đoàn thể liên quan; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, thị xã, xã, phường, thị trấn căn cứ Quyết định thi hành.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
QUY HOẠCH HỆ THỐNG TRƯỜNG MẦM NON VÀ PHỔ THÔNG TỈNH HÀ TĨNH ĐẾN NĂM 2020
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 2286/QĐ-UBND ngày 08/8/2012 của UBND tỉnh)
ĐẶT VẤN ĐỀ
Trước đây, để đáp ứng nhu cầu học tập của nhân dân trong điều kiện kinh tế - xã hội, cơ sở hạ tầng còn khó khăn, mạng lưới trường lớp học ở các bậc học, cấp học được mở ra khắp tất cả các địa phương, các vùng miền và đã có tác dụng tích cực trong việc nâng cao dân trí, thu hút hầu hết trẻ em trong độ tuổi đến trường. Hà Tĩnh là tỉnh sớm đạt chuẩn quốc gia về phổ cập phổ cập giáo dục Tiểu học và phổ cập giáo dục Trung học cơ sở.
Đến nay, từ những thành tựu đạt được trong thực hiện chính sách dân số, kế hoạch hóa gia đình, vì thế quy mô dân số dần ổn định, số trẻ em có xu hướng giảm dần dẫn đến quy mô các trường học ngày càng nhỏ đã gây khó khăn trong việc tổ chức dạy học, nâng cao chất lượng giáo dục, bố trí đội ngũ cán bộ quản lý giáo viên, nhân viên và đầu tư xây dựng cơ sở vật chất; mặt khác đời sống nhân dân từng bước được cải thiện, giao thông đi lại thuận lợi hơn, nhu cầu được thụ hưởng một nền giáo dục chất lượng cao ngày càng lớn. Vì vậy, việc quy hoạch lại hệ thống trường lớp học là một yêu cầu bức thiết và thực tế ở một số huyện, thành phố, thị xã (sau đây gọi chung là huyện) đã chủ động tổ chức lại trường lớp cho phù hợp hơn mang lại hiệu quả thiết thực.
Thực tế những năm trước đây, khi quy mô dân số còn nhỏ, các Trường THCS hầu hết là liên xã, trong điều kiện giao thông khó khăn nhưng chất lượng giảng dạy, học tập vẫn tốt, nhân dân đồng tình.
Thực hiện Nghị quyết số 05-NQ/TU ngày 20/12/2011 của Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh về phát triển, nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo đến năm 2015 và những năm tiếp theo, Nghị quyết số 20/2011/NQ-HĐND ngày 16/12/2011 của Hội đồng nhân dân tỉnh khóa XVI về phê duyệt Đề án Phát triển giáo dục và đào tạo đến năm 2015 và những năm tiếp theo, UBND tỉnh xây dựng Đề án “Quy hoạch hệ thống trường Mầm non và Phổ thông tỉnh Hà Tĩnh đến năm 2020” với những nội dung chính như sau:
I- HIỆN TRẠNG HỆ THỐNG TRƯỜNG HỌC TỈNH HÀ TĨNH
1- Giáo dục Mầm non: Toàn tỉnh có 278 trường mầm non; 16 xã phường, thị trấn (sau đây gọi chung là xã) có 2 trường mầm non, còn lại mỗi xã có một trường; có 165 trường công lập, 111 trường bán công và 2 trường tư thục; 132 trường có các điểm lẻ, trong đó 14 trường có trên 3 điểm lẻ. Quy mô: 36 trường dưới 6 lớp, 104 truờng từ 6 đến 8 lớp.
2- Giáo dục Tiểu học: Toàn tỉnh có 304 trường tiểu học; 38 xã có từ 2 đến 4 trường tiểu học, còn lại mỗi xã có một trường; 2 xã có mô hình trường Tiểu học và THCS, 45 trường có các phân hiệu, điểm lẻ. Quy mô: Có 16 trường chỉ còn 5 lớp (mỗi khối 1 lớp), 110 trường từ 6 - 10 lớp; 36 trường có không quá 150 học sinh cá biệt có trường chỉ còn 68 học sinh (TH Tân Hương, huyện Đức Thọ). Bình quân 24,9 học sinh/lớp (có 36 trường bình quân dưới 20 học sinh/lớp TH Sơn Mai, Hương Sơn 13 học sinh/lớp).
3- Giáo dục Trung học cơ sở: Toàn tỉnh có 185 trường THCS, 47 trường tổ chức theo mô hình trường liên xã. Quy mô: 24 trường dưới 9 lớp (mỗi khối 1 - 2 lớp), 34 trường từ 9 - 11 lớp, 59 trường từ 12 - 15 lớp; 9 trưòng có không quá 200 học sinh, cá biệt có trường chỉ còn 5 lớp, 123 học sinh (THCS Sơn Thịnh, huyện Hương Sơn). Bình quân 32 học sinh/lớp.
4- Giáo dục Trung học phổ thông: Toàn tỉnh có 45 trường THPT, trong đó có 40 trường công lập, 5 trường ngoài công lập; Quy mô: 7 trường dưới 18 lớp (trong đó có 2 trường công lập là THPT Mai Kính và THPT Cù Huy Cận), 2 trường từ 18- 21 lớp; 7 trường từ 22 - 24 lớp. Một số nơi quy hoạch không hợp lý, các trường THPT công lập đóng rất gần nhau do quá trình chuyển đổi trường bán công sang công lập, như; THPT Mai Kính - THPT Lý Tự Trọng, THPT Hồng Lam - THPT Hồng Lĩnh, THPT Gia Phố - THPT Hương Khê; THPT Đức Thọ - THPT Cù Huy Cận. Bình quân 45 học sinh/lớp.
II- MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU QUY HOẠCH.
1. Mục đích:
Từng bước xây dựng hòan chỉnh hệ thống trường mầm non và phổ thông trên địa bàn tỉnh vừa đáp ứng nhu cầu học tập của nhân dân vừa đảm bảo quy mô phù hợp, tập trung để nâng cao chất lượng giáo dục; có cơ sở hạ tầng khang trang, hiện đại, phát huy hiệu quả các nguồn lực đầu tư cho giáo dục, góp phần đưa sự nghiệp giáo dục Hà Tĩnh ngày càng phát triển.
2. Yêu cầu:
Việc quy hoạch hệ thống trường mầm non và phổ thông phải thực hiện theo các quy định của pháp luật, phù hợp với chiến lược và quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh và các địa phương, với khả năng đầu tư của nhà nước và huy động nguồn lực của toàn xã hội; đảm bảo ổn định trong thời gian dài;
Tạo ra sự đồng thuận của các cấp, các ngành, của cán bộ, đảng viên và nhân dân; vừa quyết tâm cao trong thực hiện quy hoạch vừa có lộ trình thích hợp cho từng địa phương, vùng miền;
Hòan thành việc sáp nhập, giải thể các trường học theo quy hoạch chậm nhất vào năm học 2014-2015, để đến năm 2020 cơ bản hòan thành việc đầu tư xây dựng các trường học trên địa bàn toàn tỉnh theo hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa.
III- ĐỊNH HƯỚNG, PHƯƠNG ÁN VÀ LỘ TRÌNH THỰC HIỆN QUY HOẠCH.
1- Định hướng quy hoạch:
- Mầm non: Mỗi xã bố trí 01 trường mầm non công lập, mỗi trường có không quá 2 điểm lẻ ở các xã có địa bàn rộng, đi lại khó khăn. Khuyến khích thành lập các trường mầm non tư thục.
- Tiểu học: Mỗi xã bố trí 01 trường, mỗi trường không quá 2 phân hiệu, điểm lẻ; trường hợp đặc biệt báo cáo UBND tỉnh xem xét, quyết định.
- Trung học cơ sở: Bố trí theo mô hình trường liên xã, quy mô mỗi trường từ 16 lớp trở lên, tập trung tại một điểm trường ở vùng thuận lợi.
- Trung học phổ thông: Sáp nhập, giải thể các trường THPT có quy mô chỉ còn dưới 18 lớp, cụ thể là THPT Gia Phố, THPT Mai Kính. Sau năm 2015, tùy vào tình hình cụ thể tiếp tục giải thể hoặc thành lập trường phổ thông có nhiều cấp học (THCS và THPT).
- Các trường sau khi sáp nhập có thể sử dụng cơ sở vật chất hiện có để tổ chức dạy học nhưng cần nhanh chóng đầu tư xây dựng trường lớp để đưa học sinh về học tập trung tại các điểm trường đã quy hoạch để nâng cao chất lượng.
- Các trường THCS, THPT trên địa bàn thị xã Hồng Lĩnh giữ nguyên hiện trạng đến năm 2015, sau đó nếu thị xã không mở rộng địa giới sẽ thực hiện như phương án quy hoạch dưới đây.
2 - Phương án quy hoạch
2.1- Mầm non: Quy hoạch lại còn 264 truờng (262 trường công lập ở 262 xã và 2 trường tư thục). Thành lập thêm trường Mầm non Bình Hà (phường Nguyễn Du, thành phố Hà Tĩnh). Sáp nhập các trường mầm non trong cùng một xã thành 01 trường, cụ thể:
+ Huyện Kỳ Anh: Kỳ Xuân 1- Kỳ Xuân 2, Kỳ Phú 1- Kỳ Phú 2, Thị trấn - Hoa Mai;
+ Thành phố Hà Tĩnh: Sáp nhập MN Nam Hà - Mầm non 1;
+ Huyện Thạch Hà: Thị Trấn 1 - Thị trấn 2;
+ Huyện Can Lộc: Thị Trấn - Hoa Hồng;
+ Huyện Hương Khê: Hương Long - Hoa Mai, Hương Lâm 1- Hương Lâm 2, Hương Trạch 1 - Hương Trạch 2, Thị Trấn - Bông Sen;
+ Huyện Vũ Quang: Đức Lĩnh 1 - Đức Lĩnh 2;
+ Huyện Huơng Sơn: Phố Châu 1 - Phố Châu 2;
+ Thị xã Hồng Lĩnh: Họa Mi - Sơn Ca;
+ Huyện Nghi Xuân: Xuân An 1 - Xuân An 2, Cương Gián 1 - Cương Gián 2.
2.2- Tiểu học: Quy hoạch lại còn 262 trường.
Sáp nhập các trường tiểu học trong một xã thành 01 trường, riêng các xã: Kỳ Thịnh, Kỳ Khang (Kỳ Anh), Thị Trấn Nghèn (Can Lộc), Cương Gián (Nghi Xuân) vẫn giữ nguyên 2 trường do quy mô quá lớn, xã Hà Linh (Hương Khê) từ trường quy hoạch thành 2 trường do địa bàn quá rộng: cụ thể:
+ Huyện Kỳ Anh: Nam Thị trấn - Bắc Thị trấn, Kỳ Thượng 1 - Kỳ Thượng 2, Kỳ Phú 1 - Kỳ Phú 2;
+ Huyện Cẩm Xuyên: Cẩm Thịnh 1 - Cẩm Thịnh 2, Cẩm Hưng 1 - Cẩm Hưng 2, Cẩm Thạch 1 - Cẩm Thạch 2, Cẩm Quan 1 - Cẩm Quan 2;
+ Thành phố Hà Tĩnh: Thạch Trung 1 - Thạch Trung 2;
+ Huyện Thạch Hà: Thị Trấn 1 - Thị trấn 2;
+ Huyện Can Lộc: Vượng Lộc 1 - Vượng Lộc 2, Gia Hanh -Gia Hanh 2, Bắc Sơn - Nam Sơn, Mỹ Lộc 1 - Mỹ Lộc 2, Đại Lộc - Ngô Đức Kế;
+ Huyện Hương Khê: Hà Linh - Bình Hà - Hương Thu, Hương Trạch - La Khê - Hương Phúc, Phúc Trạch 1 - Phúc Trạch 2, Hồng Hà - Hương Đô, Hương Lộc - Lộc Yên, Tùng Sơn - Phương Mỹ, Hương Lâm - Chúc A, Hương Thủy 1 - Hương Thủy 2, Hương Giang 1 - Hương Giang 2, Đồng Hải - Gia Phố, Đại Đồng - Thống Nhất.
+ Huyện Vũ Quang: Đúc Lĩnh 1 - Đức Lĩnh 2
+ Huyện Hương Sơn: Phố Châu 1 - Phố Châu 2, Sơn Trung 1 - Sơn Trung 2, Sơn Tiến 1 - Sơn Tiến 2, Đại Kim - Sơn Kim.
+ Huyện Đức Thọ: Tùng Ảnh - Đồng Thái, Trường Sơn 1 - Trường Sơn 2.
+ Huyện Nghi Xuân: Xuân Hồng 1 - Xuân Hồng 2, Xuân An 1 - Xuân An 2, Cổ Đạm - Xuân Sơn.
2.3- Tiểu học và THCS: Quy hoạch 4 trường ở 4 xã: Kỳ Nam, Kỳ Trung, Kỳ Lạc (huyện Kỳ Anh); Sơn Thọ (huyện Vũ Quang)
2.4- THCS: Quy hoạch lại còn 128 trường. Sáp nhập, giải thể các trường THCS ở các huyện như sau:
+ Huyện Kỳ Anh: THCS Kỳ Giang - THCS Kỳ Đồng, Kỳ Thọ - Kỳ Thư, Nguyễn Trọng Bình - Thị trấn, Kỳ Tân - Kỳ Hoa, TH Kỳ Lạc - THCS Kỳ Lạc.
Giải thể THCS Kỳ Hải (học sinh học tại THCS Kỳ Thư, THCS Kỳ Hà), THCS Kỳ Lợi (học sinh học tại THCS Kỳ Trinh, THCS Kỳ Phương).
+ Huyện Cẩm Xuyên: Sáp nhập THCS Cẩm Minh - THCS Cẩm Lạc, Cẩm Thịnh - Hà Huy Tập, Thị trấn Thiên Cầm - Cẩm Nhượng, Cẩm Quang - Cẩm Bình, Cẩm Hòa - Cẩm Dương.
Giải thể trường THCS Cẩm Thạch (học sinh học tại THCS Thành Vịnh và Cẩm Mỹ), THCS Cẩm Duệ (học sinh học tại THCS Thành Vịnh, Cẩm Mỹ và THCS Phan Đình Giót),
+ Thành phố Hà Tĩnh: Sáp nhập THCS Thạch Bình - THCS Đại Nài.
+ Huyện Thạch Hà: Sáp nhập THCS Thạch Đài - THCS Thạch Xuân, Minh Tiến - Ngọc Sơn.
Sáp nhập THCS Lê Hồng Phong - THCS Thạch Lạc và chuyển đến địa điểm mới khi thực hiện di dời dân khu mỏ sắt Thạch Khê.
+ Huyện Lộc Hà: Sáp nhập THCS Tân Lộc - THCS Hồng Lộc, Thịnh Lộc - Bình An, Nguyễn Hằng Chi - Đặng Tất.
+ Huyện Can Lộc: Sáp nhập THCS Nguyễn Huy Tự - THCS Thanh Lộc, Khánh Vĩnh - Gia Hanh, Thượng Lộc - Trung Đông, Xuân Lộc - Quang Lộc, Thiên Lộc - Vũ Diệm, Mỹ Lộc - Sơn Lộc.
+ Huyện Hương Khê: Sáp nhập THCS Hương Vĩnh - THCS Hương Long - THCS Phú Gia, Hương Bình - Phúc Đồng, Phương Mỹ - Phương Điền, Chu Văn An - Gia Phố,.
Giải thể THCS Lộc Yên (học sinh học tại THCS Thị trấn, Phúc Trạch, Hương Trà), Hương Thủy (học sinh học tại THCS Hương Giang, Gia Phố, Phúc Đồng), Hương Đô (học sinh học tại THCS Phúc Trạch, Hương Trà).
+ Huyện Vũ Quang: Sáp nhập TH Sơn Thọ - THCS Sơn Thọ.
Giải thể THCS Quang Điền (khi di dời dân thực hiện thủy điện Ngàn Trươi)
+ Huyện Hương Sơn: Sáp nhập THCS Sơn Ninh - THCS Sơn Thịnh - THCS Nguyễn Khắc Viện, Sơn Phúc - Sơn Bằng, Sơn Phú - Sơn Trung, Sơn Tiến - Sơn Lễ, Sơn Diệm - Thị trấn Phố Châu - Nguyễn Tuấn Thiện, Sơn Lĩnh - Sơn Hồng.
Giải thể trường THCS Long Trà (học sinh học tại THCS Hồ Tùng Mậu, THCS Lê Bình).
+ Huyện Đức Thọ:
Sáp nhập THCS Hòang Xuân Hãn - THCS Tùng Ảnh, Liên Minh - Lê Hồng Phong - Trường Sơn, Lê Văn Thiêm - Đức Lâm, Đậu Quang Lĩnh “Hòa Lạc, Nguyễn Biểu - Bùi La Nhân (Học sinh thuộc xã Bùi Xá, Đức La có thể học tại trường THCS Yên Trấn, Lê Văn Thiêm),
Giải thể trường THCS Bình Thịnh (học sinh xã Thái Yên và Đức Thịnh học tại trường THCS Thanh Dũng; học sinh xã Đức Dũng học tại trường THCS Lê Ninh)
+ Huyện Nghi Xuân: Sáp nhập THCS Xuân Viên - THCS Xuân Lĩnh, Đan Trường - Xuân Hội.
+ Thị xã Hồng Lĩnh: Đến năm 2015, Thị xã không mở rộng địa giới sẽ thực hiện sáp nhập THCS Trung Lương - Đức Thuận, Đậu Liêu - Thuận Lộc.
2.5- THPT: Đến năm 2015, quy hoạch còn 43 trường. Giải thể 2 trường THPT công lập là: THPT Mai Kính (Thạch Hà), THPT Gia Phố (Hương Khê). Các trường THPT khác như: Lê Hữu Trác 2 (Hương Sơn), Đức Thọ, Cù Huy Cận (Vũ Quang), Nguyễn Đình Liễn (Cẩm Xuyên), THPT Hồng Lam (nếu Thị xã Hồng Lĩnh không mở rộng địa giới) sau năm 2015 nếu quy mô nhỏ sẽ xem xét để giải thể hoặc thành lập trường phổ thông có nhiều cấp học.
2.6- Tổng hợp số lượng trường học các huyện trước và sau quy hoạch (đến năm 2015):
Huyện |
Mầm non |
Tiểu học |
TH và THCS |
THCS |
THPT |
|||||
Hiện có |
Quy hoạch |
Hiện có |
Quy hoạch |
Hiện có |
Quy hoạch |
Hiện có |
Quy hoạch |
Hiện có |
Quy hoạch |
|
Kỳ Anh |
36 |
33 |
36 |
32 |
2 |
3 |
27 |
20 |
5 |
5 |
Cẩm Xuyên |
27 |
27 |
31 |
27 |
0 |
0 |
20 |
13 |
5 |
5 |
Thành phố |
18 |
18 |
17 |
16 |
0 |
0 |
10 |
9 |
4 |
4 |
Thạch Hà |
32 |
31 |
32 |
31 |
0 |
0 |
16 |
13 |
4 |
3 |
Lộc Hà |
13 |
13 |
13 |
13 |
0 |
0 |
10 |
7 |
3 |
3 |
Can Lộc |
24 |
23 |
29 |
24 |
0 |
0 |
18 |
12 |
4 |
4 |
Hương Khê |
26 |
22 |
36 |
22 |
0 |
0 |
20 |
12 |
4 |
3 |
Vũ Quang |
13 |
12 |
13 |
11 |
0 |
1 |
7 |
6 |
2 |
2 |
Hương Sơn |
33 |
32 |
36 |
32 |
0 |
0 |
23 |
14 |
5 |
5 |
Đức Thọ |
28 |
28 |
30 |
28 |
0 |
0 |
16 |
9 |
4 |
4 |
Hồng Lĩnh |
7 |
6 |
6 |
6 |
0 |
0 |
6 |
4 |
2 |
2 |
Nghi Xuân |
21 |
19 |
23 |
20 |
0 |
0 |
12 |
10 |
3 |
3 |
Cộng |
278 |
264 |
302 |
262 |
2 |
4 |
185 |
128 |
45 |
43 |
3- Lộ trình thực hiện
3.1. Lộ trình chung:
- Năm học 2012-2013:
UBND các huyện, thành phố, thị xã căn cứ quy hoạch của tỉnh để xây dựng hoặc điều chỉnh quy hoạch hệ thống trường lớp học của địa phương mình trình Hội đồng nhân dân cùng cấp phê duyệt;
Sáp nhập các trường mầm non, tiểu học, sáp nhập các trường Tiểu học với trường THCS đối với xã có trường THCS quy mô nhỏ nhưng không tổ chức trường liên xã;
Sáp nhập, giải thể các trường THCS có quy mô dưới 9 lớp. Các địa bàn thuận lợi sáp nhập các trường có quy mô từ 9 đến 15 lớp;
Không tuyển sinh lớp 10 THPT Mai Kính, THPT Gia phố.
- Năm học 2013-2014:
Sáp nhập các trường THCS có quy mô dưới dưới 12 lớp.
Giải thể trường THPT Gia Phố, THPT Mai Kính.
- Năm học 2014-2015:
Sáp nhập các trường THCS có quy mô dưới 16 lớp còn lại.
3.2- Lộ trình cụ thể của từng huyện;
Trên cơ sở phương án quy hoạch và lộ trình chung của tỉnh, UBND các huyện căn cứ vào thực tế của đơn vị, xác định lộ trình sáp nhập, giải thể các trường học trong từng năm học trên tinh thần hòan thành việc sáp nhập, giải thể xong chậm nhất vào năm học 2014-2015, báo cáo về UBND tỉnh trong tháng 8 năm 2012 (qua Sở Giáo dục và Đào tạo) để tổng hợp, theo dõi tiến độ thực hiện.
1- Tập trung tuyên truyền, nâng cao nhận thức tạo sự đồng thuận trong cán bộ, đảng viên, giáo viên và các tầng lớp nhân dân về sự cần thiết phải quy hoạch, sắp xếp lại hệ thống trường học để nâng cao chất lượng giáo dục.
- Về nhận thức: Trước hết cấp ủy Đảng và chính quyền các cấp phải nhận thức được việc quy hoạch, sắp xếp lại hệ thống trường học là việc làm cần thiết mang tính khách quan, khoa học nhằm đảm bảo cho quá trình phát triển lâu dài của sự nghiệp giáo dục địa phương; đồng thời cũng là công việc khó khăn, phức tạp cần phải huy động cả hệ thống chính trị vào cuộc; vì vậy, trước hết phải tạo sự thống nhất cao trong lãnh đạo cấp ủy, chính quyền các cấp, trong ngành Giáo dục và trong nhân dân.
Quy hoạch, sắp xếp lại hệ thống trường học các cấp trong giai đoạn hiện nay là một chủ trương lớn Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh, nhằm đạt những kết quả quan trọng sau đây:
+ Khắc phục tình trạng quy mô nhỏ, manh mún, chất lượng hạn chế, đầu tư dàn trải dẫn đến lãng phí, kém chất lượng hiện nay. Từ đó có điều kiện tập trung đầu tư nguồn lực kể cả về đội ngũ và cơ sở vật chất, trang thiết bị đáp ứng yêu cầu phát triển trong giai đoạn mới;
+ Có điều kiện thuận lợi để sàng lọc, sắp xếp, bố trí đội ngũ một cách hợp lý hơn, đảm bảo tính đồng bộ, tính chuẩn hóa đội ngũ giáo viên, khắc phục tình trạng dạy chéo môn, nâng cao hiệu quả công tác, tránh sự chồng chéo, bất cập, lãng phí trong việc bố trí các nguồn lực nhà nước và nhân dân;
Tóm lại, quy hoạch, sắp xếp lại một cách hợp lý nhằm tạo điều kiện cho con em địa phương được học tập trong điều kiện giáo dục tốt nhất để nâng cao nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế, xã hội của quê hương, đất nước.
- Về phương pháp:
Gần gũi, bám sát, thấu hiểu tâm tư nguyện vọng của nhân dân để giải thích vận động làm cho các tầng lớp nhân dân hiểu và thống nhất cao về việc quy hoạch, xây dựng hệ thống trường học trên địa bàn là thực sự cần thiết, nhằm phục vụ lợi ích cơ bản, lâu dài cho chính con em mình và cho các thế hệ tương lai.
Phát huy vai trò trách nhiệm của cả hệ thống chính trị; các cấp, các ngành, các tổ chức, các lực lượng xã hội trong công tác truyên truyền vận động trong tổ chức thực hiện các nội dung một cách thiết thực, hiệu quả cao.
2- Xác định địa điểm trường chính xác, huy động các nguồn lực xây dựng cơ sở vật chất tại các trường học thực hiện việc sáp nhập.
- Việc xác định địa điểm đặt trường, nhất là các trưòng THCS liên xã khi sáp nhập phải đảm bảo tính khách quan và thuận lợi cho người học; phải đặt lợi ích chung trên lợi ích cá nhân, lợi ích nhóm; tránh tư tưởng cục bộ địa phương trong bố trí địa điểm đặt trường. Chú ý giải quyết tốt mối quan hệ “điều kiện dạy học và địa điểm đặt trường” để mọi người xác định yếu tố cần quan tâm là “nhà trường có đảm bảo điều kiện dạy học để nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện và sự thuận tiện cho học sinh hay không chứ không phải "nhà trường đặt ở đâu, có thuộc địa bàn xã mình hay không” và gắn với quy hoạch xây dựng nông thôn mới. Từ đó có quan điểm đúng đắn trong trong việc xác định vị trí đặt trường, tạo sự thống nhất cao trong đội ngũ lãnh đạo các xã có chung trường học.
- Tích cực huy động các nguồn lực: nguồn vốn ngân sách Trung ương, ngân sách tỉnh, huyện, xã, nguồn xây dựng nông thôn mới, các nguồn tài trợ, nguồn huy động từ xã hội hóa, lồng ghép các chuơng trình dự án khác... để đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, trang thiết bị, điện nước, vệ sinh môi trường một cách đồng bộ. Trong đó ưu tiên cho cho các trường học thực hiện sáp nhập, các trường phải thay đổi địa điểm đặt trường. Phấn đấu đến năm 2020, tất cả các trường sáp nhập đều phải đạt chuẩn quốc gia một cách vững chắc cả về cơ sở vật chất, đội ngũ nhà giáo và chất lượng giáo dục.
3- Sắp xếp, bố trí đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục, giáo viên, nhân viên hành chính; tăng cường công tác quản lý, nâng cao chất lượng giáo dục các trường sau sáp nhập.
- Sắp xếp hợp lý đội ngũ CBQL, giáo viên, nhân viên hành chính các trường sáp nhập, giải thể, theo hướng: Bố trí những người có năng lực và tinh thần trách nhiệm cao làm hiệu trưởng các trường sáp nhập, đảm bảo số lượng, cơ cấu giáo viên tại các trường điều hòa cán bộ hành chính giữa các cấp học trên địa bàn huyện. Đảm bảo công bằng, công khai, dân chủ trong việc thuyên chuyển cán bộ, giáo viên, nhân viên; tuyệt đối không để xảy ra các biểu hiện tiêu cực trong việc thuyên chuyển, bổ nhiệm.
- Đẩy mạnh việc tinh giản biên chế trong ngành, tích cực tuyên truyền nâng cao nhận thức, ý thức trách nhiệm cho cán bộ, giáo viên, nhân viên viên, vận động để những cán bộ, công chức, viên chức tuổi cao, sức khỏe yếu, năng lực hạn chế nghỉ hưu trước tuổi theo Quyết định số 06/2012/QĐ-UBND ngày 19/3/2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban hành Quy định tạm thời về chế độ chính sách đối với cán bộ, công chức, viên chức dôi dư khi thực hiện Đề án sắp xếp, kiện toàn các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, ban quản lý dự án và tổ chức hội.
Thực hiện nghiêm túc chủ trương của UBND tỉnh tại Văn bản số 1718/UBND-VX ngày 08/6/2012 về thực hiện biên chế sự nghiệp giáo dục mầm non, phổ thông, từ năm học 2012-2013 trở đi tạm ngừng việc tuyển dụng, tiếp nhận viên chức vào công tác trong ngành.
- Thực hiện việc luân chuyển giáo viên phổ thông trên địa bàn toàn tỉnh để đảm bảo mặt bằng chung, khắc phục tình trạng nơi thừa, nơi thiếu như hiện nay,
- Sắp xếp bố trí cho cán bộ, giáo viên đi học bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, kiến thức quản lý, lý luận chính trị, trình độ ngoại ngữ, tin học; bồi dưỡng chuyên môn để chuyển đổi môn dạy cho một số giáo viên như: giáo viên Sinh vật, Kỹ thuật nông nghiệp để chuyển sang dạy Công nghệ; giáo viên Chính trị - Giáo dục công dân, giáo viên Thể dục dạy Giáo dục Quốc phòng; bồi dưỡng nghiệp vụ cho giáo viên trung học cơ sở làm công tác đoàn, đội trong trường học. Xem xét bố trí giáo viên trung học cơ sở làm việc tại các trung tâm học tập cộng đồng theo Thông tư số 40/2010/TT-BGDĐT ngày 30 tháng 12 năm 2010 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo.
- Tăng cường công tác quản lý, công tác kiểm tra việc tổ chức tổ chức dạy học tại các trường sáp nhập, nhất là các trường đang phải học tại nhiều địa điểm khác nhau. Tuyệt đối không vì việc sáp nhập trường mà ảnh hưởng đến nề nếp kỷ cương và chất lượng dạy học; xử lý nghiêm túc các cán bộ, giáo viên, nhân viên vi phạm kỷ luật hành chính, quy chế chuyên môn.
Đầu tư xây mới các trường sau khi sáp nhập tại địa điểm mới, nâng cấp bổ sung thêm cơ sở vật chất các trường sử dụng địa điểm cũ khoảng: 2.110 tỷ.
Nguồn vốn:
- Ngân sách Trung ương: 500 tỷ;
- Ngân sách địa phương (tỉnh, huyện, xã): 1.200 tỷ;
- Huy động khác: 310 tỷ.
1. Thành lập Ban chỉ đạo các cấp.
Thành lập Ban chỉ đạo thực hiện Đề án cấp tỉnh do đồng chí Phó Chủ tịch UBND tỉnh phụ trách khối văn hóa - xã hội làm Trưởng ban, Sở Giáo dục và Đào tạo là cơ quan thường trực của Ban chỉ đạo, thành viên là lãnh đạo các sở, ban, ngành có liên quan, Chủ tịch UBND các huyện. Ban chỉ đạo có trách nhiệm chỉ đạo thực hiện công tác quy hoạch hệ thống các trường mầm non và phổ thông trên địa bàn toàn tỉnh đảm bảo các mục đích, yêu cầu, phương án quy hoạch và lộ trình đã đề ra. Tham mưu cho Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh ban hành các cơ chế, chính sách trong thực hiện quy hoạch; kiểm tra, đôn đốc, tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện quy hoạch của các địa phương cho UBND tỉnh định kỳ hàng năm.
UBND các huyện, thành phố, thị xã thành lập Ban chỉ đạo do đồng chí Chủ tịch UBND làm trưởng Ban, đồng chí Phó Chủ tịch UBND phụ trách khối văn hóa - xã hội làm phó Ban; Ban chỉ đạo có trách nhiệm chỉ đạo thực hiện quy hoạch trên địa bàn huyện; báo cáo tiến độ thực hiện về Ban chỉ đạo tỉnh định kỳ 6 tháng và hàng năm và theo yêu cầu.
2. Sở Giáo dục và Đào tạo: Chủ trì, phối hợp các sở, ban, ngành liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã thực hiện quy hoạch các trường Trung học phổ thông; tuyên truyền trong cán bộ giáo viên về việc thực hiện quy hoạch; đôn đốc, kiểm tra, tổng hợp báo cáo đánh giá kết quả và tiến độ thực hiện quy hoạch ở các huyện, định kỳ hàng năm báo cáo Ban chỉ đạo và Ủy ban nhân dân tỉnh.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư: Chủ trì, phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo và các sở, ban, ngành liên quan cân đối nguồn lực đầu tư hàng năm để ưu tiên thực hiện quy hoạch. Thực hiện xã hội hóa đầu tư giáo dục, kêu gọi các nhà đầu tư trong và ngoài nước đầu tư xây dựng các trường mẫu giáo, mầm non, trường phổ thông tư thục, công lập, xây dựng THCS liên xã.
4. Sở Tài chính: Chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Giáo và Đào tạo bố trí đủ ngân sách, xây dựng cơ chế chính sách thực hiện việc chuyển đổi và sáp nhập các cơ sở giáo dục; khuyến khích các thành phần kinh tế, các tổ chức xã hội đầu tư cho giáo dục, nhất là cho mục tiêu phổ cập giáo dục, phân luồng học sinh và phát triển trường tư thục.
5. Sở Nội vụ: Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính, Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Lao động Thương binh và Xã hội, UBND các huyện, thành phố, thị xã và các ban ngành liên quan trong việc xây dựng chỉ tiêu biên chế, hướng dẫn sắp xếp lại đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên, viên chức hành chính, tham mưu cho UBND tỉnh ban hành quy định về điều động, luân chuyển giáo viên tiểu học, THCS trên địa bàn toàn tỉnh và các chế độ chính sách để thực hiện quy hoạch.
6. Sở Xây dựng: Chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Giáo dục và Đào tạo, UBND các huyện, thành phố, thị xã hướng dẫn lập quy hoạch, rà soát, điều chỉnh bổ sung việc thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của các cơ sở giáo dục, nhằm đảm bảo đủ quỹ đất cho các trường thực hiện mục tiêu phát triển, sáp nhập, chuyển đổi, đồng thời dành quỹ đất dự phòng cho các cơ sở giáo dục dự kiến phát triển theo quy hoạch trong các giai đoạn tiếp theo.
7. Các sở, ban ngành có liên quan theo chức năng, chủ động phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo triển khai thực hiện đề án đạt hiệu quả.
8. Ủy ban nhân dân cấp huyện: Cấp huyện có vai trò hết sức quan trọng trong việc tổ chức thực hiện Đề án vì hầu hết các trường sáp nhập, giải thể đều ở các cấp học mầm non, tiểu học, THCS thuộc huyện quản lý. Căn cứ quy hoạch chung của tỉnh, UBND huyện xây dựng quy hoạch hệ thống trường học trên địa bàn trình hội đồng nhân dân cùng cấp phê duyệt. Tập trung cả hệ thống chính trị lãnh đạo, chỉ đạo quyết liệt, tuyên truyền giác ngộ trước hết là cán bộ đảng viên và nhân dân nhằm tạo ra sự đồng thuận cao trong thực hiện quy hoạch. Huy động các nguồn lực để xây dựng các trường mầm non, tiểu học, THCS sáp nhập. Sắp xếp, bố trí, giải quyết dôi dư cán bộ quản lý giáo dục, giáo viên, viên chức hành chính sau sáp nhập. Chỉ đạo Ủy ban nhân dân các xã thực hiện việc sáp nhập trường, đồng thời chịu ưách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh về kết quả thực hiện quy hoạch trên địa bàn.
9. Sở Thông tin và Truyền thông và các cơ quan thông tấn, báo chí địa phương, Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh: Xây dựng kế hoạch tổ chức truyên truyền vai trò, tác dụng của việc quy hoạch, sắp xếp lại hệ thống các trường mầm non và phổ thông; đưa tin kịp thời và thường xuyên tiến độ thực hiện, các điển hình, phổ biến kinh nghiệm về triển khai thực hiện đề án.
10. Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh và các tổ chức đoàn thể cấp tỉnh:
Trên cơ sở Đề án được phê duyệt, đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh và các tổ chức đoàn thể cấp tỉnh đẩy mạnh công tác tuyên truyền, vận động các tổ chức, cá nhân, đoàn viên, hội viên tham gia tích cực việc thực hiện đề án.
Quyết định 06/2012/QĐ-UBND về Quy chế tổ chức và hoạt động của Phòng Nội vụ quận 10 Ban hành: 28/12/2012 | Cập nhật: 10/04/2013
Quyết định 06/2012/QĐ-UBND về Quy chế văn hóa công sở tại Ủy ban nhân dân quận Thủ Đức Ban hành: 12/12/2012 | Cập nhật: 08/04/2013
Quyết định 06/2012/QĐ-UBND sửa đổi Quy chế về tổ chức và hoạt động của Phòng Quản lý đô thị quận Tân Bình Ban hành: 12/09/2012 | Cập nhật: 29/10/2012
Quyết định 06/2012/QĐ-UBND về Quy chế kiểm tra, xử lý và rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn huyện Hóc Môn Ban hành: 17/08/2012 | Cập nhật: 17/09/2012
Quyết định 06/2012/QĐ-UBND quy định mức thu phí qua phà trên địa bàn tỉnh Hưng Yên Ban hành: 16/08/2012 | Cập nhật: 13/09/2012
Quyết định 06/2012/QĐ-UBND về giá dịch vụ khám, chữa bệnh trong cơ sở khám, chữa bệnh của Nhà nước trên địa bàn tỉnh Cao Bằng Ban hành: 10/08/2012 | Cập nhật: 20/11/2012
Quyết định 06/2012/QĐ-UBND về Quy định khu vực, đường phố, địa điểm sản xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng, nơi để phế thải vật liệu xây dựng trên địa bàn quận 2 Ban hành: 24/08/2012 | Cập nhật: 24/09/2012
Quyết định 06/2012/QĐ-UBND sửa đổi Điều 7 Quy chế tổ chức và hoạt động của Thanh tra Xây dựng quận và phường kèm theo Quyết định 08/2011/QĐ-UBND do Ủy ban nhân dân quận Bình Tân ban hành Ban hành: 17/07/2012 | Cập nhật: 21/08/2012
Quyết định 06/2012/QĐ-UBND về Quy chế làm việc của Ủy ban nhân dân quận 7 Ban hành: 29/05/2012 | Cập nhật: 09/07/2012
Quyết định 06/2012/QĐ-UBND về Quy chế tổ chức và hoạt động của lực lượng quản lý đê nhân dân tại xã, thị trấn do Ủy ban nhân dân huyện Cần Giờ ban hành Ban hành: 01/06/2012 | Cập nhật: 18/06/2012
Quyết định 711/QĐ-TTg năm 2012 phê duyệt "Chiến lược phát triển giáo dục 2011-2020" Ban hành: 13/06/2012 | Cập nhật: 20/06/2012
Quyết định 06/2012/QĐ-UBND sửa đổi Quy định về định mức xây dựng và phân bổ dự toán kinh phí đề tài, dự án khoa học và công nghệ có sử dụng ngân sách nhà nước tỉnh kèm theo Quyết định 2344/2007/QĐ-UBND do Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành Ban hành: 10/05/2012 | Cập nhật: 17/05/2012
Quyết định 06/2012/QĐ-UBND về Quy chế quản lý và ưu đãi đầu tư cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Nam Ban hành: 17/04/2012 | Cập nhật: 19/06/2012
Quyết định 06/2012/QĐ-UBND quy định hạn mức giao đất ở; công nhận quyền sử dụng đất ở đối với thửa đất có vườn, ao cho mỗi hộ gia đình, cá nhân; diện tích tối thiểu của thửa đất mới hình thành và điều kiện được tách thửa trên địa bàn tỉnh Quảng Trị Ban hành: 09/05/2012 | Cập nhật: 21/08/2012
Quyết định 06/2012/QĐ-UBND điều chỉnh Quyết định 05/2011/QĐ-UBND về đơn giản hóa thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Xây dựng tỉnh An Giang và Quyết định 52/2011/QĐ-UBND quy định quản lý và bảo vệ hành lang an toàn đường bộ tuyến đường bộ trên địa bàn tỉnh An Giang Ban hành: 17/04/2012 | Cập nhật: 04/05/2012
Quyết định 06/2012/QĐ-UBND về Quy chế soạn thảo và ban hành văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh Sơn La Ban hành: 17/04/2012 | Cập nhật: 14/05/2013
Quyết định 06/2012/QĐ-UBND về Quy chế công nhận danh hiệu "Gia đình văn hóa", "Làng văn hóa", "Tổ dân phố văn hóa" thành phố Hà Nội Ban hành: 27/04/2012 | Cập nhật: 26/05/2012
Quyết định 06/2012/QĐ-UBND quy định mức hỗ trợ chi phí học nghề ngắn hạn cho lao động nông thôn thuộc Đề án “Đào tạo nghề cho lao động nông thôn tỉnh Nam Định đến năm 2020” Ban hành: 04/04/2012 | Cập nhật: 06/07/2012
Quyết định 06/2012/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức và biên chế của Ban Quản lý Quần thể danh thắng Tràng An tỉnh Ninh Bình Ban hành: 10/04/2012 | Cập nhật: 14/06/2013
Quyết định 06/2012/QĐ-UBND về Chương trình phát triển thanh niên Gia Lai đến năm 2020 do Ủy ban nhân dân tỉnh Gia Lai ban hành Ban hành: 22/03/2012 | Cập nhật: 28/03/2012
Quyết định 06/2012/QĐ-UBND về giá tiêu thụ nước sạch nông thôn do Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long ban hành Ban hành: 29/03/2012 | Cập nhật: 30/03/2012
Quyết định 06/2012/QĐ-UBND về mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí sử dụng bến bãi đối với phương tiện vận tải chở hàng hóa ra vào khu vực cửa khẩu, cặp chợ biên giới trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn Ban hành: 20/04/2012 | Cập nhật: 04/09/2012
Quyết định 06/2012/QĐ-UBND về Kế hoạch thực hiện Chương trình hành động phòng, chống tham nhũng năm 2012 do Ủy ban nhân dân quận 9 ban hành Ban hành: 16/04/2012 | Cập nhật: 27/04/2012
Quyết định 06/2012/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp giữa Ban Quản lý khu công nghiệp tỉnh với sở, ngành cấp tỉnh và Ủy ban nhân dân huyện, thành phố tỉnh Bạc Liêu Ban hành: 17/05/2012 | Cập nhật: 20/06/2012
Quyết định 06/2012/QĐ-UBND quy định gửi, nhận văn bản điện tử giữa các cơ quan hành chính Nhà nước, đơn vị sự nghiệp trên địa bàn tỉnh Bình Phước Ban hành: 22/03/2012 | Cập nhật: 14/05/2013
Quyết định 06/2012/QĐ-UBND về đơn giá thuê đất trên địa bàn tỉnh Cà Mau Ban hành: 07/05/2012 | Cập nhật: 18/05/2012
Quyết định 06/2012/QĐ-UBND về định mức chế độ bồi dưỡng đối với cán bộ, công chức làm công tác tiếp công dân, xử lý đơn thư khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh trên địa bàn tỉnh Trà Vinh Ban hành: 07/05/2012 | Cập nhật: 27/08/2012
Quyết định 06/2012/QĐ-UBND thành lập Quỹ phát triển đất tỉnh Hà Nam Ban hành: 04/05/2012 | Cập nhật: 30/07/2012
Quyết định 06/2012/QĐ-UBND bổ sung mục III, Phụ lục Quyết định 27/2011/QĐ-UBND quy định giá bồi thường cây trồng trên đất khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Đắk Nông Ban hành: 13/04/2012 | Cập nhật: 22/05/2012
Quyết định 06/2012/QĐ-UBND về Quy chế quản lý doanh nghiệp và hộ kinh doanh trên địa bàn tỉnh do Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Lắk ban hành Ban hành: 15/03/2012 | Cập nhật: 29/03/2012
Quyết định 06/2012/QĐ-UBND về chính sách dân số và kế hoạch hóa gia đình giai đoạn 2011-2015 do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành Ban hành: 24/02/2012 | Cập nhật: 02/03/2012
Quyết định 06/2012/QĐ-UBND về Quy chế quản lý, vận hành và sử dụng Mạng truyền số liệu chuyên dùng của cơ quan Đảng, Nhà nước Ban hành: 15/03/2012 | Cập nhật: 27/04/2013
Quyết định 06/2012/QĐ-UBND về Quy định xây dựng, quản lý và sử dụng nghĩa trang trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên Ban hành: 30/03/2012 | Cập nhật: 14/08/2012
Quyết định 06/2012/QĐ-UBND về Bảng giá tính thuế tài nguyên do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Định ban hành Ban hành: 07/03/2012 | Cập nhật: 26/03/2012
Quyết định 06/2012/QĐ-UBND bãi bỏ một số nội dung Quyết định 08/2009/QĐ-UBND Quy định chính sách ưu đãi thu hút, bồi dưỡng, trọng dụng và đãi ngộ người có tài năng tỉnh Thái Bình Ban hành: 01/03/2012 | Cập nhật: 09/03/2013
Quyết định 06/2012/QĐ-UBND về Quy định định mức xây dựng và phân bổ dự toán kinh phí đối với đề tài, dự án khoa học và công nghệ cấp tỉnh có sử dụng ngân sách nhà nước do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ngãi ban hành Ban hành: 26/03/2012 | Cập nhật: 21/04/2012
Quyết định 06/2012/QĐ-UBND quy định mức thu, quản lý và sử dụng lệ phí đăng ký giao dịch bảo đảm, phí cung cấp thông tin về giao dịch bảo đảm trên địa bàn thành phố Đà Nẵng do Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng ban hành Ban hành: 24/02/2012 | Cập nhật: 26/03/2012
Quyết định 06/2012/QĐ-UBND sửa đổi Quy định phân công, phân cấp và ủy quyền tổ chức quản lý dự án đầu tư và xây dựng công trình trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp kèm theo Quyết định 25/2009/QĐ-UBND do Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp ban hành Ban hành: 22/02/2012 | Cập nhật: 06/03/2012
Quyết định 06/2012/QĐ-UBND bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật Ban hành: 18/04/2012 | Cập nhật: 21/07/2013
Quyết định 06/2012/QĐ-UBND quy định cước vận tải hàng hoá bằng ô tô do Ủy ban nhân dân tỉnh Điện Biên ban hành Ban hành: 30/03/2012 | Cập nhật: 21/04/2012
Quyết định 06/2012/QĐ-UBND quy định hệ số điều chỉnh giá đất để làm cơ sở xác định nghĩa vụ tài chính đối với người sử dụng đất trên địa bàn tỉnh Bến Tre do Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre ban hành Ban hành: 08/02/2012 | Cập nhật: 16/02/2012
Quyết định 06/2012/QĐ-UBND về Quy định tạm thời chế độ, chính sách đối với cán bộ, công, viên chức dôi dư khi thực hiện Đề án sắp xếp, kiện toàn cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, ban quản lý dự án và tổ chức hội do Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Tĩnh ban hành Ban hành: 19/03/2012 | Cập nhật: 22/08/2012
Quyết định 06/2012/QĐ-UBND về Quy định chính sách ưu đãi đầu tư nhà ở cho người có thu nhập thấp tại khu vực đô thị, nhà ở cho công nhân lao động tại khu công nghiệp thuê trên địa bàn tỉnh Bình Thuận Ban hành: 12/03/2012 | Cập nhật: 16/04/2012
Quyết định 06/2012/QĐ-UBND sửa đổi quy định tổ chức và hoạt động của Đài Phát thanh - Truyền hình Đồng Nai Ban hành: 20/01/2012 | Cập nhật: 27/04/2013
Quyết định 06/2012/QĐ-UBND về Quy chế trách nhiệm và quan hệ phối hợp hoạt động giữa cơ quan quản lý Nhà nước trong công tác đấu tranh phòng, chống buôn lậu, hàng giả và gian lận thương mại do Ủy ban nhân dân tỉnh Phú Yên ban hành Ban hành: 30/03/2012 | Cập nhật: 09/04/2012
Quyết định 06/2012/QĐ-UBND về Quy định quản lý và sử dụng viện trợ phi Chính phủ nước ngoài trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng do Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng ban hành Ban hành: 21/02/2012 | Cập nhật: 28/03/2012
Quyết định 06/2012/QĐ-UBND về bảng giá tính lệ phí trước bạ đối với đất, nhà, tài sản khác trên địa bàn tỉnh Tiền Giang Ban hành: 30/03/2012 | Cập nhật: 08/05/2012
Quyết định 06/2012/QĐ-UBND về Tiêu chuẩn cơ sở tín ngưỡng - tôn giáo văn minh do Ủy ban nhân dân tỉnh Tây Ninh ban hành Ban hành: 17/01/2012 | Cập nhật: 19/03/2012
Quyết định 06/2012/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Lâm Đồng Ban hành: 26/03/2012 | Cập nhật: 21/05/2013
Quyết định 06/2012/QĐ-UBND về Quy định quản lý, bảo vệ và phát huy giá trị di tích lịch sử - văn hóa và danh lam thắng cảnh trên địa bàn tỉnh Lào Cai do Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai ban hành Ban hành: 07/02/2012 | Cập nhật: 20/02/2012
Quyết định 06/2012/QĐ-UBND về thành lập Chi cục Văn thư - Lưu trữ trực thuộc Sở Nội vụ tỉnh Kon Tum Ban hành: 19/01/2012 | Cập nhật: 07/07/2015
Quyết định 06/2012/QĐ-UBND về Quy chế làm việc của Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái, nhiệm kỳ 2011 – 2016 Ban hành: 30/03/2012 | Cập nhật: 06/02/2013
Quyết định 06/2012/QĐ-UBND quy định mức thu, miễn, giảm, cơ chế thu và sử dụng học phí đối với các cơ sở dạy nghề công lập trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận từ năm học 2011 - 2012 đến năm học 2014 - 2015 Ban hành: 07/02/2012 | Cập nhật: 11/06/2013
Quyết định 06/2012/QĐ-UBND quy định phân cấp nhiệm vụ chi ngân sách thực hiện Luật Dân quân tự vệ và chế độ, chính sách đối với lực lượng Dân quân tự vệ trên địa bàn tỉnh Hậu Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh Hậu Giang ban hành Ban hành: 16/01/2012 | Cập nhật: 17/01/2012
Quyết định 06/2012/QĐ-UBND sửa đổi Quy định quản lý tài nguyên nước trên địa bàn tỉnh Bình Dương kèm theo Quyết định 33/2009/QĐ-UBND do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương ban hành Ban hành: 21/02/2012 | Cập nhật: 06/03/2012
Nghị quyết 20/2011/NQ-HĐND về Chương trình giám sát năm 2012 của Hội đồng nhân dân thành phố Đà Nẵng Ban hành: 23/12/2011 | Cập nhật: 13/04/2017
Quyết định 06/2012/QĐ-UBND về đơn giá tối thiểu xây dựng nhà dùng để tính lệ phí trước bạ khi đăng ký quyền sở hữu, sử dụng trên địa bàn tỉnh Nghệ An do Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành Ban hành: 16/01/2012 | Cập nhật: 31/01/2012
Quyết định 06/2012/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Chi cục Thú y trực thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Quảng Bình Ban hành: 30/03/2012 | Cập nhật: 21/07/2013
Quyết định 06/2012/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp công bố, công khai thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh Hải Dương do Ủy ban nhân dân tỉnh Hải Dương ban hành Ban hành: 06/02/2012 | Cập nhật: 17/02/2012
Nghị quyết 20/2011/NQ-HĐND sửa đổi quy định mức học phí đối với giáo dục mầm non, phổ thông công lập và trung tâm giáo dục thường xuyên áp dụng cho năm học 2010 - 2011 đến năm học 2014 - 2015 kèm theo Nghị quyết 17/2010/NQ-HĐND Ban hành: 16/12/2011 | Cập nhật: 10/07/2013
Nghị quyết 20/2011/NQ-HĐND điều chỉnh mức thu, chế độ thu, nộp quản lý và sử dụng phí, lệ phí trên địa bàn tỉnh Hải Dương Ban hành: 09/12/2011 | Cập nhật: 28/09/2012
Quyết định 06/2012/QĐ-UBND về Quy định hỗ trợ đất dịch vụ cho hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc có đất nông nghiệp bị thu hồi từ ngày 01/01/2009 đến 31/12/2015 Ban hành: 23/03/2012 | Cập nhật: 25/02/2013
Nghị quyết 20/2011/NQ-HĐND sửa đổi Nghị quyết 32/2010/NQ-HĐND về phân cấp nguồn thu, tỷ lệ phần trăm từng nguồn thu, nhiệm vụ chi ngân sách cho các cấp ngân sách của địa phương do Hội đồng nhân dân tỉnh Hà Nam khóa XVII, kỳ họp thứ 3 ban hành Ban hành: 15/12/2011 | Cập nhật: 28/09/2012
Quyết định 06/2012/QĐ-UBND quy định thực hiện kèm theo Quyết định 34/2010/QĐ-TTg về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư các dự án thủy lợi, thủy điện do Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa ban hành Ban hành: 20/02/2012 | Cập nhật: 24/02/2012
Nghị quyết 20/2011/NQ-HĐND quy định nội dung và mức chi đặc thù cho công tác kiểm tra, xử lý, rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh Tiền Giang Ban hành: 15/12/2011 | Cập nhật: 05/08/2013
Nghị quyết 20/2011/NQ-HĐND về Chương trình kiểm tra, giám sát của Hội đồng nhân dân tỉnh Hòa Bình năm 2012 Ban hành: 09/12/2011 | Cập nhật: 03/09/2014
Nghị quyết 20/2011/NQ-HĐND phê chuẩn điều chỉnh quyết toán ngân sách nhà nước tỉnh Quảng Trị năm 2009 Ban hành: 09/12/2011 | Cập nhật: 15/07/2014
Nghị quyết 20/2011/NQ-HĐND về giá đất năm 2012 trên địa bàn tỉnh Quảng Nam do Hội đồng nhân dân tỉnh Quảng Nam khóa VIII, kỳ họp thứ 3 ban hành Ban hành: 09/12/2011 | Cập nhật: 12/01/2012
Quyết định 06/2012/QĐ-UBND về Quy định phân cấp nguồn thu - nhiệm vụ chi đối với ngân sách tỉnh; ngân sách huyện, thị xã, thành phố; ngân sách xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Kiên Giang Ban hành: 20/02/2012 | Cập nhật: 12/06/2013
Nghị quyết 20/2011/NQ-HĐND về Quy hoạch bảo vệ và phát triển rừng tỉnh Thanh Hóa, giai đoạn 2011 - 2020 Ban hành: 17/12/2011 | Cập nhật: 01/06/2012
Nghị quyết 20/2011/NQ-HĐND quy định mức thu và chế độ quản lý sử dụng phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng Ban hành: 09/12/2011 | Cập nhật: 08/07/2014
Nghị quyết 20/2011/NQ-HĐND phê duyệt Đề án Phát triển giáo dục và đào tạo đến năm 2015 và những năm tiếp theo do Hội đồng nhân dân tỉnh Hà Tĩnh khóa XVI, kỳ họp thứ 2 ban hành Ban hành: 16/12/2011 | Cập nhật: 21/09/2012
Nghị quyết 20/2011/NQ-HĐND về Định mức phân bổ dự toán chi hoạt động hè hằng năm Ban hành: 08/12/2011 | Cập nhật: 24/09/2015
Nghị quyết 20/2011/NQ-HĐND chương trình đào tạo nghề, giải quyết việc làm tỉnh Bình Thuận giai đoạn 2011-2015 Ban hành: 14/12/2011 | Cập nhật: 08/06/2013
Nghị quyết 20/2011/NQ-HĐND giao dự toán thu ngân sách Nhà nước - chi ngân sách địa phương, phân bổ chi ngân sách tỉnh và mức bổ sung ngân sách cấp dưới của tỉnh Đồng Nai năm 2012 Ban hành: 08/12/2011 | Cập nhật: 05/08/2013
Nghị quyết 20/2011/NQ-HĐND về bảng giá đất năm 2012 trên địa bàn tỉnh Hậu Giang Ban hành: 09/12/2011 | Cập nhật: 01/11/2012
Nghị quyết 20/2011/NQ-HĐND về tổng quyết toán ngân sách thành phố năm 2010 do Hội đồng nhân dân thành phố Hồ Chí Minh khóa VIII, kỳ họp thứ 3 ban hành Ban hành: 07/12/2011 | Cập nhật: 13/02/2012
Quyết định 06/2012/QĐ-UBND công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Phú Thọ ban hành đến ngày 31/12/2011 đã hết hiệu lực pháp luật Ban hành: 15/02/2012 | Cập nhật: 24/04/2014
Quyết định 06/2012/QĐ-UBND phê duyệt Quy hoạch phát triển Công nghiệp Hỗ trợ tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu giai đoạn 2011-2020, xét đến năm 2025 do Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu ban hành Ban hành: 14/02/2012 | Cập nhật: 15/03/2012
Quyết định 06/2012/QĐ-UBND về Quy định chế độ đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công, viên chức của tỉnh Long An do Ủy ban nhân dân tỉnh Long An ban hành Ban hành: 10/02/2012 | Cập nhật: 28/02/2012
Nghị quyết 20/2011/NQ-HĐND về các nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế xã hội giai đoạn 2011 - 2015 Ban hành: 18/10/2011 | Cập nhật: 10/07/2013
Nghị quyết 20/2011/NQ-HĐND điều chỉnh, bổ sung kế hoạch đầu tư phát triển năm 2011 Ban hành: 18/08/2011 | Cập nhật: 10/07/2013
Nghị quyết 20/2011/NQ-HĐND về Đề án định giá rừng để giao, cho thuê và bồi thường rừng tự nhiên trên địa bàn tỉnh Kon Tum Ban hành: 05/08/2011 | Cập nhật: 20/05/2015
Nghị quyết 20/2011/NQ-HĐND quy định mức thu, nộp, quản lý và sử dụng Quỹ Quốc phòng - An ninh trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu do Hội đồng nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu khóa V, kỳ họp thứ 2 ban hành Ban hành: 22/07/2011 | Cập nhật: 06/09/2011
Nghị quyết 20/2011/NQ-HĐND phê duyệt kế hoạch biên chế công chức, viên chức năm 2012 Ban hành: 29/07/2011 | Cập nhật: 05/07/2013
Nghị quyết 20/2011/NQ-HĐND phê duyệt đề án phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em năm tuổi giai đoạn 2011 - 2015 Ban hành: 16/08/2011 | Cập nhật: 10/07/2013
Nghị quyết 20/2011/NQ-HĐND quy định mức thu lệ phí trước bạ đối với ô tô chở người dưới 10 chỗ (kể cả lái xe) trên địa bàn tỉnh Phú Thọ do Hội đồng nhân dân tỉnh Phú Thọ khóa XVII, kỳ họp thứ 2 ban hành Ban hành: 18/08/2011 | Cập nhật: 08/09/2011
Nghị quyết 20/2011/NQ-HĐND về chức danh, số lượng, mức phụ cấp và chế độ chính sách đối với những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã và ở thôn, tổ dân phố Ban hành: 03/08/2011 | Cập nhật: 16/07/2013
Nghị quyết 20/2011/NQ-HĐND Quy định một số chế độ chi tiêu tài chính phục vụ hoạt động của Hội đồng nhân dân các cấp Ban hành: 22/07/2011 | Cập nhật: 22/05/2013
Nghị quyết 20/2011/NQ-HĐND quy định mức thu, nộp, chế độ quản lý và sử dụng lệ phí cấp giấy phép kinh doanh vận tải bằng xe ô tô trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng Ban hành: 31/08/2011 | Cập nhật: 16/05/2013
Nghị quyết 20/2011/NQ-HĐND quy định mức thu học phí trong các cơ sở giáo dục mầm non, phổ thông công lập trên địa bàn năm học 2011-2012 Ban hành: 19/07/2011 | Cập nhật: 28/06/2013
Nghị quyết 20/2011/NQ-HĐND vận động đóng góp Quỹ quốc phòng - an ninh trên địa bàn tỉnh Long An Ban hành: 18/07/2011 | Cập nhật: 06/07/2015
Nghị quyết 20/2011/NQ-HĐND quy định điều chỉnh phí thuộc tỉnh Thái Nguyên do Hội đồng nhân dân tỉnh Thái Nguyên khóa XII, kỳ họp thứ 2 ban hành Ban hành: 20/07/2011 | Cập nhật: 16/08/2011
Nghị quyết 20/2011/NQ-HĐND về đưa một số dự án ra khỏi danh mục dự án đầu tư có sử dụng đất cần lựa chọn nhà đầu tư tại Nghị quyết 15/2009/NQ-HĐND và Nghị quyết 03/2010/NQ-HĐND Ban hành: 20/07/2011 | Cập nhật: 12/12/2019
Nghị quyết 20/2011/NQ-HĐND thông qua nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư phát triển nguồn ngân sách nhà nước tỉnh Lai Châu giai đoạn 2012-2015 Ban hành: 16/07/2011 | Cập nhật: 02/10/2012
Nghị quyết 20/2011/NQ-HĐND về chính sách đặc thù hỗ trợ phát triển kinh tế - xã hội áp dụng đối với các xã, thôn, bản đặc biệt khó khăn tỉnh Yên Bái, giai đoạn 2011 – 2015 Ban hành: 05/08/2011 | Cập nhật: 07/07/2014
Nghị quyết 20/2011/NQ-HĐND thành lập và ban hành mức đóng góp Quỹ Quốc phòng - An ninh tại xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Kiên Giang Ban hành: 20/07/2011 | Cập nhật: 01/11/2012
Nghị quyết 20/2011/NQ-HĐND về tiếp tục thực hiện nhiệm vụ kinh tế - xã hội, an ninh - quốc phòng năm 2011 Ban hành: 21/06/2011 | Cập nhật: 29/06/2013
Thông tư 40/2010/TT-BGDĐT sửa đổi Quy chế tổ chức và hoạt động của trung tâm học tập cộng đồng tại xã, phường, thị trấn kèm theo Quyết định 09/2008/QĐ-BGDĐT do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Ban hành: 30/12/2010 | Cập nhật: 31/12/2010
Quyết định 711/QĐ-TTg năm 2010 bổ nhiệm ông Nguyễn Thành Lương giữ chức Phó Tổng Giám đốc Đài Truyền hình Việt Nam Ban hành: 20/05/2010 | Cập nhật: 24/05/2010
Quyết định 711/QĐ-TTg năm 2008 về việc tặng thưởng Cờ thi đua của Chính phủ Ban hành: 04/06/2008 | Cập nhật: 10/06/2008