Quyết định 06/2012/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp công bố, công khai thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh Hải Dương do Ủy ban nhân dân tỉnh Hải Dương ban hành
Số hiệu: 06/2012/QĐ-UBND Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Tỉnh Hải Dương Người ký: Nguyễn Mạnh Hiển
Ngày ban hành: 06/02/2012 Ngày hiệu lực: Đang cập nhật
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Lĩnh vực: Xây dựng pháp luật và thi hành pháp luật, Tình trạng: Đang cập nhập
Ngày hết hiệu lực: Đang cập nhật

UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH HẢI DƯƠNG
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------

Số: 06/2012/QĐ-UBND

Hải Dương, ngày 06 tháng 02 năm 2012

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP CÔNG BỐ, CÔNG KHAI THỦ TỤC HÀNH CHÍNH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HẢI DƯƠNG

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HẢI DƯƠNG

Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;

Căn cứ Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày 08/6/2010 của Chính phủ về kiểm soát thủ tục hành chính;

Theo đề nghị của Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối hợp công bố, công khai thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh Hải Dương.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký.

Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Thủ trưởng các Sở, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn và các cơ quan, đơn vị, cá nhân có liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.

 

 

Nơi nhận:
- Như điều 3;
- Văn phòng Chính phủ;
- Cục Kiểm soát thủ tục hành chính;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT Ủy ban nhân dân tỉnh;
- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- Các ngành: Công an tỉnh; BCH QS tỉnh;
Cục thuế tỉnh; KBNN tỉnh; Ngân hàng NN tỉnh; Ngân hàng CSXH tỉnh; Chi nhánh NHPT Hải Dương; BHXH tỉnh; Chi cục HQ Hải Dương;
- Lưu: VT, Trường.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH




Nguyễn Mạnh Hiển

 

QUY CHẾ

PHỐI HỢP CÔNG BỐ, CÔNG KHAI THỦ TỤC HÀNH CHÍNH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HẢI DƯƠNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 06 /2012/QĐ-UBND ngày 06 /02/2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hải Dương)

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Đối tượng, phạm vi điều chỉnh

Quy chế này quy định mối quan hệ phối hợp giữa các Sở, ngành thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố (gọi tắt là Ủy ban nhân dân cấp huyện); UBND xã, phường, thị trấn (gọi tắt là Ủy ban nhân dân cấp xã) với Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh công bố, công khai thủ tục hành chính;

Quy định trách nhiệm của thủ trưởng các Sở, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã trong việc công khai thủ tục hành chính đã được Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh công bố theo quy định tại Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày 08/6/2010.

Điều 2. Quy định thủ tục hành chính

1. Các bộ phận cấu thành của thủ tục hành chính được thực hiện theo quy định tại Điều 8 Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày 08/6/2010.

2. Đối với các thủ tục hành chính do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành, thuộc thẩm quyền giải quyết của các Sở, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã nhưng chưa đầy đủ các bộ phận tạo thành; căn cứ theo chức năng, nhiệm vụ, Thủ trưởng các Sở, ngành có trách nhiệm tham mưu trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành quy định để bảo đảm thủ tục hành chính khi được công bố, công khai phải rõ ràng, chi tiết, cụ thể về các bộ phận tạo thành thủ tục hành chính theo quy định tại khoản 4, khoản 5 Điều 8 Nghị định số 63/2010/NĐ-CP .

Điều 3. Nguyên tắc phối hợp công bố, công khai thủ tục hành chính

1. Việc phối hợp được thực hiện trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ và các quy định của pháp luật có liên quan, không làm ảnh hưởng đến hoạt động riêng của từng cơ quan, tổ chức.

2. Phát huy tính chủ động, tích cực và đề cao trách nhiệm của các Sở, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã trong việc công bố, công khai thủ tục hành chính.

3. Đảm bảo sự phối hợp thường xuyên, chặt chẽ, thống nhất trong việc công bố, công khai thủ tục hành chính

4. Tuân thủ nghiêm các quy định của pháp luật về nguyên tắc, trình tự, thủ tục, thời hạn công bố, công khai thủ tục hành chính.

Chương II

QUY ĐỊNH CỤ THỂ

Điều 4. Trách nhiệm của các Sở, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã trong việc công bố, công khai thủ tục hành chính

1. Trách nhiệm của các Sở, ngành thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh

a) Thường xuyên rà soát, cập nhật các văn bản quy phạm pháp luật của Trung ương và của tỉnh có quy định về thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở, ngành;

Chủ trì phối hợp với Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh trong việc thống kê, rà soát, cập nhật trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh công bố các thủ tục hành chính, văn bản quy định thủ tục hành chính mới được ban hành, sửa đổi, bổ sung, thay thế, hoặc bị bãi bỏ, huỷ bỏ theo quy định tại Điều 14, Điều 15 Nghị định số 63/2010/NĐ-CP .

b) Niêm yết công khai đầy đủ thủ tục, nội dung thủ tục hành chính tại bộ phận “Một cửa” của cơ quan. Nội dung công khai theo quy định tại Điều 16 Nghị định số 63/2010/NĐ-CP .

c) Đăng tải công khai trên trang thông tin điện tử của cơ quan (nếu có) đối với các thủ tục hành chính thuộc phạm vi giải quyết. Nội dung thủ tục hành chính, văn bản quy định thủ tục hành chính được công khai phải bảo đảm theo đúng phiên bản của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh công bố. Phải tạo sự liên kết với chuyên trang cải cách thủ tục hành chính của tỉnh.

d) Chỉ đạo cán bộ, công chức thực hiện nghiêm các thủ tục hành chính đã được công bố, công khai khi giải quyết công việc cho tổ chức, cá nhân.

đ) Báo cáo việc thống kê, rà soát, cập nhật, công bố, công khai thủ tục hành chính định kỳ hàng quý, 6 tháng và cả năm hoặc đột xuất theo yêu cầu.

2. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp huyện

a) Thường xuyên tổ chức rà soát, cập nhật các văn bản quy phạm pháp luật của Trung ương và văn bản của Ủy ban nhân dân tỉnh có quy định về thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã;

Chủ trì phối hợp với các Sở, ngành thống kê, rà soát thủ tục hành chính, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh công bố các thủ tục hành chính, văn bản quy định thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã mới được ban hành, sửa đổi, bổ sung, thay thế, hoặc bị bãi bỏ, huỷ bỏ theo nội dung quy định tại Điều 14 Nghị định số 63/2010/NĐ-CP .

b) Chỉ đạo, hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện kiểm soát thủ tục hành chính tại các Phòng chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyệnỦy ban nhân dân cấp xã.

c) Niêm yết công khai đầy đủ thủ tục, nội dung thủ tục hành chính tại bộ phận “Một cửa” của Ủy ban nhân dân cấp huyện.

d) Tổ chức tuyên truyền bộ thủ tục hành chính đang áp dụng, các hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính trên hệ thống đài phát thanh cấp huyện và trên hệ thống loa truyền thanh cấp xã.

đ) Chỉ đạo cán bộ, công chức thực hiện nghiêm các thủ tục hành chính đã được công bố, công khai khi giải quyết công việc cho cá nhân, tổ chức.

e) Tổng hợp báo cáo việc thực hiện rà soát, cập nhật, công bố, công khai thủ tục hành chính và hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính trên địa bàn cấp huyện theo định kỳ hàng quý, 6 tháng và cả năm hoặc đột xuất theo yêu cầu.

3. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp xã

a) Thường xuyên tổ chức rà soát, cập nhật các văn bản quy phạm pháp luật do cơ quan có thẩm quyền ở Trung ương ban hành mới, sửa đổi, bổ sung, thay thế hoặc bãi bỏ, huỷ bỏ thủ tục hành chính thuộc phạm vi giải quyết để đề nghị Ủy ban nhân dân cấp huyện trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh công bố.

b) Niêm yết công khai thủ tục hành chính tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã; tuyên truyền bộ thủ tục hành chính đã được công bố trên hệ thống loa truyền thanh của cấp xã.

c) Báo cáo tình hình thực hiện kiểm soát thủ tục hành chính, công khai thủ tục hành chính trên địa bàn quản lý theo định kỳ quý, 06 tháng, năm và báo cáo đột xuất theo quy định với Ủy ban nhân dân cấp huyện.

4. Trách nhiệm của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh

a) Là cơ quan tiếp nhận, tổ chức kiểm tra chất lượng nội dung hồ sơ, dự thảo quyết định công bố thủ tục hành chính do các Sở, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh công bố bảo đảm theo đúng quy định tại khoản 2 Điều 13, Điều 14 và Điều 15 Nghị định số 63/2010/NĐ-CP .

b) Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ký quyết định công bố thủ tục hành chính đang áp dụng hoặc đã hết hiệu lực thi hành do các Sở, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện đề nghị.

c) Trong thời hạn 5 (năm) ngày làm việc kể từ ngày ký quyết định công bố, Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm tạo mới hồ sơ văn bản và tạo mới hoặc sửa đổi hồ sơ thủ tục hành chính lên Cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục hành chính và gửi văn bản đề nghị Cục Kiểm soát thủ tục hành chính công khai thủ tục hành chính trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục hành chính; chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về tính chính xác của thủ tục hành chính và văn bản quy định về thủ tục hành chính trên cơ sở dữ liệu quốc gia.

Chậm nhất trong thời hạn 10 (mười) ngày làm việc kể từ ngày quyết định công bố, Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm cập nhật thủ tục hành chính, văn bản quy định thủ tục hành chính lên trang cải cách thủ tục hành chính của tỉnh tại địa chỉ http://thutuchanhchinh.haiduong.gov.vn; chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về tính chính xác của thủ tục hành chính và văn bản quy định về thủ tục hành chính trên chuyên trang cải cách thủ tục hành chính của tỉnh tại địa chỉ http://thutuchanhchinh.haiduong.gov.vn.

d) Hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra, giám sát việc công bố, công khai và việc thực hiện thủ tục hành chính tại các Sở, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã và các cơ quan, đơn vị có liên quan trên địa bàn toàn tỉnh. Báo cáo kịp thời Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh những cơ quan, đơn vị không thực hiện hoặc thực hiện không đúng các quy định về kiểm soát thủ tục hành chính để có biện pháp chấn chỉnh, xử lý.

Điều 5. Quan hệ phối hợp giữa các cơ quan, đơn vị

Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh và các Sở, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã thiết lập mối quan hệ, tổ chức phối hợp, tạo điều kiện hỗ trợ lẫn nhau bảo đảm cho công tác cập nhật, công bố, công khai thủ tục hành chính theo quy định tại Điều 4 Quy chế này.

Điều 6. Nội dung phối hợp

1. Phối hợp giữa các Sở, ngành và Ủy ban nhân dân cấp huyện với Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh.

a) Yêu cầu phối hợp

- Trường hợp văn bản quy phạm pháp luật do cơ quan nhà nước ở Trung ương mới ban hành có quy định về thủ tục hành chính: Nếu thuộc thẩm quyền giải quyết của các Sở, ngành thì Thủ trưởng các Sở, ngành dự thảo quyết định trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh công bố; nếu thuộc thẩm quyền giải quyết của Ủy ban nhân dân cấp huyện hoặc Ủy ban nhân dân cấp xã thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh công bố.

- Trường hợp văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành có quy định về thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã thì Thủ trưởng các Sở, ngành chủ trì soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật đó có trách nhiệm thống kê thủ tục hành chính, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh công bố.

- Nội dung quyết định công bố thủ tục hành chính theo quy định sau:

+ Danh mục thủ tục hành chính;

+ Xác định các bộ phận cấu thành của từng thủ tục hành chính theo quy định tại Điều 2 Quy chế này.

+ Điền đầy đủ, chính xác tất cả nội dung của thủ tục hành chính kèm theo dự thảo Quyết định công bố;

+ Đối với những thủ tục hành chính được sửa đổi, bổ sung phải ghi chú cụ thể những nội dung sửa đổi, bổ sung so với quy định cũ và những nội dung của bộ phận cấu thành thủ tục hành chính được bổ sung, sửa đổi so với quy định của cơ quan nhà nước cấp trên.

+ Dự thảo quyết định công bố, công khai thủ tục hành chính phải bảo đảm đúng quy định tại Điều 14, Điều 15 Nghị định số 63/2010/NĐ-CP .

b) Trước 10 ngày làm việc tính đến ngày văn bản quy phạm pháp luật có quy định về thủ tục hành chính có hiệu lực thi hành, các Sở, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện phải gửi hồ sơ kèm theo tài liệu (cả bản infile điện tửvề Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh để kiểm soát chất lượng trước khi trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ký quyết định công bố. Hồ sơ, tài liệu trình công bố thủ tục hành chính của các Sở, ngành gồm:

- Tờ trình đề nghị công bố thủ tục hành chính;

- Dự thảo quyết định công bố thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết. Thủ trưởng các Sở, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm ký tắt vào dự thảo quyết định trước khi chuyển toàn bộ hồ sơ này kèm mẫu đơn, tờ khai và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan về Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh để kiểm soát chất lượng.

2. Phối hợp giữa Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh với các Sở, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã.

a) Căn cứ văn bản quy phạm pháp luật mới ban hành và dự thảo quyết định công bố thủ tục hành chính do các Sở, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện chuyển đến, Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh kiểm tra chất lượng, nội dung dự thảo quyết định công bố thủ tục hành chính và các tài liệu đính kèm gồm mẫu đơn, mẫu tờ khai, yêu cầu, điều kiện, phí, lệ phí có trong kết quả thống kê.

Trường hợp số lượng thủ tục hành chính, các tài liệu đính kèm, nội dung dự thảo quyết định công bố chưa bảo đảm yêu cầu, Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh có thể tổ chức đoàn làm việc với cơ quan, đơn vị dự thảo quyết định công bố; trả hồ sơ hoặc đề nghị bổ sung thông tin, chỉnh lý dự thảo quyết định công bố thủ tục hành chính trong các trường hợp sau:

- Số lượng thủ tục hành chính chưa đầy đủ, chưa chính xác.

- Nội dung dự thảo quyết định công bố thủ tục hành chính không đúng theo mẫu quy định, còn thiếu các phụ lục đính kèm hoặc thông tin trên các phụ lục đính kèm không đúng, chưa đủ, chưa chính xác...

- Thiếu các tài liệu kèm theo như: Mẫu đơn, mẫu tờ khai hành chính, các văn bản quy phạm pháp luật có quy định về thủ tục hành chính.

b) Sau khi hồ sơ dự thảo quyết định công bố thủ tục hành chính bảo đảm theo quy định tại Điều 14, Điều 15 Nghị định số 63/2010/NĐ-CP , Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh hoàn chỉnh dự thảo trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ký ban hành quyết định công bố thủ tục hành chính.

Thời hạn ban hành quyết định công bố thủ tục hành chính chậm nhất trước 10 ngày làm việc tính đến ngày văn bản quy phạm pháp luật có quy định thủ tục hành chính có hiệu lực thi hành.

Điều 7. Công khai thủ tục hành chính

Thủ tục hành chính đã được Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh công bố phải được công khai đầy đủ, thường xuyên, rõ ràng, đúng địa chỉ, dễ tiếp cận, dễ khai thác, sử dụng.

Việc công khai phải được thực hiện theo quy định tại điểm b, c khoản 1, điểm c, d khoản 2, điểm b khoản 3 và điểm c khoản 4 của Điều 4 Quy chế này.

Điều 8. Thẩm quyền công bố, công khai thủ tục hành chính

1. Khi văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định việc sửa đổi, bổ sung, thay thế hoặc hủy bỏ, bãi bỏ hoặc ban hành mới thủ tục hành chính thì Thủ trưởng các Sở, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm phối hợp với Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh công bố kịp thời thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết.

2. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm tiếp nhận, kiểm soát chất lượng hồ sơ trình công bố thủ tục hành chính của các Sở, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện trước khi trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ký ban hành.

3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh công bố thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của các Sở, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã. Việc công bố thủ tục hành chính được thực hiện theo Phụ lục – Mẫu quyết định công bố thủ tục hành chính kèm theo Quy chế này.

Chương III

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 9. Tổ chức thực hiện

1. Thủ trưởng các Sở, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các, phường, thị trấn và các đơn vị có liên quan có trách nhiệm thực hiện tốt Quy chế này.

2. Thủ trưởng các Sở, ban, ngành chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh trong việc công bố, công khai thủ tục hành chính và kết quả thực hiện thủ tục hành chính tại các cơ quan, đơn vị trực thuộc.

3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về việc công bố, công khai và tình hình thực hiện thủ tục hành chính tại các Phòng chuyên môn và tại Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn trên địa bàn.

4. Việc thực hiện đúng quy định về công bố, công khai thủ tục hành chính tại Quy chế này là một trong các tiêu chí để đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ của các cơ quan, đơn vị, cá nhân trong quy trình xét thi đua, khen thưởng thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và các trường hợp đề nghị cấp trên khen thưởng theo quy định tại Thông tư liên tịch số 01/2011/TTLT-VPCP – BNV ngày 16/01/2011.

5. Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc hoặc cần thiết sửa đổi, bổ sung, các cơ quan, đơn vị kịp thời phản ánh về Văn phòng UBND tỉnh để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh xem xét, quyết định./.

 

PHỤ LỤC:

MẪU QUYẾT ĐỊNH CÔNG BỐ THỦ TỤC HÀNH CHÍNH
Kèm theo Quyết định số /2012/QĐ-UBND ngày /01/2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hải Dương

UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH HẢI DƯƠNG
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------

Số:         /QĐ-UBND

........................, ngày      tháng      năm      20....

 

QUYẾT ĐỊNH

Về việc công bố thủ tục hành chính mới ban hành/thủ tục hành chính được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế/thủ tục hành chính bị hủy bỏ hoặc bãi bỏ thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở…./Ủy ban nhân dân cấp huyện/Ủy ban nhân dân cấp xã

CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HẢI DƯƠNG

Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND năm 2003;

Căn cứ Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày 08 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ về kiểm soát thủ tục hành chính;

Căn cứ ……….

Xét đề nghị của …… và Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Công bố kèm theo Quyết định này thủ tục hành chính mới ban hành/thủ tục hành chính được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế/thủ tục hành chính hủy bỏ hoặc bãi bỏ thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở …./Ủy ban nhân dân cấp huyện/Ủy ban nhân dân cấp xã trên địa bàn tỉnh Hải Dương.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày….. (đúng vào ngày văn bản quy phạm pháp luật quy định về thủ tục hành chính có hiệu lực thi hành).

Điều 3. Chánh văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở…../ Chủ tịch UBND các huyện, thành phố/Chủ tịch UBND các xã, phường, thị trấn và các cơ quan, đơn vị, cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

Nơi nhận: 
- Như Điều 3;
- VP Chính phủ (Cục KSTTHC);
- Lưu: VT, xxx.

CHỦ TỊCH




...............

 

THỦ TỤC HÀNH CHÍNH MỚI BAN HÀNH/THỦ TỤC HÀNH CHÍNH ĐƯỢC SỬA ĐỔI, BỔ SUNG HOẶC THAY THẾ/ THỦ TỤC HÀNH CHÍNH BỊ HỦY BỎ HOẶC BÃI BỎ THUỘC THẨM QUYỀN GIẢI QUYẾT CỦA SỞ ………/UBND CẤP HUYỆN/UBND CẤP XÃ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HẢI DƯƠNG

(Ban hành kèm theo Quyết định số                  /QĐ-UBND ngày      tháng      năm      của UBND tỉnh Hải Dương)

Phần I. Danh mục các Thủ tục hành chính mới ban hành/thủ tục hành chính sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế/thủ tục hành chính bị huỷ bỏ hoặc bãi bỏ thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở…../Ủy ban nhân dân cấp huyện/Ủy ban nhân dân cấp xã trên địa bàn tỉnh Hải Dương

STT

Tên thủ tục hành chính

Ghi chú

I. Lĩnh vực…

1

Ví dụ: Thủ tục giải quyết khiếu nại lần 2

- Sửa thời hạn giải quyết

- Sửa trình tự giải quyết

- Sửa mẫu đơn khiếu nại.

2

Thủ tục b

- TTHC bị bãi bỏ, huỷ bỏ

- …………………………

3

Thủ tục c

 

4

Thủ tục d

 

n

…………………

 

II. Lĩnh vực…

1

Thủ tục đ

 

2

Thủ tục e

 

3

Thủ tục f

 

4

Thủ tục g

 

n

…………………

 

Ghi chú: Đối vớí các thủ tục hành chính bị huỷ bỏ hoặc bãi bỏ: Chỉ cần lập danh mục thủ tục hành chính theo phần I, không cần phải làm tiếp phần 2 (Những thủ tục hành chính bị huỷ bỏ hoặc bãi bỏ đã đăng tải trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục hành chính, khi lập danh mục thủ tục hành chính phải ghi rõ số, ký hiệu của hồ sơ thủ tục hành chính, văn bản quy phạm pháp luật có quy định việc huỷ bỏ hoặc bãi bỏ Thủ tục hành chính).

 

Phần II. Nội dung cụ thể của từng Thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở…../Ủy ban nhân dân cấp huyện/Ủy ban nhân dân cấp xã trên địa bàn tỉnh Hải Dương

I. Lĩnh vực …

1. Thủ tục a

- Trình tự thực hiện:

- Cách thức thực hiện:

- Thành phần, số lượng hồ sơ:

- Thời hạn giải quyết:

- Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính:

- Cơ quan thực hiện thủ tục hành chính:

- Kết quả thực hiện thủ tục hành chính:

- Lệ phí (nếu có):

- Tên mẫu đơn, mẫu t khai (nếu có và đề nghị đính kèm ngay sau thủ tục a):

- Yêu cầu, điều kiện thực hiện thủ tục hành chính (nếu có):

- Căn cứ pháp lý của thủ tục hành chính:

2. Thủ tục b

- Trình tự thực hiện:

- Cách thức thực hiện;

- Thành phần, số lượng hồ sơ:

- Thời hạn giải quyết:

- Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính:

- Cơ quan thực hiện thủ tục hành chính:

- Kết quả thực hiện thủ tục hành chính:

- Lệ phí (nếu có):

- Tên mẫu đơn, mẫu t khai (nếu có và đề nghị đính kèm ngay sau thủ tục b):

- Yêu cầu, điều kiện thực hiện thủ tục hành chính (nếu có):

- Căn cứ pháp lý của thủ tục hành chính:

n. Thủ tục n

II. Lĩnh vực …

1. Thủ tục đ

- Trình tự thực hiện:

- Cách thức thực hiện;

- Thành phần, số lượng hồ sơ:

- Thời hạn giải quyết:

- Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính:

- Cơ quan thực hiện thủ tục hành chính:

- Kết quả thực hiện thủ tục hành chính:

- Lệ phí (nếu có):

- Tên mẫu đơn, mẫu t khai (nếu có và đề nghị đính kèm ngay sau thủ tục đ):

- Yêu cầu, điều kiện thực hiện thủ tục hành chính (nếu có):

- Căn cứ pháp lý của thủ tục hành chính:

2. Thủ tục e

- Trình tự thực hiện:

- Cách thức thực hiện;

- Thành phần, số lượng hồ sơ:

- Thời hạn giải quyết:

- Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính:

- Cơ quan thực hiện thủ tục hành chính:

- Kết quả thực hiện thủ tục hành chính:

- Lệ phí (nếu có):

- Tên mẫu đơn, mẫu t khai (nếu có và đề nghị đính kèm ngay sau thủ tục e):

- Yêu cầu, điều kiện thực hiện thủ tục hành chính (nếu có):

- Căn cứ pháp lý của thủ tục hành chính:

n. Thủ tục n

 

Ghi chú: Thủ trưởng cơ quan, đơn vị phải ký tắt vào cuối trang dự thảo quyết định và cuối mỗi trang phụ lục đính kèm theo quyết định.





Nghị định 63/2010/NĐ-CP về kiểm soát thủ tục hành chính Ban hành: 08/06/2010 | Cập nhật: 11/06/2010