Quyết định 75/2011/QĐ-UBND về Quy chế kiểm tra, xử lý và rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh do Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh ban hành
Số hiệu: | 75/2011/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Thành phố Hồ Chí Minh | Người ký: | Lê Minh Trí |
Ngày ban hành: | 21/11/2011 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | 01/12/2011 | Số công báo: | Số 71 |
Lĩnh vực: | Xây dựng pháp luật và thi hành pháp luật, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 75/2011/QĐ-UBND |
Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 21 tháng 11 năm 2011 |
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Nghị định số 40/2010/NĐ-CP ngày 12 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ về kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật;
Căn cứ Thông tư số 20/2010/TT-BTP ngày 30 tháng 11 năm 2010 của Bộ Tư pháp quy định chi tiết thi hành một số điều của Nghị định số 40/2010/NĐ-CP ngày 12 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ về kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tư pháp tại Tờ trình số 5145/TTr-STP ngày 18 tháng 10 năm 2011,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế về kiểm tra, xử lý và rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày, kể từ ngày ký.
1. Bãi bỏ Chỉ thị số 16/2006/CT-UBND ngày 09 tháng 5 năm 2006 của Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh về thực hiện Nghị định số 135/2003/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2003 của Chính phủ và Chỉ thị số 32/2005/CT-TTg ngày 10 tháng 10 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ về kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn thành phố.
2. Bãi bỏ Mục III Chỉ thị số 03/2010/CT-UBND ngày 21 tháng 01 năm 2010 của Ủy ban nhân dân thành phố về chấn chỉnh, tăng cường công tác xây dựng và kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh.
3. Sửa đổi, bổ sung đoạn 2 Điểm b, Khoản 2, Điều 6 Quy chế quản lý, sử dụng Trang thông tin điện tử Công báo Thành phố Hồ Chí Minh ban hành kèm theo Quyết định số 68/2009/QĐ-UBND ngày 21 tháng 9 năm 2009 của Ủy ban nhân dân thành phố như sau:
“Định kỳ 6 (sáu) tháng một lần, Sở Tư pháp có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan rà soát các văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân thành phố ban hành để xác định những văn bản đã hết hiệu lực thi hành, văn bản cần bãi bỏ, đình chỉ thi hành, văn bản cần thay thế, cần sửa đổi, bổ sung trình Ủy ban nhân dân thành phố xem xét, quyết định”.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố, Thủ trưởng các Sở, ban, ngành thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận - huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường - xã - thị trấn và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
VỀ KIỂM TRA, XỬ LÝ VÀ RÀ SOÁT, HỆ THỐNG HÓA VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 75/2011/QĐ-UBND ngày 21 tháng 11 năm 2011 của Ủy ban nhân dân thành phố)
Điều 1. Đối tượng, phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định cụ thể về đối tượng, phương thức, trình tự, thủ tục, trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân trong việc kiểm tra, xử lý và rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật tại Thành phố Hồ Chí Minh.
Điều 2. Văn bản thuộc đối tượng kiểm tra, xử lý
1. Văn bản quy phạm pháp luật:
a) Quyết định, Chỉ thị do Ủy ban nhân dân các cấp tại Thành phố Hồ Chí Minh ban hành;
b) Nghị quyết do Hội đồng nhân dân xã, thị trấn ban hành.
2. Văn bản có chứa đựng quy phạm pháp luật nhưng không được ban hành dưới hình thức văn bản quy phạm pháp luật; văn bản có chứa đựng quy phạm pháp luật hoặc có thể thức và nội dung như văn bản quy phạm pháp luật do cơ quan, người không có thẩm quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật ban hành bao gồm:
a) Văn bản có chứa đựng quy phạm pháp luật nhưng được ban hành dưới hình thức như công văn, thông báo, thông cáo, quy định, quy chế, điều lệ, chương trình, kế hoạch và các hình thức văn bản hành chính khác do Ủy ban nhân dân các cấp, Hội đồng nhân dân xã, thị trấn ban hành;
b) Văn bản có chứa đựng quy phạm pháp luật hoặc văn bản có thể thức và nội dung như văn bản quy phạm pháp luật do những người không có thẩm quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật ban hành bao gồm (kể cả những văn bản được ký thay (KT), ký thừa ủy quyền (TUQ) và ký thừa lệnh (TL), bao gồm:
- Văn bản do Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp ban hành;
- Văn bản do Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân thành phố và Ủy ban nhân dân quận, huyện ban hành;
- Văn bản do Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ được tổ chức ở cấp thành phố và cấp quận, huyện ban hành;
- Văn bản do Chủ tịch Hội đồng nhân dân xã, thị trấn ban hành.
3. Văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân huyện, quận, phường ban hành trước ngày 25 tháng 4 năm 2009 mà chưa bị hủy bỏ, bãi bỏ thì thuộc đối tượng được kiểm tra, xử lý theo quy định này.
Điều 3. Văn bản thuộc đối tượng rà soát, hệ thống hóa
1. Văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân thành phố ban hành;
2. Văn bản quy phạm pháp luật nêu tại Khoản 1, Điều 2 Quy chế này.
3. Văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân huyện, quận, phường ban hành trước ngày 25 tháng 4 năm 2009 mà chưa bị hủy bỏ, bãi bỏ thì thuộc đối tượng được rà soát theo Quy chế này.
Điều 4. Kiểm tra, xử lý văn bản có nội dung thuộc bí mật nhà nước
Việc kiểm tra và xử lý văn bản có nội dung thuộc bí mật Nhà nước được thực hiện theo Quy chế; Quy định về kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật có nội dung thuộc bí mật nhà nước ban hành kèm theo Quyết định số 42/2009/QĐ-TTg ngày 16 tháng 3 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ và quy định pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước.
KIỂM TRA, XỬ LÝ VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT
Mục 1. TỰ KIỂM TRA VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT
Điều 5. Phương thức tự kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật
1. Tự kiểm tra sau khi văn bản được ban hành;
2. Tự kiểm tra khi nhận thông báo của cơ quan, người có thẩm quyền kiểm tra văn bản; hoặc theo yêu cầu, kiến nghị của các cơ quan, tổ chức, cá nhân và các phương tiện thông tin đại chúng phản ảnh về văn bản có dấu hiệu trái pháp luật.
Điều 6. Trách nhiệm tự kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật
1. Đối với văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân thành phố ban hành:
a) Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân thành phố có trách nhiệm giúp Ủy ban nhân dân thành phố tự kiểm tra văn bản sau khi văn bản được ban hành đối với những văn bản do mình chủ trì soạn thảo, hoặc có nội dung thuộc lĩnh vực do mình phụ trách; phối hợp cùng Sở Tư pháp giúp Ủy ban nhân dân thành phố tự kiểm tra những văn bản có nội dung thuộc lĩnh vực do mình phụ trách khi nhận được thông báo của cơ quan, người có thẩm quyền kiểm tra văn bản hoặc yêu cầu, kiến nghị của cơ quan, tổ chức, cá nhân và các phương tiện thông tin đại chúng phản ảnh về dấu hiệu trái pháp luật của văn bản.
b) Giám đốc Sở Tư pháp có trách nhiệm giúp Ủy ban nhân dân thành phố:
- Tự kiểm tra văn bản ngay sau khi văn bản được ban hành đối với văn bản có nội dung thuộc lĩnh vực của ngành Tư pháp và các văn bản có nội dung liên quan đến nhiều ngành, nhiều lĩnh vực;
- Tự kiểm tra văn bản khi nhận được thông báo của cơ quan, người có thẩm quyền kiểm tra văn bản hoặc yêu cầu, kiến nghị của cơ quan, tổ chức, cá nhân và các phương tiện thông tin đại chúng về dấu hiệu trái pháp luật của văn bản.
- Tổ chức tự kiểm tra văn bản có nội dung thuộc bí mật Nhà nước.
2. Đối với văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân quận, huyện, Hội đồng nhân dân xã, thị trấn, Ủy ban nhân dân phường, xã, thị trấn ban hành:
a) Ủy ban nhân dân quận, huyện, Hội đồng nhân dân xã, thị trấn, Ủy ban nhân dân phường, xã, thị trấn có trách nhiệm tự kiểm tra văn bản do mình ban hành ngay sau khi văn bản được ban hành, khi nhận được thông báo của cơ quan, người có thẩm quyền kiểm tra văn bản hoặc yêu cầu, kiến nghị của cơ quan, tổ chức, cá nhân và các phương tiện thông tin đại chúng về văn bản có dấu hiệu trái pháp luật.
b) Trưởng Phòng Tư pháp làm đầu mối giúp Ủy ban nhân dân quận, huyện thực hiện việc tự kiểm tra văn bản.
c) Công chức tư pháp - hộ tịch phường, xã, thị trấn giúp Hội đồng nhân dân xã, thị trấn, Ủy ban nhân dân phường, xã, thị trấn tự kiểm tra văn bản do mình ban hành.
3. Đối với văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân quận, huyện, phường ban hành trước ngày 25 tháng 4 năm 2009 mà chưa bị hủy bỏ, bãi bỏ, Trưởng Phòng Tư pháp, công chức tư pháp - hộ tịch phường có trách nhiệm thực hiện việc tự kiểm tra, báo cáo Ủy ban nhân dân cùng cấp để đề xuất cấp có thẩm quyền xử lý theo quy định.
4. Đối với văn bản có chứa đựng quy phạm pháp luật nhưng không được ban hành dưới hình thức văn bản quy phạm pháp luật; văn bản có thể thức hoặc nội dung như văn bản quy phạm pháp luật do cơ quan, người không có thẩm quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật ban hành:
a) Giám đốc Sở Tư pháp, Trưởng Phòng Tư pháp quận, huyện, cán bộ tư pháp - hộ tịch xã, phường, thị trấn có trách nhiệm giúp Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cùng cấp tự kiểm tra văn bản khi nhận được thông báo của cơ quan, người có thẩm quyền kiểm tra văn bản hoặc yêu cầu, kiến nghị của cơ quan, tổ chức, cá nhân và các phương tiện thông tin đại chúng về văn bản có dấu hiệu trái pháp luật; hoặc tự phát hiện trong quá trình kiểm tra văn bản.
b) Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân thành phố, Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân quận, huyện; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ được tổ chức ở cấp thành phố và cấp quận, huyện có trách nhiệm tự kiểm tra văn bản do mình ban hành khi nhận được thông báo của cơ quan, người có thẩm quyền kiểm tra văn bản hoặc yêu cầu, kiến nghị của cơ quan, tổ chức, cá nhân và các phương tiện thông tin đại chúng.
5. Các cơ quan, đơn vị có liên quan có trách nhiệm cung cấp kịp thời các thông tin, tài liệu cần thiết và phối hợp với Sở Tư pháp, Phòng Tư pháp, công chức tư pháp - hộ tịch phường, xã, thị trấn trong việc tự kiểm tra văn bản.
Điều 7. Gửi văn bản và phối hợp để tự kiểm tra văn bản
1. Trong thời hạn chậm nhất là 03 (ba) ngày làm việc, kể từ ngày ký ban hành, Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố gửi văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân thành phố ban hành đến Sở Tư pháp và đơn vị có trách nhiệm giúp Ủy ban nhân dân thành phố tự kiểm tra văn bản theo quy định tại Khoản 1, Điều 5 Quy chế này;
Văn phòng Ủy ban nhân dân quận, huyện gửi văn bản do Ủy ban nhân dân quận, huyện ban hành đến Phòng Tư pháp và đơn vị được phân công để giúp Ủy ban nhân dân quận, huyện tự kiểm tra văn bản.
Công chức tư pháp - hộ tịch phường, xã, thị trấn tiếp nhận văn bản để giúp Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cùng cấp tự kiểm tra văn bản.
2. Trong trường hợp nhận được thông báo của cơ quan, người có thẩm quyền kiểm tra văn bản; yêu cầu, kiến nghị của cơ quan, tổ chức, cá nhân và phương tiện thông tin đại chúng về văn bản có dấu hiệu trái pháp luật, Giám đốc Sở Tư pháp, Trưởng Phòng Tư pháp thông báo cho các cơ quan chủ trì soạn thảo văn bản, các cơ quan, đơn vị có trách nhiệm tự kiểm tra văn bản nêu tại Điều 6 Quy chế này để tự kiểm tra hoặc phối hợp với Sở Tư pháp, Phòng Tư pháp thực hiện việc tự kiểm tra văn bản.
3. Sở Tư pháp, Phòng Tư pháp, cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân thành phố, cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân quận, huyện đăng ký văn bản vào “Sổ văn bản đến để kiểm tra” để theo dõi việc gửi và tiếp nhận văn bản.
Điều 8. Quy trình tự kiểm tra văn bản
1. Thủ trưởng cơ quan, đơn vị phân công đơn vị, cá nhân chịu trách nhiệm chính thực hiện việc tự kiểm tra (sau đây gọi là người kiểm tra văn bản);
2. Người kiểm tra văn bản kiểm tra toàn bộ văn bản theo quy định tại Điều 3 Nghị định số 40/2010/NĐ-CP , đánh giá và kết luận về văn bản được kiểm tra; ký tên và ghi rõ ngày, tháng, năm kiểm tra vào góc trên bên phải văn bản mà mình đã kiểm tra; lập Phiếu kiểm tra văn bản (mẫu số 03) đối với từng văn bản, lập danh mục văn bản đã kiểm tra (mẫu số 04) và trình Thủ trưởng cơ quan, đơn vị xem xét, ký xác nhận vào báo cáo.
3. Trong trường hợp phát hiện văn bản được kiểm tra có dấu hiệu trái pháp luật, người kiểm tra văn bản lập Phiếu kiểm tra văn bản có dấu hiệu trái pháp luật (mẫu số 01) và mở Hồ sơ kiểm tra văn bản theo quy định tại Khoản 3, Điều 9 của Quy chế này.
4. Thủ trưởng cơ quan, đơn vị có trách nhiệm xem xét nội dung trái pháp luật của văn bản, đồng thời chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan trao đổi, thống nhất về biện pháp xử lý.
5. Thủ trưởng cơ quan, đơn vị báo cáo kết quả tự kiểm tra văn bản theo quy định tại Khoản 2, Điều 12 Nghị định số 40/2010/NĐ-CP cho cấp có thẩm quyền đã ban hành văn bản đó. Trong trường hợp không thống nhất được nội dung trái pháp luật và hướng xử lý giữa cơ quan chủ trì tự kiểm tra với cơ quan, đơn vị có liên quan, cơ quan được giao nhiệm vụ tự kiểm tra có trách nhiệm nêu rõ ý kiến của các bên. Quyết định của cấp có thẩm quyền ban hành văn bản đó là quyết định cuối cùng.
Điều 9. Xử lý và công bố kết quả xử lý văn bản trái pháp luật qua việc tự kiểm tra
1. Tùy theo mức độ trái pháp luật, mức độ không phù hợp của văn bản, văn bản được xử lý theo các hình thức quy định tại Khoản 3, Điều 26, Điều 29 và Điều 30 Nghị định số 40/2010/NĐ-CP. Cơ quan được giao chủ trì tự kiểm tra văn bản có trách nhiệm dự thảo văn bản xử lý trình cơ quan ban hành văn bản để xử lý.
2. Công bố việc tự xử lý văn bản trái pháp luật:
a) Chậm nhất là sau 03 (ba) ngày làm việc, kể từ ngày ban hành, quyết định xử lý văn bản quy phạm pháp luật trái pháp luật được công bố công khai như sau:
- Văn bản do Ủy ban nhân dân thành phố ban hành được gửi đến Báo Sài Gòn Giải phóng để đưa tin, niêm yết tại trụ sở Văn phòng Tiếp công dân thành phố và đăng trên Công báo thành phố;
- Văn bản do Ủy ban nhân dân quận, huyện ban hành được đăng trên Công báo thành phố, Trang thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân quận, huyện, niêm yết tại trụ sở Ủy ban nhân dân quận, huyện và những nơi khác do Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận, huyện quyết định;
- Văn bản do Hội đồng nhân dân xã, thị trấn, Ủy ban nhân dân phường, xã, thị trấn ban hành được niêm yết tại trụ sở cơ quan ban hành và những nơi khác do Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường, xã, thị trấn quyết định.
b) Văn bản xử lý đối với văn bản có chứa đựng quy phạm pháp luật, văn bản có nội dung và thể thức như văn bản quy phạm pháp luật do cơ quan, người không có thẩm quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật ban hành phải được gửi cho tất cả các cơ quan, tổ chức, cá nhân mà trước đó văn bản đã được gửi.
c) Trường hợp tự xử lý văn bản khi nhận được thông báo của cơ quan, người có thẩm quyền kiểm tra văn bản, thì phải thông báo kết quả xử lý văn bản cho cơ quan, người có thẩm quyền kiểm tra văn bản theo quy định tại Khoản 1 Điều 23 Nghị định số 40/2010/NĐ-CP .
3. Hồ sơ kiểm tra văn bản
Kết thúc quá trình kiểm tra, xử lý văn bản có nội dung trái pháp luật, cơ quan chủ trì tự kiểm tra văn bản phải hoàn chỉnh hồ sơ về văn bản có nội dung trái pháp luật. Hồ sơ bao gồm:
a) Văn bản có nội dung trái pháp luật được phát hiện qua kiểm tra;
b) Văn bản làm cơ sở pháp lý để xác định nội dung trái pháp luật của văn bản được kiểm tra;
c) Phiếu kiểm tra văn bản có dấu hiệu trái pháp luật;
d) Văn bản xử lý văn bản trái pháp luật.
đ) Các văn bản, tài liệu khác hình thành trong quá trình kiểm tra văn bản.
Mục 2. KIỂM TRA VÀ XỬ LÝ VĂN BẢN THEO THẨM QUYỀN
Điều 10. Phương thức kiểm tra văn bản theo thẩm quyền
1. Kiểm tra văn bản do cơ quan, người có thẩm quyền ban hành văn bản gửi đến;
2. Kiểm tra văn bản khi nhận được yêu cầu, kiến nghị của các cơ quan, tổ chức, cá nhân phản ảnh về văn bản có dấu hiệu trái pháp luật;
3. Kiểm tra văn bản theo chuyên đề, địa bàn (tại cơ quan ban hành văn bản) hoặc theo ngành, lĩnh vực.
Điều 11. Thẩm quyền kiểm tra văn bản
1. Giám đốc Sở Tư pháp:
a) Giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân quận, huyện ban hành;
b) Kiểm tra, xử lý văn bản có chứa đựng quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân quận, huyện ban hành nhưng không được ban hành dưới hình thức văn bản quy phạm pháp luật; văn bản có chứa đựng quy phạm pháp luật hoặc có thể thức và nội dung như văn bản quy phạm pháp luật do Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận, huyện, Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân quận, huyện; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ được tổ chức ở quận, huyện ban hành.
2. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố kiểm tra, xử lý đối với văn bản có chứa đựng quy phạm pháp luật hoặc văn bản có thể thức và nội dung như văn bản quy phạm pháp luật do Giám đốc Sở Tư pháp ban hành.
3. Trưởng Phòng Tư pháp quận, huyện:
a) Giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận, huyện kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân xã, thị trấn, Ủy ban nhân dân phường, xã, thị trấn ban hành;
b) Kiểm tra, xử lý văn bản có chứa đựng quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân xã, thị trấn, Ủy ban nhân dân phường, xã, thị trấn ban hành nhưng không được ban hành dưới hình thức văn bản quy phạm pháp luật; văn bản có chứa đựng quy phạm pháp luật hoặc có thể thức và nội dung như văn bản quy phạm pháp luật do Chủ tịch Hội đồng nhân dân xã, thị trấn, Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường, xã, thị trấn ban hành.
4. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân quận, huyện giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận, huyện kiểm tra văn bản có chứa đựng quy phạm pháp luật hoặc văn bản có thể thức và nội dung như văn bản quy phạm pháp luật do Trưởng Phòng Tư pháp ban hành.
Điều 12. Gửi văn bản để kiểm tra
1. Trong thời hạn chậm nhất là 03 (ba) ngày làm việc, kể từ ngày ký ban hành văn bản quy phạm pháp luật, Ủy ban nhân dân quận, huyện gửi 01 (một) bản chính văn bản đến Sở Tư pháp để kiểm tra; Hội đồng nhân dân xã, thị trấn, Ủy ban nhân dân phường, xã, thị trấn gửi 01 bản chính văn bản đến Phòng Tư pháp để kiểm tra;
2. Cơ quan, người ban hành văn bản có chứa đựng quy phạm pháp luật hoặc văn bản có thể thức và nội dung như văn bản quy phạm pháp luật gửi văn bản do mình ban hành cho Giám đốc Sở Tư pháp, Trưởng Phòng Tư pháp khi có yêu cầu, để thực hiện việc kiểm tra theo thẩm quyền.
Điều 13. Quy trình thực hiện việc kiểm tra, xử lý văn bản theo thẩm quyền
1. Sở Tư pháp, Phòng Tư pháp (sau đây gọi là cơ quan kiểm tra văn bản) mở “Sổ văn bản đến để kiểm tra” để theo dõi việc gửi và tiếp nhận văn bản được gửi đến để kiểm tra.
2. Lãnh đạo cơ quan kiểm tra văn bản phân công chuyên viên chuyên trách, cộng tác viên tiến hành kiểm tra văn bản (gọi là người kiểm tra văn bản).
3. Người kiểm tra văn bản có trách nhiệm đối chiếu nội dung văn bản được kiểm tra với văn bản làm cơ sở pháp lý để xác định nội dung trái pháp luật quy định tại Điều 6 Nghị định số 40/2010/NĐ-CP và Điều 4 của Thông tư số 20/2010/TT-BTP để xem xét, đánh giá và kết luận về tính hợp pháp của văn bản được kiểm tra; ký tên và ghi rõ ngày, tháng, năm kiểm tra vào góc trên của văn bản mà mình đã kiểm tra (để xác nhận việc kiểm tra, thời điểm kiểm tra); lập Phiếu kiểm tra văn bản (mẫu số 03) kèm theo danh mục những văn bản đã được phân công kiểm tra (mẫu số 04) và trình lãnh đạo cơ quan kiểm tra văn bản xem xét, ký xác nhận vào báo cáo.
4. Khi phát hiện nội dung của văn bản được kiểm tra có dấu hiệu trái pháp luật, người kiểm tra văn bản phải báo cáo kết quả kiểm tra và đề xuất xử lý thông qua Phiếu kiểm tra văn bản có dấu hiệu trái pháp luật (mẫu số 01); lập Hồ sơ kiểm tra văn bản theo quy định tại Khoản 3, Điều 9 Quy chế này và trình lãnh đạo cơ quan kiểm tra văn bản.
5. Trên cơ sở kết quả kiểm tra, lãnh đạo cơ quan kiểm tra văn bản quyết định tổ chức hoặc không tổ chức thảo luận, trao đổi về nội dung có dấu hiệu trái pháp luật của văn bản được kiểm tra.
6. Lãnh đạo cơ quan kiểm tra văn bản thông báo theo thẩm quyền về nội dung có dấu hiệu trái pháp luật của văn bản được kiểm tra để cơ quan, người đã ban hành văn bản tự kiểm tra, xử lý, thông báo kết quả xử lý cho cơ quan kiểm tra văn bản theo quy định của pháp luật.
Nội dung thông báo của cơ quan kiểm tra văn bản thực hiện theo quy định tại Khoản 7, Điều 9 Thông tư số 20/2010/TT-BTP. Trường hợp khi kiểm tra phát hiện nội dung của văn bản được kiểm tra, mâu thuẫn, chồng chéo, không còn phù hợp với văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên đã ban hành hoặc không phù hợp với tình hình kinh tế - xã hội thì trong văn bản thông báo, cũng kiến nghị cơ quan, người đã ban hành văn bản đó nghiên cứu, rà soát xử lý các nội dung không còn phù hợp đó theo quy định của pháp luật.
7. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được thông báo về việc văn bản có dấu hiệu trái pháp luật, cơ quan, người đã ban hành văn bản phải tổ chức tự kiểm tra, xử lý văn bản đó và thông báo kết quả xử lý cho cơ quan kiểm tra văn bản.
8. Hết thời hạn 30 ngày để tự xử lý nói trên, nếu cơ quan, người đã ban hành văn bản có dấu hiệu trái pháp luật không tự kiểm tra, xử lý hoặc cơ quan, người có thẩm quyền kiểm tra, xử lý văn bản không nhất trí với kết quả xử lý của cơ quan, người đã ban hành văn bản thì trong thời hạn 15 ngày, cơ quan, người có thẩm quyền kiểm tra, xử lý văn bản đó phải báo cáo cơ quan, người có thẩm quyền cấp trên trực tiếp xem xét xử lý theo quy định.
Hồ sơ báo cáo gồm có: Báo cáo của cơ quan kiểm tra văn bản; văn bản có dấu hiệu trái pháp luật được phát hiện qua kiểm tra; văn bản làm cơ sở pháp lý để kiểm tra; phiếu kiểm tra văn bản có dấu hiệu trái pháp luật; ý kiến của các cơ quan có liên quan (nếu có); thông báo của cơ quan kiểm tra văn bản; các văn bản giải trình, thông báo kết quả tự kiểm tra, xử lý của cơ quan có văn bản được kiểm tra và các tài liệu khác có liên quan.
Điều 14. Theo dõi quá trình xử lý văn bản
1. Cơ quan kiểm tra văn bản phải mở “Sổ theo dõi xử lý văn bản có dấu hiệu trái pháp luật” để theo dõi, đôn đốc việc xử lý văn bản có dấu hiệu trái pháp luật phát hiện qua kiểm tra (theo mẫu số 02).
2. Văn bản xử lý văn bản trái pháp luật phải được công bố, niêm yết và đưa tin theo quy định tại Khoản 2, Điều 9 Quy chế này và được lưu vào Hồ sơ kiểm tra văn bản.
Điều 15. Tổ chức kiểm tra văn bản theo chuyên đề, địa bàn
1. Trách nhiệm của Sở Tư pháp, Phòng Tư pháp:
Căn cứ tình hình thực tế và nhu cầu công tác kiểm tra, xử lý văn bản, Sở Tư pháp, Phòng Tư pháp có trách nhiệm tham mưu cho Ủy ban nhân dân cùng cấp về Kế hoạch kiểm tra, xử lý văn bản theo chuyên đề, địa bàn; quyết định thành lập Đoàn kiểm tra liên ngành; thông báo về nội dung, chương trình làm việc cho đơn vị có văn bản được kiểm tra biết và tổ chức triển khai, thực hiện Chương trình đó; báo cáo kết quả kiểm tra cho Ủy ban nhân dân cùng cấp đồng thời thông báo kết quả kiểm tra cho đơn vị được kiểm tra.
2. Trách nhiệm của cơ quan, người có văn bản được kiểm tra:
Cơ quan, người có văn bản được kiểm tra có trách nhiệm triển khai thực hiện và chuẩn bị nội dung, yêu cầu theo Kế hoạch kiểm tra; đảm bảo các điều kiện hỗ trợ Đoàn kiểm tra liên ngành thực hiện Kế hoạch kiểm tra;
3. Các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân thành phố và Ủy ban nhân dân quận, huyện có trách nhiệm phối hợp, cử cán bộ, công chức có chuyên môn phù hợp với lĩnh vực văn bản được kiểm tra tham gia Đoàn kiểm tra liên ngành theo đề nghị của Sở Tư pháp, Phòng Tư pháp.
RÀ SOÁT, HỆ THỐNG HÓA VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT
Mục 1. RÀ SOÁT VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT
1. Rà soát thường xuyên:
a) Khi tình hình kinh tế - xã hội thay đổi hoặc khi cơ quan nhà nước cấp trên ban hành văn bản mới làm cho nội dung văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân các cấp không còn phù hợp;
b) Khi nhận được thông tin, yêu cầu, kiến nghị của cơ quan, tổ chức, cá nhân về văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân các cấp ban hành có chứa nội dung trái pháp luật, mâu thuẫn, chồng chéo hoặc không còn phù hợp.
2. Rà soát theo chuyên đề, lĩnh vực theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
3. Rà soát nhằm phục vụ cho việc xác định hiệu lực văn bản để cập nhật vào Cơ sở dữ liệu Hệ thống văn bản quy phạm pháp luật Thành phố Hồ Chí Minh.
1. Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân thành phố có trách nhiệm thực hiện việc rà soát thường xuyên và rà soát theo chuyên đề, lĩnh vực đối với văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân thành phố ban hành có nội dung thuộc lĩnh vực được giao phụ trách.
2. Giám đốc Sở Tư pháp có trách nhiệm thực hiện việc rà soát thường xuyên và rà soát theo chuyên đề, lĩnh vực đối với văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân thành phố ban hành có nội dung thuộc lĩnh vực của ngành Tư pháp; chủ trì phối hợp với các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân thành phố rà soát văn bản theo chuyên đề, lĩnh vực có liên quan đến nhiều ngành, nhiều lĩnh vực; thực hiện việc rà soát nhằm phục vụ việc xác định hiệu lực văn bản để cập nhật vào Cơ sở dữ liệu Hệ thống văn bản quy phạm pháp luật Thành phố Hồ Chí Minh.
3. Phòng Tư pháp chủ trì, phối hợp với các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân quận, huyện giúp Ủy ban nhân dân quận, huyện rà soát văn bản do Ủy ban nhân dân quận, huyện ban hành và văn bản do Hội đồng nhân dân quận, huyện ban hành quy định tại Khoản 3 Điều 3 Quy chế này theo các phương thức quy định tại Khoản 1, 2 Điều 16 Quy chế này.
4. Công chức tư pháp - hộ tịch phường giúp Ủy ban nhân dân phường rà soát văn bản do Ủy ban nhân dân phường ban hành và văn bản do Hội đồng nhân dân phường quy định tại Khoản 3 Điều 3 Quy chế này.
Công chức tư pháp - hộ tịch xã, thị trấn giúp Ủy ban nhân dân xã, thị trấn rà soát văn bản do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân xã, thị trấn ban hành.
1. Thu thập, tập hợp văn bản, lập danh mục văn bản cần rà soát (mẫu số 05); thu thập văn bản dùng để đối chiếu;
2. Phân loại văn bản rà soát; lập danh mục văn bản hết hiệu lực thi hành (mẫu số 06) và danh mục văn bản còn hiệu lực thi hành (mẫu số 07);
3. Thực hiện rà soát văn bản, lập phiếu rà soát (mẫu số 08), xác định các dạng khiếm khuyết của văn bản; đề xuất xử lý những khiếm khuyết của văn bản sau rà soát;
4. Tổng hợp và phân loại văn bản sau rà soát (mẫu số 07); lập danh mục đề xuất xử lý văn bản: Danh mục văn bản đề nghị hủy bỏ, bãi bỏ, công bố văn bản hết hiệu lực; Danh mục văn bản đề nghị sửa đổi, bổ sung hoặc ban hành văn bản khác thay thế.
5. Xử lý kết quả rà soát.
Điều 19. Phiếu rà soát văn bản
Phiếu rà soát văn bản được lập sau khi đã hoàn tất việc rà soát đối với từng văn bản. Phiếu rà soát thể hiện kết quả rà soát do người trực tiếp thực hiện việc rà soát lập. Đây là cơ sở để tổng hợp, phân loại văn bản sau rà soát; là cơ sở để người có thẩm quyền xử lý hoặc đề xuất xử lý đối với văn bản đã được rà soát. Nội dung Phiếu rà soát thực hiện theo mẫu số 08.
Điều 20. Xử lý kết quả rà soát và công bố kết quả rà soát
1. Đối với việc xử lý văn bản do Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân thành phố ban hành:
a) Định kỳ 6 (sáu) tháng một lần, Giám đốc Sở Tư pháp có trách nhiệm thẩm định đề xuất xử lý văn bản sau rà soát, soạn thảo và trình Ủy ban nhân dân thành phố xem xét quyết định hoặc trình Hội đồng nhân dân thành phố xử lý văn bản bằng các hình thức: hủy bỏ, bãi bỏ văn bản, công bố văn bản hết hiệu lực thi hành;
b) Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân thành phố có trách nhiệm tham mưu cho Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân thành phố xử lý văn bản bằng hình thức sửa đổi, bổ sung, thay thế đối với các văn bản thuộc lĩnh vực do mình phụ trách hoặc theo phân công, chỉ đạo của Ủy ban nhân dân thành phố.
2. Đối với văn bản do Ủy ban nhân dân quận, huyện, Hội đồng nhân dân xã, thị trấn, Ủy ban nhân dân phường, xã, thị trấn ban hành:
a) Định kỳ 6 (sáu) tháng một lần, Trưởng Phòng Tư pháp, cán bộ tư pháp - hộ tịch phường, xã, thị trấn có trách nhiệm lập danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân đã hết hiệu lực thi hành, có nội dung không còn phù hợp, trái pháp luật trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp xử lý văn bản bằng các hình thức như quy định tại Khoản 1 Điều này;
b) Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận, huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường, xã, thị trấn có trách nhiệm kịp thời xem xét, có ý kiến chỉ đạo xử lý kết quả rà soát văn bản quy phạm pháp luật khi nhận được báo cáo của Trưởng Phòng Tư pháp, cán bộ tư pháp - hộ tịch phường, xã, thị trấn.
3. Về công bố kết quả rà soát:
Các quyết định hủy bỏ, bãi bỏ, công bố văn bản hết hiệu lực thi hành được công bố theo quy định tại Điểm a, Khoản 2, Điều 9 của Quy chế này.
Mục 2. HỆ THỐNG HÓA VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT
Điều 21. Mục đích hệ thống hóa
1. Tập hợp, sắp xếp những văn bản, những quy định đã được rà soát thành từng hệ thống theo các tiêu chí thống nhất về nội dung, hình thức, theo yêu cầu sử dụng của từng lĩnh vực, từng ngành, từng cơ quan ban hành văn bản;
2. Định kỳ công bố Danh mục hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật đang còn hiệu lực thi hành.
Điều 22. Phương thức hệ thống hóa văn bản
1. Văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân thành phố ban hành được hệ thống hóa định kỳ 5 (năm) năm theo chuyên đề và lĩnh vực;
2. Văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân quận, huyện, Hội đồng nhân dân xã, thị trấn, Ủy ban nhân dân phường, xã, thị trấn ban hành được hệ thống hóa theo nhu cầu quản lý nhà nước ở địa phương.
Điều 23. Trách nhiệm định kỳ hệ thống hóa văn bản của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân thành phố
1. Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân thành phố có trách nhiệm hệ thống hóa văn bản theo chuyên đề và lĩnh vực được giao phụ trách;
2. Giám đốc Sở Tư pháp có trách nhiệm hệ thống hóa văn bản theo chuyên đề và lĩnh vực của ngành Tư pháp; chủ trì, phối hợp với các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân thành phố trình Ủy ban nhân dân thành phố Kế hoạch hệ thống hóa văn bản định kỳ và tổ chức thực hiện Kế hoạch.
Điều 24. Quy trình hệ thống hóa văn bản
Lập kế hoạch hệ thống hóa văn bản.
Thu thập, tập hợp, phân loại kết quả rà soát văn bản quy phạm pháp luật thuộc đối tượng hệ thống hóa; phân loại và lập danh mục chung văn bản hệ thống hóa.
Kiểm tra, rà soát văn bản thuộc danh mục hệ thống hóa; lập các danh mục văn bản (danh mục văn bản hết hiệu lực; danh mục văn bản còn hiệu lực, danh mục văn bản có khiếm khuyết, danh mục văn bản cần ban hành mới).
Xử lý các văn bản có khiếm khuyết.
Công bố kết quả hệ thống hóa văn bản.
Điều 25. Xử lý văn bản có khiếm khuyết và công bố kết quả hệ thống hóa văn bản
1. Trên cơ sở xem xét, thẩm tra kết quả hệ thống hóa văn bản theo ngành, lĩnh vực do các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân thành phố thực hiện, Giám đốc Sở Tư pháp có trách nhiệm trình Ủy ban nhân dân thành phố:
a) Quyết định xử lý văn bản thuộc danh mục văn bản cần hủy bỏ, bãi bỏ, công bố văn bản hết hiệu lực thi hành;
b) Danh mục văn bản hết hiệu lực thi hành để đăng Công báo thành phố.
c) Danh mục văn bản cần sửa đổi, bổ sung, ban hành văn bản khác thay thế, các nội dung cần ban hành văn bản và đề xuất đơn vị chủ trì xây dựng dự thảo văn bản.
d) Danh mục văn bản được hệ thống hóa.
2. Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân thành phố có trách nhiệm:
a) Tham mưu cho Ủy ban nhân dân thành phố ban hành văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế, ban hành văn bản ở những nội dung, lĩnh vực cần ban hành văn bản thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước mà mình phụ trách.
b) Tập hợp và phát hành tập hệ thống hóa các văn bản quy phạm pháp luật theo chuyên đề và lĩnh vực quản lý nhà nước mà ngành mình phụ trách để áp dụng thống nhất trên địa bàn thành phố.
Quy trình hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân quận, huyện, Hội đồng nhân dân xã, thị trấn, Ủy ban nhân dân phường, xã, thị trấn ban hành được thực hiện theo Điều 24 của Quy chế này.
CÁC ĐIỀU KIỆN ĐẢM BẢO VÀ BIỆN PHÁP TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Giám đốc Sở Nội vụ có trách nhiệm tham mưu cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố quyết định việc thành lập Phòng Pháp chế tại các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân thành phố theo quy định tại Khoản 1, Điều 9 Nghị định số 55/2011/NĐ-CP ngày 04 tháng 7 năm 2011 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của tổ chức pháp chế; quyết định thành lập Phòng Pháp chế hoặc bố trí cán bộ pháp chế chuyên trách ở các cơ quan chuyên môn được thành lập theo đặc thù riêng của thành phố ngoài các cơ quan chuyên môn quy định tại Khoản 1, Điều 9 Nghị định số 55/2011/NĐ-CP , đảm bảo thực hiện hiệu quả nhiệm vụ kiểm tra và rà soát, hệ thống hóa văn bản.
2. Sở Tư pháp, Phòng Tư pháp tổ chức quản lý và sử dụng cộng tác viên kiểm tra văn bản theo Quy chế tổ chức và quản lý cộng tác viên kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh ban hành kèm theo Quyết định số 14/2011/QĐ-UBND ngày 15 tháng 3 năm 2011 của Ủy ban nhân dân thành phố.
Văn bản xử lý văn bản trái pháp luật qua việc tự kiểm tra, kiểm tra theo thẩm quyền, rà soát và hệ thống hóa văn bản; danh mục văn bản hết hiệu lực thi hành, danh mục văn bản còn hiệu lực thi hành đã được hệ thống hóa của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân thành phố và Ủy ban nhân dân quận, huyện được cập nhật vào Cơ sở dữ liệu Hệ thống văn bản quy phạm pháp luật thành phố trên Trang thông tin điện tử Công báo thành phố.
Điều 29. Chế độ báo cáo 6 tháng, hàng năm
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận, huyện, Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân thành phố thực hiện chế độ báo cáo 6 tháng và hàng năm về công tác kiểm tra và xử lý văn bản. Báo cáo được gửi đến Sở Tư pháp để tổng hợp thành báo cáo của Ủy ban nhân dân thành phố.
Thời hạn gửi báo cáo, thời điểm lấy số liệu báo cáo 6 tháng và báo cáo hàng năm được thực hiện theo quy định về công tác thống kê, báo cáo của ngành Tư pháp.
Giám đốc Sở Tư pháp có trách nhiệm hướng dẫn và đôn đốc thực hiện chế độ báo cáo này.
2. Trên cơ sở báo cáo 6 tháng và hàng năm về công tác kiểm tra và xử lý văn bản của Ủy ban nhân dân quận, huyện và các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân thành phố, Sở Tư pháp có trách nhiệm tổng hợp, dự thảo báo cáo, trình Ủy ban nhân dân thành phố xem xét báo cáo Bộ Tư pháp.
Điều 30. Đôn đốc, chỉ đạo, kiểm tra việc thực hiện công tác kiểm tra, xử lý văn bản
1. Giám đốc Sở Tư pháp có trách nhiệm giúp Ủy ban nhân dân thành phố trong việc hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện công tác kiểm tra, xử lý văn bản của Ủy ban nhân dân quận, huyện và các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân thành phố; tham mưu cho Ủy ban nhân dân thành phố xây dựng và tổ chức thực hiện Kế hoạch kiểm tra văn bản trên địa bàn thành phố.
2. Ủy ban nhân dân quận, huyện có trách nhiệm quy định cụ thể Quy chế kiểm tra, xử lý và rà soát, hệ thống hóa văn bản tại quận, huyện mình. Trưởng Phòng Tư pháp có trách nhiệm giúp Ủy ban nhân dân quận, huyện trong việc hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện công tác kiểm tra, xử lý văn bản đối với Ủy ban nhân dân phường, xã, thị trấn và các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân quận, huyện; tham mưu cho Ủy ban nhân dân quận, huyện xây dựng và tổ chức thực hiện Kế hoạch kiểm tra văn bản tại quận, huyện./.
Quyết định 14/2011/QĐ-UBND về Đề án Hỗ trợ mua bảo hiểm y tế và trợ cấp khó khăn hàng tháng cho những người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn và ấp, khóm trên địa bàn tỉnh Trà Vinh Ban hành: 17/10/2011 | Cập nhật: 01/10/2012
Quyết định 14/2011/QĐ-UBND về Quy chế tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính trên địa bàn tỉnh Cà Mau do Ủy ban nhân dân tỉnh Cà Mau ban hành Ban hành: 07/10/2011 | Cập nhật: 24/10/2011
Quyết định 14/2011/QĐ-UBND phê duyệt Chương trình Chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp trên địa bàn huyện giai đoạn 2011 - 2015 do Ủy ban nhân dân huyện Củ Chi ban hành Ban hành: 05/12/2011 | Cập nhật: 06/02/2012
Quyết định 14/2011/QĐ-UBND về Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức và biên chế của Ban Quản lý dự án các công trình trọng điểm tỉnh Ninh Bình Ban hành: 14/09/2011 | Cập nhật: 25/02/2013
Quyết định 14/2011/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp trong việc công bố, công khai thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của các cấp chính quyền trên địa bàn tỉnh Thái Bình Ban hành: 03/10/2011 | Cập nhật: 09/03/2013
Quyết định 14/2011/QĐ-UBND về Quy chế thu, quản lý và sử dụng quỹ quốc phòng - an ninh trên địa bàn tỉnh Quảng Bình do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình ban hành Ban hành: 19/09/2011 | Cập nhật: 12/10/2011
Quyết định 14/2011/QĐ-UBND bổ sung chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, công cộng, mục tiêu phát triển kinh tế trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang do Ủy ban nhân dân tỉnh Tuyên Quang ban hành Ban hành: 23/08/2011 | Cập nhật: 12/09/2011
Quyết định 14/2011/QĐ-UBND về Quy định trách nhiệm và quan hệ phối hợp giữa sở, ngành, Ủy ban nhân dân các cấp trong quản lý Nhà nước về chất lượng sản phẩm, hàng hóa do Ủy ban nhân dân tỉnh Phú Thọ ban hành Ban hành: 29/08/2011 | Cập nhật: 17/09/2011
Quyết định 14/2011/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 20/2007/QĐ-UBND về Quy định quản lý công tác lưu trữ và hồ sơ tài liệu lưu trữ của tỉnh Lạng Sơn do Ủy ban nhân dân tỉnh Lạng Sơn ban hành Ban hành: 02/09/2011 | Cập nhật: 11/10/2011
Quyết định 14/2011/QĐ-UBND phê duyệt Đề án nông thôn mới xã Bình Chánh, huyện Bình Chánh, giai đoạn 2011 - 2015 do Ủy ban nhân dân huyện Bình Chánh ban hành Ban hành: 15/09/2011 | Cập nhật: 23/11/2011
Quyết định 14/2011/QĐ-UBND quy định tuyển chọn, xét chọn tổ chức,cá nhân chủ trì thực hiện nhiệm vụ khoa học công nghệ cấp tỉnh Ban hành: 08/09/2011 | Cập nhật: 17/07/2013
Quyết định 14/2011/QĐ-UBND về Quy định đơn giá thuê đất trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ngãi ban hành Ban hành: 21/07/2011 | Cập nhật: 09/08/2011
Quyết định 14/2011/QĐ-UBND quy định giá tối thiểu xe ô tô dùng làm căn cứ tính lệ phí trước bạ đối với tài sản là ô tô và ấn định giá bán đối với cơ sở kinh doanh ô tô trên địa bàn tỉnh Khánh Hoà do Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hoà ban hành Ban hành: 05/07/2011 | Cập nhật: 30/07/2011
Quyết định 14/2011/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp quản lý và bảo vệ môi trường trong khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Bến Tre do Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre ban hành Ban hành: 23/06/2011 | Cập nhật: 22/07/2011
Quyết định 14/2011/QĐ-UBND về quy trình thực hiện duy tu giao thông trên địa bàn huyện Cần Giờ do Ủy ban nhân dân huyện Cần Giờ ban hành Ban hành: 08/06/2011 | Cập nhật: 05/07/2011
Quyết định 14/2011/QĐ-UBND quy định về giá dịch vụ xe ra, vào bến xe ô tô trên địa bàn tỉnh Gia Lai do Ủy ban nhân dân tỉnh Gia Lai ban hành Ban hành: 08/06/2011 | Cập nhật: 11/06/2011
Quyết định 14/2011/QĐ-UBND về Quy định sử dụng đất khi cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; về diện tích đất ở tối thiểu được phép tách thửa trên địa bàn tỉnh Hưng Yên do Ủy ban nhân dân tỉnh Hưng Yên ban hành Ban hành: 20/07/2011 | Cập nhật: 14/09/2011
Quyết định 14/2011/QĐ-UBND về quy định việc bán, cho thuê, cho thuê mua và quản lý sử dụng nhà ở cho người có thu nhập thấp tại khu vực đô thị trên địa bàn tỉnh Tiền Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang ban hành Ban hành: 19/05/2011 | Cập nhật: 11/06/2011
Quyết định 14/2011/QĐ-UBND Quy định tạm thời về chính sách khuyến khích đào tạo, bồi dưỡng, thu hút và sử dụng nguồn nhân lực chất lượng cao của tỉnh giai đoạn 2011-2015 do Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Tĩnh ban hành Ban hành: 21/06/2011 | Cập nhật: 06/07/2011
Nghị định 55/2011/NĐ-CP quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của tổ chức pháp chế Ban hành: 04/07/2011 | Cập nhật: 05/07/2011
Quyết định 14/2011/QĐ-UBND về Quy định tổ chức, hoạt động và quản lý nhà nước đối với tổ chức hội nghị trên địa bàn thành phố Đà Nẵng do Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng ban hành Ban hành: 19/05/2011 | Cập nhật: 06/10/2011
Quyết định 14/2011/QĐ-UBND Quy chế phối hợp tiếp nhận, xử lý phản ánh kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính thuộc phạm vi quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Nam Định do Ủy ban nhân dân tỉnh Nam Định ban hành Ban hành: 04/07/2011 | Cập nhật: 06/07/2011
Quyết định 14/2011/QĐ-UBND phê duyệt mức, thời gian hỗ trợ thông qua khoán chăm sóc, bảo vệ rừng, trồng rừng phòng hộ, đặc dụng, sản xuất theo Nghị quyết 30a/2008/NQ-CP trên địa bàn Ban hành: 19/05/2011 | Cập nhật: 03/07/2013
Quyết định 14/2011/QĐ-UBND quy định chế độ công tác phí, chế độ chi tổ chức các cuộc hội nghị đối với các cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập Ban hành: 28/06/2011 | Cập nhật: 05/07/2013
Quyết định 14/2011/QĐ-UBND về đơn giá hoạt động quan trắc môi trường trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp do Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp ban hành Ban hành: 14/06/2011 | Cập nhật: 23/06/2011
Quyết định 14/2011/QĐ-UBND về nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư phát triển nguồn ngân sách nhà nước tỉnh Hải Dương áp dụng cho giai đoạn 2011 – 2015 do Ủy ban nhân dân tỉnh Hải Dương ban hành Ban hành: 11/05/2011 | Cập nhật: 24/05/2011
Quyết định 14/2011/QĐ-UBND sửa đổi Tiêu chí phân hạng doanh nghiệp và xây dựng Sách xanh tỉnh Bình Dương kèm theo Quyết định 03/2011/QĐ-UBND Ban hành: 27/06/2011 | Cập nhật: 27/02/2013
Quyết định 14/2011/QĐ-UBND về Quy định vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Lào Cai Ban hành: 27/04/2011 | Cập nhật: 28/02/2013
Quyết định 14/2011/QĐ-UBND về Quy chế quản lý và sử dụng Chỉ dẫn địa lý “Bình Thuận” dùng cho sản phẩm quả thanh long do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận ban hành Ban hành: 08/07/2011 | Cập nhật: 06/09/2011
Quyết định 14/2011/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của ban Quản lý khu kinh tế do tỉnh Long An ban hành Ban hành: 18/05/2011 | Cập nhật: 03/07/2013
Quyết định 14/2011/QĐ-UBND công bố Danh mục dự án kêu gọi đầu tư theo hình thức Hợp đồng Xây dựng - Chuyển giao (BT) giai đoạn 2011 - 2015 trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long do Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long ban hành Ban hành: 17/06/2011 | Cập nhật: 23/06/2011
Quyết định 14/2011/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Chi cục Bảo vệ môi trường trực thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Quảng Trị Ban hành: 13/06/2011 | Cập nhật: 02/07/2013
Quyết định 14/2011/QĐ-UBND về phân bổ số lượng cờ thi đua của tỉnh Bình Định Ban hành: 08/07/2011 | Cập nhật: 24/05/2013
Quyết định 14/2011/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Nam Ban hành: 23/05/2011 | Cập nhật: 28/02/2013
Quyết định 14/2011/QĐ-UBND về Quy chế bảo vệ bí mật Nhà nước trên địa bàn tỉnh Yên Bái Ban hành: 26/04/2011 | Cập nhật: 07/04/2018
Quyết định 14/2011/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 27/2009/QĐ-UBND quy định về bán đấu giá tài sản do Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum ban hành Ban hành: 10/06/2011 | Cập nhật: 27/08/2011
Quyết định 14/2011/QĐ-UBND về quy định công tác thi đua, khen thưởng của tỉnh Đắk Lắk Ban hành: 10/06/2011 | Cập nhật: 04/05/2013
Quyết định 14/2011/QĐ-UBND bảng giá tính thuế tài nguyên trên địa bàn tỉnh Tây Ninh do Ủy ban nhân dân tỉnh Tây Ninh ban hành Ban hành: 09/05/2011 | Cập nhật: 18/06/2011
Quyết định 14/2011/QĐ-UBND Quy chế tạm thời về phối hợp quản lý, tổ chức tiếp đón, phục vụ khách du lịch quốc tế bằng tàu biển cập cảng Chân Mây do Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành Ban hành: 29/04/2011 | Cập nhật: 21/05/2011
Quyết định 14/2011/QĐ-UBND bổ sung danh mục và biểu giá thu viện phí tại cơ sở y tế công lập trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng do Ủy ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng ban hành Ban hành: 07/04/2011 | Cập nhật: 28/06/2011
Quyết định 14/2011/QĐ-UBND về hệ số điều chỉnh dự toán xây dựng công trình do tăng mức lương tối thiểu vùng trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên do Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Nguyên ban hành Ban hành: 06/04/2011 | Cập nhật: 16/05/2011
Quyết định 14/2011/QĐ-UBND quy định mức phụ cấp hàng tháng cho bảo vệ dân phố trên địa bàn tỉnh Lai Châu do Ủy ban nhân dân tỉnh Lai Châu ban hành Ban hành: 28/04/2011 | Cập nhật: 11/08/2011
Quyết định 14/2011/QĐ-UBND điều chỉnh Quy định quản lý nhà nước các đề tài, dự án nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ Ban hành: 17/03/2011 | Cập nhật: 22/06/2013
Quyết định 14/2011/QĐ-UBND phê duyệt đề án kiện toàn tổ chức, biên chế cơ quan tư pháp cấp huyện và cấp xã trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu Ban hành: 03/03/2011 | Cập nhật: 29/06/2013
Quyết định 14/2011/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp quản lý môi trường trong lĩnh vực công thương trên địa bàn tỉnh An Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang ban hành Ban hành: 13/04/2011 | Cập nhật: 27/04/2011
Quyết định 14/2011/QĐ-UBND về Quy định chế độ làm thêm giờ, chế độ bồi dưỡng đối với người làm công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng do Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc ban hành Ban hành: 09/04/2011 | Cập nhật: 11/05/2011
Quyết định 14/2011/QĐ-UBND sửa đổi quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của sở Giao thông vận tải kèm theo quyết định 692/2010/QĐ-UBND Ban hành: 16/04/2011 | Cập nhật: 01/07/2013
Quyết định 14/2011/QĐ-UBND về Quy chế công tác thi đua, khen thưởng do Ủy ban nhân dân thành phố Cần Thơ ban hành Ban hành: 08/04/2011 | Cập nhật: 02/07/2012
Quyết định 14/2011/QĐ-UBND về Quy định việc lập dự toán, sử dụng và quyết toán kinh phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Hậu Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh Hậu Giang ban hành Ban hành: 05/04/2011 | Cập nhật: 19/04/2011
Quyết định 14/2011/QĐ-UBND Quy định về quản lý dạy thêm học thêm trên địa bàn thành phố Hà Nội Ban hành: 08/04/2011 | Cập nhật: 11/04/2011
Quyết định 14/2011/QĐ-UBND về Quy chế tổ chức và quản lý cộng tác viên kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành Ban hành: 15/03/2011 | Cập nhật: 02/04/2011
Quyết định 14/2011/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp xử lý biến động bất thường của thị trường trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng do Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng ban hành Ban hành: 30/03/2011 | Cập nhật: 21/04/2011
Quyết định 14/2011/QĐ-UBND về phê duyệt Kế hoạch ứng dụng Công nghệ Thông tin trong hoạt động của cơ quan Nhà nước tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2011-2015 do Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Ninh ban hành Ban hành: 30/01/2011 | Cập nhật: 03/05/2011
Quyết định 14/2011/QĐ-UBND về quản lý đầu tư xây dựng trong các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Đồng Nai do Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai ban hành Ban hành: 21/02/2011 | Cập nhật: 20/04/2011
Quyết định 14/2011/QĐ-UBND về mức đóng góp của người nghiện ma túy chữa trị, cai nghiện tự nguyện tại Trung tâm Giáo dục - Lao động xã hội Ban hành: 29/01/2011 | Cập nhật: 27/05/2013
Quyết định 14/2011/QĐ-UBND Quy định về quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ internet, thông tin điện tử trên internet và trò chơi điện tử trên địa bàn tỉnh Bình Phước do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Phước ban hành Ban hành: 25/02/2011 | Cập nhật: 19/03/2011
Chỉ thị 03/2010/CT-UBND về công tác đăng ký nghĩa vụ quân sự; tuyển chọn và gọi công dân nhập ngũ và phục vụ có thời hạn trong lực lượng Công an nhân dân; công tác tuyển sinh quân sự và công tác đăng ký, quản lý, huấn luyện, kiểm tra sẵn sàng động viên, sẵn sàng chiến đấu lực lượng dự bị động viên năm 2011 do Ủy ban nhân dân huyện Cần Giờ ban hành Ban hành: 30/12/2010 | Cập nhật: 26/05/2011
Chỉ thị 03/2010/CT-UBND về thực hiện công tác đăng ký nghĩa vụ quân sự; tuyển chọn, gọi công dân nhập ngũ và phục vụ có thời hạn trong lực lượng Công an nhân dân; công tác tuyển sinh quân sự và công tác đăng ký, quản lý, huấn luyện, kiểm tra sẵn sàng động viên, sẵn sàng chiến đấu lực lượng dự bị động viên năm 2011 do Ủy ban nhân dân quận 3 ban hành Ban hành: 22/12/2010 | Cập nhật: 26/05/2011
Thông tư 20/2010/TT-BTP hướng dẫn Nghị định 40/2010/NĐ-CP về kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật Ban hành: 30/11/2010 | Cập nhật: 08/12/2010
Chỉ thị 03/2010/CT-UBND tăng cường công tác bảo đảm vệ sinh an toàn thực phẩm, phòng ngừa ngộ độc thực phẩm trên địa bàn tỉnh Bình Dương Ban hành: 21/07/2010 | Cập nhật: 08/07/2013
Chỉ thị 03/2010/CT-UBND thực hiện chiến lược sản xuất sạch hơn trong công nghiệp đến năm 2020 trên địa bàn tỉnh Bến Tre do Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre ban hành Ban hành: 30/07/2010 | Cập nhật: 14/08/2010
Chỉ thị 03/2010/CT-UBND tăng cường công tác phòng, chống lụt, bão và tìm kiếm cứu nạn, giảm nhẹ thiệt hại do thiên tai gây ra năm 2010 Ban hành: 08/06/2010 | Cập nhật: 19/07/2013
Chỉ thị 03/2010/CT-UBND tăng cường biện pháp bảo đảm vệ sinh an toàn thực phẩm trên địa bàn thành phố Cần Thơ Ban hành: 15/06/2010 | Cập nhật: 25/02/2013
Chỉ thị 03/2010/CT-UBND về tăng cường công tác quản lý nhà nước về đất đai, xây dựng trên địa bàn huyện Bình Chánh do Ủy ban nhân dân huyện Bình Chánh ban hành Ban hành: 10/06/2010 | Cập nhật: 05/07/2010
Chỉ thị 03/2010/CT-UBND về tăng cường thực hiện chính sách bảo hiểm thất nghiệp trên địa bàn tỉnh Lào Cai do Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai ban hành Ban hành: 20/05/2010 | Cập nhật: 17/06/2010
Nghị định 40/2010/NĐ-CP về kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật Ban hành: 12/04/2010 | Cập nhật: 15/04/2010
Chỉ thị 03/2010/CT-UBND nâng cao chất lượng công tác xây dựng, ban hành, rà soát, kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân các cấp trên địa bàn tỉnh Lai Châu Ban hành: 05/04/2010 | Cập nhật: 31/03/2015
Chỉ thị 03/2010/CT-UBND về chấn chỉnh, tăng cường công tác soạn thảo, tự kiểm tra và kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn quận Bình Thạnh do Ủy ban nhân dân quận Bình Thạnh ban hành Ban hành: 21/04/2010 | Cập nhật: 11/05/2010
Chỉ thị 03/2010/CT-UBND triển khai biện pháp cấp bách phòng cháy, chữa cháy rừng trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk Ban hành: 13/02/2010 | Cập nhật: 18/06/2015
Chỉ thị 03/2010/CT-UBND về công tác phòng, chống lụt, bão, thiên tai và tìm kiếm cứu nạn trên địa bàn quận 4 do Ủy ban nhân dân quận 4 ban hành Ban hành: 17/03/2010 | Cập nhật: 08/04/2010
Chỉ thị 03/2010/CT-UBND về triển khai các biện pháp cấp bách phòng cháy, chữa cháy, rừng trong mùa khô 2009 - 2010 trên địa bàn tỉnh Bình Phước Ban hành: 26/02/2010 | Cập nhật: 18/07/2013
Chỉ thị 03/2010/CT-UBND về chấn chỉnh, tăng cường công tác xây dựng và kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành Ban hành: 21/01/2010 | Cập nhật: 01/02/2010
Chỉ thị 03/2010/CT-UBND về nhiệm vụ công tác Quốc phòng Quân sự địa phương năm 2010 Ban hành: 04/02/2010 | Cập nhật: 25/02/2013
Chỉ thị 03/2010/CT-UBND về những giải pháp chủ yếu chỉ đạo, điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2010 do Ủy ban nhân dân tỉnh Long An ban hành Ban hành: 27/01/2010 | Cập nhật: 13/03/2010
Chỉ thị 03/2010/CT-UBND thực hiện các công việc chuẩn bị cho kết thúc chương trình xây dựng cụm, tuyến dân cư và nhà ở vượt lũ giai đoạn 1 và đẩy nhanh tiến độ triển khai chương trình này giai đoạn 2 do Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang ban hành Ban hành: 11/01/2010 | Cập nhật: 04/03/2010
Quyết định 68/2009/QĐ-UBND về giao chỉ tiêu kế hoạch Nhà nước năm 2010 Ban hành: 30/12/2009 | Cập nhật: 25/05/2015
Quyết định 68/2009/QĐ-UBND ban hành Quy định mức giá các loại đất năm 2010 trên địa bàn thành phố Cần Thơ do Ủy ban nhân dân thành phố Cần Thơ ban hành Ban hành: 29/12/2009 | Cập nhật: 06/01/2010
Quyết định 68/2009/QĐ-UBND điều chỉnh tăng tỷ lệ phần trăm (%) để lại cho đơn vị thu lệ phí hộ khẩu, lệ phí chứng minh nhân dân do Ủy ban nhân dân tỉnh Tây Ninh ban hành Ban hành: 28/12/2009 | Cập nhật: 29/01/2010
Quyết định 68/2009/QĐ-UBND công bố bộ thủ tục hành chính cấp tỉnh thuộc ngành Công Thương tỉnh Bình Phước do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Phước ban hành Ban hành: 31/12/2009 | Cập nhật: 30/03/2011
Quyết định 68/2009/QĐ-UBND về giao dự toán thu, chi ngân sách nhà nước năm 2010 do Ủy ban nhân dân tỉnh Long An ban hành Ban hành: 08/12/2009 | Cập nhật: 12/03/2010
Quyết định 68/2009/QĐ-UBND ban hành Quy định về diện tích tối thiểu được tách thửa đối với từng loại đất trên địa bàn tỉnh Đồng Nai do Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai ban hành Ban hành: 28/09/2009 | Cập nhật: 06/02/2010
Quyết định 68/2009/QĐ-UBND ban hành Quy định về việc giải quyết miễn, giảm tiền sử dụng đất cho người có công với cách mạng trên địa bàn tỉnh Bình Dương do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương ban hành Ban hành: 25/09/2009 | Cập nhật: 07/01/2010
Quyết định 68/2009/QĐ-UBND ban hành quy định mức thu thủy lợi phí, tiền nước trên địa bàn tỉnh Bình Thuận do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận ban hành Ban hành: 01/10/2009 | Cập nhật: 22/12/2009
Quyết định 68/2009/QĐ-UBND phân giao kế hoạch vốn trái phiếu Chính phủ bổ sung năm 2009 Ban hành: 14/09/2009 | Cập nhật: 24/06/2013
Quyết định 68/2009/QĐ-UBND về Quy chế quản lý, sử dụng Trang thông tin điện tử Công báo thành phố Hồ Chí Minh do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành Ban hành: 21/09/2009 | Cập nhật: 23/09/2009
Quyết định 68/2009/QĐ-UBND điều chỉnh bảng giá tối thiểu dùng làm căn cứ tính lệ phí trước bạ và truy thu thuế đối với hoạt động kinh doanh xe ô tô do Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa ban hành Ban hành: 17/08/2009 | Cập nhật: 19/11/2009
Quyết định 68/2009/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Giao thông Vận tải tỉnh Nghệ An Ban hành: 29/07/2009 | Cập nhật: 11/07/2013
Quyết định 68/2009/QĐ-UBND ban hành Quy định cấp phép thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước; xả nước thải vào nguồn nước và hành nghề khoan nước dưới đất trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng do Ủy ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng ban hành Ban hành: 07/08/2009 | Cập nhật: 05/02/2010
Quyết định 68/2009/QĐ-UBND về Chương trình sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả trên địa bàn Thành phố Hà Nội giai đoạn 2009 – 2015 do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành Ban hành: 13/05/2009 | Cập nhật: 15/05/2009
Quyết định 68/2009/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 48/2009/QĐ-UBND về giao nhiệm vụ quản lý Cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh cho Ban Quản lý khu công nghiệp tỉnh Ninh Thuận Ban hành: 28/02/2009 | Cập nhật: 11/04/2013
Quyết định 42/2009/QĐ-TTg về kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật có nội dung thuộc bí mật nhà nước Ban hành: 16/03/2009 | Cập nhật: 19/03/2009
Chỉ thị 16/2006/CT-UBND tăng cường thực hiện các biện pháp bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường bộ trong phạm vi thành phố Cần Thơ Ban hành: 19/12/2006 | Cập nhật: 17/06/2014
Chỉ thị 16/2006/CT-UBND tăng cường công tác quản lý, nâng cao chất lượng nông sản, lâm sản, vật tư nông nghiệp và đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm Ban hành: 01/11/2006 | Cập nhật: 30/07/2013
Chỉ thị 16/2006/CT-UBND về hưởng ứng, thực hiện cuộc vận động nói không với tiêu cực trong thi cử và bệnh thành tích, nhằm góp phần nâng cao chất lượng dạy và học Ban hành: 08/09/2006 | Cập nhật: 03/08/2013
Chỉ thị 16/2006/CT- UBND về thống nhất áp dụng thời gian gián đoạn sau vụ nuôi tôm sú trên địa bàn tỉnh Bến Tre Ban hành: 09/08/2006 | Cập nhật: 19/07/2014
Chỉ thị 16/2006/CT-UBND tăng cường công tác quản lý tần số và máy phát vô tuyến điện trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi Ban hành: 30/08/2006 | Cập nhật: 03/04/2014
Chỉ thị 16/2006/CT-UBND tăng cường công tác thu Ngân sách Nhà nước và đẩy mạnh thực hành tiết kiệm, chống lãng phí do tỉnh Hải Dương ban hành Ban hành: 20/07/2006 | Cập nhật: 03/08/2013
Chỉ thị 16/2006/CT-UBND tăng cường công tác quản lý tần số và máy phát vô tuyến điện trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp Ban hành: 02/06/2006 | Cập nhật: 03/08/2013
Chỉ thị 16/2006/CT-UBND về phúc tra, khảo sát nắm năng lực công nghệ chuẩn bị Động viên Công nghiệp trên địa bàn tỉnh Bình Dương năm 2006 Ban hành: 10/05/2006 | Cập nhật: 12/07/2014
Chỉ thị 16/2006/CT-UBND tăng cường công tác đo đạc, lập, chỉnh lý, quản lý hồ sơ địa chính, đẩy nhanh tiến độ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất Ban hành: 04/05/2006 | Cập nhật: 03/08/2013
Chỉ thị 16/2006/CT-UBND thực hiện Nghị định 135/2003/NĐ-CP và Chỉ thị 32/2005/CT-TTg về kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn thành phố do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành Ban hành: 09/05/2006 | Cập nhật: 20/05/2006
Chỉ thị 32/2005/CT-TTg về việc tăng cường công tác kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật Ban hành: 10/10/2005 | Cập nhật: 20/05/2006
Nghị định 135/2003/NĐ-CP về việc kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật Ban hành: 14/11/2003 | Cập nhật: 17/09/2012