Quyết định 1405/QĐ-UBND năm 2014 về Đề án thí điểm thi tuyển cạnh tranh vị trí quản lý trong cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp của tỉnh Phú Yên
Số hiệu: | 1405/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Phú Yên | Người ký: | Phạm Đình Cự |
Ngày ban hành: | 29/08/2014 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Cán bộ, công chức, viên chức, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1405/QĐ-UBND |
Phú Yên, ngày 29 tháng 8 năm 2014 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH PHÚ YÊN
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Cán bộ, công chức; Luật Viên chức;
Căn cứ Quyết định số 2727-QĐ/TU ngày 29/11/2007 của Ban Thường vụ Tỉnh Ủy ban hành Quy định tiêu chuẩn chức danh cán bộ lãnh đạo, quản lý; Quyết định số 2728-QĐ/TU ngày 29/11/2007 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về ban hành Quy chế bổ nhiệm cán bộ và giới thiệu cán bộ ứng cử; Quyết định số 2729-QĐ/TU ngày 29/11/2007 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về ban hành Quy định phân cấp quản lý cán bộ; Quyết định số 3123-QĐ/TU ngày 26/9/2013 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy sửa đổi, bổ sung nội dung một số điều trong quy định về phân cấp quản lý cán bộ; Quyết định số 3507-QĐ/TU ngày 22/01/2014 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về sửa đổi, bổ sung một số điều trong Quy chế bổ nhiệm cán bộ và giới thiệu cán bộ ứng cử;
Căn cứ Chương trình hành động số 05-CTr/TU ngày 24/6/2011 của Tỉnh ủy về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011-2015;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 369/TTr-SNV, ngày 15/8/2014,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Đề án thí điểm thi tuyển cạnh tranh vị trí quản lý trong các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp của tỉnh Phú Yên.
Điều 2. Giao Giám đốc Sở Nội vụ tham mưu UBND tỉnh tổ chức triển khai thực hiện và kiểm tra việc thực hiện Đề án này.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các sở, ban, ngành; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này kể từ ngày ký./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
THI TUYỂN CẠNH TRANH VỊ TRÍ QUẢN LÝ TRONG CÁC CƠ QUAN HÀNH CHÍNH, ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CỦA TỈNH PHÚ YÊN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1405/QĐ-UBND ngày 29/8/2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh Phú Yên)
SỰ CẦN THIẾT VÀ CĂN CỨ PHÁP LÝ XÂY DỰNG ĐỀ ÁN
Đội ngũ công chức, viên chức lãnh đạo, quản lý (sau đây gọi chung là cán bộ lãnh đạo, quản lý) của tỉnh Phú Yên đã có bước trưởng thành và tiến bộ nhiều mặt, là lực lượng nòng cốt trong công cuộc đổi mới của Đảng. Đa số đội ngũ cán bộ lãnh đạo quản lý đều được đào tạo cơ bản về chuyên môn, nghiệp vụ, thường xuyên được bồi dưỡng, rèn luyện về phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống, từng bước trưởng thành qua quá trình công tác, hoàn thành nhiệm vụ được giao. Công tác đề bạt, bổ nhiệm cán bộ lãnh đạo, quản lý ở các Sở, Ban, ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố được thực hiện theo đúng quy định về công tác cán bộ của Trung ương và của tỉnh. Hầu hết số cán bộ lãnh đạo, quản lý được bổ nhiệm đều trong diện quy hoạch, có phẩm chất chính trị vững vàng, hoàn thành tốt chức trách, nhiệm vụ được giao
Tuy nhiên, so với yêu cầu phát triển của tỉnh trong giai đoạn hiện nay, đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý của tỉnh vẫn còn có những mặt hạn chế nhất định:
- Năng lực quản lý, điều hành của một số cán bộ lãnh đạo, quản lý chưa cao, thiếu tính chuyên nghiệp;
- Số lượng cán bộ lãnh đạo, quản lý giỏi, có khả năng dự báo, xử lý tốt những tình huống phức tạp nảy sinh trong quá trình điều hành còn ít;
- Việc đề bạt, bổ nhiệm cán bộ lãnh đạo, quản lý thường chỉ được thực hiện trong nội bộ của cơ quan, đơn vị, địa phương, chưa huy động được nguồn nhân lực từ bên ngoài. Mặt khác, việc đề bạt, bổ nhiệm của một số cơ quan, đơn vị, địa phương còn mang nặng tư tưởng cũ, một số cán bộ có tư tưởng đã được quy hoạch thì đương nhiên được đề bạt, bổ nhiệm, không chịu khó học tập nâng cao trình độ; tình trạng trì trệ, sức ỳ trong công tác lãnh đạo của một số cán bộ lãnh đạo, quản lý vẫn còn. Việc này đã làm cho những người thực sự có tâm, có tài, những người trẻ tuổi chưa có môi trường để phát triển.
Nguyên nhân chủ yếu của những hạn chế trên là do công tác bổ nhiệm cán bộ lãnh đạo quản lý chậm được đổi mới. Những năm qua, tỉnh ta tuy đã có nhiều đổi mới trong phương thức phát hiện, lựa chọn, bổ nhiệm cán bộ lãnh đạo quản lý với những quy trình khá chặt chẽ nhưng nhìn chung hiệu quả chưa cao. Một số cơ quan, đơn vị, địa phương bố trí, bổ nhiệm cán bộ lãnh đạo quản lý chưa đúng người, đúng việc.
Từ những thực tế trên, nhằm khắc phục những hạn chế trong công tác bổ nhiệm cán bộ lãnh đạo quản lý, việc tổ chức thi tuyển cạnh tranh vị trí lãnh đạo, quản lý trong các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp trên địa bàn tỉnh là hết sức cần thiết. Việc bổ nhiệm cán bộ lãnh đạo quản lý thông qua thi tuyển cạnh tranh sẽ tạo ra bước đổi mới tích cực trong công tác cán bộ, đồng thời tạo điều kiện, động viên, khuyến khích người có tài năng, có tâm huyết với sự phát triển của tỉnh có cơ hội tham gia vào công tác lãnh đạo, quản lý, điều hành. Qua đó, giúp nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế- xã hội của tỉnh Phú Yên.
- Luật Cán bộ, công chức; Luật Viên chức;
- Quyết định số 2727-QĐ/TU ngày 29/11/2007 của Ban Thường vụ Tỉnh Ủy ban hành Quy định tiêu chuẩn chức danh cán bộ lãnh đạo, quản lý; Quyết định số 2728-QĐ/TU ngày 29/11/2007 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về ban hành Quy chế bổ nhiệm cán bộ và giới thiệu cán bộ ứng cử; Quyết định số 2729-QĐ/TU ngày 29/11/2007 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về ban hành Quy định phân cấp quản lý cán bộ; Quyết định số 3123-QĐ/TU ngày 26/9/2013 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy sửa đổi, bổ sung nội dung một số điều trong quy định về phân cấp quản lý cán bộ; Quyết định số 3507-QĐ/TU ngày 22/01/2014 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về sửa đổi, bổ sung một số điều trong Quy chế bổ nhiệm cán bộ và giới thiệu cán bộ ứng cử;
- Chương trình hành động số 05-Ctr/TU ngày 24/6/2011 của Tỉnh ủy về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011-2015;
- Nghị quyết số 30c/NQ-CP ngày 08/11/2011 của Chính phủ ban hành chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011-2020;
- Quyết định số 163/QĐ-UBND ngày 02/02/2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban hành Kế hoạch thực hiện Chương trình cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011-2020 của tỉnh Phú Yên; Kế hoạch số 50/KH-UBND ngày 19/7/2011 của UBND tỉnh về việc thực hiện chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011-2015 của tỉnh Phú Yên;
- Các nhiệm vụ, giải pháp tiếp tục thực hiện Chương trình hành động số 05-Ctr/TU ngày 24/6/2011 của Tỉnh ủy đến năm 2015 tại Báo cáo sơ kết số 232-BC/TU ngày 28/3/2014 của Tỉnh ủy Phú Yên.
MỤC ĐÍCH, PHẠM VI, ĐỐI TƯỢNG, NGUYÊN TẮC VÀ VỊ TRÍ THI TUYỂN
- Thi tuyển cạnh tranh vị trí cán bộ lãnh đạo, quản lý nhằm tuyển chọn những người thực sự có tài năng, có phẩm chất chính trị, đạo đức tốt thông qua thi tuyển cạnh tranh để bổ nhiệm giữ các chức vụ lãnh đạo, quản lý cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh.
- Tạo điều kiện, động lực để công chức, viên chức phấn đấu, rèn luyện, học tập và có cơ hội để tham gia làm công tác lãnh đạo, quản lý. Thu hút những người có năng lực, phẩm chất đạo đức tốt từ bên ngoài cơ quan, đơn vị, địa phương tham gia để tuyển chọn, bổ nhiệm giữ các chức vụ lãnh đạo, quản lý.
- Tạo bước đột phá trong công tác cán bộ, đồng thời là một trong những giải pháp giúp các cơ quan, đơn vị, địa phương tuyển chọn người phù hợp để bổ nhiệm làm cán bộ lãnh đạo, quản lý. Phát huy khả năng của công chức, viên chức được bổ nhiệm vào vị trí lãnh đạo, quản lý trong công tác lãnh đạo, điều hành, đồng thời nâng cao vai trò trách nhiệm của cá nhân đối với hiệu quả hoạt động của cơ quan, đơn vị, địa phương.
Tổ chức thi tuyển chức danh cán bộ lãnh đạo, quản lý trong một số cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, trong các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp thuộc các sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố, gồm các chức danh sau:
1. Đối với cơ quan hành chính:
Chi Cục trưởng, Phó Chi Cục trưởng và tương đương; Trưởng Phòng, Phó Trưởng phòng và tương đương thuộc sở, ban, ngành. Trưởng, Phó phòng và tương đương trực thuộc Chi cục và tương đương.
2. Đối với đơn vị sự nghiệp:
Cấp phó các đơn vị sự nghiệp thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh và thuộc các sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố. Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng và tương đương trong các đơn vị sự nghiệp thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, các sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố.
3. Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Y tế: tổ chức thi tuyển các chức danh lãnh đạo quản lý cho một số đơn vị trực thuộc. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố lựa chọn từ 02 đến 03 đơn vị sự nghiệp thuộc UBND huyện, thị xã, thành phố quản lý để tiến hành tổ chức thi thí điểm.
Các cơ quan, đơn vị khác có nhu cầu bổ nhiệm các chức danh lãnh đạo của đơn vị thông qua tổ chức thi tuyển, có văn bản gửi về Sở Nội vụ để Sở Nội vụ tổng hợp báo cáo Ban cán sự Đảng UBND tỉnh xem xét, quyết định.
Giao Sở Nội vụ rà soát để báo cáo, tham mưu cho Ban Cán sự Đảng UBND tỉnh danh sách các cơ quan, đơn vị, địa phương đăng ký bổ nhiệm chức danh lãnh đạo thông qua thi tuyển cạnh tranh; đồng thời xem xét, đề xuất Ban cán sự Đảng chỉ định một số cơ quan, đơn vị tiến hành thí điểm việc thi tuyển.
III. ĐỐI TƯỢNG ĐƯỢC THAM GIA DỰ THI TUYỂN
1. Công chức, viên chức đang công tác tại các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, các cơ quan, tổ chức trong hệ thống chính trị trong và ngoài tỉnh Phú Yên.
2. Những người đang làm việc tại các cơ quan, đơn vị ngoài cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp nhà nước.
1. Đảm bảo nguyên tắc Đảng lãnh đạo trực tiếp và toàn diện trong công tác cán bộ, trong các khâu của quy trình thi tuyển đều phải được thông qua, có sự thống nhất và giám sát của cấp ủy cùng cấp và cơ quan chuyên môn theo quy định về phân cấp quản lý cán bộ của tỉnh.
2. Công bằng, công khai, khách quan, minh bạch, cạnh tranh và bình đẳng giới. Kết hợp hài hòa giữa bổ nhiệm cán bộ lãnh đạo, quản lý theo hình thức như hiện nay và hình thức thi tuyển cạnh tranh.
3. Nội dung thi tuyển phải phù hợp với vị trí của từng chức danh thi tuyển. Nội dung, hình thức, quy trình thi tuyển phải tuân thủ theo đúng các quy định của Đảng và Nhà nước và được công bố công khai trên các phương tiện thông tin đại chúng và niêm yết tại trụ sở làm việc trước kỳ thi tuyển.
4. Ứng viên đăng ký thi tuyển chức danh lãnh đạo, quản lý tại cơ quan hành chính phải là công chức và trong diện quy hoạch cán bộ theo quy định của Trung ương, của tỉnh.
5. Ứng viên đăng ký thi tuyển thuộc đối tượng khoản 2, mục III chỉ đăng ký thi tuyển vào các chức danh lãnh đạo, quản lý tại các đơn vị sự nghiệp và phải được cơ quan, đơn vị đang công tác tín nhiệm, giới thiệu đăng ký thi tuyển.
6. Người trúng tuyển là người có kết quả thi tuyển cao nhất và được cơ quan có thẩm quyền quyết định bổ nhiệm chức danh lãnh đạo, quản lý tại các cơ quan, đơn vị dự tuyển.
7. Công chức, viên chức trong diện quy hoạch cán bộ của cơ quan, đơn vị, địa phương nếu cơ quan, đơn vị, địa phương có tổ chức thi tuyển vị trí lãnh đạo phù hợp với chức danh công chức, viên chức đó đang đảm nhận, nhưng không đăng ký thi tuyển hoặc có đăng ký tham gia thi tuyển nhưng bỏ thi 02 (hai) lần thì người đứng đầu cơ quan, đơn vị, địa phương quản lý trực tiếp công chức, viên chức đó báo cáo cấp có thẩm quyền đưa ra khỏi danh sách quy hoạch.
8. Bổ nhiệm thông qua thi tuyển được áp dụng cho cả việc bổ nhiệm lần đầu và bổ nhiệm lại.
1. Vị trí thi tuyển:
Các cơ quan, đơn vị, địa phương tại mục II, phần II của Đề án này thiếu vị trí lãnh đạo, quản lý, nơi đã có cán bộ lãnh đạo, quản lý nhưng vị trí cán bộ lãnh đạo, quản lý này có năng lực yếu cần phải thay thế; nơi có cán bộ lãnh đạo, quản lý hết thời hạn giữ chức vụ bổ nhiệm cần được xem xét để bổ nhiệm lại hoặc không bổ nhiệm lại.
Các cơ quan, đơn vị, địa phương tiến hành rà soát, xác định các vị trí lãnh đạo quản lý theo quy định cần bổ sung, thay thế thông qua thi tuyển, lập kế hoạch trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt và tổ chức thi tuyển.
2. Cơ quan phê duyệt kế hoạch và kết quả thi tuyển:
Cơ quan có thẩm quyền bổ nhiệm cán bộ lãnh đạo, quản lý theo phân cấp quản lý của tỉnh phê duyệt kế hoạch, kết quả thi tuyển và công bố quyết định bổ nhiệm cán bộ lãnh đạo, quản lý thông qua thi tuyển.
3. Số lượng ứng viên, đối tượng ưu tiên đăng ký thi tuyển:
a) Mỗi vị trí thi tuyển phải có ít nhất 02 (hai) ứng viên đăng ký thi tuyển. Trong trường hợp cơ quan, đơn vị, địa phương đã thực hiện đầy đủ các quy trình để tổ chức thi tuyển nhưng vị trí chỉ có 01 (một) ứng viên đăng ký thi tuyển, thì người đứng đầu cơ quan, đơn vị báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định.
b) Ưu tiên cho những người trong diện quy hoạch cán bộ đăng ký thi tuyển.
c) Cơ quan, đơn vị, địa phương có kế hoạch bổ nhiệm cán bộ lãnh đạo, quản lý thì ưu tiên cho việc bổ nhiệm thông qua thi tuyển đối với công chức, viên chức trẻ.
ĐIỀU KIỆN, TIÊU CHUẨN, HỒ SƠ ĐĂNG KÝ THI TUYỂN
1. Điều kiện tổ chức thi tuyển:
a) Cơ quan, đơn vị, địa phương có nhu cầu bổ sung cán bộ lãnh đạo, quản lý.
b) Nhiệm vụ, chức trách, vị trí việc làm của chức danh cán bộ lãnh đạo, quản lý tổ chức thi tuyển phải rõ ràng, cụ thể.
c) Dự báo vị trí chức danh cán bộ lãnh đạo, quản lý tổ chức thi tuyển có nhiều ứng viên đăng ký thi tuyển.
d) Đối với các chức danh cán bộ lãnh đạo, quản lý thuộc thẩm quyền quản lý của cấp trên thì phải được sự đồng ý tổ chức thi tuyển của cơ quan quản lý đó.
2. Tiêu chuẩn đối với ứng viên dự tuyển:
a) Tiêu chuẩn chung:
- Là công dân nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, có phẩm chất đạo đức tốt; chấp hành tốt chủ trương, đường lối của Đảng; chính sách, pháp luật của Nhà nước;
- Không trong thời gian thi hành kỷ luật, truy cứu trách nhiệm hình sự, chấp hành án phạt tù, cải tạo không giam giữ, quản chế; đang áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn hoặc đưa vào cơ sở giáo dục; không trong thời gian bị cấm đảm nhiệm chức vụ lãnh đạo, quản lý theo quy định của pháp luật;
- Trong thời gian 03 năm liên tục trước đó (kể từ năm tổ chức thi tuyển chức danh lãnh đạo, quản lý), ứng viên đăng ký dự tuyển phải có kết quả nhận xét, đánh giá, phân loại cán bộ, công chức, viên chức đạt mức hoàn thành tốt chức trách, nhiệm vụ được giao trở lên.
- Có đủ sức khỏe để đảm nhận nhiệm vụ;
- Đáp ứng yêu cầu của cơ quan, đơn vị tổ chức thi tuyển.
- Trong độ tuổi bổ nhiệm cán bộ lãnh đạo, quản lý theo quy định, còn thời gian công tác ít nhất đủ 01 nhiệm kỳ (05 năm).
- Đối với ứng viên đang ký thi tuyển vào vị trí cấp trưởng phải có kinh nghiệm trong công tác lãnh đạo, quản lý ít nhất 03 (ba) năm.
- Đối với các ứng viên dưới 45 tuổi phải có bằng tốt nghiệp đại học hệ chính quy, hoặc sau đại học.
b) Tiêu chuẩn cụ thể:
- Ứng viên đăng ký thi tuyển chức danh lãnh đạo, quản lý tại cơ quan hành chính:
+ Là đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam.
+ Có trình độ đại học trở lên, chuyên ngành đào tạo phù hợp chức năng,
nhiệm vụ, lĩnh vực công tác của cơ quan, đơn vị tổ chức thi tuyển.
+ Có chứng chỉ trình độ ngoại ngữ, tin học phù hợp với yêu cầu của vị trí tham gia thi tuyển.
+ Trong độ tuổi bổ nhiệm cán bộ theo quy định, phải còn thời gian công tác ít nhất phải đủ 05 năm (60 tháng).
+ Bảo đảm về tiêu chuẩn chính trị (lịch sử chính trị và chính trị hiện nay) theo quy định hiện hành.
- Ứng viên đăng ký thi tuyển chức danh lãnh đạo, quản lý tại đơn vị sự nghiệp:
+ Có trình độ đại học trở lên, chuyên ngành đào tạo phù hợp chức năng, nhiệm vụ, lĩnh vực công tác của cơ quan, đơn vị tổ chức thi tuyển. Riêng ứng viên đăng ký thi tuyển vào chức danh lãnh đạo, quản lý tại các cơ sở giáo dục và đào tạo, y tế yêu cầu trình độ chuyên môn, nghiệp vụ phải đáp ứng tiêu chuẩn theo quy định hiện hành;
+ Có chứng chỉ trình độ ngoại ngữ, tin học phù hợp với yêu cầu của vị trí tham gia thi tuyển.
+ Trong độ tuổi bổ nhiệm cán bộ theo quy định, phải còn thời gian công tác ít nhất phải đủ 05 năm (60 tháng);
+ Ứng viên đăng ký thi tuyển chức danh người cấp phó người đứng đầu đơn vị sự nghiệp thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh và người đứng đầu đơn vị sự nghiệp thuộc các sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố phải là cán bộ, công chức, viên chức, đã trải qua thời gian công tác ít nhất 03 (ba) năm, đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam. Trường hợp cán bộ, công chức, viên chức đủ thời gian công tác 03 (ba) năm, chưa phải là đảng viên thì phải có quan hệ chính trị rõ ràng để phát triển thành đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam, chưa phải là công chức, viên chức thì phải đảm bảo điều kiện, tiêu chuẩn theo quy định để tuyển dụng vào công chức, viên chức.
+ Ứng viên đăng ký thi tuyển vào chức danh lãnh đạo, quản lý tại các cơ sở giáo dục, đào tạo, yêu cầu trình độ chuyên môn tốt nghiệp đào tạo hệ chính quy và xếp loại trung bình khá trở lên, có thời gian công tác trong ngành giáo dục và đào tạo ít nhất là 03 (ba) năm.
3. Số lượng ứng viên đăng ký dự tuyển:
Mỗi vị trí chức danh thi tuyển phải có ít nhất 02 (hai) ứng viên đăng ký thi tuyển.
4. Hồ sơ ứng viên đăng ký dự tuyển:
- Đơn đăng ký thi tuyển.
- Sơ yếu lý lịch theo mẫu 2c-BNV/2008 (Có xác nhận của Thủ trưởng cơ quan, đơn vị hoặc cơ quan có thẩm quyền).
- Văn bản đồng ý, giới thiệu ứng viên tham gia dự tuyển của tập thể lãnh đạo cơ quan, đơn vị (nơi ứng viên đang công tác).
- Bản sao các văn bằng chứng chỉ và giấy chứng nhận về ưu tiên có liên quan (Có chứng thực).
- Bản nhận xét đánh giá của Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị (nơi ứng viên đang công tác) về phẩm chất đạo đức, lối sống, năng lực công tác của ứng viên dự tuyển trong 03 năm liên tục trước đó (kể từ năm tổ chức thi tuyển chức danh lãnh đạo, quản lý).
- Bản nhận xét của cấp ủy nơi cư trú (đối với ứng viên là Đảng viên).
- Giấy chứng nhận sức khỏe do cơ quan y tế cấp trong thời hạn 30 ngày, tính đến ngày nộp hồ sơ dự tuyển.
NỘI DUNG, HÌNH THỨC, QUY TRÌNH THI TUYỂN VÀ CÁCH XÁC ĐỊNH NGƯỜI TRÚNG TUYỂN
I. NỘI DUNG VÀ HÌNH THỨC THI TUYỂN
1. Thi viết về kiến thức chung:
- Nội dung thi:
+ Hệ thống chính trị, tổ chức bộ máy nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Luật Cán bộ, công chức (đối với thi tuyển cán bộ lãnh đạo, quản lý cơ quan hành chính); Luật Viên chức (đối với thi tuyển cán bộ lãnh đạo, quản lý cơ quan, đơn vị sự nghiệp công lập).
+ Các nội dung liên quan về chủ trương, đường lối của Đảng; chính sách, pháp luật của Nhà nước về ngành, lĩnh vực theo yêu cầu vị trí chức danh thi tuyển;
+ Các nội dung có liên quan đến cơ cấu tổ chức bộ máy, chức năng, nhiệm vụ, các lĩnh vực hoạt động của cơ quan, đơn vị tổ chức thi tuyển; chức trách, nhiệm vụ, quyền hạn của vị trí chức danh cán bộ lãnh đạo, quản lý tổ chức thi tuyển.
- Thời gian làm bài: 180 phút.
2. Thi thuyết trình, bảo vệ đề án:
- Nội dung chủ yếu của đề án:
+ Đánh giá thực trạng của phòng, ban, đơn vị nơi có vị trí lãnh đạo, quản lý được tổ chức thi tuyển. Đối với ứng viên cấp phó người đứng đầu cơ quan, đơn vị thì đánh giá thực trạng của cơ quan, đơn vị tổ chức thi tuyển trong 03 năm qua (tính từ thời điểm tổ chức thi tuyển); phân tích đánh giá những thuận lợi, khó khăn; những ưu điểm, tồn tại, hạn chế; nguyên nhân kết quả đạt được và tồn tại, hạn chế; Phương hướng phát triển của năm kế hoạch và 05 năm tiếp theo.
+ Các biện pháp, giải pháp, đề xuất nâng cao hiệu quả hoạt động và phát triển ở cơ quan, đơn vị tổ chức thi tuyển;
+ Dự báo khả năng phát triển của cơ quan, đơn vị tổ chức thi tuyển.
Trong phần trình bày Đề án, ứng viên cũng được đánh giá về khả năng giao tiếp, ứng xử; phong cách lãnh đạo, quản lý và các kỹ năng về tin học, thuyết trình, khả năng ứng xử lý linh hoạt khi trả lời những câu hỏi của Hội đồng thi tuyển.
- Thời gian trình bày đề án: Không quá 30 phút.
3. Cách tính điểm:
a) Bài thi viết về kiến thức chung được chấm theo thang điểm 100.
b) Điểm thi thuyết trình, bảo vệ đề án: tối đa 100 điểm (điểm đề án: 60 điểm, điểm trả lời phỏng vấn, xử lý tình huống: 40 điểm).
4. Cơ quan, đơn vị, địa phương tổ chức thi tuyển có thể điều chỉnh, bổ sung nội dung, hình thức thi tuyển cho phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, lĩnh vực công tác và tình hình thực tế của cơ quan, đơn vị, địa phương và phù hợp với chức trách, nhiệm vụ, quyền hạn của từng vị trí chức danh cán bộ lãnh đạo, quản lý được thi tuyển.
II. CÁCH XÁC ĐỊNH NGƯỜI TRÚNG TUYỂN
Người trúng tuyển trong kỳ thi tuyển chức danh cán bộ lãnh đạo, quản lý phải đủ các điều kiện sau đây:
1. Dự thi đủ 02 phần thi, đạt điểm của mỗi phần thi từ 50 điểm trở lên.
2. Người trúng tuyển là người có tổng điểm thi các phần thi từ cao đến thấp. Trường hợp có từ 02 (hai) người trở lên có điểm thi cao nhất bằng nhau và ở cùng một vị trí chức danh thi tuyển thì ưu tiên để xem xét tuyển dụng ứng viên trúng tuyển theo thứ tự sau:
- Đã từng giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý từ cấp phòng trở lên.
- Có trình độ chuyên môn cao hơn.
- Học lực tính từ cao đến thấp (theo điểm tốt nghiệp).
- Con em gia đình chính sách.
Nếu vẫn không xác định được người trúng tuyển thì Hội đồng thi tuyển bỏ phiếu kín hoặc ứng viên phải thực hiện câu hỏi phụ để chọn người trúng tuyển.
III. QUY TRÌNH TỔ CHỨC THI TUYỂN
1. Các cơ quan, đơn vị, địa phương rà soát, xác định vị trí chức danh cán bộ, lãnh đạo quản lý của cơ quan, đơn vị, địa phương mình còn thiếu cần phải bổ sung thông qua thi tuyển.
2. Sau khi xem xét, Ban Cán sự Đảng Ủy ban nhân dân tỉnh sẽ thông báo quyết định giao cho các cơ quan, đơn vị, địa phương tổ chức thi tuyển các chức danh cán bộ lãnh đạo, quản lý thuộc diện Ban cán sự Đảng quản lý; giao cho các cơ quan, đơn vị, địa phương tổ chức thi tuyển các chức danh lãnh đạo, quản lý trong các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp thuộc sở, ban, ngành.
3. Sau khi xác định vị trí chức danh cán bộ lãnh đạo, quản lý còn thiếu cần phải bổ sung thông qua thi tuyển hoặc được cơ quan có thẩm quyền quản lý cán bộ giao cho các cơ quan, đơn vị tổ chức thi tuyển các chức danh lãnh đạo, quản lý; các cơ quan, đơn vị triển khai việc thi tuyển chức danh cán bộ lãnh đạo, quản lý như sau:
a) Đối với chức danh cán bộ lãnh đạo, quản lý thuộc Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý:
- Xin chủ trương thi tuyển cán bộ lãnh đạo, quản lý: Các cơ quan, đơn vị báo cáo Ban Cán sự Đảng Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Nội vụ) xin chủ trương bổ sung cán bộ lãnh đạo, quản lý thông qua thi tuyển.
- Xây dựng kế hoạch thi tuyển: Trên cơ sở ý kiến của Ban Cán sự Đảng Ủy ban nhân dân tỉnh đồng ý cho chủ trương bổ sung cán bộ lãnh đạo, quản lý thông qua thi tuyển, các cơ quan, đơn vị xây dựng kế hoạch thi tuyển, báo cáo Ban Cán sự Đảng Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Nội vụ) cho ý kiến.
Kế hoạch thi tuyển bao gồm các nội dung: Đối tượng, điều kiện đăng ký dự thi, số lượng, vị trí chức danh tổ chức thi tuyển, nội dung, hình thức thi tuyển, thang điểm các phần thi, dự kiến hội đồng thi, thời gian, địa điểm nhận hồ sơ, tổ chức thi tuyển…
- Phê duyệt kế hoạch thi tuyển: Sau khi Ban Cán sự Đảng Ủy ban nhân dân tỉnh cho ý kiến về kế hoạch thi tuyển, các cơ quan, đơn vị trình Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Nội vụ) phê duyệt kế hoạch thi tuyển.
b) Đối với chức danh cán bộ lãnh đạo, quản lý thuộc Ban Thường vụ huyện ủy, thị ủy, thành ủy quản lý:
- Xin chủ trương thi tuyển cán bộ lãnh đạo, quản lý: Các cơ quan, đơn vị báo cáo Ban Thường vụ Huyện ủy, Thành ủy cho chủ trương bổ sung cán bộ lãnh đạo, quản lý thông qua thi tuyển.
- Xây dựng kế hoạch thi tuyển: Trên cơ sở ý kiến của Ban Thường vụ huyện ủy, thị ủy, thành ủy đồng ý cho chủ trương bổ sung cán bộ lãnh đạo, quản lý thông qua thi tuyển; các cơ quan, đơn vị tổ chức thi tuyển xây dựng kế hoạch thi tuyển và báo cáo Ban Thường vụ huyện ủy, thị ủy, thành ủy (qua Ban Tổ chức huyện ủy, thị ủy, thành ủy) cho ý kiến.
Kế hoạch thi tuyển bao gồm các nội dung: Đối tượng, điều kiện đăng ký dự thi, số lượng, vị trí chức danh tổ chức thi tuyển, nội dung, hình thức thi tuyển, thang điểm các phần thi, dự kiến hội đồng thi, thời gian, địa điểm nhận hồ sơ, tổ chức thi tuyển…
- Phê duyệt kế hoạch thi tuyển: Sau khi Ban Thường vụ huyện ủy, thị ủy, thành ủy cho ý kiến về kế hoạch thi tuyển, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố phê duyệt kế hoạch thi tuyển.
c) Đối với chức danh cán bộ lãnh đạo, quản lý thuộc sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân huyện, thành phố quản lý:
+ Cơ quan, đơn vị tổ chức thi tuyển xây dựng kế hoạch thi tuyển.
+ Báo cáo cấp ủy cùng cấp cho ý kiến về kế hoạch thi tuyển.
+ Thủ trưởng các sở, ban, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố phê duyệt kế hoạch và tổ chức thi tuyển sau khi có ý kiến kết luận của Ban cán sự Đảng UBND tỉnh cho phép tổ chức thi tuyển.
d) Thông báo công khai kế hoạch thi tuyển:
Sau khi kế hoạch thi tuyển chức danh cán bộ, quản lý được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, cơ quan, đơn vị tổ chức thi tuyển thông báo công khai kế hoạch thi tuyển trên các phương tiện thông tin đại chúng và niêm yết công khai tại trụ sở làm việc ít nhất là 15 ngày kể từ ngày kế hoạch thi tuyển được phê duyệt để các ứng viên được biết đăng ký thi tuyển.
đ) Tiếp nhận hồ sơ của ứng viên đăng ký thi tuyển:
Cơ quan, đơn vị tổ chức thi tuyển tiếp nhận hồ sơ của ứng viên đăng ký thi tuyển. Thời hạn tiếp nhận hồ sơ ít nhất là 20 ngày kể từ ngày thông báo công khai trên các phương tiện thông tin đại chúng.
e) Thẩm định hồ sơ, báo cáo danh sách ứng viên đăng ký thi tuyển:
Trong thời hạn 05 ngày kể từ ngày hết hạn nhận hồ sơ, cơ quan, đơn vị tổ chức thi tuyển thẩm định hồ sơ, tổng hợp danh sách kèm theo hồ sơ của ứng viên đăng ký dự tuyển báo cáo cơ quan quản lý cán bộ cho ý kiến trước khi tổ chức thi tuyển.
- Đối với các chức danh cán bộ lãnh đạo, quản lý thuộc Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý báo cáo Ban Cán sự Đảng Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Nội vụ) cho ý kiến.
- Đối với các chức danh cán bộ, quản lý còn lại báo cáo cơ quan có thẩm quyền quản lý cán bộ theo phân cấp quản lý cán bộ hiện hành cho ý kiến.
g) Thông báo danh sách ứng viên đạt yêu cầu thi tuyển:
Sau khi cơ quan có thẩm quyền cho ý kiến về danh sách ứng viên đăng ký thi tuyển; cơ quan, đơn vị tổ chức thi tuyển thông báo công khai và niêm yết danh sách ứng viên đạt yêu cầu thi tuyển tại trụ sở cơ quan, đơn vị tổ chức thi tuyển.
h) Xây dựng đề án, chuẩn bị nội dung thi tuyển:
- Ứng viên đạt yêu cầu thi tuyển tiếp cận, nghiên cứu, tìm hiểu tình hình hoạt động của cơ quan, đơn vị để xây dựng đề án và chuẩn bị nội dung thi tuyển.
- Cơ quan, đơn vị, địa phương tổ chức thi tuyển tạo điều kiện thuận lợi cho ứng viên đạt yêu cầu thi tuyển nghiên cứu, tìm hiểu tình hình hoạt động của cơ quan, đơn vị và cung cấp tài liệu, thông tin cho ứng viên để xây dựng đề án, chuẩn bị nội dung thi tuyển.
i) Thành lập Hội đồng thi tuyển:
Sau khi hoàn thành danh sách ứng viên đạt yêu cầu thi tuyển, cơ quan, đơn vị tổ chức thi tuyển trình cơ quan có thẩm quyền quyết định thành lập Hội đồng thi tuyển. Nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng thi tuyển quy định tại quyết định thành lập Hội đồng. Hội đồng thi tuyển gồm:
- Chủ tịch Hội đồng: Người đứng đầu hoặc cấp phó người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền bổ nhiệm chức danh thi tuyển.
- Phó Chủ tịch Hội đồng:
+ Thi tuyển chức danh lãnh đạo, quản lý thuộc Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý: Đại diện lãnh đạo cơ quan cấp trên trực tiếp quản lý cơ quan, đơn vị tổ chức thi tuyển; đại diện lãnh đạo Sở Nội vụ, đại diện lãnh đạo Ban Tổ chức Tỉnh ủy.
+ Thi tuyển chức danh lãnh đạo, quản lý thuộc Ban Thường vụ huyện ủy, thị ủy, thành ủy quản lý: Đại diện lãnh đạo Ban Tổ chức huyện ủy, thị ủy, thành ủy; đại diện lãnh đạo các cơ quan chuyên môn có liên quan.
+ Thi tuyển chức danh lãnh đạo, quản lý thuộc sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố quản lý: Đại diện lãnh đạo các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố; đại diện các phòng chuyên môn có liên quan.
- Các Ủy viên:
+ Đại diện cấp ủy cùng cấp của cơ quan, đơn vị tổ chức thi tuyển.
+ Thủ trưởng cơ quan, đơn vị tổ chức thi tuyển (nếu thi tuyển cấp phó cơ quan, đơn vị).
+ Mời chuyên gia, nhà khoa học, giảng viên chuyên sâu, người có kinh nghiệm về chuyên môn, nghiệp vụ lĩnh vực công tác của vị trí chức danh thi tuyển.
+ Ủy viên kiêm thư ký Hội đồng: lãnh đạo Phòng, đơn vị, bộ phận thực hiện công tác tổ chức cán bộ của cơ quan, đơn vị tổ chức thi tuyển.
Tùy tình hình thực tế có thể điều chỉnh, bổ sung thành viên, nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng thi tuyển cho phù hợp với thẩm quyền quản lý cán bộ theo quy định
k) Ban giám sát:
Thành lập Ban giám sát để giám sát kỳ thi tuyển. m) Tổ chức thi tuyển:
Hội đồng thi tuyển tổ chức thi tuyển chức danh cán bộ lãnh đạo, quản lý theo kế hoạch đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt. Sau khi hoàn thành việc thi tuyển, Hội đồng thi tuyển bàn giao kết quả thi tuyển cho cơ quan, đơn vị tổ chức thi tuyển.
l) Phê duyệt kết quả thi tuyển:
Sau khi nhận được kết quả thi tuyển của Hội đồng thi tuyển, cơ quan, đơn vị tổ chức thi tuyển báo cáo kết quả thi tuyển:
- Ban Cán sự Đảng Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Nội vụ) đối với các chức danh cán bộ lãnh đạo, quản lý thuộc Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý.
- Cơ quan có thẩm quyền theo phân cấp quản lý cán bộ đối với các chức danh cán bộ lãnh đạo, quản lý còn lại.
m) Quyết định bổ nhiệm cán bộ:
Cơ quan, đơn vị tổ chức thi tuyển hoàn chỉnh hồ sơ thi tuyển, lập thủ tục trình cơ quan có thẩm quyền theo phân cấp quản lý cán bộ hiện hành để quyết định bổ nhiệm cán bộ thông qua thi tuyển, tổ chức công bố quyết định bổ nhiệm cán bộ theo quy định.
IV. THỜI HẠN BỔ NHIỆM NGƯỜI TRÚNG TUYỂN
Người trúng tuyển được bổ nhiệm với thời hạn là 05 năm.
Sau thời gian làm việc 02 năm đầu của thời hạn 05 năm nếu: không phát huy năng lực, không triển khai thực hiện Đề án mà mình đã bảo vệ khi thi tuyển hoặc nếu kết quả nhận xét, đánh giá trong 02 năm liên tục xếp loại hoàn thành nhiệm vụ thì sẽ xem xét miễn nhiệm, đồng thời cơ quan, đơn vị, địa phương bố trí công tác khác đối với những người là công chức, viên chức; kết thúc hợp đồng làm việc đối với những người chưa phải là công chức, viên chức.
V. THỜI GIAN VÀ TIẾN ĐỘ THỰC HIỆN ĐỀ ÁN
1. Năm 2014 đến năm 2017: Tổ chức thí điểm thi tuyển cạnh tranh đối với các chức danh:
- Trưởng phòng, Phó trưởng phòng và tương đương thuộc các sở, ban, ngành.
- Trưởng phòng, Phó trưởng phòng và tương đương trong các cơ quan, đơn vị thuộc các sở, ban, ngành.
- Trưởng phòng, Phó trưởng phòng và tương đương trong các đơn vị sự nghiệp thuộc UBND tỉnh, thuộc các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố.
2. Năm 2018: Trên cơ sở kết quả thực hiện thí điểm, UBND tỉnh tiến hành tổng kết việc thực hiện Đề án để rút kinh nghiệm và ban hành quy định chính thức việc thực hiện trên địa bàn tỉnh.
1. Các sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố:
- Các cơ quan, đơn vị, địa phương rà soát và xác định các vị trí chức danh cán bộ lãnh đạo, quản lý còn thiếu cần bổ sung thông qua thi tuyển hoặc được cấp trên chọn thực hiện thí điểm thi tuyển cán bộ lãnh đạo, quản lý để xây dựng kế hoạch thi tuyển trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
- Phối hợp với Sở Nội vụ xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện việc thi tuyển chức danh cán bộ lãnh đạo, quản lý theo đúng quy định của đề án.
- Lập thủ tục trình cấp có thẩm quyền phê duyệt kết quả thi tuyển và quyết định bổ nhiệm cán bộ đối với các ứng viên trúng tuyển theo phân cấp quản lý cán bộ; tổ chức công bố quyết định bổ nhiệm cán bộ.
- Báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Nội vụ) về tình hình, kết quả thi tuyển chức danh cán bộ, lãnh đạo, quản lý của cơ quan, đơn vị theo quy định.
- Thường xuyên theo dõi, đánh giá, báo cáo cấp có thẩm quyền và Sở Nội vụ về năng lực, hiệu quả thực hiện nhiệm vụ của các đối tượng được bổ nhiệm thông qua thi tuyển.
2. Sở Nội vụ:
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị tổ chức triển khai thực hiện đề án theo quy định.
- Tổng hợp nhu cầu theo đề nghị của các cơ quan, đơn vị về bổ sung cán bộ lãnh đạo, quản lý thông qua thi tuyển trình Ban Cán sự Đảng Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, cho ý kiến về chủ trương, kế hoạch thi tuyển của các cơ quan, đơn vị tổ chức thi tuyển.
- Theo dõi, kiểm tra, giám sát các cơ quan, đơn vị trong quá trình tổ chức thực hiện việc thi tuyển các chức danh lãnh đạo, quản lý.
- Tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh về tình hình, kết quả triển khai thực hiện việc thi tuyển chức danh cán bộ lãnh đạo, quản lý theo quy định.
3. Kinh phí thực hiện Đề án:
a) Kinh phí thực hiện việc thi tuyển do ngân sách nhà nước đảm bảo.
b) Sở Tài chính có trách nhiệm thẩm định và cấp kinh phí thực hiện việc thi tuyển theo kế hoạch thi tuyển của các cơ quan, đơn vị được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
4. Các cơ quan, đơn vị liên quan:
Các cơ quan, đơn vị tùy theo chức năng, nhiệm vụ, có trách nhiệm cử cán bộ có năng lực đáp ứng yêu cầu của Hội đồng thi tuyển tham gia vào Hội đồng thi tuyển khi có yêu cầu và thực hiện một số nội dung khác có liên quan.
5. Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc thì các cơ quan, đơn vị, địa phương kịp thời phản ánh về Sở Nội vụ để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh xem xét, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.
Quyết định 163/QĐ-UBND năm 2021 về Danh mục loại cây trồng cây lâu năm được chứng nhận quyền sở hữu trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng Ban hành: 20/01/2021 | Cập nhật: 30/01/2021
Kế hoạch 50/KH-UBND năm 2020 về phát triển giáo dục mầm non giai đoạn 2020-2025 trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang Ban hành: 11/05/2020 | Cập nhật: 17/06/2020
Kế hoạch 50/KH-UBND năm 2020 về thực hiện hỗ trợ người dân gặp khó khăn do đại dịch Covid-19 theo Nghị quyết 42/NQ-CP và Quyết định 15/2020/QĐ-TTg Ban hành: 06/05/2020 | Cập nhật: 04/07/2020
Kế hoạch 50/KH-UBND vể thực hiện Đề án “Tăng cường phổ biến, giáo dục pháp luật cho người đang chấp hành hình phạt tù; người bị áp dụng các biện pháp tư pháp hoặc các biện pháp xử lý hành chính, người mới ra tù tái hòa nhập cộng đồng, thanh thiếu niên vi phạm pháp luật, lang thang cơ nhỡ giai đoạn 2018-2021” năm 2020 Ban hành: 04/05/2020 | Cập nhật: 05/06/2020
Kế hoạch 50/KH-UBND về Dạy học trên truyền hình năm 2020 Ban hành: 03/04/2020 | Cập nhật: 17/04/2020
Kế hoạch 50/KH-UBND về thực hiện Đề án “Đẩy mạnh phổ biến nội dung cơ bản của Công ước quốc tế về các quyền dân sự, chính trị và pháp luật Việt Nam về các quyền dân sự, chính trị cho cán bộ, công chức, viên chức và nhân dân" năm 2020 Ban hành: 30/03/2020 | Cập nhật: 29/06/2020
Quyết định 163/QĐ-UBND về phê duyệt Kế hoạch sử dụng đất năm 2020 của huyện Tư Nghĩa, tỉnh Quảng Ngãi Ban hành: 18/03/2020 | Cập nhật: 23/04/2020
Quyết định 163/QĐ-UBND năm 2020 công bố danh mục thủ tục hành chính bãi bỏ thuộc phạm vi, chức năng quản lý của Sở Tài chính tỉnh Quảng Ninh Ban hành: 14/01/2020 | Cập nhật: 23/04/2020
Kế hoạch 50/KH-UBND về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước năm 2020 trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận Ban hành: 09/01/2020 | Cập nhật: 10/03/2020
Kế hoạch 50/KH-UBND về bảo đảm trật tự an toàn giao thông năm 2020 trên địa bàn tỉnh Nghệ An Ban hành: 22/01/2020 | Cập nhật: 07/05/2020
Kế hoạch 50/KH-UBND năm 2019 về bồi dưỡng giáo viên thực hiện công tác tư vấn tâm lý, hỗ trợ cho học sinh trong trường phổ thông trên địa bàn tỉnh Ninh Bình Ban hành: 11/04/2019 | Cập nhật: 26/04/2019
Kế hoạch 50/KH-UBND thực hiện Đề án: “Tăng cường phổ biến, giáo dục pháp luật cho người đang chấp hành hình phạt tù; người bị áp dụng các biện pháp tư pháp hoặc biện pháp xử lý hành chính, người mới ra tù tái hòa nhập cộng đồng, thanh thiếu niên vi phạm pháp luật, lang thang cơ nhỡ giai đoạn 2018-2021” trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu năm 2019 Ban hành: 01/04/2019 | Cập nhật: 28/05/2019
Kế hoạch 50/KH-UBND năm 2019 thực hiện Đề án “Thúc đẩy chuyển giao, làm chủ và phát triển công nghệ từ nước ngoài vào Việt Nam trong các ngành, lĩnh vực ưu tiên giai đoạn đến năm 2025, định hướng đến năm 2030” trên địa bàn tỉnh Hòa Bình Ban hành: 27/03/2019 | Cập nhật: 08/04/2019
Quyết định 163/QĐ-UBND năm 2019 công bố danh mục thủ tục hành chính sửa đổi, bổ sung thuộc phạm vi chức năng quản lý nhà nước của Sở Thông tin và Truyền thông tỉnh Hưng Yên Ban hành: 15/01/2019 | Cập nhật: 26/04/2019
Quyết định 163/QĐ-UBND năm 2019 công bố mới thủ tục hành chính liên thông về Đăng ký khai tử, xóa đăng ký thường trú, hưởng chế độ tử tuất/hỗ trợ chi phí mai táng/hưởng mai táng phí trên địa bàn tỉnh Trà Vinh Ban hành: 28/01/2019 | Cập nhật: 08/03/2019
Kế hoạch 50/KH-UBND năm 2019 thực hiện Dự án “Nâng cao hiệu quả công tác phòng, chống ma túy tại xã, phường, thị trấn” trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn Ban hành: 28/01/2019 | Cập nhật: 16/04/2019
Kế hoạch 50/KH-UBND năm 2018 thực hiện Kế hoạch 74-KH/TU thực hiện Nghị quyết 21-NQ/TW "về công tác dân số trong tình hình mới" Ban hành: 08/10/2018 | Cập nhật: 21/11/2018
Kế hoạch 50/KH-UBND về Khuyến công thành phố Hà Nội năm 2018 Ban hành: 21/02/2018 | Cập nhật: 02/03/2018
Kế hoạch 50/KH-UBND năm 2018 thực hiện Đề án tăng cường phổ biến, giáo dục pháp luật cho người đang chấp hành hình phạt tù; người bị áp dụng biện pháp tư pháp hoặc biện pháp xử lý hành chính, người mới ra tù tái hòa nhập cộng đồng, thanh thiếu niên vi phạm pháp luật, lang thang cơ nhỡ giai đoạn 2018-2021 Ban hành: 15/03/2018 | Cập nhật: 17/07/2018
Kế hoạch 50/KH-UBND triển khai đánh giá năng lực cạnh tranh cấp sở, ban ngành và cấp huyện (DDCI) tỉnh Quảng Ngãi năm 2018 Ban hành: 02/04/2018 | Cập nhật: 29/05/2018
Quyết định 163/QĐ-UBND về phê duyệt kế hoạch sử dụng đất năm 2018 của huyện A Lưới, tỉnh Thừa Thiên Huế Ban hành: 19/01/2018 | Cập nhật: 10/03/2018
Quyết định 163/QĐ-UBND năm 2018 về phê duyệt Phương án phòng cháy, chữa cháy rừng tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2018-2020 Ban hành: 07/02/2018 | Cập nhật: 27/03/2018
Quyết định 163/QĐ-UBND năm 2018 công bố danh mục thủ tục hành chính lĩnh vực Thủy sản thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Tiền Giang Ban hành: 23/01/2018 | Cập nhật: 23/11/2018
Quyết định 163/QĐ-UBND năm 2018 công bố danh mục thủ tục hành chính lĩnh vực Bảo trợ xã hội mới ban hành thuộc thẩm quyền giải quyết của Ủy ban nhân dân cấp huyện trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu Ban hành: 24/01/2018 | Cập nhật: 13/09/2018
Quyết định 163/QĐ-UBND năm 2018 về Quy chế phối hợp quản lý nhà nước về khí tượng thủy văn và biến đổi khí hậu trên địa bàn tỉnh Bình Dương Ban hành: 19/01/2018 | Cập nhật: 14/03/2018
Kế hoạch 50/KH-UBND năm 2017 thực hiện Đề án xây dựng và triển khai Kế hoạch thực hiện mục tiêu của Cộng đồng Văn hóa - Xã hội ASEAN đến năm 2025 trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang Ban hành: 26/06/2017 | Cập nhật: 25/07/2017
Kế hoạch 50/KH-UBND năm 2017 về thực hiện bộ quy tắc ứng xử văn minh du lịch Ban hành: 13/06/2017 | Cập nhật: 16/10/2017
Kế hoạch 50/KH-UBND năm 2017 thực hiện Chương trình hành động quốc gia của Việt Nam về đăng ký và thống kê hộ tịch giai đoạn 2017-2024 Ban hành: 10/05/2017 | Cập nhật: 26/05/2017
Kế hoạch 50/KH-UBND năm 2017 khảo sát xác định phạm vi khu vực biên giới biển, khu vực hạn chế hoạt động, vùng cấm trong khu vực biên giới biển và vị trí, số lượng các loại biển báo trong khu vực biên giới biển theo Thông tư 162/2016/TT-BQP Ban hành: 16/06/2017 | Cập nhật: 14/07/2017
Kế hoạch 50/KH-UBND năm 2017 về Khởi nghiệp giai đoạn 2017-2020, định hướng đến năm 2025 trên địa bàn tỉnh Hậu Giang Ban hành: 08/05/2017 | Cập nhật: 14/12/2017
Kế hoạch 50/KH-UBND năm 2017 thực hiện Đề án “Huy động nguồn lực, tập trung đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng giao thông đồng bộ” giai đoạn 2015-2020 Ban hành: 31/03/2017 | Cập nhật: 13/06/2017
Kế hoạch 50/KH-UBND Năm cao điểm hành động vệ sinh an toàn thực phẩm trong lĩnh vực nông nghiệp 2017 Ban hành: 01/03/2017 | Cập nhật: 21/03/2017
Quyết định 163/QĐ-UBND năm 2017 công nhận huyện, thành phố Lai Châu, tỉnh Lai Châu đạt chuẩn quốc gia về phổ cập giáo dục, xóa mù chữ năm 2016 Ban hành: 03/03/2017 | Cập nhật: 08/07/2017
Kế hoạch 50/KH-UBND năm 2017 thực hiện Chương trình Mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới Ban hành: 16/03/2017 | Cập nhật: 05/04/2017
Quyết định 163/QĐ-UBND Kế hoạch theo dõi thi hành pháp luật về quản lý xử lý vi phạm hành chính trên địa bàn tỉnh Cà Mau năm 2017 Ban hành: 25/01/2017 | Cập nhật: 18/03/2017
Kế hoạch 50/KH-UBND năm 2017 xây dựng, thực hiện quy ước của xóm, tổ dân phố, khu dân cư trên địa bàn tỉnh Cao Bằng Ban hành: 12/01/2017 | Cập nhật: 12/06/2017
Quyết định 163/QĐ-UBND năm 2017 phê duyệt điều chỉnh định mức kinh tế kỹ thuật trong công tác quản lý, khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh Ban hành: 21/02/2017 | Cập nhật: 11/05/2017
Kế hoạch 50/KH-UBND năm 2016 tổ chức Hội nghị tổng kết 10 năm thực hiện Nghị định 38/2006/NĐ-CP về Bảo vệ dân phố và 10 năm công tác củng cố, xây dựng, nhân rộng mô hình, điển hình tiên tiến (2006-2016) trên địa bàn tỉnh Bình Định Ban hành: 11/10/2016 | Cập nhật: 15/12/2016
Kế hoạch 50/KH-UBND năm 2016 thực hiện Đề án Nâng cao năng lực thanh tra y tế tỉnh Thái Bình đến năm 2020 Ban hành: 11/08/2016 | Cập nhật: 31/08/2016
Kế hoạch 50/KH-UBND năm 2016 triển khai Nghị quyết 19-2016/NQ-CP và Chương trình hành động cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh tỉnh Nam Định giai đoạn 2016-2017, định hướng đến năm 2020 Ban hành: 30/05/2016 | Cập nhật: 04/10/2018
Kế hoạch 50/KH-UBND năm 2016 về phòng chống tệ nạn mại dâm trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2016 - 2020 Ban hành: 08/04/2016 | Cập nhật: 22/04/2016
Quyết định 163/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt đề cương và dự toán điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và Kế hoạch sử dụng đất 2017 huyện Ninh Phước, tỉnh Ninh Thuận Ban hành: 05/05/2016 | Cập nhật: 22/09/2016
Kế hoạch 50/KH-UBND năm 2016 sản xuất sạch hơn trong công nghiệp trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp giai đoạn 2016- 2020 Ban hành: 14/03/2016 | Cập nhật: 22/03/2016
Kế hoạch 50/KH-UBND về công tác phòng, chống tham nhũng năm 2016 tỉnh Lào Cai Ban hành: 29/02/2016 | Cập nhật: 12/05/2016
Quyết định 163/QĐ-UBND phê duyệt kế hoạch kinh phí hoạt động sự nghiệp khoa học và công nghệ năm 2016 Ban hành: 29/01/2016 | Cập nhật: 16/05/2016
Kế hoạch 50/KH-UBND về công tác thi đua, khen thưởng năm 2016 Ban hành: 13/01/2016 | Cập nhật: 12/05/2016
Quyết định 163/QĐ-UBND năm 2015 phê duyệt Quy hoạch phát triển Du lịch huyện Đảo Lý Sơn, tỉnh Quảng Ngãi Ban hành: 03/06/2015 | Cập nhật: 11/06/2015
Kế hoạch 50/KH-UBND năm 2015 triển khai “Đề án Bảo vệ và phát triển rừng ven biển ứng phó với biến đổi khí hậu giai đoạn 2015 - 2020” tỉnh Nam Định Ban hành: 11/06/2015 | Cập nhật: 16/06/2015
Kế hoạch 50/KH-UBND năm 2014 thực hiện Đề án thí điểm tuyển chọn trí thức trẻ tình nguyện về xã tham gia phát triển nông thôn, miền núi giai đoạn 2013 - 2020 tỉnh Tuyên Quang Ban hành: 25/08/2014 | Cập nhật: 23/10/2014
Kế hoạch 50/KH-UBND ứng phó với biến đổi khí hậu của ngành Xây dựng, giai đoạn 2014-2020 Ban hành: 16/07/2014 | Cập nhật: 18/07/2014
Kế hoạch 50/KH-UBND năm 2014 triển khai thi hành Hiến pháp nước Việt Nam Ban hành: 07/03/2014 | Cập nhật: 24/03/2014
Quyết định 163/QĐ-UBND năm 2014 về danh mục, thời hạn giải quyết thủ tục hành chính thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông tại Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tỉnh Bắc Giang Ban hành: 20/02/2014 | Cập nhật: 14/05/2014
Kế hoạch 50/KH-UBND thực hiện Đề án Nâng cao nhận thức cộng đồng và quản lý rủi ro thiên tai dựa vào cộng đồng tỉnh Tuyên Quang năm 2013 Ban hành: 23/07/2013 | Cập nhật: 14/09/2013
Quyết định 163/QĐ-UBND năm 2013 xét duyệt quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020, kế hoạch sử dụng đất 5 năm kỳ đầu (2011-2015) của huyện Quế Võ tỉnh Bắc Ninh Ban hành: 08/05/2013 | Cập nhật: 24/12/2013
Kế hoạch 50/KH-UBND năm 2013 xây dựng Đề án xác định vị trí việc làm và cơ cấu ngạch công, viên chức trong cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh Yên Bái Ban hành: 24/04/2013 | Cập nhật: 15/01/2014
Kế hoạch 50/KH-UBND thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia văn hóa trên địa bàn thành phố Hà Nội giai đoạn 2013 - 2015 Ban hành: 20/03/2013 | Cập nhật: 21/03/2013
Kế hoạch 50/KH-UBND thực hiện chương trình mục tiêu Quốc gia phòng, chống tội phạm giai đoạn 2012-2015 Ban hành: 31/10/2012 | Cập nhật: 06/05/2013
Quyết định 163/QĐ-UBND năm 2012 phê duyệt Chương trình quản lý ô nhiễm công nghiệp tỉnh Sóc Trăng giai đoạn 2012 - 2015, định hướng đến năm 2020 Ban hành: 15/08/2012 | Cập nhật: 30/08/2012
Kế hoạch 50/KH-UBND tiếp tục thực hiện Quyết định 1860/QĐ-TTg xác định địa giới hành chính giữa thành phố Hà Nội và tỉnh Hòa Bình tại bảy khu vực chồng lấn do lịch sử để lại Ban hành: 03/04/2012 | Cập nhật: 15/03/2013
Quyết định 163/QĐ-UBND năm 2012 về kế hoạch triển khai thực hiện Chương trình tổng thể cải cách hành chính Nhà nước giai đoạn 2011-2020 của tỉnh Phú Yên Ban hành: 02/02/2012 | Cập nhật: 09/08/2013
Kế hoạch 50/KH-UBND năm 2011 thực hiện Chương trình hành động về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác cải cách hành chính Nhà nước giai đoạn 2011-2015 Ban hành: 19/07/2011 | Cập nhật: 23/09/2014
Quyết định 163/QĐ-UBND năm 2009 duyệt quy hoạch sử dụng đất chi tiết đến năm 2010 va kế hoạch sử dụng đất chi tiết 5 năm (2006 - 2010) của phường 6, quận 5 do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành Ban hành: 14/01/2009 | Cập nhật: 14/03/2009
Quyết định 163/QĐ-UBND năm 2008 về xác định hệ số điều chỉnh chi phí xây dựng công trình theo Thông tư 03/2008/TT-BXD do Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận ban hành Ban hành: 23/06/2008 | Cập nhật: 08/04/2011
Kế hoạch 50/KH-UBND về Phát triển năng lượng tái tạo trên địa bàn thành phố Hà Nội năm 2021 Ban hành: 01/03/2021 | Cập nhật: 04/03/2021
Kế hoạch 50/KH-UBND năm 2021 về Số hóa kết quả giải quyết thủ tục hành chính còn hiệu lực thuộc thẩm quyền giải quyết của các cơ quan, đơn vị, địa phương đang còn hiệu lực thi hành theo Nghị định 45/2020/NĐ-CP do tỉnh Lào Cai ban hành Ban hành: 04/02/2021 | Cập nhật: 01/03/2021
Quyết định 163/QĐ-UBND năm 2021 công bố danh mục thủ tục hành chính bị bãi bỏ lĩnh vực giáo dục mầm non thuộc chức năng quản lý của Sở Giáo dục và Đào tạo Bắc Ninh Ban hành: 04/02/2021 | Cập nhật: 05/03/2021