Quyết định 06/2012/QĐ-UBND về Quy định tạm thời chế độ, chính sách đối với cán bộ, công, viên chức dôi dư khi thực hiện Đề án sắp xếp, kiện toàn cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, ban quản lý dự án và tổ chức hội do Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Tĩnh ban hành
Số hiệu: 06/2012/QĐ-UBND Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Tỉnh Hà Tĩnh Người ký: Võ Kim Cự
Ngày ban hành: 19/03/2012 Ngày hiệu lực: Đang cập nhật
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Lĩnh vực: Cán bộ, công chức, viên chức, Tình trạng: Đang cập nhập
Ngày hết hiệu lực: Đang cập nhật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH HÀ TĨNH
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------

Số: 06/2012/QĐ-UBND

Hà Tĩnh, ngày 19 tháng 03 năm 2012

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY ĐỊNH TẠM THỜI VỀ CHẾ ĐỘ, CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC DÔI DƯ KHI THỰC HIỆN ĐỀ ÁN SẮP XẾP, KIỆN TOÀN CÁC CƠ QUAN HÀNH CHÍNH, ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP, BAN QUẢN LÝ DỰ ÁN VÀ TỔ CHỨC HỘI

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Luật cán bộ, công chức ngày 13/11/2008; Luật viên chức ngày 15/11/2010;

Căn cứ Luật Bảo hiểm xã hội ngày 29 tháng 6 năm 2006;

Thực hiện Kết luận số 08 – KL/TU ngày 09/12/2011 của Hội nghị lần thứ 7 Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh khóa XVII và Nghị quyết số 26/2011/NQ-HĐND ngày 16/12/2011 của Hội đồng nhân dân tỉnh về phê duyệt Đề án sắp xếp, kiện toàn các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, ban quản lý dự án và tổ chức hội;

Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ, Giám đốc Sở Tài chính và các sở, ngành liên quan,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định tạm thời về chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức, viên chức, người lao động dôi dư ở các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, ban quản lý dự án, tổ chức hội khi sắp xếp, kiện toàn lại tổ chức bộ máy theo Nghị quyết số 26/2011/NQ-HĐND ngày 16/12/2011 của Hội đồng nhân dân tỉnh.

Điều 2. Giao Giám đốc Sở Nội vụ, Giám đốc Sở Tài chính hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc thực hiện Quyết định này.

Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký.

Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các sở, ban, ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, thị xã, Thủ trưởng các cơ quan liên quan căn cứ Quyết định thi hành.

 

 

Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- TT Tỉnh ủy, TT HĐND tỉnh (BC);
- Bảo hiểm XH tỉnh, Kho bạc nhà nước tỉnh;
- Website tỉnh, TTCB tin học;
- Cục kiểm tra văn bản Bộ Tư pháp;
- Lưu: VT; NC1, SNV(80)

TM. UỶ BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH




Võ Kim Cự

 

QUY ĐỊNH

TẠM THỜI VỀ CHẾ ĐỘ, CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC DÔI DƯ KHI THỰC HIỆN ĐỀ ÁN SẮP XẾP, KIỆN TOÀN CÁC CƠ QUAN HÀNH CHÍNH, ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP, BAN QUẢN LÝ DỰ ÁN VÀ TỔ CHỨC HỘI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 06/2012/QĐ-UBND ngày 19 tháng 3 năm 2012 của UBND tỉnh)

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng

1. Quyết định này quy định tạm thời về chế độ, chính sách đối với cán bộ công chức, viên chức, người lao động dôi dư ở các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, ban quản lý dự án, tổ chức hội do sắp xếp, kiện toàn lại tổ chức bộ máy theo Nghị quyết số 26/2011/NQ-HĐND ngày 16/12/2011 của Hội đồng nhân dân tỉnh và quyết định của cơ quan có thẩm quyền.

2. Người thôi giữ chức vụ lãnh đạo quản lý, bao gồm: Cán bộ bổ nhiệm giữ chức vụ lãnh đạo quản lý do sắp xếp, kiện toàn lại tổ chức nhưng chưa đến tuổi nghỉ hưu, không được bổ nhiệm vào chức vụ mới.

3. Quy định này không áp dụng đối với người lao động đang làm việc và hưởng lương từ ngân sách nhà nước tại các đơn vị sự nghiệp công lập, ban quản lý dự án chuyển sang đơn vị tự đảm bảo toàn bộ kinh phí hoạt động thường xuyên; người lao động khi sắp xếp lại đơn vị được các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp của nhà nước tiếp nhận làm việc; người lao động do các đơn vị sự nghiệp hợp đồng lao động chưa qua tuyển dụng theo quy định.

4. Những người chỉ còn 01 năm công tác đến tuổi nghỉ hưu; người đau ốm lâu dài đang điều trị ở bệnh viện, phụ nữ có thai, phụ nữ nuôi con nhỏ dưới 36 tháng, những người đang trong thời gian bị xem xét kỷ luật, bị đình chỉ công tác để thi hành án thì chưa giải quyết chế độ theo quyết định này; nếu đơn vị giải thể thì sở chủ quản đề xuất phương án giải quyết chế độ cho các đối tượng này trình UBND tỉnh xem xét, quyết định.

Điều 2. Nguyên tắc

1. Việc xác định những người dôi dư được thực hiện trên cơ sở sắp xếp, kiện toàn lại tổ chức bộ máy, bố trí lại lao động trong cơ quan, đơn vị theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền;

2. Thực hiện đảm bảo công khai, dân chủ, khách quan, công bằng theo quy định của pháp luật;

3. Việc lập danh sách đối tượng dôi dư và dự toán số tiền trợ cấp cho từng đối tượng phải bảo đảm chính xác, trung thực, rõ ràng. Việc chi trả chế độ, chính sách cho các đối tượng dôi dư phải bảo đảm kịp thời, đầy đủ và đúng đối tượng.

4. Những người đã được nhận trợ cấp dôi dư, nếu được tuyển dụng lại vào các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp hưởng lương từ ngân sách nhà nước, doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp nhà nước đã được cổ phần hóa thì phải hoàn trả lại số tiền đã nhận (trừ khoản hỗ trợ đào tạo nghề).

Điều 3. Trình tự thực hiện

Khi có quyết định phê duyệt của cơ quan có thẩm quyền về sắp xếp, kiện toàn lại tổ chức bộ máy, Thủ trưởng cơ quan, đơn vị tổ chức triển khai theo trình tự sau:

1. Xây dựng đề án sắp xếp lại tổ chức đối với cơ quan, đơn vị theo Nghị quyết của HĐND tỉnh, trong đó có phương án giải quyết số lao động dôi dư trình cấp có thẩm quyền quyết định;

2. Phối hợp với tổ chức công đoàn trong cơ quan, đơn vị phổ biến, quán triệt quyết định của UBND tỉnh về sắp xếp, kiện toàn lại tổ chức bộ máy và xác định đối tượng dôi dư. Trong đó phân loại: số xin chuyển việc, cố cần đào tạo nghề, số xin nghỉ chờ….; phổ biến về chế độ, chính sách cho cán bộ, công chức, viên chức, người lao động dôi dư.

3. Sắp xếp cán bộ, công chức, viên chức, người lao động theo các nội dung sau:

a. Xác định cơ cấu, số lượng cán bộ, công chức, viên chức người lao động và tiêu chuẩn nghiệp vụ cho từng vị trí công việc trong cơ quan, đơn vị;

b. Phân loại cán bộ, công chức, viên chức theo tiêu chuẩn, nghiệp vụ đối với ngạch công chức, viên chức gắn với đánh giá trình độ, năng lực, kết quả công tác và phẩm chất đạo đức, sức khỏe của từng người.

c. Xây dựng kế hoạch giải quyết chế độ cho những người dôi dư theo lộ trình của từng cơ quan;

4. Lập danh sách và dự toán số tiền trợ cấp cho số công chức, viên chức dôi dư theo lộ trình hàng năm (năm 2012, 2013 và 2014) trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.

5. Thanh toán chế độ, chính sách cho đối tượng dôi dư và thực hiện quyết toán kinh phí chi trả trợ cấp cho đối tượng dôi dư theo quy định của quyết định này và các quy định khác của pháp luật có liên quan.

Điều 4. Chế độ, chính sách đối với những người dôi dư được nghỉ hưu trước tuổi

1. Cán bộ, công chức, viên chức có thời gian đóng BHXH đủ 20 năm trở lên. Nam đủ từ 50 tuổi trở lên, nữ đủ từ 45 tuổi trở lên tự nguyện nghỉ việc bảo lưu thời gian tham gia BHXH chờ đủ tuổi nghỉ hưu hoặc giám định khả năng lao động để hưởng hưu trước tuổi theo quy định tại Điều 51 Luật BHXH, ngoài chế độ hưu trí theo quy định của pháp luật còn được hưởng các chế độ sau:

a. Nam đủ từ 55 tuổi trở lên đến 59 tuổi, nũ đủ từ 50 tuổi đến 54 tuổi được trợ cấp 03 tháng tiền lương cho mỗi năm (đủ 12 tháng, không kể tháng lẻ) nghỉ hưu trước tuổi so với quy định tại điểm a khoản 1 Điều 50 Luật Bảo hiểm xã hội;

b. Nam đủ từ 50 tuổi trở lên đến 54 tuổi, nữ đủ từ 45 tuổi đến 49 tuổi được trợ cấp 02 tháng tiền lương cho mỗi năm (đủ 12 tháng, không kể tháng lẻ) nghỉ hưu trước tuổi so với quy định tại điểm a khoản 1 Điều 50 Luật Bảo hiểm xã hội;

c. Được trợ cấp 05 tháng tiền lương cho hai mươi năm đầu công tác, có đóng đủ bảo hiểm xã hội. Từ năm thứ hai mươi mốt trở đi, cứ mỗi năm công tác có đóng bảo hiểm xã hội được trợ cấp 1/2 tháng tiền lương.

2. Đối tượng quy định tại khoản 1 Điều này nếu thời gian đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 19 năm 6 tháng đến dưới 20 năm, thì cơ quan, đơn vị sẽ đóng BHXH số tháng còn thiếu đến khi đủ 20 năm thì mới làm thủ tục nghỉ hưu, với mức đóng bằng tổng mức đóng của người lao động và người sử dụng lao động vào quỹ hưu trí và tử tuất để giải quyết chế độ hưu trí và được hưởng các chế độ quy định tại khoản 1 Điều này.

3. Thời điểm hưởng lương hưu theo quy định tại Thông tư số 19/2008/TT-BLĐTBXH ngày 23/9/2008 (được tính từ tháng liền kề sau tháng cơ quan, đơn vị, người lao động nộp đủ hồ sơ hợp lệ cho tổ chức BHXH)

4. Quy định về việc giám định khả năng lao động để hưởng hưu trước tuổi;

a. Nếu BHXH tỉnh giới thiệu đi giám định y khoa; trường hợp suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên thì được hưởng chế độ hưu trí, thời điểm hưởng lương hưu là tháng liền kề của tháng có kết quả giám định y khoa.

b. Nếu đơn vị giới thiệu đi giám định y khoa, trường hợp suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên, thì được hưởng chế độ hưu trí, thời điểm hưởng lương hưu là tháng liền kề của tháng có kết quả giám định y khoa.

c. Trường hợp giám định y khoa, tỷ lệ mất sức lao động dưới 61% thì thực hiện nghỉ việc hưởng trợ cấp 01 lần theo quy định tại Điều 5 Quyết định này hoặc bảo lưu thời gian tham gia BHXH chờ đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định.

Điều 5. Chế độ, chính sách đối với những người thôi việc ngay

1. Được trợ cấp 03 tháng tiền lương hiện hưởng để tìm việc làm;

2. Được trợ cấp 1,5 tháng tiền lương cho mỗi năm công tác có đóng bảo hiểm xã hội.

Điều 6. Chế độ, chính sách đối với những người thôi giữ chức vụ lãnh đạo do sắp xếp, kiện toàn về tổ chức bộ máy

Cán bộ, công chức, viên chức thôi giữ chức vụ lãnh đạo do sắp xếp, kiện toàn tổ chức bộ máy thì được bảo lưu phụ cấp chức vụ đến hết thời hạn giữ chức vụ đã được bổ nhiệm. Trong thời gian bảo lưu, nếu được bổ nhiệm hoặc bầu cử vào chức vụ mới thì thôi hưởng bảo lưu phụ cấp chức vụ cũ để hưởng phụ cấp chức vụ mới kể từ ngày văn bản bổ nhiệm hoặc bầu cử có hiệu lực thi hành.

Điều 7. Cách tính trợ cấp

1. Tiền lương tháng quy định tại quyết định này, bao gồm: tiền lương theo ngạch, bậc; các khoản phụ cấp chức vụ, phụ cấp thâm niên vượt khung, phụ cấp thâm niên nghề và mức chênh lệch bảo lưu (nếu có).

2. Tiền lương tháng để tính các chế độ trợ cấp quy định tại Điều 4, 5 và Điều 6 Quyết định này được tính lương tháng thực lĩnh của tháng cuối trước khi nghỉ.

3. Lương tối thiểu để áp dụng tính hưởng trợ cấp là lương tối thiểu chung tại thời điểm ra quyết định nghỉ việc.

Điều 8. Nguồn kinh phí thực hiện chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức, viên chức dôi dư

Kinh phí giải quyết chính sách đối với các đối tượng dôi dư do sắp xếp, kiện toàn tổ chức bộ máy thực hiện theo quy định của pháp luật, do ngân sách địa phương đảm bảo.

Điều 9. Trách nhiệm của Giám đốc các sở, ban, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã:

1. Triển khai thực hiện đề án theo trình tự quy định tại Điều 3 quyết định này.

2. Chỉ đạo, hướng dẫn các đơn vị trực thuộc phải kiện toàn sắp xếp tổ chức thực hiện quyết định này.

3. Chỉ đạo người đứng đầu cơ quan, đơn vị trực thuộc lập danh sách đối tượng dôi dư và dự toán số tiền giải quyết chế độ cho đối tượng này theo định kỳ hàng năm gửi Sở Nội vụ và Sở Tài chính.

4. Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được tờ trình và đề án của cơ quan, đơn vị trực thuộc, Thủ trưởng cơ quan chủ quản phải phê duyệt đề án giải quyết số lao động dôi dư.

5. Ra quyết định nghỉ hưu, thôi việc cho cán bộ, công chức, viên chức theo phân cấp hiện hành.

6. Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được kinh phí từ Sở Tài chính, Thủ trưởng cơ quan chủ quản phải tổ chức chi trả các chế độ chính sách cho đối tượng dôi dư của đơn vị mình. Kết thúc đợt chi trả phải tổng hợp quyết toán kinh phí với Sở Tài chính.

7. Cuối năm, tổng hợp kết quả, đánh giá tình hình thực hiện chính sách dôi dư của đơn vị mình gửi Sở Nội vụ để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh.

Điều 10. Trách nhiệm của thủ trưởng cơ quan, đơn vị trực tiếp quản lý cán bộ, công chức, viên chức, người lao động

Triển khai thực hiện đúng nguyên tắc tại Điều 2 và trình tự quy định tại Điều 3 Quyết định này.

Điều 11. Trách nhiệm của Sở Nội vụ

1. Đôn đốc, kiểm tra, giám sát việc thực hiện chính sách dôi dư theo quy định của Quyết định này.

2. Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được tờ trình và danh sách đối tượng dôi dư của các đơn vị, Sở Nội vụ thẩm định đối tượng dôi dư trên cơ sở danh sách do các đơn vị gửi đến và có văn bản gửi Sở Tài chính để thẩm định về kinh phí.

3. Ra quyết định nghỉ hưu, thôi việc cho cán bộ, công chức, viên chức theo phân cấp hiện hành.

4. Cuối tháng 12 hàng năm tổng hợp báo cáo UBND tỉnh hình hình thực hiện quyết định này.

Điều 12. Trách nhiệm của Sở Tài chính

1. Phối hợp với Sở Nội vụ đôn đốc, thanh tra, kiểm tra, giám sát việc thực hiện chính sách dôi dư theo quy định của Quyết định này; hướng dẫn thực hiện cụ thể những vấn đề liên quan.

2. Hàng năm lập dự toán kinh phí để thực hiện quyết định này báo cáo UBND tỉnh quyết định.

3. Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được tờ trình, danh sách đối tượng dôi dư và văn bản của Sở Nội vụ về việc thẩm định số công chức, viên chức dôi dư của các đơn vị; Sở Tài chính thẩm định về việc tính toán chế độ, chính sách và thống nhất với Sở Nội vụ trình UBND tỉnh xem xét quyết định.

4. Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được quyết định phê duyệt danh sách, kinh phí chi trả cho cán bộ, công chức, viên chức hưởng chế độ dôi dư, Sở Tài chính có trách nhiệm cấp kinh phí cho các đơn vị theo quy định.

Điều 13. Trách nhiệm của Bảo hiểm Xã hội tỉnh

Bảo hiểm Xã hội tỉnh có trách nhiệm hướng dẫn về nghiệp vụ và chỉ đạo Bảo hiểm Xã hội huyện, thành phố, thị xã thực hiện các công việc sau:

1. Thu bảo hiểm xã hội theo quy định tại quyết định này.

2. Chốt sổ Bảo hiểm xã hội.

3. Giải quyết chính sách, chế độ bảo hiểm xã hội đối với cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của pháp luật và theo quy định tại Quyết định này.