Quyết định 06/2012/QĐ-UBND thành lập Quỹ phát triển đất tỉnh Hà Nam
Số hiệu: 06/2012/QĐ-UBND Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Tỉnh Hà Nam Người ký: Mai Tiến Dũng
Ngày ban hành: 04/05/2012 Ngày hiệu lực: Đang cập nhật
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Lĩnh vực: Đất đai, Tình trạng: Đang cập nhập
Ngày hết hiệu lực: Đang cập nhật

UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH HÀ NAM
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 06/2012/QĐ-UBND

Hà Nam, ngày 04 tháng 5 năm 2012

 

QUYẾT ĐỊNH

THÀNH LẬP QUỸ PHÁT TRIỂN ĐẤT TỈNH HÀ NAM

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HÀ NAM

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13 tháng 8 năm 2009 của Chính phủ quy định bổ sung về quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư;

Căn cứ Quyết định số 40/2010/QĐ-TTg ngày 12 tháng 5 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc Ban hành Quy chế mẫu về quản lý, sử dụng Quỹ phát triển đất;

Xét Tờ trình số 307/TTr-TC ngày 26 tháng 4 năm 2012 của Sở Tài chính về việc Thành lập Quỹ phát triển đất tỉnh Hà Nam,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Thành lập Quỹ phát triển đất tỉnh Hà Nam (Sau đây gọi tắt là quỹ phát triển đất) là tổ chức tài chính nhà nước trực thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh, có tư cách pháp nhân, hạch toán độc lập, sử dụng con dấu của cơ quan được giao kiêm nhiệm, được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước và các tổ chức tín dụng để hoạt động theo quy định của pháp luật .

Điều 2. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức

1. Chức năng:

Quỹ có chức năng nhận vốn từ nguồn tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, tiền thu từ đấu giá quyền sử dụng đất trên địa bàn tỉnh và huy động các nguồn khác theo quy định để ứng vốn và chi hỗ trợ trong lĩnh vực bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, tạo quỹ đất và phát triển quỹ đất phục vụ phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.

Quỹ phát triển đất được quản lý, điều hành và tổ chức hoạt động theo Điều lệ Quỹ do Uỷ ban nhân dân tỉnh ban hành.

Quỹ phát triển đất được hưởng các khoản ưu đãi theo quy định hiện hành.

2. Nhiệm vụ, quyền hạn.

a) Nhiệm vụ:

- Tiếp nhận nguồn vốn theo quy định tại khoản 1 Điều 34 Nghị định 69/2009/NĐ-CP ngày 13/8/2009 của Chính phủ quy định bổ sung về quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.

- Ứng vốn cho các tổ chức để thực hiện các nhiệm vụ quy định tại các điểm a, b và c khoản 1 Điều 11 của Quy chế quy định tại Quyết định số 40/2010/QĐ-TTg ngày 12/5/2010 của Thủ tướng Chính phủ; thực hiện thu hồi vốn đã ứng theo quy định, cụ thể:

+ Ứng vốn cho Tổ chức phát triển quỹ đất để tổ chức thực hiện việc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất; tạo quỹ đất và phát triển quỹ đất để đấu giá quyền sử dụng đất phục vụ phát triển kinh tế - xã hội của địa phương; nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất trong khu vực đã có quy hoạch phải thu hồi đất mà người sử dụng đất có nhu cầu chuyển nhượng trước khi nhà nước thu hồi đất; tổ chức phát triển các khu tái định cư phục vụ việc thu hồi đất thực hiện các dự án; tổ chức thực hiện đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng trên quỹ đất đã được giao quản lý để đấu giá.

+ Ứng vốn cho các tổ chức được giao nhiệm vụ thực hiện việc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi nhà nước thu hồi đất.

+ Ứng vốn cho các tổ chức được giao nhiệm vụ thực hiện đầu tư tạo quỹ đất, quỹ nhà tái định cư theo quy hoạch.

- Ứng vốn cho ngân sách nhà nước để chi hỗ trợ thực hiện các nhiệm vụ quy định tại các điểm d, đ và e khoản 1 Điều 11 của Quy chế quy định tại Quyết định số 40/2010/QĐ-TTg ngày 12/5/2010 của Thủ tướng Chính phủ.

+ Ứng vốn cho ngân sách nhà nước để chi hỗ trợ thực hiện các đề án đào tạo nghề, chuyển đổi nghề nghiệp cho các đối tượng bị Nhà nước thu hồi đất;

+ Ứng vốn cho ngân sách nhà nước để chi hỗ trợ khoản chênh lệch cho hộ gia đình, cá nhân vào khu tái định cư trong trường hợp hộ gia đình, cá nhân nhận đất ở, nhà ở tái định cư mà số tiền được bồi thường, hỗ trợ nhỏ hơn giá trị một suất tái định cư tối thiểu.

+ Ứng vốn cho ngân sách nhà nước để chi hỗ trợ xây dựng khu tái định cư, hỗ trợ xây dựng các công trình hạ tầng tại địa phương có đất bị thu hồi.

- Quản lý vốn và tài sản của Quỹ theo quy định của pháp luật.

- Chấp hành các quy định của pháp luật về quản lý tài chính, kế toán, kiểm toán và các quy định khác liên quan đến hoạt động của Quỹ.

- Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ hoặc đột xuất theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

- Thực hiện các nhiệm vụ khác do Uỷ ban nhân dân tỉnh giao.

b) Quyền hạn:

- Tổ chức quản lý, điều hành Quỹ hoạt động theo đúng mục tiêu và các nhiệm vụ được giao.

- Phối hợp với Sở Tài chính và các cơ quan có liên quan tổng hợp, đề xuất nhu cầu ứng vốn, nhu cầu chi hỗ trợ theo qui định trình Ủy ban nhân dân tỉnh Quyết định, thực hiện.

- Trình Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định ứng vốn cho các tổ chức theo quy định; thực hiện thu hồi ứng vốn khi đến hạn hoặc thu hồi theo quyết định của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh.

- Tham gia kiểm tra, đánh giá, nghiệm thu kết quả thực hiện chương trình, dự án, đề án đã được Quỹ ứng vốn hoặc hỗ trợ.

- Kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành, bổ sung, sửa đổi các quy định về phạm vi, đối tượng được ứng vốn, được chi hỗ trợ từ Quỹ.

- Ban hành Quy chế, quy trình nghiệp vụ để điều hành hoạt động Quỹ.

3. Cơ cấu tổ chức gồm:

 Hội đồng quản lý quỹ và cơ quan điều hành nghiệp vụ quỹ hoạt dộng theo hình thức kiêm nhiệm .

a) Hội đồng quản lý quỹ gồm các thành viên:

- Chủ tịch Hội đồng quản lý quỹ do Phó Chủ tịch UBND tỉnh kiêm nhiệm.

- Phó Chủ tịch Hội đồng quản lý quỹ kiêm Giám đốc Quỹ do Giám đốc Sở Tài chính kiêm nhiệm.

b) Cơ quan điều hành nghiệp vụ Quỹ gồm:

- Giám đốc Quỹ.

- 01 Phó giám đốc quỹ.

- Ba cán bộ chuyên môn.

- Cơ cấu tổ chức, chức năng và nhiệm vụ của các bộ phận giúp việc cơ quan điều hành Quỹ do Giám đốc Quỹ quyết định sau khi có ý kiến chấp thuận của Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ.

Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.

Giao Giám đốc Quỹ Phát triển đất xây dựng Quy chế quản lý, sử dụng quỹ và hoạt động của Quỹ trình Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt.

Điều 4. Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các Sở: Nội vụ, Tài chính, Hội đồng quản lý quỹ phát triển đất và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH




Mai Tiến Dũng