Quyết định 06/2012/QĐ-UBND về Quy chế kiểm tra, xử lý và rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn huyện Hóc Môn
Số hiệu: | 06/2012/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Thành phố Hồ Chí Minh | Người ký: | Văn Thị Bạch Tuyết |
Ngày ban hành: | 17/08/2012 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | 15/09/2012 | Số công báo: | Số 46 |
Lĩnh vực: | Xây dựng pháp luật và thi hành pháp luật, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 06/2012/QĐ-UBND |
Hóc Môn, ngày 17 tháng 8 năm 2012 |
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ VỀ KIỂM TRA, XỬ LÝ VÀ RÀ SOÁT, HỆ THỐNG HÓA VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN HÓC MÔN
ỦY BAN NHÂN DÂN HUYỆN HÓC MÔN
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Nghị định số 40/2010/NĐ-CP ngày 12 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ về kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật;
Căn cứ Thông tư số 20/2010/TT-BTP ngày 30 tháng 11 năm 2010 của Bộ Tư pháp quy định chi tiết thi hành một số điều của Nghị định số 40/2010/NĐ-CP ngày 12 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ về kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật;
Căn cứ Quyết định số 75/2011/QĐ-UBND ngày 21 tháng 11 năm 2011 của Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh ban hành Quy chế về kiểm tra, xử lý và rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật;
Xét đề nghị của Phòng Tư pháp huyện Hóc Môn tại Tờ trình số 340/TTr-TP, ngày 14 tháng 8 năm 2012,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế về kiểm tra, xử lý và rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn huyện Hóc Môn.
Điều 2. Quyết định có hiệu lực sau 07 ngày, kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân huyện Hóc Môn, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, phòng ban, Chủ tịch Hội đồng nhân dân xã - thị trấn, Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã - thị trấn và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
QUY CHẾ
VỀ KIỂM TRA, XỬ LÝ VÀ RÀ SOÁT, HỆ THỐNG HÓA VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN HÓC MÔN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 06/2012/QĐ-UBND ngày 17 tháng 8 năm 2012 của Ủy ban nhân dân huyện Hóc Môn)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Đối tượng, phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định cụ thể về đối tượng, phương thức, trình tự thủ tục, trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân trong việc kiểm tra, xử lý và rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn huyện Hóc Môn, bao gồm cả văn bản có nội dung thuộc bí mật nhà nước.
Điều 2. Văn bản thuộc đối tượng kiểm tra, xử lý
1. Văn bản quy phạm pháp luật
a) Quyết định, Chỉ thị do Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã - thị trấn ban hành;
b) Nghị quyết do Hội đồng nhân dân xã - thị trấn ban hành.
2. Văn bản không phải là văn bản quy phạm pháp luật
a) Văn bản có chứa đựng quy phạm pháp luật nhưng không được ban hành dưới hình thức văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân huyện; Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân xã - thị trấn ban hành;
b) Văn bản có chứa đựng quy phạm pháp luật hoặc văn bản có thể thức và nội dung như văn bản quy phạm pháp luật do Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện, Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã - thị trấn ban hành; văn bản do Hội đồng nhân dân huyện ban hành trước ngày 25 tháng 4 năm 2009 mà chưa hủy bỏ, bãi bỏ.
Điều 3. Văn bản thuộc đối tượng rà soát, hệ thống hóa
1. Văn bản quy phạm pháp luật nêu tại Khoản 1 - Điều 2 của Quy chế này.
2.Văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân huyện ban hành trước ngày 25 tháng 4 năm 2009 mà chưa bị hủy bỏ, bãi bỏ thì thuộc đối tượng rà soát theo quy chế này.
Điều 4. Kiểm tra, xử lý văn bản có nội dung thuộc bí mật Nhà nước
Thực hiện theo Quy chế, Quy định về kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật có nội dung thuộc bí mật Nhà nước ban hành kèm theo Quyết định số 42/2009/QĐ-TTg ngày 16 tháng 3 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ và quy định pháp luật về bảo vệ bí mật Nhà nước.
Chương II
KIỂM TRA, XỬ LÝ VĂN BẢN
Mục 1. TỰ KIỂM TRA VĂN BẢN
Điều 5. Phương thức tự kiểm tra văn bản
1. Tự kiểm tra sau khi văn bản được ban hành.
2. Tự kiểm tra khi nhận được thông báo của cơ quan, người có thẩm quyền kiểm tra văn bản hoặc theo yêu cầu, kiến nghị của các cơ quan, tổ chức, cá nhân và các phương tiện thông tin đại chúng phản ảnh về văn bản có dấu hiệu trái pháp luật.
Điều 6. Trách nhiệm tự kiểm tra văn bản
1. Văn bản quy phạm pháp luật
a) Các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện có trách nhiệm phối hợp với Phòng Tư pháp giúp Ủy ban nhân dân huyện tự kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật thuộc lĩnh vực do cơ quan mình phụ trách ngay sau khi được ban hành, khi nhận được thông báo của cơ quan, người có thẩm quyền kiểm tra văn bản hoặc yêu cầu, kiến nghị của cơ quan, tổ chức và các phương tiện thông tin đại chúng phản ảnh về dấu hiệu trái pháp luật của văn bản.
b) Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã - thị trấn chịu trách nhiệm tự kiểm tra văn bản do mình ban hành ngay sau khi văn bản được ban hành, khi nhận được thông báo của cơ quan, người có thẩm quyền kiểm tra văn bản hoặc yêu cầu, kiến nghị của cơ quan, tổ chức và các phương tiện thông tin đại chúng phản ảnh về dấu hiệu trái pháp luật của văn bản.
c) Trưởng Phòng Tư pháp có trách nhiệm chủ trì giúp Ủy ban nhân dân huyện tổ chức tự kiểm tra văn bản có nội dung thuộc bí mật nhà nước và văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân huyện ban hành trước ngày 25 tháng 4 năm 2009 mà chưa bị hủy bỏ, bãi bỏ.
2. Văn bản không phải là văn bản quy phạm pháp luật
- Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện chịu nhiệm tự kiểm tra văn bản do mình ban hành khi nhận được thông báo của cơ quan, người có thẩm quyền kiểm tra văn bản hoặc yêu cầu, kiến nghị của cơ quan, tổ chức, cá nhân và các phương tiện thông tin đại chúng.
- Trưởng Phòng Tư pháp, công chức tư pháp - hộ tịch xã - thị trấn có trách nhiệm giúp Ủy ban nhân dân huyện, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân xã - thị trấn tự kiểm tra văn bản khi nhận được thông báo của cơ quan, người có thẩm quyền kiểm tra văn bản hoặc yêu cầu, kiến nghị của cơ quan, tổ chức, cá nhân và các phương tiện thông tin đại chúng phản ảnh về dấu hiệu trái pháp luật hoặc tự phát hiện trong quá trình kiểm tra văn bản.
Điều 7. Gửi văn bản phối hợp để tự kiểm tra văn bản
1. Trong thời hạn chậm nhất là 03 (ba) ngày làm việc, kể từ ngày ký ban hành văn bản, Văn phòng Ủy ban nhân dân huyện có trách nhiệm gửi 01 (một) bản chính văn bản đến Phòng Tư pháp; 01 (một) bản chính cho cơ quan được phân công soạn thảo văn bản để tự kiểm tra văn bản theo quy định tại Khoản 1 - Điều 5 và Khoản 1 - Điều 6 của Quy chế;
Công chức tư pháp - hộ tịch xã - thị trấn tiếp nhận văn bản và giúp Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân xã - thị trấn tự kiểm tra văn bản.
2. Khi nhận được thông báo của cơ quan, người có thẩm quyền kiểm tra văn bản, yêu cầu, kiến nghị của cơ quan, tổ chức và các phương tiện thông tin đại chúng phản ảnh về dấu hiệu trái pháp luật của văn bản. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân, Trưởng Phòng Tư pháp, Thủ trưởng cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện có trách nhiệm phối hợp kiểm tra văn bản theo quy định tại Điều 6 của Quy chế này.
3. Các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện; Ủy ban nhân dân xã - thị trấn mở sổ theo dõi việc gửi và tiếp nhận văn bản đến để tự kiểm tra.
Điều 8. Quy trình tự kiểm tra văn bản
1. Thủ trưởng cơ quan, đơn vị, Ủy ban nhân dân xã - thị trấn phân công cán bộ công chức chịu trách nhiệm thực hiện việc tự kiểm tra văn bản (sau đây gọi là người kiểm tra văn bản).
2. Khi kiểm tra văn bản phải kiểm tra toàn bộ văn bản được quy định tại Điều 3 Nghị định số 40/2010/NĐ-CP , cán bộ trực tiếp kiểm tra; ký tên và ghi rõ ngày, tháng, năm kiểm tra vào góc trên bên phải văn bản được kiểm tra; lập phiếu kiểm tra văn bản (mẫu số 03) đối với từng văn bản; lập danh mục văn bản đã kiểm tra (mẫu số 04) và trình Thủ trưởng cơ quan ký xác nhận vào báo cáo.
3. Trường hợp phát hiện văn bản được kiểm tra có dấu hiệu trái pháp luật, các cơ quan, Ủy ban nhân dân xã - thị trấn lập phiếu kiểm tra văn bản (mẫu số 01), mở hồ sơ kiểm tra văn bản theo quy định tại Khoản 3 - Điều 9 của Quy chế.
a) Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân huyện, Trưởng Phòng Tư pháp và Thủ trưởng cơ quan chuyên môn có trách nhiệm xem xét nội dung trái pháp luật, trao đổi, đề xuất biện pháp xử lý và báo cáo cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện theo quy định tại Khoản 2 - Điều 12 Nghị định số 40/2010/NĐ-CP .
b) Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã - thị trấn có trách nhiệm xem xét nội dung trái pháp luật, đề xuất biện pháp xử lý, báo cáo cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện theo quy định tại Khoản 2 - Điều 12 Nghị định số 40/2010/NĐ-CP .
4. Trường hợp không thống nhất được nội dung trái pháp luật và hướng xử lý giữa cơ quan kiểm tra với các cơ quan liên quan. Các bên nêu rõ ý kiến, Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân huyện báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện xem xét quyết định.
Điều 9. Xử lý và công bố kết quả xử lý văn bản trái pháp luật qua việc tự kiểm tra
1. Tùy theo mức độ trái pháp luật, không phù hợp của văn bản, cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân xã - thị trấn có trách nhiệm dự thảo văn bản xử lý theo các hình thức được quy định tại Khoản 3 - Điều 26; Điều 29, Điều 30 Nghị định số 40/NĐ-CP và báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện.
2. Công bố kết quả xử lý văn bản trái pháp luật
Chậm nhất là sau 03 (ba) ngày làm việc, kể từ ngày ban hành, quyết định xử lý văn bản trái pháp luật được thực hiện như sau:
a) Văn bản quy phạm pháp luật
- Văn bản do Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện ban hành được gửi đến Sở Tư pháp, Trung tâm Công báo Thành phố, Trang thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân huyện, niêm yết tại trụ sở Ủy ban nhân dân huyện và những nơi khác do Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện quyết định.
- Văn bản do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân xã - thị trấn ban hành được gửi đến Ủy ban nhân dân huyện, Phòng Tư pháp huyện, niêm yết tại trụ sở Ủy ban nhân dân xã - thị trấn và những nơi khác do Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã - thị trấn quyết định.
b) Văn bản được quy định tại Khoản 2 - Điều 2 của Quy chế được gửi cho Ủy ban nhân dân huyện, Phòng Tư pháp và tất cả các cơ quan, tổ chức, cá nhân trước đó đã được gửi văn bản.
c) Trường hợp tự xử lý văn bản khi nhận được thông báo của cơ quan, người có thẩm quyền kiểm tra văn bản, thì phải thông báo kết quả cho cơ quan, người có thẩm quyền kiểm tra theo quy định tại Khoản 1 - Điều 23 Nghị định số 40/2010/NĐ-CP .
3. Hồ sơ kiểm tra văn bản
Kết thúc quá trình tự kiểm tra, xử lý văn bản có nội dung trái pháp luật, các cơ quan, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân xã - thị trấn phải hoàn chỉnh hồ sơ về văn bản có nội dung trái pháp luật. Hồ sơ bao gồm:
a) Văn bản có nội dung trái pháp luật được phát hiện qua kiểm tra;
b) Văn bản làm cơ sở pháp lý để xác định nội dung trái pháp luật của văn bản được kiểm tra;
c) Phiếu kiểm tra văn bản có dấu hiệu trái pháp luật;
d) Văn bản xử lý văn bản trái pháp luật;
đ) Các văn bản, tài liệu khác hình thành trong quá trình kiểm tra văn bản.
Mục 2. KIỂM TRA VÀ XỬ LÝ VĂN BẢN THEO THẨM QUYỀN
Điều 10. Phương thức kiểm tra văn bản theo thẩm quyền
1. Kiểm tra văn bản do cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân huyện, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân xã - thị trấn ban hành, người có thẩm quyền ban hành văn bản.
2. Kiểm tra văn bản khi nhận được yêu cầu, kiến nghị của cơ quan, tổ chức, cá nhân phản ánh về văn bản có dấu hiệu trái pháp luật.
3. Kiểm tra văn bản theo chuyên đề, lĩnh vực
Phòng Tư pháp có trách nhiệm tham mưu cho Ủy ban nhân dân huyện kế hoạch kiểm tra, xử lý văn bản theo quy định tại Điều 15 Quy chế kiểm tra, xử lý và rà soát văn bản (Ban hành kèm theo Quyết định số 75/2011/QĐ-UBND của Ủy ban nhân dân Thành phố).
Điều 11. Thẩm quyền kiểm tra văn bản
1. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân huyện giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện kiểm tra văn bản có chứa đựng quy phạm pháp luật do Trưởng Phòng Tư pháp ban hành.
2. Trưởng Phòng Tư pháp huyện giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện kiểm tra, xử lý văn bản được quy định tại Điều 2 do Hội đồng nhân dân, Chủ tịch Hội đồng nhân dân; Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã - thị trấn ban hành.
Điều 12. Gửi văn bản để kiểm tra
1. Trong thời hạn chậm nhất là 03 (ba) ngày làm việc, kể từ ngày ký ban hành văn bản quy phạm pháp luật, Văn phòng Ủy ban nhân dân huyện gửi 01 (một) bản chính văn bản quy phạm pháp luật đến Sở Tư pháp để kiểm tra;
Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân xã - thị trấn gửi 01 (một) bản chính văn bản quy phạm pháp luật đến Phòng Tư pháp để kiểm tra.
2. Văn bản không phải là văn bản quy phạm pháp luật nhưng có chứa đựng quy pháp luật do Ủy ban nhân dân huyện ban hành được gửi đến Giám đốc Sở Tư pháp; văn bản Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân xã - thị trấn được gửi đến Trưởng Phòng Tư pháp khi có yêu cầu, để thực hiện việc kiểm tra theo thẩm quyền.
Điều 13. Quy trình thực hiện việc kiểm tra, xử lý văn bản theo thẩm quyền
1. Phòng Tư pháp mở “Sổ văn bản đến kiểm tra” để theo dõi việc gửi và tiếp nhận văn bản được gửi đến để kiểm tra.
2. Chuyên viên Phòng Tư pháp được phân công kiểm tra văn bản có trách nhiệm đối chiếu nội dung văn bản được kiểm tra với văn bản làm cơ sở pháp lý để xác định nội dung trái pháp luật, xem xét, đánh giá và kết luận về tính hợp pháp của văn bản được kiểm tra; ký tên và ghi rõ ngày, tháng, năm kiểm tra vào góc trên bên phải của văn bản; lập Phiếu kiểm tra văn bản (mẫu số 03) kèm theo danh mục những văn bản đã được phân công kiểm tra (mẫu số 04).
3. Khi phát hiện nội dung của văn bản được kiểm tra có dấu hiệu trái pháp luật, chuyên viên kiểm tra lập hồ sơ theo quy định tại Khoản 3 - Điều 9 của Quy chế, Phiếu kiểm tra văn bản có dấu hiệu trái pháp luật (mẫu 01), báo cáo kết quả kiểm tra, đề xuất xử lý cho Trưởng Phòng Tư pháp để thông báo (thực hiện theo quy định tại Khoản 7 - Điều 9 Thông tư 20/2010/TT-BTP) cho cơ quan, người có thẩm quyền ban hành văn bản tự kiểm tra, xử lý. Phòng Tư pháp trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện quyết định tổ chức hoặc không tổ chức thảo luận, trao đổi về nội dung có dấu hiệu trái pháp luật của văn bản được kiểm tra.
4. Trong thời hạn 20 (hai mươi) ngày, kể từ ngày nhận được thông báo về việc văn bản có dấu hiệu trái pháp luật, cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân huyện, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân xã - thị trấn và người đã ban hành văn bản phải tự kiểm tra, xử lý văn bản đó và thông báo kết quả xử lý cho Phòng Tư pháp.
5. Hết thời hạn 20 (hai mươi) ngày để tự xử lý, nếu cơ quan, người đã ban hành văn bản có dấu hiệu trái pháp luật không tự kiểm tra, xử lý hoặc Phòng Tư pháp không nhất trí với kết quả xử lý của cơ quan, người đã ban hành văn bản, thì trong thời hạn 07 (bảy) ngày Phòng Tư pháp báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện xem xét xử lý.
Hồ sơ báo cáo gồm: Báo cáo của Phòng Tư pháp kiểm tra văn bản; văn bản có dấu hiệu trái pháp luật được phát hiện kiểm tra; văn bản làm cơ sở pháp lý để kiểm tra; phiếu kiểm tra văn bản có dấu hiệu trái pháp luật; ý kiến của các cơ quan liên quan (nếu có); thông báo của cơ quan kiểm tra văn bản; các văn bản giải trình, thông báo kết quả tự kiểm tra, xử lý của cơ quan có văn bản được kiểm tra và các tài liệu khác có liên quan hình thành trong quá trình kiểm tra.
Điều 14. Theo dõi quá trình xử lý văn bản
1. Phòng Tư pháp phải mở “Sổ theo dõi xử lý văn bản có dấu hiệu trái pháp luật” để theo dõi, đôn đốc việc xử lý văn bản có dấu hiệu trái pháp luật phát hiện qua kiểm tra (mẫu số 02).
2. Văn bản xử lý văn bản trái pháp luật phải được công bố, niêm yết và đưa tin theo quy định tại Khoản 2 - Điều 9 của Quy chế và được lưu vào hồ sơ kiểm tra văn bản.
Chương III
RÀ SOÁT, HỆ THỐNG HÓA VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT
Mục 1. RÀ SOÁT VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT
Điều 15. Phương thức rà soát
1. Rà soát thường xuyên
Khi tình hình kinh tế - xã hội thay đổi hoặc cơ quan nhà nước cấp trên ban hành văn bản mới, khi nhận được thông tin, yêu cầu, kiến nghị của cơ quan, tổ chức, cá nhân về văn bản do Ủy ban nhân dân huyện; Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân xã - thị trấn ban hành có chứa nội dung trái pháp luật, chồng chéo hoặc không phù hợp.
2. Rà soát theo chuyên đề, lĩnh vực được thực hiện theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
3. Rà soát nhằm phục vụ cho việc xác định hiệu lực văn bản để cập nhật vào cơ sở dữ liệu Hệ thống văn bản quy phạm pháp luật của thành phố và huyện.
Điều 16. Trách nhiệm rà soát
1. Phòng Tư pháp chủ trì phối hợp với cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện rà soát văn bản do Ủy ban nhân dân huyện ban hành được quy định tại Điều 3, Điều 15 của Quy chế.
2. Công chức tư pháp - hộ tịch xã - thị trấn giúp Ủy ban nhân dân xã - thị trấn rà soát văn bản do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân xã - thị trấn ban hành.
3. Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện, Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân xã - thị trấn có trách nhiệm thực hiện việc rà soát theo chuyên đề, lĩnh vực khi có yêu cầu.
Điều 17. Quy trình rà soát
1. Thu thập, tập hợp văn bản lập danh mục văn bản cần rà soát (mẫu số 05), thu thập văn bản dùng để đối chiếu.
2. Phân loại văn bản rà soát; lập danh mục văn bản hết hiệu lực thi hành (mẫu số 06) và danh mục văn bản còn hiệu lực thi hành (mẫu số 07).
3. Thực hiện rà soát văn bản, lập phiếu rà soát (mẫu số 08), xác định dạng khiếm khuyết của văn bản; đề xuất xử lý những khiếm khuyết của văn bản rà soát.
4. Tổng hợp và phân loại văn bản sau rà soát (mẫu số 07); lập danh mục đề xuất xử lý văn bản gồm:
- Danh mục văn bản đề nghị hủy bỏ, bãi bỏ, công bố văn bản hết hiệu lực.
- Danh mục văn bản đề nghị sửa đổi, bổ sung hoặc ban hành khác thay thế.
Điều 18. Phiếu rà soát văn bản
Phiếu ra soát văn bản (mẫu số 08) được lập sau khi hoàn tất việc rà soát đối với từng văn bản, phiếu rà soát thể hiện kết quả rà soát do chuyên viên trực tiếp thực hiện việc rà soát lập, là cơ sở tổng hợp, phân loại văn bản sau rà soát để xử lý hoặc đề xuất xử lý đối với văn bản đã được rà soát.
Điều 19. Xử lý kết quả rà soát và công bố kết quả rà soát
1. Xử lý văn bản do Ủy ban nhân dân huyện ban hành
a) Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện có trách nhiệm tham mưu cho Ủy ban nhân dân huyện xử lý văn bản bằng hình thức sửa đổi, bổ sung, thay thế đối với các văn bản thuộc lĩnh vực đơn vị phụ trách hoặc theo phân công, chỉ đạo của Ủy ban nhân dân huyện.
b) Định kỳ 6 (sáu) tháng một lần, Phòng Tư pháp có trách nhiệm phối hợp với các cơ quan thẩm định đề xuất xử lý văn bản quy phạm pháp luật sau khi rà soát, lập danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân huyện ban hành đã hết hiệu lực thi hành, có nội dung không còn phù hợp, trái pháp luật trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện xem xét quyết định với các hình thức hủy bỏ, bãi bỏ văn bản, công bố văn bản hết hiệu lực thi hành và báo cáo Sở Tư pháp.
2. Xử lý văn bản do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân xã - thị trấn ban hành
Định kỳ 6 (sáu) tháng một lần, Công chức tư pháp - hộ tịch xã - thị trấn có trách nhiệm lập danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân xã - thị trấn ban hành đã hết hiệu lực thi hành, có nội dung không còn phù hợp, trái pháp luật trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp xem xét, quyết định xử lý văn bản với các hình thức hủy bỏ, bãi bỏ văn bản, công bố văn bản hết hiệu lực thi hành và báo cáo gửi Phòng Tư pháp.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện; Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã - thị trấn có trách nhiệm xem xét, có ý kiến chỉ đạo xử lý kết quả rà soát văn bản quy phạm pháp luật. Các quyết định hủy bỏ, bãi bỏ, công bố văn bản hết hiệu lực thi hành được công bố theo quy định tại Khoản 2 - Điều 9 của Quy chế.
Mục 2. HỆ THỐNG HÓA VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT
Điều 20. Mục đích hệ thống hóa
1. Tập hợp, sắp xếp những văn bản, những quy định đã được rà soát thành từng hệ thống theo các tiêu chí thống nhất về nội dung, hình thức, theo yêu cầu sử dụng của từng lĩnh vực, từng ngành, từng cơ quan ban hành văn bản.
2. Công bố danh mục hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật đang còn hiệu lực thi hành.
Điều 21. Trách nhiệm, thời gian thực hiện hệ thống hóa văn bản
1. Định kỳ 02 (hai) năm Phòng Tư pháp tham mưu trình Ủy ban nhân dân huyện Kế hoạch hệ thống hóa văn bản và thực hiện công tác hệ thống hóa văn bản.
2. Các cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân huyện có trách nhiệm tổ chức thực hiện hệ thống hóa hệ thống hóa văn bản theo lĩnh vực do cơ quan phụ trách gửi về Phòng Tư pháp tổng hợp và báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện.
Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân xã - thị trấn tổ chức thực hiện theo Kế hoạch hệ thống hóa văn bản do Ủy ban nhân dân huyện ban hành.
Điều 22. Quy trình hệ thống hóa văn bản
1. Lập kế hoạch hệ thống hóa văn bản.
2. Thu thập, tập hợp, phân loại, rà soát văn bản quy phạm pháp luật thuộc đối tượng hệ thống hóa; phân loại và lập danh mục văn bản hệ thống hoá.
3. Kiểm tra, rà soát văn bản thuộc danh mục hệ thống hóa; lập các danh mục văn bản (danh mục văn bản hết hiệu lực; danh mục văn bản còn hiệu lực, danh mục văn bản có khiếm khuyết, danh mục văn bản cần ban hành mới).
4. Xử lý các văn bản có khiếm khuyết.
5. Công bố kết quả hệ thống hóa văn bản.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 23. Tổ chức cán bộ, cộng tác viên làm công tác kiểm tra và rà soát văn bản, hệ thống hóa văn bản
1. Các cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân huyện, Ủy ban nhân dân xã - thị trấn bố trí cán bộ làm công tác tự kiểm tra, rà soát văn bản.
2. Phòng Tư pháp tham mưu cho Ủy ban nhân dân huyện về công tác tổ chức, quản lý và sử dụng cộng tác viên kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn huyện theo quy định tại Quyết định số 14/2011/QĐ-UBND ngày 15 tháng 3 năm 2011 của Ủy ban nhân dân Thành phố về ban hành Quy chế tổ chức và quản lý cộng tác viên kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh.
Điều 24. Cập nhật kết quả kiểm tra, xử lý và rà soát, hệ thống hóa văn bản vào cơ sở dữ liệu hệ thống văn bản quy phạm pháp luật
Văn bản xử lý văn bản trái pháp luật qua việc tự kiểm tra, kiểm tra theo thẩm quyền, rà soát và hệ thống hóa văn bản; danh mục văn bản hết hiệu lực thi hành, danh mục văn bản còn hiệu lực thi hành của Ủy ban nhân dân huyện được gửi đến Sở Tư pháp, Trang Thông tin điện tử Công báo Thành phố để cập nhật vào Cở sở dữ liệu hệ thống văn bản quy phạm pháp luật của thành phố theo quy định.
Văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân xã - thị trấn sau khi tự kiểm tra, kiểm tra theo thẩm quyền gửi về Văn phòng Ủy ban nhân dân huyện và Phòng Tư pháp huyện để cập nhật theo dõi.
Điều 25. Chế độ báo cáo
1. Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân xã - thị trấn đảm bảo thực hiện chế độ báo cáo 06 (sáu) tháng và hàng năm về công tác kiểm tra, rà soát và xử lý văn bản gửi đến Phòng Tư pháp huyện.
Thời hạn gửi báo cáo, thời điểm lấy số liệu báo cáo 6 tháng và báo cáo hàng năm được thực hiện theo quy định tại Thông tư số 08/2011/TT-BTP ngày 05 tháng 4 năm 2011 của Bộ Tư pháp về công tác thống kê, báo cáo của ngành Tư pháp. Phòng Tư pháp huyện có trách nhiệm tổng hợp, báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện và Sở Tư pháp.
2. Hàng năm, Phòng Tư pháp, Văn phòng Ủy ban nhân dân huyện thực hiện việc kiểm tra, rà soát, cập nhật văn bản còn hiệu lực, hết hiệu lực báo cáo Ủy ban nhân dân huyện và Sở Tư pháp.
Điều 26. Đôn đốc, chỉ đạo, kiểm tra việc thực hiện công tác kiểm tra xử lý văn bản
1. Văn phòng Ủy ban nhân dân huyện có trách nhiệm cập nhật, hệ thống hóa văn bản và gửi các danh mục văn bản (danh mục văn bản hết hiệu lực; danh mục văn bản còn hiệu lực, danh mục văn bản có khiếm khuyết, danh mục văn bản ban hành mới) đến Văn phòng Ủy ban nhân dân Thành phố, Sở Tư pháp và Trung tâm Công báo Thành phố.
2. Trưởng Phòng Tư pháp có trách nhiệm giúp Ủy ban nhân dân huyện trong việc hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện công tác kiểm tra văn bản của các cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân huyện Hóc Môn và Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân xã - thị trấn; tham mưu cho Ủy ban nhân dân huyện Kế hoạch, kinh phí kiểm tra, xử lý, rà soát, hệ thống hóa văn bản trên địa bàn huyện Hóc Môn.
Công chức tư pháp - hộ tịch có trách nhiệm giúp Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân xã - thị trấn tổ chức thực hiện Kế hoạch kiểm tra, xử lý văn bản, báo cáo kết quả kiểm tra, rà soát văn bản theo quy định.
3. Các cơ quan, phòng, ban, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân xã - thị trấn có trách nhiệm tổ chức thực hiện công tác tự kiểm tra, rà soát văn bản theo quy định của pháp luật hiện hành và Quy chế này./.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
|
Quyết định 75/2011/QĐ-UBND bổ sung Quy định về thu phí bảo vệ môi trường đối với nước thải sinh hoạt trên địa bàn tỉnh Bình Phước do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Phước ban hành Ban hành: 30/12/2011 | Cập nhật: 14/01/2012
Quyết định 75/2011/QĐ-UBND về Quy định cơ chế, chính sách hỗ trợ giống cây trồng, vật nuôi, thủy sản để khôi phục sản xuất vùng bị thiệt hại do thiên tai, dịch bệnh trên địa bàn tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu do Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu ban hành Ban hành: 30/12/2011 | Cập nhật: 20/02/2012
Quyết định 75/2011/QĐ-UBND về Quy chế làm việc của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận nhiệm kỳ 2011 - 2016 Ban hành: 28/12/2011 | Cập nhật: 19/10/2012
Quyết định 75/2011/QĐ-UBND về phê duyệt hệ số điều chỉnh giá đất năm 2011 trên địa bàn huyện Đạ Huoai, tỉnh Lâm Đồng Ban hành: 19/12/2011 | Cập nhật: 08/03/2013
Quyết định 75/2011/QĐ-UBND về Quy định việc đóng góp, quản lý, sử dụng Quỹ quốc phòng an ninh ở xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Bình Dương do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương ban hành Ban hành: 21/12/2011 | Cập nhật: 03/02/2012
Quyết định 75/2011/QĐ-UBND về Quy chế kiểm tra, xử lý và rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh do Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh ban hành Ban hành: 21/11/2011 | Cập nhật: 24/11/2011
Quyết định 14/2011/QĐ-UBND về Đề án Hỗ trợ mua bảo hiểm y tế và trợ cấp khó khăn hàng tháng cho những người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn và ấp, khóm trên địa bàn tỉnh Trà Vinh Ban hành: 17/10/2011 | Cập nhật: 01/10/2012
Quyết định 14/2011/QĐ-UBND phê duyệt Chương trình Chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp trên địa bàn huyện giai đoạn 2011 - 2015 do Ủy ban nhân dân huyện Củ Chi ban hành Ban hành: 05/12/2011 | Cập nhật: 06/02/2012
Quyết định 14/2011/QĐ-UBND về Quy chế tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính trên địa bàn tỉnh Cà Mau do Ủy ban nhân dân tỉnh Cà Mau ban hành Ban hành: 07/10/2011 | Cập nhật: 24/10/2011
Quyết định 14/2011/QĐ-UBND về Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức và biên chế của Ban Quản lý dự án các công trình trọng điểm tỉnh Ninh Bình Ban hành: 14/09/2011 | Cập nhật: 25/02/2013
Quyết định 14/2011/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp trong việc công bố, công khai thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của các cấp chính quyền trên địa bàn tỉnh Thái Bình Ban hành: 03/10/2011 | Cập nhật: 09/03/2013
Quyết định 14/2011/QĐ-UBND về Quy chế thu, quản lý và sử dụng quỹ quốc phòng - an ninh trên địa bàn tỉnh Quảng Bình do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình ban hành Ban hành: 19/09/2011 | Cập nhật: 12/10/2011
Quyết định 14/2011/QĐ-UBND bổ sung chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, công cộng, mục tiêu phát triển kinh tế trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang do Ủy ban nhân dân tỉnh Tuyên Quang ban hành Ban hành: 23/08/2011 | Cập nhật: 12/09/2011
Quyết định 14/2011/QĐ-UBND về Quy định trách nhiệm và quan hệ phối hợp giữa sở, ngành, Ủy ban nhân dân các cấp trong quản lý Nhà nước về chất lượng sản phẩm, hàng hóa do Ủy ban nhân dân tỉnh Phú Thọ ban hành Ban hành: 29/08/2011 | Cập nhật: 17/09/2011
Quyết định 14/2011/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 20/2007/QĐ-UBND về Quy định quản lý công tác lưu trữ và hồ sơ tài liệu lưu trữ của tỉnh Lạng Sơn do Ủy ban nhân dân tỉnh Lạng Sơn ban hành Ban hành: 02/09/2011 | Cập nhật: 11/10/2011
Quyết định 14/2011/QĐ-UBND phê duyệt Đề án nông thôn mới xã Bình Chánh, huyện Bình Chánh, giai đoạn 2011 - 2015 do Ủy ban nhân dân huyện Bình Chánh ban hành Ban hành: 15/09/2011 | Cập nhật: 23/11/2011
Quyết định 14/2011/QĐ-UBND quy định tuyển chọn, xét chọn tổ chức,cá nhân chủ trì thực hiện nhiệm vụ khoa học công nghệ cấp tỉnh Ban hành: 08/09/2011 | Cập nhật: 17/07/2013
Quyết định 14/2011/QĐ-UBND quy định giá tối thiểu xe ô tô dùng làm căn cứ tính lệ phí trước bạ đối với tài sản là ô tô và ấn định giá bán đối với cơ sở kinh doanh ô tô trên địa bàn tỉnh Khánh Hoà do Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hoà ban hành Ban hành: 05/07/2011 | Cập nhật: 30/07/2011
Quyết định 14/2011/QĐ-UBND về Quy định đơn giá thuê đất trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ngãi ban hành Ban hành: 21/07/2011 | Cập nhật: 09/08/2011
Quyết định 14/2011/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp quản lý và bảo vệ môi trường trong khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Bến Tre do Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre ban hành Ban hành: 23/06/2011 | Cập nhật: 22/07/2011
Quyết định 14/2011/QĐ-UBND Quy chế phối hợp tiếp nhận, xử lý phản ánh kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính thuộc phạm vi quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Nam Định do Ủy ban nhân dân tỉnh Nam Định ban hành Ban hành: 04/07/2011 | Cập nhật: 06/07/2011
Quyết định 14/2011/QĐ-UBND về quy trình thực hiện duy tu giao thông trên địa bàn huyện Cần Giờ do Ủy ban nhân dân huyện Cần Giờ ban hành Ban hành: 08/06/2011 | Cập nhật: 05/07/2011
Quyết định 14/2011/QĐ-UBND quy định về giá dịch vụ xe ra, vào bến xe ô tô trên địa bàn tỉnh Gia Lai do Ủy ban nhân dân tỉnh Gia Lai ban hành Ban hành: 08/06/2011 | Cập nhật: 11/06/2011
Quyết định 14/2011/QĐ-UBND về đơn giá hoạt động quan trắc môi trường trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp do Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp ban hành Ban hành: 14/06/2011 | Cập nhật: 23/06/2011
Quyết định 14/2011/QĐ-UBND Quy định tạm thời về chính sách khuyến khích đào tạo, bồi dưỡng, thu hút và sử dụng nguồn nhân lực chất lượng cao của tỉnh giai đoạn 2011-2015 do Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Tĩnh ban hành Ban hành: 21/06/2011 | Cập nhật: 06/07/2011
Quyết định 14/2011/QĐ-UBND về Quy định sử dụng đất khi cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; về diện tích đất ở tối thiểu được phép tách thửa trên địa bàn tỉnh Hưng Yên do Ủy ban nhân dân tỉnh Hưng Yên ban hành Ban hành: 20/07/2011 | Cập nhật: 14/09/2011
Quyết định 14/2011/QĐ-UBND về quy định việc bán, cho thuê, cho thuê mua và quản lý sử dụng nhà ở cho người có thu nhập thấp tại khu vực đô thị trên địa bàn tỉnh Tiền Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang ban hành Ban hành: 19/05/2011 | Cập nhật: 11/06/2011
Quyết định 14/2011/QĐ-UBND quy định chế độ công tác phí, chế độ chi tổ chức các cuộc hội nghị đối với các cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập Ban hành: 28/06/2011 | Cập nhật: 05/07/2013
Quyết định 14/2011/QĐ-UBND về Quy chế quản lý và sử dụng Chỉ dẫn địa lý “Bình Thuận” dùng cho sản phẩm quả thanh long do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận ban hành Ban hành: 08/07/2011 | Cập nhật: 06/09/2011
Quyết định 14/2011/QĐ-UBND về Quy định tổ chức, hoạt động và quản lý nhà nước đối với tổ chức hội nghị trên địa bàn thành phố Đà Nẵng do Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng ban hành Ban hành: 19/05/2011 | Cập nhật: 06/10/2011
Quyết định 14/2011/QĐ-UBND về phân bổ số lượng cờ thi đua của tỉnh Bình Định Ban hành: 08/07/2011 | Cập nhật: 24/05/2013
Quyết định 14/2011/QĐ-UBND phê duyệt mức, thời gian hỗ trợ thông qua khoán chăm sóc, bảo vệ rừng, trồng rừng phòng hộ, đặc dụng, sản xuất theo Nghị quyết 30a/2008/NQ-CP trên địa bàn Ban hành: 19/05/2011 | Cập nhật: 03/07/2013
Quyết định 75/2011/QĐ-UBND quy định về chế độ trách nhiệm đối với Người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị của Nhà nước trong việc xây dựng đề án, báo cáo, tờ trình để trình tại kỳ họp của Ban Thường vụ Tỉnh uỷ, Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Ninh Ban hành: 27/06/2011 | Cập nhật: 15/05/2018
Quyết định 14/2011/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Chi cục Bảo vệ môi trường trực thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Quảng Trị Ban hành: 13/06/2011 | Cập nhật: 02/07/2013
Quyết định 14/2011/QĐ-UBND sửa đổi Tiêu chí phân hạng doanh nghiệp và xây dựng Sách xanh tỉnh Bình Dương kèm theo Quyết định 03/2011/QĐ-UBND Ban hành: 27/06/2011 | Cập nhật: 27/02/2013
Quyết định 14/2011/QĐ-UBND về Quy định vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Lào Cai Ban hành: 27/04/2011 | Cập nhật: 28/02/2013
Quyết định 14/2011/QĐ-UBND về nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư phát triển nguồn ngân sách nhà nước tỉnh Hải Dương áp dụng cho giai đoạn 2011 – 2015 do Ủy ban nhân dân tỉnh Hải Dương ban hành Ban hành: 11/05/2011 | Cập nhật: 24/05/2011
Quyết định 14/2011/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 27/2009/QĐ-UBND quy định về bán đấu giá tài sản do Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum ban hành Ban hành: 10/06/2011 | Cập nhật: 27/08/2011
Quyết định 14/2011/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của ban Quản lý khu kinh tế do tỉnh Long An ban hành Ban hành: 18/05/2011 | Cập nhật: 03/07/2013
Quyết định 14/2011/QĐ-UBND về quy định công tác thi đua, khen thưởng của tỉnh Đắk Lắk Ban hành: 10/06/2011 | Cập nhật: 04/05/2013
Quyết định 14/2011/QĐ-UBND công bố Danh mục dự án kêu gọi đầu tư theo hình thức Hợp đồng Xây dựng - Chuyển giao (BT) giai đoạn 2011 - 2015 trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long do Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long ban hành Ban hành: 17/06/2011 | Cập nhật: 23/06/2011
Quyết định 14/2011/QĐ-UBND về Quy chế bảo vệ bí mật Nhà nước trên địa bàn tỉnh Yên Bái Ban hành: 26/04/2011 | Cập nhật: 07/04/2018
Quyết định 14/2011/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Nam Ban hành: 23/05/2011 | Cập nhật: 28/02/2013
Quyết định 14/2011/QĐ-UBND bổ sung danh mục và biểu giá thu viện phí tại cơ sở y tế công lập trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng do Ủy ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng ban hành Ban hành: 07/04/2011 | Cập nhật: 28/06/2011
Quyết định 14/2011/QĐ-UBND Quy chế tạm thời về phối hợp quản lý, tổ chức tiếp đón, phục vụ khách du lịch quốc tế bằng tàu biển cập cảng Chân Mây do Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành Ban hành: 29/04/2011 | Cập nhật: 21/05/2011
Quyết định 14/2011/QĐ-UBND phê duyệt đề án kiện toàn tổ chức, biên chế cơ quan tư pháp cấp huyện và cấp xã trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu Ban hành: 03/03/2011 | Cập nhật: 29/06/2013
Quyết định 14/2011/QĐ-UBND sửa đổi quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của sở Giao thông vận tải kèm theo quyết định 692/2010/QĐ-UBND Ban hành: 16/04/2011 | Cập nhật: 01/07/2013
Quyết định 14/2011/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp xử lý biến động bất thường của thị trường trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng do Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng ban hành Ban hành: 30/03/2011 | Cập nhật: 21/04/2011
Quyết định 14/2011/QĐ-UBND quy định mức phụ cấp hàng tháng cho bảo vệ dân phố trên địa bàn tỉnh Lai Châu do Ủy ban nhân dân tỉnh Lai Châu ban hành Ban hành: 28/04/2011 | Cập nhật: 11/08/2011
Quyết định 14/2011/QĐ-UBND bảng giá tính thuế tài nguyên trên địa bàn tỉnh Tây Ninh do Ủy ban nhân dân tỉnh Tây Ninh ban hành Ban hành: 09/05/2011 | Cập nhật: 18/06/2011
Quyết định 14/2011/QĐ-UBND về quản lý đầu tư xây dựng trong các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Đồng Nai do Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai ban hành Ban hành: 21/02/2011 | Cập nhật: 20/04/2011
Quyết định 14/2011/QĐ-UBND về phê duyệt Kế hoạch ứng dụng Công nghệ Thông tin trong hoạt động của cơ quan Nhà nước tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2011-2015 do Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Ninh ban hành Ban hành: 30/01/2011 | Cập nhật: 03/05/2011
Quyết định 14/2011/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp quản lý môi trường trong lĩnh vực công thương trên địa bàn tỉnh An Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang ban hành Ban hành: 13/04/2011 | Cập nhật: 27/04/2011
Quyết định 14/2011/QĐ-UBND Quy định về quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ internet, thông tin điện tử trên internet và trò chơi điện tử trên địa bàn tỉnh Bình Phước do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Phước ban hành Ban hành: 25/02/2011 | Cập nhật: 19/03/2011
Quyết định 14/2011/QĐ-UBND về hệ số điều chỉnh dự toán xây dựng công trình do tăng mức lương tối thiểu vùng trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên do Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Nguyên ban hành Ban hành: 06/04/2011 | Cập nhật: 16/05/2011
Quyết định 14/2011/QĐ-UBND về Quy định chế độ làm thêm giờ, chế độ bồi dưỡng đối với người làm công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng do Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc ban hành Ban hành: 09/04/2011 | Cập nhật: 11/05/2011
Quyết định 75/2011/QĐ-UBND về Quy định hoạt động tư vấn, phản biện và giám định xã hội của Liên hiệp các Hội khoa học và kỹ thuật Ban hành: 09/03/2011 | Cập nhật: 29/06/2013
Quyết định 14/2011/QĐ-UBND điều chỉnh Quy định quản lý nhà nước các đề tài, dự án nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ Ban hành: 17/03/2011 | Cập nhật: 22/06/2013
Quyết định 14/2011/QĐ-UBND về mức đóng góp của người nghiện ma túy chữa trị, cai nghiện tự nguyện tại Trung tâm Giáo dục - Lao động xã hội Ban hành: 29/01/2011 | Cập nhật: 27/05/2013
Quyết định 14/2011/QĐ-UBND về Quy chế công tác thi đua, khen thưởng do Ủy ban nhân dân thành phố Cần Thơ ban hành Ban hành: 08/04/2011 | Cập nhật: 02/07/2012
Quyết định 14/2011/QĐ-UBND Quy định về quản lý dạy thêm học thêm trên địa bàn thành phố Hà Nội Ban hành: 08/04/2011 | Cập nhật: 11/04/2011
Thông tư 08/2011/TT-BTP hướng dẫn nội dung về công tác thống kê của Ngành Tư pháp Ban hành: 05/04/2011 | Cập nhật: 15/04/2011
Quyết định 14/2011/QĐ-UBND về Quy định việc lập dự toán, sử dụng và quyết toán kinh phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Hậu Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh Hậu Giang ban hành Ban hành: 05/04/2011 | Cập nhật: 19/04/2011
Quyết định 14/2011/QĐ-UBND về Quy chế tổ chức và quản lý cộng tác viên kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành Ban hành: 15/03/2011 | Cập nhật: 02/04/2011
Thông tư 20/2010/TT-BTP hướng dẫn Nghị định 40/2010/NĐ-CP về kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật Ban hành: 30/11/2010 | Cập nhật: 08/12/2010
Nghị định 40/2010/NĐ-CP về kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật Ban hành: 12/04/2010 | Cập nhật: 15/04/2010
Quyết định 42/2009/QĐ-TTg về kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật có nội dung thuộc bí mật nhà nước Ban hành: 16/03/2009 | Cập nhật: 19/03/2009