Quyết định 75/2011/QĐ-UBND về Quy định hoạt động tư vấn, phản biện và giám định xã hội của Liên hiệp các Hội khoa học và kỹ thuật
Số hiệu: | 75/2011/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Bắc Giang | Người ký: | Bùi Văn Hạnh |
Ngày ban hành: | 09/03/2011 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Tổ chức chính trị - xã hội, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
UỶ BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 75/2011/QĐ-UBND |
Bắc Giang, ngày 09 tháng 3 năm 2011 |
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH HOẠT ĐỘNG TƯ VẤN, PHẢN BIỆN VÀ GIÁM ĐỊNH XÃ HỘI CỦA LIÊN HIỆP CÁC HỘI KHOA HỌC VÀ KỸ THUẬT TỈNH BẮC GIANG
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật của HĐND, UBND ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Quyết định số 22/2002/QĐ-TTg ngày 30/01/2002 của Thủ tướng Chính phủ quy định hoạt động tư vấn, phản biện và giám định xã hội của Liên hiệp các Hội khoa học và kỹ thuật Việt Nam; Thông tư số 27/2003/TT-BTC ngày 01/4/2003 của Bộ Tài chính quy định cơ chế tài chính hoạt động tư vấn, phản biện;
Theo đề nghị của Liên hiệp các Hội khoa học và kỹ thuật tỉnh,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy định hoạt động tư vấn, phản biện và giám định xã hội của Liên hiệp các Hội khoa học và kỹ thuật tỉnh Bắc Giang”.
Điều 2. Quyết định có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký và bãi bỏ Quyết định số 63/2005/QĐ-UB ngày 22/8/2005 của UBND tỉnh quy định hoạt động tư vấn, phản biện và giám định xã hội của Liên hiệp các Hội khoa học và kỹ thuật Bắc Giang.
Điều 3. Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các cơ quan thuộc UBND tỉnh, Liên hiệp các Hội khoa học và kỹ thuật tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố và các tổ chức, cá nhân liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.
|
TM. UỶ BAN NHÂN DÂN |
QUY ĐỊNH
HOẠT ĐỘNG TƯ VẤN, PHẢN BIỆN VÀ GIÁM ĐỊNH XÃ HỘI CỦA LIÊN HIỆP CÁC HỘI KHOA HỌC VÀ KỸ THUẬT TỈNH BẮC GIANG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 75/2011/QĐ-UBND ngày 09 tháng 3 năm 2011 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Bắc Giang)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi và đối tượng điều chỉnh
Quy định này áp dụng đối với cơ quan thực hiện nhiệm vụ tư vấn, phản biện và giám định xã hội; cơ quan giao nhiệm vụ và cơ quan, đơn vị, tổ chức đề nghị tư vấn, phản biện và giám định xã hội trên địa bàn tỉnh Bắc Giang.
Điều 2. Cơ quan thực hiện, cơ quan giao nhiệm vụ, cơ quan đề nghị tư vấn, phản biện và giám định xã hội
1. Liên hiệp các Hội khoa học và kỹ thuật tỉnh (sau đây gọi tắt là Liên hiệp hội) là cơ quan thực hiện nhiệm vụ tư vấn, phản biện và giám định xã hội.
2. UBND tỉnh là cơ quan giao nhiệm vụ tư vấn, phản biện và giám định xã hội.
3. Các cơ quan thuộc Tỉnh; UBND các huyện, thành phố và các tổ chức khác là cơ quan đề nghị tư vấn, phản biện và giám định xã hội.
Điều 3. Đối tượng tư vấn, phản biện và giám định xã hội
1. Đối tượng bắt buộc phải có tư vấn phản biện và giám định xã hội:
a) Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, của các huyện, thành phố; quy hoạch vùng; quy hoạch chung phát triển đô thị; quy hoạch phát triển ngành, lĩnh vực, sản phẩm chủ yếu; quy hoạch sử dụng đất của tỉnh và các huyện, thành phố;
b) Chương trình, đề án, dự án phát triển kinh tế - xã hội có tính phức tạp, ảnh hưởng lớn đến phát triển kinh tế - xã hội và đời sống nhân dân; các dự án nhóm A,B,C có tính đặc thù, nhạy cảm về lịch sử, văn hoá, tôn giáo, môi trường;
c) Kế hoạch 5 năm phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh và các huyện, thành phố.
2. Đối tượng không bắt buộc có tư vấn phản biện và giám định xã hội:
a) Các dự thảo văn bản quy phạm pháp luật của UBND tỉnh;
b) Các chương trình, dự án, đề án không thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều 4. Phạm vi tư vấn, phản biện và giám định xã hội
Phạm vi tư vấn, phản biện và giám định xã hội thực hiện đúng quy định tại Hướng dẫn số 733/LHH ngày 06/9/2002 của Liên hiệp các Hội khoa học và kỹ thuật Việt Nam hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ tư vấn, phản biện và giám định xã hội. Cụ thể như sau:
1. Sự phù hợp, thống nhất với văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên.
2. Sự phù hợp tình hình kinh tế - xã hội của địa phương: Đối tượng áp dụng, phạm vi điều chỉnh; tính khả thi của văn bản, của chương trình, đề án; các vấn đề phù hợp quy hoạch, cảnh quan; tác động môi trường; kỹ thuật công nghệ; hiệu quả kinh tế; lịch sử, văn hoá, xã hội, lao động, việc làm.
Điều 5. Mục đích, yêu cầu của hoạt động tư vấn, phản biện và giám định xã hội
1. Cung cấp cho các cơ quan quản lý nhà nước, các tổ chức khác có đề nghị hoặc chấp thuận đề xuất tư vấn, phản biện và giám định xã hội có thêm cơ sở, luận cứ khoa học có tính độc lập, khách quan khi đề xuất, xây dựng, thẩm định phê duyệt hoặc thực hiện các chương trình, đề án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật;
Tăng cường sự đoàn kết, hợp tác của đội ngũ trí thức, nâng cao vai trò, năng lực của Liên hiệp hội trong việc thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội ở địa phương.
2. Yêu cầu khi tư vấn, phản biện và giám định xã hội phải có tính chuyên môn cao, đảm bảo tính khách quan và khoa học, thể hiện ở cách tiếp cận đúng, phương pháp nghiên cứu thích hợp, biện pháp tổ chức và cơ cấu đội ngũ chuyên gia có chọn lọc, hợp lý; các đề xuất, kiến nghị có nội dung xác định rõ ràng, dựa trên các dữ liệu đã được kiểm chứng và phải chịu trách nhiệm pháp lý về nội dung tư vấn, phản biện và giám định xã hội.
Điều 6. Tính chất hoạt động tư vấn, phản biện và giám định xã hội
1. Hoạt động tư vấn, phản biện và giám định xã hội của Liên hiệp hội không vì lợi nhuận, không phải là hoạt động nghề nghiệp mà là sự thể hiện trách nhiệm của trí thức tham gia đóng góp trí tuệ vào các hoạt động quản lý nhà nước trên địa bàn tỉnh Bắc Giang.
2. Hoạt động tư vấn, phản biện và giám định xã hội không thay thế việc tư vấn, thẩm định, giám định của các cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền, các tổ chức tư vấn hoạt động theo quy định của pháp luật.
Điều 7. Mức độ tư vấn, phản biện và giám định xã hội
Tư vấn, phản biện và giám định xã hội được tiến hành các mức độ:
1. Chia sẻ thông tin tham khảo về nội dung hoặc phương pháp tiếp cận nguồn tư liệu, nguồn chuyên gia.
2. Phân tích, đánh giá và đưa ra các ý kiến nhận xét, bình luận hoặc kiến nghị hướng nghiên cứu nhằm góp phần xây dựng, hoàn thiện hoặc bổ sung, sửa đổi từng phần hoặc toàn bộ một chương trình, đề án.
3. Phân tích, đánh giá nghiên cứu toàn diện và đưa ra kiến nghị về giải pháp hoặc phương án bổ sung, sửa đổi hoặc thay thế từng phần hoặc toàn bộ một đề án, chương trình.
Chương II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 8. Hình thức tư vấn, phản biện và giám định xã hội
Hoạt động tư vấn, phản biện và giám định xã hội của Liên hiệp hội được thực hiện theo các hình thức sau:
1. UBND tỉnh giao nhiệm vụ cho Liên hiệp hội thực hiện nhiệm vụ tư vấn, phản biện và giám định xã hội những đề án, chương trình thuộc thẩm quyền của UBND tỉnh.
2. Các cơ quan, đơn vị, tổ chức đề nghị Liên hiệp hội thực hiện tư vấn, phản biện và giám định xã hội những chương trình, đề án, dự án thuộc thẩm quyền.
3. Liên hiệp hội chủ động đề xuất các cơ quan chức năng tư vấn, phản biện và giám định xã hội các chương trình, đề án, dự án.
Điều 9. Quy định thời gian thực hiện tư vấn, phản biện và giám định xã hội
1. Thời gian thực hiện tư vấn, phản biện và giám định xã hội do cơ quan giao nhiệm vụ ấn định hoặc do cơ quan đề nghị tư vấn, phản biện và giám định xã hội thống nhất với Liên hiệp hội.
2. Trong quá trình tư vấn, phản biện và giám định xã hội, Liên hiệp hội không được làm ảnh hưởng đến thời gian, tiến độ xây dựng, thẩm định, phê duyệt hoặc thực hiện đề án, dự án. Báo cáo kết quả tư vấn, phản biện và giám định xã hội phải trình cơ quan thẩm quyền trước khi phê duyệt đề án, dự án.
Điều 10. Nội dung tư vấn, phản biện và giám định xã hội
1. Trường hợp UBND tỉnh giao cho Liên hiệp hội tư vấn, phản biện và giám định xã hội:
Liên hiệp hội có trách nhiệm thực hiện tư vấn, phản biện và giám định xã hội theo yêu cầu của UBND tỉnh.
2. Trường hợp cơ quan, tổ chức đề nghị Liên hiệp hội tư vấn, phản biện và giám định xã hội:
Hai bên phải có biên bản thoả thuận hoặc hợp đồng gồm các nội dung:
a) Bối cảnh của đề án, chương trình;
b) Mục tiêu của đề án, chương trình;
c) Phạm vi tư vấn, phản biện và giám định xã hội;
d) Các kết quả phải đạt được, các tiêu chí để đánh giá kết quả;
e) Thời gian thực hiện;
g) Các thông tin được yêu cầu cung cấp và bảo mật (nếu thấy cần thiết); các điều kiện (về quan hệ, chi phí, trang thiết bị…) do cơ quan, tổ chức đề nghị bảo đảm.
3. Trường hợp Liên hiệp hội đề xuất tư vấn, phản biện và giám định xã hội:
Liên hiệp hội xác định nội dung, phạm vi tư vấn, phản biện và giám định xã hội, gửi đề xuất đến cơ quan chủ trì đối tượng tư vấn, phản biện và giám định xã hội. Khi được cơ quan, tổ chức chấp thuận, Liên hiệp hội tiến hành tư vấn, phản biện và giám định xã hội theo nội dung khoản 2 Điều này.
4. Trong trường hợp các cơ quan chức năng không đặt yêu cầu (hoặc không chấp thuận) nhưng khi thấy nội dung cần thiết phải tư vấn, phản biện và giám định xã hội thì Liên hiệp hội đề xuất và báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh xin ý kiến chỉ đạo.
Trình tự tư vấn, phản biện và giám định xã hội thực hiện theo Hướng dẫn số 733/LHH ngày 06/9/2002 của Liên hiệp các hội khoa học và kỹ thuật Việt Nam.
5. Trường hợp các cơ quan, tổ chức giao đích danh cho một cá nhân thực hiện tư vấn, phản biện và giám định xã hội, thì cá nhân đó tự chịu trách nhiệm pháp lý về nội dung và kết quả thực hiện. Các kết luận, ý kiến, báo cáo cần ghi rõ tên của cá nhân, không được nhân danh Liên hiệp hội.
Điều 11. Kinh phí thực hiện nhiệm vụ tư vấn, phản biện và giám định xã hội
1. Nguyên tắc xác định kinh phí hoạt động tư vấn, phản biện và giám định xã hội là không vì lợi nhuận; đảm bảo bù đắp các chi phí phục vụ trực tiếp cho các hoạt động này.
2. Đối với các chương trình, đề án, dự án do UBND tỉnh giao hoặc Tỉnh ủy, HĐND tỉnh có yêu cầu thực hiện tư vấn, phản biện và giám định xã hội thì Liên hiệp hội chủ động lập dự toán kinh phí, thống nhất với Sở Kế hoạch và Đầu tư và Sở Tài chính trình Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt vào kế hoạch ngân sách hàng năm.
3. Đối với đề án, dự án do các cơ quan, tổ chức đề nghị (hoặc chấp nhận) thực hiện tư vấn, phản biện và giám định xã hội, kinh phí thực hiện nhiệm vụ tư vấn, phản biện và giám định xã hội được thực hiện trên cơ sở hợp đồng do hai bên thoả thuận, phù hợp với quy định của Nhà nước. Trường hợp các đề án, dự án không được bố trí nguồn kinh phí riêng cho hoạt động tư vấn, phản biện giám định xã hội thì được sử dụng nguồn kinh phí hoạt động của cơ quan đề nghị (hoặc chấp nhận), thanh toán trực tiếp cho Liên hiệp hội theo hợp đồng.
4. Nội dung, mức chi và công tác quản lý, cấp phát, quyết toán kinh phí hoạt động tư vấn, phản biện và giám định xã hội được thực hiện theo đúng mức chi quy định tại Thông tư số 27/2003/TT-BTC ngày 01/4/2003 của Bộ Tài chính về cơ chế kinh phí chi hoạt động tư vấn phản biện và giám định xã hội của Liên hiệp các hội khoa học và kỹ thuật Việt Nam.
5. Hàng năm Liên hiệp hội căn cứ vào nội dung, mức chi theo quy định lập dự toán ngân sách để chi cho hoạt động tư vấn, phản biện và giám định xã hội và tổng hợp chung vào dự toán của đơn vị trình cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 12. Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức đề nghị tư vấn, phản biện và giám định xã hội
1. Chủ động đề nghị Liên hiệp hội tư vấn, phản biện và giám định xã hội đối với các đề án, chương trình thuộc thẩm quyền.
2. Cung cấp đầy đủ, kịp thời thông tin, tư liệu, tài liệu liên quan, đảm bảo các điều kiện thuận lợi, kịp thời về kinh phí và sử dụng cơ sở vật chất (nếu có thoả thuận) cho Liên hiệp hội thực hiện nhiệm vụ.
3. Khuyến khích các cơ quan, đơn vị, các tổ chức đề nghị Liên hiệp hội tư vấn, phản biện và giám định xã hội đối với những chương trình, đề án, dự án không thuộc đối tượng bắt buộc phải có tư vấn phản biện quy định tại khoản 1 Điều 3 Quy định này.
Điều 13. Trách nhiệm của Liên hiệp hội
1. Tập hợp các chuyên gia trong và ngoài tỉnh am hiểu tình hình kinh tế - xã hội của địa phương; xây dựng dữ liệu chuyên gia để tham gia tư vấn, phản biện và giám định xã hội bảo đảm chất lượng, hiệu quả.
2. Thực hiện nhiệm vụ tư vấn, phản biện và giám định xã hội khi được giao, được đề nghị và khi đề xuất.
3. Xây dựng kế hoạch tư vấn, phản biện và giám định xã hội hàng năm; phối hợp với các cơ quan quản lý nhà nước tham mưu trình UBND tỉnh ban hành các văn bản quy phạm pháp luật liên quan hoạt động tư vấn, phản biện và giám định xã hội.
4. Hướng dẫn nghiệp vụ tư vấn, phản biện và giám định xã hội đối với các hội thành viên, các chuyên gia.
5. Xây dựng cơ sở dữ liệu các văn bản quy phạm pháp luật, các chính sách, quy hoạch của tỉnh; cung cấp các dữ liệu cho các hội thành viên.
7. Tập huấn nâng cao trình độ tư vấn, phản biện và giám định xã hội đối với cán bộ, chuyên gia các hội thành viên.
8. Đảm bảo yêu cầu về nội dung, tiến độ thực hiện và tính độc lập, khách quan, trung thực của nội dung báo cáo kết quả tư vấn, phản biện và giám định xã hội.
9. Chịu trách nhiệm pháp lý về nội dung tư vấn, phản biện và giám định xã hội; quản lý, bảo mật (nếu có yêu cầu) hồ sơ, tài liệu của đề án, chương trinh; bảo quản các phương tiện, kỹ thuật (nếu được giao) và hoàn trả sau khi hoàn thành nhiệm vụ.
10. Định kỳ đánh giá rút kinh nghiệm hoạt động tư vấn, phản biện và giám định xã hội, báo cáo UBND tỉnh.
11. Chủ trì, phối hợp với các sở, cơ quan liên quan, UBND các huyện, thành phố triển khai thực hiện quy định này.
Điều 14. Trách nhiệm của các sở, cơ quan thuộc UBND tỉnh, UBND các huyện, thành phố
1. Hàng năm phối hợp với Liên hiệp hội xác định chọn đối tượng cần tư vấn, phản biện và giám định xã hội; phối hợp chặt chẽ với Liên hiệp hội trong quá trình Liên hiệp hội thực hiện nhiệm vụ tư vấn, phản biện và giám định xã hội.
2. Hàng năm Liên hiệp hội có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư trình Chủ tịch UBND tỉnh danh sách những dự án, đề án, chương trình cụ thể trên địa bàn tỉnh bắt buộc phải có tư vấn, phản biện và giám định xã hội của Liên hiệp hội.
Điều 15. Điều khoản thi hành
1. Khi xây dựng chương trình, dự án, đề án thuộc đối tượng bắt buộc phải có tư vấn, phản biện của Liên hiệp hội, các cơ quan, đơn vị, UBND các huyện thành phố phải xây dựng hạng mục kinh phí chi hoạt động tư vấn, phản biện và giám định xã hội.
2. Đối với các chương trình, dự án, đề án bắt buộc phải có tư vấn, phản biện và giám định xã hội, các cơ quan có thẩm quyền chỉ phê duyệt khi có báo cáo kết quả tư vấn phản biện và giám định xã hội của Liên hiệp hội.
3. Báo cáo kết quả tư vấn, phản biện và giám định xã hội được tập hợp trong hồ sơ đề án, dự án gửi trình cấp thẩm quyền phê duyệt.
4. Hàng năm Sở Tài chính và Sở Kế hoạch và Đầu tư trình UBND tỉnh bố trí kinh phí hạng mục tư vấn, phản biện và giám định xã hội đối với các chương trình, dự án, đề án bắt buộc phải có tư vấn phản biện và giám định xã hội
5. Trong quá trình tổ chức thực hiện nếu có vướng mắc, Liên hiệp hội tổng hợp, báo cáo kịp thời UBND tỉnh để xem xét, sửa đổi bổ sung cho phù hợp./.
Quyết định 63/2005/QĐ-UB ban hành Quy chế hoạt động của Ban chỉ đạo Chương trình hành động phòng, chống tội phạm buôn bán phụ nữ, trẻ em Ban hành: 26/09/2005 | Cập nhật: 30/03/2015
Quyết định 63/2005/QĐ-UB ban hành quy định về hoạt động tư vấn, phản biện và giám định xã hội của Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật tỉnh Bắc Giang Ban hành: 22/08/2005 | Cập nhật: 28/05/2015
Quyết định 63/2005/QĐ-UB về Kế hoạch chuyển đổi mô hình tổ chức quản lý chợ trên địa bàn Thành phố Hà Nội Ban hành: 29/04/2005 | Cập nhật: 09/06/2012
Quyết định 63/2005/QĐ-UB về giao chỉ tiêu kế hoạch đầu tư xây dựng năm 2005 để thực hiện dự án bảo trì, sửa chữa, nâng cấp trụ sở Hội đồng nhân dân và ủy ban nhân dân thành phố do Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh ban hành Ban hành: 20/04/2005 | Cập nhật: 20/07/2012
Quyết định 63/2005/QĐ-UB quy định việc tiếp nhận, giải quyết hồ sơ theo cơ chế “một cửa” tại Ủy ban nhân dân xã phường, thị trấn thuộc tỉnh Lâm Đồng Ban hành: 14/03/2005 | Cập nhật: 18/09/2014
Thông tư 27/2003/TT-BTC hướng dẫn cơ chế tài chính cho hoạt động tư vấn, phản biện và giám định xã hội của Liên hiệp các hội khoa học và kỹ thuật Việt Nam Ban hành: 01/04/2003 | Cập nhật: 18/12/2009
Quyết định 22/2002/QĐ-TTg về hoạt động tư vấn, phản biện và giám định xã hội của Liên hiệp các Hội khoa học và kỹ thuật Việt Nam Ban hành: 30/01/2002 | Cập nhật: 16/11/2010