Quyết định 193/QĐ-UBND năm 2016 Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Hậu Giang 5 năm 2016-2020
Số hiệu: | 193/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Hậu Giang | Người ký: | Đồng Văn Thanh |
Ngày ban hành: | 29/01/2016 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Thương mại, đầu tư, chứng khoán, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 193/QĐ-UBND |
Hậu Giang, ngày 29 tháng 01 năm 2016 |
BAN HÀNH KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI TỈNH HẬU GIANG 5 NĂM 2016 - 2020
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HẬU GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị quyết số 11/2015/NQ-HĐND ngày 03 tháng 12 năm 2015 của HĐND tỉnh Hậu Giang khóa VIII, kỳ họp thứ 16 về tình hình kinh tế - xã hội 5 năm (2011-2015) và mục tiêu, nhiệm vụ chỉ tiêu chủ yếu Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm (2016-2020);
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Hậu Giang 5 năm 2016-2020.
Điều 2. Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành tỉnh và UBND huyện, thị xã, thành phố tham mưu UBND tỉnh chỉ đạo, điều hành kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016-2020 theo đúng định hướng. Hàng năm sơ kết tình hình thực hiện và kiến nghị UBND tỉnh những khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện; đồng thời tham mưu điều chỉnh, bổ sung kế hoạch cho phù hợp tình hình thực tế của địa phương, vùng đồng bằng sông Cửu Long và cả nước.
Các sở, ban, ngành tỉnh theo chức năng, nhiệm vụ xây dựng các chỉ tiêu kinh tế - xã hội và thể chế hóa cơ chế, chính sách hiện hành làm căn cứ tính toán kế hoạch 5 năm gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư để theo dõi, tham mưu UBND tỉnh chỉ đạo, điều hành hiệu quả; đồng thời đề ra các giải pháp điều hành kế hoạch 5 năm 2016 - 2020 của ngành mình đạt hiệu quả thiết thực.
UBND huyện, thị xã, thành phố căn cứ kế hoạch 5 năm của tỉnh và Nghị quyết Đại hội Đảng bộ địa phương để cụ thể hóa kế hoạch 5 năm 2016 - 2020 về phát triển kinh tế - xã hội của địa phương phù hợp với tình hình thực tế, làm cơ sở xây dựng kế hoạch hàng năm từ nay đến năm 2020.
Để nâng cao tính pháp lý của kế hoạch 5 năm, sớm phổ biến, công bố công khai kế hoạch 5 năm để nhân dân trong tỉnh biết, thực hiện. Các cấp ủy Đảng lãnh đạo kịp thời, chặt chẽ nhằm huy động sức mạnh tổng hợp để thực hiện kế hoạch 5 năm 2016 - 2020 đạt kết quả cao nhất.
Các sở, ban, ngành, đoàn thể và các địa phương nghiên cứu kiến nghị với UBND tỉnh, Trung ương những cơ chế, chính sách, bổ sung các luật, văn bản dưới luật nhằm tạo hành lang pháp lý thông thoáng phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016 - 2020 hiệu quả và bền vững.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc sở, Thủ trưởng cơ quan, ban, ngành tỉnh, Chủ tịch UBND huyện, thị xã, thành phố, các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này kể từ ngày ký./.
Nơi nhận: |
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI TỈNH HẬU GIANG 5 NĂM 2016 - 2020
(Ban hành kèm theo Quyết định số 193/QĐ-UBND ngày 29/01/2016 của UBND tỉnh Hậu Giang
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ THỰC HIỆN KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI 5 NĂM 2011 - 2015
Qua 5 năm thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Hậu Giang, trong bối cảnh kinh tế cả nước còn gặp nhiều khó khăn, thách thức, sản xuất kinh doanh và đời sống của nhân dân còn nhiều khó khăn; thiên tai, dịch bệnh diễn biến bất thường; nhu cầu an sinh phúc lợi xã hội, đầu tư kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội ngày càng cao, nhưng nguồn lực còn rất hạn hẹp. Được sự quan tâm chỉ đạo của Trung ương, sự nỗ lực phấn đấu của cả hệ thống chính trị và cộng đồng doanh nghiệp, mặc dù còn một số tồn tại, hạn chế nhất định, nhưng nhìn chung tình hình kinh tế - xã hội đã chuyển biến tích cực, phát triển đúng hướng trên các lĩnh vực, các chỉ tiêu kinh tế - xã hội, quốc phòng và an ninh đề ra trong 5 năm 2011 - 2015 đạt mục tiêu đề ra, có chỉ tiêu vượt kế hoạch, cụ thể như sau:
I. Kết quả thực hiện các chỉ tiêu kinh tế - xã hội chủ yếu 5 năm 2011 - 2015
1. Tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động
Thực hiện chuyển đổi mô hình tăng trưởng kinh tế theo quan điểm phát triển từ chiều rộng sang chiều sâu, cùng với quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, tình hình kinh tế - xã hội trong tỉnh tiếp tục phát triển, tốc độ tăng trưởng kinh tế bình quân đạt khá cao 13,2 - 13,5%/năm theo giá so sánh 1994 và đạt 6,27%/năm theo giá so sánh 2010; cơ cấu kinh tế ngành chuyển dịch theo hướng công nghiệp hóa, các thành phần kinh tế phát triển khá về quy mô, tỷ trọng thành phần kinh tế có vốn nhà nước có xu hướng giảm, kinh tế tư nhân và hộ cá thể, kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài có xu hướng tăng lên, tỷ trọng năm 2010 là 17% - 82,8% - 0,2%, đến năm 2015 là 14,75% - 85% - 0,25%. Kinh tế hợp tác xã phát triển khá đa dạng, theo hướng củng cố, nâng chất và giải thể các hợp tác xã hoạt động không hiệu quả, kết quả: đến năm 2015 có 218 hợp tác xã các loại, tăng 56 hợp tác xã so với năm, chất lượng hoạt động các hợp tác xã đang được củng cố, đã giải thể 76 hợp tác xã hoạt động không hiệu quả. Đời sống nhân dân đã có bước cải thiện khá rõ nét, giá trị gia tăng bình quân đầu người năm 2015 đạt 36,5 triệu đồng/người (tương đương 1.672 USD) gấp 2,3 lần năm 2010 và bằng 81% mức bình quân của đồng bằng sông Cửu Long.
Cơ cấu lao động tiếp tục chuyển dịch theo hướng giảm ở khu vực I và tăng ở khu vực II và III, lao động giữa 3 khu vực I, II, III năm 2010 là 67% - 12% - 21%, đến năm 2015 là 61% - 14,97% - 24,03%. Bình quân mỗi năm lao động khu vực I giảm chậm chỉ được 1,2%.
2. Kết quả thực hiện các chỉ tiêu kinh tế - xã hội chủ yếu 2011 - 2015
Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm (2011 - 2015) đề ra 19 chỉ tiêu chủ yếu, thực hiện đạt 19/19 chỉ tiêu, có 14 chỉ tiêu vượt kế hoạch là: giá trị gia tăng bình quân đầu người; cơ cấu kinh tế; tổng vốn đầu tư toàn xã hội; tổng thu ngân sách; tổng kim ngạch xuất nhập khẩu; xây dựng xã nông thôn mới; mức giảm sinh và tỷ lệ tăng dân số tự nhiên; nhóm chỉ tiêu về y tế; xây dựng xã phường văn hóa; tỷ lệ hộ nghèo; tỷ lệ hộ sử dụng điện; giải quyết việc làm; giáo dục; cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; có 05 chỉ tiêu đạt kế hoạch là: tốc độ tăng trưởng kinh tế; tỷ lệ người tham gia các hình thức bảo hiểm y tế; tỷ lệ sử dụng nước hợp vệ sinh; tỷ lệ chất thải rắn ở đô thị và các trung tâm xã được thu gom và xử lý; quốc phòng - an ninh, cụ thể:
(1) Tốc độ tăng trưởng kinh tế (VA) theo giá so sánh 1994 giai đoạn 2011 - 2015 đạt bình quân từ 13,2 - 13,5%/năm, trong đó khu vực I: 3,87%, khu vực II: 15,47%, khu vực III: 17,65%. Tốc độ tăng trưởng GRDP theo giá 2010 đạt 6,27%/năm, trong đó khu vực I: 1,85%, khu vực II: 15,43%, khu vực III: 7,9%.
(2) Cơ cấu kinh tế đến năm 2015 giữa 3 khu vực I, II, III là 23,75% - 34,25% - 42% (kế hoạch là 24% - 34,18 % - 41,82%.
Khi áp dụng phương tính tổng sản phẩm trên địa bàn tỉnh GRDP thì cơ cấu của tỉnh cuối năm 2015 là 33,95% - 21,18% - 44,87%.
(3) Giá trị gia tăng bình quân đầu người năm 2015 đạt 36,5 triệu đồng/người (tương đương 1.671 USD); kế hoạch là 1.500 USD.
Khi áp dụng phương tính tổng sản phẩm trên địa bàn tỉnh thì GRDP bình quân đầu người đạt 27,88 triệu đồng, quy tương đương 1.277 USD.
(4) Tổng vốn đầu tư toàn xã hội 5 năm 2011 - 2015: 61.610 tỷ đồng, tăng bình quân 12,07%/năm, bình quân mỗi năm từ 12.000 đến 12.500 tỷ đồng. Kế hoạch từ 55.000 tỷ đồng - 65.000 tỷ đồng.
(5) Kim ngạch xuất nhập khẩu hàng hóa và dịch vụ thu ngoại tệ đến cuối năm 2015 đạt 506,45 triệu USD, vượt 1,29% kế hoạch, tăng bình quân 16,8%/năm. Giá trị xuất khẩu đến năm 2015 đạt 420,025 triệu USD, vượt 5,01% kế hoạch, tăng bình quân 18,06%/năm; nhập khẩu đạt 86,425 triệu USD, đạt 86,4% kế hoạch, tăng bình quân 11,79%/năm.
(6) Thu ngân sách nhà nước trên địa bàn đạt 6.496,51 tỷ đồng, vượt 12,98% kế hoạch, tăng bình quân giai đoạn 2011 - 2015 là 12%/năm (kế hoạch 5.000 tỷ đồng). Trong đó: thu nội địa 1.400,2 tỷ đồng, tăng bình quân 14,13%/năm, vượt 27,29% kế hoạch (kế hoạch là 1.100 tỷ đồng). Tổng chi 6.459,952 tỷ đồng, vượt 29,2% kế hoạch, tăng bình quân 12,47%/năm (kế hoạch là 4.998 tỷ đồng), trong đó: chi đầu tư phát triển 2.264,014 tỷ đồng, tăng bình quân 23,16%/năm, đạt 77,78% kế hoạch (kế hoạch là 2.911 tỷ đồng).
(7) Mức giảm sinh 0,057‰ (KH 0,05‰); tỷ lệ tăng dân số tự nhiên giảm còn 10,25 ‰ (kế hoạch 11‰), vượt kế hoạch.
(8) Giải quyết việc làm 5 năm là 114.506 lao động, vượt 4,1% kế hoạch, bình quân hàng năm giải quyết 22.900 lao động, tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 40% (kế hoạch 40%), trong đó tỷ lệ lao động được đào tạo nghề là 21,36% (kế hoạch 25%).
(9) Tỷ lệ huy động học sinh các cấp năm 2015: Tổng số học sinh các cấp huy động 155.447 học sinh (năm 2010 là 142.981, kế hoạch 151.862), vượt 2,36% kế hoạch. Trong đó, huy động 14% trẻ trong độ tuổi đi nhà trẻ (năm 2010 là 8,5%, kế hoạch 16%), 70% trẻ trong độ tuổi từ 3 - 5 tuổi đi mẫu giáo (năm 2010 là 70%, kế hoạch 71%). Huy động 100% học sinh tiểu học trong độ tuổi từ 6 -10 tuổi đến trường (năm 2010 là 99%, kế hoạch 99%), 100% học sinh trung học cơ sở trong độ tuổi từ 11 - 14 tuổi (năm 2010 là 87%, kế hoạch 91%), 63% học sinh trung học phổ thông trong độ tuổi từ 15 - 17 tuổi (năm 2010 là 55%, kế hoạch 66%); số sinh viên trên 1 vạn dân là 150 (năm 2010 là 87, kế hoạch 150); trường đạt chuẩn quốc gia chiếm khoảng 45% tổng số trường (năm 2010 là 20%, kế hoạch 45%) đạt kế hoạch.
(10) Tỷ lệ hộ nghèo giảm bình quân mỗi năm 3,3%; đến cuối năm 2015 tỷ lệ hộ nghèo còn 6,23% (KH 18%), hộ cận nghèo còn 5,89%, vượt kế hoạch.
(11) Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng còn 12,8% (kế hoạch 15%); có 6,3 bác sỹ trên vạn dân (kế hoạch 6 bác sĩ); 27,15 giường bệnh trên 1 vạn dân (kế hoạch 25 giường). Tỷ lệ trẻ em tử vong dưới 01 tuổi còn 10,2‰ (kế hoạch 9‰); số trạm y tế xã, phường, thị trấn đạt chuẩn quốc gia về y tế xã là 63/76 trạm, đạt 82,89% (kế hoạch 65%) và trạm y tế xã có bác sĩ là 90%. Nhìn chung những chỉ tiêu cơ bản của nhóm chỉ tiêu này vượt kế hoạch.
(12) Tỷ lệ người tham gia các hình thức bảo hiểm y tế 65%, đạt 100% kế hoạch.
(13) Tỷ lệ hộ sử dụng điện, đạt 98,1% số hộ, trong đó khu vực nông thôn 95,5%, vượt kế hoạch.
(14) Tiếp tục củng cố, nâng chất 55 xã, phường, thị trấn văn hóa, thực hiện mô hình có cảnh quan sáng, xanh, sạch, đẹp gắn với tiêu chí xây dựng nông thôn mới và đô thị văn minh (Kế hoạch 51 xã, phường, thị trấn văn hóa), vượt kế hoạch.
(15) Công nhận 12 xã đạt chuẩn nông thôn mới (12/54 xã, đạt 22,2% tổng số xã trong toàn tỉnh), 42 xã còn lại đạt từ 9 - 12 tiêu chí; hoàn thành cơ bản đường ô tô về trung tâm các xã; đạt 100% kế hoạch.
(16) Tỷ lệ hộ sử dụng nước hợp vệ sinh 93%, trong đó, khu vực nông thôn 85% số hộ, đạt 100% kế hoạch.
(17) Tỷ lệ chất thải rắn ở đô thị và các trung tâm xã được thu gom 80% (kế hoạch 80%) và được xử lý 20%; đạt kế hoạch.
(18) Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đạt 99,83%, vượt 0,83% kế hoạch (Kế hoạch là 99%).
(19) Công tác tuyển chọn gọi công dân nhập ngũ và xây dựng lực lượng dân quân tự vệ đạt kế hoạch; an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội được đảm bảo; tai nạn giao thông được kiềm chế; chất lượng tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật được nâng lên, đạt kế hoạch.
II. Tình hình thực hiện trên từng lĩnh vực
Sản xuất nông nghiệp của tỉnh tiếp tục phát triển khá toàn diện, cơ cấu kinh tế nông nghiệp chuyển dịch dần theo hướng tích cực. Tính theo giá so sánh 1994 giá trị sản xuất khu vực I tăng bình quân 6,66%/năm, trong đó: nông nghiệp tăng 4,5%/năm, lâm nghiệp tăng 1,3%/năm, thủy sản tăng 13,1%/năm. Giá trị tăng thêm đạt bình quân 3,87%/năm (kế hoạch 3,5 - 4%), tính theo giá năm 2010 tăng bình quân 1,85%/năm. Trong cơ cấu giá trị sản xuất khu vực I, tỷ trọng ngành nông nghiệp - lâm nghiệp - thủy sản năm 2010 là 90,4% - 0,9% - 8,7% thì đến năm 2015 tương ứng là 85% - 0,5% - 14,5%, trong đó thủy sản có xu hướng tăng dần và nông nghiệp có xu hướng giảm dần.
Giá trị sản xuất ngành chăn nuôi tăng bình quân 13%/năm, dịch vụ tăng 10%/năm, trồng trọt tăng 3%/năm. Tỷ trọng trồng trọt đã giảm từ 82,3% năm 2010 còn 80,7% năm 2015; chăn nuôi tăng 12,3% năm 2010 lên 13,3% năm 2015; dịch vụ tăng 5,4% năm 2010 lên 6% năm 2015. Nông sản hàng hóa khá đa dạng, một số mặt hàng nông sản bước đầu hình thành mối liên kết 4 nhà; công tác ứng dụng khoa học công nghệ đã phát huy hiệu quả; khống chế nhanh dịch bệnh; tỷ lệ cơ giới hóa trong sản xuất nông nghiệp, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản ngày càng tăng.
Tỉnh đã xây dựng được các vùng nguyên liệu nông sản chuyên canh với quy mô khá lớn, đáp ứng được nhu cầu tiêu dùng nội địa và chế biến xuất khẩu như: vùng nguyên liệu lúa chất lượng cao 32.000 ha, vùng nguyên liệu mía 10.300 ha, vùng nguyên liệu khóm 1.500 ha, vùng cây ăn trái đặc sản 2.500 ha, vùng nuôi trồng thủy sản tập trung 1.500 ha. Toàn tỉnh đã ứng dụng 59 đề tài nghiên cứu khoa học vào sản xuất nông nghiệp mang lại hiệu quả. Tỉnh đã chỉ đạo thực hiện mô hình “Bốn cây - Bốn con”, để tập trung phát triển theo chiều sâu. Một số loại nông sản tiềm năng của tỉnh đã có thương hiệu như: Bưởi 5 roi, Bưởi hồ lô, Khóm Cầu Đúc, Cá Thát lát, Cá rô đồng, lúa Hậu Giang,…
- Về trồng trọt:
Lúa là cây trồng chủ lực, diện tích trồng lúa ổn định khoảng 78.000 ha, diện tích gieo trồng năm 2015: 207.029 ha, năng suất bình quân 6,31 tấn/ha, sản lượng 1,306 triệu tấn; so với năm 2010 năng suất tăng 1,16 tấn/ha, sản lượng tăng 16,5%; tỷ lệ sử dụng giống xác nhận đạt trên 70%, lượng gạo xuất khẩu trung bình khoảng 350.000 - 400.000 tấn/năm. Cơ giới hóa sản xuất nông nghiệp được quan tâm đầu tư, trong sản xuất lúa tỷ lệ cơ giới hoá khâu làm đất, tưới tiêu trên 95%; khâu thu hoạch khoảng 74% diện tích canh tác lúa.
Cây mía đến năm 2015 diện tích còn 11.589 ha, giảm 1.474 ha so với năm 2010; năng suất bình quân 100 tấn/ha; sản lượng 1,1 triệu tấn, tương đương so với năm 2010.
Rau màu, diện tích gieo trồng 22.801 ha (năm 2010 là 14.407 ha), sản lượng 253.045 tấn, tăng 50% so với năm 2010. Cơ cấu cây trồng thay đổi theo hướng lựa chọn những cây trồng có hiệu quả kinh tế cao được trồng tập trung.
Cây ăn trái tăng mạnh, nhất là cây có múi sạch bệnh và cây ăn trái đặc sản, trong đó các cây trồng chủ lực như: Bưởi Năm roi, cam mật, cam sành, quýt đường, xoài cát Hòa Lộc,…, diện tích cây ăn trái tăng từ 22.962 ha năm 2010 lên 33.893 ha năm 2015 tăng 47,6% (trong đó cây khóm 1.600 ha). Sản lượng 265.000 tấn, tăng 55% so với năm 2010. Cơ cấu cây có múi chiếm 46,5% diện tích cây ăn trái.
Do ảnh hưởng của dịch bệnh nên chăn nuôi gặp rất nhiều khó khăn, quy mô đàn gia cầm 3,83 triệu con, tăng 17,8%/năm, quy mô đàn gia súc giảm, trong đó đàn heo 131.000 con; đàn trâu, bò 3.335 con. Các mô hình chăn nuôi gia cầm theo hướng tập trung an toàn dịch bệnh và an toàn vệ sinh thực phẩm cũng đã được nhân rộng, nhiều trang trại chăn nuôi tập trung với quy mô lớn đang phát triển.
Thủy sản là thế mạnh thứ hai sau cây lúa và có tiềm năng khá lớn (50.000 ha), nhưng quy mô nhỏ, giá trị sản xuất theo giá thực tế năm 2015 đạt 1.800 tỷ đồng, chiếm 12,7% giá trị sản xuất khu vực I. Năm 2015 diện tích nuôi 7.309 ha, sản lượng 68.596 tấn, tăng 42,9% so năm 2010 (tăng 20.893 tấn), trong đó sản lượng nuôi tăng 17,2%/năm, điều này thể hiện việc nuôi trồng thủy sản có bước chuyển biến mới do nuôi thâm canh thay nuôi quảng canh trước đây. Đã có nhiều mô hình nuôi thủy sản an toàn, chất lượng theo hướng thực hành nông nghiệp tốt (GAP), hình thành các vùng nuôi tập trung.
Lâm nghiệp, có quy mô nhỏ, chủ yếu trồng rừng phòng hộ và trồng cây phân tán. Tỷ lệ che phủ rừng đạt thấp, chỉ khoảng 1,8% diện tích tự nhiên của tỉnh. Công tác phòng chống cháy rừng được quan tâm; toàn tỉnh có 09 trại nuôi động vật hoang dã với 224.408 cá thể.
Hệ thống thủy lợi tạo nguồn được đầu tư và phát huy hiệu quả, hệ thống đê bao ngăn mặn được đầu tư đã phát huy như đê bao Long Mỹ - Vị Thanh. Đến nay, toàn tỉnh hình thành 915 vùng thủy lợi khép kín, có diện tích 30 - 100 ha/vùng, khả năng phục vụ 73.277 ha, chiếm 54,7% diện tích đất sản xuất nông nghiệp, hầu hết diện tích sản xuất lúa, cây ăn trái, mía, khóm và trên 70% diện tích trong rau màu đều được bơm tưới bằng máy. Đặc biệt là chiến dịch giao thông - thủy lợi mùa khô, hàng năm đã đào đắp, nạo vét hệ thống kênh mương, với tổng khối lượng thực hiện 5 năm gần 9 triệu m³. Tổng kinh phí thực hiện trên 800 tỷ đồng, trong đó nhân dân đóng góp 25%.
Chương trình xây dựng nông thôn mới đạt nhiều kết quả khả quan, qua 5 năm triển khai thực hiện đã đạt được một số kết quả rất tích cực, hoàn thành quy hoạch sớm, triển khai sâu rộng, phong trào được người dân ủng hộ, đời sống vật chất, tinh thần của người dân nông thôn được nâng lên. Tổng vốn đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn và xây dựng nông thôn mới huy động trên 14.233 tỷ đồng, kết cấu hạ tầng từng bước được cải thiện và kiên cố hóa; các công trình văn hóa, y tế, giáo dục, thông tin liên lạc, điện, nước sinh hoạt được đầu tư xây dựng và phục vụ người dân ngày càng tốt hơn, số tiêu chí đạt được của các xã ngày càng tăng lên,… đã xây dựng 12 xã đạt 19 tiêu chí nông thôn mới, chiếm tỷ lệ 22,2% tổng số xã, các xã còn lại đạt từ 9 -12 tiêu chí. Đặc biệt, thị xã Ngã Bảy được Thủ tướng Chính phủ công nhận đạt chuẩn nông thôn mới.
Đề án xây dựng cánh đồng lớn đem lại hiệu quả thiết thực, các địa phương đã đăng ký thực hiện 5 cánh đồng lớn với tổng diện tích 1.758 ha/1.503 hộ, gồm: xã Trường Long Tây (huyện Châu Thành A), xã Vị Thanh (huyện Vị Thủy), thị trấn Long Mỹ (huyện Long Mỹ), xã Tân Bình (huyện Phụng Hiệp) và phường Hiệp Thành (thị xã Ngã Bảy). Trong đó tỉnh chọn 2 cánh đồng làm điểm chỉ đạo là cánh đồng xã Trường Long Tây và xã Vị Thanh, đã có 06 doanh nghiệp trong và ngoài tỉnh tham gia liên kết sản xuất với diện tích bao tiêu 5.450 ha.
Đề án cơ giới hóa trong sản xuất lúa giai đoạn 2012 - 2015 được triển khai hiệu quả, đến nay đã giải ngân 99/100 máy gặt đập liên hợp, nâng tổng số máy gặt đập liên hợp trên địa bàn tỉnh lên 315 máy, khả năng đáp ứng thu hoạch bằng máy 79% diện tích, trong đó ngân sách tỉnh đã hỗ trợ lãi suất vay cho người dân trên 7,8 tỷ đồng.
Khu Nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao của tỉnh cũng đã được thành lập và phê duyệt Quy hoạch chung xây dựng với quy mô 5.200ha, có các loại hình sản xuất chủ lực là lúa chất lượng cao, thủy sản nước ngọt, chăn nuôi, nấm và chế phẩm vi sinh, cây ăn quả, hiện nay đang triển khai thực hiện các quy hoạch chi tiết và lập các dự án đầu tư. Do lĩnh vực công nghệ cao là lĩnh vực mới, nên việc triển khai gặp nhiều khó khăn, nhất là vốn đầu tư để triển khai thực hiện quy hoạch. Các chính sách ưu đãi, cơ chế giao đất, tiêu chuẩn lựa chọn nhà đầu tư và nguồn nhân lực công nghệ cao của tỉnh chưa được ban hành, nên việc xác định lựa chọn nhà đầu tư và thu hút nguồn nhân lực gặp nhiều khó khăn.
Trong sản xuất nông nghiệp, tỉnh đã tập trung đầu tư, hình thành các vùng chuyên canh, tập trung với các cây trồng chủ lực và đã đăng ký xây dựng nhãn hiệu, tham gia thị trường khá tốt, đã có 9/10 nhãn hiệu được công nhận như: bưởi Năm Roi Phú Thành, cam sành Ngã Bảy, khóm Cầu Đúc, chanh không hạt, cá thát lát Hậu Giang, cá rô đồng Hậu Giang, lúa Hậu Giang 2, mía đường CASUCO, Quýt đường Long Trị.
Kinh tế hợp tác, hợp tác xã được củng cố, từng bước nâng chất và có chuyển biến tích cực hơn, có 156 hợp tác xã nông nghiệp và 01 Liên hiệp HTXNN, kinh tế trang trại đang từng bước phát triển với 30 trang trại, tuy nhiên số lượng hợp tác xã hoạt động có hiệu quả còn ít.
Đến năm 2015 toàn tỉnh có trên 74.560 hộ nông dân sản xuất giỏi có mô hình đạt giá trị thu nhập từ 50 - 100 triệu đồng/ha/năm, gấp 2 lần so với năm 2010 và có 35.807 hộ sản xuất hiệu quả có mô hình đạt giá trị trên 105 triệu đồng/ha/năm (năm 2010 là 45 triệu đồng/ha/năm), gấp 2,3 lần năm 2010, đưa thu nhập bình quân trên một đơn vị diện tích đất canh tác đến hết năm 2015 trên địa bàn cả tỉnh là 52 triệu đồng/ha/năm, bằng 1,67 lần so với năm 2010 (năm 2010 là 31 triệu đồng/ha/năm), lợi nhuận gần 30%.
Mặc dù diện tích, sản lượng hầu hết các cây trồng chính đều tăng nhưng do sự gắn kết giữa nhà nước, nhà nông, nhà khoa học và nhà doanh nghiệp chưa chặt chẽ, việc ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật và công nghệ vào nông nghiệp còn chậm; sản xuất nông nghiệp còn manh mún, chất lượng nông sản hàng hóa còn thấp, chi phí sản xuất cao và bị ảnh hưởng mạnh vào yếu tố thị trường, nên gặp khó khăn trong tiêu thụ, hiệu quả thấp; phát triển kinh tế hợp tác còn nhiều hạn chế chưa thật sự là chỗ dựa bền vững cho người nông dân; việc thực hiện quy hoạch ngành nông nghiệp còn nhiều bất cập, chưa thật sự có hiệu quả, người dân chưa tuân thủ vào công tác quy hoạch cũng như kế hoạch phát triển chung của ngành, vẫn còn tồn tại thói quen sản xuất tự phát, chưa theo qui luật thị trường. Cơ cấu giống cây con chưa được cải thiện nhiều nên sản phẩm có sức cạnh tranh yếu, hiệu quả sản xuất còn thấp. Sự hỗ trợ của nhà nước về chính sách tiêu thụ sản phẩm, giá cả, quản lý vật tư đầu vào, khoa học công nghệ chưa tỏ ra hiệu quả, kịp thời và bền vững.
Tính theo giá so sánh 1994 giá trị sản xuất khu vực II tăng bình quân 17,35%/năm (KH là 20,13%), đạt 88,8% kế hoạch. Giá trị tăng thêm bình quân đạt 15,4%/năm (kế hoạch 16,7%).
Giá trị sản xuất công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp tính theo giá so sánh 1994 tăng bình quân 24,8%/năm (KH là 44,8%), giá trị gia tăng đạt 17,4%/năm; quy mô công nghiệp của tỉnh còn nhỏ, chủ yếu là công nghiệp chế biến (chiếm 95%) và công nghiệp sản xuất và phân phối điện, nước, khí đốt (chiếm 5%). Công nghiệp của tỉnh toàn bộ là công nghiệp địa phương, công nghiệp trung ương trên địa bàn tỉnh không có và đây là một hạn chế lớn trong quá trình công nghiệp hóa và hiện đại hóa.
Giá trị sản xuất công nghiệp chủ yếu do sự đóng góp của khu vực kinh tế ngoài nhà nước (chiếm 84,5%), kinh tế có vốn nhà nước chiếm 13,5%, kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài quy mô rất nhỏ chiếm 2,3%.
Tuy vậy sản lượng một số sản phẩm công nghiệp chủ yếu đều tăng khá, trên 7%/năm, như thủy sản đông lạnh tăng 16,3%/năm; nước mắm tăng 15%/năm; gạo xay xát tăng 12,9%/năm; thức ăn gia súc tăng 19,8%/năm; đường kết các loại tăng 13 %/năm; đường mật các loại tăng 12,5%/năm; bánh kẹo các loại tăng 35,1%/năm; nước đá tăng 7,3%/năm; mũi giày da tăng 55,7%/năm; nông cụ cầm tay tăng 16,6 %/năm; nước máy sản xuất tăng 9,5%/năm.
Chỉ số sản xuất công nghiệp (IIP) năm 2015 tăng 7,1%. Trong đó: Ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 7,01%; ngành sản xuất, phân phối điện tăng 8,27% và ngành cung cấp nước và xử lý nước thải, rác thải tăng 12,53%.
Sản lượng điện tiêu thụ từ 285 triệu KWh năm 2010 tăng lên 672 KWh năm 2015; sản lượng điện tiêu thụ bình quân đầu người từ 374 KWh/người năm 2010 lên 831 KWh người năm 2015; số xã sử dụng điện đạt 100%, tỷ lệ hộ sử dụng điện khu vực thành thị là 100% và khu vực nông thôn là 95,5%; tỷ lệ hộ sử dụng điện an toàn là 96,5%.
Toàn tỉnh có 4.200 cơ sở công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp đang hoạt động; có 2 khu công nghiệp và 8 cụm công nghiệp tập trung, với tổng diện tích là 1.529,7 ha, trong 05 năm đã thu hút được 50 nhà đầu tư, gồm 78 dự án; tổng vốn đầu tư đăng ký gần 70.000 tỷ đồng và 668,7 triệu USD; tỷ lệ đất lấp đầy theo đăng ký 71%, đã có 45 dự án đi vào hoạt động, với tổng vốn thực hiện 15.779,17 tỷ đồng và 40 triệu USD, giải quyết việc làm cho trên 18.585 lao động; hiện có 12 dự án đang triển khai với số vốn đầu tư đăng ký 46.536,33 tỷ đồng và 628,7 triệu USD; còn 09 dự án chưa triển khai với tổng vốn đầu tư đăng ký 2.684,5 tỷ đồng.
Thực hiện Nghị quyết số 02/NQ-CP ngày 07 tháng 01 năm 2013 của Chính phủ về một số giải pháp tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh, hỗ trợ thị trường, giải quyết nợ xấu, UBND tỉnh đã ban hành kế hoạch với nhiều giải pháp cụ thể chỉ đạo các sở, ngành, địa phương tập trung tháo gỡ những khó khăn vướng mắc của doanh nghiệp. Tuy nhiên, do giá nhiều loại vật tư nguyên, nhiên liệu tăng, chi phí sản xuất còn cao, công nghệ thấp, doanh nghiệp gặp khó khăn về nguồn vốn và ảnh hưởng của suy thoái kinh tế thế giới, trong nước, nên sức cạnh tranh của sản phẩm, kể cả những mặt hàng đang có sức tiêu thụ khá cũng gặp nhiều khó khăn và thiếu ổn định; tiến độ xây dựng các công trình công nghiệp lớn như giấy, điện… bị chậm lại.
Ngành xây dựng đã có những bước tiến đáng kể trong xây dựng công trình, kiến trúc và quy hoạch, phát triển đô thị và nhà ở, năng lực xây dựng công trình có tiến bộ đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu xây dựng. Giá trị sản xuất ngành xây dựng theo giá so sánh 1994 tăng bình quân 12,7%/năm (KH là 15,8%), đạt 86,6% kế hoạch. Giá trị gia tăng bình quân đạt 9,4%/năm. Công tác quản lý quy hoạch xây dựng được chấn chỉnh, từng bước đi vào nề nếp. Công tác quản lý nhà ở được quan tâm.
Tuy nhiên quy mô ngành xây dựng còn nhỏ, những công trình lớn, công nghệ tiên tiến chưa nhiều, chủ yếu là khu vực ngoài quốc doanh, chưa có các công ty xây dựng lớn có thể đảm nhiệm xây dựng các công trình hiện đại quy mô lớn. Việc triển khai quy hoạch không đúng tiến độ do thiếu vốn thực hiện, quy hoạch dàn đều, quy hoạch treo vẫn còn; thời gian thi công các công trình hạ tầng, nhất là công trình trọng điểm còn kéo dài.
Giá trị sản xuất khu vực III theo giá so sánh 1994 tăng bình quân 20,2%/năm, đạt 99,8% kế hoạch (kế hoạch là 20,3%); giá trị gia tăng đạt 17,6%/năm (kế hoạch 17 -17,5%, theo giá so sánh 1994), đạt kế hoạch đề ra.
Tổng mức bán lẻ hàng hoá và kinh doanh dịch vụ tăng từ 12.433 tỷ đồng năm 2010 lên 29.985 tỷ đồng năm 2015, tăng bình quân 20%/năm, trong đó ngành thương nghiệp chiếm tỷ trọng 75,06%, ngành dịch vụ chiếm 11,7%, ngành khách sạn, nhà hàng chiếm 12,21% và ngành du lịch chiếm 1,03%.
Mạng lưới chợ được quy hoạch tổ chức sắp xếp, mở rộng đến hầu hết các xã, phường, thị trấn; các địa phương triển khai nhiều dự án đầu tư xây dựng, cải tạo nâng cấp chợ bằng việc huy động vốn của các nhà đầu tư trong và ngoài tỉnh; hiện nay toàn tỉnh có 02 siêu thị loại II và 70 chợ, tăng 1 siêu thị và 3 chợ so năm 2010. Mật độ chợ đạt bình quân 11.050 người/chợ, từng bước đáp ứng nhu cầu nhân dân. Hiện có khoảng 28.500 doanh nghiệp và hộ kinh doanh cá thể trong lĩnh vực thương mại - dịch vụ, giải quyết 60.000 lao động, chiếm khoảng 13,6% lao động đang làm việc trong các ngành kinh tế của tỉnh.
Hưởng ứng cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam”, hoạt động Hội chợ gắn với đưa hàng Việt về nông thôn được đẩy mạnh, đã tổ chức nhiều phiên chợ chuyên đề hàng Việt và đưa 45 chuyến hàng Việt về nông thôn.
Công tác xúc tiến thương mại đạt được nhiều kết quả nổi bật như tổ chức thành công các kỳ hội chợ lớn; tổ chức hàng chục kỳ hội chợ thương mại, đầu tư, ký kết hợp tác liên tỉnh, tìm đầu ra cho sản phẩm nông thủy sản; quảng bá thương hiệu các mặt hàng chủ lực của tỉnh, thường xuyên vận động các Doanh nghiệp tham gia nhiều lượt Hội chợ từ các tỉnh, thành trong và ngoài nước.
Công tác quản lý thị trường được chú trọng, nắm sát diễn biến hàng hóa - giá cả, dự báo tình hình thị trường, nhất là các hàng hóa thiết yếu phục vụ sản xuất và đời sống; chống sản xuất, kinh doanh hàng giả, hàng kém chất lượng, hàng không rõ nguồn gốc, gian lận thương mại, vi phạm sở hữu trí tuệ,…
Kim ngạch xuất khẩu và dịch vụ thu ngoại tệ đến năm 2015 đạt 420,025 triệu USD, vượt 5,01% kế hoạch, tăng bình quân 18,06%/năm (năm 2010: 183 triệu USD), trong đó xuất khẩu trực tiếp tăng 19%/năm; ủy thác xuất khẩu giảm 24,2%/năm; dịch vụ thu ngoại tệ tăng 13,6%/năm. Giá trị xuất khẩu các mặt hàng nông,thủy sản, trái cây, hàng thủ công mỹ nghệ, may mặc, giày da, tiếp tục tăng cao trong cơ cấu xuất khẩu. Nhập khẩu đến năm 2015 là 86,425 triệu USD, đạt 86,4% kế hoạch, tăng bình quân 11,79%/năm (năm 2010: 49,5 triệu USD); tập trung chủ yếu nhập khẩu máy móc thiết bị và nguyên vật liệu.
Dịch vụ vận tải đáp ứng được nhu cầu vận tải hàng hóa và hành khách, chất lượng phục vụ của các đơn vị tham gia vận tải hành khách được nâng cao, trật tự vận tải hành khách được cải thiện. Giá trị sản xuất ngành giao thông vận tải tăng bình quân 10 - 11%/năm. Năm 2015 tổng sản lượng vận tải hàng hóa đạt trên 8,7 triệu tấn, tăng 7,8%/năm và trên 99 triệu lượt hành khách, tăng 9,2%/năm. Trong cơ cấu ngành vận tải của tỉnh, vận tải thủy chiếm vị trí chủ yếu, khoảng 80% khối lượng hàng hoá vận chuyển và 91,5% khối lượng hàng hoá luân chuyển. Khối lượng vận tải đường bộ chiếm khoảng 20% khối lượng vận chuyển hàng hoá và 8,5% hàng hoá luân chuyển.
Lĩnh vực du lịch từng bước phát triển, một số di tích lịch sử, văn hóa được đầu tư xây dựng, nâng cấp, mở rộng, gắn kết với khai thác du lịch, lượng khách tham quan tăng bình quân 8%/năm. Hàng năm, tỉnh đều tham gia các hoạt động du lịch nhằm quảng bá hình ảnh, sản phẩm du lịch Hậu Giang. Tổng lượng khách du lịch năm 2015 khoảng 200.000 lượt, tăng bình quân 8,5%/năm. Tuy nhiên, hoạt động du lịch chưa khai thác đúng mức tiềm năng cả về nội dung và phương thức hoạt động, chất lượng phục vụ còn kém.
Lĩnh vực Bưu chính viễn thông phát triển có hiệu quả, đáp ứng được nhu cầu đời sống nhân dân. 100% số xã có bưu điện văn hóa xã. Số thuê bao điện thoại/100 dân đạt mật độ 92 máy (năm 2010 là 65 máy), tăng bình quân 14,7%/năm; số thuê bao internet băng thông rộng đạt 1,5 thiết bị. Toàn tỉnh có 62 điểm hoạt động bưu chính, viễn thông ở 76 xã, phường, thị trấn. Các loại hình dịch vụ khác như: y tế, bảo hiểm, giáo dục, văn hóa, nhà hàng, khách sạn, tư vấn pháp luật đều có sự tăng trưởng về số lượng và chất lượng dịch vụ.
4. Cải thiện môi trường đầu tư và phát triển doanh nghiệp
Môi trường đầu tư của Hậu Giang tiếp tục được cải thiện, chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) năm 2010 xếp thứ 8, năm 2011 xếp thứ 43, năm 2012 xếp thứ 11, năm 2013 xếp thứ 20, năm 2014 xếp thứ 25/63 tỉnh, thành trong cả nước và xếp thứ 8/13 ở khu vực đồng bằng sông Cửu Long. Kết quả này cho thấy Hậu Giang rất nỗ lực trong cải thiện môi trường đầu tư, chỉ số PCI ở mức khá tốt và có xu hướng tương đối ổn định. Để góp phần phòng chống rũi ro pháp lý và tăng cường năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh, UBND tỉnh đã thành lập Trung tâm dịch vụ và hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp trực thuộc Sở Tư pháp; ngoài ra tỉnh đã thường kỳ tổ chức đối thoại với doanh nghiệp, họp mặt nhà doanh nghiệp; tổ chức thăm và tháo gở khó khăn vướng mắc cho một số doanh nghiệp.
Về đầu tư trong nước, trong 5 năm đã thành lập mới 1.700 doanh nghiệp, với tổng số vốn trên 7.839 tỷ đồng, bình quân mỗi năm có khoảng 340 doanh nghiệp đăng ký mới, với số vốn bình quân mỗi năm trên 1.500 tỷ đồng. Trong 5 năm có 122 doanh nghiệp giải thể (chiếm tỷ lệ 7,1% so với doanh nghiệp thành lập mới), 38 doanh nghiệp ngưng hoạt động và đã có 31 doanh nghiệp hoạt động trở lại. Tình hình giải thể và ngưng hoạt động cao nhất là những năm 2012 và 2013, đến nay hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đã phục hồi dần, nhưng còn chậm và qui mô sản xuất chưa tăng nhiều.
Về tái cơ cấu doanh nghiệp nhà nước, sau khi chia tách tỉnh có 05 doanh nghiệp Nhà nước và 03 doanh nghiệp thành lập mới, hiện nay, tỉnh đã hoàn thành lộ trình sắp xếp, cổ phần hóa doanh nghiệp. Nhìn chung, sau khi thực hiện cổ phần hóa các Công ty Cổ phần, trong hoạt động sản xuất, kinh doanh, các chỉ tiêu chủ yếu về sản xuất, sản lượng tiêu thụ, kim ngạch xuất khẩu đều tăng so với khi chưa thực hiện cổ phần hóa và công ty được chủ động trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh của đơn vị; đồng thời, tỉnh cũng đã rà soát các công ty hoạt động không hiệu quả để lập thủ tục giải thể, phá sản theo quy định.
Về đầu tư trực tiếp nước ngoài, trong 5 năm thu hút được 11 dự án đều đã được triển khai, với số vốn 49,6 triệu USD, lũy kế đã thu hút được 27 dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI), trong đó có 11 dự án 100% vốn nước ngoài, còn lại 16 dự án liên kết, liên doanh với nước ngoài. Trong 5 năm đã cấp 73 giấy chứng nhận đầu tư, với số vốn 1.430 tỷ đồng và 6 triệu USD, lũy kế từ khi Luật Đầu tư có hiệu lực đến nay đã cấp 507 giấy chứng nhận đầu tư trong và ngoài nước, với tổng số vốn đầu tư trong nước là 123.000 tỷ đồng, tổng vốn đầu tư nước ngoài là 732,645 triệu USD.
Tổng thu ngân sách Nhà nước trên địa bàn năm 2015, đạt 6.496,51 tỷ đồng, tăng bình quân 12%/năm, gấp gần 1,76 lần so năm 2010, vượt 12,98% kế hoạch (kế hoạch 5.000 tỷ đồng), trong đó thu nội địa 1.400,2 tỷ đồng, tăng bình quân 14,13%/năm, vượt 27,29% kế hoạch (kế hoạch là 1.100 tỷ đồng). Tuy nguồn thu nội địa của tỉnh có tăng qua các năm, nhưng tăng chậm, nhìn chung chưa thể đáp ứng được nhu cầu chi, vì vậy phần lớn vẫn nhờ sự hỗ trợ của Trung ương.
Tổng chi 6.459,952 tỷ đồng, tăng bình quân 12,47%/năm, tăng bình quân 12,47%/năm, gấp 1,8 lần so năm 2010, vượt 29,2% kế hoạch (kế hoạch 4.998 tỷ đồng), trong đó: chi đầu tư phát triển 2.264,014 tỷ đồng, tăng bình quân 23,16%/năm, gấp 2,8 lần so năm 2010, đạt 77,78% kế hoạch (kế hoạch 2.911 tỷ đồng). Chi ngân sách đã tập trung hơn cho mục tiêu đầu tư phát triển, xóa đói giảm nghèo, giáo dục - đào tạo, khoa học - công nghệ, bảo vệ sức khoẻ nhân dân; đồng thời, thông qua việc xã hội hóa một số mặt hoạt động kinh tế - xã hội, nhờ đó nhu cầu chi được đáp ứng tốt hơn. Tổng chi ngân sách địa phương tăng khá do ngoài nguồn cân đối chung của ngân sách trung ương giao và bổ sung, tỉnh đã huy động từ rất nhiều nguồn để tăng chi cho đầu tư phát triển.
Dịch vụ ngân hàng phát triển mạnh, có một hội sở chính là ngân hàng thương mại cổ phần Bưu điện Liên Việt (nhưng gần cuối năm 2015 đã chuyển hội sở về thành phố Hồ Chí Minh), 14 chi nhánh cấp I, tăng 2 đơn vị so với năm 2010. Hầu hết các ngân hàng và chi nhánh hoạt động có hiệu quả. Tổng nguồn vốn huy động của các tổ chức tín dụng đến cuối năm 2015 đạt 6.770 tỷ đồng, tăng bình quân 14,77/năm; tổng dư nợ đều tăng qua các năm, đến cuối năm 2015 đạt 16.198 tỷ đồng, tăng 22,55%; tỷ lệ nợ xấu ở mức thấp (2,08% tổng dư nợ).
Trong giai đoạn 2011 - 2015 tỉnh đã tập trung huy động các nguồn lực cho đầu tư phát triển, tổng vốn đầu tư toàn xã hội trong 5 năm đạt 61.610 tỷ đồng, tăng bình quân 12,07%/năm, vượt 12,07% chỉ tiêu 5 năm, bằng 2,3 lần so với giai đoạn 2006 - 2010, bình quân mỗi năm vốn đầu tư từ 12.000 đến 12.500 tỷ đồng. Tổng nguồn vốn đầu tư công 5 năm là 17.581 tỷ đồng, chiếm 28,6% vốn đầu tư toàn xã hội, trong đó vốn đầu tư thuộc ngân sách 3.935 tỷ đồng, vốn trái phiếu Chính phủ 5.045 tỷ đồng, vốn xổ số kiến thiết 1.502 tỷ đồng, vốn tín dụng đầu tư của nhà nước 662 tỷ đồng, vốn Trung ương đầu tư trên địa bàn và huy động khác có tính chất ngân sách 6.437 tỷ đồng.
Trong 05 năm tỉnh đã tập trung huy động các nguồn lực cho đầu tư phát triển, tổng vốn đầu tư toàn xã hội trong 5 năm đạt 61.282 tỷ đồng, tăng bình quân 11,5%/năm, bằng 2,25 lần so với giai đoạn 2006 - 2010 (27.234 tỷ đồng). Trong đó, vốn đầu tư công 14.069 tỷ đồng, chiếm 23,84%, gấp1,7 lần 5 năm trước (5 năm 2006 - 2010 là 8.170 tỷ đồng), tỷ trọng vốn đầu tư của nhà nước trong tổng vốn đầu tư toàn xã hội đã giảm so với các năm trước (năm 2010: 39,4%, năm 2011: 32%, năm 2012: 28,6%, năm 2013: 23,6%, năm 2014: 19% và năm 2015: 19%); đầu tư khu vực doanh nghiệp có vốn nhà nước 2.238 tỷ đồng, chiếm 3,65%, đầu tư trực tiếp nước ngoài 2.975 tỷ đồng chiếm 4,85%, nguồn vốn tư nhân và dân cư 41.460 tỷ đồng chiếm 67,65%.
Trong điều kiện khó khăn về nguồn vốn, tỉnh đã thực hiện tốt việc lồng ghép các nguồn vốn, kết hợp với thu hút đầu tư trong dân và các thành phần kinh tế, việc bố trí vốn đầu tư từ các nguồn ngân sách nhà nước thực hiện có trọng tâm, trọng điểm, nguồn ngân sách Nhà nước đã đầu tư cho lĩnh vực kinh tế chiếm 55,3%, lĩnh vực xã hội - môi trường 43,5%, quốc phòng - an ninh 1,1%, trong đó ngành giao thông vận tải 32%, y tế 11%, nông nghiệp và phát triển nông thôn 10%, giáo dục và đào tạo 10%, Quản lý nhà nước 10%, công nghiệp, thương mại và đầu tư hạ tầng khu, cụm công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp 8%, còn lại đầu tư cho các lĩnh vực công cộng, phúc lợi xã hội khác. Nhiều công trình lớn trên các lĩnh vực giao thông, thủy lợi, y tế, giáo dục - đào tạo, nâng cấp đô thị, cấp điện, nước được tập trung đầu tư hoàn thành và phát huy hiệu quả, tình trạng đầu tư dàn trải và thiếu đồng bộ được khắc phục.
Tỷ trọng vốn đầu tư công của nhà nước trong tổng vốn đầu tư toàn xã hội đã giảm so với các năm trước (năm 2010: 43%, năm 2011: 35,3, năm 2012: 32,8%, năm 2013: 30,4%, năm 2014: 22,7% và năm 2015: 18,6%). Điều đó cho thấy, tăng trưởng của tỉnh đã giảm bớt sự phụ thuộc vào vốn đầu tư, trước mắt là đầu tư công, mà đang đi theo hướng đầu tư theo chiều sâu, nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả đầu tư. Từ đó hệ thống kết cấu hạ tầng trong tỉnh đã có bước phát triển mới, tạo ra những tiền đề cần thiết, từng bước đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa tỉnh nhà. Một số công trình trọng điểm của tỉnh đã hoàn thành có sức lan tỏa, tạo động lực thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội, tạo ra diện mạo mới cho Hậu Giang trong khu vực đồng bằng sông Cửu Long như đầu tư hạ tầng khu, cụm công nghiệp, các công trình kè, thủy lợi quan trọng và giao thông nông thôn; xây dựng hoàn thành và đưa vào sử dụng đường nối Vị Thanh - Cần Thơ; hoàn thành cơ bản đường ô tô về trung tâm xã; đê bao ngăn mặn Long Mỹ - Vị Thanh; nạo vét kênh Xà No 2, hoàn thành xây dựng Bệnh viện Đa khoa tỉnh, Bệnh viện lao phổi; các bệnh viện huyện, thị, thành phố đưa vào hoạt động có hiệu quả; chương trình kiên cố hóa trường, lớp học; trụ sở làm việc các cơ quan cấp tỉnh; xây dựng mới các công trình văn hóa, thể dục - thể thao, phát thanh - truyền hình.
Việc sử dụng các nguồn vốn đầu tư ngày càng hiệu quả hơn, khắc phục tình trạng đầu tư dàn trải, phân tán, góp phần nâng cao hiệu quả đầu tư theo đúng mục tiêu, định hướng của chiến lược, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Trong cân đối vốn đầu tư, tỉnh đã tập trung bố trí vốn các dự án đã hoàn thành, dự án chuyển tiếp, hạn chế việc triển khai đầu tư dự án khởi công mới, từ đó nợ đọng trong xây dựng cơ bản giảm dần, tính đến cuối năm 2015 tổng số nợ đọng của tỉnh còn khoảng 641 tỷ đồng.
Nguồn vốn trái phiếu Chính phủ do Trung ương hỗ trợ đã phát huy được hiệu quả cao, phát triển mạng lưới giao thông về đến tận xã, thúc đẩy hoạt động giao thương, cơ sở y tế đã đáp ứng được nhu cầu khám chữa bệnh của người dân, cơ sở giáo dục đào tạo được mở rộng, cải tạo và nâng cấp. Điển hình như đường nối Vị Thanh với thành phố Cần Thơ được hoàn thành giai đoạn 1, 28 dự án giao thông đường ô tô về trung tâm xã đã hoàn thành đưa vào sử dụng với tổng chiều dài 154km, 17 dự án y tế bao gồm bệnh viện đa khoa tỉnh 500 giường, các bệnh viện tuyến huyện, phòng khám đa khoa khu vực được đầu tư, có 03 dự án thủy lợi trọng điểm hoàn thành đưa vào khai thác với chiều dài 47,7km, hoàn thành đưa vào sử dụng 849 phòng học kiên cố và 130 nhà công vụ cho giáo viên.
Nguồn ngân sách Trung ương hỗ trợ có mục tiêu được bố trí đầu tư trên 100 dự án, đã hoàn thành đưa vào sử dụng nhiều công trình trọng điểm, đặc biệt là Khu hành chính Tỉnh ủy và Khu hành chính UBND tỉnh.
Nguồn ngân sách địa phương, tỉnh đã tập trung cho các ngành thuộc lĩnh vực văn hóa - xã hội trên 62%.
Nguồn vốn ODA đã huy động được 16 dự án, với tổng số vốn 750 tỷ đồng, trong đó 05 dự án đã hoàn thành, 09 dự án đang thực hiện, 02 dự án chuẩn bị thực hiện, gồm 01 dự án thuộc nguồn vốn JICA Nhật Bản và 01 dự án thuộc nguồn vốn Ngân hàng Thế giới.
Nguồn vốn NGO cũng góp phần quan trọng trong huy động nguồn lực, có tổng giá trị cam kết cho các dự án là 2,458 triệu USD, tổng giá trị giải ngân 1,438 triệu USD, đạt 60% so với giá trị cam kết tài trợ.
Công tác xã hội hóa đầu tư có chuyển biến tích cực, đã huy động gần 1.000 tỷ đồng vào phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội, nhất là ở nông thôn và việc xây dựng các trường mẫu giáo, bệnh viện tuyến huyện và trạm y tế đạt chuẩn.
Mặc dù nỗ lực rất lớn, nhưng do điểm xuất phát thấp nên hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội trong tỉnh đến nay vẫn còn nhiều hạn chế, yếu kém, thiếu đồng bộ. Hạ tầng giao thông chưa mang tính kết nối cao, hạ tầng xã hội thiếu về số lượng, yếu về chất lượng, hiệu quả sử dụng chưa cao, chưa đáp ứng được yêu cầu dịch vụ xã hội cơ bản, đặc biệt là về y tế, giáo dục và vui chơi giải trí. Kết cấu hạ tầng nông thôn phát triển chậm, chưa đáp ứng kịp cho yêu cầu công nghiệp hóa nông nghiệp, hiện đại hóa nông thôn. So với kế hoạch 2011 -2015, còn một số dự án chưa có vốn triển khai như đường Hậu Giang mở đến Giồng Riềng (Kiên Giang); kè sông Ngã Bảy, Ngã Sáu; Bệnh viện sản nhi, Bệnh viện tâm thần và Bệnh viện Y học dân tộc và còn 3 xã chưa có đường ô tô đến trung tâm.
7. Phát triển đô thị và dân cư nông thôn
Năm 2010 trên địa bàn tỉnh có 14 đô thị (01 đô thị loại III, 02 đô thị loại IV và 11 đô thị loại V), đến nay, có 15 đô thị (02 đô thị loại III, 01 đô thị loại IV và 12 đô thị loại V), thị xã Ngã Bảy được công nhận đô thị loại III và đã thành lập thị xã Long Mỹ. Tỷ lệ đô thị hóa tăng dần từ 21,3% năm 2010 lên 24,7% năm 2015, bình quân mỗi năm tăng 0,68%, đạt mức trung bình của vùng đồng bằng sông Cửu Long.
Kế hoạch chỉnh trang đô thị theo hướng đô thị sáng - xanh - sạch - đẹp được phát động đi vào chiều sâu, diện mạo đô thị của tỉnh Hậu Giang có nhiều thay đổi tích cực; đô thị được nâng cấp và chỉnh trang, kiến trúc và cảnh quan đô thị đã được quan tâm đầu tư phát triển.
Công tác phát triển nhà ở đô thị và nông thôn có nhiều chuyển biến. Chính sách chăm lo nhà ở cho các đối tượng chính sách và người có công, người nghèo và người dân tộc đã được Trung ương và tỉnh rất quan tâm. Tỉnh đã hỗ trợ cho 7.108 hộ nghèo có khó khăn về nhà ở theo Quyết định số 167/2008/QĐ-TTg ; triển khai 03 dự án nhà ở xã hội cho người có thu nhập thấp có quy mô 2.124 căn hộ, 03 dự án nhà ở sinh viên; đang triển khai Đề án hỗ trợ người có công với cách mạng về nhà ở theo Quyết định số 22/2013/QĐ-TTg cho 5.612 đối tượng. Nhiều dự án nhà ở hoàn thành đưa vào khai thác, sử dụng đã đáp ứng nhà ở cho khu vực đô thị, điểm dân cư nông thôn, đến năm 2015 diện tích sàn nhà ở bình quân đạt từ 19,6m²sàn/người, trong đó, khu vực nông thôn từ 17,4m² sàn/người, khu vực thành thị từ 26,4 m² sàn/người.
Chương trình xây dựng cụm, tuyến dân cư và nhà ở vùng ngập lũ đến nay cơ bản hoàn thành, đã bố trí cho 2.892/3.707 hộ thường xuyên bị sạt, lở vào sinh sống trong 10 cụm, tuyến dân cư vượt lũ trên địa bàn 05 huyện và thị xã (gồm huyện Châu Thành, Châu Thành A, Phụng Hiệp, Vị Thủy và thị xã Ngã Bảy), với tổng nguồn vốn đầu tư 312 tỷ đồng, thực hiện được 237 tỷ đồng, đạt 76% kế hoạch;
Trong công tác quản lý xây dựng tuy đã có nhiều nỗ lực giám sát, nhưng tình trạng xây cất trái phép, lấn chiếm đất vẫn còn xảy ra ở các khu đô thị có mật độ dân cư đông, làm ảnh hưởng đến công tác phát triển đô thị, cảnh quan kiến trúc. Đối với vùng nông thôn việc xây dựng nhà ở của nhân dân chưa được quản lý chặt chẽ.
8. Phát triển khoa học và công nghệ, giáo dục và đào tạo nguồn nhân lực
Về khoa học và công nghệ: một số công nghệ, thiết bị mới được các doanh nghiệp tích cực đầu tư nhằm nâng cao chất lượng và sức cạnh tranh của sản phẩm. Hoạt động nghiên cứu khoa học đã góp phần nâng cao hiệu quả và chất lượng chuyển dịch cơ cấu kinh tế, năng suất lao động. Các đề tài, dự án những năm qua tập trung chủ yếu vào các lĩnh vực: nông nghiệp, kỹ thuật và công nghệ, y dược, xã hội, nhân văn, đã tạo ra một số giống cây con mới có chất lượng cao, đầu tư thiết bị cho công tác kiểm dịch động, thực vật, thủy sản; ứng dụng công nghệ trong chế biến lương thực - thực phẩm, nhất là chế biến thủy sản, rau màu xuất khẩu; ứng dụng công nghệ sinh học ở các mô hình sản xuất nông nghiệp có hiệu quả kinh tế, tính bền vững, thân thiện với môi trường; ứng dụng công nghệ trong chăm sóc sức khỏe, phòng chống dịch bệnh, công tác chẩn đoán và điều trị bệnh.
Một số công trình nghiên cứu có giá trị khoa học và thực tiễn như phát triển vùng ca cao; vùng chuyên canh cây khóm Queen “Cầu Đúc”; ứng dụng công nghệ trong sản xuất nấm ăn và nấm dược liệu, các chế phẩm sinh học. Triển khai thực hiện 60 đề tài, dự án nghiên cứu khoa học công nghệ, trung bình mỗi năm triển khai 10 - 13 đề tài, dự án. Chuyển giao 74 đề tài, dự án ứng dụng vào thực tế. Trong các đề tài, dự án được triển khai có đến 62% đề tài, dự án thuộc lĩnh vực nông nghiệp; 11% đề tài, dự án thuộc lĩnh vực Kỹ thuật và Công nghệ; Y dược chiếm 5%, xã hội và nhân văn chiếm 21%. Công tác thông tin khoa học và công nghệ được đẩy mạnh đã có những đóng góp đáng kể vào sự phát triển của tỉnh.
Về giáo dục: Các chỉ tiêu về phát triển giáo dục và đào tạo đều đạt và vượt kế hoạch. Cơ sở vật chất trường lớp được tiếp tục đầu tư xây dựng, mạng lưới trường, lớp học tăng đáng kể nhất là vùng đồng bào dân tộc, vùng nông thôn; đã thu hút hầu hết các học sinh trong độ tuổi đến trường, thể hiện qua tỷ lệ huy động học sinh các cấp hàng năm đều tăng. Kết quả phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi, phổ cập THCS được giữ vững, tỉnh đang triển khai thực hiện phổ cập bậc trung học bước đầu có hiệu quả. Chất lượng giáo dục và đào tạo từng bước được nâng lên; tỷ lệ giáo viên được chuẩn hóa ngày càng tăng.
Tổng kinh phí cho đầu tư phát triển cơ sở vật chất ngành giáo dục giai đoạn 2011 - 2015 là 1.529 tỷ đồng, (trong đó, Trái phiếu Chính phủ: 353 tỷ đồng, Chương trình mục tiêu quốc gia: 94 tỷ đồng, vốn ODA: 20 tỷ đồng, ngân sách tỉnh: 815 tỷ đồng, xã hội hóa: 247 tỷ đồng). Năm 2015 ngành học mầm non và phổ thông có tổng số 338 trường, tăng 19 trường so với năm 2010 (trong đó, Mầm non (mẫu giáo) 82 trường, tăng 11 trường; Tiểu học 171 trường, tăng 02 trường; THCS 62 trường, tăng 5 trường, THPT 23 trường, tăng 01 truờng). Đặc biệt từ nguồn vận động xã hội hóa hàng trăm tỷ đồng và ngân sách của địa phương đã đầu tư xây dựng 13 trường mầm non, mẫu giáo, đến nay 100% xã, phường đều có trường mầm non. Tổng số phòng học hiện có 6.451 phòng tăng so với năm 2010 là 1.481 phòng, trong đó, mẫu giáo là 916 phòng, tăng 153 phòng, tiểu học 3.081 phòng, tăng 479 phòng; trung học cơ sở là 1.572 phòng, tăng 541 phòng, trung học phổ thông là 786 phòng, tăng 306 phòng, trung tâm giáo dục thường xuyên là 96 phòng, tăng 02 phòng.
Một số cơ sở trường học được xây dựng mới như thành lập Trường THPT Vĩnh Tường huyện Vị Thủy, đầu tư xây dựng hoàn chỉnh trường chuyên từ cơ sở hiện hữu, đã khởi công xây dựng trường Trung cấp kinh tế - Kỹ thuật trong năm 2014, đầu tư xây dựng cơ sở 3 Trường Cao đẳng Cộng đồng Hậu Giang tại thị xã Ngã Bảy đã đi vào hoạt động, xây dựng và đưa vào sử dụng ký túc xá sinh viên Hậu Giang tại Trường Đại học Cần Thơ, phục vụ cho sinh viên là đối tượng chính sách, người nghèo, người dân tộc trên địa bàn tỉnh. Tính đến năm 2015 đã công nhận 152 trường đạt chuẩn quốc gia, đạt tỷ lệ 45%, tăng 98 trường so năm 2010.
Đối với giáo dục thường xuyên (GDTX), chuyên nghiệp: có 01 Trung tâm GDTX tỉnh; 07 Trung tâm GDTX huyện, thị xã, thành phố, 74/74 Trung tâm học tập cộng đồng; 01 Trường Cao đẳng Cộng đồng, 01 Trường Trung cấp Kinh tế - Kỹ thuật và 01 Trường Đại học Võ Trường Toản, góp phần đào tạo nguồn nhân lực cho địa phương.
Việc đổi mới chương trình, nội dung, phương pháp giáo dục, đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong giảng dạy và công tác quản lý được tập trung thực hiện. Chất lượng giảng dạy và học tập từng bước được nâng lên, tỷ lệ lên lớp bậc tiểu học 98,4%, công nhận tốt nghiệp tiểu học đạt tỷ lệ 99,9%, công nhận tốt nghiệp THCS: 99,3%; công nhận tốt nghiệp bổ túc THCS: 99,1%; tỷ lệ tốt nghiệp THPT: 99,6%; tốt nghiệp bổ túc THPT: 55,5%. Tỷ lệ đạt chuẩn và trên chuẩn của giáo viên các ngành học, cấp học được nâng lên đáng kể, cụ thể bậc học mầm non đạt chuẩn 100%, trong đó, vượt chuẩn 80%; tiểu học đạt chuẩn 99,6%, trong đó vượt chuẩn 85%; THCS đạt chuẩn 100%, trong đó, vượt chuẩn 70%; THPT đạt chuẩn 99,2%, trong đó vượt chuẩn 7,8%. Tỷ lệ học sinh bỏ học các cấp 1,03%. Tỷ lệ huy động học sinh đi học so với dân số trên địa bàn đều đạt kế hoạch, Nhà trẻ: 14% (kế hoạch 16%, năm 2010 là 8,5%); Mẫu giáo: 70% (kế hoạch:71%, năm 2010 là 70%); Tiểu học 100% (kế hoạch: 99%, năm 2010 là 99%); Trung học cơ sở 100% (kế hoạch 91%, năm 2010 là 87%); Trung học phổ thông 63% (kế hoạch là 66%, năm 2010 55%); có 150 sinh viên/vạn dân. Kết quả công tác chống mù chữ và phổ cập giáo dục được giữ vững.
Cuộc vận động “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh” với cuộc vận động “Mỗi thầy giáo, cô giáo là tấm gương đạo đức, tự học và sáng tạo”, cuộc vận động “Hai không” và phong trào thi đua “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực” được chỉ đạo thực hiện tốt có hiệu quả.
Sự nghiệp giáo dục và đào tạo có phát triển khá, nhưng vẫn còn những khó khăn, thách thức như: cơ sở vật chất phục vụ công tác dạy và học còn hạn chế, nhất là ngành học mầm non; các chỉ tiêu huy động trẻ vào nhà trẻ, xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia còn thấp so với mục tiêu phát triển.
Về đào tạo nguồn nhân lực: Hệ thống các cơ sở dạy nghề trong tỉnh có bước phát triển, trên địa bàn tỉnh hiện có 21 cơ sở đào tạo nghề đang hoạt động, (trong đó, có 01 Trường Cao đẳng nghề, 02 Trường Trung cấp nghề; 07 Trung tâm dạy nghề và 11 cơ sở khác có tham gia dạy nghề). Cơ cấu ngành nghề đào tạo cũng được điều chỉnh từng bước phù hợp nhu cầu, gồm 06 nghề trọng điểm cấp quốc gia tại 02 Trường trung cấp nghề là: kỹ thuật xây dựng, công nghệ ô tô, thú y, điện công nghiệp, điện dân dụng, kỹ thuật sửa chữa, lắp ráp máy tính. Trong 5 năm đã đào tạo nghề cho 41.147 lao động, đạt 93% so với kế hoạch. Trong đó đào tạo Trung cấp nghề 3.033 lao động; sơ cấp nghề, dạy nghề dưới 03 tháng và dạy nghề từ các chương trình, dự án khác là 38.114 lao động. Tỷ lệ lao động qua đào tạo 40% (năm 2010 là 20,6%), trong đó tỷ lệ lao động qua đào tạo nghề đạt 21,36% (kế hoạch là 25%, năm 2010 là 16,95%).
Đối với Hậu Giang, lao động nông nghiệp còn chiếm 61% tổng số lao động đang làm việc, nên việc đào tạo nghề nông nghiệp cho lao động nông thôn được tập trung chỉ đạo. Tỉnh đã tổ chức xây dựng chương trình, giáo trình dạy 40 nghề nông nghiệp trình độ sơ cấp cho lao động nông thôn; thực hiện thông tin thị trường hàng hóa, hỗ trợ việc tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp, tư vấn học nghề và việc làm cho lao động nông thôn. Tổng số lao động được học nghề nông nghiệp là 10.550 người, có 351.797 lượt nông dân được chuyển giao tiến bộ khoa học kỹ thuật.
Về đào tạo thu hút nguồn nhân lực, tỉnh đã ban hành các chính sách, chế độ, đãi ngộ đội ngũ trí thức, đội ngũ cán bộ khoa học công nghệ. Thực hiện Nghị quyết Trung ương 7, khóa X về “Xây dựng đội ngũ trí thức trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước”, đến nay đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức đã được chuẩn hóa, từng bước đáp ứng yêu cầu vị trí việc làm trong bộ máy quản lý nhà nước trong tỉnh. Năm 2010 toàn tỉnh có 16 tiến sĩ; 250 thạc sĩ; 6.120 Đại học; 9.788 cao đẳng, trung cấp trở xuống. Đến nay, tỉnh đã có 32 tiến sỹ và chuyên khoa 2; 390 thạc sỹ và chuyên khoa 1; 9.000 người có trình độ đại học; 7.500 người có trình độ cao đẳng, trung cấp; đây là lực lượng tiềm năng đóng góp quan trọng vào phát triển kinh tế - xã hội.
Nguồn nhân lực của tỉnh tuy dồi dào, nhưng chất lượng đào tạo và tỷ lệ qua đào tạo còn thấp, nhất là đào tạo nghề lao động nông thôn, thiếu lao động có trình độ chuyên môn cao, năng suất lao động thấp so với khu vực đồng bằng sông Cửu Long, chưa đáp ứng được yêu cầu của thị trường lao động trong quá trình hội nhập và cạnh tranh.
Công tác quy hoạch luôn được sự quan tâm, tạo cơ sở cho việc xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, xây dựng cơ bản, phát triển ngành, sản phẩm chủ yếu; chất lượng các quy hoạch cũng từng bước được cải thiện. Một số chiến lược, quy hoạch tổng thể, ngành của cả nước, vùng đồng bằng sông Cửu Long được phê duyệt, đã tạo điều kiện thuận lợi để địa phương có căn cứ lập quy hoạch tương quan trên địa bàn. Hầu hết các quy hoạch được lập từ năm 2005, đến năm 2014 đã được điều chỉnh.
Tuy vậy, lĩnh vực quy hoạch vẫn còn nhiều hạn chế và bất cập do chất lượng của một số báo cáo quy hoạch đạt thấp, việc công bố quy hoạch còn hạn chế ở việc chưa phổ biến sâu rộng cho nhân dân và các doanh nghiệp. Việc triển khai thực hiện các quy hoạch chưa được quan tâm nghiêm túc và đúng mức, tình trạng quản lý phát triển kinh tế - xã hội tự phát, không tuân thủ các quy hoạch còn xảy ra phổ biến, dẫn đến việc phải điều chỉnh, bổ sung quy hoạch khá thường xuyên. Điều này dẫn đến tình trạng quy hoạch phải chạy theo công tác quản lý, thay vì công tác quản lý phải bám sát và tuân thủ quy hoạch được duyệt. Trong quá trình triển khai thực hiện phần lớn các quy hoạch còn thiếu quan tâm đánh giá, điều chỉnh giữa kỳ; công tác đánh giá, tổng kết cuối kỳ quy hoạch đôi lúc chưa được thực hiện. Sự phối hợp giữa các sở, ban, ngành và địa phương chưa nhịp nhàng dẫn đến một số quy hoạch có sự chồng chéo, chưa thống nhất giữa quy hoạch tổng thể kinh tế - xã hội và quy hoạch ngành, quy hoạch xây dựng và quy hoạch sử dụng đất. Trong một số đồ án quy hoạch xây dựng, quy hoạch chi tiết chưa phủ kín hết diện tích đồ án quy hoạch chung; chưa ban hành đầy đủ các quy định quản lý theo quy hoạch được duyệt, quy chế quản lý không gian, kiến trúc, cảnh quan trên địa bàn đô thị; việc thực hiện cắm mốc chưa được triển khai đồng bộ gây khó khăn trong công tác quản lý quy hoạch và cấp phép xây dựng.
10. Phát triển các lĩnh vực xã hội
a) Công tác giảm nghèo, giải quyết việc làm và thực hiện các chính sách an sinh xã hội
Những năm qua, công tác xóa đói giảm nghèo đã đem lại nhiều kết quả thật sự có ý nghĩa thông qua việc đầu tư cơ sở hạ tầng, hỗ trợ phát triển sản xuất, cho hộ nghèo vay vốn tín dụng ưu đãi, hỗ trợ dạy nghề gắn với tạo việc làm, hỗ trợ về y tế và giáo dục, hoạt động trợ giúp pháp lý, nâng dần mức sống dân cư ở các xã nghèo, các vùng khó khăn, chống tái nghèo. Tạo điều kiện thuận lợi để người thất nghiệp, người thiếu việc làm và người nghèo tiếp cận được các dịch vụ công, được trợ giúp hướng nghiệp, giới thiệu việc làm, giúp người nghèo tăng thu nhập. Trong 5 năm toàn tỉnh đã hỗ trợ xây dựng cho 3.652 căn nhà cho hộ nghèo, tổng kinh phí thực hiện trên 75 tỷ đồng; từ nguồn vận động “Quỹ vì người nghèo” toàn tỉnh đã xây dựng mới và sửa chữa 1.571 căn nhà tình thương cho hộ nghèo, với tổng kinh phí thực hiện hơn 29 tỷ đồng và trợ cấp khó khăn đột xuất trên 79 tỷ đồng. Với những nỗ lực trên, tỷ lệ hộ nghèo toàn tỉnh đã giảm từ 22,8% năm 2010 xuống còn 6,23% năm 2015, bình quân mỗi năm giảm tỷ lệ hộ nghèo 3,3%, vượt kế hoạch đề ra. Tỷ lệ hộ cận nghèo toàn tỉnh giảm từ 11,25% năm 2010 xuống còn 5,89% năm 2015, bình quân mỗi năm giảm trên 01%. Đời sống vật chất, tinh thần của dân tộc thiểu số được cải thiện đáng kể, tỷ lệ hộ nghèo trong đồng bào dân tộc đã giảm từ 35,5% năm 2010 xuống còn 14,6% cuối năm 2015, bình quân mỗi năm giảm 4%, hộ khá có tăng lên, trong đồng bào thiểu số có 20% hộ là nông dân sản xuất giỏi. So với các địa phương trong cả nước, thì tỷ lệ hộ nghèo của Hậu Giang vẫn còn cao, trong công tác giảm nghèo việc xây dựng kế hoạch ở cấp xã từng lúc từng nơi chưa cụ thể, thiếu sự phân công theo dõi, ảnh hưởng đến chất lượng và tính bền vững của kết quả giảm nghèo.
Các chính sách xã hội, chăm sóc người có công với nước, đối tượng bảo trợ xã hội, người đồng bào dân tộc được quan tâm và từng bước xã hội hóa. Việc phụng dưỡng Bà Mẹ Việt Nam anh hùng, chăm sóc thân nhân liệt sĩ già yếu cô đơn, đỡ đầu con liệt sĩ mồ côi không nơi nương tựa thu được những kết quả tốt trong các năm qua. Toàn tỉnh có trên 97% hộ gia đình chính sách có mức sống bằng hoặc cao hơn mức sống trung bình của dân cư địa phương nơi cư trú; hơn 90% xã, phường, thị trấn làm tốt công tác thương binh liệt sĩ và người có công; hàng năm, đều có đầu tư ngân sách để nâng cấp, sửa chữa công trình nghĩa trang liệt sĩ.
Công tác chính sách đối với người có công được thực hiện tốt, tiếp nhận và giải quyết chính sách trên 16.900 hồ sơ các loại, trong đó hồ sơ đề nghị và đã tổ chức lễ phong, truy tặng danh hiệu vinh dự Nhà nước Bà Mẹ Việt Nam anh hùng là 1.187 Bà Mẹ; hồ sơ đề nghị hưởng chính sách thờ cúng liệt sĩ là 5.464 hồ sơ; tù đày 550 hồ sơ; người phục vụ Mẹ Việt Nam anh hùng 130 hồ sơ, chất độc hóa học 106 hồ sơ....Tỉnh đã hỗ trợ cho 420 đối tượng người có công với cách mạng cải thiện nhà gần 10 tỷ đồng; xây dựng được 242 căn nhà tình nghĩa 7,3 tỷ đồng. Hàng năm, thực hiện trợ cấp thường xuyên cho gần 10.000 đối tượng có công, cấp mới trên 16.000 thẻ bảo hiểm xã hội; tổ chức khám bệnh, giải quyết chế độ mai táng phí, thực hiện trợ cấp khó khăn đột xuất, trợ cấp một lần, điều dưỡng tại gia đình cũng như điều dưỡng tập trung... kịp thời cho các đối tượng với tổng kinh phí trên 100 tỷ đồng. Tuy vậy trong thực hiện chính sách, quy trình xem xét, giải quyết một số loại hồ sơ người có công còn kéo dài, hồ sơ chính sách còn nhiều trường hợp khó khăn, thiếu các giấy tờ cần thiết, thực trạng thông tin giữa hồ sơ gốc và đối tượng trong thực tế chưa đầy đủ hoặc không trùng khớp.
Công tác giáo dục chăm sóc bảo vệ trẻ em được quan tâm, toàn tỉnh có 74/76 xã, phường, thị trấn được công nhận xã phường phù hợp trẻ em, chiếm tỷ lệ 97% tổng số xã. Tổng số xã, phường, thị trấn lành mạnh không tệ nạn ma tuý, mại dâm, được công nhận đến nay là 48 đơn vị, chiếm tỷ lệ 63,1% tổng số xã trên địa bàn tỉnh.
Bằng nhiều biện pháp như tổ chức dạy nghề, cho vay vốn từ Quỹ quốc gia giải quyết việc làm..., tạo điều kiện cho người lao động sản xuất kinh doanh, đã giải quyết việc làm cho 114.506 lao động, bình quân mỗi năm giải quyết 22.900 lao động, vượt 18,4% so với kế hoạch. Trong đó có 156 lao động đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài. Cơ cấu lao động tiếp tục chuyển dịch phục vụ cho chuyển dịch cơ cấu kinh tế từng vùng, từng lĩnh vực; giảm dần tỷ trọng khu vực nông - lâm - ngư nghiệp xuống 61%, tăng lao động trong khu vực công nghiệp và xây dựng 14,97%; thương mại - dịch vụ 24,03%; giảm tỷ lệ thất nghiệp ở khu vực thành thị xuống 4,25%, riêng tỷ lệ thiếu việc làm ở khu vực nông thôn vẫn còn ở mức cao 9% (đồng bằng sông Cửu Long là 6%). Việc quản lý nguồn lao động tại các địa phương, lao động đang làm việc trong các doanh nghiệp còn nhiều bất cập. Công tác quản lý, nắm bắt thông tin về tình hình lao động, việc làm chưa sát thực, công tác xuất khẩu lao động rất thấp không như mong đợi. Công tác dạy nghề so với yêu cầu vẫn còn nhiều mặt hạn chế như: chưa có sự phối hợp chặt chẽ giữa ngành Lao động - Thương binh và Xã hội và ngành Nông nghiệp trong công tác dạy nghề; các đoàn thể cũng như địa phương chưa quan tâm đến công tác tuyên truyền, nắm nhu cầu và tư vấn tham gia học nghề phù hợp cho từng đối tượng. Nhận thức của người dân về quyền lợi trong học nghề, ý thức học nghề để tự tạo việc làm, xóa đói giảm nghèo, cải thiện cuộc sống chưa cao. Một số ít học viên chưa thật sự quyết tâm học nghề, chưa chủ động tìm kiếm việc làm, tự tạo việc làm, còn trông chờ vào Nhà nước, đôi khi người học bỏ nghề vì thiếu ý chí vươn lên thoát nghèo.
b) Dân số, y tế và chăm sóc sức khỏe nhân dân
Công tác dân số, kế hoạch hóa gia đình và chăm sóc sức khỏe sinh sản trong những năm qua luôn đạt các chỉ tiêu cơ bản, đã tập trung giải quyết căn bản vấn đề về quy mô dân số trên cơ sở giảm nhanh mức sinh. Nâng cao chất lượng dân số, phát triển nguồn nhân lực, góp phần vào sự phát triển nhanh và bền vững của tỉnh; 100% tuyến y tế huyện thực hiện được phương pháp đình sản nam nữ, 100% tuyến y tế xã đã thực hiện được các biện pháp tránh thai, nhiều năm liền, Hậu Giang là một trong những tỉnh được xếp vào nhóm có thành tích cao trong Chiến dịch và đứng đầu trong cả nước. Tỷ lệ áp dụng các biện pháp tránh thai hiện đại đã tăng lên hàng năm từ 54,7% năm 2010 lên 72,5% vào năm 2015; tỷ lệ sinh con lần thứ 3 trở lên là 10,88% năm 2010, giảm xuống còn 10% vào năm 2015; số con trung bình của mỗi phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ từ 1,94 con năm 2010 giảm xuống còn 1,78 con vào năm 2015; tỷ số giới tính khi sinh (số bé trai/100 bé gái) duy trì trong khoảng từ 107 - 110 cho cả giai đoạn 2011 - 2015, nhưng vẫn thấp hơn trung bình cả nước (cả nước 114,4). Hiện tại Hậu Giang chưa có sự chênh lệch về mất cân bằng giới tính khi sinh.
Tập trung nâng cấp cơ sở hạ tầng y tế là một trong những mục tiêu quan trọng của tỉnh, được cả hệ thống chính trị và toàn xã hội đặc biệt quan tâm, huy động nhiều nguồn đầu tư cho mạng lưới khám chữa bệnh, từ ngân sách nhà nước, trái phiếu Chính phủ, vốn ODA và xã hội hóa. Toàn tỉnh có 02 bệnh viện đã hoàn thành và đưa vào sử dụng (Bệnh viện Đa khoa Hậu Giang và Bệnh viện Lao & Bệnh phổi). Đối với hệ thống bệnh viện tuyến huyện, đã hoàn thành và đưa vào sử dụng 05 bệnh viện: là Bệnh viện đa khoa khu vực Ngã Bảy, Bệnh viện đa khoa huyện Châu Thành, Bệnh viện đa khoa huyện Châu Thành A, Bệnh viện đa khoa huyện Vị Thủy và Bệnh viện đa khoa huyện Phụng Hiệp và mở rộng bệnh viện đa khoa huyện Long Mỹ đang trong quá trình triển khai thực hiện và hoàn thành trong năm 2015; bệnh viện đa khoa thành phố Vị Thanh hoàn thành trong năm 2016; Trung tâm Phòng chống HIV/AIDS đã hoàn thành, trung tâm Y tế dự phòng đang triển khai. Đối với y tế xã, đã khởi công xây mới, mở rộng, sửa chữa nâng cấp các trạm y tế xã bao gồm 47 công trình, từ nguồn kinh phí 169 tỷ đồng của ngân sách tỉnh và xã hội hóa. Đến nay toàn tỉnh có 09 bệnh viện đa khoa và 01 Trung tâm Phòng chống bệnh xã hội, 08 Phòng khám đa khoa khu vực và 67 trạm y tế xã.
Mạng lưới hành nghề y dược tư nhân cũng khá phát triển, đáp ứng cho người dân dễ dàng tiếp cận các dịch vụ y tế phổ cập và làm giảm tải cho các bệnh viện. Toàn tỉnh có: 01 bệnh viện tư nhân (Bệnh viện đa khoa số 10, quy mô 50 giường); 01 bệnh viện Đại học Võ Trường Toản quy mô 300 giường bệnh, cùng với hơn 430 cơ sở hành nghề y các loại và y học cổ truyền. Thời gian qua mạng lưới y dược học cổ truyền của tỉnh đã có những thay đổi đáng kể, hệ thống y tế tư nhân có 31 phòng chẩn trị y học cổ truyền, 41 nhà thuốc.
Tỷ lệ trạm y tế xã, phường, thị trấn đạt chuẩn quốc gia về y tế xã 82,89%. Số xã có bác sỹ năm 2010 là 67,12% tăng lên 90% vào năm 2015. Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng còn 12,8% (năm 2010 là 16%), số giường bệnh trên 1 vạn dân 27,15 giường (cả nước là 29 giường), có 6,3 bác sĩ/vạn dân, trẻ em tử vong dưới 1 tuổi còn 10,2‰ (năm 2010 là 11‰ và tử vong dưới 5 tuổi còn 15,4 ‰ (năm 2010 là 18 ‰). Chất lượng dân số được nâng dần, mức giảm sinh 0,057‰. Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên 10,25‰ (năm 2010 là 11‰). Tỷ lệ người dân tham gia các hình thức bảo hiểm y tế 65% (năm 2010 là 50%). Tuổi thọ trung bình của người dân đã tăng lên đáng kể, từ 74 tuổi năm 2010 lên 75 tuổi, cao hơn mặt bằng chung của toàn quốc là 73 tuổi. Một số chính sách về nâng cao chất lượng dịch vụ được ban hành, thực hiện, mang lại hiệu quả cao nhờ đó, số người khám chữa bệnh tại các cơ sở y tế công lập và trạm y tế xã đã tăng cao, đạt mức bình quân gần 3 lần khám/người/năm (cao hơn 30% so với mức bình quân chung của cả nước). Nhiều kỹ thuật tiên tiến đã được triển khai tại tỉnh đã làm giảm được tỷ lệ chuyển tuyến và quá tải ở các bệnh viện tuyến trên và giảm chi phí điều trị cho người bệnh.
Công tác nâng cao chất lượng khám, chữa bệnh cho nhân dân, phòng, chống dịch bệnh, giám sát và xử lý môi trường tại các điểm có nguy cơ xảy ra dịch, đẩy mạnh truyền thông về vệ sinh an toàn thực phẩm, là nhiệm vụ thường xuyên, được tập trung chỉ đạo, kết quả trên địa bàn tỉnh không xảy ra dịch lớn.
Bên cạnh những thuận lợi, công tác chăm sóc sức khỏe nhân dân còn gặp một số khó khăn: trang thiết bị một số nơi còn thiếu hoặc xuống cấp, ảnh hưởng đến chất lượng khám, chữa bệnh cho nhân dân; việc khám, chữa bệnh bằng Bảo hiểm y tế còn hạn chế nhất định; một số công trình xây dựng cơ bản triển khai thực hiện chậm,... Cơ sở hạ tầng cho hệ y tế dự phòng, nhất là y tế dự phòng tuyến huyện chưa đầy đủ, chất lượng khám và điều trị tại trạm y tế xã còn yếu. Một số cơ sở y tế chưa đảm bảo điều kiện tối thiểu về xử lý chất thải y tế. Hầu hết hệ thống xử lý nước thải của bệnh viện đã được xây dựng từ lâu, lạc hậu và xuống cấp, công nghệ xử lý chưa đảm bảo tiêu chuẩn môi trường. Mặc dù chất lượng khám và điều trị bệnh có được nâng lên, nhưng vẫn còn thấp so với khu vực và cả nước, chưa đáp ứng nhu cầu điều trị của người dân. Chất lượng dân số cũng còn thấp, thể hiện qua các tố chất về thể lực, chiều cao.
c) Văn hóa, thể thao, du lịch, thông tin truyền thông
Công tác tuyên truyền phục vụ kịp thời các nhiệm vụ chính trị của địa phương, nổi bật là góp ý dự thảo sửa đổi Hiến pháp 1992, tình hình biển đảo, các Nghị quyết của Đảng và Chính phủ về kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô và đảm bảo an sinh xã hội, các chính sách phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, các ngày lễ, kỷ niệm của đất nước, “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh”; kỷ niệm 10 năm thành lập tỉnh, đặc biệt là Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Hậu Giang lần thứ XIII, nhiệm kỳ 2015-2020 và Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XII,… đáp ứng kịp thời nhu cầu hưởng thụ văn hóa nghệ thuật và góp phần nâng cao đời sống tinh thần cho nhân dân trong tỉnh, nhất là vùng sâu, vùng đồng bào dân tộc.
Tổ chức tốt các cuộc hội thi, hội diễn của tỉnh hàng năm và định kỳ như: Hội thi thuyền văn hóa - Đội Thông tin lưu động, Liên hoan các nhóm ca khúc, Hội thi kịch ngắn - kịch vui, Hội thi hoạt động tuyên truyền cổ động…Tham gia các kỳ liên hoan, hội thi, hội diễn toàn quốc và khu vực (hội thi Tuyên truyền lưu động toàn quốc, liên hoan tiếng hát hẹn hò 9 dòng sông, liên hoan Đờn ca tài tử khu vực miền Tây Nam bộ, Ngày hội văn hóa Khmer Nam Bộ, Festival Đờn ca tài tử tại Bạc Liêu…) đều đạt thứ hạng cao.
Cơ sở vật chất văn hóa từ tỉnh đến cơ sở được đầu tư, nâng cấp; các khu di tích lịch sử văn hóa và phòng truyền thống trong tỉnh, nhất là các khu di tích lịch sử văn hóa cấp quốc gia được quan tâm chỉnh trang, bổ sung về nội dung, hình thức phục vụ cho nhu cầu tham quan, thăm viếng của du khách và nhân dân vào dịp lễ, Tết, kỷ niệm; công nhận mới 4 di tích lịch sử văn hóa, nâng tổng số di tích lịch sử văn hóa trong toàn tỉnh lên 15 di tích (trong đó, có 01 di tích được công nhận cấp quốc gia đặc biệt là Chiến thắng Chương Thiện, 8 di tích cấp quốc gia, 6 di tích cấp tỉnh); nhiều di tích lịch sử văn hóa được đầu tư nâng cấp, trùng tu, tôn tạo như: khu di tích Đền thờ Bác Hồ, Căn cứ liên Tỉnh ủy, di tích Chiến thắng Tầm Vu, khu di tích Căn cứ Tỉnh ủy Cần Thơ và cụm tượng đài di tích Địa điểm thành lập Tiểu đoàn Tây Đô, di tích Chiến thắng Vàm Cái Sình… Đặc biệt nhân dịp kỷ niệm 10 năm thành lập tỉnh, đã khánh thành đưa vào sử dụng công trình Nhà trưng bày và phần trưng bày ngoài trời thuộc dự án xây dựng tôn tạo khu di tích Chiến thắng 75 lượt Tiểu đoàn địch của quân và dân Khu 9 tại thành phố Vị Thanh (di tích cấp quốc gia đặc biệt Chiến thắng Chương Thiện), tổ chức sưu tầm mới trung bình trên 350 hiện vật/năm.
Lĩnh vực du lịch từng bước phát triển, năm 2015 có 200.000 lượt khách du lịch, tăng bình quân 8%/năm, trong đó có 5.000 lượt khách quốc tế và 195.000 lượt khách nội địa, doanh thu 40 tỷ đồng. Hàng năm tỉnh đều tham gia các hoạt động du lịch nhằm quảng bá hình ảnh, sản phẩm du lịch Hậu Giang. Hiện nay đang triển khai dự án xây dựng loại hình du lịch cộng đồng tại vùng khóm Cầu Đúc; dự án Bảo tồn và phát huy Chợ nổi Ngã Bảy gắn với phát triển du lịch sông nước miệt vườn; dự án Khu du lịch sinh thái Việt Úc - Hậu Giang; Trung tâm Nông nghiệp Mùa Xuân; Khu bảo tồn thiên nhiên Lung Ngọc Hoàng, đây là những dự án đột phá cho du lịch sinh thái tỉnh nhà.
Cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” nay là phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa và nông thôn mới” tiếp tục được triển khai sâu rộng và đi vào thực chất, xây dựng được 55/76 xã, phường, thị trấn văn hóa (năm 2010 là 42 xã), đạt tỷ lệ 72,36% (chỉ tiêu 65-70%); có 94% số hộ đạt tiêu chuẩn gia đình văn hóa (năm 2010 là 91,6%); 67 nhà văn hóa xã (năm 2010 là 54 nhà); trong quá trình tổ chức, chỉ đạo và phát động phong trào, đã xây dựng thành công và nhân rộng nhiều mô hình, điển hình tiêu biểu, như “Xóm đạo bình yên”, “Khu văn hóa gia đình”, “Nhà văn hóa dân lập”, “Tổ nhân dân tự quản kiểu mẫu”, trong đó nổi bật là việc tổ chức cuộc thi “Mô hình có cảnh quan, môi trường sáng, xanh, sạch, đẹp”. Kể từ khi Cuộc thi được phát động lần đầu tiên năm 2010, đến nay vẫn duy trì tổ chức hằng năm mang lại nhiều hiệu quả thiết thực và được sự đồng tình hưởng ứng cao trong nhân dân và các cơ quan, đơn vị.
Lĩnh vực thể dục thể thao (TDTT) có nhiều khởi sắc, đã xây dựng và đưa vào sử dụng Nhà thi đấu đa năng tỉnh, là địa điểm thuận lợi để tập luyện và đăng cai tổ chức các giải thể thao thành tích cao. Số người luyện tập thể dục thể thao thường xuyên đạt 34,5% dân số (năm 2010 là 26%). Số gia đình thể thao 42.786 hộ, đạt 22% tổng số hộ trong toàn tỉnh (năm 2010 có 28.439 hộ); 80% xã, phường có phong trào hoạt động TDTT thường xuyên; 1.120 câu lạc bộ TDTT (năm 2010 có 962 câu lạc bộ). Đối với thể thao thành tích cao mặc dù chưa phát triển mạnh, nhưng bước đầu đã đạt được thành tích đáng kể ở một số môn như: bóng rổ, Vovinam, Judo, Teawondo, Karatedo, tham dự các giải thi đấu khu vực, toàn quốc đều đạt nhiều Huy chương các loại.
Lĩnh vực văn hóa, thể thao và du lịch vẫn còn nhiều hạn chế chủ yếu là hệ thống thiết chế văn hóa, thể thao ở một số địa phương, đã xuống cấp chưa có vốn đầu tư sửa chữa, việc huy động nguồn lực xã hội hóa phục vụ hoạt động văn hóa, thể dục thể thao chưa cao và đạt kết quả tương xứng. Phong trào TDTT quần chúng có phát triển nhưng chưa đều, lực lượng vận động viên của các môn thể thao, nhất là vận động viên trẻ còn mỏng; cơ sở vật chất - trang thiết bị phục vụ tập luyện của quần chúng và đào tạo vận động viên thành tích cao còn thiếu và lạc hậu; các câu lạc bộ văn hóa, văn nghệ ở cơ sở thành lập nhiều nhưng thực chất hoạt động còn yếu. Ngành du lịch chưa phát triển tương xứng với tiềm năng của tỉnh, hiệu quả hoạt động kinh doanh du lịch còn thấp, sản phẩm du lịch còn đơn điệu, chất lượng dịch vụ chưa cao; các điểm tham quan du lịch hiện nay chủ yếu dựa vào di tích lịch sử - văn hóa có sẵn, chưa được đầu tư mang tính chuyên nghiệp và bền vững; quảng bá du lịch còn thiếu tính chuyên nghiệp.
Bưu chính viễn thông tiếp tục phát triển, 100% xã, phường, thị trấn có điểm phục vụ bưu chính, viễn thông, 30% các ấp có điểm phục vụ internet. Toàn tỉnh có 78 điểm giao dịch bưu chính. Mật độ điện thoại 92 máy/100 dân, số thuê bao internet băng thông rộng đạt 1,5 thuê bao/100 dân, đạt mức khá trong khu vực. Việc ứng dụng công nghệ thông tin của Hậu Giang đạt mức khá so với 63 tỉnh thành trong cả nước, đã góp phần hiện đại hóa nền hành chính nhà nước như ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác báo cáo, trao đổi, cung cấp, thu thập thông tin, sử dụng có hiệu quả hệ thống mạng nội bộ, thư điện tử, góp phần tiết giảm kinh phí, giảm giấy tờ, giảm hội họp, hạn chế được việc in ấn phát hành văn bản. Hầu hết các sở, ngành, huyện, thị xã, thành phố và UBND tỉnh sử dụng chung phần mềm quản lý văn bản trong điều hành quản lý có hiệu quả. 5 năm qua tỉnh đã triển khai các dự án lớn về công nghệ thông tin như Dự án “Nâng cao khả năng sử dụng máy tính và truy cập Internet công cộng tại Việt Nam” do Bộ Thông tin và Truyền thông triển khai tại tỉnh Hậu Giang năm 2013; dự án “Nâng cấp, hiện đại hóa cơ sở hạ tầng Công nghệ thông tin cho các Sở Thông tin và Truyền thông” do Bộ Thông tin và Truyền thông làm chủ đầu tư. Đến nay, toàn tỉnh có 100% các cơ quan chuyên môn thuộc tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố đã có mạng LAN, 34 đơn vị cấp tỉnh, 74 đơn vị thuộc UBND các huyện, thị xã, thành phố đã kết nối mạng LAN phục vụ công việc trong nội bộ cơ quan. Phần mềm Một cửa điện tử đã triển khai trong toàn tỉnh và chính thức đi vào hoạt động tháng 9 năm 2013. Hệ thống truyền hình hội nghị trực tuyến đã được triển khai thực hiện; UBND các huyện, thị xã, thành phố, đang triển khai áp dụng chữ ký số và chứng thực chữ ký số cho lãnh đạo các sở, ban, ngành tỉnh.
Lĩnh vực công nghệ thông tin của tỉnh vẫn còn thấp so với trong vùng, tình hình sử dụng phần mềm mã nguồn mở trong hệ thống cơ quan nhà nước chưa nhiều do chưa có sự thống nhất của các ngành, địa phương trong việc giao dịch điện tử bằng phần mềm này. Các cơ quan báo chí trong tỉnh đôi lúc còn bỏ sót thông tin trên địa bàn, hoặc thông tin chậm hơn so với các báo Trung ương. Công tác đào tạo, tập huấn về an toàn an ninh thông tin vẫn còn hạn chế.
d) Quản lý đất đai, bảo vệ môi trường và phát triển bền vững
Tỉnh đã triển khai thực hiện nhiều dự án, đề án phục vụ thiết thực cho công tác quản lý nhà nước về tài nguyên và môi trường, như dự án đo đạc tổng thể; quy hoạch đất đai, môi trường, nước dưới đất, khoáng sản, xây dựng cơ sở dữ liệu tài nguyên và môi trường... Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đạt 99,83% hộ, tình trạng tranh chấp đất đai giảm nhiều và không đáng kể so thời kỳ trước là điều kiện quan trọng để ổn định và phát triển sản xuất.
Công tác truyền thông nâng cao nhận thức bảo vệ môi trường được triên khai đến cho mọi người, xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu về thông tin khoa học công nghệ môi trường phục vụ mọi đối tượng được các cấp, các ngành quan tâm, thực hiện.
Công tác phòng ngừa và kiểm soát ô nhiễm môi trường trong công nghiệp; công tác thẩm định báo cáo tác động môi trường được thực hiện tốt. Các hoạt động điều tra cơ bản được tiến hành thường xuyên, thu thập và xử lý số liệu về các điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên, làm căn cứ xây dựng và điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch của tỉnh và huyện, thị xã, thành phố.
Việc triển khai thực hiện các chương trình, dự án về ứng phó với biến đổi khí hậu được chú trọng, Hậu Giang đã được Thủ tướng Chính phủ thống nhất cho triển khai 02 dự án ưu tiên thuộc chương trình biến đổi khí hậu, gồm: hệ thống cống ngăn mặn Nam kênh Xà No - tỉnh Hậu Giang, tổng mức đầu tư 297 tỷ đồng, đã thực hiện được 60%; dự án Nâng cấp bờ bao, kè kết hợp với đường giao thông đoạn từ thị trấn Cây Dương đến ngã ba Vĩnh Tường, có tổng mức đầu tư 549 tỷ đồng, đang triển khai.
Các chương trình, dự án về xử lý rác thải được quan tâm, tỉnh đã hoàn thành việc cải tạo, khắc phục ô nhiễm môi trường tại 2 bãi rác Hỏa Tiến và Long Mỹ và được cấp giấy chứng nhận hoàn thành các hạng mục bảo vệ môi trường. Triển khai nhân rộng mô hình thu gom và xử lý rác thải sinh hoạt tại hộ gia đình, hỗ trợ các xã triển khai thực hiện tiêu chí môi trường trong xây dựng xã nông thôn mới.
Mặc dù đạt được kết quả cao trong công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nhưng từng nơi, từng lúc còn những hạn chế như hồ sơ thực hiện chưa đầy đủ, chưa đúng quy định; thực hiện thủ tục hành chính, trả kết quả trễ hẹn, việc xét duyệt nguồn gốc đất, thời điểm, mục đích sử dụng đất, lập thủ tục niêm yết công khai trường hợp đủ điều kiện, không đủ điều kiện cấp giấy tại UBND cấp xã, phường, thị trấn chưa đầy đủ, còn nhiều sai sót, chưa đúng trình tự, thủ tục quy định, còn sai sót trong nghiệp vụ. Trong giải quyết đơn thư tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về tài nguyên và môi trường còn một số vụ việc chậm do đây là những vụ việc, phức tạp, tồn đọng kéo dài phải xin ý kiến của Bộ, ngành Trung ương.
e) Công tác tôn giáo
Thực hiện chính sách tôn giáo của Đảng và Nhà nước, tỉnh luôn tạo điều kiện cho các tổ chức tôn giáo hoạt động. Làm tốt công tác mặt trận, đoàn kết tôn giáo, phát huy truyền thống yêu nước của đồng bào theo đạo. Thực hiện tốt các chính sách tôn trọng và bảo đảm quyền tự do tín ngưỡng. Giải quyết tốt các vấn đề tôn giáo nhằm thực hiện thắng lợi công cuộc đổi mới, vì sự nghiệp dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng văn minh. Bảo đảm được đời sống tín ngưỡng, tôn giáo, gắn với vấn đề dân tộc, nông dân và dân nghèo đô thị, đặc biệt là vùng nông thôn kém phát triển và dân tộc. Đang triển khai dự án Thiền viện Trúc Lâm Hậu Giang với nguồn vận động xã hội hóa 210 tỷ đồng, diện tích 4,2 ha, xây dựng tại ngã ba Vĩnh Tường, xã Long Bình, huyện Long Mỹ. Đây sẽ là nơi trên 250 chức sắc, nhà tu hành tham gia sinh hoạt tôn giáo và đáp ứng nhu cầu tâm linh của gần 94.730 Tăng, Ni, Phật tử và Ban Trị sự Giáo hội Phật giáo Việt Nam tỉnh Hậu Giang.
f) Công tác bình đẳng giới và phát triển thanh niên
Công tác tuyên truyền, phổ biến Luật bình đẳng giới, vì sự tiến bộ phụ nữ được quán triệt đến cán bộ, công chức và các tầng lớp nhân dân bằng nhiều hình thức; xây dựng thí điểm 02 mô hình “Giảm thiểu tác hại của bạo lực trên cơ sở giới” và “Bình đẳng giới và hôn nhân gia đình”. Phối hợp với các đơn vị liên quan tổ chức 47 lớp tập huấn về nghiệp vụ bình đẳng giới, vì sự tiến bộ của phụ nữ và kỹ năng lãnh đạo, quản lý cho 2.932 lượt lãnh đạo các cấp từ tỉnh đến cơ sở. Tỷ lệ nữ tham gia vào cấp ủy, lãnh đạo chính quyền tăng so với nhiệm kỳ trước. Tuy vấn đề về bình đẳng giới có nhiều bước tiến đáng kể, nhưng khoảng cách về giới vẫn còn nhiều tồn tại cần tiếp tục giải quyết để góp phần cải thiện có hiệu quả hơn trong lĩnh vực bình đẳng giới. Tỷ lệ nữ tham gia hệ thống chính trị còn thấp và đang từng bước cải thiện.
Các cấp trong tỉnh luôn quan tâm triển khai thực hiện tốt Chiến lược Quốc gia về thanh niên; tăng cường công tác dạy nghề, hỗ trợ thanh niên tìm việc làm, khuyến khích phát triển phong trào thanh niên lập nghiệp, thanh niên tham gia phát triển tin học, nghiên cứu khoa học phục vụ phát triển kinh tế - xã hội.
11. Hợp tác và liên kết vùng
Các năm qua, việc hợp tác giữa tỉnh Hậu Giang với thành phố Hồ Chí Minh, thành phố Cần Thơ trong các lĩnh vực chuyển giao công nghệ sinh học, công nghệ chế biến, bảo quản sau thu hoạch, cơ khí chế tạo, công nghệ thông tin, công nghệ sản xuất vật liệu xây dựng, vật liệu mới, kinh nghiệm quản trị doanh nghiệp, giới thiệu sản phẩm, tìm kiếm thị trường, đào tạo chuyên gia khoa học - công nghệ, quản lý, quản trị kinh doanh, học sinh, sinh viên, được tiếp tục đẩy mạnh.
Tỉnh đã có nhiều nỗ lực trong xúc tiến thương mại, tổ chức thành công các kỳ hội chợ lớn, tham gia hội chợ trong và ngoài nước; phát hành cẩm nang xúc tiến thương mại; liên kết với các viện, trường, tổ chức các lớp nghiệp vụ kinh doanh và phát triển thương hiệu Việt cho các mặt hàng nông, thủy sản và thương mại điện tử.
Về xúc tiến đầu tư, các doanh nghiệp của tỉnh đã chủ động tham gia sâu vào các hoạt động của Diễn đàn hợp tác kinh tế đồng bằng sông Cửu Long (MDEC) hàng năm, các hội nghị, hội thảo xúc tiến đầu tư do Ban Chỉ đạo Tây Nam Bộ tổ chức. Tổ chức hợp tác giữa Hậu Giang với các tỉnh, thành phố trong khu vực ĐBSCL và Đông Nam Bộ về các lĩnh vực khai thác cảng Cái Cui, chế biến và xuất khẩu từ nguyên liệu nông thủy hải sản trong vùng, sản xuất, tiêu thụ phân bón, thức ăn gia súc, thuốc bảo vệ thực vật, thuốc thú y. Hợp tác với các Viện trường về các lĩnh vực đào tạo cán bộ khoa học công nghệ chuyên ngành phát triển nông nghiệp.
Tham gia liên kết hợp tác kinh tế với một số tổ chức kinh tế nước ngoài như Lào, Campuchia, Nhật Bản, Hàn Quốc, Trung Quốc, Đài Loan,...; tiếp một số đoàn nước ngoài đến tham quan, làm việc để tăng thu hút nguồn viện trợ NGO phục vụ cho giảm nghèo và các hoạt động xã hội.
Mặc dù có nhiều nỗ lực trong cải thiện môi trường đầu tư, song công tác xúc tiến đầu tư hiệu quả vẫn còn thấp, hình thức quảng bá còn riêng lẻ, chưa tập trung vào một đầu mối, chưa tranh thủ được nhiều sự hỗ trợ của các Bộ ngành Trung ương trong việc giới thiệu, quảng bá tiềm năng lợi thế của địa phương, nên thu hút đầu tư còn thấp, qui mô các dự án thu hút được còn nhỏ, nhất là nguồn vốn FDI, mối quan hệ liên kết vùng còn lúng túng và bị động nhất là liên kết về sản xuất, chế biến, vùng nguyên liệu và tiêu thụ sản phẩm.
12. Cải cách hành chính, phòng, chống tham nhũng, giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân
Chương trình tổng thể cải cách hành chính giai đoạn 2010 - 2015 và 2011 - 2020 của tỉnh đã đạt được nhiều kết quả quan trọng. Đặc biệt là cải cách thủ tục hành chính theo Đề án 30, cải cách tổ chức bộ máy hành chính nhà nước. Hiệu lực, hiệu quả hoạt động của hệ thống chính quyền các cấp trong tỉnh có bước nâng lên. Việc quản lý hành chính một cửa, một cửa liên thông mang lại nhiều hiệu quả, tình trạng sách nhiễu, thủ tục phiền hà giảm đáng kể, bộ máy chính quyền từ tỉnh đến cơ sở tinh gọn, bớt khâu trung gian, tách hẳn quản lý hành chính nhà nước về kinh tế với quản lý sản xuất kinh doanh; đã thực hiện cơ chế một cửa ở 100 đơn vị; chất lượng hoạt động của bộ phận tiếp nhận và trả kết quả 3 cấp được nâng lên, có 36 đơn vị, sở, ngành và UBND cấp huyện có trang tin điện tử thành viên thuộc Cổng thông tin điện tử UBND tỉnh và hoạt động có hiệu quả. Các cơ quan cấp tỉnh và cấp huyện đã áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001:2008, đảm bảo giải quyết thủ tục hành chính hiệu quả hơn.
Việc theo dõi thi hành pháp luật tiếp tục được đổi mới và nâng chất. Công tác hành chính tư pháp đã đi vào nề nếp, giải quyết một khối lượng lớn yêu cầu của người dân trong lĩnh vực hộ tịch, quốc tịch, lý lịch tư pháp. Công tác phổ biến, giáo dục pháp luật tiếp tục được tăng cường, thu hút được đông đảo các tầng lớp nhân dân tham gia. Công tác hòa giải ở cơ sở ngày càng phát huy hiệu quả, tạo được niềm tin của người dân. Các cơ quan tham gia tố tụng bám sát nhiệm vụ chính trị địa phương, độc lập và tuân thủ pháp luật; ý thức pháp luật của nhân dân được nâng lên, kỷ cương xã hội từng bước được thiết lập, vị thế của ngành Tư pháp ngày càng được cũng cố, nâng cao.
Công tác giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo, của công dân được quan tâm, các vụ án quan trọng kéo dài tồn đọng đã cơ bản giải quyết xong. Trong 5 năm đã giải quyết đạt trên 97% đơn khiếu nại, tố cáo, phản ảnh. Nội dung khiếu nại phần lớn liên quan tranh chấp đất đai, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; bồi thường, hỗ trợ tái định cư có liên quan đến việc thực hiện các dự án đầu tư.
Công tác phòng, chống tham nhũng tiếp tục được quan tâm chỉ đạo, gắn với việc triển khai Cuộc vận động học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh và Nghị quyết Trung ương 4 khóa XI, đã góp phần nâng cao nhận thức của cán bộ, đảng viên và nhân dân về hoạt động phòng chống tham nhũng, lãng phí, bước đầu củng cố được niềm tin trong nhân dân. Trong 5 năm đã thực hiện 128 cuộc thanh tra trách nhiệm trong việc thực hiện các quy định của pháp luật về phòng, chống tham nhũng (tăng 65 cuộc so với 5 năm trước). Qua đó đã phát hiện sai phạm về nguyên tắc tài chính và chi sai chế độ, định mức, tiêu chuẩn với tổng số tiền hơn 01 tỷ đồng, xử lý trách nhiệm 03 tập thể và 15 cá nhân.
Cải cách hành chính đã có nhiều tiến bộ, nhưng việc ban hành một số văn bản còn chồng chéo về chức năng, nhiệm vụ, nên gây khó khăn cho địa phương trong quá trình thực hiện. Điều kiện vật chất, đặc biệt là cấp cơ sở còn rất nhiều khó khăn, nên chưa đảm bảo chuẩn tối thiểu theo quy định. Trình độ cán bộ, công chức còn nhiều hạn chế, đặc biệt là các kỹ năng nghiệp vụ, nhưng ngân sách tỉnh chưa thể đảm bảo cho công tác bồi dưỡng, tập huấn. Tinh thần, thái độ phục vụ của một số ít cán bộ, công chức vẫn còn hạn chế cùng với việc một số ngành và địa phương chưa thật sự quan tâm đến công tác cải cách hành chính nên hiệu quả cải cách tại các đơn vị này chưa cao. Việc thực hiện quy chế dân chủ ở một số nơi còn mang tính hình thức, đối phó.Việc thanh tra, kiểm tra nội bộ và công tác thanh tra, kiểm tra trách nhiệm thủ trưởng trong việc thực hiện các quy định của pháp luật về phòng, chống tham nhũng có nơi còn yếu; việc phát hiện tố giác và xử lý còn hạn chế; thực hành tiết kiệm kết quả đạt được vẫn chưa đáp ứng với yêu cầu đề ra. Trong công tác thụ lý các vụ việc khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền, còn có những vụ việc thực hiện chưa bảo đảm đầy đủ các bước, chưa đúng theo quy trình và chưa bảo đảm về thời gian giải quyết theo quy định. Các khó khăn, vướng mắc trong công tác bồi thường thiệt hại, giải phóng mặt bằng liên quan đến công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo, hiện nay còn tồn đọng số lượng tương đối lớn trên địa bàn tỉnh, tập trung chủ yếu là ở các khu công nghiệp và ở một số các dự án, công trình trọng điểm. Công tác quản lý cán bộ ở một số đơn vị, địa phương chưa sâu, công tác đấu tranh phê bình, tự phê bình đôi lúc chưa thường xuyên và chưa thật sự nghiêm túc, một số nơi chưa thực hiện tốt quy chế dân chủ, dẫn đến một số cán bộ có dấu hiệu sai phạm nhưng không được đấu tranh, phát hiện kịp thời.
13. Quốc phòng - an ninh được tăng cường, trật tự xã hội ổn định
Công tác quân sự - quốc phòng địa phương được triển khai thực hiện đồng bộ, lực lượng vũ trang được xây dựng vững mạnh đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong tình hình mới. An ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội được bảo đảm, tiềm lực quốc phòng, an ninh được tăng cường; đời sống vật chất, tinh thần của lực lượng vũ trang luôn được cải thiện. Khu vực phòng thủ, thế trận quốc phòng toàn dân và an ninh nhân dân được củng cố. Việc kết hợp giữa phát triển kinh tế - xã hội với bảo đảm quốc phòng, an ninh được thực hiện tốt hơn. Công tác tuyển chọn gọi công dân nhập ngũ hàng năm đều đạt chỉ tiêu pháp lệnh, đảm bảo số lượng, chất lượng. Công tác huấn luyện, diễn tập khu vực phòng thủ hàng năm đạt kết quả cao. Từng bước kiện toàn tổ chức, bổ sung biên chế, xây dựng cơ sở vật chất, trang bị phương tiện, vật tư kỹ thuật đáp ứng yêu cầu công tác thường xuyên và đột xuất của lực lượng vũ trang, góp phần giữ vững ổn định an ninh, trật tự, phục vụ phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Công tác giáo dục quốc phòng trong nhân dân và nhà trường, thực hiện tốt Luật Nghĩa vụ quân sự, chính sách hậu phương quân đội ngày càng tốt hơn.
Chủ động nắm chặt mọi diễn biến tình hình liên quan đến an ninh quốc gia, kịp thời phát hiện và vô hiệu hóa, đấu tranh ngăn chặn mọi âm mưu hoạt động phá hoại của các thế lực thù địch và bọn phản động trên các lĩnh vực: an ninh, chính trị, nội bộ, kinh tế, văn hóa tư tưởng, thông tin, xã hội; đấu tranh xử lý kịp thời các loại tội phạm, các tệ nạn xã hội và kéo giảm tai nạn giao thông. Phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc được tăng cường xây dựng, củng cố, phát huy được hiệu quả công tác giữ gìn an ninh, trật tự ở cơ sở.
14. Việc tổ chức, phối hợp triển khai thực hiện kế hoạch 5 năm 2011 - 2015.
Kết quả đạt được trong 5 năm 2011 - 2015 là sự phấn đấu, nỗ lực của cả hệ thống chính trị và toàn dân, trong đó sự chỉ đạo, điều hành của chính quyền các cấp đóng vai trò nòng cốt. Trước hết, là sự nỗ lực quyết tâm vượt qua khó khăn để ổn định tình hình kinh tế - xã hội. UBND tỉnh luôn chú trọng công tác dự báo, chủ động trên tất cả lĩnh vực, trong đó tập trung chỉ đạo quyết liệt để phấn đấu hoàn thành kế hoạch 5 năm 2011 - 2015, nhất là về lĩnh vực nông nghiệp, tiêu thụ nông sản, xây dựng nông thôn mới, đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng, tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp, cải thiện môi trường đầu tư, đảm bảo an sinh xã hội. Các sở, ngành, địa phương rất tích cực triển khai thực hiện nhiệm vụ được giao và được sự đồng thuận cao của nhân dân.
Tiếp tục phát huy nội lực và tranh thủ ngoại lực, UBND tỉnh thường xuyên chỉ đạo sát tình hình thu ngân sách; tích cực, chủ động khai thác nguồn quỹ đất, tranh thủ thêm các nguồn vốn hỗ trợ của Trung ương, đẩy mạnh cải cách hành chính, chấn chỉnh lề lối làm việc của cán bộ, công chức, thực hành tiết kiệm trong chi tiêu công, xây dựng tổ chức bộ máy chính quyền. Thường xuyên quan tâm chỉ đạo thực hiện công tác tiếp công dân, tổ chức đối thoại với công dân, tổ chức vận động quần chúng, giải quyết khiếu nại, tố cáo.
Trong quá trình triển khai kế hoạch 5 năm 2011 - 2015, UBND tỉnh chấp hành và thực hiện nghiêm túc sự chỉ đạo của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ; sự lãnh đạo của Tỉnh ủy, HĐND tỉnh. Các Nghị quyết của Chính phủ, Nghị quyết của Tỉnh ủy, HĐND tỉnh được UBND tỉnh triển khai kịp thời, đồng thời, thực hiện tốt chế độ báo cáo, đề xuất và kiến nghị. Nhìn chung các văn bản được ban hành đảm bảo đúng quy định và phục vụ thiết thực công tác quản lý nhà nước trên các lĩnh vực.
Quy chế làm việc và Chương trình công tác của UBND tỉnh được triển khai đúng nguyên tắc; việc phối hợp công tác giữa UBND tỉnh, các sở, ban, ngành tỉnh, các ngành dọc của Trung ương với các Ban Đảng, Đoàn Đại biểu Quốc hội, Thường trực HĐND tỉnh, Thường trực UBMTTQVN tỉnh và các tổ chức thành viên ngày càng hiệu quả hơn. Mối quan hệ giữa UBND tỉnh với báo chí, nhà khoa học, doanh nghiệp, các hội đặc thù và văn nghệ sỹ ngày càng tốt hơn.
Tuy nhiên trong quá trình triển khai thực hiện kế hoạch, vẫn còn bộc lộ những hạn chế chủ yếu là:
- Nhu cầu đầu tư xây dựng cơ bản rất lớn, nhưng nguồn vốn ngân sách hạn chế, từ đó nợ đọng trong xây dựng cơ bản khá cao, nhất là nợ giao thông nông thôn. Một số địa phương chưa tích cực tìm giải pháp huy động vốn và trả nợ.
- Mặc dù đã có nhiều nỗ lực tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp, nhưng hiệu quả hỗ trợ chưa đủ mạnh, nên đối tượng được ưu đãi chưa được thụ hưởng thực sự, sự kết nối giữa doanh nghiệp với ngân hàng tuy có quyết tâm tháo gỡ tích cực, nhưng vẫn còn nhiều doanh nghiệp khó tiếp cận nguồn vốn vay.
- Khâu triển khai của sở, ngành, địa phương từng lúc chưa đáp ứng kịp sự chỉ đạo điều hành của UBND tỉnh, nhiều kết luận chỉ đạo của Thường trực UBND tỉnh chậm thực hiện, đặc biệt là các chỉ đạo về giải phóng mặt bằng, giải quyết khiếu nại tố cáo của công dân.
Chính sách giảm nghèo: là một trong những chính sách quan trọng mà tỉnh tập trung triển khai, tiếp tục nghiên cứu bổ sung những chính sách mạnh mẽ hơn, tạo động lực quyết tâm xóa đói, giảm nghèo.
Chính sách hỗ trợ đào tạo nghề: để phát triển nguồn nhân lực tỉnh đã ban hành Quyết định số 11/2011/QĐ-UBND ngày 03 tháng 3 năm 2011 về việc qui định mức hỗ trợ tiền ăn cho các đối tượng học nghề lao động nông thôn trên địa bàn tỉnh Hậu Giang.
Chính sách đất đai: để thực hiện chính sách sử dụng đất trên cơ sở luật đất đai, tỉnh đã ban hành nhiều quyết định, hướng dẫn tạo thuận lợi cho người sử dụng đất khuyến khích các nhà đầu tư, sử dụng có hiệu quả đất đai,… phục vụ tốt cho phát triển kinh tế địa phương.
Chính sách thu hút đầu tư: trên cơ sở các văn bản hướng dẫn của Trung ương, tỉnh đã cụ thể hóa một số chính sách ưu đãi như: thực hiện miễn giảm thuế thu nhập doanh nghiệp; miễn, giảm tiền thuê đất, hỗ trợ chi phí quảng cáo, chi thưởng môi giới đầu tư, hỗ trợ đầu tư phát triển hạ tầng kỹ thuật, hỗ trợ đào tạo nghề, hỗ trợ điện nước, nhà ở cho công nhân..., doanh nghiệp được miễn 11 năm tiền thuê đất, thuê mặt nước đối với dự án đầu tư; miễn 15 năm đối với các dự án thuộc danh mục khuyến khích đầu tư.
Chính sách ưu đãi về vốn tín dụng: tỉnh đã có nhiều nỗ lực kết nối giữa ngân hàng, doanh nghiệp và hộ cá thể, tiếp tục đổi mới chính sách hỗ trợ cho các cơ sở công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp vay vốn sản xuất, kinh doanh, đầu tư phát triển chợ, nông nghiệp, thủy sản, chăn nuôi, ưu tiên cho vay trung, dài hạn các dự án đầu tư đổi mới thiết bị công nghệ, mở rộng sản xuất và đầu tư sản phẩm mới.
Chính sách phát triển nông - lâm - thủy sản: tỉnh đã ban hành chương trình số 04/CTr-UBND về phát triển kinh tế nông nghiệp, nông thôn gắn với xây dựng nông thôn mới; Chương trình phát triển nông sản chủ lực giai đoạn 2013 - 2015. Đề án tái chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi giai đoạn 2014 - 2020; Đề án phát triển kinh tế hợp tác; Đề án cơ giới hóa trong sản xuất lúa giai đoạn 2012 - 2015; thành lập khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao; quy hoạch tổng thể phát triển thủy sản; quy hoạch phát triển sản xuất và tiêu thụ cá da trơn. Đề án thu hút doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn.
Chính sách phát triển công nghiệp - tiêu thủ công nghiệp: đã quy hoạch kịp thời các khu công nghiệp, cụm công nghiệp tập trung với diện tích đủ rộng có vị trí thuận lợi về giao thông thủy, bộ, gần thành phố Cần Thơ. Để phát huy thế mạnh của Hậu Giang là nông nghiệp, tỉnh đã chủ trương phát triển mạnh công nghiệp chế biến nông sản và thủy sản, phục vụ xuất khẩu, ban hành Chương trình khuyến công giai đoạn 2014 - 2020; Quyết định số 24/2014/QĐ về quy chế quản lý, sử dụng kinh phí và quy định mức hỗ trợ cho các hoạt động khuyến công; Chỉ thị số 07/2012/CT-UBND về tăng cường hoạt động khuyến khích phát triển công nghiệp nông thôn.
Chính sách phát triển thương mại, dịch vụ và du lịch: chính sách phát triển thương mại của tỉnh tập trung chủ yếu khai thác thị trường nội tỉnh. Đầu tư phát triển một số trung tâm thương mại quan trọng là thành phố Vị Thanh, thị xã Ngã Bảy, thị trấn Long Mỹ, các cụm kinh tế - xã hội ở khu vực thị trấn, thị tứ, trung tâm xã. Tập trung củng cố và phát triển thị trường nông thôn theo các tuyến, các cụm kinh tế - xã hội, các trục hành lang kinh tế để thu gom, tiêu thụ hàng nông - lâm - thủy sản. UBND tỉnh đã ban hành Quyết định 37/2012/QĐ-UBND về việc ban hành quy định về hỗ trợ và khuyến khích đầu tư xây dựng hạ tầng chợ giai đoạn 2012 - 2015.
Chính sách phát triển kết cấu hạ tầng: thông qua Chương trình số 05/CTTr-UBND về xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội tỉnh Hậu Giang 5 năm 2011 - 2015, tỉnh đã huy động được nhiều nguồn lực cho đầu tư phát triển.
Chính sách khoa học - y tế - công nghệ - môi trường được tập trung vào các lĩnh vực như: về nông, lâm nghiệp và thủy sản tập trung chỉ đạo thực hiện chính sách đổi mới công nghệ trong nông nghiệp nông thôn như cải tạo giống cây trồng vật nuôi phù hợp với điều kiện sinh thái từng vùng, ứng dụng các tiến bộ kỹ thuật trong nông nghiệp, cơ giới hóa nông nghiệp, chuyển dịch cơ cấu mùa vụ phù hợp, bảo vệ thực vật và vật nuôi, công tác khuyến nông, khuyến ngư. Về công nghiệp tập trung vào chính sách ứng dụng quy trình công nghệ sản xuất các thiết bị chế biến, xay xát chế biến gạo và các loại nông sản khác. Về y tế khuyến khích thực hiện các đề tài triển khai thực hiện các chương trình trọng điểm của Bộ Y tế. Về công nghệ thông tin ứng dụng rộng rãi công nghệ thông tin trong các cơ quan nhà nước, khuyến khích các ngành, các doanh nghiệp đẩy mạnh ứng dụng rộng rãi công nghệ thông tin trong sản xuất và dịch vụ, xử lý văn bản qua mạng đem lại nhiều hiệu quả trong quản lý. Về tài nguyên và môi trường tập trung chính sách bảo vệ nguồn lợi thủy sản, bảo vệ rừng và phòng chống ô nhiễm nguồn nước ngầm, nước mặt, vệ sinh an toàn thực phẩm.
Mặc dù, còn nhiều khó khăn, nhưng nhờ vận dụng linh hoạt các chính sách của Trung ương, nên đã có tác động tích cực, tạo chuyển biến mới trong quá trình phát triển của tỉnh Hậu Giang. Tuy vậy các chính sách thời gian qua cũng chưa được đồng bộ, lực lượng cán bộ làm chính sách thiếu và yếu, chưa sát thực tế. Nhiều chính sách về hỗ trợ doanh nghiệp, tổ chức thị trường, du lịch, đào tạo nghề, thu hút nguồn nhân lực, thu hút đầu tư... chưa phát huy được hiệu quả như mong muốn.
- Kinh tế tăng trưởng khá, các ngành, lĩnh vực đều có bước phát triển, chuyển dịch cơ cấu kinh tế đúng định hướng, đời sống nhân dân tiếp tục được cải thiện, thực hiện tốt chính sách đối với người có công, giảm nghèo tích cực, an sinh phúc lợi xã hội được đảm bảo.
- Sản xuất nông nghiệp và kinh tế nông thôn phát triển khá toàn diện theo hướng sản xuất hàng hoá; năng suất, chất lượng, hiệu quả được nâng lên; xây dựng nông thôn mới đạt được nhiều kết quả quan trọng. Sản xuất công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp, hoạt động thương mại - dịch vụ có bước chuyển biến; khu, cụm công nghiệp hình thành và phát huy hiệu quả.
- Huy động được nhiều nguồn lực cho đầu tư phát triển. Kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội tiếp tục được đầu tư xây dựng, tạo ra diện mạo mới để đẩy nhanh phát triển kinh tế - xã hội, thu hút đầu tư.
- Các lĩnh vực giáo dục - đào tạo, khoa học - công nghệ, văn hóa - xã hội có bước phát triển; bảo vệ môi trường và ứng phó với biến đổi khí hậu chuyển biến tích cực. Quốc phòng - an ninh được giữ vững và tăng cường, đảm bảo trật tự an toàn xã hội, phục vụ phát triển sản xuất và đời sống nhân dân.
- Cải cách thủ tục hành chính chuyển biến tích cực. Việc xây dựng chính quyền các cấp được đẩy mạnh, hiệu lực và hiệu quả hoạt động nâng lên.
Nguyên nhân
- Đường lối, chủ trương đúng đắn của Đảng; sự quan tâm chỉ đạo, hỗ trợ tích cực của Trung ương Đảng, Quốc hội, Chính phủ, các bộ, ngành Trung ương; sự liên kết giúp đỡ có hiệu quả của các địa phương trong khu vực và cả nước.
- Huy động được các nguồn lực đầu tư trong và ngoài tỉnh.
- Phát huy sức mạnh tổng hợp của hệ thống chính trị, các thành phần kinh tế, cộng đồng doanh nghiệp và nhân dân.
- Những kết quả đã đạt được trong 05 năm qua chưa tương xứng với lợi thế, tiềm năng của tỉnh; chất lượng tăng trưởng kinh tế thiếu ổn định, bền vững, chủ yếu dựa trên cơ sở tăng tổng mức đầu tư toàn xã hội, cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động chuyển dịch chậm; năng suất lao động và khả năng cạnh tranh của nền kinh tế còn thấp; thu nhập bình quân đầu người còn thấp so với các tỉnh trong khu vực và cả nước. Giá trị sản xuất công nghiệp, thương mại - dịch vụ tăng trưởng thấp hơn kế hoạch 5 năm đề ra, chất lượng sản phẩm và dịch vụ sức cạnh tranh yếu; công tác quảng bá du lịch chưa được chú trọng đúng mức; một số nguồn thu ngân sách chưa đạt kế hoạch, việc kêu gọi đầu tư xây dựng cải tạo chợ triển khai còn gặp nhiều khó khăn.
- Sản xuất nông nghiệp còn nhỏ, lẻ, hiệu quả thấp, giá trị sản xuất tăng chậm; chưa tạo được môi trường liên kết vững chắc giữa sản xuất, chế biến và tiêu thụ; việc ứng dụng khoa học, công nghệ vào sản xuất chưa rộng khắp; xây dựng nông thôn mới còn gặp nhiều khó khăn, do thiếu nguồn lực; tình hình thu hút đầu tư còn hạn chế, vì cơ sở hạ tầng các khu, cụm công nghiệp còn yếu kém và thiếu đồng bộ, hệ thống giao thông chưa hoàn thiện, chưa tạo được lợi thế cho các nhà đầu tư.
- Hệ thống kết cấu hạ tầng trong tỉnh vẫn còn nhiều hạn chế, yếu kém, thiếu đồng bộ. Kết cấu hạ tầng nông thôn phát triển chậm, chưa đồng đều, hạ tầng đô thị chưa đạt nhiều tiêu chí theo qui định.
- Việc đầu tư xây dựng cơ sở vật chất trường, lớp học vẫn còn nhiều khó khăn do thiếu nguồn vốn đầu tư. Chất lượng và hiệu quả giáo dục - đào tạo còn thấp so yêu cầu phát triển chung; chất lượng lao động chưa đáp ứng tốt cho nhu cầu chuyển dịch cơ cấu lao động và nâng cao năng suất lao động; đào tạo nghề còn yếu và chưa gắn với giải quyết việc làm ổn định; tỷ lệ lao động qua đào tạo còn thấp so bình quân chung của cả nước.
- Công tác quy hoạch một số lĩnh vực còn nhiều bất cập; sự phối hợp giữa các ngành về công tác quy hoạch chưa chặt; chất lượng một số quy hoạch chưa cao; việc tổ chức thực hiện đúng quy hoạch còn chưa được quan tâm đúng mức nên ảnh hưởng đến phát triển chung.
- Thu nhập và đời sống dân cư tuy có cải thiện nhưng vẫn còn khó khăn, đặc biệt đối với vùng sâu, vùng có đông đồng bào dân tộc Khmer; giảm nghèo chưa bền vững, nguy cơ tái nghèo là vẫn còn; chất lượng khám và điều trị bệnh còn hạn chế, chất lượng dịch vụ y tế chưa đáp ứng nhu cầu ngày càng đa dạng của nhân dân.
- Số lượt người khiếu nại vẫn còn tăng; tình hình tội phạm tuy có giảm về số vụ nhưng tăng về tính chất bạo lực, đối tượng phạm tội ngày càng trẻ hóa, một số ít địa phương chưa kiềm chế, giảm tai nạn giao thông, ý thức chấp hành luật giao thông của một bộ phận người dân còn yếu, cần tiếp tục tăng cường kiểm soát. Việc giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị của công dân ở một số địa phương còn chậm, nhất là ở cơ sở.
Nguyên nhân:
- Những diễn biến phức tạp của tình hình thế giới, khu vực về chính trị, kinh tế, tình hình biển Đông; sự chống phá của các thế lực thù địch; tác động của cuộc khủng hoảng tài chính, suy thoái kinh tế toàn cầu; giảm đầu tư công; xuất phát điểm kinh tế - xã hội thấp, kết cấu hạ tầng chưa đáp ứng yêu cầu phát triển, thiếu nguồn lực đầu tư...
- Nguồn nhân lực tuy nhiều nhưng yếu về chất lượng, đặc biệt là lực lượng lao động có trình độ chuyên môn cao
- Một số cơ chế chính sách ưu đãi của tỉnh để thu hút các nguồn lực chưa đủ sức tạo ra động lực mới; nhất là nâng cao chất lượng doanh nghiệp tư nhân, khuyến khích đầu tư trong nước, thu hút vốn nước ngoài, đầu tư phát triển khoa học - công nghệ, thu hút nhân tài, xã hội hóa đầu tư các lĩnh vực văn hóa - xã hội...
- Việc thực hiện và quản lý quy hoạch chưa thật sự chặt chẽ và đúng quy định, thiếu biện pháp chế tài và xử lý cụ thể đối với các tổ chức hoặc cá nhân thực hiện sai quy hoạch. Nhu cầu vốn đầu tư để kiến thiết tỉnh rất lớn nhưng nguồn vốn đầu tư ngoài ngân sách huy động còn hạn chế, vấn đề khai thác, huy động vốn đầu tư chưa mạnh, tình hình kêu gọi thu hút đầu tư vào các dự án hạ tầng còn yếu nhất là hình thức BT, PPP.
- Cải cách hành chính đã được cải thiện một bước đáng kể, nhưng vẫn còn phức tạp, chưa đáp ứng nhu cầu phát triển; khoa học và công nghệ phát triển chưa mạnh, ứng dụng vào thực tế sản xuất chưa nhiều; hiệu quả hoạt động của chính quyền ở một số nơi chưa đáp ứng yêu cầu; một số địa phương, đơn vị vẫn còn tư tưởng trông chờ, ỷ lại vào cấp trên; trình độ, năng lực, tinh thần trách nhiệm của một số cán bộ còn hạn chế; công tác kiểm tra, giám sát và các biện pháp ngăn ngừa, hạn chế cán bộ vi phạm kỷ luật mang lại hiệu quả chưa cao, tình trạng quan liêu, thiếu dân chủ vẫn còn ở một số nơi; tệ nạn xã hội, trật tự trị an ở một số địa bàn còn phức tạp; giải quyết khiếu kiện có vụ còn chậm.
- Trong chỉ đạo, điều hành phải xác định nhiệm vụ, mục tiêu trọng tâm, trọng điểm, khâu đột phá phù hợp từng thời gian, từng chương trình, dự án; có biện pháp tổ chức thực hiện thật cụ thể, giao nhiệm vụ, trách nhiệm cho từng ngành, từng cá nhân rõ ràng; bố trí nguồn lực tương xứng với yêu cầu thực tiễn; có cơ chế phối hợp chặt chẽ giữa các ngành liên quan; thường xuyên kiểm tra đôn đốc, giải quyết kịp thời những vấn đề phát sinh, thực hiện tốt cải cách hành chính.
- Những thành tựu đạt được trong 05 năm qua là kết quả của sự đoàn kết, thống nhất trong Đảng bộ; thực sự dân chủ, tạo sự đồng thuận của cả hệ thống chính trị; tính tiên phong, gương mẫu, sâu sát, quyết liệt và năng động của cán bộ, công chức, nhất là vai trò của người đứng đầu được thể hiện ngày càng cao hơn; trong thực hiện mọi chủ trương, chính sách, việc làm đều vì nhân dân, phát huy tốt nhất sức mạnh của nhân dân; kế thừa, phát huy những thành tựu và kinh nghiệm của những nhiệm kỳ trước.
- Xác định rõ tiềm năng, thế mạnh, có cơ chế, chính sách thu hút đầu tư năng động, phù hợp, thông thoáng, phát huy tốt các nguồn lực trong và ngoài nước, trước hết là nội lực để đầu tư phát triển kinh tế - xã hội.
- Trong chỉ đạo, điều hành phải xác định nhiệm vụ, mục tiêu trọng tâm, trọng điểm, khâu đột phá phù hợp từng thời gian, từng chương trình, dự án; có biện pháp tổ chức thực hiện khoa học; có quyết tâm chính trị cao; bố trí nguồn lực tương xứng với yêu cầu thực tiễn; có cơ chế phối hợp chặt chẽ giữa các ngành liên quan; thường xuyên kiểm tra đôn đốc, giải quyết kịp thời những vấn đề phát sinh, thực hiện tốt cải cách hành chính.
- Phải coi trọng việc kết hợp chặt chẽ giữa phát triển kinh tế với giải quyết tốt các vấn đề xã hội và các nhu cầu dân sinh, tập trung giải quyết các vấn đề bức xúc như giảm nghèo, việc làm, nhà ở cho các đối tượng chính sách, hộ nghèo, đồng bào dân tộc, chăm lo sự nghiệp giáo dục, y tế, văn hóa nhằm nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho nhân dân, bảo đảm cho sự ổn định chính trị, xã hội.
- Phải làm tốt công tác dự báo, phân tích, đánh giá sát tình hình, kịp thời ban hành các cơ chế, giải pháp phù hợp, đáp ứng yêu cầu thực tế đời sống của nhân dân.
Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016 - 2020 tỉnh Hậu Giang thực hiện trong điều kiện có nhiều thuận lợi do qui mô kinh tế của tỉnh sau 12 năm thành lập đã được nâng cao hơn trước; những kết quả bước đầu của tái cơ cấu kinh tế đã tạo ra những tiền đề mới đối với sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh; sự ổn định về chính trị - xã hội là nền tảng vững chắc cho phát triển. Song những khó khăn, thách thức cũng không ít, kinh tế thế giới và khu vực đang phục hồi đà tăng trưởng sau cuộc khủng hoảng tài chính và suy thoái kinh tế toàn cầu, nhưng tốc độ phục hồi còn chậm và tiềm ẩn nhiều rủi ro. Ở trong nước, kinh tế có dấu hiệu phục hồi nhưng vẫn còn nhiều khó khăn, đặc biệt các diễn biến ở biển Đông có thể có tác động ảnh hưởng tới phát triển kinh tế đất nước và Hậu Giang.
Tình hình nêu trên tạo ra thời cơ, thuận lợi và khó khăn, thách thức đan xen nhau, đặt ra nhiều vấn đề, nhiệm vụ, đòi hỏi phải có những chính sách, giải pháp đúng đắn, mạnh mẽ, phù hợp để phát huy thuận lợi, khắc phục khó khăn đưa Hậu Giang phát triển nhanh và bền vững hơn cùng với các tỉnh, thành trong vùng và cả nước thực hiện mục tiêu xây dựng nền tảng để sớm đưa nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại.
Đẩy mạnh tái cơ cấu kinh tế, chuyển đổi mô hình tăng trưởng; công nghiệp hóa nông nghiệp, hiện đại hóa nông thôn; phát triển kết cấu hạ tầng, đào tạo nguồn nhân lực và đẩy mạnh cải cách hành chính; phát triển hài hòa các lĩnh vực văn hóa - xã hội, môi trường; nâng cao đời sống Nhân dân; bảo đảm an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội, phấn đấu đến năm 2020 Hậu Giang trở thành tỉnh khá của vùng đồng bằng sông Cửu Long.
(1) Duy trì tốc độ tăng trưởng kinh tế hợp lý, bền vững; đẩy nhanh thực hiện tái cơ cấu kinh tế, trong đó tập trung cho tái cơ cấu ngành nông nghiệp, nhất là các cây, con thế mạnh của tỉnh; đẩy nhanh và phát huy Khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao của tỉnh; huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực, phát huy sức mạnh tổng hợp của mọi thành phần kinh tế, xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội theo hướng hiện đại.
(2) Phát triển kinh tế Hậu Giang phải phù hợp với đặc điểm tự nhiên, đặc điểm dân cư, từng bước điều chỉnh tạo sự phát triển hài hoà, hợp lý giữa các vùng trong tỉnh, thu hẹp dần về khoảng cách và mức sống giữa các tầng lớp dân cư, giữa thành thị và nông thôn.
(3) Khai thác hiệu quả thế mạnh và tiềm năng về nông nghiệp, tạo bước đột phá về công nghiệp, nâng cao chất lượng dịch vụ; cải thiện môi trường đầu tư. Phát triển có trọng tâm trọng điểm vào các khu vực có thể tạo ra sự đột phá và phát triển nhanh như các khu, cụm công nghiệp tập trung, các đô thị trọng điểm, lĩnh vực nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao.
(4) Xây dựng nền văn hóa và con người Hậu Giang đáp ứng yêu cầu hội nhập và phát triển bền vững theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn. Đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục và đào tạo, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, gắn với đẩy mạnh ứng dụng chuyển giao khoa học và công nghệ; phát triển sự nghiệp y tế, nâng cao chất lượng chăm sóc sức khỏe nhân dân; thực hiện tốt chính sách lao động, việc làm gắn với giảm nghèo bền vững, bảo đảm an sinh xã hội.
(5) Nâng cao năng lực và hiệu quả quản lý Nhà nước, quản lý xã hội; gắn phát triển kinh tế với giải quyết tốt các vấn đề xã hội; củng cố tăng cường tiềm lực quốc phòng, an ninh; bảo đảm an ninh chính trị và trật tự, an toàn xã hội; xây dựng bộ máy Nhà nước tinh gọn, vững mạnh; đẩy mạnh cải cách hành chính, cải cách tư pháp; nâng cao hiệu lực quản lý nhà nước; xây dựng đội ngũ cán bộ công chức có phẩm chất, năng lực đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ; ngăn chặn và đẩy lùi tệ quan liêu, tham nhũng, lãng phí; chủ động, tích cực tham gia vào liên kết vùng và hội nhập quốc tế.
3. Các chỉ tiêu chủ yếu 5 năm 2016 - 2020
3.1. Lĩnh vực kinh tế
(1) Tốc độ tăng trưởng kinh tế GRDP bình quân 5 năm (2016 - 2020) tăng trên 7%/năm, trong đó khu vực I: 3%, khu vực II: 13,28%, khu vực III: 8,26%.
(2) Tổng sản phẩm GRDP theo giá hiện hành đến năm 2020 đạt 42.771 tỷ đồng, tăng bình quân 14,78%/năm; GRDP bình quân đầu người đến năm 2020 đạt 55 triệu đồng/người, tương đương 2.500 USD.
(3) Cơ cấu kinh tế đến năm 2020 là dịch vụ - công nghiệp, xây dựng - nông nghiệp; chuyển dịch theo hướng giảm tương đối tỷ trọng khu vực I từ 33,95% còn 24,34%, tăng tỷ trọng khu vực II từ 21,18% lên 27,38% và khu vực III từ 44,87% lên 48,28 %.
(4) Tổng vốn đầu tư toàn xã hội trên địa bàn trong 5 năm 2016 - 2020 theo giá thực tế từ 90.000 - 95.000 tỷ đồng, tăng bình quân 7,95%/năm, bình quân mỗi năm khoảng 18.000 - 19.000 tỷ đồng. Tổng vốn đầu tư toàn xã hội so với GRDP năm 2015 là 66,75% xuống còn 49,1% vào năm 2020.
(5) Thu ngân sách nhà nước trên địa bàn 5 năm 28.000 - 30.000 tỷ đồng, tốc độ tăng bình quân 5,2%/năm. Trong đó tổng thu ngân sách nhà nước năm 2020 là 6.500 tỷ đồng (thu nội địa là 1.350 tỷ đồng). Tỷ lệ nợ chính quyền địa phương trên tổng chi đến năm 2020 dưới 0,31%.
(6) Kim ngạch xuất nhập khẩu và dịch vụ thu ngoại tệ năm 2020 đạt 920 triệu USD, tăng bình quân 12,68%/năm. Giá trị xuất khẩu đến năm 2020 đạt 700 triệu USD, tăng bình quân 10,76%/năm; nhập khẩu 220 triệu USD, tăng bình quân 20,5%/năm.
(7) Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) bình quân 5 năm (2016 - 2020) dưới 7% (không vượt quá bình quân cả nước).
3.2. Lĩnh vực văn hóa - xã hội
(8) Dân số trung bình đến năm 2020 khoảng 777.620 người; tỷ lệ tăng dân số trung bình 2‰, trong đó tỷ lệ tăng dân số tự nhiên 10,7‰.
(9) Giảm tỷ lệ hộ nghèo bình quân mỗi năm trên 2%.
(10) Số lao động được tạo việc làm trong 5 năm là 75.000 lao động, mỗi năm bình quân 15.000 lao động. Đến năm 2020 tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 50%; tỷ lệ thất nghiệp khu vực thành thị còn 4,2%; tỷ lệ thiếu việc làm khu vực nông thôn còn 6%.
(11) Tỷ lệ trường đạt chuẩn quốc gia chiếm 80% tổng số trường, số sinh viên trên 10.000 người dân là 200 sinh viên; hoàn thành phổ cập trung học phổ thông.
(12) Tỷ lệ xã đạt chuẩn quốc gia về y tế 100%; tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng dưới 11%; số bác sĩ trên 10.000 người dân là 8 bác sĩ; số giường bệnh trên 10.000 người dân là 34,1 giường; tỷ lệ người dân tham gia các hình thức bảo hiểm y tế 84,3%; tuổi thọ trung bình 76 tuổi.
(13) Số thuê bao điện thoại/100 dân là 97 điện thoại; số thuê bao Internet băng thông rộng/100 dân đạt 2 thuê bao; diện tích nhà ở bình quân/người 23 - 25 m².
(14) Xây dựng công nhận mới 16 xã nông thôn mới, nâng tổng số xã nông thôn mới lên 28/54 xã, đạt 51,85% tổng số xã.
3.3. Tài nguyên, môi trường và phát triển bền vững
(15) Tỷ lệ che phủ rừng đạt 3%.
(16) Tỷ lệ dân số nông thôn được cấp nước hợp vệ sinh 95%; tỷ lệ dân số thành thị được cấp nước sạch 91%.
(17) Tỷ lệ thu gom chất thải rắn ở đô thị 85%; tỷ lệ xử lý chất thải rắn y tế đạt tiêu chuẩn 100%; tỷ lệ khu công nghiệp có hệ thống xử lý nước thải tập trung đạt chuẩn 70%.
3.4. Lĩnh vực quốc phòng và an ninh
(18) Xây dựng lực lượng quân sự, công an chính quy, từng bước hiện đại, xây dựng lực lượng dân quân tự vệ đạt đúng theo quy định của Quân khu. Hoàn thành tốt công tác huấn luyện, diễn tập, giáo dục quốc phòng và công tác tuyển quân hàng năm.
(19) Đảm bảo an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội, đẩy mạnh công tác cải cách tư pháp, kiềm chế sự gia tăng của tội phạm; kéo giảm tai nạn giao thông.
III. Định hướng và giải pháp phát triển các ngành, lĩnh vực
1. Nâng cao chất lượng tăng trưởng, phát triển nhanh và bền vững
Tốc độ tăng trưởng hợp lý, bền vững, hiệu quả và cạnh tranh. Đây là sự kết hợp giữa phát triển theo chiều rộng với kết hợp phát triển theo chiều sâu, từ phát triển dựa vào tăng vốn đầu tư với nguồn lao động giản đơn sang phát triển dựa trên yếu tố năng suất tổng hợp, tiến bộ khoa học - công nghệ, nguồn nhân lực và đào tạo nghề cho lao động chất lượng cao. Khai thác tốt nhất tiềm năng lợi thế do tiến trình hội nhập mang lại, giải quyết hài hòa mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế với tiến bộ, công bằng xã hội và bảo vệ môi trường. Phát huy tối đa và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực.
Sản xuất nông nghiệp vẫn là nền tảng cho phát triển và ổn định xã hội, công nghiệp làm mũi đột phá, đặc biệt là công nghiệp ứng dụng khoa học công nghệ mới, công nghiệp chế biến phục vụ tốt cho nông nghiệp và dịch vụ, công nghiệp hỗ trợ và những ngành sử dụng nhiều lao động. Tiếp tục đầu tư phát triển mạnh thương mại, dịch vụ ở đô thị và vùng nông thôn, phục vụ sản xuất và tiêu thụ, giải quyết việc làm và nâng cao đời sống nhân dân. Phấn đấu đạt tốc độ tăng trưởng kinh tế GRDP bình quân 7,8%/năm.
Đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế, chuyển dịch nội bộ cơ cấu ngành, lĩnh vực, chuyển dịch cơ cấu lao động theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa, giảm dần tỷ trọng lao động khu vực nông nghiệp, tăng lao động khu vực công nghiệp, xây dựng và thương mại dịch vụ. Cơ cấu lao động giữa 3 khu vực I, II, III năm 2015 là 61% - 14,97% - 24,03%, đến năm 2020 là 51,5% - 17,23% - 31,27%.
Tiếp tục đổi mới, cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, tạo mọi điều kiện thuận lợi để phát triển các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế, nhất là khu vực doanh nghiệp tư nhân, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, kinh tế hợp tác, doanh nghiệp nhỏ và vừa; bảo đảm cạnh tranh bình đẳng. Tạo lập môi trường đầu tư kinh doanh bình đẳng, minh bạch, ổn định và thông thoáng…; chủ động tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh, đề xuất các cơ chế chính sách hỗ trợ sản xuất cho nông dân. Khai thông và phát huy các nguồn lực, thu hút đầu tư, nhất là nguồn lực trong dân. Gắn công nghiệp hóa, hiện đại hóa với kinh tế tri thức, hội nhập sâu rộng vào chuỗi giá trị và mạng sản xuất toàn cầu; cải cách hành chính; phát triển nhanh nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao, tập trung vào việc đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục và đào tạo; gắn kết chặt chẽ phát triển nguồn nhân lực với phát triển và ứng dụng khoa học, công nghệ; xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng đồng bộ, với một số công trình hiện đại, tập trung vào hệ thống giao thông và hạ tầng đô thị.
Phát triển nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa tập trung, ứng dụng công nghệ cao, nâng cao chất lượng sản phẩm, đẩy mạnh xuất khẩu và tiêu thụ trong nước. Đẩy nhanh công nghiệp hóa nông nghiệp, hiện đại hóa nông thôn để tăng năng suất, chất lượng và sức cạnh tranh các sản phẩm nông nghiệp; vận dụng, thực hiện chính sách tích tụ, tập trung ruộng đất để hình thành các cơ sở, hộ gia đình có quy mô sản xuất lớn, tập trung; có chính sách ưu tiên để thu hút mạnh các nguồn lực đầu tư phát triển nông nghiệp và nông thôn. Phấn đấu đến năm 2020 thu nhập của người dân ở nông thôn đạt từ 35 - 40 triệu đồng/năm; có 80% diện tích lúa được tưới tiêu bằng trạm bơm; cơ giới hóa khâu làm đất trên 90%, ứng dụng công nghệ vào thu hoạch và chế biến bảo quản sau thu hoạch các loại nông sản chủ lực của tỉnh đạt 40% (riêng cây lúa 70%). Hoàn thành kế hoạch Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới theo kế hoạch. Triển khai hiệu quả đề án 1000. Nâng trình độ sản xuất cho nông dân và nguồn nhân lực phục vụ nông nghiệp và phát triển nông thôn ngang tầm khu vực đồng bằng sông Cửu Long. Hoàn thành cơ bản biện pháp công trình và phi công trình theo kịch bản biến đổi khí hậu - nước biển dâng, hạn chế đến mức thấp nhất thiệt hại do thiên tai gây ra, chủ động phòng chống dịch bệnh trên cây trồng, vật nuôi, hạn chế rủi ro cho nông dân.
Trong lĩnh vực nông - lâm - ngư nghiệp đạt các chỉ tiêu cơ bản là giá trị gia tăng khu vực I bình quân tăng 3%/năm. Cơ cấu giá trị sản xuất: Nông nghiệp 78% (tổng sản lượng thu hoạch hàng năm khoảng 1,2 triệu tấn), lâm nghiệp 0,6% (tỉ lệ độ che phủ rừng 3%), thủy sản 21,4%. Trong nông nghiệp: Trồng trọt 75%, chăn nuôi 20%, dịch vụ nông nghiệp 5%. Trong thủy sản: Khai thác 1,5%, nuôi trồng 98%, dịch vụ 0,5%. Tiếp tục nâng chất các xã đạt 19/19 tiêu chí nông thôn mới, phấn đấu đến năm 2020 có 51,85% số xã đạt tiêu chí nông thôn mới; 96% dân số nông thôn sử dụng nước hợp vệ sinh, trong đó có 60% sử dụng nước sạch theo tiêu chuẩn Bộ Y tế. Chuyển dịch mạnh lao động nông nghiệp sang khu vực II và III, cơ cấu lao động khu vực I từ 61% năm 2015 xuống còn 51,5% vào năm 2020.
Bốn giải pháp phát triển nông nghiệp, nông thôn mang tính bền vững là:
- Nhắm vào nông sản có lợi thế cạnh tranh và giá trị cao: Trong giai đoạn 2016 - 2020 cần đẩy mạnh phát triển 10 đối tượng cây trồng vật nuôi chủ lực của tỉnh đã được xác định.
- Phát triển công nghệ chế biến nông sản hỗ trợ nông nghiệp: làm đa dạng hóa hàng hóa nông sản, chú trọng phân khúc sản phẩm, gia tăng giá trị sản phẩm, công nghiệp phải gắn và hỗ trợ nông nghiệp, đặc biệt là công nghiệp chế biến, kêu gọi đầu tư công nghiệp có trọng tâm, đặc biệt là chế biến sản phẩm cây ăn trái.
- Nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể: giải quyết được 3 khâu căn bản là cung ứng các hoạt động dịch vụ đầu vào cho sản xuất; phát triển chế biến để nâng cao giá trị, đa dạng hóa sản phẩm và tiêu thụ sản phẩm, giải quyết được đầu ra, có thị trường ổn định. Giai đoạn tới phát triển HTX cần gắn liền với xây dựng nông thôn mới. Định hướng phát triển HTX trong thời gian tới phải là HTX đa chức năng, tiêu thụ được sản phẩm của nông dân.
- Thay đổi tư duy sản xuất, lấy thị trường làm định hướng mục tiêu.
Về nông nghiệp: Thúc đẩy nhanh quá trình chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp và kinh tế nông thôn, theo hướng xây dựng, hình thành các vùng sản xuất chuyên canh, tập trung có sản lượng hàng hóa quy mô lớn, ổn định, trên cơ sở phát huy lợi thế tự nhiên của từng loại cây trồng, vật nuôi; gắn kết tổ chức sản xuất, tiêu thụ nông sản theo giá trị và theo quy trình sản xuất đối với các nông sản có thị trường và hiệu quả kinh tế cao; tăng cường công tác chuyển giao công nghệ sản xuất, bảo quản và chế biến.
Cây lúa: Chuyển 3.570 ha đất lúa khác và đất lúa kém hiệu quả sang cây trồng khác và đất phi nông nghiệp, ổn định diện tích 77.200 ha đất lúa, diện tích gieo trồng 205.500 ha; năng suất bình quân cả năm 6,2 tấn/ha (tăng 0,4 tấn/ha so với năm 2011 - 2015); đảm bảo sản lượng đạt 1,2 triệu tấn/năm (tương đương 2011 - 2015). Hoàn chỉnh vùng lúa chất lượng cao 32.000 ha theo tiêu chí cánh đồng lớn, trong đó có từ 5.000 - 10.000 ha sản xuất, chế biến chuyên theo đơn đặt hàng của thị trường đặc thù cao cấp.
Cây mía: Giảm diện tích còn 10.000 ha, năng suất bình quân 115 tấn/ha, sản lượng 1.150.000 tấn, tăng thu nhập cho nông dân trồng mía từ 1,5 lần trở lên so với năm 2011 - 2015.
Cây ăn quả: Cải tạo 7.000 ha vườn tạp, chuyển đổi đất lúa xen vườn, trong đó 50% cây có múi, còn lại là các cây ăn quả khác phù hợp đất đai thổ nhưỡng và theo nhu cầu của thị trường. Ổn định diện tích cây bưởi 05 roi 2.000 - 2.500 ha; cây cam sành 6.000 - 8.000 ha; cây chanh không hạt 2.000 ha chủ yếu phục vụ cho cải tạo vườn tạp và xen canh; cây quýt đường 1.000 ha và cây khóm cầu đúc 2.000 - 2.500 ha, cây xoài 3.000 ha nhằm khai thác lợi thế đặc sản của từng địa phương;
Cây rau, màu: Nhóm cây rau màu được xác định là loại luân canh chủ lực cần được ưu tiên đầu tư phát triển mạnh trong thời gian tới. Cây bắp diện tích 5.000 ha, năng suất bình quân 6,5 tấn/ha, sản lượng 32,5 ngàn tấn. Rau đậu thực phẩm các loại: 15.000 ha, sản lượng 225.000 tấn.
Ngành chăn nuôi: Đẩy mạnh phát triển chăn nuôi theo hướng tập trung an toàn sinh học, nâng giá trị sản xuất ngành chăn nuôi trong tổng giá trị sản xuất ngành nông nghiệp theo giá trị hiện hành đạt 19 - 20% vào năm 2020. Dự kiến đến năm 2020 quy mô đàn trâu ổn định 2.000 con, đàn bò 2.500 con, đàn heo 200.000 con (tăng 60.000 con), đàn gà 1,5 triệu con (tăng 300.000 con), đàn thủy cầm 3,8 triệu con (tăng 900.000 con). Sản lượng thịt các loại 47.518 tấn (tăng 10.644 tấn) và sản lượng trứng gia cầm đạt 190 triệu quả (tăng 42 triệu quả). Phấn đấu đàn heo nuôi tập trung theo hướng gia trại, trang trại (quy mô từ 30 con trở lên) chiếm 70% tổng đàn, gia cầm 70% tổng đàn, đàn vịt chạy đồng có kiểm soát đạt 100%. Bên cạnh đó quy hoạch cơ sở giết mổ tập trung đến năm 2020, di dời hoặc chuyển đổi nghề toàn bộ 49 cơ sở hiện có, bố trí mới 10 cụm.
Ngành thủy sản: Phát huy lợi thế về nuôi trồng thủy sản nước ngọt, tạo động lực tăng trưởng và thúc đẩy chuyển đổi cơ cấu sản xuất khu vực nông, lâm, thủy sản và kinh tế nông thôn. Phấn đấu tổng sản lượng thủy sản đạt 206.000 tấn vào năm 2020, tốc độ tăng trưởng bình quân 15 - 16% năm. Diện tích nuôi trồng thủy sản đến năm 2020 là 11.000 ha tăng 4.000 ha so với năm 2015. Trong đó, chuyên canh 5.000 ha (Cá tra 360 ha), diện tích nuôi kết hợp 6.000 ha, lồng vèo 7.500 chiếc. Kết hợp hài hòa giữa khai thác với bảo vệ nguồn lợi thủy sản nước ngọt trên địa bàn tỉnh, hạn chế đến mức thấp nhất và xử lý nghiêm các hoạt động khai thác có tính chất hủy diệt. Duy trì sản lượng khai thác thủy sản đến năm 2020 khoảng 3.000 tấn.
Ngành lâm nghiệp: Diện tích ổn định cho sản xuất lâm nghiệp là 4.468 ha. Diện tích quy hoạch không ổn định cho sản xuất lâm nghiệp là 1.204 ha, đây là diện tích rừng trồng phân tán của các hộ gia đình. Về phát triển rừng, trồng rừng và cây phân tán 4.800 ha trên tổng diện tích tự nhiên của tỉnh là 160.245 ha (đạt 3%), trong đó trồng mới 155 ha và trồng lại rừng sau khai thác 1.273 ha; trồng cây phân tán 3,822 triệu cây. Khai thác rừng trồng 1.316 ha, sản lượng dự kiến 65.775 m³.
Phát triển Khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao: Ban hành Quy định về chính sách ưu đãi và hỗ trợ đầu tư vào Khu Nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao Hậu Giang. Triển khai thực hiện quy hoạch và xây dựng giai đoạn 1 (2015-2020) tập trung đầu tư hạ tầng kỹ thuật đồng bộ cho Khu vực trung tâm (275,49ha) đưa vào vận hành và đầu tư hạ tầng thiết yếu phục vụ cho khu vực phía Bắc sông Nước Trong và phía Nam kênh Tô Ma của khu vực sản xuất nông nghiệp ứng dụng cộng nghệ cao (2.880ha); chủ động tìm thị trường tiêu thụ cho các sản phẩm công nghệ cao bước đầu của khu.
Phát triển kinh tế tập thể: Triển khai hiệu quả đề án nâng cao chất lượng kinh tế hợp tác. Số lượng hợp tác xã tăng bình quân 10%/năm, số lượng xã viên hợp tác xã tăng 7%/ năm, giá trị sản xuất kinh doanh khu vực kinh tế tập thể tăng bình quân 10% năm. Thu nhập bình quân của người lao động và các xã viên trong hợp tác xã đảm bảo cao hơn so với thu nhập bình quân chung của tỉnh. Khuyến khích và tạo điều kiện cho các hợp tác xã mở rộng quy trình sản xuất, kinh doanh, liên kết, hợp nhất, sát nhập thêm các hợp tác xã có quy mô lớn hơn theo hướng mở rộng dịch vụ phục vụ đa dạng trong nông nghiệp.
Phát triển hạ tầng nông nghiệp, nông thôn: Các dự án, công trình thủy lợi phải kết hợp phục vụ đa mục tiêu, trước tiên phục vụ sản xuất, kết hợp giao thông thủy bộ, phòng chống thiên tai, biến đổi khí hậu, quốc phòng,… Xây dựng đồng bộ hệ thống giao thông nông thôn theo hướng chất lượng; đảm bảo mục tiêu đáp ứng đầy đủ điện sử dụng rộng rãi trong công tác thủy lợi, khâu thu hoạch và sau thu hoạch,… Về bố trí ổn định dân cư nông thôn, phấn đấu đến 2020 bố trí sắp xếp ổn định cuộc sống cho 7.975 hộ nằm trong khu vực có điều kiện sinh hoạt và sản xuất khó khăn; xây dựng mới các hệ thống cấp nước tập trung quy mô lớn có công nghệ xử lý nước hiện đại đảm bảo tiêu chuẩn quốc gia; về vệ sinh môi trường nông thôn đến năm 2020 có 75% số hộ có nhà tiêu hợp vệ sinh; hầu hết số hộ có chuồng trại chăn nuôi hợp quy cách, xử lý được chất thải.
Về xây dựng nông thôn mới: Xã nông thôn mới phải thể hiện các đặc trưng: có kinh tế phát triển, đời sống vật chất và tinh thần của người dân ngày càng nâng cao; có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội hiện đại, có phương thức sản xuất phù hợp và tiên tiến, lồng ghép các chương trình, dự án để phát huy hiệu quả các nguồn lực, gắn phát triển nông nghiệp với phát triển nhanh công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp - dịch vụ nông thôn; điểm dân cư nông thôn được xây dựng theo quy hoạch, xã hội nông thôn ổn định, văn hóa, giàu bản sắc dân tộc; trình độ dân trí được nâng cao; môi trường sinh thái được bảo vệ; nâng cao sức mạnh của hệ thống chính trị ở xã, ấp dưới sự lãnh đạo của Đảng; phấn đấu đến 2020 có 51,85% số xã (28/54 xã) đạt 19/19 tiêu chí, số xã còn lại đạt 10 - 13 tiêu chí.
3. Phát triển công nghiệp - xây dựng
Về phát triển công nghiệp: Giai đoạn 2016 - 2020, công nghiệp tiếp tục được xác định là ngành giữ vai trò đột phá trong quá trình phát triển, do đó phải tận dụng các nguồn lực đầu tư trong và ngoài nước, để tập trung phát triển mạnh công nghiệp chế biến nông sản, thủy sản có lợi thế cạnh tranh và phát triển một số hàng tiêu dùng có khả năng tiêu thụ nội địa và xuất khẩu.
Giá trị sản xuất công nghiệp theo giá so sánh 2010 đến năm 2020 là 36.725 tỷ đồng, tăng bình quân 14,2%/năm. Tỷ lệ hộ sử dụng điện đến năm 2020 đạt 99%, trong đó: Khu vực thành thị 100% và khu vực nông thôn là 97%. Sản lượng tiêu thụ điện bình quân đầu người đến năm 2020 là 2.063 KWh/người (năm 2015 là 831 KWh/người).
Nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của các khu, cụm công nghiệp tập trung và cụm công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp dựa trên cơ sở tiềm năng, thế mạnh của từng khu, cụm công nghiệp, trước hết phải đầu tư hoàn thiện hệ thống kết cấu hạ tầng thiết yếu, nhà ở công nhân, đẩy nhanh tiến độ thu hút đầu tư, nâng cao hiệu quả sử dụng đất công nghiệp và hiệu quả sản xuất kinh doanh. Tăng cường đối thoại với các nhà đầu tư, kịp thời trợ giúp, tháo gỡ khó khăn, vướng mắc cho các doanh nghiệp.
Đổi mới và nâng cao hiệu quả công tác vận động, thu hút đầu tư; tăng cường quảng bá thông tin, hình ảnh khu, cụm công nghiệp của tỉnh đến các nhà đầu tư trong và ngoài nước. Từng bước xây dựng đội ngũ cán bộ làm công tác xúc tiến đầu tư chuyên nghiệp, hiệu quả. Xây dựng, hoàn thiện danh mục dự án kêu gọi đầu tư của tỉnh trên cơ sở quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bằng sông Cửu Long, của tỉnh, quy hoạch phát triển ngành, sản phẩm chủ lực và đảm bảo tính khả thi của từng dự án.
Về lĩnh vực xây dựng: Thực hiện tốt công tác quy hoạch, kiến trúc, đổi mới và nâng cao hiệu quả công tác quy hoạch xây dựng và đô thị, từng bước cụ thể hóa và tăng cường công tác thanh kiểm tra việc thực hiện các đồ án quy hoạch đã được phê duyệt.
Tiếp tục triển khai Quyết định số 1306/QĐ-UBND ngày 12 tháng 8 năm 2011 của UBND tỉnh Hậu Giang về việc phê duyệt Kế hoạch phát triển đô thị trên địa bàn tỉnh Hậu Giang giai đoạn đến năm 2020, tổng số đô thị trên địa tỉnh đạt 19 đô thị, trong đó: đô thị loại II là 01 đô thị, đô thị loại III là 02 đô thị, đô thị loại IV là 11 đô thị, đô thị loại V là 05 đô thị, tỷ lệ đô thị hóa 26,5%.
Về phát triển nhà ở đô thị và nông thôn: tiếp tục triển khai Chương trình phát triển nhà ở trên địa bàn tỉnh đến năm 2020, theo đó phấn đấu diện tích bình quân đạt 23 - 25 m²sàn/người, trong đó, khu vực nông thôn bình quân đạt 19 - 22 m²sàn/người, khu vực thành thị bình quân đạt 27 - 29 m²sàn/người. Trong giai đoạn 2016 - 2020 phấn đấu hỗ trợ cho 5.612 hộ gia đình người có công với cách mạng theo Quyết định số 22/2013/QĐ-TTg ngày 26/4/2013 của Thủ tướng Chính phủ hỗ trợ người có công cách mạng về nhà ở. Hỗ trợ cho khoảng 11.758 hộ nghèo có khó khăn về nhà ở theo Quyết định số 167/2008/QĐ-TTg (giai đoạn 2), đồng thời, tiếp tục rà soát, đẩy nhanh tiến độ thực hiện các dự án nhà ở trên địa bàn tỉnh cho phù hợp với tình hình thực tế.
Đối với các khu dân cư nông thôn, hoàn thành các quy hoạch các tuyến, điểm dân cư nông thôn; các trung tâm xã, trung tâm cụm xã phù hợp với đặc điểm kinh tế - xã hội của từng địa phương qua đó kết hợp bằng nhiều nguồn vốn khác nhau, kêu gọi nhiều thành phần kinh tế tham gia đầu tư từng bước xây dựng xã nông thôn mới theo hướng văn minh - hiện đại.
Khuyến khích và tạo điều kiện cho các nhà đầu tư, đầu tư xây dựng nhà ở có lồng ghép nhà ở cho đối tượng xã hội, nhà cho người có thu nhập thấp, nhà cán bộ, công chức, viên chức, lực lượng vũ trang.
Tăng cường công tác quản lý nhà nước về chất lượng công trình xây dựng như: điều kiện năng lực các đơn vị tư vấn, chất lượng sản phẩm công trình xây dựng, giúp cho các chủ đầu tư có điều kiện lựa chọn các đơn vị tư vấn có năng lực theo quy định khi thực hiện dự án đầu tư; nắm tình hình hoạt động các đơn vị tư vấn để có kế hoạch chấn chỉnh và hỗ trợ các đơn vị tháo gỡ những khó khăn vướng mắc hoàn thành kế hoạch xây dựng cơ bản hàng năm của tỉnh; thường xuyên kiểm tra, chấn chỉnh kịp thời các nhà thầu xây dựng và các đơn vị tư vấn về năng lực hoạt động trong lĩnh vực xây dựng, cần xử lý nghiêm các trường hợp có hành vi vi phạm sau khi đã được cơ quan chức năng nhắc nhở.
4. Nâng cao chất lượng dịch vụ, thương mại và đẩy mạnh xuất khẩu
Tăng cường kêu gọi đầu tư, từng bước hiện đại hóa kết cấu hạ tầng thương mại - dịch vụ, nhất là mạng lưới chợ, các dịch vụ vận chuyển, thông tin…; kết hợp giữa thương mại truyền thống với thương mại hiện đại, tạo thành mạng lưới phân phối hàng hóa và cung ứng dịch vụ đáp ứng được nhu cầu sản xuất và tiêu dùng đến tận vùng sâu. Đẩy mạnh xã hội hóa đầu tư phát triển chợ, nhất là chợ ở xã nông thôn mới, tập trung nâng quy mô và chất lượng phục vụ của các chợ đã có. Nâng cao chất lượng các loại hình dịch vụ nhất là khách sạn, nhà hàng, ăn uống, vận tải, viễn thông, ngân hàng, bảo hiểm, logictic..., để hội nhập sâu vào kinh tế vùng, kinh tế quốc tế, nhất là khi Việt Nam gia nhập Hiệp hội đối tác kinh tế chiến lược xuyên Thái Bình Dương (TPP).
Tổng mức bán lẻ hàng hóa bán lẻ và doanh thu dịch vụ đến năm 2020 là 45.900 tỷ đồng, tăng bình quân 9%/năm. Thương nghiệp giảm từ 79% năm 2015 xuống còn 75% năm 2020, dịch vụ tăng từ 9% lên 12%, khách sạn nhà hàng tăng từ 12% lên 13%; khu vực ngoài quốc doanh chiếm 99,5%, khu vực quốc doanh chiếm 0,5%.
Chính sách phát triển thương mại của tỉnh tập trung chủ yếu khai thác thị trường nội địa, thị trường xuất khẩu tiềm năng cụ thể: cung ứng nguyên liệu hàng hóa, dịch vụ; các yếu tố đầu vào cho sản xuất và tiêu thụ sản phẩm hàng hóa sản xuất trên địa bàn tỉnh gắn với thị trường khu vực, cả nước và nước ngoài. Kêu gọi đầu tư trung tâm thương mại ở huyện, thị xã, thành phố. Tập trung phát triển thị trường nông thôn để chế biến tiêu thụ hàng nông - lâm - thủy sản.
Nâng cao sản lượng cũng như chất lượng các sản phẩm nông, lâm ngư nghiệp của các hợp tác xã, tổ hợp tác để đưa vào các siêu thị, cửa hàng thực phẩm tiện ích… Xây dựng thương hiệu, xúc tiến thương mại và mở rộng thị trường cho các sản phẩm tiềm năng. Hỗ trợ và tạo điều kiện để các doanh nghiệp, các cơ sở sản xuất, các làng nghề và hộ nông dân tham gia, giới thiệu sản phẩm ở trong và ngoài nước. Tổ chức hội chợ, triển lãm định kỳ, nhằm thu hút doanh nghiệp trong và ngoài tỉnh tham gia, tạo điều kiện cho các nhà đầu tư mới tiếp cận đối với các hàng hóa nông sản, nhất là 10 mặt hàng nông sản chủ lực của tỉnh.
Đẩy mạnh xuất khẩu và nhập khẩu. Mục tiêu tăng nhập khẩu từ nay đến 2020 là để tăng chất lượng sản phẩm, tạo ra hàng hoá xuất khẩu nhiều hơn và chất lượng cao hơn. Khi tỉnh đã thu hút được đầu tư nước ngoài vào các KCN thì phần lớn nhập khẩu vào các KCN là để phục vụ xuất khẩu. Kim ngạch xuất khẩu 700 triệu USD (các khu, cụm công nghiệp 550 triệu USD), tăng bình quân 10,76%/năm, trong đó thủy sản, nông sản vẫn là mặt hàng chủ yếu chiếm 90 - 92%. Nhập khẩu 220 triệu USD (các khu cụm công nghiệp 80 triệu USD), tăng bình quân 20,55%/năm, chủ yếu là nhập khẩu máy móc thiết bị, công nghệ chiếm trên 85%, còn lại là nguyên liệu phục vụ sản xuất chiếm 13 - 15%.
Tăng nhanh khối lượng vận tải cả đường bộ và đường thủy. Khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia phát triển dịch vụ vận tải, trên cơ sở tiếp tục phát triển hạ tầng giao thông trong tỉnh và kết nối với các tỉnh trong khu vực.
Hiện đại hóa, đa dạng hóa các loại hình phục vụ, đáp ứng các yêu cầu ứng dụng công nghệ thông tin, nhanh chóng đưa dịch vụ Internet về tận các điểm bưu điện văn hóa xã. Phát triển mạng lưới, khai thác tốt các thiết bị sẵn có, đầu tư nâng cấp một số thiết bị hiện đại ở một số khâu quan trọng đối với hoạt động viễn thông ở Bưu điện trung tâm và Bưu điện văn hóa xã nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin.
Khai thác các cụm, tuyến du lịch sinh thái, du lịch văn hóa và di tích lịch sử trong tỉnh, xã hội hoá dịch vụ du lịch, từng bước xây dựng đồng bộ hệ thống hạ tầng du lịch; tăng cường công tác quảng bá, xúc tiến du lịch; chú trọng đào tạo phát triển nguồn nhân lực du lịch. Phấn đấu đến năm 2020, đưa du lịch từng bước trở thành một trong những ngành kinh tế quan trọng đóng góp cho sự phát triển kinh tế tỉnh, giải quyết việc làm và tăng thu nhập cho người dân. Tạo điều kiện hỗ trợ phát triển các dịch vụ khác như y tế, văn hóa, thể thao, giáo dục, tư vấn, bảo hiểm…Phấn đấu tốc độ tăng trưởng kinh tế ngành dịch vụ giai đoạn 2016 - 2020 tăng bình quân từ 8,26%/năm.
5. Huy động nguồn lực cho đầu tư phát triển
Có chính sách đồng bộ nhằm huy động tối đa các nguồn lực của các thành phần kinh tế để đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội. Khai thác tối đa và sử dụng có hiệu quả nguồn lực trong và ngoài nước để tập trung đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, làm nền tảng vững chắc cho phát triển kinh tế - xã hội với tốc độ tăng trưởng nhanh, bền vững, phát triển kinh tế gắn với bảo vệ môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu và xây dựng nông thôn mới; chuyển dịch nhanh và bền vững cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động nông nghiệp, nông thôn. Tổng vốn đầu tư toàn xã hội trên địa bàn trong 5 năm 2016 - 2020 theo giá thực tế từ 90.000 - 95.000 tỷ đồng, tăng bình quân 7,95%/năm, gấp 1,47 lần so 5 năm trước (5 năm trước là 61.610 tỷ đồng), bình quân mỗi năm khoảng 18.000 - 19.000 tỷ đồng. Trong đó vốn có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước và trái phiếu Chính phủ từ 14 - 15 nghìn tỷ đồng, đầu tư khu vực doanh nghiệp có vốn nhà nước 3.526 tỷ đồng, đầu tư trực tiếp nước ngoài 7.387 tỷ đồng, nguồn vốn tư nhân và dân cư khoảng 62.693 tỷ đồng. Tổng vốn đầu tư toàn xã hội so với GRDP năm 2015 là 66,7% xuống còn 49,1% vào năm 2020.
Định hướng đầu tư cho lĩnh vực kinh tế chiếm 50%, lĩnh vực xã hội 48,7%, còn lại đầu tư cho lĩnh vực quốc phòng - an ninh (trong đó: ngành giao thông 27%, nông nghiệp và phát triển nông thôn 13%, y tế 13%, giáo dục và đào tạo 12%, công nghiệp - thương mại 9%, QLNN (hạ tầng trụ sở hành chính) 10%, văn hóa - thể thao - du lịch 7%, lĩnh vực phúc lợi xã hội 3%. Tập trung đầu tư cho kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, nhất là hạ tầng giao thông và các công trình trọng điểm, bức xúc của địa phương. Xác định danh mục ngành, lĩnh vực ưu tiên đầu tư, bao gồm xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng đồng bộ, đào tạo phát triển nguồn nhân lực có trình độ công nghệ, kỹ thuật cao, đầu tư phát triển dịch vụ y tế và phúc lợi xã hội, đầu tư phát triển nông nghiệp, nông thôn, khoa học công nghệ và nâng cao năng lực quản lý và hiện đại hóa quản lý nhà nước. Không tiếp tục phân bổ vốn đầu tư mới vào các ngành mà khu vực tư nhân có khả năng và sẵn sàng đầu tư kinh doanh như dịch vụ thương mại, khách sạn, nhà hàng, kinh doanh bất động sản và một số ngành, lĩnh vực khác.
Xây dựng và thực hiện qui chế vận động, xúc tiến đầu tư trực tiếp nước ngoài để phát triển các ngành, nghề ưu tiên phát triển, nhằm đẩy nhanh tốc độ tái cơ cấu và chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Xây dựng tiêu chí cụ thể về đánh giá, thẩm định, lựa chọn nhà đầu tư và dự án đầu tư nước ngoài.
Vận dụng thực hiện các cơ chế, chính sách, tạo môi trường thông thoáng, ưu đãi đặc biệt để các doanh nghiệp tự bổ sung vốn, thu hút vốn đầu tư trong dân cư. Coi trọng thu hút cả nội lực và ngoại lực, sử dụng tốt các nguồn lực cho đầu tư phát triển, nhất là nguồn vốn từ đất đai, từ các doanh nghiệp có tiềm lực mạnh, từ các nguồn vốn đầu tư khác trên thị trường vốn. Xác định các công trình, các địa bàn ưu tiên và quy mô ưu tiên để kêu gọi vốn đầu tư của mọi thành phần kinh tế trong và ngoài nước.
Thực hiện chủ trương xã hội hóa trong việc xây dựng và kiên cố hóa hệ thống giao thông nông thôn và thủy lợi; ngân sách nhà nước sẽ hỗ trợ một phần để đầu tư xây dựng các công trình giao thông nông thôn, ưu tiên các công trình, dự án bức xúc. Đổi mới và nâng cao hiệu quả hoạt động của quỹ đầu tư phát triển của tỉnh; áp dụng rộng rãi các hình thức đầu tư các công trình kết cấu hạ tầng theo các phương thức BT, BOT, PPP.
Tranh thủ thu hút các nguồn hỗ trợ của Trung ương, vốn vay, vốn tài trợ nước ngoài (ODA) để đầu tư xây dựng mới và cải tạo hoàn chỉnh mạng lưới điện, xây dựng các khu xử lý rác thải, hệ thống cấp, thoát nước ở các đô thị trung tâm và cung cấp nước sạch cho vùng nông thôn.Tập trung thực hiện các biện pháp thiết thực, hiệu quả để đẩy nhanh việc thu hút, giải ngân vốn đầu tư đối với các dự án đầu tư nước ngoài có hiệu quả. Tiếp tục tranh thủ dẫn luồng vốn ODA từ phía các Bộ, ngành Trung ương, Chính phủ các nước và tham gia các Hội nghị xúc tiến vận động vốn NGO của các tổ chức phi chính phủ do Bộ ngành, Trung ương tổ chức; quan tâm vận động, khuyến khích, thu hút lượng kiều hối, nhằm góp phần hoàn thiện cơ sở hạ tầng…
Tăng cường quản lý các dự án đầu tư xây dựng và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư phát triển thuộc ngân sách nhà nước, lựa chọn các dự án phải đảm bảo hiệu quả kinh tế - xã hội. Các cấp có thẩm quyền và người quyết định đầu tư chịu trách nhiệm kiểm soát chặt chẽ phạm vi, quy mô của từng dự án đầu tư theo đúng mục tiêu, lĩnh vực và chương trình đã được phê duyệt và phù hợp với nguồn vốn đã được bố trí kế hoạch đầu tư công trung hạn 5 năm 2016 -2020.
Thực hiện công khai hóa, minh bạch hóa thông tin về đầu tư; tạo điều kiện thuận lợi để thực hiện tốt các hoạt động giám sát của cộng đồng đối với các dự án đầu tư công; xác lập cụ thể quyền và trách nhiệm của cộng đồng trong vai trò giám sát đối với đầu tư công. Thực hiện quản lý vốn đầu tư phát triển thuộc NSNN đúng qui định Luật Đầu tư công và các văn bản hướng dẫn có liên quan trong việc triển khai kế hoạch đầu tư trung hạn 5 năm, phù hợp nguồn vốn. Tập trung vốn đầu tư thực hiện các dự án quan trọng đã được lựa chọn, khắc phục đầu tư dàn trải, phân tán, thiếu đồng bộ, kém hiệu quả.
Quản lý chặt chẽ thu chi ngân sách nhà nước. Thực hành tiết kiệm chống lãng phí, tăng cường huy động vốn và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư cho phát triển kinh tế xã hội, phấn đấu trong 5 năm thu ngân sách nhà nước đạt từ 28.000 - 30.000 tỷ đồng, trong đó, thu nội địa từ 5.500 - 6.000 tỷ đồng. Phát triển hệ thống ngân hàng hiện đại; tích cực xử lý nợ xấu, kiểm soát có hiệu quả và nâng cao chất lượng tín dụng; tạo điều kiện thuận lợi để các tổ chức, cá nhân tiếp cận nguồn vốn ngân hàng để phát triển sản xuất kinh doanh. Triển khai có hiệu quả các chương trình, chính sách tín dụng theo chỉ đạo của Trung ương;
Tích cực khai thác quỹ đất tạo vốn đưa vào ngân sách. Quản lý chặt các nguồn thu và tăng thu một cách hợp lý để các thành phần kinh tế có khả năng tái đầu tư và nhà nước có nguồn thu vượt ưu tiên bố trí vào đầu tư phát triển. Khuyến khích công tác xã hội hóa các lĩnh vực: giao thông, y tế, giáo dục, môi trường, văn hóa - thể thao, chợ…. Thu hút và sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn đầu tư của tư nhân, doanh nghiệp trong nước và vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài thông qua các hình thức BOT, BT, BTO, PPP.
Tiếp tục triển khai các giải pháp tháo gỡ khó khăn trong quan hệ tín dụng, giữa tổ chức tín dụng với khách hàng, tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng tiếp cận nguồn vốn tín dụng ngân hàng theo đúng quy định của pháp luật, đồng thời góp phần hỗ trợ doanh nghiệp và người dân duy trì, phát triển sản xuất - kinh doanh.
Triển khai có hiệu quả các chương trình, chính sách tín dụng theo chỉ đạo của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ và Thống đốc Ngân hàng Nhà nước. Các tổ chức tín dụng bám sát chủ trương phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, nâng cao vai trò, vị trí chi phối, dẫn dắt thị trường; đảm bảo các ngân hàng thương mại Nhà nước và các Ngân hàng thương mại có cổ phần chi phối của Nhà nước thật sự là lực lượng chủ lực, chủ đạo trong việc đáp ứng các nhu cầu vốn cho phát triển kinh tế của tỉnh.
Giáo dục:
Phấn đấu đến năm 2020, các chỉ số cơ bản về phát triển giáo dục và đào tạo của tỉnh ngang bằng với các chỉ số trung bình của cả nước, với những chỉ tiêu chủ yếu đến năm 2020 là: tỷ lệ huy động nhà trẻ 20%, mẫu giáo 90% (trong đó, trẻ 5 tuổi vào mẫu giáo đạt 100%), tiểu học trên 99%, trung học cơ sở 95%, trung học phổ thông 70%, số trường đạt chuẩn quốc gia 80%, giữ vững phổ cập tiểu học đúng độ tuổi, phổ cập trung học cơ sở và công nhận phổ cập bậc trung học trên phạm vi toàn tỉnh, tỷ lệ sinh viên/vạn dân 200 sinh viên.
Thực hiện có hiệu quả các chương trình của Bộ Giáo dục và Đào tạo về đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục và đào tạo; xây dựng nền giáo dục theo hướng chuẩn hóa, hiện đại, xã hội hóa và hội nhập quốc tế. Tiếp tục đổi mới phương pháp dạy và học; tăng cường đào tạo, đào tạo lại, từng bước chuẩn hóa và nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên; tập trung đầu tư tăng cường cơ sở vật chất trường, lớp, dụng cụ dạy và học; tạo chuyển biến mạnh mẽ về chất lượng giáo dục đào tạo. Đẩy mạnh xã hội hoá giáo dục và đào tạo. Rà soát, sắp xếp lại quy hoạch mạng lưới các trường đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp và dạy nghề. Tập trung cải tiến, nâng cao chất lượng đào tạo của các trường đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp, dạy nghề trong và ngoài công lập. Ưu tiên đầu tư phát triển giáo dục và đào tạo ở vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số; mở thêm các trường nội trú, bán trú và có chính sách hỗ trợ nhà ở và đời sống giáo viên; chỉ đạo xây dựng và thực hiện các đề án phát triển giáo dục đến năm 2020.
Thực hiện đổi mới các yếu tố cơ bản tác động phát triển phẩm chất, năng lực người học và cải thiện chất lượng giáo dục thông qua đội ngũ nhà giáo, phương pháp tổ chức dạy học và thực hiện lồng ghép các nội dung giáo dục pháp luật, nhân cách, lối sống cho học sinh, sinh viên.
Nâng cao năng lực quản lý nhà nước về giáo dục và đào tạo, tăng cường kiểm tra, giám sát, tạo môi trường cạnh tranh lành mạnh trong giáo dục và đào tạo. Đổi mới tổ chức và hoạt động của nhà trường, nhất là trường đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp và dạy nghề.
Đào tạo nguồn nhân lực
Tăng cường đào tạo nghề theo nhu cầu thực tế của thị trường và yêu cầu, địa chỉ cụ thể của người sử dụng lao động. Triển khai thực hiện theo lộ trình việc phân bổ chi ngân sách nhà nước cho hoạt động dạy nghề đối với các cơ sở dạy nghề công lập theo kết quả đầu ra, mở rộng áp dụng cơ chế đặt hàng, giao nhiệm vụ dạy nghề đối với các cơ sở dạy nghề (không phân biệt hình thức sở hữu) từ nguồn ngân sách nhà nước; nghiên cứu việc chuyển một số cơ sở dạy nghề công lập thành đơn vị cung cấp dịch vụ công, tự chủ, tự chịu trách nhiệm và tự bù đắp chi phí và hoạt động theo mô hình doanh nghiệp xã hội. Xây dựng và vận hành hệ thống thông tin thị trường lao động trong tỉnh, nâng cao năng lực dự báo dựa trên các tín hiệu của thị trường. Tiếp tục mở rộng quy mô đào tạo mới và đào tạo lại đội ngũ lao động, nâng tỷ lệ lao động qua đào tạo lên 50% vào năm 2020; khuyến khích khu vực tư nhân, doanh nghiệp tham gia dạy nghề; khuyến khích doanh nghiệp, tự đào tạo lao động phục vụ nhu cầu của doanh nghiệp và các doanh nghiệp có liên quan khác.
Thực hiện định kỳ đào tạo lại đội ngũ cán bộ quản lý, quản trị kinh doanh đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế, thu hút lao động có trình độ, năng lực, phẩm chất vào bộ máy quản lý nhà nước của tỉnh, đồng thời thay thế những người làm việc kém hiệu hiệu quả.
Nâng cao chất lượng đào tạo nguồn nhân lực có trình độ cao, cán bộ quản lý giỏi và công nhân kỹ thuật lành nghề; đào tạo nguồn nhân lực cho nông thôn để thực hiện phát triển nông nghiệp và xây dựng nông thôn mới; chuyển giao các kỹ thuật và quy trình sản xuất mới cho các hộ nông dân; nhân rộng các mô hình tốt trong đào tạo nghề cho lao động nông thôn, đào tạo nghề cho các làng nghề, các vùng sản xuất chuyên canh, tạo cơ hội việc làm cho lao động nông thôn.
Khoa học công nghệ
Vận dụng tốt các cơ chế, chính sách để phát huy vai trò của khoa học và công nghệ, xem khoa học và công nghệ là đòn bẩy của quá trình tái cơ cấu kinh tế gắn với chuyển đổi mô hình tăng trưởng; nâng cao năng suất lao động, gắn các mục tiêu, nhiệm vụ khoa học và công nghệ với các mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của từng ngành và từng cấp; kế hoạch ứng dụng và phát triển khoa học và công nghệ là một nội dung của quy hoạch, kế hoạch phát triển ngành, địa phương. Chú trọng triển khai thực hiện dự án “Nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm, hàng hóa của doanh nghiệp tỉnh Hậu Giang giai đoạn 2012-2015 và tầm nhìn đến 2020” từng bước nâng cao mức đóng góp của năng suất các yếu tố tổng hợp (TFP) vào tăng trưởng GRDP của tỉnh.
Tiếp tục đổi mới tổ chức, cơ chế quản lý, cơ chế hoạt động và phương thức xây dựng nhiệm vụ khoa học và công nghệ, bảo đảm tính thực tiễn, khoa học và liên ngành. Tăng tỷ lệ nhiệm vụ khoa học và công nghệ có khả năng ứng dụng và thương mại hóa. Khuyến khích, hỗ trợ hình thành, phát triển các tổ chức nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ trong doanh nghiệp, cơ sở ươm tạo công nghệ, doanh nghiệp khoa học và công nghệ, quỹ phát triển khoa học và công nghệ. Coi trọng mô hình hợp tác công - tư trong lĩnh vực khoa học và công nghệ như các hình thức hợp tác nghiên cứu ứng dụng, đổi mới công nghệ, đào tạo nguồn nhân lực.
Tăng cường thu hút nguồn lực đầu tư phát triển tiềm lực khoa học và công nghệ của tỉnh. Đẩy mạnh phong trào sáng tạo, hoạt động dịch vụ kỹ thuật, chuyển giao công nghệ, sở hữu trí tuệ, kết nối trung tâm thông tin và ứng dụng khoa học công nghệ với các sàn giao dịch khu vực và quốc gia.
Chú trọng công tác tiêu chuẩn, đo lường, chất lượng; áp dụng hệ thống quản lý theo tiêu chuẩn quốc tế ISO; các nghiên cứu về khoa học xã hội và nhân văn, khoa học tự nhiên với các hướng công nghệ ưu tiên của tỉnh: công nghệ sinh học phục vụ nông nghiệp, y học, bảo vệ môi trường, bảo tồn, lưu trữ và khai thác nguồn gen quí hiếm của tỉnh; công nghệ thông tin; công nghệ cao; công nghệ sản xuất sạch, thân thiện với môi trường.
Thiết lập cơ sở dữ liệu thông tin, thống kê khoa học và công nghệ; nhân rộng mô hình phổ biến kiến thức khoa học và công nghệ phục vụ phát triển kinh tế - xã hội, giảm nghèo, xây dựng nông thôn mới.
8. Chăm sóc sức khỏe nhân dân
Hoàn thiện mô hình tổ chức và sắp xếp lại hệ thống y tế ở tất cả các tuyến; đầu tư tư từng bước, có trọng điểm và hoàn thiện dần các công trình y tế trên địa bàn toàn tỉnh theo đúng quy hoạch.
Giảm tỷ lệ mắc bệnh, tử vong và tàn tật; khống chế các bệnh truyền nhiễm, các bệnh gây dịch thường gặp và mới nổi, không để dịch lớn xảy ra. Giữ vững thành quả thanh toán bại liệt, loại trừ uốn ván sơ sinh, loại trừ bệnh sởi, mở rộng việc sử dụng vắc xin để phòng ngừa các bệnh khác. Hạn chế, tiến tới kiểm soát các yếu tố nguy cơ của các bệnh không lây nhiễm, bệnh tật học đường, các bệnh liên quan đến môi trường, lối sống hành vi, an toàn vệ sinh thực phẩm, dinh dưỡng. Đẩy mạnh chăm sóc sức khỏe theo hướng toàn diện, chú trọng dự phòng tích cực và chủ động, sàng lọc phát hiện sớm và điều trị kịp thời bệnh tật.
Nâng cao chất lượng dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh và phục hồi chức năng ở tất cả các tuyến; giảm tình trạng quá tải ở các bệnh viện tuyến trên. Đẩy nhanh tốc độ phát triển y tế chuyên sâu cùng với y tế phổ cập, mở rộng dịch vụ khám chữa bệnh cho y tế cơ sở. Tăng cường kết hợp y học hiện đại với y học cổ truyền, dự phòng và điều trị. Phát triển hệ thống y tế tư nhân/ngoài công lập, phối hợp công - tư, phấn đấu đạt tỷ lệ 34,1 giường bệnh/vạn dân vào năm 2020 (trong đó có 5,19 giường bệnh tư).
Tập trung đầu tư nâng cao chất lượng hoạt động của hệ thống y tế, trọng tâm là y tế tuyến cơ sở, trong đó quan tâm nâng cao chất lượng khám và điều trị bệnh, nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ y tế gắn với rèn luyện, nâng cao y đức, nâng cao năng lực quản lý điều hành, phát huy cơ sở vật chất, thiết bị đã đầu tư, nâng cấp cơ sở vật chất các bệnh viện chuyên khoa, bệnh viện tuyến huyện, phòng khám khu vực, nâng cấp trạm y tế xã đạt chuẩn, từng bước mua sắm các trang thiết bị y tế hiện đại, nâng cao chất lượng công tác phòng, chống dịch bệnh, tăng cường quản lý giá thuốc. Củng cố, phát triển và nâng cao năng lực mạng lưới y tế cơ sở, mạng lưới y tế dự phòng; phát triển đội ngũ nhân viên y tế ấp; từng bước tổ chức xây dựng và phát triển mạng lưới bác sỹ gia đình, chăm sóc sức khỏe tại nhà, chăm sóc sức khỏe cho người cao tuổi.
Nâng cao chất lượng dân số, duy trì mức sinh thấp hợp lý, đáp ứng nhu cầu kế hoạch hóa gia đình của người dân, tăng khả năng tiếp cận dịch vụ sức khỏe sinh sản có chất lượng, kiểm soát chỉ số giới tính khi sinh; tăng cường lồng ghép các yếu tố về dân số vào hoạch định chính sách, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội ở các cấp, ngành.
Đổi mới cơ chế hoạt động, cơ chế tài chính ngành y tế, tăng nhanh đầu tư công cho y tế, phát triển bảo hiểm y tế toàn dân; điều chỉnh phân bổ và sử dụng nguồn tài chính y tế hiệu quả.
Bảo đảm cung ứng đủ thuốc, vắc xin, sinh phẩm y tế và trang thiết bị y tế có chất lượng với giá cả hợp lý đáp ứng nhu cầu phòng bệnh, chữa bệnh của nhân dân; quản lý, sử dụng thuốc và trang thiết bị hợp lý, an toàn và hiệu quả.
Nâng cao năng lực quản lý, hoàn thiện hệ thống pháp luật, chính sách y tế; đẩy mạnh cải cách hành chính, phát triển hệ thống thông tin y tế; tăng cường giám sát, đánh giá, thanh tra, kiểm tra đáp ứng nhu cầu đổi mới và phát triển ngành y tế
Tuyên truyền, giáo dục và vận động nhân dân thực hiện tốt vệ sinh môi trường, vệ sinh an toàn thực phẩm, phòng chống dịch, không để xảy ra dịch bệnh. Nâng cao hiệu quả bảo hiểm y tế, đẩy mạnh các hình thức bảo hiểm y tế toàn dân, quan tâm người có công với cách mạng, người nghèo, cận nghèo và các đối tượng bảo trợ xã hội.
9. Phát triển văn hóa, thể thao, du lịch, thông tin và truyền thông
Phát triển văn hóa: tích cực triển khai chương trình thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ chín Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa XI về xây dựng và phát triển văn hóa, con người Việt Nam đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững đất nước. Tập trung đổi mới, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về văn hóa trong điều kiện phát triển kinh tế thị trường, hội nhập quốc tế và sự bùng nổ của công nghệ thông tin và truyền thông. Tăng cường công tác thanh tra văn hóa, gắn với trách nhiệm tổ chức và cá nhân khi để xảy ra sai phạm. Giải quyết các vấn đề cơ bản, cấp bách về cơ sở vật chất cho các thiết chế văn hóa, ban hành cơ chế chính sách, huy động nguồn lực cho phát triển văn hóa. Triển khai một số dự án, đề án có tính cấp bách, ưu tiên nhằm phát triển sự nghiệp văn hóa tỉnh Hậu Giang đến năm 2020 như: đầu tư xây dựng Trung tâm Văn hóa tỉnh, Thư viện tỉnh, Bảo tàng tỉnh, rạp chiếu phim, hậu cứ Đoàn ca múa nhạc dân tộc... Bên cạnh đó là nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của các thiết chế văn hóa hiện có như hệ thống Trung tâm Văn hóa cấp huyện, xã; hệ thống thư viện, phòng đọc sách, nhà truyền thống…
Bảo tồn và phát huy có hiệu quả các giá trị văn hóa truyền thống như đờn ca tài tử, hát dân ca, hát ru…. và những di sản văn hóa liên quan đến đồng bào dân tộc Khmer. Đầu tư tôn tạo các di tích lịch sử - văn hóa để tiếp tục phục vụ giáo dục truyền thống như các di tích: lịch sử Chiến thắng Chương Thiện, chiến thắng Tầm Vu, Đền thờ Bác Hồ, căn cứ Tỉnh ủy Cần Thơ, Khu trù mật Vị Thanh - Hỏa Lựu…
Phấn đấu đến 2020 có 75% xã, phường, thị trấn đạt chuẩn văn hóa, tỷ lệ gia đình văn hóa trên 80%, có 100% Trung tâm Văn hóa cấp huyện được nâng cấp, bổ sung thêm trang thiết bị, nguồn nhân lực; hoàn thiện hệ thống thư viện huyện, thị xã, thành phố vào năm 2020, 20% dân số trong tỉnh sử dụng các dịch vụ của thư viện công cộng; Thư viện tỉnh được xây dựng mới theo hướng hiện đại hoá, tin học hoá, số hoá 20% tài liệu quý hiếm; Thư viện cấp huyện được xây dựng biệt lập và ứng dụng công nghệ thông tin vào hoạt động.
Phấn đấu 90% di tích lịch sử cấp quốc gia được trùng tu, sửa chữa chống xuống cấp và 70% di tích lịch sử cấp tỉnh, thắng cảnh còn lại được trùng tu, tôn tạo vào năm 2020 nhằm đáp ứng nhu cầu phục vụ khách tham quan và thực hiện nhiệm vụ giáo dục truyền thống cho thế hệ trẻ. Phấn đấu đến năm 2020 nâng cấp 01 di tích cấp tỉnh lên cấp quốc gia và xếp hạng 02 di tích đạt di tích cấp tỉnh.
Tiếp tục thực hiện tốt phong trào Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa. Nâng cao chất lượng công tác tuyên truyền phục vụ nhiệm vụ chính trị; tuyên truyền và phục vụ kịp thời các ngày lễ, kỷ niệm, trọng tâm là các hoạt động văn hóa - thể thao mừng Đảng - mừng Xuân, các ngày kỷ niệm lớn hàng năm. Tổ chức và phối hợp tổ chức hội thi, hội diễn hàng năm và định kỳ. Tham gia các kỳ liên hoan, hội thi, hội diễn cấp khu vực và toàn quốc phấn đấu duy trì đạt thứ hạng cao. Chú trọng và nâng cao chất lượng các chương trình nghệ thuật, tác phẩm, sản phẩm văn hóa nghệ thuật. Xây dựng Đoàn Ca múa nhạc dân tộc tỉnh nâng dần tính chuyên nghiệp.
Thể thao: Phát triển phong trào thể dục thể thao quần chúng rộng khắp, khuyến khích mọi người tự chọn cho mình một môn thể thao ưa thích để luyện tập, làm cho việc tập luyện thể dục thể thao trở thành nếp sống hàng ngày. Phấn đấu đến năm 2020 số người tập luyện thể dục thể thao thường xuyên đạt trên 33% dân số toàn tỉnh. Duy trì, củng cố và phát triển các loại hình, mô hình hoạt động thể dục thể thao cơ sở như câu lạc bộ thể dục thể thao, gia đình thể thao, đến năm 2020 số gia đình thể thao đạt 25% tổng số hộ. Tăng cường vận động toàn xã hội tham gia xã hội hóa thể dục thể thao; xây dựng cơ sở vật chất, phục vụ tập luyện, thi đấu thể dục, thể thao. Tổ chức quản lý và khai thác có hiệu quả cơ sở đã đầu tư, đáp ứng nhu cầu tập luyện và thi đấu thể dục thể thao.
Xây dựng chiến lược phát triển thể thao thành tích cao theo hướng chuyên nghiệp hóa phù hợp với đặc điểm phát triển kinh tế xã hội của tỉnh, khuyến khích các tổ chức, cá nhân tham gia đầu tư vào thể thao thành tích cao. Xây dựng hệ thống đào tạo vận động viên năng khiếu các môn ở các tuyến mang tính khoa học và hiện đại. Áp dụng khoa học công nghệ trong việc nâng cao chất lượng hiệu quả công tác tuyển chọn, đào tạo đội ngũ vận động viên tài năng thể thao trẻ của tỉnh, từng bước thực hiện chuyên nghiệp hóa một số môn thể thao thuộc thế mạnh và truyền thống của tỉnh như bóng rổ, điền kinh, vovinam, Judo, ghe ngo, Teawondo, Karatedo, cờ vua và nâng cao chất lượng các đội tuyển tham dự các giải khu vực, toàn quốc và quốc tế đạt kết quả tốt.
Tăng cường đầu tư phát triển cơ sở vật chất - kỹ thuật thể dục thể thao của tỉnh góp phần hoàn thiện, nâng cao chất lượng các thiết chế phục vụ đào tạo vận động viên, phục vụ phát triển thể dục thể thao quần chúng, thể dục thể thao trường học, thể dục thể thao giải trí, …. Từng bước nâng cấp hoàn thiện các công trình thể thao hiện có ở cấp tỉnh và các huyện, thị xã, thành phố. Xây dựng 01 sân vận động khoảng 10.000 chỗ để nhân dân có điều kiện vui chơi, luyện tập thể dục thể thao.
Du lịch: Tiếp tục triển khai để đưa Nghị quyết số 09-NQ/TU ngày 10 tháng 6 năm 2014 của Tỉnh ủy Hậu Giang về phát triển du lịch tỉnh Hậu Giang đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030 đi vào cuộc sống. Kêu gọi đầu tư và khai thác hợp lý các loại hình du lịch mà Hậu Giang có thế mạnh như du lịch các di tích lịch sử văn hóa, du lịch trên sông, du lịch sinh thái miệt vườn, du lịch nông nghiệp nông thôn, du lịch cộng đồng trong đó tập trung vào các khu du lịch trọng điểm, đặc biệt là du lịch cộng đồng tại vùng khóm Cầu Đúc; vùng quýt đường Long Trị; Khu Bảo tồn thiên nhiên Lung Ngọc Hoàng; Trung tâm Nông nghiệp Mùa Xuân; Khu du lịch sinh thái Việt Úc - Hậu Giang, bảo tồn, phát huy và khai thác có hiệu quả cơ sở hạ tầng xung quanh Chợ nổi Ngã Bảy, đầu tư, nâng cấp Chợ nổi Ngã Bảy phục vụ phát triển du lịch sông nước miệt vườn phù hợp với đề tài khoa học cấp tỉnh đã được UBND tỉnh phê duyệt. Xây dựng và khai thác tuyến du lịch trên kênh Xáng Xà No, đặc biệt là đoạn thuộc địa bàn thành phố Vị Thanh. Phát huy giá trị các làng nghề phục vụ du lịch, trước mắt tập trung vào các làng nghề truyền thống đã có thương hiệu. Ưu tiên đầu tư cho các làng nghề nổi tiếng, gần các khu, điểm du lịch, sản xuất các sản phẩm thủ công mỹ nghệ. Quy hoạch xây dựng các siêu thị, các điểm mua sắm, phố đi bộ. Chú trọng khai thác các tài nguyên du lịch nhân văn phi vật thể như: các lễ hội dân gian, đờn ca tài tử, cải lương, các làn điệu dân ca và hò đối đáp. Đầu tư hệ thống nhà hàng đạt chuẩn phục vụ khách du lịch; khuyến khích phát triển các món ăn đặc trưng của Hậu Giang như: cháo lòng Cái Tắc, các món chế biến từ cá thát lát, cá rô đồng, các món ăn có sử dụng nguyên liệu là các loại trái cây đặc sản của Hậu Giang như khóm Cầu Đúc, bưởi năm roi Phú Hữu, quýt đường Long Trị, cam sành Ngã Bảy.
Nâng cấp, phát triển hạ tầng du lịch và cơ sở vật chất phục vụ du lịch; ưu tiên kêu gọi đầu tư xây dựng các khách sạn từ 2 sao trở lên, phấn đấu đến năm 2020, toàn tỉnh có 03 khách sạn từ 2 sao trở lên; phát triển và nâng cao dịch vụ vận tải, chú trọng đầu tư hạ tầng giao thông; khuyến khích các doanh nghiệp tham gia hoạt động lữ hành và vận chuyển hành khách. Đến năm 2020 thu hút 336.000 lượt khách đến tỉnh (gấp 1,68 lần năm 2015), trong đó có 6.000 lượt khách quốc tế và 330.000 lượt khách nội địa.
Công tác gia đình: Phát huy giá trị truyền thống tốt đẹp, xây dựng gia đình no ấm, hạnh phúc, văn minh, tiến bộ. Xây dựng và nhân rộng các mô hình gia đình văn hóa tiêu biểu, có nề nếp, ông bà, cha mẹ mẫu mực, con cháu hiếu thảo, vợ chồng hòa thuận, anh chị em đoàn kết, thương yêu nhau. Tiếp tục duy trì việc tổ chức Ngày Gia đình Việt Nam hàng năm, trong đó biểu dương những nhân tố tiêu biểu, điển hình.
Phát triển thông tin truyền thông: Ưu tiên ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý nhà nước, xây dựng Chính quyền điện tử nhằm tăng hiệu quả hoạt động của 100% các cơ quan nhà nước, phục vụ người dân và doanh nghiệp tốt hơn. Qua đó, hình thành phương thức làm việc khoa học, hiện đại cho nền hành chính công tại địa phương; giúp người dân và doanh nghiệp giảm chi phí tối đa trong quá trình lao động sản xuất cũng như góp phần đáng kể vào việc nâng cao chất lượng sống cho cộng đồng dân cư trên địa bàn. Đến năm 2020 số điện thoại/100 dân là 97 máy (cố định và di động). Số thiết bị internet năm 2020 tăng 12,8% so với năm 2010 (8.532 thiết bị). Số người sử dụng internet năm 2020 tăng 50% so với năm 2015 (28.000 người), trong đó số thuê bao internet băng thông rộng /100 dân đạt 2 thuê bao. Cuối năm 2016, hoàn thành số hóa truyền hình trên đại bàn tỉnh Hậu Giang theo Quyết định số 2451/QĐ-TTg của Thủ tường Chính phủ.
Xây dựng mô hình cung cấp dịch vụ hành chính công tập trung hiệu quả, nhằm đơn giản hóa các thủ tục hành chính, rút ngắn thời gian quy trình giải quyết hồ sơ, tạo môi trường thông thoáng trong thu hút đầu tư, tạo sự thân thiện, tin tưởng của người dân đối với chính quyền.
Khuyến khích, phát triển nguồn nhân lực công nghệ thông tin chất lượng cao để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của việc ứng dụng công nghệ thông tin, tiến tới đạt chuẩn quốc tế; thúc đẩy và phát triển công nghiệp công nghệ thông tin, phát triển mạnh doanh nghiệp viễn thông, công nghệ thông tin vừa và nhỏ. Ưu tiên các doanh nghiệp ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý điều hành, nâng cao chất lượng sản phẩm, dịch vụ và hiệu quả hoạt động.
Xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng công nghệ thông tin đồng bộ phục vụ phát triển kinh tế - xã hội gắn với đảm bảo an ninh, quốc phòng địa phương. Chú trọng ứng dụng công nghệ thông tin trong việc xây dựng nông thôn mới, cải cách thủ tục hành chính. Tiếp tục hiện đại hóa, đa dạng hóa các loại hình phục vụ, đáp ứng các yêu cầu ứng dụng công nghệ thông tin, nhanh chóng đưa dịch vụ Internet tốc độ cao về đến ấp.
Phát triển mạng lưới, khai thác tốt các thiết bị sẵn có, đầu tư nâng cấp một số thiết bị hiện đại ở một số khâu quan trọng đối với hoạt động viễn thông ở Bưu điện trung tâm và Bưu điện văn hóa xã nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin. Cải tiến phương pháp quản lý và phục vụ của ngành nhằm đảm bảo thông tin liên lạc thông suốt trong, ngoài tỉnh và quốc tế. Tăng cường đảm bảo an toàn an ninh thông tin mạng. Hoàn thiện tuyến cáp quang, đường truyền tốc độ cao. Ngầm hóa cáp tại các khu đô thị, khu dân cư và khu công nghiệp.
Phát triển mạng thông tin di động theo hướng sử dụng chung cơ sở hạ tầng giữa các doanh nghiệp (nhà trạm, trụ anten, mạng truyền dẫn…), đảm bảo tiết kiệm, nâng cao hiệu quả vốn đầu tư và đảm bảo mỹ quan đô thị. Phát triển mạng truy nhập quang trên địa bàn toàn tỉnh theo mô hình mạng NGN (Khách hàng được cung cấp dịch vụ băng rộng và truy nhập đa dịch vụ).
Xây dựng chính quyền điện tử tỉnh Hậu Giang: xây dựng cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin và truyền thông đồng bộ, hiện đại, có tính bảo mật cao, đáp ứng cho tất cả các sở, ngành, huyện, thị xã, thành phố, xã, phường, thị trấn. Đẩy mạnh xây dựng các hệ thống thông tin quản lý điều hành, cơ sở dữ liệu chuyên ngành, cung cấp các dịch vụ công trực tuyến để giúp người dân giao tiếp với chính quyền, chính quyền giao tiếp với doanh nghiệp...một cách hiện đại, an toàn và tiện ích.
Xây dựng Trung tâm dịch vụ hành chính công: Trung tâm dịch vụ hành chính công cấp tỉnh, cấp huyện nơi duy nhất giải quyết mọi thủ tục hành chính của tỉnh, huyện. Trên cơ sở bộ máy chính quyền tại địa phương, sắp xếp, bố trí nguồn nhân lực gọn nhẹ, tinh thông, có chuyên môn nghiệp vụ vững vàng, có văn hóa chính trị trong ứng xử với người dân.
Nâng cao chất lượng công tác tuyên truyền phục vụ nhiệm vụ chính trị; nâng cấp hoàn thiện hệ thống thông tin phục vụ sự chỉ đạo, điều hành, quản lý của các cơ quan nhà nước. Cung cấp thông tin và dịch vụ hành chính công phục vụ người dân và doanh nghiệp trên cơ sở đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin.
10. Thực hiện các chính sách an sinh, phúc lợi xã hội
Lao động - việc làm: Thực hiện đồng bộ các chính sách, giải pháp tạo thêm việc làm mới, duy trì và mở rộng thị trường xuất khẩu lao động, thực hiện có hiệu quả Chương trình mục tiêu quốc gia về việc làm. Tiếp tục kiện toàn và mở rộng quy mô hệ thống cộng tác viên thực hiện công tác giới thiệu việc làm trong toàn tỉnh; tổ chức sàn giao dịch việc làm tại Trung tâm và các điểm giao dịch việc làm tại các địa phương. Tiếp tục phối hợp với các doanh nghiệp đẩy mạnh công tác xuất khẩu lao động, thực hiện kế hoạch hỗ trợ đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng. Đẩy mạnh công tác đào tạo ngoại ngữ dự nguồn cho xuất khẩu lao động (XKLĐ) ở các thị trường có thu nhập cao như Nhật Bản, Hàn Quốc và tăng cường công tác thông tin tư vấn thu hút số lao động có trình độ thấp tham gia XKLĐ ở các thị trường dễ tính như Malaysia. Giải quyết việc làm mới cho 75.000 lao động, trong đó có 250 lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng.
Tiếp tục cho vay vốn theo các dự án hỗ trợ việc làm từ nguồn vốn quỹ Quốc gia giải quyết việc làm, nhằm tạo việc làm mới đạt kế hoạch đề ra. Hướng dẫn, kiểm tra kịp thời công tác đăng ký, lập thủ tục cấp phép cho lao động người nước ngoài làm việc trên địa bàn tỉnh.
Tổ chức điều tra thu thập thông tin cung lao động, khai thác tốt các thị trường lao động, dữ liệu cung cầu lao động; thực hiện tốt các quy định của Pháp luật về chế độ Bảo hiểm thất nghiệp. Tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu quả công tác tuyên truyền, phổ biến Pháp luật cho người lao động và người sử dụng lao động trong các loại hình doanh nghiệp. Triển khai kiểm tra, giám sát đánh giá chỉ tiêu tạo việc làm mới và cho vay vốn từ Quỹ quốc gia hỗ trợ việc làm. Tăng cường công tác quản lý Nhà nước về lao động, việc làm, bảo hiểm xã hội. Thường xuyên theo dõi, nắm bắt tình hình về biến động lao động, việc làm để có những giải pháp chỉ đạo kịp thời.
Các ngành và địa phương nghiên cứu sử dụng kết quả điều tra cung, cầu lao động làm cơ sở phục vụ nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội cũng như phục vụ Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới của tỉnh. Phối hợp kịp thời và tổ chức tốt các hoạt động điều tra các vụ việc tai nạn lao động; đăng ký trang thiết bị, vật tư có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động; phối hợp với người sử dụng lao động tổ chức huấn luyện An toàn, vệ sinh lao động cho người lao động trong doanh nghiệp. Xây dựng kế hoạch và triển khai thực hiện Chương trình Quốc gia về An toàn vệ sinh lao động và hưởng ứng tuần lễ Quốc gia về An toàn vệ sinh lao động, phòng chống cháy nổ hàng năm.
Đào tạo nghề: tiếp tục đổi mới công tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn, nhất là lao động nghèo và bộ đội xuất ngũ, theo hướng chất lượng, hiệu quả, gắn đào tạo nghề với giải quyết việc làm ổn định. Tăng cường công tấc xuất khẩu lâo động. Nâng cao năng lực hoạt động của các cơ sở đào tạo, trung tâm dạy nghề và trung tâm giáo dục thường xuyên trên địa bàn tỉnh.
Đổi mới công tác giảm nghèo: tăng cường đối thoại với hộ nghèo, kiểm tra, giám sát chuyên đề, nhằm đảm bảo việc tổ chức thực hiện các chế độ, chính sách đối với hộ nghèo, người nghèo được công khai, đầy đủ kịp thời. Tạo điều kiện thuận lợi cho người nghèo, hộ nghèo tiếp cận và thụ hưởng chính sách, dịch vụ xã hội theo quy định. Tiếp tục phân cấp kinh phí về địa phương để tổ chức Chương trình giảm nghèo, có ưu tiên cho địa bàn khó khăn, có tỷ lệ nghèo cao và tập trung tại các xã nông thôn mới, vùng đông đồng bào dân tộc thiểu số, phấn đấu giảm tỷ lệ hộ nghèo bình quân hàng năm trên 2%, riêng trong dân tộc thiểu số giảm từ 3 - 4%/năm.
Chính sách đối với người có công: Thực hiện tốt chính sách ưu đãi người có công với cách mạng: Tiếp tục vận động Quỹ “Đền ơn đáp nghĩa”, xây dựng, sửa chữa nhà tình nghĩa hỗ trợ cho đối tượng chính sách, chi trả trợ cấp, đảm bảo đúng chế độ, đúng đối tượng, kịp thời gian và đến tận tay người được hưởng, góp phần ổn định đời sống người có công. Tiếp tục rà soát, tiếp nhận và giải quyết hồ sơ người có công, tăng cường quản lý hồ sơ người có công trên địa bàn tỉnh. Đẩy mạnh thực hiện các phong trào chăm sóc người có công. Tổ chức tốt các hoạt động thăm hỏi, tặng quà cho thương, bệnh binh, thân nhân liệt sĩ, gia đình có công với cách mạng và các đối tượng xã hội khác nhân dịp Tết Nguyên đán và kỷ niệm ngày Thương binh liệt sỹ 27/7. Tăng cường tuyên truyền vận động toàn dân và các tổ chức đóng góp, ủng hộ quỹ Đền ơn đáp nghĩa. Vận động các ngành, các cấp, các đoàn thể quan tâm, giúp đỡ bằng nhiều nguồn lực nhằm nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho người có công. Phổ biến chính sách chế độ đối với người có công, kịp thời giải quyết những vướng mắc và hạn chế ở mức độ thấp nhất đơn thư khiếu kiện. Tổ chức tốt công tác điều dưỡng cho người có công, hoàn thành Đề án Hỗ trợ người có công với cách mạng về nhà ở. Phấn đấu trên 95% các xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh làm tốt công tác chăm sóc thương binh, gia đình liệt sĩ và người có công. Phấn đấu số hộ người có công có mức sống trung bình trở lên từ 90% - 95%. Công nhận xã, phường làm tốt công tác chăm sóc thương binh, gia đình liệt sĩ và người có công đạt 100%. Thực hiện tốt công tác Mộ - Nghĩa trang liệt sĩ, tiếp tục bố trí nguồn vốn đối ứng từ ngân sách địa phương cùng ngân sách Trung ương đầu tư xây dựng các công trình tưởng niệm, ghi công liệt sĩ tại các xã anh hùng.
Bảo trợ xã hội: triển khai thực hiện Kế hoạch phát triển nghề công tác xã hội giai đoạn 2011 - 2020, Đề án trợ giúp xã hội và phục hồi chức năng cho người tâm thần, người rối nhiễu tâm trí dựa vào cộng đồng; tổ chức tốt các hoạt động tiếp nhận, nuôi dưỡng và chăm sóc đối tượng tâm thần tại Trung tâm, thực hiện đầy đủ kịp thời các chế độ đối với đối tượng bảo trợ xã hội và các ngày xã hội trong năm. Thực hiện tốt Chương trình hành động quốc gia về người cao tuổi Việt Nam đến năm 2020. Tích cực vận động đóng góp của xã hội để xây dựng Trung tâm công tác xã hội tỉnh, Trung tâm Dưỡng lão tỉnh, Trường Dạy trẻ mồ côi tỉnh, Trường Nuôi dạy trẻ khuyết tật tỉnh. Tiếp tục triển khai các chương trình hỗ trợ, giải quyết nhà ở cho các nhóm đối tượng gặp khó khăn về nhà ở.
Tăng nhanh tỷ lệ dân số được tham gia các loại hình bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.
Tăng cường công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em: Tổ chức tốt các hoạt động trợ giúp cho trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn và trẻ em sống trong các hộ gia đình nghèo. Tăng cường các hoạt động phòng, chống xâm hại tình dục, tai nạn thương tích; chăm sóc sức khoẻ và dinh dưỡng cho trẻ em.
Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục, phòng chống tệ nạn xã hội trong cộng đồng: làm tốt công tác phối hợp giữa các ban ngành, đoàn thể trong quản lý, xử lý vi phạm; dạy nghề, tạo việc làm, hỗ trợ vốn cho các đối tượng hoàn lương tái hoà nhập cộng đồng có cuộc sống ổn định; công tác kiểm tra, xử lý vi phạm cần được triển khai thường xuyên, chặt chẽ, tạo tính răn đe chung, tích cực trong công tác đấu tranh triệt phá các tụ điểm mại dâm, ma tuý và các loại tệ nạn xã hội khác. Duy trì và tiếp tục phát triển phong trào xây dựng xã, phường, thị trấn lành mạnh, không có tệ nạn ma tuý, mại dâm. Thực hiện tốt công tác tiếp nhận, quản lý, giáo dục, chữa trị và tổ chức dạy nghề cho các đối tượng, phối hợp chặt chẽ trong việc thực hiện cai nghiện tại Trung tâm và cộng đồng, quản lý sau cai nghiện hiệu quả, hạn chế tái nghiện.
Chú trọng công tác bình đẳng giới: thực hiện lồng ghép giới trong chính sách phát triển nguồn nhân lực, trong công tác tổ chức cán bộ cơ cấu hợp lý công chức nữ tham gia lãnh đạo quản lý. Xác định tỷ lệ nữ tham gia lãnh đạo các cơ quan Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội hàng năm nhằm thực hiện công tác tạo nguồn và quy hoạch dài hạn cán bộ quản lý, lãnh đạo nữ với chỉ tiêu cụ thể và giải pháp thực hiện. Tổ chức thực hiện các chỉ tiêu đảm bảo việc làm, chỉ tiêu tuyển dụng lao động nữ. Các ngành chức năng cần phối hợp chặt chẽ trong việc tăng cường đào tạo nghề và khả năng tiếp cận các nguồn lực kinh tế cho phụ nữ. Thực hiện công tác lồng ghép giới trong Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo, giải quyết việc làm. Tăng cường hoạt động truyền thông về bình đẳng giới và bạo lực gia đình trên các phương tiện truyền thông đại chúng; nâng cao chất lượng các chuyên trang, chuyên mục và đa dạng hóa các hình thức thông tin tuyên truyền giáo dục các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về bình đẳng giới, về các nội dung giáo dục gia đình, xây dựng hình ảnh người phụ nữ và nam giới thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
Thực hiện đúng chính sách tôn giáo của Đảng và Nhà nước: tạo điều kiện cho các tổ chức tôn giáo phát triển, hoạt động đối ngoại phù hợp với đường lối tôn giáo gắn bó với lợi ích của dân tộc và Tổ quốc, đồng hành với Nhà nước và dân tộc. Làm tốt công tác mặt trận, đoàn kết tôn giáo, phát huy truyền thống yêu nước của đồng bào theo đạo. Giải quyết tốt các vấn đề của công tác tôn giáo nhằm thực hiện thắng lợi công cuộc đổi mới, vì sự nghiệp dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng văn minh. Bảo đảm được đời sống tín ngưỡng, tôn giáo, gắn với vấn đề dân tộc, nông dân và dân nghèo đô thị, đặc biệt là vùng nông thôn kém phát triển và dân tộc.
Quy hoạch, quản lý và khai thác, sử dụng hợp lý, hiệu quả và bền vững các nguồn tài nguyên. Ngăn chặn và từng bước khắc phục sự xuống cấp của môi trường tự nhiên. Hạn chế tiến tới ngăn chặn căn bản tình trạng ô nhiễm môi trường của các cơ sở sản xuất, khu, cụm công nghiệp, khu đô thị, làng nghề, các lưu vực sông. Chủ động xây dựng, triển khai và kiểm tra, giám sát việc thực hiện các chương trình, kế hoạch ứng phó với biến đổi khí hậu, phòng, chống thiên tai; đầu tư thích đáng cho các công trình trọng điểm, các chương trình ứng phó biến đổi khí hậu. Thực hiện đồng bộ các giải pháp nhằm chủ động phòng, chống, hạn chế tác động của triều cường, ngập lụt, xâm nhập mặn do nước biển dâng.
Đẩy mạnh xã hội hoá và nâng cao nhận thức của toàn xã hội về công tác bảo vệ môi trường; tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra, xử lý nghiêm các cơ sở gây ô nhiễm môi trường; tiếp tục trồng cây xanh dọc theo các tuyến đường và trồng cây chống sạt lở, hình thành các tuyến đường sinh thái, vận động nhân dân tham gia cải tạo và xử lý ô nhiễm môi trường tại nơi ở, trên các dòng sông, kênh mương, đồng ruộng.
Đến năm 2020 phấn đấu có 90% cơ sở sản xuất công nghiệp nhận thức được lợi ích của việc áp dụng sản xuất sạch hơn trong công nghiệp và 50% cơ sở áp dụng sản xuất sạch hơn, có quy trình sản xuất tiên tiến, thân thiện với môi trường.
12. Liên kết vùng và hội nhập quốc tế
- Tiếp tục tranh thủ sự quan tâm chỉ đạo của Trung ương; sự chia sẻ, hợp tác, liên kết, giúp đỡ, góp ý của các tỉnh, thành phố bạn trong cả nước, cộng đồng doanh nghiệp, nhà khoa học, nhà báo, nhà văn nghệ sỹ, các tôn giáo, bạn bè quốc tế và người Việt Nam ở nước ngoài.
- Tích cực tham gia thực hiện mạnh mẻ liên kết vùng đồng bằng sông Cửu Long và tăng cường hợp tác phát triển với các tỉnh, thành phố, doanh nghiệp, đặc biệt là thành phố Hồ Chí Minh cả về kinh tế - khoa học công nghệ - văn hóa - du lịch và quốc phòng - an ninh; sự liên kết này phải đặt trong mối tương quan, hỗ trợ lẫn nhau, tạo được sự đồng bộ, đồng thuận trong phát triển.
- Đẩy mạnh hội nhập quốc tế, tăng cường hợp tác với các đối tác có kim ngạch xuất khẩu cao, chủ động quan hệ và mở rộng thị trường để tạo điều kiện thuận lợi trong cạnh tranh tiêu thụ sản phẩm nông lâm, thủy sản, đồng thời học hỏi kinh nghiệm trong sản xuất, kinh doanh.
- Phát triển mối quan hệ hợp tác giữa huyện Phụng Hiệp với huyện Gangjin-gun, Hàn Quốc; tiếp tục tìm hiểu, thiết lập quan hệ hữu nghị, hợp tác với một số đối tác phù hợp; phát huy vai trò và huy động nguồn lực của người Việt Nam ở nước ngoài góp phần xây dựng và phát triển của tỉnh nhà. Tích cực tham gia thực hiện liên kết vùng đồng bằng sông Cửu Long và tăng cường hợp tác phát triển với các tỉnh, thành phố, doanh nghiệp, đặc biệt là thành phố Hồ Chí Minh.
Tập trung hoàn thiện tổ chức, bộ máy, nâng cao năng lực, hiệu lực, hiệu quả, chất lượng hoạt động của hệ thống chính trị. Tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu quả Chương trình tổng thể cải cách hành chính; cải tiến quy trình, thủ tục hành chính và mối quan hệ phối hợp giữa các sở, ngành, địa phương. Nâng cao chất lượng hội họp, nâng cao chất lượng ban hành văn bản, đặc biệt là văn bản pháp quy. Tiếp tục nâng cao chất lượng công tác phổ biến, giáo dục pháp luật.
Tăng cường công tác thanh tra để phát hiện, chấn chỉnh, xử lý kịp thời các thiếu sót, vi phạm trong hoạt động quản lý nhà nước, quản lý kinh tế - xã hội của các cơ quan nhà nước cũng như việc chấp hành chính sách, pháp luật của các tổ chức, cá nhân; thực hiện có hiệu quả các giải pháp phòng ngừa tham nhũng, tích cực phát hiện và xử lý nghiêm đối với các hành vi tham nhũng phát sinh; chủ động tổ chức thực hiện tốt công tác tiếp công dân, xử lý đơn thư, giải quyết kịp thời, đúng pháp luật các vụ việc khiếu nại, tố cáo của công dân ngay tại cơ sở, địa phương, hạn chế tối đa phát sinh khiếu nại, tố cáo đông người, phức tạp, vượt cấp. Quá trình thực hiện cần chú trọng bảo vệ các lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân, thực hiện đầy đủ các biện pháp bảo vệ người tố cáo, bảo đảm an ninh trật tự, góp phần giữ vững ổn định chính trị, phát triển kinh tế - xã hội.
14. Bảo đảm quốc phòng, an ninh
Triển khai thực hiện Nghị quyết Trung ương 8 (khóa XI) về Chiến lược bảo vệ Tổ quốc trong tình hình mới; tăng cường quốc phòng, an ninh đảm bảo an ninh trật tự; đẩy mạnh thực hiện các biện pháp đấu tranh, phòng, chống tội phạm, tệ nạn xã hội, kiềm chế và kéo giảm tai nạn giao thông; đẩy mạnh phong trào toàn dân bảo vệ an ninh tổ quốc.
Tiếp tục thực hiện Nghị quyết số 28-NQ/TW ngày 25/10/2013 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa XI) về Chiến lược bảo vệ Tổ quốc trong tình hình mới. Xây dựng củng cố thế trận an ninh nhân dân và nền quốc phòng toàn dân vững chắc, thường xuyên vận hành cơ chế hoạt động tạo tiềm lực để tập trung sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống chính trị và toàn dân thực hiện nhiệm vụ đảm bảo an ninh, trật tự an toàn xã hội trong tình hình mới.
Đẩy mạnh các biện pháp đấu tranh phòng, chống tội phạm, tệ nạn xã hội, quyết tâm kiềm chế sự gia tăng của tội phạm, kéo giảm tai nạn giao thông, đảm bảo an toàn, phòng chống cháy nổ.
Tăng cường công tác xây dựng Đảng, xây dựng lực lượng vũ trang trong sạch, vững mạnh, có sức chiến đấu cao, hoàn thành tốt nhiệm vụ; đầu tư xây dựng trụ sở, doanh trại, từng bước xây dựng hoàn chỉnh cơ quan Công an, Quân sự cấp huyện, xã; chăm lo đời sống vật chất, tinh thần cho lực lượng vũ trang. Triển khai quy hoạch và đầu tư xây dựng các hạng mục công trình theo Đề án quy hoạch xây dựng khu vực phòng thủ tỉnh Hậu Giang đến năm 2020, chủ động xử lý các tình huống, làm thất bại mọi âm mưu chống phá của các thế lực thù địch.
IV. Các chương trình thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm (2016 - 2020)
Để phát huy tiềm năng, thế mạnh của tỉnh, nhằm hoàn thành Kế hoạch phát triển kinh tế xã hội 5 năm 2016 - 2020, thực hiện thắng lợi Nghị quyết Đại hội Đại biểu Đảng bộ tỉnh Hậu Giang lần thứ XIII, những giải pháp mang tính đột phá của tỉnh được thực hiện thông qua việc xây dựng 04 Chương trình hành động sau:
1. Chương trình đầu tư kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, đẩy mạnh công nghiệp hóa nông nghiệp, gắn với xây dựng nông thôn mới.
2. Chương trình đào tạo nguồn nhân lực, phát triển khoa học - công nghệ và giáo dục - đào tạo.
3. Chương trình thực hiện các chính sách an sinh xã hội, phúc lợi xã hội, giải quyết việc làm và giảm nghèo bền vững.
4. Chương trình cải cách hành chính, xây dựng hệ thống chính quyền và phòng chống tham nhũng, lãng phí.
Sở Kế hoạch và Đầu tư chịu trách nhiệm phối hợp với các sở, ngành, địa phương tham mưu cho UBND tỉnh triển khai và điều hành thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016 - 2020 theo kế hoạch hàng năm. Hàng năm sơ kết tình hình thực hiện và kiến nghị UBND tỉnh những vấn đề phát sinh trong quá trình thực hiện; tham mưu cho UBND tỉnh điều chỉnh, bổ sung kế hoạch phù hợp tình hình thực tế của địa phương.
Các sở, ngành theo chức năng, nhiệm vụ xây dựng các chỉ tiêu Kinh tế - Xã hội và vận dụng thực hiện các cơ chế, chính sách hiện hành, làm căn cứ tính toán kế hoạch 5 năm 2016 - 2020 và các giải pháp điều hành của ngành mình đạt hiệu quả cao nhất, gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư, Văn phòng UBND tỉnh theo dõi, tham mưu UBND tỉnh chỉ đạo, điều hành.
UBND huyện, thị xã, thành phố, căn cứ Kế hoạch 5 năm của tỉnh và Nghị quyết Đại hội Đại biểu Đảng bộ của địa phương để cụ thể hóa kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016 - 2020 phù hợp với tình hình thực tế, làm cơ sở xây dựng kế hoạch hàng năm từ nay đến năm 2020.
Các cấp ủy Đảng lãnh đạo kịp thời, chặt chẽ, đảm bảo kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, đơn vị, phải quán triệt đầy đủ Nghị quyết Đại hội Đại biểu Đảng bộ tỉnh Hậu Giang lần thứ XIII, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016 - 2020 của tỉnh, nhằm huy động sức mạnh tổng hợp của hệ thống chính trị và nhân dân, để thực hiện đạt kết quả cao nhất.
Các sở, ban, ngành, đoàn thể và các địa phương nghiên cứu kiến nghị với UBND tỉnh, Trung ương những cơ chế, chính sách, bổ sung các luật, văn bản dưới luật, nhằm tạo hành lang pháp lý thông thoáng phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016 - 2020 hiệu quả và bền vững./.
TT |
Chỉ tiêu |
Đơn vị tính |
KH 2011-2015 |
TH 2010 |
THỰC HIỆN 2011 - 2015 |
So với KH 5 năm 2011 - 2015 (%) |
||||||
Chỉ tiêu năm 2015 |
Tăng trưởng bq (%) |
TH 2011 |
TH 2012 |
TH 2013 |
TH 2014 |
ƯỚC TH 2015 |
Tăng trưởng bq (%) |
|||||
|
a |
b |
1 |
2 |
3 |
4 |
5 |
6 |
7 |
8 |
9 |
10 |
I |
KINH TẾ |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1 |
Tổng giá trị gia tăng (VA) giá ss 1994 |
Tỉ đồng |
11,894 |
13.50 |
6,316 |
7,208 |
8,226 |
9,239 |
10,394 |
11,745 |
13.21 |
99% KH |
|
- Khu vực I |
Tỉ đồng |
2,281 |
3.50 |
1,921 |
2,022 |
2,104 |
2,173 |
2,245 |
2,322 |
3.87 |
|
|
- Khu vực II |
Tỉ đồng |
5,222 |
16.77 |
2,405 |
2,816 |
3,299 |
3,755 |
4,260 |
4,937 |
15.47 |
|
|
+ Công nghiệp |
Tỉ đồng |
4,122 |
18.76 |
1,745 |
2,101 |
2,520 |
2,906 |
3,335 |
3,900 |
17.45 |
|
|
+ Xây dựng |
Tỉ đồng |
1,100 |
10.76 |
660 |
715 |
779 |
849 |
925 |
1,037 |
9.45 |
|
|
- Khu vực III |
Tỉ đồng |
4,391 |
17.14 |
1,991 |
2,370 |
2,824 |
3,311 |
3,889 |
4,486 |
17.65 |
|
|
Tốc độ tăng trưởng kinh tế (VA) theo giá ss 1994 |
% |
|
13.50 |
13.54 |
14.12 |
14.13 |
12.31 |
12.50 |
13.00 |
13.21 |
|
|
- Khu vực I |
% |
|
3.50 |
4.40 |
5.30 |
4.01 |
3.30 |
3.31 |
3.44 |
3.87 |
|
|
- Khu vực II |
% |
|
16.77 |
17.00 |
17.11 |
17.12 |
13.84 |
13.45 |
15.89 |
15.47 |
|
|
+ Công nghiệp |
% |
|
18.00 |
20.00 |
20.40 |
19.94 |
15.32 |
14.76 |
16.94 |
17.45 |
|
|
+ Xây dựng |
% |
|
10.00 |
10.00 |
8.39 |
8.83 |
9.04 |
8.95 |
12.08 |
9.45 |
|
|
- Khu vực III |
% |
|
17.14 |
19.30 |
19.04 |
19.20 |
17.23 |
17.46 |
15.35 |
17.65 |
|
|
Giá trị gia tăng VA theo giá hiện hành |
Tỉ đồng |
27,500 |
18.23 |
11,904 |
15,117 |
17,748 |
20,989 |
24,403 |
28,100 |
18.74 |
|
|
- Khu vực I |
Tỉ đồng |
6,600 |
10.53 |
4,001 |
4,797 |
5,505 |
5,873 |
6,286 |
6,674 |
10.77 |
|
|
- Khu vực II |
Tỉ đồng |
9,400 |
20.80 |
3,654 |
4,734 |
5,345 |
7,003 |
8,144 |
9,624 |
21.37 |
|
|
+ Công nghiệp |
Tỉ đồng |
7,426 |
23.76 |
2,558 |
3,602 |
4,176 |
5,679 |
6,703 |
7,984 |
25.56 |
|
|
+ Xây dựng |
Tỉ đồng |
1,974 |
12.49 |
1,096 |
1,132 |
1,169 |
1,324 |
1,441 |
1,640 |
8.39 |
|
|
- Khu vực III |
Tỉ đồng |
11,500 |
22.04 |
4,248 |
5,586 |
6,898 |
8,113 |
9,973 |
11,802 |
22.67 |
|
|
Giá trị sản xuất (GO) giá ss 1994 |
Tỉ đồng |
37,100 |
17.23 |
16,755 |
19,900 |
23,618 |
26,984 |
30,962 |
35,020 |
15.89 |
|
|
- Khu vực I |
Tỉ đồng |
5,600 |
5.93 |
4,199 |
4,501 |
4,803 |
5,095 |
5,430 |
5,795 |
6.66 |
|
|
- Khu vực II |
Tỉ đồng |
20,500 |
20.13 |
8,193 |
10,039 |
12,107 |
14,059 |
16,228 |
18,235 |
17.35 |
|
|
+ Công nghiệp |
Tỉ đồng |
17,500 |
44.86 |
2,743 |
4,099 |
5,570 |
6,183 |
7,228 |
8,315 |
24.83 |
|
|
+ Xây dựng |
Tỉ đồng |
3,000 |
15.80 |
5,450 |
5,940 |
6,537 |
7,876 |
9,000 |
9,920 |
12.73 |
|
|
- Khu vực III |
Tỉ đồng |
11,000 |
20.32 |
4,363 |
5,360 |
6,708 |
7,830 |
9,304 |
10,990 |
20.29 |
|
|
Giá trị sản xuất (GO) giá hiện hành |
Tỉ đồng |
72,900 |
19.96 |
29,347 |
38,068 |
42,496 |
46,922 |
51,899 |
57,612 |
14.44 |
|
|
- Khu vực I |
Tỉ đồng |
11,400 |
2.04 |
10,303 |
13,986 |
13,319 |
13,453 |
13,767 |
14,156 |
6.56 |
|
|
- Khu vực II |
Tỉ đồng |
36,000 |
28.03 |
10,466 |
13,817 |
17,768 |
20,686 |
23,916 |
27,655 |
21.45 |
|
|
+ Công nghiệp |
Tỉ đồng |
30,600 |
29.06 |
8,545 |
11,392 |
14,873 |
17,577 |
20,473 |
23,843 |
22.78 |
|
|
+ Xây dựng |
Tỉ đồng |
5,400 |
22.97 |
1,921 |
2,425 |
2,895 |
3,108 |
3,443 |
3,812 |
14.69 |
|
|
- Khu vực III |
Tỉ đồng |
25,500 |
24.35 |
8,578 |
10,265 |
11,409 |
12,783 |
14,217 |
15,801 |
13.00 |
|
2 |
Cơ cấu kinh tế |
% |
100.00 |
|
100.00 |
100.00 |
100.00 |
100.00 |
100.00 |
100.00 |
|
Vượt KH |
|
- Khu vực I |
% |
24.00 |
|
33.61 |
31.73 |
31.02 |
27.98 |
25.76 |
23.75 |
|
|
|
- Khu vực II |
% |
34.18 |
|
30.70 |
31.32 |
30.12 |
33.36 |
33.37 |
34.25 |
|
|
|
+ Công nghiệp |
% |
|
|
21.49 |
23.83 |
23.53 |
27.06 |
27.47 |
28.41 |
|
|
|
+ Xây dựng |
% |
|
|
9.21 |
7.49 |
6.59 |
6.31 |
5.91 |
5.84 |
|
|
|
- Khu vực III |
% |
41.82 |
|
35.69 |
36.95 |
38.87 |
38.65 |
40.87 |
42.00 |
|
|
3 |
Giá trị gia tăng bình quân đầu người |
Triệu đồng |
33.98 |
|
15.67 |
19.85 |
23.23 |
27.39 |
31.76 |
36.50 |
|
Vượt KH |
|
- Giá trị gia tăng quy USD |
USD |
1,580 |
|
847 |
968 |
1,114 |
1,292 |
1,498 |
1,671 |
14.56 |
Vượt KH |
|
+ Tỷ giá quy đổi |
Đồng |
21,500 |
|
18,500 |
20,500 |
20,864 |
21,200 |
21,200 |
21,840 |
|
|
4 |
Tổng vốn đầu tư toàn xã hội |
Tỉ đồng |
14,000 |
11.55 |
8,105 |
9,631 |
11,651 |
12,771 |
13,229 |
14,328 |
12.07 |
Tổng vốn đầu tư 5 năm: 61.610 tỷ đồng. Chỉ tiêu 5 năm 55.000 tỷ đồng, vượt 12,07% KH |
|
Trong đó vốn ngân sách nhà nước và trái phiếu Chính phủ do địa phương quản lý |
Tỷ đồng |
3,000 |
0.46 |
2,932 |
3,055 |
3,233 |
3,266 |
3,052 |
2,300 |
-4.74 |
|
5 |
Kim ngạch xuất, nhập khẩu hàng hoá |
Triệu USD |
500.00 |
16.54 |
232.60 |
216.33 |
236.50 |
350.41 |
455.00 |
506.45 |
16.84 |
Vượt KH |
|
Kim ngạch xuất khẩu hàng hoá |
Triệu USD |
400.00 |
16.92 |
183.10 |
190.20 |
215.34 |
306.99 |
382.10 |
420.025 |
18.06 |
|
|
Kim ngạch nhập khẩu hàng hoá |
Triệu USD |
100.00 |
15.10 |
49.50 |
26.129 |
21.16 |
43.42 |
72.90 |
86.425 |
11.79 |
|
6 |
Thu ngân sách nhà nước trên địa bàn |
Tỉ đồng |
5,000 |
6.28 |
3,687 |
4,959 |
5,892 |
5,918 |
5,605.992 |
6,496.51 |
12.00 |
Vượt KH |
|
Trong đó: Ngân sách do địa phương thu |
|
1,300 |
4.26 |
1,055 |
1,317 |
1,356 |
1,559 |
1,619.38 |
1,850.20 |
11.89 |
|
|
- Thu nội địa |
Tỉ đồng |
1,100 |
8.76 |
723 |
998 |
1,002 |
1,182 |
1,130.375 |
1,400.20 |
14.13 |
|
|
- Thu xổ số kiến thiết |
|
200 |
|
332 |
319 |
354 |
377 |
489 |
450 |
6.27 |
|
|
Chi ngân sách địa phương |
Tỉ đồng |
4,998 |
6.84 |
3,590 |
4,713 |
5,599 |
5,716 |
5,398.049 |
6,459.952 |
12.47 |
Vượt KH |
|
+ Chi đầu tư phát triển do địa phương quản lý |
Tỉ đồng |
2,911 |
29.51 |
799 |
1,156 |
1,409 |
1,221 |
1,044.075 |
2,264.014 |
23.16 |
|
II |
VĂN HOÁ - XÃ HỘI |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
7 |
Dân số trung bình |
Người |
809,310 |
|
759,776 |
761,711 |
763,849 |
766,188 |
768,355 |
769,892 |
0.26 |
|
|
Trong đó: Dân số nông thôn |
Người |
|
|
597,764 |
579,787 |
580,157 |
578,548 |
579,964 |
579,729 |
-0.61 |
|
|
Dân số thành thị |
Người |
|
|
162,012 |
181,924 |
183,692 |
187,640 |
188,391 |
190,163 |
3.26 |
|
|
Tốc độ tăng dân số trung bình hàng năm |
% |
|
|
0.55 |
0.25 |
0.28 |
0.31 |
0.28 |
0.20 |
|
|
|
-Dân tộc thiểu số |
Người |
30,900 |
|
29,250 |
29,572 |
29,897 |
30,226 |
30,529 |
30,865 |
1.08 |
|
|
- Số người trong độ tuổi lao động có khả năng lao động |
Người |
555,000 |
|
502,255 |
504,919 |
507,124 |
511,331 |
523,400 |
540,000 |
1.46 |
|
|
Lao động đang làm việc trong nền kinh tế |
Người |
504,625 |
|
425,536 |
427,916 |
432,185 |
431,339 |
435,652 |
440,000 |
0.67 |
|
|
Tốc độ tăng dân số tự nhiên |
%o |
11.00 |
|
11.72 |
11.62 |
11.00 |
10.80 |
10.70 |
10.25 |
|
Vượt KH |
|
Mức giảm sinh |
%o |
0.05 |
|
0.30 |
0.30 |
0.30 |
0.20 |
0.10 |
0.057 |
|
Vượt KH |
8 |
Lao động, việc làm |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Số lao động được giải quyết việc làm mới |
Lao động |
110.000 (5 năm) |
|
23,000 |
24,538 |
25,096 |
22,872 |
22,000 |
20,000 |
|
TH 114.506, vượt 4,1% KH |
|
Số lao động được đào tạo nghề |
Lao động |
9,539 |
|
7,100 |
6,900 |
6,472 |
8,127 |
6,000 |
6,500 |
|
|
|
Tỷ lệ lao động được đào tạo nghề trong tổng số lao động |
% |
25.00 |
|
16.95 |
14.27 |
16.27 |
18.49 |
19.90 |
21.36 |
|
|
|
Tỷ lệ lao động qua đào tạo |
% |
40.00 |
|
20.60 |
24.00 |
28.00 |
32.00 |
36.00 |
40.00 |
|
Đạt KH |
|
Tỷ lệ thất nghiệp ở khu vực thành thị |
% |
|
|
4.40 |
4.38 |
4.37 |
4.32 |
4.30 |
4.25 |
|
|
|
Tỷ lệ thiếu việc làm ở khu vực nông thôn |
% |
|
|
6.35 |
5.39 |
8.00 |
9.00 |
9.00 |
9.00 |
|
|
9 |
Huy động học sinh các cấp so với độ tuổi |
|
151,862 |
|
142,981 |
149,387 |
153,645 |
157,240 |
151,978 |
155,447 |
|
Vượt KH |
|
Số trẻ trong độ tuổi đi nhà trẻ (0-2 tuổi) |
Trẻ |
2,500 |
|
1,800 |
1,598 |
1,758 |
2,459 |
2,015 |
2,352 |
|
|
|
- Tỷ lệ huy động |
% |
16.00 |
|
8.50 |
8.38 |
12.00 |
12 |
14.00 |
14.00 |
|
Chưa đạt KH |
|
Huy động trẻ trong độ tuổi đi mẩu giáo (3-5 tuổi) |
Trẻ |
24,662 |
|
20,750 |
24,567 |
26,701 |
26,848 |
23,151 |
23,328 |
|
|
|
- Tỷ lệ huy động |
% |
71.00 |
|
70.00 |
74.17 |
77 |
79 |
80.00 |
70.00 |
|
Vượt KH |
|
Huy động học sinh tiểu học trong độ tuổi |
Học sinh |
67,000 |
|
61,000 |
67,497 |
68,800 |
70,231 |
68,966 |
69,365 |
|
|
|
- Tỷ lệ huy động |
% |
99.0 |
|
99 |
97.60 |
99 |
>99 |
>99 |
100.0 |
|
Đạt KH |
|
Huy động học sinh trung học cơ sở trong độ tuổi |
Học sinh |
40,500 |
|
41,000 |
39,442 |
39,771 |
41,728 |
41,914 |
43,748 |
|
|
|
- Tỷ lệ huy động |
% |
91.0 |
|
87.0 |
89.77 |
90.0 |
91 |
90.0 |
100.0 |
|
Đạt KH |
|
Huy động học sinh trung học phổ thông trong độ tuổi |
Học sinh |
17,200 |
|
18,431 |
16,283 |
16,615 |
15,974 |
15,932 |
16,654 |
|
|
|
- Tỷ lệ huy động |
% |
66.00 |
|
55 |
58.78 |
60 |
61 |
64.00 |
63.00 |
|
Đạt KH |
|
Số sinh viên trên 10.000 dân |
SV |
150.00 |
|
87 |
87 |
130 |
140 |
145.00 |
150.00 |
|
Đạt KH |
|
- Tỷ lệ học sinh bỏ học các cấp |
% |
3.50 |
|
2.2 |
1.46 |
1.17 |
1.03 |
<1,1 |
<1 |
|
Đạt KH |
|
-Tỷ lệ trường đạt chuẩn quốc gia |
% |
45.00 |
|
20.00 |
26.00 |
30.00 |
33.40 |
38.30 |
45.00 |
|
Đạt KH |
10 |
Tỷ lệ hộ nghèo |
% |
18.00 |
|
22.8 |
20.70 |
14.51 |
11.58 |
8.40 |
6.23 |
|
Vượt KH |
|
Trong đó: Tỷ lệ hộ nghèo là người dân tộc thiểu số |
% |
21.00 |
|
20 |
31.08 |
26.82 |
22.66 |
18.66 |
14.66 |
|
Vượt KH |
11 |
Tỷ lệ trẻ dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng |
% |
15.00 |
|
16 |
16.0 |
15.30 |
14.80 |
14.50 |
12.80 |
|
Vượt KH |
|
Tỷ lệ trẻ em tử vong dưới 1 tuổi |
%o |
9.00 |
|
11.00 |
10.57 |
10.60 |
10.50 |
10.40 |
10.20 |
|
|
|
Tỷ lệ trẻ em tử vong dưới 5 tuổi |
%o |
18.00 |
|
18.00 |
17 |
15.70 |
15.50 |
15.40 |
15.20 |
|
Vượt KH |
|
Số bác sỹ /vạn dân |
BS |
6.00 |
|
3.90 |
4.80 |
5.00 |
5.34 |
5.69 |
6.30 |
|
Vượt KH |
|
Số giường bệnh / vạn dân |
GB |
25.00 |
|
18.28 |
19.91 |
21.73 |
24.09 |
25.64 |
27.15 |
|
Vượt KH |
|
Số trạm y tế đạt chuẩn quốc gia |
Xã |
72/74 |
|
71/73 |
73/73 |
5/74 |
19/74 |
37/74 |
63/76 |
|
|
|
Tỷ lệ trạm y tế đạt chuẩn quốc gia |
% |
65.00 |
|
97.26 |
100 |
6.75 |
25.60 |
50.00 |
82.89 |
|
Vượt KH |
12 |
Tỷ lệ người dân tham gia các hình thức bảo hiểm y tế |
% |
65 |
|
51.00 |
53.8 |
59.6 |
60.07 |
62.00 |
65.00 |
|
Đạt KH |
13 |
Tỷ lệ hộ dân sử dụng điện |
% |
98 |
|
95.2 |
97.40 |
97.8 |
98 |
98.00 |
98.10 |
|
Vượt KH |
|
- Trong đó tỷ lệ hộ sử dụng điện khu vực nông thôn |
% |
95 |
|
93 |
94.20 |
94.5 |
95 |
95.00 |
95.50 |
|
Đạt KH |
|
- Tỷ lệ hộ sử dụng điện an toàn |
% |
95 |
|
93 |
94.00 |
94.5 |
96 |
96.00 |
96.50 |
|
Vượt KH |
14 |
Số xã, phường văn hóa |
Đơn vị |
51 |
|
41 |
47 |
51 |
55 |
55 |
55 |
|
Vượt KH |
|
Tỷ lệ gia đình văn hoá |
% |
85 |
|
85 |
91 |
90 |
85 |
80 |
85 |
|
Đạt KH |
15 |
Xã nông thôn mới |
xã |
11 |
|
1 |
0 |
0 |
2 |
6 |
12 |
|
Vượt KH |
III |
MÔI TRƯỜNG VÀ KHOA HỌC CÔNG NGHỆ |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
16 |
Tỷ lệ hộ dân sử dụng nước hợp vệ sinh |
% |
93 |
|
90 |
91 |
91 |
91 |
91 |
93 |
|
Đạt KH |
|
- Trong đó khu vực nông thôn |
% |
85 |
|
82 |
83 |
83 |
84 |
84 |
85 |
|
Đạt KH |
17 |
Tỷ lệ chất thải rắn ở đô thị và TT xã được thu gom |
% |
80 |
|
75 |
75 |
80 |
80 |
80 |
80 |
|
Đạt KH |
18 |
Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất |
% |
99.00 |
|
98.5 |
98.6 |
98.9 |
99.0 |
99.75 |
99.83 |
|
Vượt KH |
|
Số dự án khoa học công nghệ được ứng dụng |
Dự án |
|
|
|
|
|
2.0 |
3.00 |
4.00 |
|
|
IV |
QUỐC PHÒNG VÀ AN NINH |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
19 |
Công tác tuyển chọn, gọi công dân nhập ngũ |
% |
100 |
|
100 |
100 |
100 |
100 |
100 |
100.00 |
|
Đạt KH |
|
Xây dựng lực lượng DQTV trên tổng dân số |
% |
1.50 |
|
1.5 |
|
1.70 |
1.70 |
1.70 |
1.70 |
|
Đạt KH |
CÁC CHỈ TIÊU CHỦ YẾU KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI TỈNH HẬU GIANG 5 NĂM 2016 - 2020
TT |
Chỉ tiêu |
Đơn vị tính |
TH 2015 |
KH 2016 |
KH 2017 |
KH 2018 |
KH 2019 |
KH 2020 |
Mục tiêu kế hoạch 5 năm 2016-2020 |
Tăng bq (%) |
I |
LĨNH VỰC KINH TẾ |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1 |
Tổng sản phẩm GRDP giá ss 2010 |
Tỷ đồng |
16,649 |
17,748 |
19,044 |
20,537 |
22,248 |
24,236 |
|
7.80 |
|
- Nông, lâm nghiệp và thuỷ sản |
Tỷ đồng |
5,771 |
5,891 |
6,053 |
6,238 |
6,441 |
6,689 |
|
3.00 |
|
- Công nghiệp và xây dựng |
Tỷ đồng |
3,618 |
4,007 |
4,499 |
5,112 |
5,857 |
6,749 |
|
13.28 |
|
+ Công nghiệp |
Tỉ đồng |
2,857 |
3,197 |
3,612 |
4,114 |
4,723 |
5,450 |
|
13.79 |
|
+ Xây dựng |
Tỉ đồng |
761 |
810 |
887 |
998 |
1,134 |
1,299 |
|
11.28 |
|
- Dịch vụ |
Tỷ đồng |
7,260 |
7,850 |
8,491 |
9,188 |
9,950 |
10,798 |
|
8.26 |
|
Tốc độ tăng trưởng (GRDP) |
% |
6.18 |
6.60 |
7.30 |
7.84 |
8.33 |
8.94 |
7.80 |
|
|
- Nông, lâm nghiệp và thuỷ sản |
% |
1.48 |
2.08 |
2.75 |
3.05 |
3.25 |
3.85 |
3.00 |
|
|
- Công nghiệp và xây dựng |
% |
10.67 |
10.75 |
12.29 |
13.62 |
14.57 |
15.23 |
13.28 |
|
|
+ Công nghiệp |
% |
11.86 |
11.90 |
13.00 |
13.90 |
14.80 |
15.39 |
13.79 |
|
|
+ Xây dựng |
% |
6.41 |
6.44 |
9.50 |
12.50 |
13.60 |
14.55 |
11.28 |
|
|
- Dịch vụ |
% |
7.97 |
8.13 |
8.17 |
8.20 |
8.30 |
8.52 |
8.26 |
|
2 |
GRDP (giá hiện hành) |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- GRDP theo VNĐ |
Tỷ đồng |
21,465 |
23,915 |
27,522 |
31,210 |
35,535 |
42,771 |
42,771 |
14.78 |
|
+ Khu vực I |
Tỉ đồng |
7,288 |
7,580 |
8,144 |
8,812 |
9,553 |
10,412 |
10,412 |
7.39 |
|
+ Khu vực II |
Tỉ đồng |
4,546 |
5,300 |
6,462 |
7,819 |
9,540 |
11,711 |
11,711 |
20.84 |
|
+ Công nghiệp |
Tỉ đồng |
3,590 |
4,200 |
5,177 |
6,280 |
7,678 |
9,441 |
9,441 |
21.34 |
|
+ Xây dựng |
Tỉ đồng |
956 |
1,100 |
1,284 |
1,538 |
1,861 |
2,270 |
2,270 |
18.88 |
|
+ Khu vực III |
Tỉ đồng |
9,631 |
11,035 |
12,917 |
14,579 |
16,442 |
20,648 |
20,648 |
16.48 |
|
- GRDP bình quân đầu người |
Triệu đồng |
27.88 |
31.00 |
35.61 |
40.30 |
45.79 |
55.00 |
55.00 |
14.56 |
|
- GRDP quy USD |
USD |
1,277 |
1,409 |
1,616 |
1,826 |
2,072 |
2,500 |
2,500 |
14.39 |
|
+ Tỷ giá quy đổi |
Đồng |
21,840 |
22,000 |
22,033 |
22,066 |
22,099 |
22,000 |
22,000 |
0.15 |
|
Giá trị sản xuất (GO) giá 2010 |
Tỉ đồng |
44,919 |
48,961 |
54,308 |
60,304 |
67,033 |
75,721 |
|
11.01 |
|
- Khu vực I |
Tỉ đồng |
11,498 |
11,800 |
12,390 |
13,010 |
13,660 |
14,675 |
|
5.00 |
|
- Khu vực II |
Tỉ đồng |
21,883 |
24,699 |
28,152 |
32,089 |
36,577 |
42,091 |
|
13.98 |
|
+ Công nghiệp |
Tỉ đồng |
18,896 |
21,352 |
24,386 |
27,851 |
31,809 |
36,725 |
|
14.21 |
|
+ Xây dựng |
Tỉ đồng |
2,987 |
3,347 |
3,766 |
4,238 |
4,768 |
5,366 |
|
12.43 |
|
- Khu vực III |
Tỉ đồng |
11,538 |
12,462 |
13,766 |
15,205 |
16,796 |
18,955 |
|
10.44 |
|
Giá trị sản xuất (GO) giá hiện hành |
Tỉ đồng |
57,612 |
64,050 |
78,013 |
91,552 |
107,554 |
132,062 |
|
18.05 |
|
- Khu vực I |
Tỉ đồng |
14,156 |
14,750 |
16,669 |
18,377 |
20,261 |
22,855 |
|
10.05 |
|
- Khu vực II |
Tỉ đồng |
27,655 |
31,700 |
40,404 |
49,047 |
59,540 |
72,966 |
|
21.41 |
|
+ Công nghiệp |
Tỉ đồng |
23,843 |
27,350 |
34,953 |
42,515 |
51,712 |
63,585 |
|
21.67 |
|
+ Xây dựng |
Tỉ đồng |
3,812 |
4,350 |
5,451 |
6,532 |
7,827 |
9,381 |
|
19.74 |
|
- Khu vực III |
Tỉ đồng |
15,801 |
17,600 |
20,940 |
24,128 |
27,754 |
36,241 |
|
18.06 |
3 |
Cơ cấu kinh tế |
% |
100.00 |
100.00 |
100.00 |
100.00 |
100.00 |
100.00 |
100.00 |
|
|
- Khu vực I |
% |
33.95 |
31.70 |
29.59 |
28.23 |
26.88 |
24.34 |
24.34 |
|
|
- Khu vực II |
% |
21.18 |
22.16 |
23.48 |
25.05 |
26.85 |
27.38 |
27.38 |
|
|
+ Công nghiệp |
% |
16.72 |
17.56 |
18.81 |
20.12 |
21.61 |
22.07 |
22.07 |
|
|
+ Xây dựng |
% |
4.45 |
4.60 |
4.66 |
4.93 |
5.24 |
5.31 |
5.31 |
|
|
- Khu vực III |
% |
44.87 |
46.14 |
46.93 |
46.71 |
46.27 |
48.28 |
48.28 |
|
|
Hệ số trượt giá |
Lần |
1.289 |
1.348 |
1.445 |
1.520 |
1.597 |
1.765 |
|
6.48 |
|
- Khu vực I |
Lần |
1.220 |
1.281 |
1.345 |
1.413 |
1.483 |
1.557 |
|
5.00 |
|
- Khu vực II |
Lần |
1.266 |
1.349 |
1.436 |
1.530 |
1.629 |
1.735 |
|
6.50 |
|
+ Công nghiệp |
Lần |
1.264 |
1.346 |
1.433 |
1.526 |
1.626 |
1.731 |
|
|
|
+ Xây dựng |
Lần |
1.276 |
1.359 |
1.447 |
1.541 |
1.642 |
1.748 |
|
|
|
- Khu vực III |
Lần |
1.390 |
1.456 |
1.521 |
1.587 |
1.652 |
1.912 |
|
6.58 |
4 |
Tổng vốn đầu tư toàn xã hội |
Tỷ đồng |
14,328 |
15,200 |
16,400 |
17,900 |
19,500 |
21,000 |
90,000 |
7.95 |
|
Tổng vốn đầu tư toàn xã hội so GRDP giá hiện hành |
% |
66.75 |
63.56 |
59.59 |
57.35 |
54.87 |
49.10 |
49.10 |
|
5 |
Thu ngân sách nhà nước trên địa bàn |
Tỉ đồng |
6,497 |
5,056 |
5,377 |
5,723 |
6,097 |
6,500 |
28,753 |
0.01 |
|
Trong đó thu nội địa |
Tỉ đồng |
1,400 |
1,266 |
1,050 |
1,170 |
1,245 |
1,350 |
6,081 |
|
|
Chi ngân sách địa phương |
Tỉ đồng |
6,460 |
5,024 |
5,345 |
5,691 |
6,065 |
6,469 |
28,594 |
0.03 |
|
+ Chi đầu tư phát triển do địa phương quản lý |
Tỉ đồng |
2,264 |
1,368 |
1,487 |
1,617 |
1,760 |
1,917 |
8,149 |
|
|
Tỷ lệ nợ chính quyền địa phương so tổng chi NSNN |
% |
8.20 |
8.28 |
6.60 |
5.31 |
4.67 |
0.31 |
0.31 |
|
6 |
Kim ngạch xuất, nhập khẩu hàng hoá |
Triệu USD |
506.450 |
570 |
639 |
712 |
801 |
920 |
920 |
12.68 |
|
Kim ngạch xuất khẩu hàng hóa |
Triệu USD |
420.025 |
450 |
494 |
534 |
606 |
700 |
700 |
10.76 |
|
Kim ngạch nhập khẩu hàng hóa |
Triệu USD |
86.425 |
120 |
145 |
178 |
195 |
220 |
220 |
20.55 |
7 |
Chỉ số giá tiêu dùng |
% |
<7 |
<5 |
<7 |
<7 |
<7 |
<7 |
<7 |
|
II |
VĂN HÓA XÃ HỘI |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
8 |
Dân số trung bình |
Người |
769,892 |
771,431 |
772,974 |
774,520 |
776,069 |
777,620 |
777,620 |
0.20 |
|
Trong đó: Dân số nông thôn |
Người |
576,128 |
575,317 |
574,494 |
573,658 |
572,809 |
571,947 |
571,947 |
-0.15 |
|
Dân số thành thị |
Người |
193,764 |
196,114 |
198,480 |
200,862 |
203,260 |
205,673 |
205,673 |
1.20 |
|
Tỷ lệ tăng dân số |
‰ |
2.00 |
2.00 |
2.00 |
2.00 |
2.00 |
2.00 |
2.00 |
2.00 |
|
Trong đó tỷ lệ tăng dân số tự nhiên |
‰ |
10.25 |
10.5 |
10.76 |
10.74 |
10.72 |
10.70 |
10.70 |
|
9 |
Tỷ lệ hộ nghèo giảm bình quân hàng năm |
% |
2,17 |
>2 |
>2 |
>2 |
>2 |
>2 |
>2 |
|
10 |
Số lao động được tạo việc làm |
Lao động |
20,000 |
15,000 |
15,000 |
15,000 |
15,000 |
15,000 |
75,000 |
|
|
Tỷ lệ lao động qua đào tạo |
% |
40 |
42 |
44 |
46 |
48 |
50 |
|
|
|
Tỷ lệ thất nghiệp ở khu vực thành thị |
% |
4.25 |
4,24 |
4,23 |
4,22 |
4,21 |
4,20 |
4,20 |
|
|
Tỷ lệ thiếu việc làm ở khu vực nông thôn |
% |
9 |
8.5 |
7.7 |
7.3 |
7 |
6.00 |
6 |
|
11 |
Tỷ lệ trường đạt chuẩn quốc gia |
% |
45.0 |
56.0 |
60.0 |
67.0 |
73.0 |
80.0 |
80 |
|
|
Số sinh viên /10.000 dân |
SV |
150 |
160 |
169 |
180 |
190 |
200 |
200 |
|
|
Huy động học sinh các cấp so với độ tuổi |
Học sinh |
155,447 |
154,490 |
159,552 |
162,118 |
164,668 |
167,167 |
167,167 |
1.46 |
|
- Số học sinh nhà trẻ |
Học sinh |
2,352 |
3,990 |
4,282 |
4,580 |
4,882 |
5,190 |
5,190 |
17.15 |
|
- Tỷ lệ huy động |
% |
14.0 |
16 |
17 |
18 |
19 |
20 |
20 |
|
|
- Số học sinh mẫu giáo |
Học sinh |
23,328 |
27,800 |
29,000 |
30,000 |
30,500 |
31,000 |
31,000 |
5.85 |
|
- Tỷ lệ huy động |
% |
70.0 |
83 |
85 |
86 |
88 |
90 |
90 |
|
|
- Số học sinh tiểu học |
Học sinh |
69,365 |
65,500 |
68,270 |
68,538 |
69,286 |
69,977 |
69,977 |
0.18 |
|
- Tỷ lệ huy động |
% |
100 |
>99 |
>99 |
>99 |
>99 |
>99 |
>99 |
|
|
- Số học sinh trung học cơ sở |
Học sinh |
43,748 |
39,500 |
40,000 |
40,500 |
41,000 |
41,500 |
41,500 |
|
|
- Tỷ lệ huy động |
% |
100 |
91 |
92 |
93 |
94 |
95 |
95 |
|
|
- Số học sinh trung học phổ thông |
Học sinh |
16,654 |
17,700 |
18,000 |
18,500 |
19,000 |
19,500 |
19,500 |
3.21 |
|
- Tỷ lệ huy động |
% |
63 |
66 |
67 |
68 |
69 |
70 |
70 |
|
12 |
Số xã, phường, thị trấn đạt chuẩn quốc gia về y tế xã |
Xã |
63/76 |
70/76 |
76/76 |
76/76 |
76/76 |
76/76 |
76/76 |
|
|
Tỷ lệ xã, phường, thị trấn đạt chuẩn quốc gia về y tế xã |
% |
82.89 |
92.11 |
100.00 |
100.00 |
100.00 |
100 |
100 |
|
|
Tỷ lệ trẻ dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng |
% |
12.8 |
12.3 |
12.1 |
11.9 |
11.5 |
<11 |
<11 |
|
|
Số bác sỹ /10.000 dân |
BS |
6.3 |
6.5 |
6.8 |
7.2 |
7.6 |
8 |
8 |
|
|
Số giường bệnh / 10.000 dân |
Giường |
27.15 |
27.3 |
31.08 |
31.66 |
32.95 |
34.1 |
34.1 |
|
|
Tỷ lệ người dân tham gia các hình thức bảo hiểm y tế |
% |
65 |
74 |
75.8 |
77.1 |
79.3 |
84.3 |
84.3 |
|
|
Tuổi thọ trung bình |
Tuổi |
75 |
75 |
75.3 |
75.6 |
75.8 |
76 |
|
|
13 |
- Số thuê bao điện thoại/100 dân |
Thuê bao |
92.0 |
93 |
94 |
95 |
96 |
97 |
97 |
|
|
- Số thuê bao internet băng thông rộng/100 dân |
Thuê bao |
1.5 |
1.6 |
1.7 |
1.8 |
1.9 |
2.0 |
2.0 |
|
|
- Diện tích nhà ở bình quân sàn/người |
m2 |
19.4 |
20-21 |
20-23 |
21-23,5 |
22-24 |
23-25 |
23-25 |
|
|
Trong đó: |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
+ Diện tích nhà ở bình quân tại đô thị |
m2 |
26.4 |
27 |
27.5 |
27.8 |
28 |
29 |
27-29 |
|
|
+ Diện tích nhà ở bình quân tại nông thôn |
m2 |
17.4 |
18 |
18.5 |
19 |
20 |
22 |
19-22 |
|
14 |
Số xã đạt chuẩn nông thôn mới |
Xã |
12/54 |
14/54 |
17/54 |
20/54 |
24/54 |
28/54 |
28/54 |
|
|
Tỷ lệ xã nông thôn mới |
% |
22.20 |
25.90 |
31.50 |
37.00 |
44.50 |
51,85% |
51,85% |
|
III |
TÀI NGUYÊN, MÔI TRƯỜNG VÀ PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
15 |
Tỷ lệ che phủ rừng |
% |
1.8 |
1.85 |
2.1 |
2.6 |
2.8 |
3 |
3 |
|
16 |
Tỷ lệ dân số nông thôn được cấp nước hợp vệ sinh |
% |
85 |
88 |
91 |
93 |
94 |
95 |
95 |
|
|
Tỷ lệ dân số thành thị được cấp nước sạch |
% |
86 |
87 |
88 |
89 |
90 |
91 |
91 |
|
17 |
Tỷ lệ thu gom chất thải rắn ở đô thị |
% |
80 |
81 |
82 |
83 |
84 |
85 |
85 |
|
|
Tỷ lệ xử lý chất thải rắn y tế đạt tiêu chuẩn |
% |
90 |
95 |
95 |
100 |
100 |
100 |
100 |
|
|
Tỷ lệ khu cụm công nghiệp có hệ thống xử lý nước thải tập trung đạt chuẩn |
% |
0 |
20 |
30 |
40 |
60 |
70 |
70 |
|
IV |
QUỐC PHÒNG VÀ AN NINH |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
18 |
Công tác tuyển chọn, gọi công dân nhập ngũ |
% |
100 |
100 |
100 |
100 |
100 |
100 |
100 |
|
|
Xây dựng lực lượng DQTV trên tổng dân số |
% |
1.7 |
1.7 |
1.7 |
1.7 |
1.7 |
1.7 |
1.7 |
|
19 |
Giảm số vụ tội phạm và kiềm chế tai nạn giao thông |
% |
Số vụ tội phạm giảm 1,5%; số vụ TNGT giảm 10,8% |
Giảm số vụ tội phạm và kiềm chế tai nạn giao thông |
Giảm số vụ tội phạm và kiềm chế tai nạn giao thông |
Giảm số vụ tội phạm và kiềm chế tai nạn giao thông |
Giảm số vụ tội phạm và kiềm chế tai nạn giao thông |
Giảm số vụ tội phạm và kiềm chế tai nạn giao thông |
Giảm số vụ tội phạm và kiềm chế tai nạn giao thông |
|
Nghị quyết 02/NQ-CP về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2021 Ban hành: 01/01/2021 | Cập nhật: 04/01/2021
Nghị quyết 02/NQ-CP năm 2020 về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2020 Ban hành: 01/01/2020 | Cập nhật: 02/01/2020
Nghị quyết 02/NQ-CP năm 2019 về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2019 và định hướng đến năm 2021 Ban hành: 01/01/2019 | Cập nhật: 02/01/2019
Chương trình 04/CTr-UBND năm 2017 An toàn, vệ sinh lao động tỉnh Thái Bình đến năm 2020 Ban hành: 11/04/2017 | Cập nhật: 16/05/2017
Nghị quyết 02/NQ-CP năm 2017 về ký Bản ghi nhớ về hợp tác Biển và Nghề cá giữa Việt Nam - Indonesia Ban hành: 06/01/2017 | Cập nhật: 09/01/2017
Chương trình 04/CTr-UBND thực hành tiết kiệm, chống lãng phí của tỉnh Cà Mau năm 2016 Ban hành: 06/04/2016 | Cập nhật: 27/07/2016
Nghị quyết 11/2015/NQ-HĐND về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2016 Ban hành: 15/12/2015 | Cập nhật: 16/08/2017
Nghị quyết 11/2015/NQ-HĐND thông qua Quy hoạch bảo tồn và phát huy giá trị Khu Di tích lịch sử Đền Hùng, tỉnh Phú Thọ đến năm 2025 Ban hành: 14/12/2015 | Cập nhật: 04/02/2016
Nghị quyết 11/2015/NQ-HĐND về đặt tên đường và công trình công cộng Ban hành: 04/12/2015 | Cập nhật: 28/12/2015
Nghị quyết 11/2015/NQ-HĐND sửa đổi Nghị quyết 10/2014/NQ-HĐND về thông qua phương án phân bổ ngân sách cấp tỉnh năm 2015 tỉnh Bạc Liêu Ban hành: 11/12/2015 | Cập nhật: 13/01/2016
Nghị quyết 11/2015/NQ-HĐND thông qua dự toán ngân sách địa phương và phân bổ dự toán chi ngân sách tỉnh năm 2016, tỉnh Bình Phước Ban hành: 14/12/2015 | Cập nhật: 30/12/2015
Nghị quyết 11/2015/NQ-HĐND về phân bổ dự toán ngân sách tỉnh Cà Mau năm 2016 Ban hành: 09/12/2015 | Cập nhật: 23/12/2015
Nghị quyết 11/2015/NQ-HĐND về phê chuẩn tổng quyết toán ngân sách nhà nước tỉnh Thừa Thiên Huế năm 2014 Ban hành: 11/12/2015 | Cập nhật: 05/01/2016
Nghị quyết 11/2015/NQ-HĐND phê chuẩn dự toán thu, chi ngân sách nhà nước tỉnh An Giang năm 2016 Ban hành: 10/12/2015 | Cập nhật: 05/01/2016
Nghị quyết 11/2015/NQ-HĐND về tình hình kinh tế - xã hội 5 năm (2011-2015) và mục tiêu, nhiệm vụ chỉ tiêu chủ yếu kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm (2016-2010) Ban hành: 03/12/2015 | Cập nhật: 23/12/2015
Nghị quyết 11/2015/NQ-HĐND về dự toán ngân sách địa phương và phân bổ ngân sách cấp thành phố Hà Nội năm 2016 Ban hành: 02/12/2015 | Cập nhật: 13/01/2016
Nghị quyết 11/2015/NQ-HĐND về kéo dài thời kỳ ổn định ngân sách giai đoạn 2011-2015 đến hết năm 2016 Ban hành: 12/11/2015 | Cập nhật: 23/11/2015
Nghị quyết 11/2015/NQ-HĐND về tiêu chí phân loại dự án đầu tư công trọng điểm nhóm C Ban hành: 04/08/2015 | Cập nhật: 10/09/2015
Nghị quyết 11/2015/NQ-HĐND sửa đổi Nghị quyết 22/2014/NQ-HĐND phê chuẩn tiếp tục thực hiện Chính sách trợ cấp đối với công chức, viên chức trực tiếp phục vụ chuyên môn trong ngành y tế tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu, giai đoạn 2016-2020 Ban hành: 16/07/2015 | Cập nhật: 20/08/2015
Nghị quyết 11/2015/NQ-HĐND thông qua Quy hoạch thủy lợi tỉnh Quảng Ngãi đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 Ban hành: 20/07/2015 | Cập nhật: 05/08/2015
Nghị quyết 11/2015/NQ-HĐND quy định mức thu, quản lý và sử dụng phí thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận Ban hành: 20/07/2015 | Cập nhật: 19/08/2015
Nghị quyết 11/2015/NQ-HĐND về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội 6 tháng cuối năm 2015 Ban hành: 02/07/2015 | Cập nhật: 01/08/2015
Nghị quyết 11/2015/NQ-HĐND quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng lệ phí cấp giấy phép lao động cho lao động là người nước ngoài làm việc trên địa bàn tỉnh Trà Vinh Ban hành: 17/07/2015 | Cập nhật: 06/08/2015
Nghị quyết 11/2015/NQ-HĐND về mức thu, nộp, quản lý và sử dụng phí sử dụng cảng cá trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa Ban hành: 08/07/2015 | Cập nhật: 10/08/2015
Nghị quyết 11/2015/NQ-HĐND quy định mức chi thực hiện công tác hòa giải ở cơ sở trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang Ban hành: 18/01/2015 | Cập nhật: 19/03/2015
Nghị quyết 02/NQ-CP năm 2014 về quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất 5 năm kỳ đầu (2011 - 2015) của thành phố Hồ Chí Minh Ban hành: 06/01/2014 | Cập nhật: 08/01/2014
Quyết định 22/2013/QĐ-TTG hỗ trợ người có công với cách mạng về nhà ở Ban hành: 26/04/2013 | Cập nhật: 02/05/2013
Quyết định 37/2012/QĐ-UBND bổ sung quy định mức thu phí qua phà đối với hành khách đi xe đạp, gắn máy và mô tô mua vé tháng tại Quyết định 17/2011/QĐ-UBND quy định mức phí qua phà trực thuộc Trung tâm Quản lý Phà và Bến xe Bến Tre Ban hành: 28/12/2012 | Cập nhật: 29/01/2013
Quyết định 37/2012/QĐ-UBND về đơn giá thay thế giá đất, giá cây trái hoa màu, giá chuẩn nhà, vật kiến trúc và công tác xây lắp xây dựng mới để bồi thường, hỗ trợ và tái định cư thực hiện công trình Khu tái định cư Dự án nâng cấp đô thị thành phố Trà Vinh Ban hành: 27/12/2012 | Cập nhật: 01/10/2015
Nghị quyết 02/NQ-CP năm 2013 về giải pháp tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh, hỗ trợ thị trường, giải quyết nợ xấu Ban hành: 07/01/2013 | Cập nhật: 11/01/2013
Quyết định 37/2012/QĐ-UBND về Quy chế đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất trên địa bàn tỉnh Quảng Nam Ban hành: 28/12/2012 | Cập nhật: 04/02/2013
Quyết định 37/2012/QĐ-UBND về đặt tên đường tại thị trấn Phong Điền, huyện Phong Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế đợt 1 Ban hành: 19/12/2012 | Cập nhật: 28/12/2012
Quyết định 37/2012/QĐ-UBND quy định mức chi, lập, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí bảo đảm cho công tác kiểm tra, xử lý, rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh Bình Phước Ban hành: 21/12/2012 | Cập nhật: 22/09/2014
Quyết định 37/2012/QĐ-UBND giao Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Hà Nội thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước đối với lĩnh vực giết mổ gia súc, gia cầm trên địa bàn Thành phố Hà Nội Ban hành: 11/12/2012 | Cập nhật: 12/12/2012
Quyết định 37/2012/QĐ-UBND Quy định thu phí qua phà Tân Bình, huyện Thanh Bình, tỉnh Đồng Tháp Ban hành: 27/11/2012 | Cập nhật: 11/07/2013
Quyết định 37/2012/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp kiểm tra, đối chiếu thông tin và sử dụng thông tin trong cơ sở dữ liệu quốc gia về tài sản nhà nước Ban hành: 07/12/2012 | Cập nhật: 26/03/2015
Quyết định 37/2012/QĐ-UBND về Quy chế lập, quản lý và sử dụng Quỹ giải quyết việc làm tỉnh Quảng Ngãi Ban hành: 30/10/2012 | Cập nhật: 14/07/2015
Quyết định 37/2012/QĐ-UBND bổ sung quy định về chính sách khuyến nông kèm theo Quyết định 18/2011/QĐ-UBND do Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa ban hành Ban hành: 29/10/2012 | Cập nhật: 02/11/2012
Quyết định 37/2012/QĐ-UBND phê duyệt Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ Đầu tư phát triển và Bảo lãnh tín dụng tỉnh Vĩnh Phúc Ban hành: 23/10/2012 | Cập nhật: 02/11/2012
Quyết định 37/2012/QĐ-UBND Quy định về hỗ trợ và khuyến khích đầu tư xây dựng hạ tầng chợ trên địa bàn tỉnh Hậu Giang Ban hành: 02/11/2012 | Cập nhật: 16/07/2015
Chỉ thị 07/2012/CT-UBND về công tác tuyển chọn và gọi công dân nhập ngũ, phục vụ có thời hạn trong lực lượng Công an nhân dân; tuyển sinh quân sự; đăng ký, quản lý, huấn luyện, kiểm tra sẵn sàng động viên, sẵn sàng chiến đấu của lực lượng dự bị động viên năm 2013 của huyện Củ Chi Ban hành: 19/11/2012 | Cập nhật: 23/03/2013
Quyết định 37/2012/QĐ-UBND quy định chế độ hỗ trợ giáo viên tham gia hội đồng bộ môn của ngành Giáo dục và Đào tạo trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu ban hành Ban hành: 19/11/2012 | Cập nhật: 23/03/2013
Quyết định 37/2012/QĐ-UBND về Quy định tổ chức và hoạt động của cơ sở ngoại ngữ - tin học trên địa bàn tỉnh An Giang Ban hành: 10/10/2012 | Cập nhật: 20/10/2012
Chỉ thị 07/2012/CT-UBND tăng cường quản lý vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang Ban hành: 07/11/2012 | Cập nhật: 21/07/2013
Quyết định 37/2012/QĐ-UBND quy định cước vận chuyển hàng hóa bằng ô tô để thanh toán cước vận chuyển hàng hóa, tài sản thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Bình Định Ban hành: 15/10/2012 | Cập nhật: 19/11/2012
Quyết định 37/2012/QĐ-UBND về Quy định nội dung và mức chi hỗ trợ cho hoạt động khuyến nông từ nguồn kinh phí khuyến nông địa phương trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk Ban hành: 19/10/2012 | Cập nhật: 13/12/2012
Quyết định 37/2012/QĐ-UBND về Quy chế tổ chức bình chọn sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên Ban hành: 31/10/2012 | Cập nhật: 13/02/2015
Quyết định 37/2012/QĐ-UBND về Quy định quản lý đầu tư và xây dựng trên địa bàn tỉnh Yên Bái Ban hành: 03/10/2012 | Cập nhật: 12/10/2012
Quyết định 37/2012/QĐ-UBND quy định chế độ học bổng khuyến khích học tập cho học sinh Trường Trung học Phổ thông trên địa bàn tỉnh Bình Thuận Ban hành: 17/09/2012 | Cập nhật: 22/10/2012
Quyết định 37/2012/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp trong công tác quản lý nhà nước đối với hoạt động hóa chất trên địa bàn tỉnh Bình Dương Ban hành: 29/08/2012 | Cập nhật: 29/09/2012
Quyết định 37/2012/QĐ-UBND về công bố bảng giá ca máy và thiết bị thi công xây dựng công trình tỉnh Ninh Thuận Ban hành: 08/08/2012 | Cập nhật: 16/10/2012
Quyết định 37/2012/QĐ-UBND về Quy định chính sách đào tạo và thu hút nhân tài do Ủy ban nhân dân tỉnh Tây Ninh ban hành Ban hành: 13/08/2012 | Cập nhật: 28/09/2012
Quyết định 37/2012/QĐ-UBDN quy định tổ chức, quản lý và khai thác vận tải hành khách bằng xe buýt trên địa bàn tỉnh Long An Ban hành: 02/08/2012 | Cập nhật: 11/06/2013
Quyết định 37/2012/QĐ-UBND quy định mức thu phí đấu giá, phí tham gia đấu giá tài sản và phí tham gia đấu giá quyền sử dụng đất trên địa bàn thành phố Đà Nẵng Ban hành: 22/08/2012 | Cập nhật: 23/10/2012
Chỉ thị 07/2012/CT-UBND tăng cường quản lý, đảm bảo cân đối thu chi ngân sách quận trong năm 2012 do Ủy ban nhân dân Quận 2 ban hành Ban hành: 08/09/2012 | Cập nhật: 22/09/2012
Quyết định 37/2012/QĐ-UBND về chuẩn hộ cận nghèo thành phố giai đoạn 2012 - 2015 do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành Ban hành: 16/08/2012 | Cập nhật: 27/08/2012
Quyết định 37/2012/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 26/2012/QĐ-UBND điều chỉnh giá tiêu thụ nước sạch trên địa bàn thành phố Kon Tum Ban hành: 21/08/2012 | Cập nhật: 30/08/2012
Quyết định 37/2012/QĐ-UBND về Quy định chính sách khuyến khích phát triển sản xuất lâm nghiệp, giai đoạn 2012 - 2015 do Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai ban hành Ban hành: 10/08/2012 | Cập nhật: 30/08/2012
Quyết định 37/2012/QĐ-UBND về Quy định số lượng, chức danh cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng Ban hành: 30/07/2012 | Cập nhật: 12/06/2013
Quyết định 37/2012/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp giữa Ban Quản lý khu vực mỏ sắt Thạch Khê với sở, ban, ngành, đơn vị liên quan và Ủy ban nhân dân huyện, thành phố, thị xã về công tác quản lý nhà nước tại khu vực mỏ sắt Thạch Khê do Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Tĩnh ban hành Ban hành: 16/07/2012 | Cập nhật: 03/08/2012
Quyết định 37/2012/QĐ-UBND sửa đổi Quy định về quản lý tài nguyên nước trên địa bàn tỉnh Đồng Nai kèm theo Quyết định 07/2010/QĐ-UBND Ban hành: 22/06/2012 | Cập nhật: 02/07/2012
Chỉ thị 07/2012/CT-UBND tăng cường hoạt động khuyến khích phát triển công nghiệp nông thôn trên địa bàn tỉnh Hậu Giang Ban hành: 05/06/2012 | Cập nhật: 15/06/2013
Chỉ thị 07/2012/CT-UBND đẩy mạnh công tác gia đình do Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang ban hành Ban hành: 04/06/2012 | Cập nhật: 07/06/2012
Chỉ thị 07/2012/CT-UBND Về việc tổ chức kỳ thi tốt nghiệp trung học phổ thông năm học 2011 - 2012 trên địa bàn tỉnh Bình Phước Ban hành: 15/05/2012 | Cập nhật: 21/11/2013
Chỉ thị 07/2012/CT-UBND về tăng cường công tác quản lý Nhà nước về Văn thư, lưu trữ trên địa bàn huyện Bình Chánh Ban hành: 14/05/2012 | Cập nhật: 06/06/2012
Quyết định 37/2012/QĐ-UBND thành lập Chi cục Phòng, chống tệ nạn xã hội tỉnh Nghệ An Ban hành: 01/06/2012 | Cập nhật: 06/07/2012
Quyết định 37/2012/QĐ-UBND về biểu giá thu một phần viện phí dịch vụ khám, chữa bệnh trong cơ sở y tế công lập tỉnh Lâm Đồng Ban hành: 20/08/2012 | Cập nhật: 11/09/2012
Chỉ thị 07/2012/CT-UBND tục tăng cường lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện hiệu quả đề án "Xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục tỉnh Ninh Thuận giai đoạn 2007 - 2012" Ban hành: 01/03/2012 | Cập nhật: 11/06/2013
Chỉ thị 07/2012/CT-UBND thực hiện Kế hoạch theo Quyết định 26/2011/QĐ-UBND về Chương trình giảm ngập nước giai đoạn 2011 - 2015 do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành Ban hành: 25/02/2012 | Cập nhật: 07/03/2012
Nghị quyết 02/NQ-CP năm 2012 về phiên họp chính phủ thường kỳ tháng 12 năm 2011 Ban hành: 07/01/2012 | Cập nhật: 09/01/2012
Quyết định 2451/QĐ-TTg năm 2011 phê duyệt Đề án số hóa truyền dẫn, phát sóng truyền hình mặt đất đến năm 2020 Ban hành: 27/12/2011 | Cập nhật: 27/04/2012
Quyết định 11/2011/QĐ-UBND về Quy định khu vực, đường phố, địa điểm sản xuất, kinh doanh và nơi để phế thải vật liệu xây dựng trên địa bàn quận 7 do Ủy ban nhân dân quận 7 ban hành Ban hành: 24/10/2011 | Cập nhật: 19/11/2011
Quyết định 11/2011/QĐ-UBND về Quy định hoạt động vận tải đường bộ trong đô thị và tỷ lệ phương tiện vận tải hành khách đáp ứng nhu cầu đi lại của người khuyết tật trên địa bàn tỉnh Ninh Bình do Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Bình ban hành Ban hành: 06/09/2011 | Cập nhật: 26/10/2011
Quyết định 11/2011/QĐ-UBND về chính sách thưởng trong bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Quảng Bình do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình ban hành Ban hành: 29/08/2011 | Cập nhật: 16/09/2011
Quyết định 11/2011/QĐ-UBND về Quy chế thu thập, quản lý, cập nhật, khai thác và sử dụng dữ liệu về tài nguyên và môi trường trên địa bàn tỉnh Phú Thọ Ban hành: 29/07/2011 | Cập nhật: 27/02/2013
Quyết định 11/2011/QĐ-UBND về Quy chế quản lý và sử dụng Quỹ phát triển đất tỉnh Thái Bình do Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Bình ban hành Ban hành: 26/08/2011 | Cập nhật: 13/09/2011
Quyết định 11/2011/QĐ-UBND về Quy định trình tự, thủ tục ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân tỉnh Trà Vinh Ban hành: 06/09/2011 | Cập nhật: 30/01/2012
Quyết định 11/2011/QĐ-UBND Quy chế kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang Ban hành: 02/08/2011 | Cập nhật: 21/07/2013
Quyết định 11/2011/QĐ-UBND về quy chế làm việc của Uỷ ban nhân dân khoá XIII nhiệm kỳ 2011 - 2016 Ban hành: 22/07/2011 | Cập nhật: 10/07/2013
Quyết định 11/2011/QĐ-UBND về Quy định chi và mức hỗ trợ cho hoạt động khuyến nông từ nguồn kinh phí khuyến nông địa phương trên địa bàn tỉnh Cà Mau do Ủy ban nhân dân tỉnh Cà Mau ban hành Ban hành: 08/08/2011 | Cập nhật: 15/08/2011
Quyết định 11/2011/QĐ-UBND về Kế hoạch thực hiện Chương trình hành động Quận ủy Quận 9 thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ Quận 9 lần thứ IV về chương trình cải cách hành chính giai đoạn 2011-2015 do Ủy ban nhân dân quận 9 ban hành Ban hành: 12/08/2011 | Cập nhật: 06/09/2011
Quyết định 11/2011/QĐ-UBND sửa đổi Quy chế đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất trên địa bàn tỉnh Quảng Nam kèm theo Quyết định 02/2011/QĐ-UBND do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam ban hành Ban hành: 16/06/2011 | Cập nhật: 28/06/2011
Quyết định 11/2011/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 05/2011/QĐ-UBND về tổ chức và hoạt động của Phòng Giáo dục và Đào tạo huyện Bình Chánh do Ủy ban nhân dân huyện Bình Chánh ban hành Ban hành: 20/07/2011 | Cập nhật: 17/08/2011
Quyết định 11/2011/QĐ-UBND về Quy định Cơ chế đầu tư và Mô hình quản lý công trình nước sạch nông thôn tỉnh Hưng Yên do Ủy ban nhân dân tỉnh Hưng Yên ban hành Ban hành: 29/06/2011 | Cập nhật: 08/08/2011
Quyết định 11/2011/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 07/2010/QĐ-UBND quy định chính sách về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi nhà nước thu hồi đất trên địa bàn Hà Tĩnh do Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Tĩnh ban hành Ban hành: 16/06/2011 | Cập nhật: 01/07/2011
Quyết định 11/2011/QĐ-UBND về đơn giá các loại tài sản là nhà, vật kiến trúc và các loại cây trồng áp dụng trên địa bàn tỉnh Quảng Trị do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Trị ban hành Ban hành: 01/06/2011 | Cập nhật: 11/06/2011
Quyết định 11/2011/QĐ-UBND về phân cấp quản lý chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk do Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Lắk ban hành Ban hành: 07/06/2011 | Cập nhật: 28/06/2011
Quyết định 11/2011/QĐ-UBND quy định mức thu học phí; thực hiện miễn, giảm học phí và hỗ trợ chi phí học tập đối với giáo dục mầm non, phổ thông, thường xuyên trung học phổ thông, nghề nghiệp và đại học công lập trên địa bàn tỉnh Bình Thuận từ năm học 2010 - 2011 đến năm học 2014 – 2015 do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận ban hành Ban hành: 28/06/2011 | Cập nhật: 08/08/2011
Quyết định 11/2011/QĐ-UBND Quy định về tổ chức quản lý, sử dụng xe thô sơ, gắn máy, mô tô hai bánh, mô tô ba bánh và các loại xe tương tự để vận chuyển hành khách, hàng hóa trên địa bàn tỉnh Gia Lai do Ủy ban nhân dân tỉnh Gia Lai ban hành Ban hành: 24/05/2011 | Cập nhật: 02/06/2011
Quyết định 11/2011/QĐ-UBND Quy định nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh Nam Định Ban hành: 27/06/2011 | Cập nhật: 24/08/2015
Quyết định 11/2011/QĐ-UBND về quy chế tổ chức và hoạt động của Ban Bồi thường, giải phóng mặt bằng huyện Cần Giờ do Ủy ban nhân dân huyện Cần Giờ ban hành Ban hành: 11/05/2011 | Cập nhật: 04/06/2011
Quyết định 11/2011/QĐ-UBND điều chỉnh đề án đào tạo và hỗ trợ kinh phí cho thí sinh trúng tuyển Đại học Y, Dược diện đào tạo hệ chính quy theo địa chỉ sử dụng giai đoạn 2009 - 2020 kèm theo Quyết định 378/2008/QĐ-UBND Ban hành: 04/04/2011 | Cập nhật: 05/07/2013
Quyết định 11/2011/QĐ-UBND Quy định về quản lý, kinh doanh, cung ứng và sử dụng vật liệu nổ công nghiệp trên địa bàn tỉnh Yên Bái do Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái ban hành Ban hành: 13/04/2011 | Cập nhật: 21/04/2011
Quyết định 11/2011/QĐ-UBND về Quy chế quản lý, sử dụng đất sản xuất nông nghiệp, đất ở tại dự án Khu dân cư biên giới Bắc Tây Ninh (thuộc Đề án 407) và Làng Thanh niên lập nghiệp tỉnh Tây Ninh Ban hành: 20/06/2011 | Cập nhật: 28/02/2013
Quyết định 11/2011/QĐ-UBND Quy định quản lý nhà nước về giá trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa do Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa ban hành Ban hành: 30/06/2011 | Cập nhật: 13/07/2011
Quyết định 11/2011/QĐ-UBND về quy định đối tượng, tiêu chuẩn danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng của UBND tỉnh Bình Định Ban hành: 30/05/2011 | Cập nhật: 27/05/2013
Quyết định 11/2011/QĐ-UBND quy định vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban dân tộc Ban hành: 20/06/2011 | Cập nhật: 03/07/2013
Quyết định 11/2011/QĐ-UBND bổ sung nhiệm vụ và tổ chức làm công tác thanh niên cho sở Nội vụ của tỉnh Hải Dương Ban hành: 20/04/2011 | Cập nhật: 04/01/2013
Quyết định 11/2011/QĐ-UBND quy định nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức hoạt động của lực lượng ban, tổ an ninh trật tự nông thôn trên địa bàn do tỉnh Long An ban hành Ban hành: 13/04/2011 | Cập nhật: 03/07/2013
Quyết định 11/2011/QĐ-UBND về quy định danh mục hàng hóa, dịch vụ thực hiện bình ổn giá phải đăng ký giá, kê khai giá trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng do Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng ban hành Ban hành: 25/03/2011 | Cập nhật: 08/04/2011
Quyết định 11/2011/QĐ-UBND về Quy định mức thu phí thẩm định Báo cáo đánh giá tác động môi trường, Báo cáo đánh giá tác động môi trường bổ sung trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp do Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp ban hành Ban hành: 25/04/2011 | Cập nhật: 27/04/2011
Quyết định 11/2011/QĐ-UBND về danh mục hàng hóa, dịch vụ thuộc thẩm quyền định giá, bình ổn giá, đăng ký giá, kê khai giá trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng do Ủy ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng ban hành Ban hành: 22/03/2011 | Cập nhật: 24/05/2011
Quyết định 11/2011/QĐ-UBND Quy định quản lý và sử dụng viện trợ phi Chính phủ nước ngoài trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn do Ủy ban nhân dân tỉnh Lạng Sơn ban hành Ban hành: 17/06/2011 | Cập nhật: 28/06/2011
Quyết định 11/2011/QĐ-UBND Quy định quản lý Nhà nước về giá trên địa bàn tỉnh Hà Nam do Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Nam ban hành Ban hành: 09/05/2011 | Cập nhật: 19/05/2011
Quyết định 11/2011/QĐ-UBND quy định nội dung chi, mức chi phục vụ công tác phổ biến, giáo dục pháp luật trên địa bàn tỉnh Kon Tum Ban hành: 19/04/2011 | Cập nhật: 31/07/2014
Quyết định 11/2011/QĐ-UBND Quy định về phối hợp quản lý, kiểm tra hoạt động khai thác, vận chuyển, kinh doanh cát, sỏi lòng sông trên địa bàn tỉnh Tiền Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang ban hành Ban hành: 07/04/2011 | Cập nhật: 21/04/2011
Quyết định 11/2011/QĐ-UBND quy định đơn giá cho thuê đất trên địa bàn tỉnh do Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long ban hành Ban hành: 10/06/2011 | Cập nhật: 15/06/2011
Quyết định 11/2011/QĐ-UBND về Quy chế tổ chức và hoạt động của Thanh tra quận 10 do Ủy ban nhân dân quận 10 ban hành Ban hành: 31/03/2011 | Cập nhật: 31/05/2011
Quyết định 11/2011/QĐ-UBND quy định mức hỗ trợ tiền ăn cho đối tượng học nghề lao động nông thôn trên địa bàn tỉnh Hậu Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh Hậu Giang ban hành Ban hành: 03/03/2011 | Cập nhật: 10/03/2011
Quyết định 11/2011/QĐ-UBND về Quy chế quản lý và sử dụng viện trợ phi chính phủ nước ngoài trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế do Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành Ban hành: 23/04/2011 | Cập nhật: 16/05/2011
Quyết định 11/2011/QĐ-UBND Quy định về Giải thưởng Môi trường trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ngãi ban hành Ban hành: 09/05/2011 | Cập nhật: 16/05/2011
Quyết định 11/2011/QĐ-UBND công bố bộ thủ tục hành chính cấp tỉnh thuộc Ban quản lý Khu kinh tế tỉnh Bình Phước do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Phước ban hành Ban hành: 24/02/2011 | Cập nhật: 28/03/2011
Quyết định 11/2011/QĐ-UBND về Quy định chính sách khuyến khích xã hội hoá đối với hoạt động trong lĩnh vực giáo dục - đào tạo, dạy nghề; y tế; văn hoá, thể thao; môi trường trên địa bàn tỉnh Lào Cai do Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai ban hành Ban hành: 24/03/2011 | Cập nhật: 03/05/2011
Quyết định 11/2011/QĐ-UBND về Quy định phân cấp quản lý nhà nước lĩnh vực kinh tế - xã hội trên địa bàn thành phố Hà Nội giai đoạn 2011 - 2015 do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành Ban hành: 02/03/2011 | Cập nhật: 14/03/2011
Quyết định 11/2011/QĐ-UBND quy định giá nước cho sinh hoạt đô thị và sản xuất kinh doanh trên địa bàn tỉnh Bình Dương do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương ban hành Ban hành: 03/06/2011 | Cập nhật: 16/06/2011
Quyết định 11/2011/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 191/2004/QĐ-UB về Quy chế Tổ chức và hoạt động du lịch tại khu vực bán đảo Sơn Trà - quận Sơn Trà Ban hành: 18/04/2011 | Cập nhật: 03/07/2013
Quyết định 11/2011/QĐ-UBND quy định giá tính thuế mặt hàng hải sản tự nhiên trên địa bàn tỉnh Bến Tre do Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre ban hành Ban hành: 03/06/2011 | Cập nhật: 14/06/2011
Quyết định 11/2011/QĐ-UBND quy định về việc quản lý và triển khai đề tài, dự án khoa học và công nghệ cấp huyện Ban hành: 14/03/2011 | Cập nhật: 29/06/2013
Quyết định 11/2011/QĐ-UBND quy định mức chi thực hiện công tác phổ biến, giáo dục pháp luật trên địa bàn tỉnh An Giang Ban hành: 06/04/2011 | Cập nhật: 27/02/2013
Quyết định 11/2011/QĐ-UBND về điều chỉnh giá đất nông nghiệp năm 2011 xã Ảng Cang huyện Mường Ảng và xã thuộc vùng ngập lòng hồ của dự án thủy điện Sơn La trên địa bàn huyện Tủa Chùa, tỉnh Điện Biên do Ủy ban nhân dân tỉnh Điện Biên ban hành Ban hành: 22/04/2011 | Cập nhật: 06/05/2011
Quyết định 11/2011/QĐ-UBND về quy định mức phụ cấp hàng tháng đối với Ban bảo vệ dân phố thuộc tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu do Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu ban hành Ban hành: 28/02/2011 | Cập nhật: 13/05/2011
Quyết định 11/2011/QĐ-UBND về Quy định chính sách khuyến khích đối với hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường trên địa bàn tỉnh Đắk Nông do Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Nông ban hành Ban hành: 15/02/2011 | Cập nhật: 14/04/2011
Quyết định 11/2011/QĐ-UBND sửa đổi điểm b, c khoản 2 Điều 2 Quyết định 84/2010/QĐ-UBND quy định phân loại xóm, khối, bản trên địa bàn tỉnh Nghệ An do Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành Ban hành: 28/02/2011 | Cập nhật: 29/03/2011
Quyết định 11/2011/QĐ-UBND định mức phân bổ chi ngân sách địa phương năm 2011 và giai đoạn 2011 - 2015 Ban hành: 29/01/2011 | Cập nhật: 25/01/2014
Quyết định 11/2011/QĐ-UBND Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức bộ máy của Chi cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng trực thuộc Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Lai Châu Ban hành: 24/03/2011 | Cập nhật: 26/03/2015
Quyết định 11/2011/QĐ-UBND sửa đổi điều 9 Quy định tổ chức, quản lý, khai thác hoạt động vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh, kèm theo Quyết định 16/2010/QĐ-UBND do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành Ban hành: 18/02/2011 | Cập nhật: 25/02/2011
Quyết định 11/2011/QĐ-UBND quy định vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của ban dân tộc Ban hành: 14/02/2011 | Cập nhật: 29/06/2013
Quyết định 11/2011/QĐ-UBND về đơn giá đo đạc lập bản đồ địa chính, đăng ký quyền sử dụng đất, lập hồ sơ địa chính, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh Ban hành: 24/01/2011 | Cập nhật: 26/02/2013
Nghị quyết 02/NQ-CP năm 2011 về những giải pháp chủ yếu chỉ đạo, điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước Ban hành: 09/01/2011 | Cập nhật: 13/01/2011
Quyết định 11/2011/QĐ-UBND về nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư phát triển bằng nguồn ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Kiên Giang giai đoạn 2011-2015 Ban hành: 14/01/2011 | Cập nhật: 26/02/2013
Nghị quyết 02/NQ-CP năm 2010 về phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 12 năm 2009 Ban hành: 11/01/2010 | Cập nhật: 13/01/2010
Quyết định 167/2008/QĐ-TTg về chính sách hỗ trợ hộ nghèo về nhà ở Ban hành: 12/12/2008 | Cập nhật: 15/12/2008