Quyết định 1636/QĐ-UBND năm 2011 về Chương trình Đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội tỉnh An Giang giai đoạn 2011-2015
Số hiệu: | 1636/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh An Giang | Người ký: | Huỳnh Thế Năng |
Ngày ban hành: | 16/09/2011 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Thương mại, đầu tư, chứng khoán, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1636/QĐ-UBND |
An Giang, ngày 16 tháng 09 năm 2011 |
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN KẾT CẤU HẠ TẦNG KINH TẾ - XÃ HỘI TỈNH AN GIANG GIAI ĐOẠN 2011-2015
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH AN GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng năm 2003;
Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước ngày 16 tháng 12 năm 2002;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Đầu tư ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Căn cứ Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 06 tháng 06 năm 2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách Nhà nước;
Căn cứ Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh An Giang lần thứ IX, nhiệm kỳ 2011 - 2015;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư tại tờ trình số 734/TTr- KHĐT-ĐTXD ngày 22 tháng 8 năm 2011,
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư, Thủ trưởng các sở, ban, ngành có liên quan và Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Nơi nhận: |
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH |
ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN KẾT CẤU HẠ TẦNG KINH TẾ - XÃ HỘI TỈNH AN GIANG GIAI ĐOẠN 2011-2015
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1636/QĐ-UBND ngày 16 tháng 9 năm 2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang)
I. SỰ CẦN THIẾT XÂY DỰNG CHƯƠNG TRÌNH:
Kết cấu hạ tầng là tổng thể cơ sở vật chất, kỹ thuật, kiến trúc đóng vai trò nền tảng cho các hoạt động kinh tế - xã hội được diễn ra một cách bình thường; là điều kiện cần thiết để một địa phương, quốc gia có thể đẩy mạnh thu hút đầu tư, phát triển kinh tế - xã hội một cách sâu rộng và bền vững. Kết cấu hạ tầng luôn phải đi trước một bước để tạo đà cho phát triển kinh tế - xã hội, tạo sức bật cho tăng trưởng kinh tế, tăng sức hút vốn đầu tư trong và ngoài nước.
Trong những năm qua, bằng nguồn vốn của Chính phủ, của tỉnh và một số nguồn vốn khác thông qua thu hút đầu tư, đầu tư hoặc đóng góp của doanh nghiệp và nhân dân, các chương trình, dự án của các tổ chức chính phủ, phi chính phủ nước ngoài ... An Giang đã không ngừng đầu tư phát triển manh mẽ kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội trên địa bàn, nhất là các công trình điện, cầu, đường, thủy lợi, nước sạch, trạm y tế, trường học, khu công nghiệp, khu kinh tế cửa khẩu ... và đã có những đóng góp thiết thực vào quá trình phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
Tuy nhiên, với nguồn lực địa phương còn nhiều hạn chế, điều kiện thu hút đầu tư chưa nhiều, các nguồn lực khác cũng có hạn ... nên việc đầu tư kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội của tỉnh thời gian qua vẫn còn nhiều bất cập, thiếu đồng bộ, chưa đáp ứng nhu cầu phát triển của xã hội, chưa làm bật dậy được những tiềm năng, lợi thế của địa phương, ảnh hưởng đến sự phát triển kinh tế - xã hội và thu hút đầu tư.
Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh xác định việc đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội là một trong những khâu đột phá của tỉnh trong giai đoạn hiện nay và sắp tới. Vì vậy, việc xây dựng Chương trình đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội tỉnh An Giang giai đoạn 2011-2015 là hết sức cần thiết nhằm xác định mục tiêu, trọng tâm, trọng điểm, nguồn lực, nhiệm vụ, giải pháp thực hiện để tập trung đầu tư có hiệu quả, từng bước phát triển kết cấu hạ tầng theo hướng đồng bộ, đạt trình độ tiên tiến, tiêu chuẩn hiện đại, phục vụ thiết thực yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng, an ninh, góp phần thực hiện đạt các mục tiêu, chỉ tiêu đề ra theo Nghị quyết Đại hội Đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ IX và Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2011 - 2015 của tỉnh.
II. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU CỦA CHƯƠNG TRÌNH:
Đánh giá thực trạng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh trong những năm qua;
Định hướng đầu tư kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội giai đoạn 2011-2015;
Xác định nhu cầu vốn đầu tư và khả năng cân đối vốn đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội để có giải pháp đầu tư phù hợp;
Đề ra các cơ chế chính sách về nguồn vốn đầu tư và biện pháp thu hút vốn trong nước, đầu tư trực tiếp nước ngoài, huy động các nguồn FDI và viện trợ phát triển chính thức ODA cho đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội toàn tỉnh;
III. VAI TRÒ ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN KẾT CẤU HẠ TẰNG KINH TẾ - XÃ HỘI:
Kết cấu hạ tầng kỹ thuật có vai trò rất quan trọng, định hướng phát triển và đưa tỉnh An Giang hòa nhịp với tiến trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa của đất nước và cần thiết phải đánh giá đúng, đủ các nhân tố ảnh hưởng đến tình hình phát triển kinh tế xã hội của tỉnh. Một trong những nhân tố quan trọng hàng đầu đó chính là kết cấu hạ tầng kỹ thuật có vai trò quan trọng và quyết định đối với sự phát triển kinh tế xã hội của tỉnh. Quan tâm đầu tư kết cấu hạ tầng đồng bộ là nền móng, là “đường dẫn” cho việc phát triển, cho việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế và tác động mạnh đến công tác xóa đói giảm nghèo.
Đầu tư kết cấu hạ tầng xã hội là mở rộng các dịch vụ xã hội công cộng, tạo điều kiện để người dân được hưởng thụ nhiều hơn về văn hóa (vật thể, phi vật thể), y tế và giáo dục ... đầu tư kết cấu hạ tầng xã hội ngày càng nhiều, mức độ hưởng thụ phúc lợi xã hội của người dân ngày càng cao, an sinh xã hội và phúc lợi xã hội ngày càng được bảo đảm tốt hơn, góp phần quan trọng vào việc nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân, ổn định và phát triển kinh tế - xã hội.
IV. CĂN CỨ PHÁP LÝ XÂY DỰNG CHƯƠNG TRÌNH:
Luật Ngân sách Nhà nước số 01/2002/QH11 ngày 16 tháng 12 năm 2002 của Quốc hội nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam.
Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 06 tháng 06 năm 2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách nhà nước.
Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 12 tháng 02 năm 2009 của Chính phủ về Quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình.
Nghị định số 83/2009/NĐ-CP ngày 15 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 12 tháng 02 năm 2009 của Chính phủ về Quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình.
Nghị định số 108/2009/NĐ-CP ngày 27 tháng 11 năm 2009 và Nghị định số 24/2011/NĐ-CP ngày 05 tháng 4 năm 2011 của Chính phủ về đầu tư theo hình thức Hợp đồng - Kinh doanh - Chuyển giao, Hợp đồng Xây dựng - Chuyển giao - Kinh doanh, Hợp đồng xây dựng - Chuyển giao.
Nghị định số 112/2009/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2009 của Chính phủ về việc quản lý chi phí đầu tư xây dựng.
Nghị định số 113/2009/NĐ-CP ngày 15 tháng 12 năm 2009 của Chính phủ về việc Giám sát và đánh giá đầu tư.
Quyết định số 491/QĐ-TTg ngày 16 tháng 4 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Bộ tiêu chí Quốc gia về nông thôn mới.
Quyết định số 60/2010/QĐ-TTg ngày 30 tháng 9 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành các nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư phát triển bằng nguồn ngân sách nhà nước giai đoạn 2011 - 2015.
Quyết định số 71/2010/QĐ-TTg ngày 09 tháng 11 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế thí điểm đầu tư theo hình thức đối tác công - tư.
Thông tư số 86/2006/TT-BTC ngày 18 tháng 9 năm 2006 của Bộ Tài chính hướng dẫn quản lý vốn bổ sung có mục tiêu từ ngân sách trung ương cho ngân sách địa phương.
Nghị quyết Đại hội Đại biểu Đảng bộ tỉnh An Giang lần thứ IX, nhiệm kỳ 2010-2015.
Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 05 năm 2011-2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang.
Quyết định số 1958/QĐ-UBND ngày 19 tháng 10 năm 2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh về ban hành Bộ tiêu chí xây dựng nông thôn mới.
HIỆN TRẠNG KẾT CẤU HẠ TẦNG KINH TẾ - XÃ HỘI TỈNH
a) Đường bộ:
Tỉnh có 4.382 km đường bộ, trong đó Quốc lộ có 04 tuyến đi qua: Quốc lộ 91 đi từ Long Xuyên - Châu Đốc - Tịnh Biên tổng chiều dài 93 km, Quốc lộ 91C chiều dài 35,5 km (chuyển Đường tỉnh 956 lên theo Quyết định số 1128/QĐ-BGTVT ngày 31/5/2011 của Bộ Giao thông Vận tải), Quốc lộ N1 Châu Đốc - Hà Tiên dài 23 km và Quốc lộ 80 đi qua xã Phú Thuận huyện Thoại Sơn dài 1,2 km, 14 tuyến Đường tỉnh tổng chiều dài 394 km và 94 cây cầu có tổng chiều dài 3.499 m, hệ thống giao thông nông thôn toàn tỉnh có 3.871 km, trong đó đường nhựa 1.778 km, xi măng 377 km, cấp phối 326 km, còn lại là đường đất. Những năm qua bằng nhiều nguồn vốn đã triển khai đầu tư đạt được kết quả như sau:
- Xây dựng mới và nâng cấp được 1.177 km đường, trong đó Quốc lộ được 23 km, Đường tỉnh được 56 km, còn lại là đường giao thông nông thôn;
- Hoàn thành các Đường tỉnh như: 956, 954, 953, 952, 55A, 55B, 948, 943, 942, 941. Tuy nhiên, các tuyến này do mật độ xe tải trọng lớn lưu thông trên đường quá nhiều nên các năm qua đã có nhiều đoạn hư hỏng, xuống cấp cần đầu tư cải tạo lại để duy trì hoạt động.
b) Đường thuỷ:
- Tuyến đường thuỷ do Trung ương quản lý: Trung ương hiện quản lý tuyến sông Tiền, sông Hậu và 1 số tuyến sông khác với tổng chiều dài 372,3 km. Các tuyến trên điều kiện luồng lạch cho phép tàu trọng tải đến 5.000 tấn hoạt động.
- Tuyến đường thuỷ do địa phương quản lý: khoảng 508,9 km sông, kênh cho thông thuyền loại phương tiện 20 - 100 tấn, số còn lại 1561,3 km do huyện, thị xã, phường quản lý chủ yếu phục vụ vận tải nội đồng với loại phương tiện và gia dụng nhỏ là chủ yếu.
c) Đường hàng không:
Bộ Giao thông vận tải đã có Quyết định số 1166/QĐ-BGTVT ngày 08/6/2011 phê duyệt quy hoạch sân bay An Giang đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030 với quy mô diện tích là 235 ha (diện tích dùng chung là 169 ha, dân dụng 34,2 ha và quân sự 31,2 ha), tổng mức đầu tư 3.417 tỷ đồng (giai đoạn 2020 là 1.481 tỷ đồng, giai đoạn 2030 là 1.936 tỷ đồng).
a) Công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp:
Tỉnh An Giang đang trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa chuyển dần từ sản xuất nông nghiệp sang công nghiệp và thương mại - dịch vụ, nhu cầu mặt bằng sản xuất kinh doanh tăng; khuynh hướng phát triển công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp theo hướng tập trung nên cần phải có mặt bằng sạch để thu hút các doanh nghiệp trong, ngoài nước vào đầu tư, tránh tình trạng hoạt động sản xuất nhỏ lẻ trong khu dân cư, không đảm bảo vấn đề môi trường; chủ trương phát triển công nghiệp nông thôn nhằm giảm dần khoảng cách chênh lệch công nghiệp thành thị và nông thôn, chỉnh trang và phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội nói chung, hạ tầng khu cụm công nghiệp nói riêng.
- Khu công nghiệp: toàn tỉnh có 5 khu công nghiệp với diện tích 516,57 ha, gồm: khu công nghiệp Bình Hòa, Bình Long, Xuân Tô đã đi vào hoạt động với tổng diện tích 217,74 ha, ngoài ra tỉnh đang triển khai đầu tư khu công nghiệp Vàm Cống. Kết quả đạt được như sau:
+ Khu công nghiệp Bình Hòa - Châu Thành: diện tích 131,78 ha, đã triển khai đầu tư hạng mục hệ thống giao thông và hệ thống thoát nước mưa (giai đoạn 1) cơ bản hoàn thành, đang thi công hệ thống giao thông và hệ thống thoát nước mưa (giai đoạn 2, 3 và 4), và hệ thống xử lý nước thải tập trung. Hiện nay trên diện tích 85,43 ha đã có hạ tầng kỹ thuật hoàn chỉnh, đã cho thuê 7,96 ha, còn 77,47 ha sẵn sàng cho nhà đầu tư thuê.
+ Khu công nghiệp Bình Long - Châu Phú: diện tích là 28,56 ha, trong đó có 2,01 ha đã xây dựng cảng sông Bình Long, đến nay hạ tầng kỹ thuật đã cơ bản hoàn thành, hệ thống xử lý nước thải tập trung mới thi công tuyến đường ống, diện tích đất công nghiệp có thể cho thuê là 19,04 ha.
+ Khu công nghiệp Xuân Tô - Tịnh Biên: diện tích 57,4 ha, hiện hạ tầng kỹ thuật đã cơ bản hoàn thành, sẵn sàng cho nhà đầu tư thuê.
+ Khu công nghiệp Vàm Cống - Long Xuyên: diện tích 198,83 ha, Ủy ban nhân dân tỉnh đã phê duyệt đồ án quy hoạch chi tiết khu công nghiệp và đồ án chi tiết khu ở công nhân và tái định cư và đang triển khai đo đạc để lập phương án bồi thường tổng thể, làm cơ sở để nhà đầu tư thực hiện công tác bồi thường đối với dự án.
+ Khu công nghiệp Hoà An - Chợ Mới (100 ha): đã được bổ sung vào quy hoạch.
- Cụm công nghiệp: Ủy ban nhân dân tỉnh có chủ trương thành lập 17 cụm với diện tích 579,15 ha; Ủy ban nhân dân huyện đề nghị quy hoạch: 6 cụm với diện tích 237,76 ha, hiện nay mới thu hồi 91,91 ha của 5 cụm công nghiệp, đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng được 75,51 ha, đã có 13 dự án sản xuất công nghiệp triển khai đầu tư, giải quyết việc làm cho gần 9.000 lao động. Kết quả đạt được như sau:
+ Cụm công nghiệp Mỹ Quý - Long Xuyên: diện tích 18 ha, đã triển khai 12,4 ha với cơ sở hạ tầng cơ bản hoàn chỉnh.
+ Cụm tiểu thủ công nghiệp và dân cư Tây Huề - Long Xuyên: diện tích 55,27 ha, đã phê duyệt đồ án quy hoạch chi tiết, thành lập hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư và đang lập hồ sơ hạng mục đường giao thông.
+ Cụm công nghiệp Vĩnh Mỹ - Châu Đốc: diện tích 16,47 ha, hiện đang hoàn thiện các đường giao thông; song song đó, Ủy ban nhân dân thị xã Châu Đốc đã có chủ trương đầu tư xây dựng đường số 7, 15 và đường nhánh với mục tiểu khai thác trên 20 ha đất bãi bồi.
+ Cụm công nghiệp Tân Châu: diện tích 19,32 ha, được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt phương án bồi hoàn, chuẩn bị tiến hành bồi hoàn, giải phóng mặt bằng.
+ Cụm công nghiệp Phú Hoà - Thoại Sơn: diện tích 19,76 ha, kết cấu hạ tầng cụm công nghiệp đã được đầu tư hoàn chỉnh và đã có 04 doanh nghiệp đăng ký đầu tư hết diện tích. Ngoài ra, huyện đang triển khai thêm 04 cụm công nghiệp: cụm công nghiệp Định Thành đã được UBND tỉnh phê duyệt nhiệm vụ quy hoạch chi tiết với diện tích 50 ha; cụm công nghiệp Tân Thành (15 ha), Vĩnh Trạch (50 ha) và Núi Sập (40 ha) đang chờ chủ trương của Ủy ban nhân dân tỉnh cho phép thành lập.
+ Cụm công nghiệp An Cư - Tịnh Biên: diện tích 30 ha và cụm công nghiệp An Nông diện tích 30 ha: đang lập quy hoạch chi tiết, hiện có 04 nhà đầu tư đăng ký thuê 20 ha; cụm công nghiệp An Phú - Tịnh Biên (20 ha): đang kêu gọi đầu tư.
+ Cụm công nghiệp An Phú: diện tích 18,48 ha, huyện đã san lấp mặt bằng 5,3 ha và được Công ty Xây lắp An Giang đầu tư nhà máy gạch tuynel Long Xuyên II quy mô 2,759 ha, công suất thiết kế 25 triệu viên/năm. Ngoài ra huyện đã xin chủ trương Ủy ban nhân dân tỉnh cho phép thành lập thêm 01 cụm công nghiệp Kênh Xáng (14 ha), trình Ủy ban nhân dân tỉnh xin chủ trương thành lập mới 02 cụm công nghiệp là cụm công nghiệp Long Bình (40 ha) và Đa Phước (40 ha).
+ Cụm công nghiệp Tân Trung - Phú Tân: diện tích 19,85 ha, đã đầu tư hoàn thành xong phần san lấp mặt bằng, đã lập xong hồ sơ thiết kế hệ thống giao thông, hệ thống thoát nước. Công ty cổ phần phát triển nông nghiệp nông thôn đồng bằng sông Cửu Long đăng ký 8 ha để xây dựng kho bãi, nhà máy chế biến lương thực.
+ Cụm công nghiệp Mỹ An - Chợ Mới: diện tích 20 ha, đang thực hiện bồi hoàn và cụm công nghiệp Nhơn Mỹ (52,76 ha) đang kêu gọi đầu tư.
+ Cụm công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp Tri Tôn (30 ha): Ủy ban nhân dân tỉnh đã chấp thuận cho địa phương lập dự án đầu tư.
+ Cụm công nghiệp Mỹ Phú - Châu Phú: diện tích 63 ha, chưa triển khai xây dựng do chưa kêu gọi được nhà đầu tư.
+ Cụm sản xuất gạch ngói Hoà Bình Thạnh - Châu Thành (55 ha): để sắp xếp các cơ sở sản xuất gạch ngói của địa phương, Ủy ban nhân dân tỉnh đã có chủ trương đầu tư nhưng đến nay chưa có nhà đầu tư thực hiện dự án.
b) Điện:
Tỉnh An Giang hiện được cấp điện từ nhà máy điện Trà Nóc với công suất sử dụng 166 MW và lưới truyền tải 220 KV với nguồn điện Phú Mỹ và trạm 500 KV Phú Lâm, có 02 lưới điện là 220 KV, 110 KV.
- Lưới điện cao thế, gồm đường dây 220 KV đoạn đi qua địa bàn tỉnh An Giang dài 81,5 km, lưới 110 KV được cấp điện từ hệ thống điện Miền Nam qua 06 trạm biến áp 110KV với dung lượng là 315 MVA, bao gồm các trạm sau: trạm Long Xuyên, trạm Châu Đốc, trạm Cái Dầu, trạm Phú Tân, trạm Tri Tôn, trạm An Châu.
- Lưới điện trung thế có tổng chiều dài 2.799 km.
- Lưới điện hạ thế có tổng chiều dài 2.397 km.
Các kết quả đạt được như sau:
- Lưới truyền tải: đã đóng điện vận hành trạm biến áp 220 kV Châu Đốc công suất 1x125 MVA; trạm biến áp 110 kV Tri Tôn công suất 1x40 MVA; trạm biến áp 110 kV Châu Thành công suất 1x40 MVA; đường dây 110 kV Châu Đốc - Tri Tôn. Ngoài ra, do tình hình phát triển phụ tải ngày càng tăng đột biến nên đã đầu tư thêm đường dây 110 kV Cái Dầu - Phú Tân (đã vận hành năm 2007), trạm biến áp 110 kV Phú Tân (đã vận hành năm 2007); công suất 1x40 MVA, tăng công suất trạm biến áp 110 kV Châu Đốc (vận hành năm 2006): từ 1x16 MVA + 1x40 MVA lên 1x25 MVA + 1x40 MVA, tăng công suất trạm biến áp Cái Dầu M2 (hoàn thành 2007), từ 1x25 MVA lên 2x25 MVA.
- Lưới phân phối: hàng năm Công ty cổ phần Điện lực An Giang phải cân đối bố trí kế hoạch đầu tư để đảm bảo mục tiêu và thứ tự ưu tiên đầu tư theo quy định. Tuy chưa đáp ứng đủ tất cả nhu cầu đầu tư của các địa phương, nhưng cơ bản đã đáp ứng yêu cầu cấp điện cho các chương trình trọng điểm của tỉnh như các khu công nghiệp, khu kinh tế cửa khẩu, khu du lịch, trung tâm thương mại, các trạm bơm phục vụ sản xuất nông nghiệp.
- Trạm biến áp phân phối: trên địa bàn tỉnh có 6.031 trạm.
- Lưới hạ áp: hiện nay trên địa bàn tỉnh An Giang hệ thống mạng lưới điện được phủ đầy trong toàn tỉnh, số hộ có điện 435.585/475.898 đạt tỷ lệ 91,5%; điện thương phẩm bình quân/đầu người/năm là 297 KWh; tổn thất lưới phân phối 7,7%; phụ tải cao điểm 133,1 MW.
- Năm 2008, Ủy ban nhân dân tỉnh ký hợp đồng với Công ty Điện lực 2 (nay là Tổng Công ty Điện lực Miền Nam) thực hiện Dự án cấp điện trạm bơm phục vụ sản xuất nông nghiệp giai đoạn 2008 - 2012, đến nay, Công ty đã thực hiện 07 công trình cung cấp điện cho 327 trạm bơm.
- Hệ thống chiếu sáng công cộng: hầu hết các tuyến đường chính, các tuyến đường tại cụm dân cư, các khu vực trung tâm xã, thị trấn, thị xã, thành phố đều được trang bị hệ thống chiếu sáng nhằm góp phần đảm bảo an ninh trật tự, tạo cảnh quan đô thị vào ban đêm.
Trong những năm qua, nhu cầu dùng điện trên địa bàn tỉnh rất lớn, không chỉ phục vụ nhu cầu sản xuất kinh doanh mà còn phục vụ nhu cầu hằng ngày của người dân. Sản lượng tiêu thụ tăng dần qua các năm. Nếu như năm 2000, sản lượng điện tiêu thụ trên địa bàn chỉ đạt 287 triệu kWh thì đến năm 2004 đạt 554 triệu kWh tăng 16,5% so với năm 2003, tốc độ tăng trưởng bình quân giai đoạn 2000 - 2004 là 17,9%, năm 2005 đạt 656 triệu kWh, năm 2008 đạt 954 triệu kWh.
c) Hệ thống cấp nước:
- Tỉnh đã đầu tư xây dựng nhà máy nước thành phố Long Xuyên công suất m3/ngày, chất lượng nước đạt tiêu chuẩn quốc gia; các huyện, thị xã và các thị trấn, khu dân cư đã xây dựng các hệ thống cung cấp nước đáp ứng nhu cầu dùng nước sạch của người dân trong tỉnh.
- Tổng số hệ thống cấp nước: 176 hệ thống, tổng công suất 116.000 m3/ngày đêm, tổng chiều dài mạng lưới đường ống phân phối 1.997 km.
3. Nông nghiệp - thủy lợi - lâm nghiệp:
a) Nông nghiệp - thủy lợi:
Toàn tỉnh có hơn 5.130 công trình, phục vụ kiểm soát lũ và tưới, tiêu cho hơn 260.000 ha đất sản xuất nông nghiệp (lúa, màu) và gần 3.000 ha đất nuôi trồng thủy sản, ngoài ra còn cấp nước sinh hoạt cho hơn 1,6 triệu dân ở vùng nông thôn. Cụ thể như sau:
- Kênh: bao gồm 1.972 tuyến, với tổng chiều dài: 5.757 km (kênh cấp I dài 703 km, 290 tuyến kênh cấp II dài 1.721 km, 910 tuyến kênh cấp III dài 2.143 km và 744 kênh nội đồng dài gần 1.190 km).
- Hệ thống đê bao: có 572 tiểu vùng với chiều dài 4.620 km kiểm soát lũ bảo vệ sản xuất cho hơn 205.000 ha. Trong đó, có 207 tiểu vùng bao với chiều dài 1.920 km kiểm soát lũ triệt để cho hơn 85.000 ha đất sản xuất 03 vụ và 365 tiểu vùng bao với chiều dài 2.700 km kiểm soát lũ tháng 8 cho hơn 120.000 ha đất sản xuất 02 vụ.
- Cống: có 1.948 cống phục vụ tưới, tiêu và ngăn lũ cho hơn 140.000 ha. Trong đó, có 1.631 cống ngầm (đường kính: Ø60, Ø80, 2Ø80, Ø100, 2Ø100) và 317 cống hở (khẩu độ từ 2 ÷ 15 m).
- Trạm bơm điện: sau 3 năm thực hiện Đề án, An Giang đã đầu tư xây dựng thêm 563 trạm bơm điện với tổng kinh phí đầu tư khoảng 92 tỷ đồng (từ nguồn vốn vay) phục vụ được 108.088 ha. Như vậy tính đến nay, trên địa bàn toàn tỉnh có 1.123 trạm bơm điện phục vụ tưới tiêu cho khoảng 145.000 ha sản xuất (tưới 70.000 ha, tiêu 145.000 ha và tưới tiêu kết hợp là 20.000 ha).
- Hồ chứa nước: có 05 hồ với dung tích 825.000 m3 phục vụ sản xuất nông nghiệp và nước sinh hoạt cho hơn 14.000 dân đang sinh sống ở vùng núi Tri Tôn, Tịnh Biên (chủ yếu là người dân tộc Khmer).
- Hệ thống thủy lợi đặc thù vùng Bắc Vàm Nao: với mô hình quản lý mới - thành lập đơn vị quản lý vận hành khai thác kiểm soát lũ cho cả vùng 31.000 ha, trong vùng được chia ra 25 tiểu vùng, có 25 ban quản lý tiểu vùng được thành lập để quản lý vận hành khai thác hệ thống công trình thủy lợi phục vụ trong tiểu vùng.
- Kè chống sạt lở bờ sông: kè Long Xuyên dài 1.440 m, kè Tân Châu dài 3.051, kè biên giới cửa khẩu quốc tế Vĩnh Xương dài 1.231m, kè khu vực trụ sở Tỉnh ủy (giai đoạn 1) dài 242 m: bảo vệ dân cư và cơ sở hạ tầng kinh tế quan trọng, cùng 01 số công trình kè bảo vệ bờ kênh, rạch, tuyến dân cư.
- Đập cao su Tha La (72 m), Trà Sư (90 m) có nhiệm vụ kiểm soát lũ cho vùng tứ giác Long Xuyên chủ động thu hoạch lúa vào cuối tháng 8 và ngăn nước phèn phía bắc kênh Vĩnh Tế, tạo điều kiện cho lượng phù sa từ sông Hậu vào vùng tứ giác Long Xuyên thông qua hệ thống kênh rạch (kênh Đào, kênh Cần Thảo, kênh Vịnh Tre ...).. Công trình cầu cạn Xuân Tô (300 m) có nhiệm vụ thoát lượng nước phèn từ cánh đồng phía Campuchia ra biển Tây (Rạch Giá).
b) Lâm nghiệp:
Toàn bộ diện tích rừng trồng trong tỉnh là 13.705 ha, cơ bản phủ xanh đất rừng và đồi núi, trong đó: rừng đặc dụng 967 ha, rừng phòng hộ là 9.193 ha, rừng sản xuất là 3.545 ha. Theo thống kê diện tích trồng cây phân tán: 49.000 ha, đạt độ che phủ rừng 17,78% (tính luôn cả diện tích trồng cây phân tán) và đạt độ che phủ rừng 3,80% diện tích tự nhiên toàn tỉnh (không tính diện tích trồng cây phân tán).
Trong những năm qua, tỉnh ta đã tổ chức triển khai dự án 661 bằng việc trồng rừng phòng hộ, đặc dụng (rừng tập trung) trên các huyện vùng núi Tri Tôn, Tịnh Biên, Thoại Sơn và thị xã Châu Đốc, với đặc thù là tỉnh đồng bằng nên bên cạnh việc trồng rừng tập trung còn triển khai đề án hỗ trợ cây lâm nghiệp trồng phân tán trên địa bàn 11 huyện, thị, thành của tỉnh. Kết quả đã quản lý bảo vệ tốt 13.423 ha toàn bộ diện tích rừng trồng trong tỉnh cơ bản phủ xanh đất rừng đồi núi. Công tác phòng cháy chữa cháy rừng kịp thời phát hiện các vụ cháy và huy động lực lượng tại chỗ dập tắt ngay, hạn chế tối đa mức thiệt hại về rừng.
Trên địa bàn tỉnh có 02 siêu thị lớn (Sài gòn Coop mart và Metro) và có 277 chợ. Phân theo hạng chợ thì chưa có chợ hạng I, có 6 chợ hạng II, 220 chợ hạng III, 01 chợ chuyên doanh bò và 50 điểm họp chợ tự phát, chợ tạm không có quy hoạch sẽ sắp xếp, di dời theo quy hoạch. Những năm gần đây, nhiều chợ được hình thành gắn với sự hình thành và phát triển của các khu dân cư, tuyến dân cư mới và cơ sở hạ tầng của các chợ nhìn chung đã được các cấp các ngành quan tâm đầu tư cải thiện.
Theo thống kê, hiện chợ kiên cố chiếm khoảng 45%, chợ bán kiên cố chiếm khoảng 35%, còn lại là chợ lán tạm và đất trống. Nhiều chợ thiếu các cơ sở vật chất cơ bản (như nhà vệ sinh, hệ thống cấp, thoát nước), có gần 100 chợ có nhà vệ sinh công cộng. Các chợ lán tạm, chợ họp trên nền đất không có hệ thống thoát nước nên hiện tượng ngập úng, sình lầy vào mùa mưa là khá phổ biến.
Nhìn chung, mạng lưới chợ của tỉnh An Giang phát triển khá nhanh chóng, thể hiện sự quan tâm của chính quyền các cấp đến việc đầu tư xây dựng chợ, đáp ứng cho nhu cầu trao đổi hàng hoá ngày càng tăng. Kết quả đạt được như sau:
- Từ năm 2006 đến năm 2010 đã có 77 chợ hoàn thành đưa vào sử dụng, trong đó: xây mới 56, cải tạo nâng cấp 21. Siêu thị Sài gòn Coop mart và Metro tại thành phố Long Xuyên đã hoàn thành, khai thác tốt và 01 trung tâm thương mại Mỹ Xuyên hoàn thành một phần đưa vào khai thác.
- Các công trình thương mại trọng điểm:
+ Chợ Long Xuyên: diện tích 18.000 m2, đã hoàn thành giai đoạn I, đưa vào sử dụng khu Bách hóa công nghệ với qui mô 352 lô, đang xúc tiến xây dựng giai đoạn II khu nông sản và tự sản tự tiêu.
+ Chợ Vĩnh Đông (Châu Đốc): đã hoàn thành, bố trí 128 kiốt.
+ Chợ Phú Tân: quy mô 18,2 ha, đã đưa vào sử dụng.
+ Siêu thị Tân Châu: diện tích 4.468 m2, đưa vào hoạt động đầu năm 2011.
+ Siêu thị Châu Thới (Châu Đốc): đã đền bù được 55.200m2, phần còn lại 16.800m2 đang tiến hành thỏa thuận đền bù, năm 2012 đầu tư xây dựng.
+ Trung tâm thương mại Mỹ Xuyên (thành phố Long Xuyên): đang tiếp tục xây dựng giai đoạn 2.
+ Siêu thị Metro tại thành phố Long Xuyên: diện tích trên 3 ha, diện tích bán hàng khoảng 6.500m2, số lượng hàng hoá hơn 25.000 mặt hàng thực phẩm và phi thực phẩm.
+ Khu nhà hàng khách sạn 5 sao, thành phố Long Xuyên: do Cty TNHH Phước An đầu tư. Đang thuê tư vấn nước ngoài lập hồ sơ kiến trúc dự án.
Trong thời gian qua, nhiều đề tài, kết quả nghiên cứu đã được chuyển giao, ứng dụng có hiệu quả tại địa phương như: thu gom, xử lý chất thải rắn, lò gạch đứng ít ô nhiễm. Các dự án khoa học công nghệ được quan tâm đầu tư như: Trại thực nghiệm khoa học công nghệ An Giang, trang thiết bị hiệu chuẩn đo lường chất lượng cũng đã được đầu tư và Trung tâm công nghệ sinh học tỉnh An Giang, Phòng nuôi cấy mô thực vật và Phòng thí nghiệm địa chất công trình chuẩn bị hình thành... góp phần tích cực vào quá trình phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
a) Về đất đai:
Quy hoạch sử dụng đất tỉnh An Giang thời kỳ 2011- 2020 đã được lập xong, đang trình Bộ Tài nguyên và Môi trường thẩm định, sau đó thông qua Hội đồng nhân dân tỉnh, làm cơ sở để Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt Quy hoạch. Quy hoạch này làm cơ sở, nền tảng để quy hoạch xây dựng, lập dự án đầu tư, kêu gọi đầu tư các dự án trên địa bàn tỉnh.
b) Về khoáng sản:
Quy hoạch thăm dò, khai thác và sử dụng khoáng sản tỉnh An Giang giai đoạn 2008 - 2020 đã được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt tại Quyết định số 2077/QĐ-UBND ngày 04/11/2010, Sở Tài nguyên và Môi trường cùng các đơn vị liên quan đang triển khai thực hiện quy hoạch.
c) Về tài nguyên nước:
Sở Tài nguyên và Môi trường đang tiến hành lập Quy hoạch sử dụng tài nguyên nước và xả thải tỉnh An Giang giai đoạn 2010 - 2020, định hướng 2030. Mục tiêu quy hoạch là điều tra nhu cầu sử dụng, hiện trạng khai thác nước dưới đất và dự báo mức độ khai thác nước dưới đất, xây dựng các giải pháp thực hiện quy hoạch, quản lý, sử dụng, phát triển và bảo vệ bền vững tài nguyên nước dưới đất trên địa bàn tỉnh.
d) Về bảo vệ môi trường:
Điều tra, khảo sát các khu đa dạng sinh học, khoanh vùng các khu đất ngập nước nhằm hoàn thiện, bổ sung mạng lưới điểm quan trắc môi trường của tỉnh, đáp ứng yêu cầu thực hiện Quy hoạch bảo vệ môi trường, đã đầu tư hoàn chỉnh và đưa vào hoạt động Trạm quan trắc và phân tích môi trường nước liên tục vùng biên giới Việt Nam - Campuchia, và đầu tư thiết bị, công nghệ Trung tâm thông tin tài nguyên môi trường.
e) Đẩy mạnh xã hội hóa bảo vệ môi trường:
Tổ chức triển khai thực hiện 02 mô hình cộng đồng tham gia bảo vệ môi trường trên địa bàn xã Mỹ Hòa Hưng và trên địa bàn khu du lịch Núi Cấm, có 04 dự án đầu tư nhà máy xử lý chất thải rắn tập trung đang kêu gọi nhà đầu tư là: khu xử lý chất thải rắn tập trung cụm Châu Phú - Châu Đốc - Tịnh Biên công suất 200 tấn/ngày; khu xử lý rác thải liên huyện Phú Tân - Tân Châu công suất 100 tấn/ngày; khu liên hợp xử lý rác huyện An Phú công suất 70 tấn/ngày và khu phức hợp xử lý và tái chế chất thải đô thị Long Xuyên - Châu Thành - Thoại Sơn tại huyện Châu Thành công suất 300 tấn/ngày do Công ty Lemna đăng ký đầu tư.
Thực hiện tốt mô hình xã hội hoá thu gom rác tại cơ sở, các ngành, các cấp đã có nhiều cố gắng tập trung thực hiện thu gom, quản lý và xử lý chất thải, như: mô hình phân loại rác tại hộ gia đình và nhân rộng ra với hơn 2.000 hộ dân tham gia ở xã Vĩnh Khánh, huyện Thoại Sơn; mô hình thu gom xử lý rác thải và nước thải sinh hoạt, mô hình thu gom rác thải nông nghiệp.
Tăng cường kiểm soát ô nhiễm và quản lý chất thải, cải thiện môi trường đô thị, ngăn ngừa ô nhiễm ở các khu công nghiệp.
Về thu gom và xử lý rác thải: toàn tỉnh hiện có khoảng 55% chất thải rắn sinh hoạt được thu gom, đã xử lý được 62% chất thải nguy hại, thực hiện cấp sổ đăng ký chủ nguồn thải cho 28/46 cơ sở, đã xử lý được 100% chất thải rắn bệnh viện, đối với chất thải lỏng bệnh viện, hiện có 13/13 bệnh viện công lập và 03 bệnh viện tư nhân được trang bị hệ thống xử lý.
Về đầu tư xây dựng hệ thống thoát nước và xử lý nước thải: tính tới thời điểm hiện nay thì chưa có khu đô thị, khu dân cư tập trung nào có hệ thống thoát nước và xử lý nước thải tập trung đạt tiêu chuẩn môi trường. Chuẩn bị khởi công xây dựng hệ thống thoát nước và xử lý nước thải tại Châu Đốc (vốn ODA của Na Uy), lập xong Dự án xây dựng hệ thống thoát nước và xử lý nước thải tại Long Xuyên (vốn ODA của Hàn Quốc), khởi động lập dự án xây dựng hệ thống thoát nước và xử lý nước thải tại Tân Châu (dự kiến vốn ODA của Bỉ); các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất, kinh doanh có phát sinh nguồn nước thải lớn, có hàm lượng chất gây ô nhiễm môi trường cao đều có hệ thống xử lý nước thải riêng.
Công nghệ thông tin đã triển khai thông suốt trong hệ thống quản lý và xử lý văn bản trực tuyến trên mạng, đảm bảo các văn bản điều hành trên mạng tại các đơn vị triển khai ứng dụng phần mềm quản lý văn bản và chỉ đạo điều hành trên môi trường mạng. Nhiều dự án ứng dụng công nghệ thông tin đã được phê duyệt và đã và đang triển khai như:
- Cổng thông tin điện tử của tỉnh: dự án hệ thống thiết bị phục vụ họp trực tuyến; các dự án ứng dụng công nghệ thông tin tại các hầu hết các sở, ngành tỉnh và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố;
- Viễn thông, internet: năm 2006 mật độ điện thoại chỉ có 12,7 máy/100 dân thì đến năm 2010 đã trên 80 máy/100 dân, thuê bao internet năm 2006 mật độ 0,37 thuê bao/100 dân, đến năm 2010 ước đạt gần 2 thuê bao/100 dân, số trạm BTS đến năm 2010 là 1.351 trạm, số trạm BSC đến năm 2010 là 06 trạm.
- Phát thanh truyền hình: Đài phát thanh truyền hình An Giang tiếp tục đẩy nhanh tiến độ thực hiện các dự án trung tâm phát thanh - truyền hình, dự án trạm phát lại VTV Núi Cấm, máy phát sóng AM công suất 10KW, chuẩn bị tham gia Vinasat 1 trong thời điểm thích hợp.
- Về truyền hình cáp: hiện có 2 hệ thống truyền hình cáp hoạt động trên địa bàn (Truyền hình cáp An Giang, Trung tâm truyền hình cáp VCTV tại An Giang).
- Hệ thống đài truyền thanh cấp huyện: có 06 đài ở các huyện, thị xã: Tri Tôn, Tịnh Biên, An Phú, Châu Phú, Châu Đốc, Tân Châu. Tuy nhiên, tỉ lệ phủ sóng khu dân cư còn khá thấp, kể cả tại Long Xuyên và Châu Đốc, còn khá nhiều phường, xã thị trấn còn ở mức dưới 50% (thậm chí mới ở mức 20%).
- Phát thanh cơ sở: cơ bản đã phát triển về cơ sở vật chất cho các đài cơ sở hoạt động.
1. Giáo dục - Đào tạo và Dạy nghề:
a) Đào tạo:
- Trường Đại học An Giang: tỉnh có 01 trường Đại học đào tạo đa ngành, đa cấp, quy mô đào tạo khoảng 10.000 sinh viên, nhưng thực tế đang đào tạo khoảng 12.000 sinh viên thuộc 6 khoa: sư phạm, nông nghiệp - tài nguyên thiên nhiên, kỹ thuật - công nghệ và môi trường, kinh tế và quản trị kinh doanh, văn hóa - nghệ thuật, lý luận chính trị.
Về cơ sở vật chất gồm 03 khu: khu cũ (8,9 ha) đã đầu tư mới và nâng cấp hoàn chỉnh cuối năm 2009; khu mới 39,5 ha, đã triển khai thi công hoàn thành phần xây lắp công trình, còn lại phần phần hệ thống mạng đang tiếp tục triển khai; cơ sở 02 (huyện Châu Phú) đã hoàn thành hạng mục san lấp mặt bằng, cổng hàng rào tạo khuôn viên cho trường và dự án nâng cấp cơ sở 02 đã được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
- Trường Cao đẳng nghề: có 01 trường cao đẳng được thành lập trên cơ sở sáp nhập của hai trường: Trường trung học kinh tế - kỹ thuật An Giang và Trường dạy nghề, quy mô đào tạo đến năm định hình là 5.000 học viên để tạo nguồn nhân lực có tay nghề phục vụ phát triển kinh tế - xã hội, hiện tại tỉnh đang đầu tư xây dựng mới và nâng cấp các cơ sở cũ của trường để đáp ứng yêu cầu giảng dạy và tiếp nhận thiết bị từ nguồn vốn ODA.
- Trung cấp nghề: có 05 trường trung cấp, gồm: Trường trung cấp nghề Kinh tế - Kỹ thuật Công đoàn, Trường Trung cấp nghề Dân tộc nội trú tỉnh, Trường trung cấp y tế An Giang và 02 trường được nâng cấp lên từ Trung tâm dạy nghề, đó là: Trung cấp nghề thị xã Châu Đốc và Trung cấp nghề thị xã Tân Châu, theo kế hoạch đến năm 2015, năng lực đào tạo trình độ, trung cấp nghề của các trường này khoảng từ 3.500 đến 4.000 học viên.
- Trung tâm dạy nghề: ngoài thành phố, 2 thị xã và huyện Tri Tôn đã có trường dạy nghề, các huyện còn lại như: Châu Thành, Châu Phú, Phú Tân, An Phú, Chợ Mới, Thoại Sơn, Tịnh Biên đều đã và đang xây dựng với quy mô đào tạo 300 học viên/trung tâm, đã xây dựng hoàn thành 01 trung tâm dạy nghề huyện Phú Tân, 03 trung tâm dạy nghề của 03 huyện An Phú, Chợ Mới, Thoại Sơn đang hoàn thiện, còn lại 3 huyện đang thi công và sẽ hoàn thành vào năm 2012.
- Trung tâm giáo dục thường xuyên: ngoài Trung tâm Giáo dục thường xuyên tỉnh, một số huyện đã có Trung tâm giáo dục thường xuyên và các cơ sở dạy ngoại ngữ, tin học, hiện tỉnh đang tiếp tục triển khai đầu tư giai đoạn 2 các Trung tâm Giáo dục thường xuyên cấp huyện.
b) Giáo dục phổ thông:
- Trường trung học phổ thông: toàn tỉnh có 51 trường, với 968 phòng học, 434 phòng chức năng. Từ năm 2006 đến nay đã triển khai đầu tư hoàn thành 475 phòng học, 04 trung tâm thí nghiệm thực hành, 84 phòng bộ môn, 18 văn phòng ban giám hiệu, 23 nhà vệ sinh và các công trình phụ khác.
- Trường trung học cơ sở: toàn tỉnh có 155 trường trung học cơ sở, với 1.859 phòng học, 647 phòng chức năng. Từ năm 2006 đến nay đã triển khai đầu tư hoàn thành 154 phòng học, 10 trung tâm thí nghiệm thực hành, 08 văn phòng ban giám hiệu và các công trình phụ khác.
- Trường tiểu học: toàn tỉnh có 395 trường tiểu học, với 5.476 phòng học, 924 phòng chức năng. Nhờ các chương trình, đề án đã đầu hoàn chỉnh 968 phòng học thuộc chương trình kiên cố hóa trường lớp học (giai đoạn 1), hoàn thành xây đựng 640 phòng học thuộc đề án mức chất lượng tối thiểu và xây dựng 23 nhà công vụ giáo viên thuộc các xã vùng biên giới, hoàn thành dự án trẻ em có hoàn cảnh khó khăn, tiếp tục triển khai Đề án kiên cố hóa trường lớp học nhà công vụ giáo viên, tiếp tục triển khai hoàn thành Đề án mức chất lượng tối thiểu và khởi động xây dựng trường học đạt chuẩn quốc gia tỉnh An Giang giai đoạn 2010-2020.
c) Giáo dục Mầm non:
Toàn tỉnh có 196 trường, với 1.148 phòng do ngân sách nhà nước đầu tư, gồm: mẫu giáo 192 trường # 1.109 phòng, nhà trẻ 04 trường # 39 phòng. Ngoài ra còn các trường mầm non dân lập tập trung ở các trung tâm đô thị, khu dân cư thực hiện theo chủ trương xã hội hóa giáo dục của Nhà nước.
Toàn tỉnh có 3.420 giường bệnh (không tính giường bệnh trạm y tế xã, phường, thị trấn), trong đó: giường bệnh công lập là 3.230 giường, giường bệnh ngoài công lập là 190 giường; tỷ lệ giường bệnh/10.000 dân năm 2010: 15,91 (thấp hơn so với trung bình cả nước, theo quy hoạch đến năm 2010 đạt tỷ lệ tối thiểu là 20,5 giường bệnh/10.000 dân, trong đó có 2 giường bệnh tư nhân). Số trạm y tế xã, phường, thị trấn, đạt chuẩn quốc gia về y tế xã: 154 xã, đạt tỷ lệ 98,72%.
a) Bệnh viện và Trung tâm tuyến tỉnh:
- Bệnh viện đa khoa, gồm: Bệnh viện đa khoa trung tâm An Giang (khu cũ), Bệnh viện đa khoa khu vực Châu Đốc (khu cũ), tỉnh đã đầu tư hoàn thành nâng cấp 01 số khoa phòng và trang thiết bị khám điều trị bệnh, trong đó có nhiều thiết bị kỹ thuât cao như: máy CT-Scanner, dụng cụ nội soi, X quang, siêu âm màu, máy lọc thận nhân tạo, máy giúp thở, máy theo dõi bệnh nhân .... Ngoài ra, tỉnh đang đầu tư mới để thay thế 2 bệnh viện đa khoa cũ, năm 2011 hoàn thành đưa vào sử dụng Bệnh viện đa khoa khu vực Châu Đốc (khối 400 giường) và đối với Bệnh viện đa khoa trung tâm An Giang (điểm mới) đang thi công phần móng.
- Bệnh viện chuyên khoa, gồm: Bệnh viện Tim Mạch An Giang, Bệnh viện Mắt - Tai mũi họng - Răng hàm mặt và đang tiến hành đầu tư mới 02 bệnh viện: Bệnh viện Tâm Thần, Bệnh viện Lao và bệnh phổi.
- Các Trung tâm, gồm: Trung tâm Y tế Dự phòng tỉnh, Trung tâm Truyền thông giáo dục sức khỏe, Trung tâm Chăm sóc sức khỏe sinh sản, Trung tâm phòng chống HIV/AIDS & Lao, Trung tâm Kiểm nghiệm dược phẩm mỹ phẩm, Trung tâm Kiểm dịch Y tế quốc tế.
b) Bệnh viện và Trung tâm tuyến huyện:
- Bệnh viện đa khoa: 11 huyện, thị xã, thành phố trước đây đã xây dựng hoàn thành bệnh viện đa khoa từ nhiều nguồn vốn và phần nào đáp ứng được nhu cầu khám, điều trị bệnh của nhân dân. Hiện nay đã và đang xây dựng mới hoặc mở rộng 11 bệnh viện đa khoa tuyến huyện từ nguồn vốn trái phiếu Chính phủ để bảo đảm số giường bệnh theo quy hoạch của ngành Y tế.
- Các Trung tâm y tế: 11 huyện, thị xã, thành phố đã và đang xây dựng mới hoặc mở rộng các Trung tâm Y tế và Trung tâm Dân số - Kế hoạch hóa gia đình với đầy đủ trang thiết bị phục vụ yêu cầu chuyên môn.
c) Phòng Khám đa khoa khu vực và Trạm y tế xã:
Toàn tỉnh có 11 Phòng khám đa khoa khu vực và 156 Trạm y tế xã, phường, thị trấn. Tuy nhiên do một số cơ sở xây dựng đã lâu bị hư hỏng, xuống cấp nên phải đầu tư cải tạo hoặc thay thế để sơ cấp cứu ban đầu và thực hiện các Chương trình mục tiêu quốc gia về y tế.
d) Bệnh viện tư nhân:
Toàn tỉnh có 03 bệnh viện: Bệnh viện Hạnh Phúc và Bệnh viện Bình Dân tại thành phố Long Xuyên, Bệnh viện Nhật Tân tại thị xã Châu Đốc do các tổ chức, cá nhân đầu tư, hiện đang hoạt động khá hiệu quả, đáp ứng yêu cầu khám chữa bệnh cho người dân.
a) Trung tâm văn hóa:
Các huyện, thị xã, thành phố trong những năm qua đã phát triển phong trào văn hóa quần chúng, rộng khắp từ thành thị đến nông thôn, với 173 đội nghệ thuật quần chúng, xây dựng nhóm CLB, lễ hội, thông tin cổ động - triển lãm, hướng dẫn các hoạt động văn hóa cơ sở, xây dựng nếp sống văn minh - gia đình văn hóa, hằng năm tỉnh tổ chức trên 100 cuộc hội thi, hội diễn và 150 cuộc triển lãm tại chỗ và lưu động.
b) Thư viện:
Có 01 thư viện tỉnh (có phòng đọc điện tử với 65 máy và 1 góc thông tin Úc), 11 thư viện huyện, thị xã, thành phố, 182 phòng đọc, 92 điểm bưu điện văn hóa xã.
c) Bảo tàng:
Đã tập trung vào công tác xếp hạng các di tích và trùng tu tôn tạo chống xuống cấp các di tích cấp Quốc gia và cấp tỉnh. Hiện nay đã trùng tu tôn tạo trên 20 di tích cấp quốc gia và cấp tỉnh, ngoài ra còn tổ chức trưng bày triển lãm lưu động ở các huyện, thị xã, thành phố cho quần chúng nhân dân tham quan, nghiên cứu.
d) Thể thao:
Tỉnh có 01 sân vận động tỉnh, 01 Trường Năng khiếu thể thao tỉnh, 01 nhà tập môn võ, phòng học văn hóa, 01 hồ bơi thi đấu đang xây dựng. Riêng các huyện, thị xã, thành phố đều có sân vận động và một số điểm, phòng tập TDTT các môn thể thao đơn giản, công viên cây xanh, sân bóng chuyền và một số sân bóng đá mini, qua đó cũng đáp ứng nhu cầu tập luyện thể dục thể thao cho mọi người và yêu cầu tập luyện phục vụ cho yêu cầu thi đấu các giải trong và ngoài tỉnh một số đạt thành tích cao.
4. Trụ sở làm việc của cơ quan Đảng - Đoàn thể:
Hiện nay trụ sở làm việc của các cơ quan quản lý từ tỉnh đến huyện và xã đều có, tuy nhiên do một số cơ sở xây dựng đã lâu bị hư hỏng, xuống cấp nên phải đầu tư cải tạo hoặc xây dựng mới để thay thế nhằm đáp ứng diện tích làm việc và tiếp công dân theo quy định.
III. NHỮNG THUẬN LỢI, KHÓ KHĂN:
a) Về cơ chế chính sách:
Chính phủ và các Bộ ngành Trung ương đã quan tâm và ban hành nhiều cơ chế chính sách cho vùng đồng bằng sông Cửu Long, trong đó có An Giang, nhờ đó nguồn vốn đầu tư phát triển Trung ương phân bổ trong giai đoạn 2006 - 2010 là 7.447,72 tỷ đồng, trong đó: Trung ương hỗ trợ 2.994,76 tỷ đồng # 40,21% (hỗ trợ có mục tiêu: 1.646,05 tỷ, vốn ngoài nước: 156,90 tỷ, trái phiếu Chính phủ: 1.046,81 tỷ, vay kiên cố hóa kênh mương, giao thông nông thôn: 145 tỷ), vốn đầu tư phát triển 2.678,06 tỷ, vốn xổ số kiến thiết 1.774,90 tỷ, tăng bình quân gần 13,68%/năm.
Các cơ chế chính sách về quản lý đầu tư và xây dựng, quản lý ngân sách được phân cấp mạnh cho địa phương, tạo điều kiện thuận lợi cho địa phương điều hành quản lý.
Chính sách khuyến khích và ưu đãi đầu tư trong một số lĩnh vực như: cấp nước sạch, bảo vệ môi trường, đầu tư trạm bơm điện, xã hội hóa y tế, giáo dục ... đã đi vào cuộc sống.
b) Các ngành, các cấp đã xem công tác thu hút đầu tư, phát triển doanh nghiệp, hỗ trợ hồ sơ thủ tục đầu tư là nhiệm vụ hàng đầu và thường xuyên tổ chức các hội nghị đối thoại với doanh nghiệp để kịp thời giải quyết những vấn đề tồn tại là một trong những nhiệm vụ được tỉnh đặc biệt quan tâm.
c) Công tác triển khai đầu tư xây dựng các công trình trọng điểm về kết cấu hạ tầng đã được Đoàn công tác kiểm tra các công trình trên địa bàn tỉnh An Giang kiểm tra thường xuyên để kịp thời giải quyết những khó khăn vướng mắc.
d) Được sự quan tâm chỉ đạo của Tỉnh ủy và Ủy ban nhân dân tỉnh, cũng như sự nỗ lực phấn đấu của các sở, ban, ngành cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố, cùng với sự đầu tư của Trung ương trên địa bàn tỉnh An Giang và huy động mọi nguồn lực để đầu tư kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội của tỉnh An Giang đã chuyển biến một cách tích cực.
a) Mặc dù Chính phủ và các Bộ ngành Trung ương đã quan tâm và ban hành nhiều cơ chế chính sách cho vùng đồng bằng sông Cửu Long, trong đó có An Giang, vốn đầu tư tăng bình quân gần 13,68%/năm nhưng vẫn chưa đáp ứng được nhu cầu vốn đầu tư cho các mục tiêu quan trọng như: hạ tầng các khu công nghiệp, khu kinh tế cửa khẩu, các công trình cầu, đường do tỉnh quản lý, hạ tầng tại các đô thị lớn, cầu cảng, hệ thống điện, nước, thông tin liên lạc ... làm ảnh hưởng đến việc triển khai thực hiện các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
b) Nhiều công trình giao thông quan trọng do Trung ương đầu tư trên địa bàn tuy đã được đưa vào kế hoạch nhưng chưa triển khai hoặc đã triển khai thực hiện nhưng tiến độ thi công rất chậm làm ảnh hưởng đến sự phát triển chung của tỉnh và nhất là ảnh hưởng đến tiến độ triển khai thực hiện các công trình liên quan.
c) Chi đầu tư từ ngân sách nhà nước còn hạn hẹp, nguồn vốn đầu tư cho công trình trọng điểm của tỉnh còn hạn chế nên ảnh hưởng đến tiến độ hoàn thành. Nguồn vốn đầu tư thuộc các thành phần kinh tế còn hạn chế do kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội còn yếu kém, môi trường đầu tư và các chính sách chưa đồng bộ, chưa tạo điều kiện kích thích thu hút các nguồn lực đầu tư để phát triển, thu hút nguồn vốn ODA, FDI về địa phương gần như không đáng kể. Xã hội hóa trên các lĩnh giáo dục, y tế, thể dục thể thao còn chậm.
d) Công tác quản lý nhà nước về tài nguyên và bảo vệ môi trường tuy được quan tâm nhưng chưa đáp ứng với nhu cầu phát triển bền vững, tình trạng khai thác tài nguyên trái phép và ô nhiễm môi trường cục bộ do chất thải từ sản xuất và từ sinh hoạt thải ra các sông, kênh, rạch chưa qua xử lý còn nhiều.
đ) Thời gian bảo hành các công trình hoàn thành và công tác duy tu, sửa chữa thường xuyên chưa được các chủ đầu tư đơn vị sử dụng quan tâm đúng theo quy định của Nhà nước nên công trình sau khi xây dựng xong đưa vào sử dụng mới được một thời gian ngắn đã hư hỏng, xuống cấp.
ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN KẾT CẤU HẠ TẦNG KINH TẾ - XÃ HỘI TỈNH GIAI ĐOẠN 2011-2015
Tình hình chính trị, kinh tế thế giới tiếp tục diễn biến theo chiều hướng phức tạp, khó lường, nhất là các vấn đề chạy đua vũ trang, mâu thuẫn tôn giáo, dân tộc, sắc tộc và đấu tranh giữa các quốc gia trong bối cảnh khan hiếm nguồn năng lượng, nguyên liệu, nguồn nước ... Xong, xu hướng chung của khu vực và thế giới vẫn là hoà bình, hợp tác đối phó với suy thoái kinh tế và biến đổi khí hậu toàn cầu. Kinh tế thế giới thoát khỏi khủng hoảng, tiếp tục tăng trưởng, nhưng sự cạnh tranh giữa các nền kinh tế, các quốc gia sẽ ngày càng gay gắt, đây vừa là cơ hội vừa là thách thức đối với nước ta.
Nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) từ các định chế tài chính, các nước phát triển ngày càng thu hẹp về lĩnh vực hỗ trợ và mức vốn hỗ trợ do nước ta được đánh giá là nước đã thoát khỏi nghèo khó, đang trong giai đoạn ổn định và phát triển.
Cùng với cả nước, vùng đồng bằng sông Cửu Long, trong đó có An Giang sẽ tiếp tục được Chính phủ và các Bộ ngành Trung ương quan tâm và ban hành nhiều cơ chế chính sách cho vùng đồng bằng sông Cửu Long nhằm tập trung vốn đầu tư phát triển về hạ tầng, đặc biệt là hạ tầng giao thông, hạ tầng nông nghiệp - thủy lợi, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Mặt khác, là tỉnh nông nghiệp nên tích lũy được nhiều kinh nghiệm trong sản xuất, quản lý, điều hành cùng với lợi thế về biên giới, một trong những cửa ngõ quan trọng của khu vực sang Campuchia và các nước ASEAN sẽ tiếp tục tạo ra tiềm năng lớn về phát triển dịch vụ, kinh tế biên mậu ... Tuy nhiên, tỉnh cũng phải đối mặt với nhiều thách thức bởi ảnh hưởng của suy thoái kinh tế thế giới làm thị trường xuất khẩu gặp khó khăn; nguy cơ cạn kiệt và ô nhiễm nguồn nước, xâm nhập mặn, sạt lở, thiên tai, dịch bệnh; tình hình buôn lậu ở vùng biên giới có chiều hướng gia tăng và diễn biến phức tạp sẽ ảnh hưởng đến việc đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng của tỉnh.
- Tiếp tục xác định phát triển kinh tế là nhiệm vụ trọng tâm. Phát triển kinh tế phải gắn với phát triển văn hóa, bảo đảm an sinh xã hội, giữ vững quốc phòng, an ninh và trật tự an toàn xã hội, bảo vệ môi trường sinh thái, hướng đến một nền kinh tế xanh, sạch.
- Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng dịch vụ, nông nghiệp và công nghiệp. Trong đó, coi trọng kinh tế biên mậu, xuất khẩu, du lịch, công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp và nông thôn làm nền tảng phát triển kinh tế - xã hội bền vững, phát triển mạnh dịch vụ và công nghiệp phục vụ nông nghiệp, phát triển công nghiệp phục vụ tiêu dùng, du lịch và xuất khẩu.
- Đẩy mạnh đầu tư phát triển nhưng có trọng tâm, trọng điểm. Ưu tiên đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng kỹ thuật, trước hết là hạ tầng giao thông, hạ tầng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn, giáo dục và đào tạo nguồn nhân lực có chất lượng. Đa dạng hóa các nguồn vốn đầu tư, tập trung nội lực là chính, đồng thời tranh thủ ngoại lực và đẩy mạnh cải cách hành chính.
- Tập trung huy động mọi nguồn lực cho đầu tư phát triển, tạo bước đột phá về hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế, đáp ứng yêu cầu phát triển của địa phương trong mối quan hệ tổng thể của tỉnh với vùng kinh tế trọng điểm và khu vực đồng bằng sông Cửu Long.
2. Định hướng đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội:
- Tập trung phát triển kinh tế theo chiều sâu, cải thiện môi trường đầu tư, huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực, xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng theo hướng hiện đại, đồng bộ, trong đó giai đoạn từ năm 2011 đến năm 2013 cần tập trung đầu tư mạng lưới đường tỉnh để tạo bước đột phá và tạo điều kiện cho các ngành, lĩnh vực khác phát triển, khuyến khích phát triển các thành phần kinh tế, tăng cường vai trò chi phối của các đơn vị kinh tế có vốn Nhà nước.
- Đầu tư phát triển hợp lý, hài hòa giữa các ngành, lĩnh vực và các địa phương, nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo, chất lượng nguồn nhân lực, phát triển khoa học, công nghệ, cải thiện điều kiện chăm sóc sức khỏe của nhân dân, bảo tồn và phát huy các giá trị văn hoá tốt đẹp của dân tộc.
- Sử dụng có hiệu quả các nguồn tài nguyên thiên nhiên, tăng cường bảo vệ môi trường. Chủ động phòng tránh thiên tai, hạn chế tác động xấu của biến đổi khí hậu toàn cầu đến môi trường tự nhiên và xã hội.
III. MỤC TIÊU ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN KẾT CẤU HẠ TẦNG KINH TẾ - XÃ HỘI GIAI ĐOẠN 2011 - 2015:
Trong giai đoạn 5 năm 2011-2015, tỉnh sẽ đầu tư có trọng điểm để phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội một cách đồng bộ trên các lĩnh vực với chất lượng cao, kỹ thuật tiên tiến nhằm tạo điều kiện về cơ sở vật chất cho mục tiêu đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp - nông thôn, phát triển các loại hình dịch vụ và khai thác triệt để kinh tế biên mậu để đến năm 2015 An Giang phát triển toàn diện, đạt mức trung bình cả nước và là vùng kinh tế động lực và là cửa ngõ quan trọng của trục Đông tây vùng đồng bằng sông Cửu Long nối với nước bạn Campuchia và các nước thuộc khu vực Đông Nam châu Á.
2. Mục tiêu cụ thể theo từng lĩnh vực:
Đối với nguồn vốn ngân sách Nhà nước sẽ được phân bổ cho các công trình kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội không có khả năng thu hồi vốn và được tập trung ưu tiên đầu tư theo các lĩnh vực như sau: giao thông (cầu và đường), hệ thống thủy lợi, giáo dục - đào tạo - dạy nghề, y tế, khoa học công nghệ ...
Nhu cầu đầu tư giai đoạn 2011 - 2015 là 1.501 dự án với tổng mức đầu tư là 102.441 tỷ đồng, trong đó nhu cầu vốn giai đoạn 2011-2015 là 99.975 tỷ đồng (dự kiến đến năm 2015 có 1.316 dự án hoàn thành), trong đó có 124 dự án đầu tư trọng điểm sẽ tập trung ưu tiên đầu tư.
2.1. Hạ tầng kinh tế:
Tổng số 845 dự án với tổng vốn đầu tư 84.736 tỷ đồng, trong đó sẽ tập trung ưu tiên đầu tư 66 dự án trọng điểm (dự kiến đến năm 2015 có 673 dự án hoàn thành).
a) Hệ thống giao thông:
Tổng số 424 dự án với tổng vốn đầu tư 30.545 tỷ đồng, trong đó 29 dự án đầu tư trọng điểm (dự kiến đến năm 2015 có 284 dự án hoàn thành).
Đây là lĩnh vực vực ưu tiên hàng đầu sẽ được đẩy mạnh đầu tư với mục tiêu đến năm 2015 tỉnh An Giang cơ bản có được hệ thống kết cấu hạ tầng giao thông (đường bộ và đường thủy) tương đối hoàn chỉnh, để đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội và tạo ra một bước chuyển biến đột phá ở giai đoạn sau năm 2015, cụ thể như sau:
- Quan hệ chặt chẽ với Bộ Giao thông vận tải để đẩy nhanh tiến độ thi công (đối với các dự án đã khởi công) Quốc lộ 91 qua địa bàn tỉnh An Giang, gồm: đoạn Châu Đốc - Tịnh Biên và các cầu yếu như: Cái Dung, Rạch Gòi Lớn, Cần Xay, Cây Dương, Kênh Đào ... Các công trình thuộc Dự án phát triển cơ sở hạ tầng giao thông vùng đồng bằng sông Cửu Long (WB5) và sớm triển khai (đối với các dự án chưa khởi công) các công trình do Trung ương đầu tư, hỗ trợ đầu tư trên địa bàn tỉnh như: cầu Vàm Cống (kể cả tuyến tránh thành phố Long Xuyên), tuyến tránh thị trấn Cái Dầu, cầu Long Bình, cảng Tân Châu, sân bay An Giang, tuyến N1 (đoạn Châu Đốc - Tân Châu, kể cả phà Tân Châu và cầu bắt qua sông Châu Đốc), đường cao tốc Cần Thơ - An Giang - Phnômpênh ... nhằm nhanh chóng hình thành trục giao thông Đông Tây vùng đồng bằng sông Cửu Long để tạo điều kiện giao thông thuận tiện trong vùng và phát triển ra các nước khu vực Đông Nam Á.
- Mạng lưới giao thông đường thủy nội địa cần tập trung nạo vét các tuyến kinh trục như: Vĩnh Tế, Trà Sư, Bình Di, Châu Đốc, Cần Thảo, Tri Tôn, kinh 10 Châu Phú, Ba Thê, Núi Chóc - Năng Gù và các dự án Cảng Mỹ Thới, Cảng Bình Long, Vĩnh Tế (Tịnh Biên) - An Giang.
- Sắp xếp thứ tự ưu tiên để tập trung vốn đầu tư nâng cấp các tuyến đường tỉnh: 941, 942, 943, 944, 948, 952, 954, 955A, 955B, 956, 957; đồng thời sớm cắm mốc lộ giới để quản lý xây dựng đối với các tuyến quy hoạch thành đường tỉnh sau này (dự kiến 07 tuyến).
- Lập hồ sơ đề nghị các Bộ ngành Trung ương và Chính phủ nâng cấp các đường tỉnh thành Quốc lộ như:
+ Tuyến Đường tỉnh 941 và tuyến Tri Tôn - Vàm Rầy.
+ Các Đường tỉnh 942, 954, 952 dự kiến nâng cấp lên quốc lộ lấy tên là 80B - có chiều dài 101 km, các tuyến đường này rất quan trọng giúp cho toàn bộ các huyện dọc theo các tuyến này phát triển về kinh tế cũng như giao thương với các huyện lân cận, tỉnh Đồng Tháp và nước bạn Campuchia, ngoài ra tuyến còn nhằm giảm tải cho Quốc lộ 91 khi tuyến này quá tải.
+ Nâng cấp các tuyến Đường tỉnh 941 và tuyến Tri Tôn - Vàm Rầy, tuyến Đường tỉnh 943 (đoạn Tân Tuyến - Sóc Triết).
- Các tuyến đường huyện, đường xã: cấp huyện xem xét các tuyến đường huyện, đường xã có tính chất quan trọng, phục vụ phát triển kinh tế - xã hội của địa phương để huy động các nguồn lực của địa phương tổ chức thực hiện, trong đó nguồn ngân sách địa phương là quan trọng. Riêng các tuyến đường giao thông nông thôn đến trung tâm các xã chưa có đường ô tô, tỉnh sẽ tiếp tục làm việc với các Bộ ngành trung ương để hỗ trợ vốn trái phiếu Chính phủ đầu tư 49 tuyến.
b) Công nghiệp - Điện - Nước:
Tổng số 137 dự án với tổng vốn đầu tư 7.899 tỷ đồng (dự kiến đến năm 2015 có 124 dự án hoàn thành).
Về Công nghiệp - Tiểu thủ công nghiệp: tập trung phát triển công nghiệp phục vụ công nghiệp hóa nông nghiệp, nông thôn và xuất khẩu. Cụ thể:
Sớm hoàn thiện kết cấu hạ tầng phục vụ cho công nghiệp, đảm bảo sự đồng bộ, nhất là hệ thống cầu, đường và phát triển nhanh kinh tế biên mậu. Chủ động hoàn chỉnh hạ tầng các khu công nghiệp, các khu kinh tế cửa khẩu, cụm tiểu thủ công nghiệp các huyện, thị, thành để kêu gọi đầu tư, xác định loại hình công nghiệp trên từng địa bàn khu công nghiệp, cụm công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp.
Quy hoạch, xây dựng và phát triển các vùng nguyên liệu nông, thủy sản tập trung, quy mô lớn phục vụ công nghiệp chế biến xuất khẩu. Tăng cường khâu chế biến để nâng giá trị các sản phẩm chủ lực của tỉnh.
Phát triển mạnh công nghiệp cơ khí, sửa chữa, đặc biệt là các loại máy móc, thiết bị cơ giới hóa, tự động hóa, điện khí hóa các khâu sản xuất nông nghiệp và các ngành nghề khác. Phát triển các ngành nghề tiểu thủ công nghiệp, làng nghề truyền thống, nhất là các ngành nghề ở nông thôn và sử dụng nhiều lao động. Tiếp tục đẩy mạnh chương trình khuyến công. Tạo điều kiện thuận lợi phát triển mạnh các doanh nghiệp vừa và nhỏ, chú trọng khu vực nông thôn.
Khai thác, sử dụng có hiệu quả các nguồn tài nguyên thiên nhiên đi đôi với bảo vệ môi trường nhằm phát triển nền kinh tế xanh, sạch.
Về hệ thống cung cấp Điện: tập trung đầu tư nâng cấp, cải tạo các hệ thống lưới điện: truyền tải, phân phối, hạ áp để bảo đảm cung cấp điện đầy đủ cho hoạt động sản xuất, kinh doanh trên địa bàn toàn tỉnh và nhu cầu sinh hoạt của nhân dân, trong đó ưu tiên cung cấp điện cho các khu công nghiệp, cụm công nghiệp – tiểu thủ công nghiệp, các nhà máy sản xuất, hệ thống các trạm bơm nước phục vụ tưới cho sản xuất nông nghiệp ...
c) Nông nghiệp - thủy lợi:
Tổng số 73 dự án với tổng vốn đầu tư 30.894 tỷ đồng, trong đó 34 dự án đầu tư trọng điểm (dự kiến đến năm 2015 có 60 dự án hoàn thành).
Phát triển nông nghiệp toàn diện theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa gắn với thực hiện có hiệu quả Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới theo 20 tiêu chí theo Quyết định số 1958/QĐ-UBND ngày 19/4/2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh, tạo nền tảng phát triển kinh tế bền vững, cụ thể:
Phát triển nông nghiệp theo hướng sản xuất lớn, toàn diện theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa, trong đó, hình thành các vùng chuyên canh gắn với thực hiện tốt Chương trình phát triển nông nghiệp, nông dân và nông thôn, lộ trình xã đạt chuẩn nông thôn mới và giải quyết tốt vấn đề nông dân, nông thôn.
Xây dựng và triển khai Chương trình phát triển nông nghiệp, nông dân và nông thôn gắn với lộ trình xã đạt chuẩn nông thôn mới. Hoàn chỉnh hệ thống hạ tầng phục vụ sản xuất nông nghiệp thích ứng với quy trình sản xuất tiên tiến.
Tập trung xây dựng và từng bước hoàn thiện kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội nông thôn (điện, đường, trường, trạm, cụm tuyến dân cư ...). Phát động phong trào toàn dân thực hiện và giám sát các Chương trình phát triển nông nghiệp, nông dân và nông thôn gắn với nâng cao chất lượng phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” và thực hiện Quy chế dân chủ ở cơ sở.
Phấn đấu đến năm 2015: có 40% xã đạt tiêu chí xã nông thôn mới (55/135 xã, thị trấn), hoàn thành 100% đường giao thông đến trung tâm xã, 50% đường giao thông đến ấp, hoàn thành 100% hệ thống thủy lợi phục vụ sản xuất và dân sinh, 35% diện tích sản xuất nông nghiệp có hệ thống giao thông và thủy lợi nội đồng hoàn chỉnh.
Đẩy mạnh đầu tư phát triển cơ giới hóa, điện khí hóa, thủy lợi hóa, đồng thời, tăng cường ứng dụng khoa học, công nghệ, nhất là công nghệ sinh học vào sản xuất nông nghiệp. Từng bước đầu tư, xây dựng trung tâm nghiên cứu sản xuất giống cây, con có chất lượng cao theo định hướng vùng kinh tế trọng điểm. Có chính sách hỗ trợ nông dân đầu tư máy móc, trang thiết bị sản xuất để giảm chi phí và nâng cao chất lượng sản phâm nông, thuỷ sản.
d) Thông tin - Truyền thông:
Tổng số 43 dự án với tổng vốn đầu tư 512 tỷ đồng (dự kiến đến năm 2015 có 43 dự án hoàn thành).
Đảm bảo phát triển kết cấu hạ tầng viễn thông và Internet phủ khắp cả tỉnh, bao gồm cả vùng nông thôn, vùng sâu, vùng xa.
Mạng lưới báo in trong tỉnh được quan tâm đầu tư để phục vụ cho sự phát triển kinh tế - xã hội địa phương.
Phát triển truyền hình cáp đến vùng sâu, vùng xa, vùng biên giới để đáp ứng nhu cầu xem truyền hình cáp của các hộ gia đình.
Tiếp tục đầu tư cơ sở vật chất Đài Phát thanh Truyền hình tỉnh như: Xe truyền hình lưu động, hệ thống thiết bị hậu kỳ - kỹ thuật số, thiết bị phim trường, sân khấu 300 chỗ ngồi, Vi ba trực tiếp truyền hình, máy phát hình kênh 8, hoàn chỉnh hệ thống tiếp sóng TW.
Xây dựng, nâng cấp hệ thống truyền thanh các xã.
đ) Khoa học - Công nghệ:
Tổng số 8 dự án với tổng vốn đầu tư 199 tỷ đồng, trong đó 3 dự án đầu tư trọng điểm (dự kiến đến năm 2015 có 8 dự án hoàn thành).
Đổi mới, phát triển mạnh mẽ khoa học - công nghệ, chủ động bảo vệ môi trường, cụ thể:
Đẩy mạnh các hoạt động nghiên cứu, ứng dụng và chuyển giao tiến bộ khoa học - kỹ thuật và công nghệ phục vụ phát triển kinh tế - xã hội, nhất là các lĩnh vực công nghệ sinh học, công nghệ bảo quản và chế biến nông, thủy sản. Chú ý công nghệ vật liệu mới, năng lượng tái tạo, bảo vệ môi trường và ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ quản lý sản xuất - kinh doanh.
Đẩy mạnh hợp tác, hội nhập quốc tế về khoa học - công nghệ, tăng cường liên kết, tranh thủ sự hỗ trợ của các viện, trường, các tổ chức quốc tế, thu hút các chuyên gia nước ngoài tham gia nghiên cứu, chuyển giao khoa học - công nghệ, rút ngắn khoảng cách của tỉnh so với cả nước.
Triển khai có hiệu quả các chương trình, đề án, dự án trọng điểm về khoa học - công nghệ.
e) Tài nguyên - Môi trường - Công cộng:
Tổng số 75 dự án với tổng vốn đầu tư 10.429 tỷ đồng (dự kiến đến năm 2015 có 69 dự án hoàn thành).
Quan tâm khai thác và sử dụng có hiệu quả nguồn tài nguyên khoáng sản, rừng đầu nguồn vùng Bảy Núi gắn với quy hoạch, xây dựng các công trình phòng chống sạt lở bờ sông và giữ vững môi trường xanh, sạch.
Chú trọng xử lý ô nhiễm môi trường trong sản xuất nông nghiệp, công nghiệp, khu đô thị và dân cư. Quan tâm đầu tư và xã hội hóa lĩnh vực môi trường, nhất là các hoạt động thu gom, tái chế và xử lý chất thải.
Phát triển kinh tế gắn với bảo vệ môi trường là nhiệm vụ trọng tâm trong giai đoạn hiện nay, trong triển khai dự án đầu tư phát triển kinh tế, như đầu tư nhà máy xử lý rác tập trung, cơ sở hạ tầng khu liên hợp xử lý chất thải rắn, hệ thống thoát nước và xử lý nước thải thị xã Châu Đốc, Tân Châu, thành phố Long Xuyên, xử lý ô nhiễm kênh, các cơ sở giết mổ, hỗ trợ kỹ thuật phát triển hệ thống nhà tiêu hợp vệ sinh cho khu vực dân cư nông thôn tỉnh An Giang, phát triển hệ thống cung cấp nước sạch cho các khu vực dân cư nông thôn An Giang, đóng cửa 09 bãi rác và xây dựng khu xử lý rác sinh hoạt, xây dựng 02 trạm xử lý nước thải tập trung khu công nghiệp Bình Hòa, Bình Long, hệ thống xử lý nước thải trung tâm thương mại, chợ xã, khu dân cư, lắp đặt các thiết bị đo liên tục, tự động lưu lượng và chất lượng nước thải ở cuối miệng xả của các khu công nghiệp, cụm công nghiệp tập trung, xây dựng hệ thống xử lý nước thải bệnh viện, xây dựng 5 trạm quan trắc tự động. Sử dụng hiệu quả năng lượng từ việc chuyển đổi lò nung cho 1.600 lò gạch.
Tiếp tục đầu tư nhà ở cho người thu nhập thấp tại đô thị, dự án khu đô thị mới, nhà ở cho công nhân lao động tại khu công nghiệp, chương trình 167, nhà trên sông kênh rạch, triển khai đầu tư hạ tầng các khu đô thị...
g) Thương mại - Dịch vụ:
Tổng số 85 dự án với tổng vốn đầu tư 4.258 tỷ đồng (dự kiến đến năm 2015 có 85 dự án hoàn thành).
Phát triển thương mại - dịch vụ - du lịch gắn với kinh tế biên giới. Trong đó, xác định xuất khẩu là trọng tâm của phát triển thương mại - dịch vụ, hình thành đầu mối giao lưu kinh tế, giao thông vận tải quan trọng trong khu vực, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội tỉnh An Giang và vùng đồng bằng sông Cửu Long. Đầu tư thỏa đáng cho lĩnh vực du lịch đi đôi với đẩy mạnh công tác quảng bá, khai thác tối đa tiềm năng, thế mạnh du lịch của tỉnh, gắn kết du lịch trong nước và sang nước bạn Campuchia. Tăng cường quan hệ hợp tác kinh tế và xây dựng vùng biên giới Việt Nam - Campuchia hòa bình, ổn định và phát triển.
Tiếp tục đầu tư hoàn chỉnh các hệ thống phân phối, chợ, siêu thị, trung tâm thương mại, tập trung phát triển một số ngành, sản phẩm có tiềm năng và giá trị cao để phục vụ cho xuất khẩu như lúa, cá, rau quả đông lạnh. Phát triển mạnh thương mại biên giới thông qua hoạt động của các khu kinh tế cửa khẩu, chợ biên giới.
Tiếp tục triển khai mời gọi đầu tư các dự án thuộc khu du lịch Núi Cấm, khu du lịch lòng hồ Trương Gia Mô và cáp treo Núi Sam, khu du lịch hồ ông Thoại Núi Sập, khu du lịch văn hóa Ốc Eo ...
Phát triển mạnh các trung tâm thương mại, siêu thị, khu thương mại - dịch vụ, cửa hàng chuyên doanh, trung tâm hội chợ - triển lãm ở các đô thị, khu kinh tế cửa khẩu. Phát triển đa dạng hoạt động dịch vụ, thương mại ở nông thôn phù hợp với nhu cầu tiêu dùng, thói quen mua sắm của người dân, phục vụ tốt cho sản xuất và đời sống dân cư.
Tạo điều kiện phát triển đồng bộ và quản lý có hiệu quả các loại thị trường hàng hóa và dịch vụ, thị trường tài chính, thị trường bất động sản, thị trường khoa học và công nghệ, thị trường sức lao động và các loại dịch vụ - du lịch cao cấp, có giá trị tăng cao. Phát triển mạnh hệ thống bưu chính, viễn thông hiện đại phục vụ cho phát triển thương mại, dịch vụ và du lịch.
2.2. Hạ tầng xã hội:
Tổng số 656 dự án với tổng vốn đầu tư 15.240 tỷ đồng, trong đó sẽ tập trung ưu tiên đầu tư 58 dự án trọng điểm (dự kiến đến năm 2015 có 643 dự án hoàn thành).
a) Giáo dục - Đào tạo - Dạy nghề:
Tổng số 165 dự án với tổng vốn đầu tư 4.329 tỷ đồng, trong đó 49 dự án đầu tư trọng điểm (dự kiến đến năm 2015 có 160 dự án hoàn thành).
Đổi mới, phát triển mạnh mẽ giáo dục và đào tạo, cụ thể:
- Tăng nguồn lực đầu tư phát triển giáo dục và đào tạo, dạy nghề theo quan điểm chuẩn hóa, hiện đại hóa và xã hội hóa.
- Khuyến khích phát triển các loại hình giáo dục ngoài công lập, phát triển trường đại học, cao đẳng, dạy nghề theo hướng đào tạo đa ngành, đa cấp.
- Tiếp tục đầu tư, đảm bảo điều kiện về cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học theo hướng thiết thực và hiện đại trên cơ sở triển khai thực hiện tốt Đề án xây dựng trường chuẩn quốc gia giai đoạn 2010 - 2020. Hoàn thành Chương trình kiên cố hóa trường lớp học và nhà công vụ giáo viên, công trình Trường Đại học An Giang, Trường Cao đẳng nghề, hình thành Trường Cao đẳng Y tế.
- Tập trung đầu tư mới và nâng cấp hoàn chỉnh Trường cao Đẳng nghề để tiếp nhận tiếp bị dạy nghề từ nguồn vốn ODA, hoàn chỉnh đầu tư các trung tâm dạy nghề huyện, thị xã và tiếp tục nâng cấp trung tâm dạy nghề Chợ Mới thành trường trung cấp nghề và hoàn chỉnh đầu tư các trung tâm giáo dục thường xuyên cấp huyện, thị.
Phấn đấu đến năm 2015: hoàn thành Trường Đại học An Giang (kể cả trang thiết bị), Trường Cao đẳng nghề, các trường trung cấp nghề, các trung tâm dạy nghề huyện, Đề án kiên cố hóa trường lớp học và nhà công vụ giáo viên giai đoạn 2, ký túc xá sinh viên, Đề án trường chuẩn quốc gia đạt 72% (479/664 trường của cả 4 cấp, bậc học).
b) Y tế:
Tổng số 23 dự án với tổng vốn đầu tư 3.303 tỷ đồng, trong đó 8 dự án đầu tư trọng điểm (dự kiến đến năm 2015 có 21 dự án hoàn thành).
Thực hiện mục tiêu chiến lược bảo vệ, chăm sóc sức khỏe nhân dân nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ y tế, công tác dân số, kế hoạch hóa gia đình, đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm. Thực hiện bảo hiểm y tế toàn dân, tiến tới công bằng trong chăm sóc sức khỏe, giảm tỷ lệ mắc và tử vong do bệnh tật, nâng cao sức khỏe, tăng tuổi thọ, cải thiện chất lượng cuộc sống, góp phần nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội của địa phương. Đầu tư, nâng cấp hệ thống bệnh viện, hình thành các bệnh viện chuyên khoa, hoàn chỉnh mạng lưới y tế cơ sở, tăng cường đầu tư trang thiết bị kỹ thuật hiện đại. Tiếp tục đào tạo, bồi dưỡng, chuẩn hóa đội ngũ y, bác sĩ cả về y đức và chuyên môn. Liên kết với các bệnh viện lớn hình thành dịch vụ chẩn đoán điều trị kỹ thuật cao ở tỉnh. Cụ thể:
- Các bệnh viện tuyến tỉnh:
+ Cải tạo hoàn chỉnh Bệnh viện đa khoa trung tâm An Giang, Bệnh viện đa khoa khu vực Châu Đốc đưa vào hoạt động đáp ứng nhu cầu khám, điều trị bệnh hiện đang quá tải.
+ Xây mới Bệnh viện đa khoa trung tâm An Giang (điểm mới), Bệnh viện đa khoa khu vực Châu Đốc (điểm mới), Bệnh viện Tim mạch, Bệnh viện Lao và bệnh Phổi, Bệnh viện Tâm thần, Bệnh viện Y học dân tộc.
+ Nâng cấp Bệnh viện Tim mạch An Giang, Bệnh viện Mắt - Tai mũi họng - Răng hàm mặt và Bệnh viện Sản Nhi tại Bệnh viện đa khoa trung tâm An Giang (điểm cũ).
- Các bệnh viện tuyến huyện như: xây dựng các Bệnh viện đa khoa thành phố Long Xuyên, thị xã Châu Đốc, Châu Thành, Châu Phú, Phú Tân (giai đoạn 2), Tịnh Biên (giai đoạn 1,2), Tri Tôn (giai đoạn 1,2), Thoại Sơn (giai đoạn 3), Chợ Mới (giai đoạn 2), Tân Châu (giai đoạn 1,2).
- Đầu tư xây dựng hoàn chỉnh các phòng khám khu vực và các trạm y tế xã.
Phấn đấu đến năm 2015: hoàn thành Bệnh viện đa khoa khu vực Châu Đốc (500 giường), các bệnh viện đa khoa tuyến huyện, các phòng khám khu vực và các trạm y tế xã.
c) Văn hóa – Thể thao:
Tổng số 142 dự án với tổng vốn đầu tư 6.491 tỷ đồng (dự kiến đến năm 2015 có 137 dự án hoàn thành).
Phát huy có hiệu quả các thiết chế văn hoá ở cơ sở, thành lập, nâng chất các đài truyền thanh cấp huyện, phát triển kết cấu hạ tầng viễn thông và Internet phủ khắp trên địa bàn. Xã hội hóa đầu tư các khu vui chơi giải trí lành mạnh cho thanh thiếu nhi, xây dựng công trình văn hóa tạo dấu ấn trong giai đoạn công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Đẩy mạnh phong trào thể dục, thể thao quần chúng, nâng cao thể trạng, sức khỏe của người dân, quan tâm đầu tư có trọng điểm thể thao thành tích cao. Cụ thể:
- Đầu tư các khu lưu niệm, trùng tu, tôn tạo các di tích lịch sử của tỉnh, các nhà truyền thống, đền thờ, nhà bia tưởng niệm, nhà bảo tàng, nhà truyền thống, các làng nghề truyền thống, các nhà thiếu nhi, trung tâm hoạt động thanh thiếu niên.
- Triển khai xây dựng các công trình phục vụ cho các hoạt động thi đấu thể thao và thể thao phong trào cấp huyện, thị xã, thành phố, cấp tỉnh và cấp quốc gia.
- Đầu tư rạp hát, nhà hát, trung tâm văn hóa tỉnh, khu bảo tồn nghệ thuật điêu khắc quốc tế ...
e) Lao động, Thương binh và Xã hội:
Tổng số 12 dự án với tổng vốn đầu tư 35 tỷ đồng (dự kiến đến năm 2015 có 12 dự án hoàn thành).
Giải quyết tốt các vấn đề về lao động và việc làm, nâng cao chất lượng đào tạo nghề đáp ứng nhu cầu chuyển dịch cơ cấu kinh tế và thị trường lao động trong và ngoài nước. Hoàn thiện mạng lưới dạy nghề theo quy hoạch, phát triển mạng lưới đào tạo nghề chất lượng cao, đào tạo nghề cho lao động nông thôn. Nâng tỷ lệ lao động qua đào tạo nghề, giảm tỷ lệ thất nghiệp ở thành thị và nông thôn. Có cơ chế chính sách khuyến khích, huy động nhiều nguồn lực đầu tư vào hoạt động đào tạo nghề, giải quyết việc làm.
Hoàn thành đưa vào sử dụng Trung tâm Chữa bệnh, giáo dục, lao động xã hội tỉnh, Trung tâm Bảo trợ xã hội tỉnh, Trường Trung cấp nghề dân tộc nội trú tỉnh, các trường trung cấp nghề hiện có và thành lập mới, các trung tâm dạy nghề cấp huyện.
g) An ninh - Quốc phòng:
Tổng số 126 dự án với tổng vốn đầu tư 487 tỷ đồng, trong đó có 01 đề án trọng điểm (dự kiến đến năm 2015 có 125 dự án hoàn thành).
Hoàn chỉnh đề án xây dựng khu vực phòng thủ của tỉnh, đồng thời từng bước đầu tư các công trình phòng thủ biên giới, các tuyến đường ra biên giới và các đồn trạm biên phòng ụ chiến đấu của 5 huyện biên giới.
Xây dựng các công trình hạ tầng kỹ thuật của Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh như doanh trại đại đội thông tin, hội trường ban chỉ huy quân sự huyện và các bộ phận trực thuộc.
Xây dựng các cơ sở làm việc của Công an tỉnh, xã, phường và trung tâm huấn luyện bồi dưỡng nghiệp vụ chuyên ngành công an.
h) Trụ sở làm việc của Cơ quan Nhà nước, Đảng, đoàn thể:
Tổng số 188 dự án với tổng vốn đầu tư 595 tỷ đồng (dự kiến đến năm 2015 có 188 dự án hoàn thành).
Tiếp tục đầu tư mới hoặc cải tạo, nâng cấp, mở rộng một số cơ quan Nhà nước cấp tỉnh, cấp huyện hiện nay còn sử dụng tạm, cơ sở cũ, chưa đáp ứng yêu cầu công sở văn minh, chưa bảo đảm đủ diện tích nơi làm việc theo quy định.
Đối với trụ sở làm việc của hệ thống chính trị cấp xã cũng cần được quan tâm để bảo đảm yêu cầu diện tích và trang thiết bị làm việc, nhất là nơi tiếp công dân và bộ phận một cửa.
IV. VỐN VÀ NGUỒN VỐN ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN KẾT CẤU HẠ TẦNG KINH TẾ - XÃ HỘI GIAI ĐOẠN 2011-2015:
1. Nhu cầu vốn đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội:
Tổng hợp các danh mục dự án đầu tư do Nhà nước và các doanh nghiệp đầu tư trên địa bàn tỉnh trong giai đoạn 5 năm 2011 - 2015 với nhu cầu vốn đầu tư phát triển: 99.975 tỷ đồng, chia theo nguồn vốn như sau:
ĐVT: Tỷ đồng
SỐ TT |
CHỈ TIÊU |
NHU CẦU 2011-2015 |
CƠ CẤU VỐN (%) |
|
TỔNG SỐ |
99.975 |
100,00 |
I |
Vốn đầu tư phát triển do địa phương quản lý: |
76.901 |
76,92 |
1 |
Vốn ngân sách nhà nước: |
44.431 |
44,64 |
|
- Trung ương hỗ trợ |
19.312 |
19,32 |
|
- Ngân sách cấp tỉnh |
13.444 |
13,45 |
|
- Ngân sách cấp huyện |
4.614 |
4,62 |
|
- Vốn ngoài nước (ODA) |
7.261 |
7,26 |
2 |
Vốn tín dụng đầu tư phát triển của nhà nước |
7.467 |
7,47 |
3 |
Vốn doanh nghiệp đầu tư |
24.803 |
24,81 |
II |
Vốn đầu tư phát triển trên địa bàn do Bộ, ngành Trung ương quản lý |
23.074 |
23,08 |
(xem biểu danh mục chi tiết đính kèm)
2. Khả năng huy động các nguồn vốn đầu tư phát triển:
Theo quyết định số 01/QĐ-UBND ngày 04 tháng 01 năm 2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang về việc ban hành Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2011-2015 của tỉnh An Giang, tổng các nguồn vốn đầu tư phát triển có khả năng huy động là 161.544 tỷ đồng, chia theo nguồn vốn:
ĐVT: Tỷ đồng
SỐ TT |
CHỈ TIÊU |
NHU CẦU 2011-2015 |
CƠ CẤU VỐN (%) |
|
TỔNG SỐ |
161.544 |
100,00 |
I |
Vốn đầu tư phát triển do địa phương quản lý: |
152.544 |
94,43 |
1 |
Vốn ngân sách nhà nước: |
21.770 |
13,48 |
|
- Vốn trong nước: |
13.198 |
8,17 |
|
+ Vốn đầu tư tập trung |
2.378 |
1,47 |
|
+ Vốn thu tiền sử dụng đất |
2.100 |
1,30 |
|
+ Vốn Hỗ trợ có mục tiêu từ NSTW |
4.900 |
3,03 |
|
+ Vốn Xổ số kiến thiết |
3.820 |
2,36 |
|
- Vốn nước ngoài |
1.500 |
0,93 |
|
- Vốn trái phiếu chính phủ |
7.072 |
4,38 |
2 |
Vốn tín dụng đầu tư phát triển của nhà nước |
9.094 |
5,63 |
3 |
Vốn đầu tư dân cư và DN ngoài quốc doanh |
66.633 |
41,25 |
|
Trong đó: Doanh nghiệp đầu tư # 40% |
26.653 |
|
4 |
Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) |
4.974 |
3,08 |
5 |
Các nguồn vốn khác: |
50.073 |
31,00 |
II |
Vốn đầu tư phát triển trên địa bàn do Bộ, ngành Trung ương quản lý |
9.000 |
5,57 |
3. Khả năng cân đối nguồn vốn đầu tư phát triển:
Qua hai bảng chi tiết nhu cầu và khả năng huy động vốn đầu tư phát triển nêu trên, nhận thấy:
a) Nguồn vốn ngân sách Nhà nước do địa phương quản lý: nhu cầu vốn là 44.431 tỷ đồng trong khi khả năng huy động chỉ đạt 21.770 tỷ đồng (bao gồm vốn trái phiếu chính phủ 7.072 tỷ đồng), thiếu so nhu cầu là 22.661 tỷ đồng.
b) Nguồn vốn tín dụng nhà nước: nhu cầu vốn là 7.467 tỷ đồng trong khi khả năng huy động là 9.094 tỷ đồng, vượt so nhu cầu là 1.627 tỷ đồng.
c) Nguồn vốn doanh nghiệp đầu tư: nhu cầu vốn là 24.803 tỷ đồng trong khi khả năng huy động đạt 26.653 tỷ đồng, vượt so nhu cầu là 1.850 tỷ đồng.
d) Nguồn vốn Trung ương đầu tư trên địa bàn: nhu cầu vốn 23.074 tỷ đồng trong khi khả năng huy động 9.000 tỷ đồng, thiếu so nhu cầu 14.074 tỷ đồng.
Đối với hai nguồn vốn ngân sách nhà nước nhu cầu cho đầu tư phát triển giai đoạn 2011-2015 là 67.505 tỷ đồng (NSNN do địa phương quản lý: 44.431 tỷ và NSTW đầu tư trên địa bàn: 23.074 tỷ) so với khả năng huy động là 30.770 tỷ đồng (NSNN do địa phương quản lý: 21.770 tỷ và NSTW đầu tư trên địa bàn: 9.000 tỷ) còn thiếu 36.735 tỷ đồng (NSNN do địa phương quản lý: 22.661 tỷ và NSTW đầu tư trên địa bàn: 14.074 tỷ), đòi hỏi tỉnh ta cần có những giải pháp hợp lý tích cực mới đáp ứng được nhu cầu vốn đầu tư cho phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội giai đoạn 2011 - 2015.
Trong điều kiện nguồn lực địa phương còn hạn chế, nguồn vốn Trung ương đầu tư trên địa bàn chưa cao, nguồn vốn có khả năng huy động trong 05 năm tới là rất lớn, nên tỉnh phải có kế hoạch khai thác hợp lý nguồn vốn đầu tư toàn xã hội qua thu hút đầu tư, xã hội hóa vào các lĩnh vực đã định hướng vừa giúp nhà nước sớm thực hiện được mục tiêu phát triển của mình vừa tạo được động lực phát triển của xã hội. Bên cạnh đó cần phát huy, sử dụng có hiệu quả nguồn lực của địa phương, xác định được những dự án trọng điểm để đầu tư tập trung trong từng giai đoạn mang tính “dẫn đường”, “đột phá” đế thu hút và kéo theo đầu tư của toàn xã hội, tránh nôn nóng đầu tư dàn trải gây lãng phí nguồn lực, hiệu quả đạt được không cao. Do đó, cần thực hiện tốt các giải pháp sau:
Thực hành triệt để tiết kiệm để sử dụng có hiệu quả và tăng tỷ lệ tích luỹ đầu tư từ ngân sách của tỉnh. Lồng ghép các chương trình mục tiêu và chương trình mục tiêu quốc gia trên từng địa bàn để sử dụng có hiệu quả, tránh lãng phí, thất thoát, ưu tiên vốn các chương trình này cho các vùng khó khăn, vùng đồng bào các dân tộc, vùng sâu, vùng xa. Các dự án sử dụng vốn vay phải tính toán hiệu quả đầu tư và khả năng hoàn trả.
3. Trên cơ sở các cơ chế chính sách của Đảng và Nhà nước đối với cả nước và vùng đồng bằng sông Cửu Long, cần chuẩn bị đầy đủ các hồ sơ thủ tục và tăng cường quan hệ với các Bộ, ngành Trung ương để tranh thủ các nguồn vốn hỗ trợ có mục tiêu từ ngân sách Trung ương theo Quyết định số 60/2010/QĐ-TTg ngày 30 tháng 9 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành các nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư phát triển bằng nguồn ngân sách nhà nước giai đoạn 2011 - 2015.
5. Tập trung đẩy mạnh thu hút đầu tư, lựa chọn danh mục và lập đề cương dự án kêu gọi đầu tư theo hình thức BOT, BTO, BT (theo Nghị định 108/2009/NĐ-CP và Nghị định 24/2011/NĐ-CP) và thực hiện thí điểm đầu tư theo hình thức đối tác công - tư (theo Quyết định số 71/2010/QĐ-TTg ngày 09 tháng 11 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ), trong đó ưu tiên đầu tư hạ tầng giao thông (nhất là hệ thống đường tỉnh) để tạo điều kiện cho các ngành, lĩnh vực khác phát triển nhanh hơn, kêu gọi các thành phần kinh tế đầu tư phát triển thương mại - dịch vụ - du lịch và xuất khẩu. Tập trung đầu tư hạ tầng các khu công nghiệp và các cụm tiểu thủ công nghiệp, tạo quỹ đất và kêu gọi đầu tư vào khu du lịch trọng điểm, khu kinh tế cửa khẩu của tỉnh ... nhằm trước mắt tạo việc làm, giải quyết cho nhu cầu lao động, về lâu dài tạo nguồn thu ngân sách cho đầu tư phát triển thông qua kết quả hoạt động sản xuất, kinh doanh của các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh.
6. Đẩy mạnh xã hội hóa trên các lĩnh vực: giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường ... theo Nghị định số 69/2008/NĐ-CP ngày 30 tháng 5 năm 2008 và Quyết định số 1466/QĐ-TTg ngày 10 tháng 10 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ, có chính sách tạo mặt bằng nhằm đáp ứng yêu cầu thu hút đầu tư. Mở rộng việc huy động vốn và xã hội hóa đầu tư gắn với quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội, góp phần vào sự tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
Tăng cường và chủ động hợp tác, liên doanh, liên kết và phối hợp phát triển với các tỉnh, thành phố trong Vùng kinh tế trọng điểm vùng đồng bằng sông Cửu Long và các tỉnh, thành khác trên cơ sở phát huy thế mạnh, đặc thù của nhau để cùng phát triển, cùng có lợi.
Xây dựng kế hoạch hợp tác cụ thể và xây dựng từng dự án, đề án cụ thể với mục tiêu, nội dung, các bước thực hiện rõ ràng và có phân công từng sở, ngành, huyện thị, thành có trách nhiệm phối hợp chặt chẽ với các tỉnh, thành trong vùng kinh tế trọng điểm để kêu gọi các nhà đầu tư thực hiện.
8. Về quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch phát triển ngành và quy hoạch xây dựng:
- Hoàn thiện Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội đến năm 2020 của tỉnh, phù hợp với Quy hoạch vùng đồng bằng sông Cửu Long và phù hợp với Đề án phát triển vùng Kinh tế trọng điểm vùng đồng bằng sông Cửu Long đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
- Quy hoạch hệ thống đường ra biên giới, đường tuần tra biên giới và đường hành lang biên giới để đảm bảo cho việc phòng thủ của tỉnh.
- Thực hiện công tác quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất gắn với quy hoạch xây dựng chung trên địa bàn huyện, thị xã, thành phố để phục vụ cho công việc định hướng đầu tư của các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế (kể cả nước ngoài), đồng thời nhằm đẩy mạnh được công tác xúc tiến đầu tư ở địa phương. Thúc đẩy quá trình tích tụ và tập trung đất canh tác, phát triển các trang trại có quy mô lớn và vừa trong một số vùng có điều kiện.
- Khẩn trương hoàn thành công tác quy hoạch xây đựng các khu công nghiệp, khu dân cư.
- Thực hiện hoàn thành các chỉ tiêu và tiêu chí xây dựng nông thôn mới theo Quyết định số 800/QĐ-TTg ngày 04/6/2010 của Thủ tướng Chính phủ và Quyết định số 1958/QĐ-UBND ngày 19/4/2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban hành bộ tiêu chí xây dựng nông thôn mới.
9. Trong công tác điều hành và quản lý kế hoạch vốn và danh mục dự án đầu tư xây dựng:
Điều hành kế hoạch vốn theo cơ chế điều hòa, không bảo lưu chỉ tiêu kế hoạch vốn và danh mục: sẽ căn cứ vào tình hình triển khai thực tế các dự án đầu tư theo từng năm, 6 tháng ... để có chủ trương cụ thể phù hợp; đồng thời căn cứ tiến độ thi công thực tế và khối lượng hoàn thành đã được Kho bạc nhà nước kiểm soát, xác nhận giá trị cần thanh toán, cơ quan Tài chính cần điều hành nguồn vốn đầu tư xây dựng một cách linh hoạt để không ảnh hưởng đến quyền lợi nhà thầu khi đã có giá trị khối lượng hoàn thành nhưng Kho bạc nhà nước chưa có nguồn giải ngân; trường hợp chưa hết năm kế hoạch nhưng các nguồn vốn đầu tư đã giải ngân hết, các sở ngành liên quan như: Kế hoạch, Tài chính, Ngân hàng ... đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh các giải pháp thực hiện.
- Thực hiện tốt công tác kiểm tra thanh tra, chất lượng công trình.
- Tập trung công tác quyết toán các công trình hoàn thành, xử lý dứt điểm các công trình còn tồn đọng trước năm 2011, từ năm 2011 trở đi phải thực hiện đúng theo quy định.
- Thực hiện kiểm toán độc lập các chủ đầu tư và ban quản lý dự án sau một năm thực hiện các chương trình, dự án.
Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định thành lập Ban chỉ đạo Chương trình, gồm:
- Trưởng ban: Thường trực Ủy ban nhân dân tỉnh;
- Phó Trưởng ban kiêm Chủ nhiệm Chương trình: Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh;
- Các Thành viên gồm:
+ Cấp tỉnh: Giám đốc một số Sở, Ban, Ngành tỉnh như: Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Tài chính, Công thương, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Giao thông Vận tải, Xây dựng, Tài nguyên và Môi trường, Khoa học và Công nghệ, Thông tin Truyền thông, Giáo dục và Đào tạo, Y tế, Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Lao động, Thương binh và Xã hội, Đài Phát thanh - Truyền hình, Ban Quản lý các Khu kinh tế, Ngân hàng Nhà nước chi nhánh An Giang.
+ Cấp huyện: Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố.
2. Tổ Giúp việc Ban chỉ đạo Chương trình:
Gồm các Trưởng hoặc Phó phòng nghiệp vụ (thuộc Sở, Ban, Ngành tỉnh) liên quan trực thuộc các thành viên trong Ban Chỉ đạo.
1. Phân công các sở, ban, ngành cấp tỉnh:
Theo chức năng, nhiệm vụ của từng sở, ban, ngành tỉnh và Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố thuộc thành viên Ban Chỉ đạo Chương trình có trách nhiệm xây dựng kế hoạch cụ thể của ngành mình theo từng năm để triển khai thực hiện Chương trình đạt được kết quả cao nhất.
Sở Kế hoạch và Đầu tư - cơ quan chủ nhiệm chương trình tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành kế hoạch hàng năm để thực hiện Chương trình. Riêng kế hoạch thực hiện năm 2011 hoàn thành trước ngày 15 tháng 10 năm 2011.
2. Thời gian triển khai thực hiện Chương trình:
Thời gian thực hiện Chương trình đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội giai đoạn 2011 - 2015 là 5 năm, kể từ năm 2011 đến hết năm 2015.
Quyết định 1958/QĐ-UBND năm 2020 công bố Danh mục thủ tục hành chính sửa đổi, bổ sung trong lĩnh vực hộ tịch thực hiện tại cơ quan đăng ký hộ tịch trong nước thuộc phạm vi chức năng quản lý của Sở Tư pháp tỉnh Hậu Giang Ban hành: 18/11/2020 | Cập nhật: 06/02/2021
Quyết định 1958/QĐ-UBND năm 2020 thực hiện công bố Danh mục thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Kế hoạch và Đầu tư thành phố Cần Thơ Ban hành: 17/09/2020 | Cập nhật: 30/01/2021
Quyết định 2077/QĐ-UBND năm 2020 về Kế hoạch thực hiện Chương trình Chăm sóc và nâng cao sức khỏe người lao động, phòng chống bệnh nghề nghiệp tỉnh Đắk Lắk giai đoạn 2020-2030 Ban hành: 07/09/2020 | Cập nhật: 30/11/2020
Quyết định 2077/QĐ-UBND năm 2020 công bố Danh mục thủ tục hành chính thực hiện và không thực hiện tiếp nhận tại Trung tâm Phục vụ hành chính công do tỉnh An Giang Ban hành: 01/09/2020 | Cập nhật: 26/12/2020
Quyết định 2077/QĐ-UBND năm 2020 quy định về hướng dẫn thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở trên địa bàn tỉnh Quảng Nam Ban hành: 31/07/2020 | Cập nhật: 26/10/2020
Quyết định 2077/QĐ-UBND năm 2020 công bố thủ tục hành chính mới, lĩnh vực Phòng, chống thiên tai thuộc phạm vi quản lý của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Sóc Trăng Ban hành: 03/08/2020 | Cập nhật: 11/08/2020
Quyết định 01/QĐ-UBND về giải pháp, nhiệm vụ chủ yếu chỉ đạo, điều hành thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2020 Ban hành: 02/01/2020 | Cập nhật: 03/03/2020
Quyết định 01/QĐ-UBND về Kế hoạch hành động thực hiện Nghị quyết 01/NQ-CP về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2020 Ban hành: 02/01/2020 | Cập nhật: 23/03/2020
Quyết định 01/QĐ-UBND về thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2020 Ban hành: 01/01/2020 | Cập nhật: 17/02/2020
Quyết định 1958/QĐ-UBND năm 2019 công bố danh mục thủ tục hành chính mới trong lĩnh vực chính quyền địa phương, lĩnh vực công chức và lĩnh vực viên chức thuộc phạm vi chức năng quản lý của Sở Nội vụ tỉnh Cao Bằng Ban hành: 04/11/2019 | Cập nhật: 24/04/2020
Quyết định 1958/QĐ-UBND năm 2019 về phê duyệt quy trình nội bộ của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội; Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh Bạc Liêu trong giải quyết thủ tục hành chính Ban hành: 22/10/2019 | Cập nhật: 20/11/2019
Quyết định 1958/QĐ-UBND năm 2019 về thông qua phương án đơn giản hóa 12 thủ tục hành chính trong lĩnh vực Y tế thuộc phạm vi quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre Ban hành: 10/09/2019 | Cập nhật: 14/11/2019
Quyết định 2077/QĐ-UBND năm 2019 về Kế hoạch Lộ trình thực hiện mục tiêu phát triển bền vững Việt Nam đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng Ban hành: 25/09/2019 | Cập nhật: 08/10/2019
Quyết định 1958/QĐ-UBND năm 2019 công bố danh mục thủ tục hành chính thuộc phạm vi chức năng quản lý nhà nước của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tỉnh Sơn La Ban hành: 08/08/2019 | Cập nhật: 04/09/2019
Quyết định 2077/QĐ-UBND năm 2019 công bố danh mục thủ tục hành chính mới, bị bãi bỏ trong lĩnh vực thủy sản và chăn nuôi thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn/Ủy ban nhân dân cấp huyện tỉnh Thanh Hóa Ban hành: 03/06/2019 | Cập nhật: 28/06/2019
Quyết định 01/QĐ-UBND về Kế hoạch hành động thực hiện Nghị quyết về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh năm 2019 Ban hành: 02/01/2019 | Cập nhật: 21/02/2019
Quyết định 01/QĐ-UBND năm 2019 về phân công công tác của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam Khóa IX, nhiệm kỳ 2016-2021 Ban hành: 02/01/2019 | Cập nhật: 18/02/2019
Quyết định 01/QĐ-UBND về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2019 của tỉnh An Giang Ban hành: 02/01/2019 | Cập nhật: 31/01/2019
Quyết định 01/QĐ-UBND về Chương trình trọng tâm công tác tư pháp tỉnh Bình Định năm 2019 Ban hành: 02/01/2019 | Cập nhật: 22/01/2019
Quyết định 1958/QĐ-UBND 2018 công bố danh mục thủ tục hành chính mới ban hành và được sửa đổi, bổ sung trong lĩnh vực Đầu tư theo hình thức đối tác công tư (PPP) thuộc phạm vi chức năng quản lý của Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Cà Mau Ban hành: 30/11/2018 | Cập nhật: 08/04/2019
Quyết định 2077/QĐ-UBND năm 2018 công bố danh mục thủ tục hành chính trong lĩnh vực Tiêu chuẩn, đo lường, chất lượng và Sở hữu trí tuệ thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Phú Yên Ban hành: 30/10/2018 | Cập nhật: 28/11/2018
Quyết định 1958/QĐ-UBND năm 2018 công bố thủ tục hành chính trong lĩnh vực Dân tộc thuộc thẩm quyền giải quyết của Ban Dân tộc tỉnh Phú Yên Ban hành: 12/10/2018 | Cập nhật: 25/10/2018
Quyết định 1958/QĐ-UBND năm 2018 công bố danh mục thủ tục hành chính mới, bãi bỏ thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã Ban hành: 07/09/2018 | Cập nhật: 15/10/2018
Quyết định 800/QĐ-TTg năm 2018 điều chỉnh nội dung Chiến lược quốc gia về bình đẳng giới giai đoạn 2011-2020 Ban hành: 02/07/2018 | Cập nhật: 05/07/2018
Quyết định 491/QĐ-TTg năm 2018 phê duyệt điều chỉnh Chiến lược quốc gia về quản lý tổng hợp chất thải rắn đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2050 Ban hành: 07/05/2018 | Cập nhật: 10/05/2018
Quyết định 01/QĐ-UBND năm 2018 phê duyệt Đề án mô hình tổ chức, huấn luyện, hoạt động, chế độ chính sách đối với Dân quân tự vệ trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh Ban hành: 02/01/2018 | Cập nhật: 27/03/2018
Quyết định 491/QĐ-TTg năm 2017 phê duyệt chủ trương đầu tư Dự án hồ chứa nước Cánh Tạng, tỉnh Hòa Bình Ban hành: 15/04/2017 | Cập nhật: 18/04/2017
Quyết định 01/QĐ-UBND về giao chỉ tiêu biên chế công chức trong cơ quan của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, đơn vị sự nghiệp công lập của Ủy ban nhân dân các cấp và tổng số lượng người làm việc trong đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn tỉnh Ninh Bình năm 2017 Ban hành: 03/01/2017 | Cập nhật: 10/03/2017
Quyết định 01/QĐ-UBND năm 2017 sáp nhập Trung tâm Phát hành phim và Chiếu bóng vào Trung tâm Văn hóa tỉnh thuộc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh Hà Nam Ban hành: 03/01/2017 | Cập nhật: 02/03/2017
Quyết định 1958/QĐ-UBND năm 2016 Quy chế tổ chức và hoạt động của Trung tâm Khám phá khoa học trực thuộc Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Bình Định Ban hành: 09/06/2016 | Cập nhật: 27/06/2016
Quyết định 2077/QĐ-UBND năm 2016 công bố thủ tục hành chính bị bãi bỏ thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Giao thông vận tải tỉnh Vĩnh Phúc Ban hành: 22/06/2016 | Cập nhật: 12/09/2016
Quyết định 01/QĐ-UBND về Kế hoạch chỉ đạo, điều hành phát triển kinh tế - văn hóa - xã hội, ngân sách Thành phố và Chương trình công tác của Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh năm 2016 Ban hành: 09/01/2016 | Cập nhật: 26/01/2016
Quyết định 01/QĐ-UBND năm 2016 về phân công công tác giữa Chủ tịch, các Phó Chủ tịch và các Ủy viên Uỷ ban nhân dân tỉnh Bắc Giang Ban hành: 04/01/2016 | Cập nhật: 19/05/2017
Quyết định 01/QĐ-UBND năm 2015 thu hồi và hủy bỏ Quyết định 02/2014/QĐ-UBND quy định các nhóm hàng, mặt hàng không được kinh doanh trên một số tuyến đường xung quanh các chợ Ban hành: 06/02/2015 | Cập nhật: 03/04/2015
Quyết định 01/QĐ-UBND năm 2015 phê duyệt Quy hoạch phát triển cụm công nghiệp tỉnh Thanh Hóa đến năm 2020 Ban hành: 05/01/2015 | Cập nhật: 18/11/2016
Quyết định 01/QĐ-UBND về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu chỉ đạo điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2015 Ban hành: 05/01/2015 | Cập nhật: 28/12/2018
Quyết định 01/QĐ-UBND năm 2015 phân loại đơn vị hành chính xã, phường, thị trấn của tỉnh Sơn La Ban hành: 01/01/2015 | Cập nhật: 29/01/2015
Quyết định 2077/QĐ-UBND năm 2014 quy định thời gian hoạt động khai thác cát sông trên địa bàn tỉnh An Giang Ban hành: 21/11/2014 | Cập nhật: 26/11/2014
Quyết định 01/QĐ-UBND năm 2014 phê duyệt kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng tỉnh Đồng Nai giai đoạn 2014-2015 Ban hành: 03/01/2014 | Cập nhật: 10/02/2014
Quyết định 01/QĐ-UBND năm 2014 về Chương trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Giang Ban hành: 02/01/2014 | Cập nhật: 12/03/2014
Quyết định 01/QĐ-UBND về kế hoạch về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2014 Ban hành: 02/01/2014 | Cập nhật: 19/02/2014
Quyết định 01/QĐ-UBND năm 2014 công bố thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Tài chính tỉnh Tiền Giang Ban hành: 02/01/2014 | Cập nhật: 29/04/2014
Quyết định 01/QĐ-UBND năm 2014 về Quy chế tiếp nhận, xử lý, phát hành và quản lý văn bản tại Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng Ban hành: 06/01/2014 | Cập nhật: 02/03/2015
Quyết định 01/QĐ-UBND năm 2014 về Kế hoạch phối hợp liên ngành trong công tác phòng, chống bạo lực gia đình trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long Ban hành: 03/01/2014 | Cập nhật: 17/04/2014
Quyết định 1958/QĐ-UBND năm 2013 về Kế hoạch triển khai thi hành Nghị định 16/2013/NĐ-CP rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh Ban hành: 02/08/2013 | Cập nhật: 18/05/2016
Quyết định 2077/QĐ-UBND năm 2013 ban hành Đề án Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ cải cách hành chính trên địa bàn tỉnh Quảng Nam đến năm 2020 Ban hành: 03/07/2013 | Cập nhật: 31/07/2013
Quyết định 491/QĐ-TTg năm 2013 hỗ trợ gạo cứu đói cho tỉnh Lạng Sơn Ban hành: 20/03/2013 | Cập nhật: 22/03/2013
Quyết định 2077/QĐ-UBND năm 2012 công bố thủ tục hành chính ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn/Ủy ban nhân dân cấp huyện/ xã tỉnh Kiên Giang Ban hành: 02/10/2012 | Cập nhật: 21/11/2012
Quyết định 1958/QĐ-UBND năm 2012 thành lập Ban chỉ đạo công trình, cụm công trình trọng điểm của thành phố Hà Nội giai đoạn 2011-2015 Ban hành: 11/05/2012 | Cập nhật: 01/06/2012
Quyết định 01/QĐ-UBND năm 2012 công bố thủ tục hành chính mới thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Nội vụ tỉnh Điện Biên do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Điện Biên ban hành Ban hành: 03/01/2012 | Cập nhật: 03/02/2012
Quyết định 01/QĐ-UBND năm 2012 bãi bỏ thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Sóc Trăng kèm theo Quyết định 174/QĐ-UBND Ban hành: 04/01/2012 | Cập nhật: 08/03/2014
Quyết định 01/QĐ-UBND năm 2012 phê duyệt Đề án tổ chức, huấn luyện, đào tạo, hoạt động, bảo đảm chế độ, chính sách đối với dân quân tự vệ giai đoạn 2012-2016 trên địa bàn tỉnh Quảng Bình Ban hành: 03/01/2012 | Cập nhật: 18/10/2016
Quyết định 800/QĐ-TTg năm 2011 về xuất thuốc sát trùng dự trữ quốc gia hỗ trợ tỉnh Quảng Trị Ban hành: 26/05/2011 | Cập nhật: 27/05/2011
Quyết định 491/QĐ-TTg năm 2011 phê chuẩn miễn nhiệm thành viên của Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh nhiệm kỳ 2004 - 2011 Ban hành: 05/04/2011 | Cập nhật: 07/04/2011
Nghị định 24/2011/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 108/2009/NĐ-CP về đầu tư theo hình thức hợp đồng xây dựng - kinh doanh - chuyển giao, hợp đồng xây dựng - chuyển giao - kinh doanh, hợp đồng xây dựng - chuyển giao Ban hành: 05/04/2011 | Cập nhật: 07/04/2011
Quyết định 01/QĐ-UBND năm 2011 phê duyệt Đề án Xây dựng Ban Chỉ huy Quân sự xã, phường, thị trấn vững mạnh toàn diện giai đoạn 2010 - 2015 do Uỷ ban nhân dân tỉnh Đồng Nai ban hành Ban hành: 04/01/2011 | Cập nhật: 13/03/2014
Quyết định 1958/QĐ-UBND năm 2010 về Bộ tiêu chí xây dựng nông thôn do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang ban hành Ban hành: 19/10/2010 | Cập nhật: 28/06/2012
Quyết định 2077/QĐ-UBND năm 2010 phê duyệt Quy hoạch thăm dò, khai thác, chế biến và sử dụng khoáng sản tỉnh An Giang giai đoạn 2008 - 2020 Ban hành: 04/11/2010 | Cập nhật: 27/06/2012
Quyết định 71/2010/QĐ-TTg ban hành Quy chế thí điểm đầu tư theo hình thức đối tác công - tư Ban hành: 09/11/2010 | Cập nhật: 11/11/2010
Quyết định 60/2010/QĐ-TTg ban hành nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư phát triển bằng nguồn ngân sách nhà nước giai đoạn 2011 - 2015 Ban hành: 30/09/2010 | Cập nhật: 07/10/2010
Quyết định 800/QĐ-TTg năm 2010 phê duyệt chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010 - 2020 Ban hành: 04/06/2010 | Cập nhật: 11/06/2010
Quyết định 01/QĐ-UBND năm 2010 triển khai nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2010 Ban hành: 04/01/2010 | Cập nhật: 22/07/2013
Nghị định 113/2009/NĐ-CP về giám sát và đánh giá đầu tư Ban hành: 15/12/2009 | Cập nhật: 22/12/2009
Quyết định 01/QĐ-UBND năm 2010 về mức hỗ trợ đóng bảo hiểm y tế đối với học sinh, sinh viên Ban hành: 07/01/2010 | Cập nhật: 19/02/2014
Nghị định 112/2009/NĐ-CP về quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình Ban hành: 14/12/2009 | Cập nhật: 16/12/2009
Nghị định 108/2009/NĐ-CP về đầu tư theo hình thức hợp đồng xây dựng – kinh doanh – chuyển giao, hợp đồng xây dựng – chuyển giao – kinh doanh, hợp đồng xây dựng – chuyển giao Ban hành: 27/11/2009 | Cập nhật: 01/12/2009
Nghị định 83/2009/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 12/2009/NĐ-CP về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình Ban hành: 15/10/2009 | Cập nhật: 20/10/2009
Quyết định 1958/QĐ-UBND năm 2009 về công bố bộ thủ tục hành chính chung áp dụng tại cấp xã trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa do Ủy ban nhân dân tỉnh Thanh Hóa ban hành Ban hành: 26/06/2009 | Cập nhật: 11/06/2011
Quyết định 491/QĐ-TTg năm 2009 về Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới Ban hành: 16/04/2009 | Cập nhật: 25/04/2009
Nghị định 12/2009/NĐ-CP về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình Ban hành: 12/02/2009 | Cập nhật: 17/02/2009
Quyết định 1466/QĐ-TTg năm 2008 về danh mục chi tiết các loại hình, tiêu chí quy mô, tiêu chuẩn của các cơ sở thực hiện xã hội hóa trong lĩnh vực giáo dục – đào tạo, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường Ban hành: 10/10/2008 | Cập nhật: 18/10/2008
Quyết định 1958/QĐ-UBND năm 2008 về thành lập Trung tâm Khuyến nông - lâm - ngư Ban hành: 30/08/2008 | Cập nhật: 07/11/2015
Quyết định 2077/QĐ-UB năm 2008 quy định tạm thời mức trợ cấp xã hội đối với học sinh là người dân tộc thiểu số đang học tại các Trường Đại học, Cao đẳng, Trung cấp nghề và các Trường Trung học phổ thông tỉnh Quảng Nam Ban hành: 24/06/2008 | Cập nhật: 06/06/2015
Quyết định 491/QĐ-TTg năm 2008 phê duyệt phương án sắp xếp, đổi mới doanh nghiệp 100% vốn nhà nước thuộc Bộ Y tế giai đoạn 2008-2010 Ban hành: 05/05/2008 | Cập nhật: 10/05/2008
Quyết định 800/QĐ-TTg năm 2008 về việc phong tặng danh hiệu Chiến sĩ thi đua toàn quốc Ban hành: 24/06/2008 | Cập nhật: 27/06/2008
Nghị định 69/2008/NĐ-CP về chính sách khuyến khích xã hội hóa đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường Ban hành: 30/05/2008 | Cập nhật: 05/06/2008
Quyết định 01/QĐ-UBND năm 2008 đính chính Quyết định 38/2007/QĐ-UBND về việc sửa đổi quy định việc phân cấp quản lý nhà nước đối với tài sản công tại các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập, tài sản được xác lập quyền sở hữu của Nhà nước trên địa bàn tỉnh Kiên Giang kèm theo Quyết định 22/2007/QĐ-UBND Ban hành: 02/01/2008 | Cập nhật: 19/07/2013
Quyết định 1958/QĐ-UBND năm 2006 về Kế hoạch phát triển kinh tế xã hội 5 năm 2006 - 2010 của tỉnh An Giang Ban hành: 02/10/2006 | Cập nhật: 21/11/2014
Thông tư 86/2006/TT-BTC hướng dẫn quản lý vốn bổ sung có mục tiêu từ ngân sách trung ương cho ngân sách địa phương Ban hành: 18/09/2006 | Cập nhật: 30/09/2006
Nghị định 60/2003/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Ngân sách nhà nước Ban hành: 06/06/2003 | Cập nhật: 06/12/2012
Quyết định 01/QĐ-UBND năm 2021 phê duyệt Điều lệ Hội Doanh nhân trẻ tỉnh Kon Tum Ban hành: 02/01/2021 | Cập nhật: 26/02/2021