Quyết định 22/2009/QĐ-UBND về trình tự, thủ tục theo cơ chế “một cửa liên thông” về việc giải quyết hồ sơ hành chính trong lĩnh vực nhà, đất trên địa bàn quận 9 do Ủy ban nhân dân quận 9 ban hành
Số hiệu: | 22/2009/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Thành phố Hồ Chí Minh | Người ký: | Lê Thị Tám |
Ngày ban hành: | 10/08/2009 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | 15/09/2009 | Số công báo: | Số 141 |
Lĩnh vực: | Xây dựng pháp luật và thi hành pháp luật, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN QUẬN 9 |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 22/2009/QĐ-UBND |
Quận 9, ngày 10 tháng 08 năm 2009 |
ỦY BAN NHÂN DÂN QUẬN 9
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Luật Nhà ở ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Căn cứ Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai;
Căn cứ Nghị định số 90/2006/NĐ-CP ngày 06 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ về việc hướng dẫn thi hành Luật Nhà ở;
Căn cứ Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2007 của Chính phủ quy định bổ sung về việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai;
Căn cứ Quyết định số 93/2007/QĐ-TTg ngày 22 tháng 6 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ về ban hành Quy chế thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông tại cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương;
Căn cứ Quyết định số 1958/1998/QĐ-UB-QLĐT ngày 13 tháng 4 năm 1998 của Ủy ban nhân dân thành phố về việc ban hành Quy chế Cấp số nhà và chỉnh sửa số nhà trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh;
Căn cứ Quyết định số 04/2006/QĐ-UBND ngày 17 tháng 01 năm 2006 của Ủy ban nhân dân thành phố ban hành Quy định về cấp Giấy phép xây dựng và quản lý xây dựng theo Giấy phép trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh;
Căn cứ Quyết định số 54/2007/QĐ-UBND ngày 30 tháng 3 năm 2007 của Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh về việc ban hành Quy định về trình tự thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại thành phố Hồ Chí Minh;
Căn cứ Quyết định số 19/2008/QĐ-UBND ngày 21 tháng 3 năm 2008 của Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh về việc ban hành Quy định về thủ tục giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh;
Theo đề nghị của Thường trực Ban Chỉ đạo Cải cách hành chính quận 9, Trưởng Phòng Tài nguyên và Môi trường, Trưởng Phòng Quản lý Đô thị;
Xét đề nghị của Trưởng Phòng Tư pháp tại Tờ trình số 51/TTr-TP ngày 05 tháng 8 năm 2009 về việc ban hành quy định trình tự, thủ tục theo cơ chế “Một cửa liên thông” về việc giải quyết hồ sơ hành chính trong lĩnh vực nhà, đất trên địa bàn quận 9,
QUYẾT ĐỊNH:
1. Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;
2. Chuyển mục đích từ đất lúa sang đất trồng cây lâu năm;
3. Chuyển nhượng quyền sử dụng đất toàn phần;
4. Chuyển nhượng quyền sử dụng đất tách thửa và hợp thửa;
5. Cấp đổi, cấp lại Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở;
6. Cấp Giấy chứng nhận đối với trường hợp chuyển nhượng quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở tách thửa và hợp thửa;
7. Xác nhận thay đổi diện tích xây dựng trên Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở;
8. Cấp mới Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp;
9. Cấp mới Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở;
10. Chuyển mục đích lên đất ở;
11. Cấp mới Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở;
12. Cấp Giấy phép xây dựng;
13. Cấp số nhà.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 07 (bảy) ngày, kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 15/2009/QĐ-UBND ngày 11 tháng 5 năm 2009 của Ủy ban nhân dân quận 9.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
TRÌNH TỰ, THỦ TỤC THEO CƠ CHẾ “MỘT CỬA LIÊN THÔNG” VỀ VIỆC GIẢI QUYẾT HỒ SƠ HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC NHÀ, ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN 9
(Ban hành kèm theo Quyết định số 22/2009/QĐ-UBND ngày 10 tháng 8 năm 2009 của Ủy ban nhân dân quận 9)
1. Quy trình này quy định việc tiếp nhận, chuyển hồ sơ, xử lý và trả kết quả hồ sơ đối với các cá nhân.
2. Trách nhiệm của cán bộ, công chức làm việc ở bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của phường theo cơ chế “Một cửa liên thông” từ phường đến quận trong việc để giải quyết hồ sơ hành chính trên lĩnh vực nhà, đất tại 13 phường.
TRÌNH TỰ TIẾP NHẬN VÀ GIẢI QUYẾT HỒ SƠ HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC NHÀ, ĐẤT
MỤC 1. TIẾP NHẬN, GIẢI QUYẾT HỒ SƠ CẤP LẠI, CHUYỂN MỤC ĐÍCH, CHUYỂN NHƯỢNG QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT
Điều 2. Cấp lại Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
1. Tiếp nhận và giải quyết hồ sơ tại Ủy ban nhân dân phường
a) Tiếp nhận hồ sơ:
- Khi tiếp nhận hồ sơ để xác nhận vào Đơn đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận, Ủy ban nhân dân phường kiểm tra, đối chiếu hồ sơ, cấp Biên nhận hồ sơ cho người đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận nộp có ghi thời hạn trả hồ sơ là 73 (bảy mươi ba) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ đến ngày phát hành Giấy chứng nhận (40 (bốn mươi) ngày giải quyết tại phường, 30 (ba mươi) ngày tại Ủy ban nhân dân quận (không bao gồm thời gian đăng báo), trong trường hợp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất có tài sản gắn liền với đất 03 (ba) ngày tại Chi cục Thuế (nếu có), theo thành phần được quy định tại khoản 1, Điều 21 tại Quyết định số 54/2007/QĐ-UBND ngày 30 tháng 3 năm 2007 của Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh (gọi tắt là Quyết định 54);
- Sau khi nhận hồ sơ, Ủy ban nhân dân phường phải nhập dữ liệu vào máy vi tính, vào sổ theo dõi quản lý việc cấp lại Giấy chứng nhận tại địa bàn quản lý.
b) Giải quyết hồ sơ
Đối với hồ sơ đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận:
- Thời hạn giải quyết hồ sơ tại Ủy ban nhân dân phường là 40 (bốn mươi) ngày làm việc, kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ (10 (mười) ngày thẩm tra nội dung của Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất bị mất, 30 (ba mươi) ngày niêm yết; trường hợp phải bổ sung hồ sơ, Ủy ban nhân dân phường chỉ được yêu cầu bổ sung, trong thời gian 10 (mười) ngày làm việc. Thời gian bổ sung hồ sơ không tính vào thời hạn giải quyết;
- Ủy ban nhân dân phường có trách nhiệm chuyển thông báo niêm yết việc cấp lại Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã bị mất cho Phòng Tài nguyên và Môi trường (Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất - gọi chung là Văn phòng Đăng ký) để niêm yết theo quy định, việc niêm yết tại phải cùng thời điểm niêm yết tại Ủy ban nhân dân phường;
- Sau khi ký xác nhận vào hồ sơ, Ủy ban nhân dân phường lập danh sách hồ sơ đủ điều kiện giải quyết chuyển về Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất;
- Giao trả Giấy chứng nhận cho người có quyền sử dụng đất.
Đối với hồ sơ chưa đủ hoặc không đủ điều kiện cấp lại Giấy chứng nhận:
Bộ phận tiếp nhận hồ sơ phải có trách nhiệm hướng dẫn cụ thể và nêu rõ lý do để người nộp hồ sơ biết, bổ sung theo quy định hoặc Ủy ban nhân dân phường phải có văn bản trả lời nêu rõ lý do không giải quyết cấp lại Giấy chứng nhận, trong thời gian 10 (mười) ngày làm việc.
2. Tiếp nhận và giải quyết hồ sơ tại Ủy ban nhân dân quận
a) Tiếp nhận hồ sơ:
Văn phòng Đăng ký có trách nhiệm tiếp nhận hồ sơ cấp lại Giấy chứng nhận của cá nhân do Ủy ban nhân dân phường chuyển lên, tổ chức việc nhập dữ liệu vào hệ thống máy tính để quản lý, luân chuyển hồ sơ cho bộ phận thụ lý.
b) Giải quyết hồ sơ
Đối với hồ sơ thuận giải quyết:
- Ra văn bản để chủ sử dụng đất đăng báo (đối với Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất có tài sản gắn liền với đất);
- Thời hạn giải quyết tại Ủy ban nhân dân quận là 30 (ba mươi) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ (không bao gồm 30 (ba mươi) ngày niêm yết tại Văn phòng Đăng ký và 10 (mười) ngày kể từ ngày đăng báo);
- Sau khi Ủy ban nhân dân quận ký Giấy chứng nhận, Văn phòng Đăng ký bàn giao Giấy chứng nhận về Ủy ban nhân dân phường.
Đối với hồ sơ không thuận giải quyết
Văn phòng Đăng ký phải có văn bản trả lời Ủy ban nhân dân phường nêu rõ lý do không thuận giải quyết cấp Giấy chứng nhận, trong thời hạn 15 (mười lăm) ngày làm việc.
3. Chi cục Thuế
Trong thời hạn không quá 03 (ba) ngày làm việc, kể từ khi nhận được phiếu chuyển thông tin địa chính của Văn phòng Đăng ký, Chi cục Thuế xác định lệ phí trước bạ và nghĩa vụ tài chính mà người đề nghị cấp Giấy chứng nhận phải nộp và gửi Giấy báo thuế cho Văn phòng Đăng ký.
Điều 3. Chuyển mục đích từ đất trồng lúa sang đất trồng cây lâu năm
1. Tiếp nhận và giải quyết hồ sơ tại Ủy ban nhân dân phường
a) Tiếp nhận hồ sơ:
- Khi tiếp nhận hồ sơ để xác nhận vào Đơn đề nghị chuyển mục đích từ đất trồng lúa sang đất trồng cây lâu năm, Ủy ban nhân dân phường kiểm tra, đối chiếu hồ sơ, cấp Biên nhận hồ sơ cho người đề nghị chuyển mục đích nộp có ghi thời hạn trả hồ sơ là 33 (ba mươi ba) ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ đến ngày phát hành Quyết định cho chuyển mục đích và Giấy chứng nhận (03 (ba) ngày giải quyết tại phường, 30 (ba mươi) ngày tại Ủy ban nhân dân quận), theo thành phần được quy định tại khoản 1, Điều 134 tại Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2004 của Chính phủ;
- Sau khi nhận hồ sơ, Ủy ban nhân dân phường phải nhập dữ liệu vào máy vi tính, vào sổ theo dõi quản lý việc thay đổi mục đích sử dụng đất tại địa bàn quản lý.
b) Giải quyết hồ sơ:
Đối với hồ sơ đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận:
- Thời hạn giải quyết hồ sơ tại Ủy ban nhân dân phường là 03 (ba) ngày làm việc, kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ; trường hợp phải bổ sung hồ sơ, không tính vào thời hạn giải quyết hồ sơ;
- Sau khi ký xác nhận vào hồ sơ, Ủy ban nhân dân phường lập danh sách hồ sơ đủ điều kiện giải quyết chuyển về Văn phòng Đăng ký;
- Giao trả Quyết định và Giấy chứng nhận cho người có quyền sử dụng đất.
Đối với hồ sơ chưa đủ hoặc không đủ điều kiện chuyển mục đích từ đất lúa sang đất trồng cây lâu năm:
Bộ phận tiếp nhận hồ sơ phải có trách nhiệm hướng dẫn cụ thể và nêu rõ lý do để người nộp hồ sơ biết, bổ sung theo quy định hoặc Ủy ban nhân dân phường phải có văn bản trả lời cho người xin chuyển mục đích biết rõ lý do không giải quyết, trong thời gian 03 (ba) ngày làm việc.
2. Tiếp nhận và giải quyết hồ sơ tại Ủy ban nhân dân quận a) Tiếp nhận hồ sơ:
Văn phòng Đăng ký có trách nhiệm tiếp nhận hồ sơ chuyển mục đích từ đất lúa sang đất trồng cây lâu năm của cá nhân do Ủy ban nhân dân phường chuyển lên, tổ chức việc nhập dữ liệu vào hệ thống máy tính để quản lý, luân chuyển hồ sơ cho bộ phận thụ lý.
b) Giải quyết hồ sơ
Đối với hồ sơ thuận giải quyết:
- Thời hạn giải quyết tại Ủy ban nhân dân quận là 30 (ba mươi) ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ;
- Sau khi Ủy ban nhân dân quận ký quyết định xong, Văn phòng Đăng ký, ký nội dung cập nhật trên Giấy chứng nhận rồi bàn giao Quyết định và Giấy chứng nhận về Ủy ban nhân dân phường.
Đối với hồ sơ không thuận giải quyết
Văn phòng Đăng ký phải có văn bản trả lời Ủy ban nhân dân phường nêu rõ lý do không thuận giải quyết cấp Giấy chứng nhận, trong thời hạn 15 (mười lăm) ngày làm việc.
Điều 4. Chuyển nhượng quyền sử dụng đất toàn phần
(Áp dụng cho trường hợp hợp đồng chuyển nhượng lập tại Ủy ban nhân dân phường)
1. Tiếp nhận và giải quyết hồ sơ tại Ủy ban nhân dân phường
a) Tiếp nhận hồ sơ:
Khi tiếp nhận hồ sơ để xác nhận vào Hợp đồng chuyển nhượng và Đơn xin chuyển nhượng quyền sử dụng đất, Ủy ban nhân dân phường kiểm tra, đối chiếu hồ sơ, cấp Biên nhận hồ sơ cho người đề nghị chuyển nhượng có ghi thời hạn trả hồ sơ là 16 (mười sáu) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ đến ngày phát hành Giấy báo thuế, 03 (ba) ngày giải quyết tại phường, 10 (mười) ngày tại Ủy ban nhân dân quận, 03 (ba) ngày tại Chi cục Thuế, theo thành phần được quy định tại khoản 1, Điều 20 tại Quyết định 54.
Sau khi nhận hồ sơ, Ủy ban nhân dân phường phải nhập dữ liệu vào máy vi tính, vào sổ theo dõi quản lý việc biến động thửa đất tại địa bàn quản lý.
b) Giải quyết hồ sơ:
Đối với hồ sơ đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận:
- Thời hạn giải quyết hồ sơ tại Ủy ban nhân dân phường là 03 (ba) ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ; trường hợp phải bổ sung hồ sơ, Ủy ban nhân dân phường chỉ được yêu cầu bổ sung trong thời hạn giải quyết hồ sơ tại Ủy ban nhân dân phường. Thời gian bổ sung hồ sơ không tính vào thời hạn giải quyết;
- Sau khi ký xác nhận vào hồ sơ, Ủy ban nhân dân phường lập danh sách hồ sơ đủ điều kiện giải quyết chuyển về Văn phòng Đăng ký;
- Giao trả Giấy báo thuế và Giấy chứng nhận cho người có quyền sử dụng đất.
Đối với hồ sơ chưa đủ hoặc không đủ điều kiện chuyển nhượng quyền sử dụng đất:
Bộ phận tiếp nhận hồ sơ phải có trách nhiệm hướng dẫn cụ thể và nêu rõ lý do để người nộp hồ sơ biết, bổ sung theo quy định hoặc Ủy ban nhân dân phường phải có văn bản trả lời cho người chuyển quyền sử dụng đất biết rõ lý do không giải quyết, trong thời gian 03 (ba) ngày làm việc.
2. Tiếp nhận và giải quyết hồ sơ tại Ủy ban nhân dân quận
a) Tiếp nhận hồ sơ:
Văn phòng Đăng ký có trách nhiệm tiếp nhận hồ sơ chuyển quyền sử dụng đất của cá nhân do Ủy ban nhân dân phường chuyển lên, tổ chức việc nhập dữ liệu vào hệ thống máy tính để quản lý, luân chuyển hồ sơ cho bộ phận thụ lý.
b) Giải quyết hồ sơ
Đối với hồ sơ thuận giải quyết:
- Thời hạn giải quyết tại Ủy ban nhân dân quận là 10 (mười) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ;
- Văn phòng Đăng ký, ký duyệt nội dung cập nhật biến động trên Giấy chứng nhận của người chuyển nhượng quyền sử dụng đất, lập Phiếu chuyển thông tin địa chính sang Chi cục Thuế quận để tính lệ phí trước bạ và nghĩa vụ tài chính (theo mẫu);
- Văn phòng Đăng ký bàn giao Giấy báo thuế và Giấy chứng nhận về Ủy ban nhân dân phường.
Đối với hồ sơ không thuận giải quyết:
Văn phòng Đăng ký phải có văn bản trả lời Ủy ban nhân dân phường nêu rõ lý do không thuận giải quyết việc chuyển nhượng quyền sử dụng, trong thời hạn 05 (năm) ngày làm việc.
3. Chi cục Thuế:
Trong thời hạn không quá 03 (ba) ngày làm việc kể từ khi nhận được phiếu chuyển thông tin địa chính của Văn phòng Đăng ký, Chi cục Thuế xác định lệ phí trước bạ, nghĩa vụ tài chính mà người đề nghị cấp Giấy chứng nhận phải nộp và gửi lại Giấy báo thuế cho Văn phòng Đăng ký.
Điều 5. Chuyển nhượng quyền sử dụng đất tách thửa và hợp thửa
(Áp dụng cho trường hợp hợp đồng chuyển nhượng lập tại Ủy ban nhân dân phường)
1. Tiếp nhận và giải quyết hồ sơ tại Ủy ban nhân dân phường
a) Tiếp nhận hồ sơ:
- Khi tiếp nhận hồ sơ để xác nhận vào Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất và Đơn xin chuyển nhượng quyền sử dụng đất, Ủy ban nhân dân phường kiểm tra, đối chiếu hồ sơ, cấp Biên nhận hồ sơ cho người đề nghị chuyển nhượng quyền sử dụng đất có ghi thời hạn trả hồ sơ là 36 (ba mươi sáu) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ đến ngày phát hành Giấy báo thuế, 03 (ba) ngày giải quyết tại phường, 30 (ba mươi) ngày tại Ủy ban nhân dân quận, 03 (ba) ngày tại Chi cục Thuế, theo thành phần được quy định tại khoản 1, Điều 20 tại Quyết định 54;
- Sau khi nhận hồ sơ, Ủy ban nhân dân phường phải nhập dữ liệu vào máy vi tính, vào sổ theo dõi quản lý việc biến động thửa đất tại địa bàn quản lý.
b) Giải quyết hồ sơ:
Đối với hồ sơ đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận:
- Thời hạn giải quyết hồ sơ tại Ủy ban nhân dân phường là 03 (ba) ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ; trường hợp phải bổ sung hồ sơ, Ủy ban nhân dân phường chỉ được yêu cầu bổ sung trong thời hạn giải quyết hồ sơ tại Ủy ban nhân dân phường. Thời gian bổ sung hồ sơ không tính vào thời hạn giải quyết hồ sơ;
- Sau khi ký xác nhận vào hồ sơ, Ủy ban nhân dân phường lập danh sách hồ sơ đủ điều kiện giải quyết chuyển về Văn phòng Đăng ký;
- Giao trả Giấy báo thuế và Giấy chứng nhận cho người có quyền sử dụng đất.
Đối với hồ sơ chưa đủ hoặc không đủ điều kiện chuyển nhượng quyền sử dụng đất:
- Bộ phận tiếp nhận hồ sơ phải có trách nhiệm hướng dẫn cụ thể và nêu rõ lý do để người nộp hồ sơ biết, bổ sung theo quy định hoặc Ủy ban nhân dân phường phải có văn bản trả lời cho người chuyển quyền sử dụng đất biết rõ lý do không giải quyết, trong thời gian 03 (ba) ngày làm việc.
2. Tiếp nhận và giải quyết hồ sơ tại Ủy ban nhân dân quận a) Tiếp nhận hồ sơ:
Văn phòng Đăng ký có trách nhiệm tiếp nhận hồ sơ chuyển quyền sử dụng đất của cá nhân do Ủy ban nhân dân phường chuyển lên, tổ chức việc nhập dữ liệu vào hệ thống máy tính để quản lý, luân chuyển hồ sơ cho bộ phận thụ lý.
b) Giải quyết hồ sơ:
Đối với hồ sơ thuận giải quyết:
- Thời hạn giải quyết tại Ủy ban nhân dân quận là 30 (ba mươi) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ;
- Sau khi Ủy ban nhân dân quận ký Giấy chứng nhận, Văn phòng Đăng ký lập phiếu chuyển thông tin địa chính sang Chi cục Thuế quận để tính lệ phí trước bạ và nghĩa vụ tài chính (theo mẫu). Sau khi tính xong Chi cục Thuế gửi lại về Văn phòng Đăng ký bàn giao Giấy báo thuế và Giấy chứng nhận về Ủy ban nhân dân phường.
Đối với hồ sơ không thuận giải quyết:
Văn phòng Đăng ký phải có văn bản trả lời Ủy ban nhân dân phường nêu rõ lý do không thuận giải quyết việc chuyển nhượng đất, trong thời hạn 15 (mười lăm) ngày làm việc.
3. Chi cục Thuế
Trong thời hạn không quá 03 (ba) ngày làm việc kể từ khi nhận được phiếu chuyển thông tin địa chính của Văn phòng Đăng ký, Chi cục Thuế xác định lệ phí trước bạ và nghĩa vụ tài chính mà người đề nghị cấp Giấy chứng nhận phải nộp và gửi Giấy báo thuế về Văn phòng Đăng ký.
Điều 6. Cấp đổi, cấp lại Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở
1. Tiếp nhận và giải quyết hồ sơ tại Ủy ban nhân dân phường
a) Tiếp nhận hồ sơ:
- Khi tiếp nhận hồ sơ để xác nhận vào Đơn đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận, Ủy ban nhân dân phường kiểm tra, đối chiếu hồ sơ, cấp Biên nhận hồ sơ cho người đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận nộp có ghi thời hạn trả hồ sơ là 40 (bốn mươi) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ đến ngày phát hành Giấy chứng nhận, (10 (mười) ngày giải quyết tại phường, 30 (ba mươi) ngày tại Ủy ban nhân dân quận;
- Không bao gồm thời gian báo đăng theo thành phần được quy định tại khoản 1, Điều 17 tại Quyết định 54;
- Sau khi nhận hồ sơ, Ủy ban nhân dân phường phải nhập dữ liệu vào máy vi tính, vào sổ theo dõi quản lý việc cấp lại Giấy chứng nhận tại địa bàn quản lý.
b) Giải quyết hồ sơ:
Đối với hồ sơ đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận:
- Thời hạn giải quyết hồ sơ tại Ủy ban nhân dân phường là 10 (mười) ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ. Trường hợp phải bổ sung hồ sơ, không tính vào thời gian giải quyết hồ sơ);
- Sau khi ký xác nhận vào hồ sơ, Ủy ban nhân dân phường lập danh sách hồ sơ đủ điều kiện giải quyết chuyển về Văn phòng Đăng ký;
- Giao trả Giấy chứng nhận cho chủ sở hữu nhà ở.
Đối với hồ sơ thiếu hoặc không đủ điều kiện cấp lại Giấy chứng nhận:
Bộ phận tiếp nhận hồ sơ phải có trách nhiệm hướng dẫn cụ thể và nêu rõ lý do để người nộp hồ sơ biết, bổ sung theo quy định hoặc Ủy ban nhân dân phường phải có văn bản trả lời nêu rõ lý do không giải quyết cấp lại Giấy chứng nhận, trong thời gian 10 (mười) ngày làm việc.
2. Tiếp nhận và giải quyết hồ sơ tại Ủy ban nhân dân quận a) Tiếp nhận hồ sơ:
Văn phòng Đăng ký có trách nhiệm tiếp nhận hồ sơ cấp lại Giấy chứng nhận của cá nhân do Ủy ban nhân dân phường chuyển lên, tổ chức việc nhập dữ liệu vào hệ thống máy tính để quản lý, luân chuyển hồ sơ cho bộ phận thụ lý.
b) Giải quyết hồ sơ:
Đối với hồ sơ thuận giải quyết:
- Ra văn bản để người dân làm thủ tục đăng báo;
- Thời hạn giải quyết tại Ủy ban nhân dân quận là 30 (ba mươi) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ (không bao gồm 10 (mười) ngày kể từ ngày đăng báo);
- Sau khi Ủy ban nhân dân quận ký Giấy chứng nhận Văn phòng Đăng ký bàn giao Giấy chứng nhận về Ủy ban nhân dân phường.
Đối với hồ sơ không thuận giải quyết:
- Văn phòng Đăng ký phải có văn bản trả lời Ủy ban nhân dân phường nêu rõ lý do không thuận giải quyết cấp Giấy chứng nhận, trong thời hạn 15 (mười lăm) ngày làm việc.
(Áp dụng cho trường hợp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất có tài sản gắn liền với đất)
1. Tiếp nhận và giải quyết hồ sơ tại Ủy ban nhân dân phường
a) Tiếp nhận hồ sơ:
- Khi tiếp nhận hồ sơ để xác nhận vào Đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận, Ủy ban nhân dân phường kiểm tra, đối chiếu hồ sơ, cấp Biên nhận hồ sơ cho người đề nghị cấp Giấy chứng nhận nộp có ghi thời hạn trả hồ sơ là 36 (ba mươi sáu) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ đến ngày phát hành Thông báo nộp tiền vào ngân sách Nhà nước, 03 (ba) ngày giải quyết tại phường, 30 (ba mươi) ngày tại Ủy ban nhân dân quận, 03 (ba) ngày tại Chi cục Thuế, theo thành phần được quy định tại khoản 1, Điều 16 tại Quyết định 54.
- Sau khi nhận hồ sơ, Ủy ban nhân dân phường phải nhập dữ liệu vào máy vi tính, vào sổ theo dõi quản lý việc biến động nhà đất tại địa bàn quản lý.
b) Giải quyết hồ sơ:
Đối với hồ sơ đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận:
- Thời hạn giải quyết hồ sơ tại Ủy ban nhân dân phường là 03 (ba) ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ. Trường hợp phải bổ sung hồ sơ không tính vào thời gian giải quyết;
- Sau khi ký xác nhận vào hồ sơ, Ủy ban nhân dân phường lập danh sách hồ sơ đủ điều kiện giải quyết chuyển về Văn phòng Đăng ký;
- Giao trả Giấy báo thuế và Giấy chứng nhận cho chủ sở hữu.
Đối với hồ sơ chưa đủ hoặc không đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận:
Bộ phận tiếp nhận hồ sơ phải có trách nhiệm hướng dẫn cụ thể và nêu rõ lý do để người nộp hồ sơ biết, bổ sung theo quy định hoặc Ủy ban nhân dân phường phải có văn bản trả lời nêu rõ lý do không giải quyết cấp Giấy chứng nhận, trong thời gian 03 (ba) ngày làm việc.
2. Tiếp nhận và giải quyết hồ sơ tại Ủy ban nhân dân quận a) Tiếp nhận hồ sơ:
Văn phòng Đăng ký có trách nhiệm tiếp nhận hồ sơ cấp giấy chứng nhận của cá nhân do Ủy ban nhân dân phường chuyển lên, tổ chức việc nhập dữ liệu vào hệ thống máy tính để quản lý, luân chuyển hồ sơ cho bộ phận thụ lý.
b) Giải quyết hồ sơ:
Đối với hồ sơ thuận giải quyết:
- Thời hạn giải quyết tại Ủy ban nhân dân quận là 30 (ba mươi) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ;
- Sau khi Ủy ban nhân dân quận ký Giấy chứng nhận, Văn phòng Đăng ký lập phiếu chuyển thông tin địa chính sang Chi cục Thuế quận để tính lệ phí trước bạ và nghĩa vụ tài chính (theo mẫu);
- Văn phòng Đăng ký bàn giao Giấy báo thuế và Giấy chứng nhận về Ủy ban nhân dân phường.
Đối với hồ sơ không thuận giải quyết:
Văn phòng Đăng ký phải có văn bản trả lời Ủy ban nhân dân phường nêu rõ lý
do không thuận giải quyết cấp Giấy chứng nhận, trong thời hạn 15 (mười lăm) ngày làm việc.
3. Chi cục Thuế:
Trong thời hạn không quá 03 (ba) ngày làm việc kể từ khi nhận được Phiếu chuyển thông tin địa chính của Văn phòng Đăng ký, Chi cục Thuế xác định lệ phí trước bạ và nghĩa vụ tài chính mà người đề nghị cấp Giấy chứng nhận phải nộp và gửi Giấy báo thuế cho Văn phòng Đăng ký.
1. Tiếp nhận và giải quyết hồ sơ tại Ủy ban nhân dân phường
a) Tiếp nhận hồ sơ:
- Khi tiếp nhận hồ sơ để xác nhận vào Đơn đề nghị xác nhận thay đổi, Ủy ban nhân dân phường kiểm tra, đối chiếu hồ sơ, cấp Biên nhận hồ sơ cho người đề nghị xác nhận thay đổi nộp có ghi thời hạn trả hồ sơ là 21 (hai mươi mốt) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ đến ngày phát hành Thông báo nộp tiền vào ngân sách nhà nước (03 (ba) ngày giải quyết tại phường, 15 (mười lăm) ngày tại Ủy ban nhân dân quận, 03 ngày tại Chi cục Thuế), theo thành phần được quy định tại khoản 1, Điều 19 tại Quyết định 54;
- Sau khi nhận hồ sơ, Ủy ban nhân dân phường phải nhập dữ liệu vào máy vi tính, vào sổ theo dõi quản lý việc biến động nhà đất tại địa bàn quản lý.
b) Giải quyết hồ sơ:
Đối với hồ sơ đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận:
- Thời hạn giải quyết hồ sơ tại Ủy ban nhân dân phường là 03 (ba) ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ. Trường hợp phải bổ sung hồ sơ thì không tính vào thời hạn giải quyết;
- Sau khi ký xác nhận vào hồ sơ, Ủy ban nhân dân phường lập danh sách hồ sơ đủ điều kiện giải quyết chuyển Văn phòng Đăng ký;
- Giao trả Giấy báo thuế và Giấy chứng nhận cho chủ sở hữu nhà ở.
Đối với hồ sơ chưa đủ hoặc không đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận:
Bộ phận tiếp nhận hồ sơ phải có trách nhiệm hướng dẫn cụ thể và nêu rõ lý do để người nộp hồ sơ biết, bổ sung theo quy định hoặc Ủy ban nhân dân phường phải có văn bản trả lời nêu rõ lý do không giải quyết đăng ký biến động, trong thời gian 03 (ba) ngày làm việc.
2. Tiếp nhận và giải quyết hồ sơ tại Ủy ban nhân dân quận a) Tiếp nhận hồ sơ:
Văn phòng Đăng ký có trách nhiệm tiếp nhận hồ sơ đề nghị xác nhận thay đổi của cá nhân do Ủy ban nhân dân phường chuyển lên, tổ chức việc nhập dữ liệu vào hệ thống máy tính để quản lý, luân chuyển hồ sơ cho bộ phận thụ lý.
b) Giải quyết hồ sơ:
Đối với hồ sơ thuận giải quyết:
- Thời hạn giải quyết tại Ủy ban nhân dân quận là 15 (mười lăm) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ;
- Sau khi ký xác nhận nội dung thay đổi trên giấy chứng nhận, Văn phòng Đăng ký lập Phiếu chuyển thông tin địa chính sang Chi cục Thuế quận để tính lệ phí trước bạ và nghĩa vụ tài chính (theo mẫu);
- Văn phòng Đăng ký bàn giao Giấy báo thuế và Giấy chứng nhận về Ủy ban nhân dân phường.
Đối với hồ sơ không thuận giải quyết:
- Văn phòng Đăng ký phải có văn bản trả lời Ủy ban nhân dân phường nêu rõ lý do không thuận giải quyết đăng ký thay đổi diện tích xây dựng, trong thời hạn 07 (bảy) ngày làm việc.
3. Chi cục Thuế:
Trong thời hạn không quá 03 (ba) ngày làm việc kể từ khi nhận được phiếu chuyển thông tin địa chính của Văn phòng Đăng ký, Chi cục Thuế xác định lệ phí trước bạ và nghĩa vụ tài chính mà người đề nghị cấp Giấy chứng nhận phải nộp và gửi giấy báo thuế cho Văn phòng Đăng ký.
MỤC 3. CẤP MỚI GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT NÔNG NGHIỆP, ĐẤT Ở VÀ CHUYỂN MỤC ĐÍCH LÊN ĐẤT Ở
Điều 9. Cấp mới Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp
1. Tiếp nhận và giải quyết hồ sơ tại Ủy ban nhân dân phường
a) Tiếp nhận hồ sơ:
- Khi tiếp nhận hồ sơ để xác nhận vào Đơn đề nghị cấp giấy chứng nhận, Ủy ban nhân dân phường kiểm tra, đối chiếu hồ sơ, cấp Biên nhận hồ sơ cho người đề nghị cấp Giấy chứng nhận nộp có ghi thời hạn trả hồ sơ là 40 (bốn mươi) ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ đến ngày phát hành Giấy chứng nhận, 10 (mười) ngày giải quyết tại phường, 30 (ba mươi) ngày tại Ủy ban nhân dân quận, theo thành phần được quy định tại khoản 1, Điều 20 tại Quyết định 54;
- Sau khi nhận hồ sơ, Ủy ban nhân dân phường phải nhập dữ liệu vào máy vi tính, vào sổ theo dõi quản lý việc cấp Giấy chứng nhận tại địa bàn quản lý.
b) Thực hiện niêm yết công khai:
- Ủy ban nhân dân phường lập Danh sách hồ sơ cấp Giấy chứng nhận được nhận vào để niêm yết công khai các trường hợp đủ điều kiện và không đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận tại trụ sở Ủy ban nhân dân phường, trong thời hạn 05 (năm) ngày làm việc.
- Kết quả thông tin được tiếp nhận trong thời gian niêm yết công khai được thể hiện trong hồ sơ cấp Giấy chứng nhận, là cơ sở pháp lý để Ủy ban nhân dân phường xác nhận Đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận và cập nhật thông tin quản lý, đối chiếu, xem xét khi có tranh chấp xảy ra.
c) Giải quyết hồ sơ:
Đối với hồ sơ đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận:
- Thời hạn giải quyết hồ sơ tại Ủy ban nhân dân phường là 10 (mười) ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ (05 (năm) ngày niêm yết và 05 (năm) ngày thụ lý). Trường hợp phải bổ sung thì không tính vào thời hạn giải quyết;
- Khi xác nhận hồ sơ cấp Giấy chứng nhận, Ủy ban nhân dân phường cần xác định rõ thời điểm sử dụng đất và phải có giấy tờ chứng minh kèm theo.
- Sau khi ký xác nhận, Ủy ban nhân dân phường lập danh sách hồ sơ đủ điều kiện giải quyết chuyển về Văn phòng Đăng ký;
- Giao trả Giấy chứng nhận cho người có quyền sử dụng đất.
Đối với hồ sơ chưa đủ hoặc không đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận:
Bộ phận tiếp nhận hồ sơ phải có trách nhiệm hướng dẫn cụ thể và nêu rõ lý do để người nộp hồ sơ biết, bổ sung theo quy định hoặc Ủy ban nhân dân phường phải có văn bản trả lời cho người xin cấp Giấy chứng nhận biết rõ lý do không giải quyết cấp Giấy chứng nhận, trong thời gian 10 (mười) ngày làm việc.
2. Tiếp nhận và giải quyết hồ sơ tại Ủy ban nhân dân quận a) Tiếp nhận hồ sơ:
Văn phòng Đăng ký có trách nhiệm tiếp nhận hồ sơ cấp Giấy chứng nhận của cá nhân do Ủy ban nhân dân phường chuyển lên, tổ chức việc nhập dữ liệu vào hệ thống máy tính để quản lý, luân chuyển hồ sơ cho bộ phận thụ lý.
b) Giải quyết hồ sơ:
Đối với hồ sơ thuận giải quyết:
- Thời hạn giải quyết tại Ủy ban nhân dân quận là 30 (ba mươi) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ;
- Sau khi Ủy ban nhân dân quận ký Giấy chứng nhận, Văn phòng đăng ký bàn giao Giấy chứng nhận về Ủy ban nhân dân phường.
Đối với hồ sơ không thuận giải quyết:
Văn phòng Đăng ký phải có văn bản trả lời Ủy ban nhân dân phường nêu rõ lý do không thuận giải quyết cấp Giấy chứng nhận, trong thời hạn 15 (mười lăm) ngày làm việc.
Điều 10. Cấp mới Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở
1. Tiếp nhận và giải quyết hồ sơ tại Ủy ban nhân dân phường
a) Tiếp nhận hồ sơ:
- Khi tiếp nhận hồ sơ để xác nhận vào Đơn đề nghị cấp giấy chứng nhận, Ủy ban nhân dân phường kiểm tra, đối chiếu hồ sơ, cấp Biên nhận hồ sơ cho người đề nghị cấp
Giấy chứng nhận nộp có ghi thời hạn trả hồ sơ là 43 (bốn mươi ba) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ đến ngày phát hành Giấy chứng nhận, 10 (mười) ngày giải quyết tại phường; 30 (ba mươi) ngày tại Ủy ban nhân dân quận; 03 (ba) ngày tại Chi cục Thuế, theo thành phần được quy định tại khoản 1, Điều 20 tại Quyết định 54;
- Sau khi nhận hồ sơ, Ủy ban nhân dân phường phải nhập dữ liệu vào máy vi tính, vào sổ theo dõi quản lý việc cấp giấy chứng nhận tại địa bàn quản lý.
b) Thực hiện niêm yết công khai:
- Ủy ban nhân dân phường lập Danh sách hồ sơ cấp Giấy chứng nhận được nhận vào để niêm yết công khai các trường hợp đủ điều kiện và không đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận tại trụ sở Ủy ban nhân dân phường, trong thời hạn 05 (năm) ngày làm việc;
- Kết quả thông tin được tiếp nhận trong thời gian niêm yết công khai được thể hiện trong hồ sơ cấp Giấy chứng nhận, là cơ sở pháp lý để Ủy ban nhân dân phường xác nhận Đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận và cập nhật thông tin quản lý, đối chiếu, xem xét khi có tranh chấp xảy ra.
c) Giải quyết hồ sơ:
Đối với hồ sơ đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận:
- Thời hạn giải quyết hồ sơ tại Ủy ban nhân dân phường là 10 (mười) ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ (05 (năm) ngày niêm yết và 05 (năm) ngày thụ lý); trường hợp phải bổ sung hồ sơ, Ủy ban nhân dân phường chỉ được yêu cầu bổ sung trong thời hạn giải quyết hồ sơ tại Ủy ban nhân dân phường. Thời gian bổ sung hồ sơ không tính vào thời hạn giải quyết;
- Khi xác nhận hồ sơ cấp Giấy chứng nhận, Ủy ban nhân dân phường cần xác định rõ thời điểm sử dụng đất và phải có giấy tờ chứng minh kèm theo;
- Sau khi ký xác nhận, Ủy ban nhân dân phường lập danh sách hồ sơ đủ điều kiện giải quyết chuyển về Văn phòng Đăng ký;
- Giao trả Giấy báo thuế và Giấy chứng nhận cho người có quyền sử dụng đất. Đối với hồ sơ chưa đủ hoặc không đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận:
Bộ phận tiếp nhận hồ sơ phải có trách nhiệm hướng dẫn cụ thể và nêu rõ lý do để người nộp hồ sơ biết, bổ sung theo quy định hoặc Ủy ban nhân dân phường phải có văn bản trả lời cho người xin cấp Giấy chứng nhận biết rõ lý do không giải quyết cấp Giấy chứng nhận, trong thời gian 10 (mười) ngày làm việc.
2. Tiếp nhận và giải quyết hồ sơ tại Ủy ban nhân dân quận
a) Tiếp nhận hồ sơ:
Văn phòng Đăng ký có trách nhiệm tiếp nhận hồ sơ cấp Giấy chứng nhận của cá nhân do Ủy ban nhân dân phường chuyển lên, tổ chức việc nhập dữ liệu vào hệ thống máy tính để quản lý, luân chuyển hồ sơ cho bộ phận thụ lý.
b) Giải quyết hồ sơ:
Đối với hồ sơ thuận giải quyết:
- Thời hạn giải quyết tại Ủy ban nhân dân quận là 30 (ba mươi) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ;
- Sau khi Ủy ban nhân dân quận ký Giấy chứng nhận, Văn phòng Đăng ký lập Phiếu chuyển thông tin địa chính sang Chi cục Thuế quận để tính lệ phí trước bạ và nghĩa vụ tài chính (theo mẫu);
- Văn phòng Đăng ký bàn giao Giấy báo thuế và Giấy chứng nhận về Ủy ban nhân dân phường.
Đối với hồ sơ không thuận giải quyết:
- Văn phòng Đăng ký phải có văn bản trả lời Ủy ban nhân dân phường nêu rõ lý do không thuận giải quyết cấp Giấy chứng nhận, trong thời hạn 15 (mười lăm) ngày làm việc.
3. Chi cục Thuế:
Trong thời hạn không quá 03 (ba) ngày làm việc kể từ khi nhận được phiếu chuyển thông tin địa chính của Văn phòng Đăng ký, Chi cục Thuế xác định lệ phí trước bạ và nghĩa vụ tài chính mà người đề nghị cấp Giấy chứng nhận phải nộp và gửi Giấy báo thuế cho Văn phòng Đăng ký.
Điều 11. Chuyển mục đích lên đất ở
1. Tiếp nhận và giải quyết hồ sơ tại Ủy ban nhân dân phường
a) Tiếp nhận hồ sơ:
- Khi tiếp nhận hồ sơ để xác nhận vào Đơn đề nghị chuyển mục đích lên đất ở,
Ủy ban nhân dân phường kiểm tra, đối chiếu hồ sơ, cấp Biên nhận hồ sơ cho người đề nghị chuyển mục đích nộp có ghi thời hạn trả hồ sơ là 36 (ba mươi sáu) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ đến ngày phát hành Quyết định cho chuyển mục đích và Giấy chứng nhận, 03 (ba) ngày giải quyết tại phường, 30 (ba mươi) ngày tại
Ủy ban nhân dân quận, 03 (ba) ngày tại Chi cục Thuế, theo thành phần được quy định tại khoản 1, Điều 134 tại Nghị định số 181/2004/NĐ- CP ngày 29 tháng 10 năm 2004 của Chính phủ;
- Sau khi nhận hồ sơ, Ủy ban nhân dân phường phải nhập dữ liệu vào máy vi tính, vào sổ theo dõi quản lý việc thay đổi mục đích sử dụng đất tại địa bàn quản lý.
b) Giải quyết hồ sơ
Đối với hồ sơ đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận:
- Thời hạn giải quyết hồ sơ tại Ủy ban nhân dân phường là 03 (ba) ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ; trường hợp phải bổ sung hồ sơ, Ủy ban nhân dân phường chỉ được yêu cầu bổ sung trong thời hạn giải quyết hồ sơ tại Ủy ban nhân dân phường. Thời gian bổ sung hồ sơ không tính vào thời hạn giải quyết;
- Sau khi ký xác nhận vào hồ sơ, Ủy ban nhân dân phường lập danh sách hồ sơ đủ điều kiện giải quyết chuyển về Văn phòng Đăng ký;
- Giao trả Giấy báo thuế và Giấy chứng nhận cho người có quyền sử dụng đất. Đối với hồ sơ chưa đủ hoặc không đủ điều kiện chuyển mục đích lên đất ở:
Bộ phận tiếp nhận hồ sơ phải có trách nhiệm hướng dẫn cụ thể và nêu rõ lý do để người nộp hồ sơ biết, bổ sung theo quy định hoặc Ủy ban nhân dân phường phải có văn bản trả lời cho người xin chuyển mục đích lên đất ở biết rõ lý do không giải quyết, trong thời gian 03 (ba) ngày làm việc.
2. Tiếp nhận và giải quyết hồ sơ tại Ủy ban nhân dân quận a) Tiếp nhận hồ sơ:
Văn phòng Đăng ký có trách nhiệm tiếp nhận hồ sơ chuyển mục đích lên đất ở của cá nhân do Ủy ban nhân dân phường chuyển lên, tổ chức việc nhập dữ liệu vào hệ thống máy tính để quản lý, luân chuyển hồ sơ cho bộ phận thụ lý.
b) Giải quyết hồ sơ:
Đối với hồ sơ thuận giải quyết:
- Thời hạn giải quyết tại Ủy ban nhân dân quận là 30 (ba mươi) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ;
- Sau khi Ủy ban nhân dân quận ký Giấy chứng nhận, Văn phòng Đăng ký lập Phiếu chuyển thông tin địa chính sang Chi cục Thuế quận để tính lệ phí trước bạ và nghĩa vụ tài chính (theo mẫu);
- Văn phòng Đăng ký bàn giao Giấy báo thuế và Giấy chứng nhận về Ủy ban nhân dân phường.
Đối với hồ sơ không thuận giải quyết:
- Văn phòng Đăng ký phải có văn bản trả lời Ủy ban nhân dân phường nêu rõ lý do không thuận giải quyết việc chuyển mục đích lên đất ở, trong thời hạn 15 (mười lăm) ngày làm việc.
3. Chi cục Thuế
Trong thời hạn không quá 03 (ba) ngày làm việc kể từ khi nhận được Phiếu chuyển thông tin địa chính của Văn phòng Đăng ký, Chi cục Thuế xác định lệ phí trước bạ và nghĩa vụ tài chính mà người đề nghị cấp Giấy chứng nhận phải nộp và gửi giấy báo thuế cho Văn phòng Đăng ký.
Điều 12. Cấp mới Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở
1. Tiếp nhận và giải quyết hồ sơ tại Ủy ban nhân dân phường
a) Tiếp nhận hồ sơ:
- Khi tiếp nhận hồ sơ để xác nhận vào Đơn đề nghị cấp giấy chứng nhận, Ủy ban nhân dân phường kiểm tra, đối chiếu hồ sơ, cấp Biên nhận hồ sơ cho người đề nghị cấp Giấy chứng nhận nộp có ghi thời hạn trả hồ sơ là 43 (bốn mươi ba) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ đến ngày phát hành thông báo nộp tiền vào ngân sách nhà nước, 10 (mười) ngày giải quyết tại phường, 30 (ba mươi) ngày tại Ủy ban nhân dân quận, 03 (ba) ngày tại Chi cục Thuế, theo thành phần được quy định tại khoản 1 Điều 13 tại Quyết định 54;
- Sau khi nhận hồ sơ, Ủy ban nhân dân phường phải nhập dữ liệu vào máy vi tính, vào sổ theo dõi quản lý việc cấp giấy chứng nhận tại địa bàn quản lý.
b) Thực hiện niêm yết công khai:
- Ủy ban nhân dân phường lập Danh sách hồ sơ cấp Giấy chứng nhận được nhận vào để niêm yết công khai tại trụ sở Ủy ban nhân dân phường, trong thời hạn 05 (năm) ngày làm việc;
- Kết quả thông tin được tiếp nhận trong thời gian niêm yết công khai được thể hiện trong hồ sơ cấp Giấy chứng nhận, là cơ sở pháp lý để Ủy ban nhân dân phường xác nhận Đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận và cập nhật thông tin quản lý, đối chiếu, xem xét khi có tranh chấp xảy ra.
c) Giải quyết hồ sơ:
Đối với hồ sơ đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận:
- Thời hạn giải quyết hồ sơ tại Ủy ban nhân dân phường là 10 (mười) ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ, 05 (năm) ngày niêm yết và 05 (năm) ngày thụ lý; trường hợp phải bổ sung hồ sơ, Ủy ban nhân dân phường chỉ được yêu cầu bổ sung trong thời hạn giải quyết hồ sơ tại Ủy ban nhân dân phường. Thời gian bổ sung hồ sơ không tính vào thời hạn giải quyết;
- Khi xác nhận hồ sơ cấp Giấy chứng nhận, Ủy ban nhân dân phường cần xác nhận rõ thời điểm xây dựng nhà và phải có giấy tờ chứng minh kèm theo;
- Sau khi ký xác nhận vào hồ sơ, Ủy ban nhân dân phường lập danh sách hồ sơ đủ điều kiện giải quyết chuyển về Văn phòng Đăng ký;
- Giao trả Giấy báo thuế và Giấy chứng nhận cho chủ sở hữu nhà ở.
Đối với hồ sơ chưa đủ hoặc không đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận:
- Bộ phận tiếp nhận hồ sơ phải có trách nhiệm hướng dẫn cụ thể và nêu rõ lý do để người nộp hồ sơ biết, bổ sung theo quy định hoặc Ủy ban nhân dân phường phải có văn bản trả lời nêu rõ lý do không giải quyết cấp mới Giấy chứng nhận, trong thời gian 10 (mười) ngày làm việc.
2. Tiếp nhận và giải quyết hồ sơ tại Ủy ban nhân dân quận a) Tiếp nhận hồ sơ:
Văn phòng Đăng ký có trách nhiệm tiếp nhận hồ sơ cấp Giấy chứng nhận của cá nhân do Ủy ban nhân dân phường chuyển lên, tổ chức việc nhập dữ liệu vào hệ thống máy tính để quản lý, luân chuyển hồ sơ cho bộ phận thụ lý.
b) Giải quyết hồ sơ:
Đối với hồ sơ thuận giải quyết:
- Thời hạn giải quyết tại Ủy ban nhân dân quận là 30 (ba mươi) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ;
- Sau khi Ủy ban nhân dân quận ký Giấy chứng nhận, Văn phòng Đăng ký lập phiếu chuyển thông tin địa chính sang Chi cục Thuế quận để tính lệ phí trước bạ và nghĩa vụ tài chính (theo mẫu);
- Văn phòng Đăng ký bàn giao Giấy báo thuế và Giấy chứng nhận về Ủy ban nhân dân phường.
Đối với hồ sơ không thuận giải quyết:
Văn phòng Đăng ký phải có văn bản trả lời Ủy ban nhân dân phường nêu rõ lý do không thuận giải quyết cấp mới Giấy chứng nhận, trong thời hạn 15 (mười lăm) ngày làm việc.
3. Chi cục Thuế
Trong thời hạn không quá 03 (ba) ngày làm việc kể từ khi nhận được phiếu chuyển thông tin địa chính của Văn phòng Đăng ký, Chi cục Thuế xác định lệ phí trước bạ và nghĩa vụ tài chính mà người đề nghị cấp Giấy chứng nhận phải nộp và gửi giấy báo thuế cho Văn phòng Đăng ký.
TRÌNH TỰ TIẾP NHẬN VÀ GIẢI QUYẾT HỒ SƠ CẤP GIẤY PHÉP XÂY DỰNG VÀ CẤP SỐ NHÀ
1. Tiếp nhận và giải quyết hồ sơ tại Ủy ban nhân dân phường
a) Tiếp nhận hồ sơ:
- Khi tiếp nhận hồ sơ để xác nhận vào Đơn đề nghị cấp Giấy phép xây dựng, Ủy ban nhân dân phường kiểm tra, đối chiếu hồ sơ, cấp Biên nhận hồ sơ cho người đề nghị cấp Giấy phép xây dựng nộp có ghi thời hạn trả hồ sơ là 17 (mười bảy) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, 02 (hai) ngày giải quyết tại Ủy ban nhân dân phường, 15 (mười lăm) ngày tại Ủy ban nhân dân quận, theo thành phần được quy định tại Điều 10, khoản 1, Điều 20 và khoản 6, Điều 43 tại Quyết định số 04/2006/QĐ-UBND ngày 17 tháng 01 năm 2006 của Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh (gọi tắt là Quyết định 04).
- Sau khi nhận hồ sơ, Ủy ban nhân dân phường phải nhập dữ liệu vào máy vi tính, vào sổ theo dõi quản lý việc cấp Giấy phép xây dựng tại địa bàn quản lý. Chuyển toàn bộ hồ sơ về Phòng Quản lý đô thị quận.
b) Giải quyết hồ sơ:
Đối với hồ sơ đủ điều kiện cấp Giấy phép xây dựng:
- Thời hạn giải quyết hồ sơ tại Ủy ban nhân dân phường là 02 (hai) ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ; trường hợp phải bổ sung hồ sơ, Ủy ban nhân dân phường chỉ được yêu cầu bổ sung trong thời hạn giải quyết hồ sơ tại Ủy ban nhân dân phường. Thời gian bổ sung hồ sơ không tính vào thời hạn giải quyết;
- Sau khi ký xác nhận vào hồ sơ, Ủy ban nhân dân phường lập danh sách hồ sơ đủ điều kiện giải quyết chuyển về phòng Quản lý đô thị.
Đối với hồ sơ chưa đủ hoặc không đủ điều kiện cấp Giấy phép xây dựng:
Bộ phận tiếp nhận hồ sơ phải có trách nhiệm hướng dẫn cụ thể và nêu rõ lý do để người nộp hồ sơ biết, bổ sung theo quy định hoặc Ủy ban nhân dân phường phải có văn bản trả lời cho người xin phép xây dựng biết rõ lý do không giải quyết, trong thời gian 02 (hai) ngày làm việc.
2. Tiếp nhận và giải quyết hồ sơ tại Ủy ban nhân dân quận a) Tiếp nhận hồ sơ:
Phòng Quản lý đô thị có trách nhiệm tiếp nhận hồ sơ cấp Giấy phép xây dựng của cá nhân do Ủy ban nhân dân phường chuyển lên, tổ chức việc nhập dữ liệu vào hệ thống máy tính để quản lý, luân chuyển hồ sơ cho bộ phận thụ lý.
b) Giải quyết hồ sơ:
Đối với hồ sơ thuận giải quyết:
- Thời hạn giải quyết tại Ủy ban nhân dân quận là 15 (mười lăm) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ;
- Phòng Quản lý đô thị dự thảo quyết định cấp Giấy phép xây dựng và chuyển hồ sơ cho Văn phòng Ủy ban nhân dân quận trình lãnh đạo Ủy ban nhân dân quận ký hồ sơ. Gíây phép được xong Văn phòng Ủy ban nhân dân quận tiến hành vào số, đóng dấu, lưu trữ hồ sơ và hoàn trả hồ sơ cho Phòng Quản lý đô thị;
- Phòng Quản lý đô thị cập nhật chi tiết (nội dung quyết định, ngày, tháng, năm) vào sổ quản lý hồ sơ tiếp nhận thụ lý và trả kết quả vào cơ sở dữ liệu trong máy vi tính để theo dõi quản lý hồ sơ đã giải quyết và bàn giao Giấy phép xây dựng về Ủy ban nhân dân phường.
Đối với hồ sơ không thuận giải quyết:
- Phòng Quản lý đô thị phải có văn bản trả lời Ủy ban nhân dân phường nêu rõ lý do không thuận giải quyết cấp Giấy phép xây dựng, trong thời hạn 07 (bảy) ngày làm việc.
Điều 14. Cấp Giấy phép thay đổi thiết kế đã được duyệt kèm theo Giấy phép xây dựng
1. Tiếp nhận và giải quyết hồ sơ tại Ủy ban nhân dân phường
a) Tiếp nhận hồ sơ:
- Khi tiếp nhận hồ sơ để xác nhận vào Đơn đề nghị thay đổi thiết kế xây dựng, Ủy ban nhân dân phường kiểm tra, đối chiếu hồ sơ, cấp Biên nhận hồ sơ cho người đề nghị cấp Giấy phép thay đổi thiết kế xây dựng nộp có ghi thời hạn trả hồ sơ là 17 (mười bảy) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, 02 (hai) ngày giải quyết tại phường, 15 (mười lăm) ngày tại Ủy ban nhân dân quận, theo thành phần được quy định tại khoản 2, Điều 23 và khoản 6, Điều 43 tại Quyết định 04;
- Sau khi nhận hồ sơ, Ủy ban nhân dân phường phải nhập dữ liệu vào máy vi tính, vào sổ theo dõi quản lý việc cấp Giấy phép thay đổi thiết kế xây dựng tại địa bàn phường, chuyển toàn bộ hồ sơ về Phòng Quản lý đô thị quận.
b) Giải quyết hồ sơ:
Đối với hồ sơ đủ điều kiện cấp Giấy phép thay đổi thiết kế:
- Thời hạn giải quyết hồ sơ tại Ủy ban nhân dân phường là 02 (hai) ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ; trường hợp phải bổ sung hồ sơ, Ủy ban nhân dân phường chỉ được yêu cầu bổ sung trong thời hạn giải quyết hồ sơ tại Ủy ban nhân dân phường. Thời gian bổ sung hồ sơ không tính vào thời hạn giải quyết.
- Sau khi ký xác nhận vào hồ sơ, Ủy ban nhân dân phường lập danh sách hồ sơ đủ điều kiện giải quyết chuyển về phòng Quản lý đô thị.
Đối với hồ sơ chưa đủ hoặc không đủ điều kiện cấp Giấy phép thay đổi thiết kế:
Bộ phận tiếp nhận hồ sơ phải có trách nhiệm hướng dẫn cụ thể và nêu rõ lý do để người nộp hồ sơ biết, bổ sung theo quy định hoặc Ủy ban nhân dân phường phải có văn bản trả lời cho người xin Giấy phép xây dựng biết rõ lý do không giải quyết, trong thời gian 02 (hai) ngày làm việc.
2. Tiếp nhận và giải quyết hồ sơ tại Ủy ban nhân dân quận a) Tiếp nhận hồ sơ:
Phòng Quản lý đô thị có trách nhiệm tiếp nhận hồ sơ thay đổi thiết kế xây dựng của cá nhân do Ủy ban nhân dân phường chuyển lên, tổ chức việc nhập dữ liệu vào hệ thống máy tính để quản lý, luân chuyển hồ sơ cho bộ phận thụ lý.
b) Giải quyết hồ sơ:
Đối với hồ sơ thuận giải quyết:
- Thời hạn giải quyết tại Ủy ban nhân dân quận là 15 (mười lăm) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
- Phòng Quản lý đô thị dự thảo quyết định thay đổi thiết kế xây dựng và chuyển hồ sơ cho Văn phòng Ủy ban nhân dân quận trình lãnh đạo Ủy ban nhân dân quận ký hồ sơ. Hồ sơ ký xong Văn phòng Ủy ban nhân dân quận tiến hành cho số, vào sổ, đóng dấu, lưu trữ và hoàn trả cho Phòng Quản lý đô thị;
- Phòng Quản lý đô thị cập nhật chi tiết (nội dung quyết định, ngày, tháng, năm cấp) vào sổ quản lý, tiếp nhận thụ lý và trả kết quả vào cơ sở dữ liệu trong máy vi tính để theo dõi quản lý hồ sơ đã giải quyết và bàn giao quyết định thay đổi thiết kế xây dựng về Ủy ban nhân dân phường.
Đối với hồ sơ không thuận giải quyết:
Phòng Quản lý đô thị phải có văn bản trả lời Ủy ban nhân dân phường nêu rõ lý do không thuận giải quyết hồ sơ thay đổi thiết kế xây dựng, trong thời hạn 07(bảy) ngày làm việc.
Điều 15. Cấp Phó bản Giấy phép xây dựng
1. Tiếp nhận và giải quyết hồ sơ tại Ủy ban nhân dân phường
a) Tiếp nhận hồ sơ:
- Khi tiếp nhận hồ sơ để xác nhận vào Đơn đề nghị cấp Phó bản Giấy phép xây dựng, Ủy ban nhân dân phường kiểm tra, đối chiếu, cấp Biên nhận cho người đề nghị cấp Phó bản Giấy phép xây dựng nộp và ghi thời hạn trả là 09 (chín) ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ (02 (hai) ngày giải quyết tại phường, 07 (bảy) ngày tại Ủy ban nhân dân quận), theo thành phần được quy định tại Điều 30 và khoản 6, Điều 43 tại Quyết định 04;
- Sau khi nhận hồ sơ, Ủy ban nhân dân phường phải nhập dữ liệu vào máy vi tính, vào sổ theo dõi quản lý việc cấp Phó bản Giấy phép xây dựng tại địa bàn phường chuyển toàn bộ hồ sơ về Phòng Quản lý đô thị quận.
b) Giải quyết hồ sơ:
Đối với hồ sơ đủ điều kiện cấp Phó bản Giấy phép xây dựng:
- Thời hạn giải quyết tại Ủy ban nhân dân phường là 02 (hai) ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ. Trường hợp phải bổ sung hồ sơ, Ủy ban nhân dân phường chỉ được yêu cầu bổ sung trong thời hạn giải quyết tại Ủy ban nhân dân phường. Thời gian bổ sung hồ sơ không tính vào thời hạn giải quyết.
- Sau khi ký xác nhận vào hồ sơ, Ủy ban nhân dân phường lập danh sách đủ điều kiện giải quyết chuyển về Phòng Quản lý đô thị.
Đối với hồ sơ chưa đủ hoặc không đủ điều kiện cấp Phó bản Giấy phép xây dựng:
Bộ phận tiếp nhận hồ sơ phải có trách nhiệm hướng dẫn cụ thể và nêu rõ lý do để người nộp biết, bổ sung theo quy định hoặc Ủy ban nhân dân phường phải có văn bản trả lời cho người xin cấp Phó bản Giấy phép xây dựng biết rõ lý do không giải quyết, trong thời gian 02 (hai) ngày làm việc.
2. Tiếp nhận và giải quyết hồ sơ tại Ủy ban nhân dân quận a) Tiếp nhận hồ sơ:
Phòng Quản lý đô thị có trách nhiệm tiếp nhận hồ sơ thay đổi thiết kế xây dựng của cá nhân do Ủy ban nhân dân phường chuyển lên, tổ chức việc nhập dữ liệu vào hệ thống máy tính để quản lý, luân chuyển hồ sơ cho bộ phận thụ lý.
b) Giải quyết hồ sơ:
Đối với hồ sơ thuận giải quyết:
- Thời hạn giải quyết tại Ủy ban nhân dân quận là 07 (bảy) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ;
- Phòng Quản lý đô thị dự thảo quyết định cấp Phó bản Giấy phép xây dựng và chuyển hồ sơ cho Văn phòng Ủy ban nhân dân quận trình lãnh đạo Ủy ban nhân dân quận ký hồ sơ. Hồ sơ ký xong Văn phòng Ủy ban nhân dân quận tiến hành cho số, vào sổ, đóng dấu, lưu trữ và hoàn trả cho Phòng Quản lý đô thị;
- Phòng Quản lý đô thị cập nhật chi tiết (nội dung quyết định, ngày, tháng, năm) vào sổ quản lý hồ sơ tiếp nhận thụ lý và trả kết quả vào cơ sở dữ liệu trong máy vi tính để theo dõi quản lý hồ sơ đã giải quyết và bàn giao quyết định cấp Phó bản Giấy phép xây dựng về Ủy ban nhân dân phường.
Đối với hồ sơ không thuận giải quyết:
- Phòng Quản lý đô thị phải có văn bản trả lời Ủy ban nhân dân phường nêu rõ lý do không thuận giải quyết hồ sơ cấp Phó bản Giấy phép xây dựng, trong thời hạn 04 (bốn) ngày làm việc.
Điều 16. Điều chỉnh nội dung Giấy phép xây dựng
1. Tiếp nhận và giải quyết hồ sơ tại Ủy ban nhân dân phường
a) Tiếp nhận hồ sơ:
- Khi tiếp nhận hồ sơ để xác nhận vào Đơn đề nghị điều chỉnh nội dung Giấy phép xây dựng, Ủy ban nhân dân phường kiểm tra, đối chiếu hồ sơ, cấp Biên nhận hồ sơ cho người đề nghị điều chỉnh nội dung Giấy phép xây dựng nộp có ghi thời hạn trả hồ sơ là 07 (bảy) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, 02 (hai) ngày giải quyết tại phường, 05 (năm) ngày tại Ủy ban nhân dân quận, theo thành phần được quy định tại khoản 1, Điều 23 và khoản 6, Điều 43 tại Quyết định 04.
- Sau khi nhận hồ sơ, Ủy ban nhân dân phường phải nhập dữ liệu vào máy vi tính, vào sổ theo dõi quản lý việc điều chỉnh nội dung Giấy phép xây dựng tại địa bàn phường, chuyển toàn bộ hồ sơ về Phòng Quản lý đô thị quận.
b) Giải quyết hồ sơ:
Đối với hồ sơ đủ điều kiện điều chỉnh nội dung Giấy phép xây dựng:
- Thời hạn giải quyết hồ sơ tại Ủy ban nhân dân phường là 02 (hai) ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ; trường hợp phải bổ sung hồ sơ, Ủy ban nhân dân phường chỉ được yêu cầu bổ sung trong thời hạn giải quyết hồ sơ tại Ủy ban nhân dân phường. Thời gian bổ sung hồ sơ không tính vào thời hạn giải quyết;
- Sau khi ký xác nhận vào hồ sơ, Ủy ban nhân dân phường lập danh sách hồ sơ đủ điều kiện giải quyết chuyển về Phòng Quản lý đô thị;
Đối với hồ sơ chưa đủ hoặc không đủ điều kiện điều chỉnh nội dung Giấy phép xây dựng:
Bộ phận tiếp nhận hồ sơ phải có trách nhiệm hướng dẫn cụ thể và nêu rõ lý do để người nộp biết, bổ sung theo quy định hoặc Ủy ban nhân dân phường phải có văn bản trả lời cho người xin điều chỉnh nội dung Giấy phép xây dựng biết rõ lý do không giải quyết, trong thời gian 02 (hai) ngày làm việc.
2. Tiếp nhận và giải quyết hồ sơ tại Ủy ban nhân dân quận a) Tiếp nhận hồ sơ:
Phòng Quản lý đô thị có trách nhiệm tiếp nhận hồ sơ điều chỉnh nội dung Giấy phép xây dựng của cá nhân do Ủy ban nhân dân phường chuyển lên, tổ chức việc nhập dữ liệu vào hệ thống máy tính để quản lý, luân chuyển hồ sơ cho bộ phận thụ lý.
b) Giải quyết hồ sơ:
Đối với hồ sơ thuận giải quyết:
- Thời hạn giải quyết tại Ủy ban nhân dân quận là 05 (năm) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ;
- Phòng Quản lý đô thị dự thảo quyết định điều chỉnh nội dung Giấy phép xây dựng và chuyển hồ sơ cho Văn phòng Ủy ban nhân dân quận trình lãnh đạo Ủy ban nhân dân quận ký hồ sơ. Hồ sơ ký xong Văn phòng Ủy ban nhân dân quận tiến hành cho số, vào sổ, đóng dấu, lưu trữ và hoàn trả cho Phòng Quản lý đô thị;
- Phòng Quản lý đô thị cập nhật chi tiết (nội dung quyết định, ngày, tháng, năm) vào sổ quản lý hồ sơ tiếp nhận thụ lý và trả kết quả vào cơ sở dữ liệu trong máy vi tính để theo dõi quản lý hồ sơ đã giải quyết và bàn giao quyết định điều chỉnh nội dung Giấy phép xây dựng về Ủy ban nhân dân phường.
Đối với hồ sơ không thuận giải quyết:
Phòng Quản lý đô thị phải có văn bản trả lời Ủy ban nhân dân phường nêu rõ lý do không thuận giải quyết hồ sơ điều chỉnh nội dung Giấy phép xây dựng, trong thời hạn 03 (ba) ngày làm việc.
Điều 17. Gia hạn Giấy phép xây dựng
1. Tiếp nhận và giải quyết hồ sơ tại Ủy ban nhân dân phường
a) Tiếp nhận hồ sơ:
- Khi tiếp nhận hồ sơ để xác nhận vào Đơn đề nghị cấp Giấy phép xây dựng, Ủy ban nhân dân phường kiểm tra, đối chiếu hồ sơ, cấp Biên nhận hồ sơ cho người đề nghị cấp Giấy phép xây dựng nộp có ghi thời hạn trả là 07 (bảy) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, 02 (hai) ngày giải quyết tại phường, 05 (năm) ngày tại Ủy ban nhân dân quận, theo thành phần được quy định tại Điều 22 và khoản 6, Điều 43 tại Quyết định 04.
Sau khi nhận hồ sơ, Ủy ban nhân dân phường phải nhập dữ liệu vào máy vi tính, vào sổ theo dõi quản lý việc cấp Giấy phép xây dựng tại địa bàn phường.
b) Giải quyết hồ sơ:
Đối với hồ sơ đủ điều kiện gia hạn Giấy phép xây dựng:
- Thời hạn giải quyết hồ sơ tại Ủy ban nhân dân phường là 02 (hai) ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ; trường hợp phải bổ sung hồ sơ, Ủy ban nhân dân phường chỉ được yêu cầu bổ sung trong thời hạn giải quyết hồ sơ tại Ủy ban nhân dân phường. Thời gian bổ sung hồ sơ không tính vào thời hạn giải quyết;
- Sau khi ký xác nhận vào hồ sơ, Ủy ban nhân dân phường lập danh sách hồ sơ đủ điều kiện giải quyết chuyển về Phòng Quản lý đô thị.
Đối với hồ sơ chưa đủ hoặc không đủ điều kiện gia hạn Giấy phép xây dựng:
Bộ phận tiếp nhận hồ sơ phải có trách nhiệm hướng dẫn cụ thể và nêu rõ lý do để người nộp hồ sơ biết, bổ sung theo quy định hoặc Ủy ban nhân dân phường phải có văn bản trả lời cho người xin gia hạn Giấy phép xây dựng biết rõ lý do không giải quyết, trong thời gian 02 (hai) ngày làm việc.
2. Tiếp nhận và giải quyết hồ sơ tại Ủy ban nhân dân quận a) Tiếp nhận hồ sơ:
Phòng Quản lý đô thị có trách nhiệm tiếp nhận hồ sơ gia hạn Giấy phép xây dựng của cá nhân do Ủy ban nhân dân phường chuyển lên, tổ chức việc nhập dữ liệu vào hệ thống máy tính để quản lý, luân chuyển hồ sơ cho bộ phận thụ lý.
b) Giải quyết hồ sơ:
Đối với hồ sơ thuận giải quyết:
- Thời hạn giải quyết tại Ủy ban nhân dân quận là 05 (năm) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ;
- Phòng Quản lý đô thị dự thảo Giấy xác nhận điều chỉnh nội dung Giấy phép xây và chuyển hồ sơ cho Văn phòng Ủy ban nhân dân trình lãnh đạo Ủy ban nhân dân quận ký hồ sơ. Hồ sơ ký xong Văn phòng Ủy ban nhân dân cho số, vào sổ, đóng dấu, lưu trữ và hoàn trả cho Phòng Quản lý đô thị;
- Phòng Quản lý đô thị cập nhật chi tiết (nội dung quyết định, ngày, tháng, năm) vào sổ quản lý hồ sơ tiếp nhận thụ lý và trả kết quả vào cơ sở dữ liệu trong máy vi tính để theo dõi quản lý hồ sơ đã giải quyết và bàn giao Giấy phép gia hạn xây dựng về Ủy ban nhân dân phường và cập nhật thông tin vào sổ theo dõi Giấy phép xây dựng.
Đối với hồ sơ không thuận giải quyết:
- Phòng Quản lý đô thị phải có văn bản trả lời Ủy ban nhân dân phường nêu rõ lý do không thuận giải quyết cấp gia hạn Giấy phép xây dựng trong thời hạn 03 (ba) ngày làm việc.
1. Tiếp nhận và giải quyết hồ sơ tại Ủy ban nhân dân phường
a) Tiếp nhận hồ sơ:
Khi tiếp nhận hồ sơ để xác nhận vào đơn đề nghị cấp số nhà, Ủy ban nhân dân phường kiểm tra, đối chiếu hồ sơ, cấp Biên nhận hồ sơ cho người đề nghị cấp số nhà nộp có ghi thời hạn trả hồ sơ là 15 (mười lăm) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ 05 (năm) ngày giải quyết tại phường, 10 (mười) ngày tại Ủy ban nhân dân quận), theo thành phần được quy định tại Điều 18 Quyết định số 1958/1998/QĐ-UB- QLĐT ngày 13 tháng 4 năm 1998 của Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh;
- Sau khi nhận hồ sơ, Ủy ban nhân dân phường phải nhập dữ liệu vào máy vi tính, vào sổ theo dõi quản lý việc cấp số nhà tại địa bàn phường. Chuyển toàn bộ hồ sơ về Phòng Quản lý đô thị quận.
b) Giải quyết hồ sơ:
Đối với hồ sơ đủ điều kiện cấp số nhà:
- Thời hạn giải quyết hồ sơ tại Ủy ban nhân dân phường là 05 (năm) ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ; trường hợp phải bổ sung hồ sơ, Ủy ban nhân dân phường chỉ được yêu cầu bổ sung trong thời hạn giải quyết hồ sơ tại Ủy ban nhân dân phường. Thời gian bổ sung hồ sơ không tính vào thời hạn giải quyết;
- Sau khi ký xác nhận vào hồ sơ, Ủy ban nhân dân phường lập danh sách hồ sơ đủ điều kiện giải quyết chuyển về Phòng Quản lý đô thị.
Đối với hồ sơ chưa đủ hoặc không đủ điều kiện cấp số nhà:
Bộ phận tiếp nhận hồ sơ phải có trách nhiệm hướng dẫn cụ thể và nêu rõ lý do để người nộp hồ sơ biết, bổ sung theo quy định hoặc Ủy ban nhân dân phường phải có văn bản trả lời cho người xin cấp số nhà biết rõ lý do không giải quyết, trong thời gian 05 (năm) ngày làm việc.
2. Tiếp nhận và giải quyết hồ sơ tại Ủy ban nhân dân quận a) Tiếp nhận hồ sơ:
Phòng Quản lý đô thị có trách nhiệm tiếp nhận hồ sơ cấp số nhà của cá nhân do Ủy ban nhân dân phường chuyển lên, tổ chức việc nhập dữ liệu vào hệ thống máy tính để quản lý, luân chuyển hồ sơ cho bộ phận thụ lý.
b) Giải quyết hồ sơ:
Đối với hồ sơ thuận giải quyết:
- Thời hạn giải quyết tại Ủy ban nhân dân quận là 10 (mười) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ;
- Phòng Quản lý đô thị dự thảo quyết định cấp số nhà và chuyển hồ sơ cho Văn phòng Ủy ban nhân dân trình lãnh đạo Ủy ban nhân dân quận ký hồ sơ. Hồ sơ ký xong Văn phòng Ủy ban nhân dân cho số, vào sổ, đóng dấu, ưu trữ hồ sơ và hoàn trả cho Phòng Quản lý đô thị;
- Phòng Quản lý đô thị cập nhật chi tiết (nội dung quyết định, ngày, tháng, năm) vào sổ quản lý hồ sơ tiếp nhận thụ lý và trả kết quả vào cơ sở dữ liệu trong máy vi tính để theo dõi quản lý hồ sơ đã giải quyết và bàn giao quyết định cấp số nhà về Ủy ban nhân dân phường và cập nhật thông tin vào sơ đồ cấp số nhà.
Đối với hồ sơ không thuận giải quyết:
- Phòng Quản lý đô thị phải có văn bản trả lời Ủy ban nhân dân phường nêu rõ lý do không thuận giải quyết cấp số nhà trong thời hạn 04 (bốn) ngày làm việc.
Cán bộ, công chức tham gia giải quyết hồ sơ không thực hiện đúng theo Quy định này, tùy mức độ vi phạm sẽ bị xử lý kỷ luật theo quy định pháp luật cán bộ, công chức.
1. Phòng Nội vụ phối hợp cùng với các cơ quan có liên quan theo dõi và kiểm tra thực hiện Quy định này.
2. Phòng Tài nguyên và Môi trường và Phòng Quản lý đô thị chịu trách nhiệm hướng dẫn các biểu mẫu và nghiệp vụ chuyên môn cho cán bộ trực tiếp tiếp nhận và giải quyết hồ sơ tại 13 phường.
3. Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc các đơn vị có liên quan kịp thời báo cáo về Ban Chỉ đạo Cải cách hành chính quận tổng hợp trình Ủy ban nhân dân quận xem xét, giải quyết.
Quyết định 15/2009/QĐ-UBND điều chỉnh Quyết định 05/2009/QĐ-UBND quy trình về trình tự, thủ tục theo cơ chế “một cửa liên thông” và trách nhiệm trong việc giải quyết hồ sơ hành chính trên địa bàn quận 7 do Ủy ban nhân dân quận 7 ban hành Ban hành: 25/12/2009 | Cập nhật: 06/01/2010
Quyết định 15/2009/QĐ-UBND quy định chức danh, số lượng, chế độ, chính sách đối với những người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn và ấp, khóm do Ủy ban nhân dân tỉnh Trà Vinh ban hành Ban hành: 21/12/2009 | Cập nhật: 18/09/2010
Quyết định 15/2009/QĐ-UBND ban hành Quy chế xét cho phép sử dụng thẻ đi lại của doanh nhân APEC thuộc tỉnh Điện Biên do Ủy ban nhân dân tỉnh Điện Biên ban hành Ban hành: 09/11/2009 | Cập nhật: 20/10/2010
Quyết định 15/2009/QĐ-UBND quy định trách nhiệm trong quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet và thông tin điện tử trên Internet tại Thái Bình Ban hành: 12/10/2009 | Cập nhật: 27/05/2014
Quyết định 15/2009/QĐ-UBND về mức thu và tỷ lệ phần trăm (%) được trích để lại cho cơ quan tổ chức thu phí thẩm định cấp phép sử dụng vật liệu nổ công nghiệp trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn do Ủy ban nhân dân tỉnh Lạng Sơn ban hành Ban hành: 07/09/2009 | Cập nhật: 20/01/2010
Quyết định 15/2009/QĐ-UBND bổ sung quy định về phân vùng, phân khu vực, phân loại đường phố và phân vị trí đất năm 2009 trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang do Ủy ban nhân dân tỉnh Tuyên Quang ban hành Ban hành: 29/09/2009 | Cập nhật: 04/02/2010
Quyết định 15/2009/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức bộ máy Sở Tư pháp tỉnh Vĩnh Long Ban hành: 10/09/2009 | Cập nhật: 11/07/2013
Quyết định 15/2009/QĐ-UBND về quy chế giao ban báo chí hàng quý trên địa bàn tỉnh Đắk Nông Ban hành: 02/09/2009 | Cập nhật: 15/07/2013
Quyết định 15/2009/QĐ-UBND sửa đổi phương án phân bổ ngân sách cấp tỉnh năm 2009 Ban hành: 06/08/2009 | Cập nhật: 21/07/2013
Quyết định 15/2009/QĐ-UBND thành lập Trung tâm Học tập Cộng đồng thị trấn Cần Thạnh do Ủy ban nhân dân huyện Cần Giờ ban hành Ban hành: 28/07/2009 | Cập nhật: 14/09/2009
Quyết định 15/2009/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Chi cục Thú y Ban hành: 11/08/2009 | Cập nhật: 11/07/2013
Quyết định 15/2009/QĐ-UBND quy định phụ cấp chức vụ lãnh đạo trong các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở, Ban, ngành cấp tỉnh thuộc tỉnh Quảng Trị Ban hành: 28/07/2009 | Cập nhật: 15/07/2013
Quyết định 15/2009/QĐ-UBND ban hành Quy định về thủ tục và trình tự giải quyết công việc theo cơ chế một cửa thuộc lĩnh vực tài nguyên và môi trường do Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp ban hành Ban hành: 05/08/2009 | Cập nhật: 10/12/2009
Quyết định 15/2009/QĐ-UBND về bảng giá ca máy và thiết bị thi công xây dựng công trình, bảng đơn giá nhân công trong xây dựng cơ bản trên địa bàn tỉnh Lai Châu do Ủy ban nhân dân tỉnh Lai Châu ban hành Ban hành: 29/06/2009 | Cập nhật: 07/09/2011
Quyết định 15/2009/QĐ-UBND về Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Chi cục An toàn vệ sinh thực phẩm trực thuộc Sở Y tế tỉnh Sóc Trăng. Ban hành: 02/07/2009 | Cập nhật: 01/09/2015
Quyết định 15/2009/QĐ-UBND Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức Sở Giao thông vận tải tỉnh Hà Tĩnh Ban hành: 04/06/2009 | Cập nhật: 09/07/2015
Quyết định 15/2009/QĐ-UBND điều chỉnh giá đất năm 2009 tại huyện Văn Chấn và thành phố Yên Bái do Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái ban hành Ban hành: 26/06/2009 | Cập nhật: 31/03/2010
Quyết định 15/2009/QĐ-UBND về quản lý và khai thác nơi đỗ xe trên địa bàn thành phố Đà Nẵng do Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng ban hành Ban hành: 03/06/2009 | Cập nhật: 05/10/2009
Quyết định 15/2009/QĐ-UBND về phân cấp quản lý, khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi trên địa bàn tỉnh Kiên Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang ban hành Ban hành: 10/06/2009 | Cập nhật: 06/10/2009
Quyết định 15/2009/QĐ-UBND Quy định mức thu, nộp, quản lý và sử dụng lệ phí đăng ký và phí cung cấp thông tin về giao dịch đảm bảo bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất trên địa bàn tỉnh Nam Định Ban hành: 21/07/2009 | Cập nhật: 18/05/2017
Quyết định 15/2009/QĐ-UBND phê duyệt Chương trình Phát triển bền vững tỉnh Cà Mau giai đoạn 2009 - 2015 và tầm nhìn đến năm 2020 do Ủy ban nhân dân tỉnh Cà Mau ban hành Ban hành: 07/07/2009 | Cập nhật: 27/01/2010
Quyết định 15/2009/QĐ-UBND về quy chế về mối quan hệ công tác giữa Ủy ban nhân dân tỉnh và Liên đoàn Lao động tỉnh Bình Định Ban hành: 22/05/2009 | Cập nhật: 12/07/2013
Quyết định 15/2009/QĐ-UBND quy định vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch do tỉnh Lào Cai ban hành Ban hành: 30/06/2009 | Cập nhật: 18/03/2013
Quyết định 15/2009/QĐ-UBND đính chính quy định mức thu thuỷ lợi phí, tiền nước từ công trình thuỷ lợi trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên Ban hành: 15/05/2009 | Cập nhật: 09/04/2013
Quyết định 15/2009/QĐ-UBND quy định mức thu, nộp, quản lý và sử dụng lệ phí trước bạ đối với ô tô chở người dưới 10 chỗ ngồi do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam ban hành Ban hành: 05/06/2009 | Cập nhật: 25/08/2012
Quyết định 15/2009/QĐ-UBND về quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh An Giang. Ban hành: 23/04/2009 | Cập nhật: 08/04/2013
Quyết định 15/2009/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức bộ máy của Chi cục Bảo vệ thực vật tỉnh Hậu Giang Ban hành: 23/04/2009 | Cập nhật: 16/07/2015
Quyết định 15/2009/QĐ-UBND ban hành Quy định hạn mức giao đất ở và hạn mức công nhận diện tích đất ở trên địa bàn tỉnh do Ủy ban nhân dân tỉnh Hưng Yên ban hành Ban hành: 04/06/2009 | Cập nhật: 18/01/2010
Quyết định 15/2009/QĐ-UBND về chế độ hỗ trợ cán bộ, giáo viên, nhân viên, học sinh Trường Trung học phổ thông chuyên Hùng Vương và Trường Trung học cơ sở Chu Văn An do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương ban hành Ban hành: 15/04/2009 | Cập nhật: 25/08/2012
Quyết định 15/2009/QĐ-UBND về trình tự, thủ tục theo cơ chế “một cửa liên thông” và trách nhiệm giải quyết hồ sơ hành chính trong lĩnh vực nhà đất do Ủy ban nhân dân quận 9 ban hành Ban hành: 11/05/2009 | Cập nhật: 12/06/2009
Quyết định 15/2009/QĐ-UBND về việc thu lệ phí cấp giấy phép lao động cho người nước ngoài làm việc tại Việt Nam trên địa bàn tỉnh Đồng Nai do Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai ban hành Ban hành: 17/03/2009 | Cập nhật: 13/10/2009
Quyết định 15/2009/QĐ-UBND về quy chế tổ chức và hoạt động Nhà tang lễ tỉnh Đắk Lắk Ban hành: 24/04/2009 | Cập nhật: 09/05/2013
Quyết định 15/2009/QĐ-UBND quy định điều kiện, tiêu chuẩn chức danh Trưởng, Phó các đơn vị thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường; Trưởng, Phó phòng Tài nguyên và Môi trường thuộc Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố của tỉnh Sơn La Ban hành: 20/04/2009 | Cập nhật: 17/07/2013
Quyết định 15/2009/QĐ-UBND phê duyệt Quy hoạch phát triển vận tải khách công cộng bằng xe buýt tỉnh Bắc Giang đến năm 2020 Ban hành: 10/03/2009 | Cập nhật: 09/04/2013
Quyết định 15/2009/QĐ-UBND về Quy chế quản lý, sử dụng hệ thống thư điện tử tỉnh Tiền Giang Ban hành: 20/05/2009 | Cập nhật: 06/04/2013
Quyết định 15/2009/QĐ-UBND về việc bảo vệ và sử dụng đê điều trên địa bàn tỉnh Long An do Ủy ban nhân dân tỉnh Long An ban hành Ban hành: 17/04/2009 | Cập nhật: 27/06/2009
Quyết định 15/2009/QĐ-UBND quy định bảng giá tối thiểu giá xây dựng nhà, vật kiến trúc, công trình xây dựng để tính thu lệ phí trước bạ; thu phí xây dựng; thu thuế đối với hoạt động thầu xây dựng; thu thuế thu nhập cá nhân đối với chuyển nhượng bất động sản trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi Ban hành: 23/03/2009 | Cập nhật: 11/07/2013
Quyết định 15/2009/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Tây Ninh Ban hành: 10/03/2009 | Cập nhật: 17/07/2013
Quyết định 15/2009/QĐ-UBND sửa đổi Quy chế phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí của cơ quan hành chính Nhà nước ở địa phương kèm theo Quyết định 637/2008/QĐ-UBND của tỉnh Ninh Bình Ban hành: 03/04/2009 | Cập nhật: 28/12/2012
Quyết định 15/2009/QĐ-UBND ban hành Quy chế phối hợp quản lý các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Hà Nam do Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Nam ban hành Ban hành: 19/05/2009 | Cập nhật: 30/12/2009
Quyết định 15/2009/QĐ-UBND điều chỉnh bảng giá tối thiểu dùng làm căn cứ tính lệ phí trước bạ và truy thu thuế đối với hoạt động kinh doanh xe ô tô do Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa ban hành Ban hành: 09/03/2009 | Cập nhật: 16/06/2009
Quyết định 15/2009/QĐ-UBND sửa đổi mức hỗ trợ kinh phí mua trang thiết bị Cho nhà văn hóa xã, thôn theo Nghị quyết 32/2008/NQ-HĐND Ban hành: 27/02/2009 | Cập nhật: 17/07/2013
Quyết định 15/2009/QĐ-UBND ban hành Chương trình hành động của Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện Nghị quyết 24/2008/NQ-CP và Chương trình hành động 20-NQ/TU về nông nghiệp, nông dân, nông thôn do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận ban hành Ban hành: 09/03/2009 | Cập nhật: 21/12/2009
Quyết định 15/2009/QĐ-UBND quy định chế độ trợ cấp và tiền thưởng đối với cán bộ, công chức, viên chức đi học trong nước Ban hành: 20/03/2009 | Cập nhật: 17/07/2013
Quyết định 15/2009/QĐ-UBND về Quy định xét cho phép sử dụng thẻ đi lại của doanh nhân APEC (thẻ ABTC) thuộc tỉnh Hải Dương Ban hành: 18/05/2009 | Cập nhật: 13/03/2013
Quyết định 15/2009/QĐ-UBND về chế độ đối với cán bộ, công chức tăng cường về các huyện, xã trọng điểm vùng đồng bào dân tộc thiểu số, vùng giáo, vùng đặc biệt khó khăn còn nhiều yếu kém và lực lượng vũ trang tăng cường về các xã biên giới trên địa bàn tỉnh Nghệ An Ban hành: 16/01/2009 | Cập nhật: 17/07/2013
Quyết định 15/2009/QĐ-UBND điều chỉnh chế độ, chính sách cán bộ không chuyên trách cơ sở do Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum ban hành Ban hành: 13/02/2009 | Cập nhật: 15/06/2010
Quyết định 15/2009/QĐ-UBND về việc thu phí thẩm định cấp quyền sử dụng đất trên địa bàn thành phố Hà Nội do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành Ban hành: 09/01/2009 | Cập nhật: 17/01/2009
Quyết định 15/2009/QĐ-UBND về Chương trình hành động của Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu thực hiện Nghị quyết 05-NQ/TU về phát triển kinh tế du lịch tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu đến năm 2010 và tầm nhìn đến 2015 Ban hành: 20/02/2009 | Cập nhật: 23/03/2013
Quyết định 15/2009/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 07/2007/QĐ-UBND về đơn giá thuê đất, thuê mặt nước trên địa bàn thành phố Cần Thơ do Ủy ban nhân dân thành phố Cần thơ ban hành Ban hành: 12/02/2009 | Cập nhật: 05/10/2009
Quyết định 15/2009/QĐ-UBND sửa đổi Quy định khuyến khích chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp giai đoạn 2006 - 2010 kèm theo Quyết định 105/2006/QĐ-UBND do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành Ban hành: 10/02/2009 | Cập nhật: 20/02/2009
Quyết định 19/2008/QĐ-UBND tỷ lệ thu lệ phí trước bạ đối với xe ô tô chở người dưới 10 chỗ ngồi (kể cả lái xe) trên địa bàn tỉnh Điện Biên do Ủy ban nhân dân tỉnh Điện Biên ban hành Ban hành: 17/12/2008 | Cập nhật: 25/09/2009
Quyết định 19/2008/QĐ-UBND quy định phân cấp thực hiện công tác quản lý nhà nước ngành xây dựng trên địa bàn tỉnh Trà Vinh Ban hành: 26/11/2008 | Cập nhật: 20/08/2014
Quyết định 19/2008/QĐ-UBND phê duyệt quy hoạch phát triển mạng lưới trường học ngành giáo dục và đào tạo huyện Cần Giờ đến năm 2020 do Ủy ban nhân dân huyện Cần Giờ ban hành Ban hành: 12/11/2008 | Cập nhật: 28/11/2008
Quyết định 19/2008/QĐ-UBND ban hành Quy định về phân cấp quản lý viên chức của tỉnh Cà Mau” do Ủy ban nhân dân tỉnh Cà Mau ban hành Ban hành: 25/09/2008 | Cập nhật: 16/09/2010
Quyết định 19/2008/QĐ-UBND về Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Thông tin và Truyền thông tỉnh Quảng Bình Ban hành: 17/11/2008 | Cập nhật: 22/12/2012
Quyết định 19/2008/QĐ-UBND phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển sự nghiệp giáo dục và đào tạo đến năm 2010, định hướng đến năm 2020 Ban hành: 19/09/2008 | Cập nhật: 20/07/2013
Quyết định 19/2008/QĐ-UBND về việc ban hành quy định tiếp công dân và giải quyết khiếu nại, tố cáo thuộc thành phố Hà Nội do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành Ban hành: 29/09/2008 | Cập nhật: 07/10/2008
Quyết định 19/2008/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Thông tin và Truyền thông tỉnh Hà Nam Ban hành: 23/09/2008 | Cập nhật: 26/07/2013
Quyết định 19/2008/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 06/2008/QĐ-UBND về thực hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư; Bộ đơn giá bồi thường thiệt hại về tài sản, cây trồng, hoa màu cho người bị thu hồi đất để xây dựng đường cao tốc Nội Bài - Lào Cai trên địa bàn tỉnh Yên Bái do Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái ban hành Ban hành: 04/09/2008 | Cập nhật: 19/06/2010
Quyết định 19/2008/QĐ-UBND quy định mức thu phí qua phà trên địa bàn tỉnh Hưng Yên Ban hành: 04/09/2008 | Cập nhật: 10/07/2015
Quyết định 19/2008/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức Sở văn hoá, thể thao và du lịch tỉnh Sơn La Ban hành: 04/09/2008 | Cập nhật: 25/07/2013
Quyết định 19/2008/QĐ-UBND về Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch tỉnh Lai Châu Ban hành: 10/09/2008 | Cập nhật: 13/12/2012
Quyết định 19/2008/QĐ-UBND phê duyệt Quy hoạch phát triển mạng lưới giáo dục Trung học phổ thông trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn đến năm 2020 Ban hành: 21/08/2008 | Cập nhật: 15/04/2013
Quyết định 19/2008/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Đài Phát thanh - Truyền hình Ban hành: 30/07/2008 | Cập nhật: 18/07/2013
Quyết định 19/2008/QĐ-UBND về Quy chế tổ chức và hoạt động của Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thuộc Ủy ban nhân dân huyện Bình Chánh do Ủy ban nhân dân huyện Bình Chánh ban hành Ban hành: 25/08/2008 | Cập nhật: 18/09/2008
Quyết định 19/2008/QĐ-UBND về Bảng giá thu một phần viện phí trên địa bàn tỉnh Bến Tre do Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre ban hành Ban hành: 19/08/2008 | Cập nhật: 29/08/2008
Quyết định 19/2008/QĐ-UBND ban hành Quy chế quản lý công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức tỉnh Đắk Nông do Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Nông ban hành Ban hành: 30/06/2008 | Cập nhật: 22/11/2010
Quyết định 19/2008/QĐ-UBND thu hồi Quyết định 1388/2006/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Văn hoá - Thông tin tỉnh Vĩnh Long Ban hành: 28/07/2008 | Cập nhật: 26/07/2013
Quyết định 19/2008/QĐ-UBND phê duyệt điều chỉnh Kế hoạch đầu tư xây dựng cơ bản tỉnh Bạc Liêu năm 2008, lần I do Ủy ban nhân dân tỉnh Bạc Liêu ban hành Ban hành: 22/07/2008 | Cập nhật: 18/08/2009
Quyết định 19/2008/QĐ-UBND về giá thu một phần viện phí trên địa bàn tỉnh Lào Cai do Uỷ ban nhân dân tỉnh Lào Cai ban hành Ban hành: 17/06/2008 | Cập nhật: 31/08/2012
Quyết định 19/2008/QĐ-UBND về Bảng sửa đổi Phụ lục giá đất tại Quyết định 60/2007/QĐ-UBND do Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp ban hành Ban hành: 20/06/2008 | Cập nhật: 07/01/2009
Quyết định 19/2008/QĐ-UBND về Bảng quy định đơn giá xây dựng mới nhà ở, công trình xây dựng và các vật kiến trúc trên địa bàn tỉnh Kiên Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang ban hành Ban hành: 08/07/2008 | Cập nhật: 07/10/2009
Quyết định 19/2008/QĐ-UBND sửa đổi Quy định phân cấp quản lý nhà nước đối với tài sản nhà nước tại cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập, tài sản được xác lập quyền sở hữu của Nhà nước thuộc phạm vi quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam kèm theo Quyết định 51/2007/QĐ-UBND do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam ban hành Ban hành: 20/06/2008 | Cập nhật: 19/08/2010
Quyết định 19/2008/QĐ-UBND về Bảng giá xây dựng đối với nhà ở; công trình xây dựng và vật kiến trúc trên địa bàn tỉnh An Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang ban hành Ban hành: 11/06/2008 | Cập nhật: 23/06/2008
Quyết định 19/2008/QĐ-UBND về giá bồi thường cây trồng, tài sản, vật kiến trúc khi nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh do Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Lắk ban hành Ban hành: 16/05/2008 | Cập nhật: 25/07/2009
Quyết định 19/2008/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban Quản lý khu công nghiệp Bình Dương do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương ban hành Ban hành: 12/06/2008 | Cập nhật: 19/02/2011
Quyết định 19/2008/QĐ-UBND bổ sung chế độ hỗ trợ đối với sinh viên học đại học ngành y, dược hệ chính quy tại các trường đại học công lập do Ủy ban nhân dân tỉnh Long An ban hành Ban hành: 21/05/2008 | Cập nhật: 16/03/2010
Quyết định 19/2008/QĐ-UBND về quy chế đấu thầu kinh doanh khai thác và quản lý chợ loại 2 và 3 trên địa bàn tỉnh Bình Định Ban hành: 21/05/2008 | Cập nhật: 24/07/2013
Quyết định 19/2008/QĐ-UBND điều chỉnh kế hoạch vốn xây dựng cơ bản năm 2008 của một số dự án để thực hiện yêu cầu kiềm chế lạm phát theo Quyết định số 390/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ Ban hành: 09/06/2008 | Cập nhật: 17/07/2013
Quyết định 19/2008/QĐ-UBND về quy chế tổ chức và hoạt động của Vườn quốc gia Bù Gia Mập Ban hành: 28/04/2008 | Cập nhật: 17/07/2013
Quyết định 19/2008/QĐ-UBND về miễn thu phí dự thi, phí xét tuyển vào các trường chuyên, trung học cơ sở, trung học phổ thông Ban hành: 02/06/2008 | Cập nhật: 25/07/2013
Quyết định 19/2008/QĐ-UBND về chuyển đổi Phòng Công chứng số I tỉnh Kon Tum sang đơn vị sự nghiệp công lập Ban hành: 20/05/2008 | Cập nhật: 15/01/2013
Quyết định 19/2008/QĐ-UBND phê duyệt Chương trình phổ biến, giáo dục pháp luật từ năm 2008 đến năm 2012 do Ủy ban nhân dân thành phố Cần Thơ ban hành Ban hành: 08/04/2008 | Cập nhật: 10/05/2008
Quyết định 19/2008/QĐ-UBND về Quy định xây dựng, lắp đặt trạm thu, phát sóng thông tin di động trên địa bàn tỉnh Tiền Giang Ban hành: 23/05/2008 | Cập nhật: 27/08/2012
Quyết định 19/2008/QĐ-UBND về hệ số điều chỉnh dự toán xây dựng công trình do tăng mức lương tối thiểu chung; quy định điều chỉnh giá và hợp đồng xây dựng do biến động giá nguyên, nhiên và vật liệu xây dựng trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên Ban hành: 14/04/2008 | Cập nhật: 14/03/2013
Quyết định 19/2008/QĐ-UBND ban hành Quy định phân cấp về thẩm quyền quyết định mua sắm tài sản, phê duyệt kế hoạch đấu thầu, hồ sơ mời thầu, kết quả lựa chọn nhà thầu mua sắm tài sản nhằm duy trì hoạt động thường xuyên của các cơ quan nhà nước bằng vốn nhà nước do Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa ban hành Ban hành: 01/04/2008 | Cập nhật: 27/07/2010
Quyết định 19/2008/QĐ-UBND về thành lập Sở Thông tin và Truyền thông tỉnh Hậu Giang Ban hành: 18/04/2008 | Cập nhật: 16/07/2015
Quyết định 19/2008/QĐ-UBND phê duyệt “Quy hoạch phát triển công nghệ thông tin tỉnh Gia Lai đến năm 2010 và 2015, định hướng đến năm 2020” Ban hành: 07/04/2008 | Cập nhật: 12/03/2013
Quyết định 19/2008/QĐ-UBND phê duyệt hồ sơ Chỉ giới đường đỏ đoạn Vành đai II (đường Trường Chinh: từ phố Vương Thừa Vũ đến Ngã Tư Vọng), tỷ lệ 1/500 do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành Ban hành: 31/03/2008 | Cập nhật: 07/04/2008
Quyết định 19/2008/QĐ-UBND quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện Ban hành: 11/04/2008 | Cập nhật: 26/07/2013
Quyết định 19/2008/QĐ-UBND về quy định quản lý và sử dụng kinh phí hỗ trợ cho công tác kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật Ban hành: 11/03/2008 | Cập nhật: 04/05/2013
Quyết định 19/2008/QĐ-UBND quy định thu, quản lý và sử dụng phí trông giữ xe đạp, xe máy, ô tô trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh do Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Ninh ban hành Ban hành: 29/02/2008 | Cập nhật: 15/03/2008
Quyết định 19/2008/QĐ-UBND Quy định quản lý dự án đầu tư và xây dựng bằng vốn không thuộc ngân sách Nhà nước do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận ban hành Ban hành: 31/01/2008 | Cập nhật: 24/11/2009
Quyết định 19/2008/QĐ-UBND về chính sách trợ giúp các đối tượng bảo trợ xã hội trên địa bàn thành phố Đà Nẵng do Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng ban hành Ban hành: 17/03/2008 | Cập nhật: 09/10/2009
Quyết định 19/2008/QĐ-UBND về quy chế quản lý người và tàu cá hoạt động thủy sản tại tỉnh Quảng Ngãi Ban hành: 29/02/2008 | Cập nhật: 20/07/2013
Quyết định 19/2008/QĐ-UBND Quy định cấp giấy phép xây dựng tạm đối với công trình, nhà ở riêng lẻ trong vùng đã có quy hoạch xây dựng được duyệt và công bố nhưng chưa thực hiện trên địa bàn tỉnh Bắc Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Giang ban hành Ban hành: 31/03/2008 | Cập nhật: 09/04/2008
Quyết định 19/2008/QĐ-UBND về tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện Bình Giang, tỉnh Hải Dương Ban hành: 17/03/2008 | Cập nhật: 23/03/2015
Quyết định 19/2008/QĐ-UBND về thành lập Sở Thông tin và Truyền thông tỉnh Tây Ninh Ban hành: 17/03/2008 | Cập nhật: 06/01/2014
Quyết định 19/2008/QĐ-UBND quy định về thủ tục giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành Ban hành: 21/03/2008 | Cập nhật: 27/03/2008
Quyết định 19/2008/QĐ-UBND thực hiện Nghị quyết 25/2007/NQ-HĐND về chính sách đối với huấn luyện viên, vận động viên thể dục thể thao và chế độ chi tiêu cho các giải thi đấu thể thao Ban hành: 21/03/2008 | Cập nhật: 09/08/2014
Quyết định 54/2007/QĐ-UBND ban hành bảng giá các loại đất trên địa bàn huyện Đắk Hà, tỉnh Kon Tum do Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum ban hành Ban hành: 14/12/2007 | Cập nhật: 22/12/2007
Quyết định 54/2007/QĐ-UBND ban hành bộ đơn giá quản lý, vận hành hệ thống thoát nước thải trên địa bàn thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk do Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Lắk ban hành Ban hành: 14/12/2007 | Cập nhật: 03/02/2010
Quyết định 54/2007/QĐ-UBND quy định mức thu, nộp, quản lý và sử dụng phí thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường trên địa bàn tỉnh Quảng Nam do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam ban hành Ban hành: 17/12/2007 | Cập nhật: 15/01/2011
Quyết định 54/2007/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Chi cục kiểm lâm do tỉnh Long An ban hành Ban hành: 20/12/2007 | Cập nhật: 26/07/2013
Quyết định 54/2007/QĐ-UBND Sửa đổi Quyết định số 44/2006/QĐ-UBND về công bố Đơn giá xây dựng công trình tỉnh Đồng Tháp – Phần khảo sát do Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp ban hành Ban hành: 30/11/2007 | Cập nhật: 25/04/2011
Quyết định 54/2007/QĐ-UBND ban hành quy chế văn hóa công sở tại các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp của Nhà nước trên địa bàn tỉnh Bình Phước Ban hành: 31/10/2007 | Cập nhật: 30/07/2013
Quyết định 54/2007/QĐ-UBND quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng lệ phí cấp giấy phép xả nước thải vào nguồn nước trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa do Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa ban hành Ban hành: 17/09/2007 | Cập nhật: 11/08/2010
Quyết định 54/2007/QĐ-UBND ban hành Quy định về mức thu học phí; quản lý, sử dụng nguồn thu học phí và chế độ miễn, giảm học phí tại các trường trung học phổ thông bán công và các lớp hệ bán công trong trường trung học phổ thông công lập trên địa bàn tỉnh Bình Thuận Ban hành: 28/09/2007 | Cập nhật: 30/07/2013
Quyết định 54/2007/QĐ-UBND ban hành Quy định tạm thời về hỗ trợ 100% thủy lợi phí cho sản xuất trồng trọt trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc do Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc ban hành Ban hành: 26/09/2007 | Cập nhật: 21/06/2010
Quyết định 54/2007/QĐ-UBND quy định về quản lý, bảo tồn rạn san hô và các hệ sinh thái liên quan đến vùng biển từ Hòn Chảo đến Nam Hải Vân và bán đảo Sơn Trà do Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng ban hành Ban hành: 13/09/2007 | Cập nhật: 29/10/2007
Quyết định 54/2007/QĐ-UBND về Quy định Chính sách khuyến khích phát triển tiểu - thủ công nghiệp trên địa bàn tỉnh Lào Cai Ban hành: 09/08/2007 | Cập nhật: 11/06/2012
Quyết định 54/2007/QĐ-UBND phân giao kinh phí hỗ trợ năm 2007 chương trình mục tiêu quốc gia và các chương trình, đề án của tỉnh Bà Rịa- Vũng Tàu Ban hành: 22/08/2007 | Cập nhật: 19/03/2014
Quyết định 54/2007/QĐ-UBND quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng lệ phí cấp giấy phép xả nước thải vào công trình thủy lợi do cơ quan địa phương thực hiện Ban hành: 12/09/2007 | Cập nhật: 26/07/2013
Quyết định 54/2007/QĐ-UBND ban hành mức thu, trích lệ phí cấp giấy, xác nhận thay đổi giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở trên địa bàn tỉnh Đồng Nai do Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai ban hành Ban hành: 21/08/2007 | Cập nhật: 19/07/2010
Quyết định 93/2007/QĐ-TTg Quy chế thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông tại cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương Ban hành: 22/06/2007 | Cập nhật: 28/06/2007
Quyết định 54/2007/QĐ-UBND tiếp tục thực hiện Quyết định 49/2001/QĐ-UB quy định hỗ trợ xây dựng cơ sở vật chất trường tiểu học, trung học cơ sở công lập trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh Ban hành: 20/08/2007 | Cập nhật: 12/09/2014
Quyết định 54/2007/QĐ-UBND sửa đổi điểm 2, Điều 1 Quyết định 186/2006/QĐ-UBND về việc ủy quyền quyết định đầu tư các dự án nhóm C thuộc lĩnh vực Sở Công nghiệp quản lý trên cơ sở kế hoạch đã được phê duyệt của UBND thành phố và cấp giấy phép hoạt động điện lực do UBND thành phố Hà Nội ban hành Ban hành: 18/05/2007 | Cập nhật: 08/11/2007
Quyết định 54 /2007/QĐ-UBND Quy định về trình tự, thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại TP. Hồ Chí Minh do UBND Thành phố Hồ Chí Minh ban hành Ban hành: 30/03/2007 | Cập nhật: 17/04/2007
Nghị định 84/2007/NĐ-CP bổ sung quy định về cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai Ban hành: 25/05/2007 | Cập nhật: 02/06/2007
Quyết định 54/2007/QĐ-UBND về Bản quy định đơn giá bồi thường, hỗ trợ về đất, tài sản trên đất và tái định cư để giải phóng mặt bằng thi công công trình: nâng cấp láng nhựa đường Mỹ Lộc đi Đất Cuốc, huyện Tân Uyên do tỉnh Bình Dương ban hành Ban hành: 01/06/2007 | Cập nhật: 31/07/2013
Quyết định 54/2007/QĐ-UBND Quy chế xét tặng giải thưởng Pác Bó (sửa đổi) do tỉnh Cao Bằng ban hành Ban hành: 12/01/2007 | Cập nhật: 25/07/2013
Nghị định 90/2006/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Nhà ở Ban hành: 06/09/2006 | Cập nhật: 16/09/2006
Quyết định 04/2006/QĐ-UBND về phân cấp quản lý Nhà nước về chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh Điện Biên do Ủy ban nhân dân tỉnh Điện Biên ban hành Ban hành: 07/06/2006 | Cập nhật: 06/10/2009
Quyết định 04/2006/QĐ-UBND về chương trình hành động của UBND tỉnh Hà Nam về thực hiện Luật thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, Luật phòng chống tham nhũng Ban hành: 27/04/2006 | Cập nhật: 21/08/2013
Quyết định 04/2006/QĐ-UBND điều chỉnh mức hỗ trợ hàng tháng đối với giáo viên mầm non không trong biên chế nhà nước Ban hành: 01/03/2006 | Cập nhật: 30/07/2013
Quyết định 04/2006/QĐ-UBND ban hành Quy định trình tự, thủ tục lập, xét duyệt hồ sơ thu hồi, giao, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, gia hạn sử dụng đất trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn đối với tổ chức, hộ gia đình, cá nhân do Ủy ban nhân dân tỉnh Lạng Sơn ban hành Ban hành: 20/04/2006 | Cập nhật: 18/10/2010
Quyết định 04/2006/QĐ-UBND về Quy định việc chăn nuôi, ấp trứng, vận chuyển, giết mổ, mua bán, sử dụng và sản phẩm gia cầm trên địa bàn tỉnh Bắc Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Giang ban hành Ban hành: 13/01/2006 | Cập nhật: 22/09/2011
Quyết định 04/2006/QĐ-UBND quy định một số chế độ đối với Đại biểu Hội đồng nhân dân cấp huyện, thị xã và Đại biểu Hội đồng nhân dân cấp xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Quảng Nam Ban hành: 23/01/2006 | Cập nhật: 06/09/2013
Quyết định 04/2006/QĐ-UBND Quy định phân công trách nhiệm và phối hợp giữa các ngành, các cấp trong quản lý Nhà nước về chất lượng sản phẩm, hàng hóa trên địa bàn tỉnh Hậu Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh Hậu Giang ban hành Ban hành: 12/01/2006 | Cập nhật: 20/05/2006
Quyết định 04/2006/QĐ-UBND ban hành quy chế làm việc của Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn tỉnh Long An Ban hành: 24/02/2006 | Cập nhật: 26/08/2013
Quyết định 04/2006/QĐ-UBND điều chỉnh dự án cho vay vốn đi xuất khẩu lao động bằng nguồn vốn địa phương đối với lao động thuộc gia đình nghèo, chính sách, đồng bào dân tộc thiểu số, bộ đội xuất ngũ kèm theo Quyết định 44/2004/QĐ-UB Ban hành: 06/02/2006 | Cập nhật: 03/10/2013
Quyết định 04/2006/QĐ-UBND về Chương trình hành động của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận thực hiện Nghị quyết 28 -NQ/TU về phát triển công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp đến năm 2010 và định hướng đến năm 2015 do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận ban hành Ban hành: 11/01/2006 | Cập nhật: 25/11/2009
Quyết định 04/2006/QĐ-UBND quy định trách nhiệm quản lý nhà nước về thương mại ở địa phương Ban hành: 20/01/2006 | Cập nhật: 03/05/2013
Quyết định 04/2006/QĐ-UBND ban hành định mức hỗ trợ san nền nhà cho các hộ dân tái định cư Dự án thủy điện Sơn La trên địa bàn tỉnh Lai Châu Ban hành: 20/01/2006 | Cập nhật: 30/03/2015
Quyết định 04/2006/QĐ-UBND về đổi tên thôn, từ tên số sang tên thôn gắn với tên địa danh của các xã thuộc huyện Kon Plông, tỉnh Kon Tum Ban hành: 27/01/2006 | Cập nhật: 08/07/2015
Quyết định 04/2006/QĐ-UBND phê duyệt Đề án phổ cập bậc Trung học trên địa bàn tỉnh Quảng Bình Ban hành: 16/02/2006 | Cập nhật: 26/08/2013
Quyết định 04/2006/QĐ-UBND thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức Ban hành: 18/01/2006 | Cập nhật: 20/12/2014
Quyết định 04/2006/QĐ-UBND về Quy định tổ chức Khối thi đua và thực hiện chấm điểm xếp loại khen thưởng do Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa ban hành Ban hành: 17/01/2006 | Cập nhật: 25/07/2012
Quyết định 04/2006/QĐ-UBND về tổ chức bộ máy và biên chế của Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh Gia Lai do Ủy ban nhân dân tỉnh Gia Lai ban hành Ban hành: 13/02/2006 | Cập nhật: 20/05/2006
Quyết định 04/2006/QĐ-UBND về cấp giấy phép xây dựng và quản lý xây dựng theo giấy phép trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành Ban hành: 17/01/2006 | Cập nhật: 20/05/2006
Quyết định 04/2006/QĐ-UBND về Điều lệ Khu công nghiệp Phú Tài Ban hành: 09/01/2006 | Cập nhật: 02/04/2015
Quyết định 04/2006/QĐ-UBND về Quy chế quản lý, khai thác và bảo vệ Mạng thông tin Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai Ban hành: 24/01/2006 | Cập nhật: 05/02/2013
Quyết định 04/2006/QĐ-UBND ban hành Quy chế quản lý hoạt động trò chơi giải trí trên địa bàn tỉnh Cà Mau Ban hành: 24/01/2006 | Cập nhật: 03/10/2013
Quyết định 04/2006/QĐ-UBND về chỉ tiêu, nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu thực hiện kế hoạch kinh tế xã hội và ngân sách nhà nước năm 2006 do Ủy ban nhân dân tỉnh Bạc Liêu ban hành Ban hành: 09/02/2006 | Cập nhật: 20/06/2012
Quyết định 04/2006/QĐ-UBND phê duyệt Chương trình phát triển nhà ở tỉnh Tiền Giang đến năm 2010, định hướng đến năm 2020 do Ủy ban Nhân dân tỉnh Tiền Giang ban hành Ban hành: 23/01/2006 | Cập nhật: 20/05/2006
Quyết định 04/2006/QĐ-UBND giao quyền tự chủ tài chính giai đoạn 2006 - 2008 cho trung tâm Giống nông nghiệp Ban hành: 16/01/2006 | Cập nhật: 29/07/2013
Quyết định 04/2006/QĐ-UBND thành lập Trung tâm văn hoá – thông tin - thể thao huyện Thuận An tỉnh Bình Dương Ban hành: 06/01/2006 | Cập nhật: 06/09/2013
Quyết định 04/2006/QĐ-UBND quy định đơn giá biển số nhà trên địa bàn thành phố Đà Nẵng Ban hành: 14/01/2006 | Cập nhật: 28/06/2012
Nghị định 181/2004/NĐ-CP thi hành Luật Đất đai Ban hành: 29/10/2004 | Cập nhật: 10/12/2012
Quyết định 1958/1998/QĐ-UB-QLĐT về quy chế cấp số nhà và chỉnh sửa số nhà trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành Ban hành: 13/04/1998 | Cập nhật: 07/10/2008