Quyết định 03/2017/QĐ-UBND Quy định về nhiệm vụ quản lý đầu tư và xây dựng trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
Số hiệu: | 03/2017/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Quảng Ngãi | Người ký: | Trần Ngọc Căng |
Ngày ban hành: | 11/01/2017 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Xây dựng nhà ở, đô thị, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 03/2017/QĐ-UBND |
Quảng Ngãi, ngày 11 tháng 01 năm 2017 |
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ MỘT SỐ NHIỆM VỤ QUẢN LÝ ĐẦU TƯ VÀ XÂY DỰNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NGÃI
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NGÃI
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 18 tháng 6 năm 2014;
Căn cứ Luật Đầu tư ngày 18 tháng 6 năm 2014;
Căn cứ Luật Đấu thầu ngày 26 tháng 11 năm 2013;
Căn cứ Nghị định số 59/2015/NĐ-CP ngày 18 tháng 6 năm 2015 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng;
Căn cứ Nghị định số 32/2015/NĐ-CP ngày 25 tháng 3 năm 2015 của Chính phủ về quản lý chi phí đầu tư xây dựng;
Căn cứ Nghị định số 46/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 5 năm 2015 của Chính phủ về quản lý chất lượng và bảo trì công trình xây dựng;
Căn cứ Nghị định số 63/2014/NĐ-CP ngày 26 tháng 6 năm 2014 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà thầu;
Căn cứ Nghị định số 77/2015/NĐ-CP ngày 10 tháng 9 năm 2015 của Chính phủ về Kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm;
Căn cứ Nghị định 136/2015/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2015 của Chính phủ Hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư công;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Xây dựng và Giám đốc Sở Tư pháp,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về một số nhiệm vụ quản lý đầu tư và xây dựng trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi.
1. Quyết định này có hiệu lực thi hành từ ngày 22 tháng 01 năm 2017.
2. Quyết định này thay thế Quyết định số 03/2013/QĐ-UBND ngày 09/01/2013 của UBND tỉnh Quảng Ngãi ban hành Quy định về một số nhiệm vụ quản lý đầu tư xây dựng cơ bản trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi. Quyết định số 360/QĐ-UBND ngày 29/9/2014 của UBND tỉnh Quảng Ngãi về việc ủy quyền thẩm tra thiết kế một số công trình cấp III, cấp IV và Công văn số 2194/UBND- CNXD ngày 15/5/2015 của UBND tỉnh Quảng Ngãi về việc triển khai thực hiện Luật Xây dựng số 50/2014/QH13 hết hiệu lực thi hành kể từ ngày Quyết định này có hiệu lực thi hành.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Thủ trưởng các Sở, Ban ngành tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố; Chủ tịch UBND các xã, phường, thị trấn; Thủ trưởng các cơ quan quản lý, kiểm soát thanh toán vốn đầu tư trên địa bàn tỉnh chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: |
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
QUY ĐỊNH VỀ MỘT SỐ NHIỆM VỤ QUẢN LÝ ĐẦU TƯ VÀ XÂY DỰNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NGÃI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 03/2017/QĐ-UBND ngày 11 tháng 01 năm 2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ngãi)
Quy định này quy định một số nhiệm vụ về kế hoạch vốn đầu tư; quyết định chủ trương đầu tư; lập, thẩm định, phê duyệt dự án đầu tư xây dựng, thiết kế và dự toán xây dựng; kế hoạch lựa chọn nhà thầu; bồi thường, giải phóng mặt bằng; quản lý tiến độ và chất lượng công trình; thanh toán vốn đầu tư và quyết toán dự án hoàn thành; xử lý vi phạm trong quản lý dự án đầu tư xây dựng đối với các dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước, vốn nhà nước ngoài ngân sách và các dự án sử dụng vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi.
Việc quản lý dự án đầu tư và xây dựng trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi được thực hiện theo đúng các quy định hiện hành của Nhà nước và Quy định này.
Quy định này áp dụng cho các cơ quan quản lý nhà nước, tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động đầu tư và xây dựng trên địa bàn tỉnh.
Mục 1. KẾ HOẠCH VỐN ĐẦU TƯ VÀ QUYẾT ĐỊNH CHỦ TRƯƠNG ĐẦU TƯ
Điều 3. Kế hoạch vốn đầu tư hàng năm
1. Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính tham mưu bố trí kế hoạch vốn đầu tư hàng năm ở cấp tỉnh; Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện, thành phố tham mưu bố trí kế hoạch vốn đầu tư hàng năm ở cấp huyện, thành phố.
2. Căn cứ các quy hoạch được phê duyệt, kế hoạch kinh tế - xã hội 5 năm, kế hoạch đầu tư công trung hạn được phê duyệt, cơ quan tham mưu có trách nhiệm dự kiến danh mục kế hoạch đầu tư hàng năm theo đúng quy định của Luật Đầu tư công, Nghị định số 77/2015/NĐ-CP ngày 10 tháng 9 năm 2015 của Chính phủ về Kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm và các quy định hiện hành của địa phương về bố trí kế hoạch vốn đầu tư hàng năm.
Điều 4. Điều kiện và nguyên tắc bố trí vốn kế hoạch đầu tư công hằng năm
1. Các dự án được ghi kế hoạch vốn đầu tư phải có đủ các điều kiện theo quy định tại Điều 56 Luật Đầu tư công.
2. Nguyên tắc phân bổ vốn đầu tư công:
a) Hoàn trả các khoản ngân sách tạm ứng, vay nợ, đã ứng trước dự toán năm sau;
b) Theo Quy định nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư công được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
3. Trong quá trình điều hành kế hoạch đầu tư công, UBND tỉnh, UBND các huyện, thành phố xem xét khả năng thực hiện dự án của các chủ đầu tư để điều chỉnh kế hoạch vốn đầu tư công theo quy định tại Khoản 6 Điều 75 Luật Đầu tư công.
Điều 5. Quyết định chủ trương đầu tư
1. Các dự án đầu tư công phải lập, thẩm định, quyết định chủ trương đầu tư theo quy định của Luật Đầu tư công; Nghị định số 136/2015/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2015 của Chính phủ hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư công và các quy định của UBND tỉnh (trừ các trường hợp quy định tại Khoản 2 Điều này), cụ thể:
a) Thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư: Theo quy định tại Khoản 5, Khoản 6 Điều 17 Luật Đầu tư công.
b) Điều kiện quyết định chủ trương đầu tư: Theo quy định tại Điều 18 Luật Đầu tư công.
c) Trình tự, thủ tục quyết định chủ trương đầu tư dự án nhóm B, nhóm C: Theo quy định tại Điều 27, Điều 29, Điều 30, Điều 31, Điều 32 Luật Đầu tư công; Khoản 3, Khoản 4 Điều 12, Khoản 4 Điều 13, Khoản 2 Điều 14, Điều 15, Điểm b Khoản 2 Điều 16 Nghị định số 136/2015/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2015 của Chính phủ hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư công và các quy định của UBND tỉnh (trừ các trường hợp quy định tại Khoản 2 Điều này).
d) Nội dung Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư dự án nhóm B, nhóm C: Theo quy định tại Điều 36 Luật Đầu tư công.
đ) Hồ sơ thẩm định nguồn vốn và khả năng cân đối vốn: Theo quy định tại Điều 21 Nghị định số 136/2015/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2015 của Chính phủ hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư công.
e) Hồ sơ trình cấp có thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư: Theo quy định tại Điều 22 Nghị định số 136/2015/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2015 của Chính phủ hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư công.
2. Các dự án sử dụng vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư, các dự án thuộc chương trình đầu tư công đã được quyết định chủ trương đầu tư thì không phải lập chủ trương đầu tư.
Mục 2. QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ CÔNG KHÔNG CÓ CẤU PHẦN XÂY DỰNG
Điều 6. Lập Báo cáo nghiên cứu khả thi dự án, thiết kế, dự toán dự án
Việc lập Báo cáo nghiên cứu khả thi dự án, thiết kế, dự toán dự án không có cấu phần xây dựng và dự án chủ yếu là mua sắm hàng hóa, cung cấp dịch vụ có tỷ trọng chi phí phần xây dựng nhỏ hơn 15% tổng mức đầu tư dự án được thực hiện theo quy định Điều 30, Điều 46, Điều 47, Điều 48 Nghị định số 136/2015/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2015 của Chính phủ hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư công và các quy định hiện hành có liên quan.
Điều 7. Thẩm quyền thẩm định, quyết định đầu tư dự án
1. Dự án do cấp tỉnh quản lý
a) Đối với dự án nhóm A: Chủ tịch UBND tỉnh thành lập Hội đồng thẩm định (do một Phó Chủ tịch UBND cấp tỉnh làm Chủ tịch Hội đồng thẩm định), Sở Kế hoạch và Đầu tư là Thường trực Hội đồng thẩm định để thẩm định dự án trình Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt.
b) Đối với dự án nhóm B, C: giao Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan thẩm định dự án trình Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt.
2. Dự án do cấp huyện quản lý
Chủ tịch UBND cấp huyện giao cơ quan chuyên môn quản lý đầu tư cấp huyện hoặc thành lập Hội đồng thẩm định để thẩm định dự án trình Chủ tịch UBND cấp huyện phê duyệt.
3. Dự án do cấp xã quản lý
Cơ quan chuyên môn quản lý đầu tư cấp huyện thẩm định dự án, gửi Chủ tịch UBND cấp xã phê duyệt.
Điều 8. Thẩm quyền thẩm định, phê duyệt thiết kế, dự toán dự án
1. Đối với dự án nhóm A nhóm B, nhóm C do UBND tỉnh quản lý: Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các Sở quản lý chuyên ngành tổ chức thẩm định, trình Chủ tịch UBND cấp tỉnh phê duyệt.
2. Đối với dự án do UBND cấp huyện quản lý: cơ quan chuyên môn quản lý đầu tư công thuộc UBND cấp huyện chủ trì thẩm định trình Chủ tịch UBND cấp huyện phê duyệt.
3. Đối với dự án do UBND cấp xã quản lý: cơ quan chuyên môn quản lý đầu tư công thuộc UBND cấp huyện chủ trì thẩm định, gửi Chủ tịch UBND cấp xã phê duyệt.
Mục 3. QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ CÔNG CÓ CẤU PHẦN XÂY DỰNG
Điều 9. Lập Báo cáo nghiên cứu khả thi dự án hoặc Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng
1. Sau khi có quyết định chủ trương đầu tư của cấp có thẩm quyền theo quy định của Luật Đầu tư công, chủ đầu tư tiến hành việc lập, phê duyệt nhiệm vụ khảo sát, nhiệm vụ thiết kế và dự toán chuẩn bị đầu tư; làm cơ sở tổ chức lựa chọn đơn vị tư vấn có đủ năng lực theo quy định để lập Báo cáo nghiên cứu khả thi hoặc Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng.
2. Đơn vị tư vấn khảo sát, thiết kế, lập dự án được chủ đầu tư lựa chọn có trách nhiệm triển khai thực hiện các bước đúng quy định, giao nộp hồ sơ kịp thời theo hợp đồng kinh tế đã ký kết với chủ đầu tư.
3. Đối với dự án có bồi thường, giải phóng mặt bằng và tái định cư thì trong thành phần hồ sơ dự án phải có phương án bồi thường, giải phóng mặt bằng, tái định cư tổng thể được Chủ đầu tư xác nhận.
4. Công trình sử dụng vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư:
a) Việc sửa chữa, cải tạo, bảo trì, nâng cấp cơ sở vật chất sử dụng vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư được thực hiện theo quy định hiện hành và quy định của UBND tỉnh.
b) Báo cáo kinh tế-kỹ thuật đầu tư xây dựng được cơ quan có thẩm quyền thẩm định, phê duyệt theo quy định của Luật xây dựng.
Điều 10. Thẩm quyền quyết định đầu tư xây dựng
1. Thẩm quyền quyết định đầu tư xây dựng thực hiện theo quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều 60 Luật Xây dựng.
2. Đối với các dự án thuộc thẩm quyền quyết định của Chủ tịch UBND tỉnh, sau khi được cấp có thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư (bao gồm mục tiêu, quy mô, tổng vốn đầu tư, địa điểm, thời gian, tiến độ thực hiện,...), Chủ tịch UBND tỉnh ủy quyền cho đơn vị cấp dưới quyết định đầu tư, cụ thể:
a) Trưởng Ban quản lý Khu kinh tế Dung Quất và các Khu công nghiệp Quảng Ngãi quyết định đầu tư đối với các dự án nhóm C (trừ các dự án trọng điểm nhóm C) đầu tư tại Khu kinh tế Dung Quất và các khu công nghiệp Quảng Ngãi;
b) Chủ tịch UBND thành phố Quảng Ngãi quyết định đầu tư đối với các dự án nhóm C (trừ các dự án trọng điểm nhóm C) đầu tư trên địa bàn hành chính thành phố Quảng Ngãi;
c) Chủ tịch UBND các huyện quyết định đầu tư các Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng các dự án đầu tư trên địa bàn hành chính huyện;
d) Thủ trưởng đơn vị đầu mối được giao kế hoạch vốn quyết định đầu tư các Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng sử dụng vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư.
đ) Giám đốc các Sở: Xây dựng, Giao thông vận tải, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Công Thương quyết định đầu tư các Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng của Sở, ban ngành, đơn vị thuộc tỉnh làm chủ đầu tư do mình chủ trì thẩm định trừ các dự án đã quy định tại Điểm a, Điểm b, Điểm c, Điểm d Khoản này.
3. Người được ủy quyền quyết định đầu tư có trách nhiệm quyết định đầu tư dự án phù hợp với Quyết định chủ trương đầu tư và chịu trách nhiệm về kết quả thực hiện của mình.
Điều 11. Thẩm quyền thẩm định dự án, thẩm định thiết kế cơ sở
1. Đối với dự án đầu tư xây dựng sử dụng vốn ngân sách nhà nước
a) Các Sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành (Sở Xây dựng, Sở Giao thông vận tải, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Công Thương) chủ trì thẩm định các nội dung của dự án nhóm B, nhóm C được đầu tư xây dựng trên địa bàn hành chính của tỉnh, trừ các dự án do các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan trung ương của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội quyết định đầu tư và các dự án quy định tại Điểm b, Điểm c Khoản này.
b) Các dự án nhóm C (trừ các dự án trọng điểm nhóm C) đầu tư tại Khu kinh tế Dung Quất và các khu công nghiệp Quảng Ngãi: thiết kế cơ sở do các Sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành chủ trì thẩm định, ủy quyền cho Trưởng Ban quản lý Khu kinh tế Dung Quất và các Khu công nghiệp Quảng Ngãi chủ trì thẩm định các nội dung khác của Báo cáo nghiên cứu khả thi và tổng hợp kết quả thẩm định, trình phê duyệt dự án.
c) Các dự án nhóm C (trừ các dự án trọng điểm nhóm C) do Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố Quảng Ngãi, Chủ tịch UBND xã, phường thuộc địa bàn hành chính thành phố Quảng Ngãi quyết định đầu tư: Thiết kế cơ sở do các Sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành chủ trì thẩm định, ủy quyền cho Phòng Quản lý đô thị chủ trì thẩm định các nội dung khác của Báo cáo nghiên cứu khả thi và tổng hợp kết quả thẩm định, trình phê duyệt dự án.
d) Các dự án do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã quyết định đầu tư: Thiết kế cơ sở do các Sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành chủ trì thẩm định, ủy quyền cho phòng có chức năng quản lý xây dựng thuộc UBND cấp huyện (Phòng Kinh tế và Hạ tầng, Phòng Kinh tế và Hạ tầng nông thôn (huyện Lý Sơn)) chủ trì thẩm định các nội dung khác của Báo cáo nghiên cứu khả thi và tổng hợp kết quả thẩm định, trình phê duyệt dự án.
đ) Phần thiết kế công nghệ (nếu có), cơ quan chủ trì thẩm định gửi hồ sơ thiết kế cơ sở phần công nghệ đến các Sở chuyên ngành (Sở Khoa học và Công nghệ, Sở Thông tin và Truyền Thông) để thẩm định.
2. Đối với dự án đầu tư xây dựng sử dụng vốn nhà nước ngoài ngân sách và các dự án quy định tại khoản 5 Điều 13 Thông tư số 18/2016/TT-BXD ngày 30 tháng 6 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng
a) Các dự án do Chủ tịch UBND tỉnh quyết định đầu tư (hoặc ủy quyền quyết định đầu tư) và các dự án do UBND cấp huyện, cấp xã quyết định đầu tư, việc thẩm định dự án, thẩm định thiết kế cơ sở thực hiện theo quy định tại Khoản 1 Điều này.
b) Các dự án quy định tại điểm b Khoản 3 Điều 10 Nghị định số 59/2015/NĐ-CP ngày 18 tháng 6 năm 2015 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng được đầu tư xây dựng trên địa bàn hành chính của tỉnh, trừ các dự án quy định tại Điểm a Khoản này: Sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành chủ trì thẩm định thiết kế cơ sở (trừ phần thiết kế công nghệ); Cơ quan chuyên môn trực thuộc người quyết định đầu tư chủ trì thẩm định thiết kế công nghệ (nếu có), các nội dung khác của Báo cáo nghiên cứu khả thi và tổng hợp kết quả thẩm định, trình phê duyệt dự án.
3. Đối với dự án đầu tư xây dựng chỉ cần lập Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng:
a) Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng sử dụng vốn ngân sách nhà nước:
Các Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng do các Sở, ban ngành, đơn vị thuộc tỉnh làm chủ đầu tư: Các Sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành chủ trì thẩm định;
Các Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng do Trưởng Ban Quản lý Khu kinh tế Dung Quất và các Khu công nghiệp Quảng Ngãi, Chủ tịch UBND cấp huyện, cấp xã quyết định đầu tư: Ban quản lý Khu kinh tế Dung Quất và các Khu công nghiệp Quảng Ngãi, Phòng có chức năng quản lý xây dựng thuộc UBND cấp huyện (Phòng Kinh tế và Hạ tầng, Phòng Kinh tế và Hạ tầng nông thôn (huyện Lý Sơn), Phòng Quản lý đô thị) chủ trì thẩm định Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng;
Phần thiết kế công nghệ (nếu có), cơ quan chủ trì thẩm định gửi hồ sơ thiết kế công nghệ đến các Sở chuyên ngành để thẩm định.
b) Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng sử dụng vốn nhà nước ngoài ngân sách và các Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng quy định tại quy định tại khoản 5 Điều 13 Thông tư số 18/2016/TT-BXD ngày 30 tháng 6 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng:
Các Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng do Chủ tịch UBND tỉnh quyết định đầu tư (hoặc ủy quyền quyết định đầu tư) và các dự án do Trưởng Ban quản lý Khu kinh tế Dung Quất và các Khu công nghiệp Quảng Ngãi, Chủ tịch UBND cấp huyện, cấp xã quyết định đầu tư: Thực hiện theo quy định tại Điểm a Khoản này;
Các Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng còn lại, Sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành chủ trì thẩm định thiết kế bản vẽ thi công và dự toán xây dựng công trình, cơ quan chuyên môn trực thuộc người quyết định đầu tư chủ trì thẩm định thiết kế công nghệ (nếu có), các nội dung khác của Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng và tổng hợp kết quả thẩm định, trình phê duyệt.
Điều 12. Điều chỉnh dự án đầu tư xây dựng, thiết kế cơ sở
Việc điều chỉnh dự án đầu tư xây dựng được thực hiện theo Điều 16 Thông tư số 18/2016/TT-BXD ngày 30 tháng 06 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng Quy định chi tiết và hướng dẫn một số nội dung về thẩm định, phê duyệt dự án và thiết kế, dự toán xây dựng công trình.
Các Sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành hoặc Phòng có chức năng quản lý xây dựng thuộc UBND các huyện tham mưu điều chỉnh dự án đầu tư xây dựng.
1. Thẩm quyền thẩm định thiết kế, dự toán xây dựng:
a) Các Sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành chủ trì tổ chức thẩm định thiết kế kỹ thuật, dự toán xây dựng (trường hợp thiết kế ba bước) và thiết kế bản vẽ thi công, dự toán xây dựng (trường hợp thiết kế hai bước hoặc lập Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng) của công trình từ cấp II trở xuống được đầu tư xây dựng trên địa bàn hành chính của tỉnh, trừ các công trình thuộc thẩm quyền thẩm định của Cơ quan chuyên môn về xây dựng thuộc Bộ Xây dựng, Bộ quản lý công trình xây dựng chuyên ngành theo quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 24 Nghị định số 59/2015/NĐ-CP ngày 18 tháng 6 năm 2015 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng và các công trình quy định tại Điểm b, Điểm c khoản này;
b) Đối với các dự án do Trưởng Ban quản lý Khu kinh tế Dung Quất và các Khu công nghiệp Quảng Ngãi quyết định đầu tư: Ban quản lý Khu kinh tế Dung Quất và các Khu công nghiệp Quảng Ngãi chủ trì tổ chức thẩm định thiết kế bản vẽ thi công, dự toán xây dựng;
c) Đối với các dự án do Chủ tịch UBND thành phố Quảng Ngãi quyết định đầu tư: Phòng Quản lý đô thị chủ trì tổ chức thẩm định thiết kế bản vẽ thi công, dự toán xây dựng;
d) Phòng có chức năng quản lý xây dựng thuộc UBND cấp huyện chủ trì tổ chức thẩm định thiết kế bản vẽ thi công, dự toán xây dựng của các Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng do Chủ tịch UBND cấp huyện, cấp xã quyết định đầu tư.
đ) Thiết kế, dự toán phần công nghệ (nếu có) do các Sở chuyên ngành thẩm định.
2. Thẩm quyền phê duyệt thiết kế, dự toán xây dựng:
Theo quy định tại Khoản 2 Điều 24 Nghị định số 59/2015/NĐ-CP ngày 18 tháng 6 năm 2015 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng.
Điều 14. Thẩm quyền thẩm định, phê duyệt thiết kế, dự toán xây dựng thuộc dự án sử dụng vốn nhà nước ngoài ngân sách và các dự án quy định tại khoản 5 Điều 13 Thông tư số 18/2016/TT-BXD ngày 30 tháng 6 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng
1. Thẩm quyền thẩm định thiết kế, dự toán xây dựng:
Thiết kế kỹ thuật, dự toán xây dựng (trường hợp thiết kế ba bước); thiết kế bản vẽ thi công, dự toán xây dựng (trường hợp thiết kế hai bước) của công trình từ cấp III trở lên (trừ các công trình thuộc thẩm quyền thẩm định của Cơ quan chuyên môn về xây dựng thuộc Bộ Xây dựng, Bộ quản lý công trình xây dựng chuyên ngành theo quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 25 Nghị định số 59/2015/NĐ-CP ngày 18 tháng 6 năm 2015 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng), thẩm quyền thẩm định thực hiện theo Khoản 1 Điều 13 Quy định này.
2. Thẩm quyền phê duyệt thiết kế, dự toán xây dựng:
Thực hiện theo Khoản 2 Điều 25 Nghị định số 59/2015/NĐ-CP ngày 18 tháng 6 năm 2015 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng.
Điều 15. Điều chỉnh thiết kế, dự toán xây dựng công trình
Việc điều chỉnh thiết kế, dự toán xây dựng công trình được thực hiện theo Điều 17 Thông tư số 18/2016/TT-BXD ngày 30 tháng 06 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng Quy định chi tiết và hướng dẫn một số nội dung về thẩm định, phê duyệt dự án và thiết kế, dự toán xây dựng công trình.
Điều 16. Kế hoạch lựa chọn nhà thầu
1. Kế hoạch lựa chọn nhà thầu thực hiện đầu tư dự án chỉ được phê duyệt khi dự án được bố trí vốn thực hiện đầu tư.
2. Thẩm quyền thẩm định, phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu:
a) Người quyết định đầu tư hoặc người được ủy quyền quyết định đầu tư phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu.
b) Sở Kế hoạch và Đầu tư thẩm định kế hoạch lựa chọn nhà thầu đối với các dự án do Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt;
c) Người được ủy quyền quyết định đầu tư quy định tại Khoản 2 Điều 11 Quy định này sử dụng bộ phận tham mưu của mình để tổ chức thẩm định kế hoạch lựa chọn nhà thầu trước khi phê duyệt.
Điều 17. Tổ chức bồi thường, giải phóng mặt bằng
1. Trước khi khởi công xây dựng công trình, chủ đầu tư phải đảm bảo có mặt bằng xây dựng để bàn giao toàn bộ hoặc từng phần theo tiến độ xây dựng do chủ đầu tư xây dựng công trình và nhà thầu thi công xây dựng thỏa thuận.
2. Chủ đầu tư, chính quyền địa phương, đơn vị thực hiện công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng và các cơ quan liên quan có trách nhiệm phối hợp chặt chẽ trong việc thực hiện thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất và tổ chức bồi thường, giải phóng mặt bằng đối với các dự án theo đúng quy định của pháp luật và Quy định về bồi thường, giải phóng mặt bằng của tỉnh.
3. Trong thời gian xây dựng công trình, Chủ đầu tư có trách nhiệm theo dõi và kịp thời báo cáo các trường hợp xây dựng trái phép trên phần đất thực hiện dự án đã tổ chức bồi thường, giải phóng mặt bằng cho chính quyền địa phương. Chủ tịch UBND các huyện, thành phố có trách nhiệm xử lý theo quy định.
Điều 18. Quản lý tiến độ và chất lượng công trình xây dựng
1. Việc quản lý tiến độ công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh thực hiện theo đúng theo quy định hiện hành và quy định của tỉnh.
Trường hợp đẩy nhanh tiến độ xây dựng đem lại hiệu quả cao hơn cho dự án thì nhà thầu xây dựng được xét thưởng theo hợp đồng. Trường hợp kéo dài tiến độ xây dựng gây thiệt hại thì bên vi phạm phải bồi thường thiệt hại và bị phạt vi phạm hợp đồng.
2. Việc quản lý chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh thực hiện theo đúng theo quy định hiện hành và quy định của tỉnh.
Điều 19. Tạm ứng, thanh toán vốn đầu tư xây dựng
1. Tạm ứng vốn đầu tư xây dựng
a) Chủ đầu tư có trách nhiệm cùng với nhà thầu tính toán mức tạm ứng hợp lý, quản lý việc sử dụng tạm ứng đúng mục đích, đúng đối tượng, có hiệu quả và có trách nhiệm hoàn trả đủ số vốn đã tạm ứng theo quy định. Trường hợp vốn tạm ứng chưa thu hồi nhưng không sử dụng, nếu quá thời hạn 6 tháng theo quy định trong hợp đồng phải thực hiện khối lượng mà nhà thầu chưa thực hiện do nguyên nhân khách quan hay chủ quan hoặc sau khi ứng vốn mà nhà thầu sử dụng sai mục đích, chủ đầu tư có trách nhiệm cùng Kho bạc nhà nước thu hồi hoàn trả vốn đã tạm ứng cho ngân sách nhà nước.
b) Việc tạm ứng cho khối lượng xây dựng khi nhà thầu có bảo lãnh khoản tiền tạm ứng phải theo quy định hiện hành, đã hoàn thành xong công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng hoặc ít nhất phải đủ diện tích xây dựng của công trình, hạng mục công trình.
c) Tạm ứng tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng theo tiến độ thực hiện trong kế hoạch giải phóng mặt bằng.
d) Thu hồi vốn tạm ứng: thực hiện theo quy định hiện hành.
2. Thanh toán vốn đầu tư xây dựng
a) Việc thanh toán vốn đầu tư xây dựng địa bàn tỉnh thực hiện theo đúng theo quy định hiện hành và quy định của tỉnh.
b) Chủ đầu tư có trách nhiệm triển khai và đôn đốc việc thi công đúng tiến độ theo hợp đồng được ký kết và tổ chức nghiệm thu khối lượng theo từng giai đoạn hoàn thành, đồng thời gửi hồ sơ đến cơ quan kiểm soát, thanh toán vốn để thanh toán kịp thời, đảm bảo giải ngân hết kế hoạch vốn được giao hàng năm.
Điều 20. Quyết toán dự án (công trình) hoàn thành
1. Đối tượng thuộc diện phải thực hiện quyết toán:
a) Dự án (công trình) đầu tư sử dụng vốn nhà nước, sau khi hoàn thành hoặc dừng thực hiện vĩnh viễn;
b) Hạng mục công trình hoặc từng gói thầu độc lập sau khi hoàn thành bàn giao đưa vào khai thác sử dụng thuộc những dự án có nhiều hạng mục công trình và có thời gian thi công từ 03 năm trở lên.
2. Hồ sơ trình duyệt quyết toán: Theo quy định tại Điều 8 Thông tư số 09/2016/TT-BTC ngày 22 tháng 01 năm 2016 của Bộ Tài chính quy định về quyết toán dự án hoàn thành thuộc nguồn vốn nhà nước.
3. Thời hạn quyết toán: Theo quy định tại Điều 22 Thông tư số 09/2016/TT-BTC ngày 22 tháng 01 năm 2016 của Bộ Tài chính quy định về quyết toán dự án hoàn thành thuộc nguồn vốn nhà nước.
4. Thẩm quyền phê duyệt và cơ quan thẩm tra quyết toán:
a) Chủ tịch UBND cấp xã phê duyệt quyết toán đối với các dự án do Chủ tịch UBND cấp xã quyết định đầu tư. Cơ quan thẩm tra quyết toán là đơn vị chức năng thuộc quyền quản lý của người quyết định đầu tư; trường hợp cơ quan thẩm tra không đủ năng lực thì Chủ đầu tư báo cáo người quyết định đầu tư lựa chọn một trong các hình thức sau:
a.1) Thuê tổ chức kiểm toán độc lập, lập báo cáo kiểm toán quyết toán dự án hoàn thành;
a.2) Đề nghị Phòng Tài chính - Kế hoạch cấp huyện thẩm tra báo cáo quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn thành.
b) Chủ tịch UBND cấp huyện phê duyệt quyết toán dự án hoàn thành đối với những dự án do Chủ tịch UBND cấp huyện quyết định đầu tư hoặc được ủy quyền quyết định đầu tư; cơ quan thẩm tra là Phòng Tài chính - Kế hoạch cấp huyện.
c) Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt quyết toán dự án hoàn thành đối với những dự án do Chủ tịch UBND tỉnh quyết định đầu tư; cơ quan thẩm tra là Sở Tài chính. Chủ tịch UBND tỉnh ủy quyền:
c.1) Trưởng Ban Quản lý Khu kinh tế Dung Quất và các Khu công nghiệp Quảng Ngãi phê duyệt quyết toán dự án hoàn thành đối với những dự án được Chủ tịch UBND tỉnh ủy quyền quyết định đầu tư;
c.2) Giám đốc Sở Tài chính phê duyệt quyết toán dự án hoàn thành đối với Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng do Giám đốc các Sở: Xây dựng, Giao thông vận tải, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Công Thương quyết định đầu tư và các Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng sử dụng vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư.
5. Việc thực hiện kiểm toán báo cáo quyết toán dự án hoàn thành:
a) Dự án nhóm A, dự án nhóm B sử dụng vốn ngân sách nhà nước, vốn nhà nước ngoài ngân sách khi hoàn thành đều phải kiểm toán quyết toán trước khi trình cấp có thẩm quyền thẩm tra, phê duyệt quyết toán;
b) Dự án nhóm C thực hiện kiểm toán quyết toán khi có yêu cầu của cơ quan thẩm tra quyết toán dự án hoàn thành.
6. Trách nhiệm của chủ đầu tư và đơn vị đầu mối được giao kế hoạch vốn hàng năm (Sở, Ban ngành và UBND các huyện, thành phố):
a) Chủ đầu tư chịu trách nhiệm thực hiện lập báo cáo quyết toán dự án hoàn thành đối với các dự án thuộc đối tượng nêu trên, đầy đủ các nội dung và đảm bảo thời gian quy định của Bộ Tài chính về công tác quyết toán; trình duyệt, quản lý hồ sơ quyết toán theo quy định; chịu trách nhiệm về tính chính xác đối với số liệu, tính pháp lý tài liệu trong hồ sơ trình duyệt quyết toán dự án hoàn thành.
b) Đơn vị đầu mối được giao kế hoạch vốn đầu tư công hằng năm (Sở, Ban ngành và UBND các huyện, thành phố) có trách nhiệm chỉ đạo, theo dõi và tổ chức thực hiện công tác quyết toán dự án hoàn thành thuộc phạm vi quản lý của đơn vị mình; định kỳ 6 tháng và kết thúc năm tổng hợp báo cáo tình hình quyết toán dự án hoàn thành của đơn vị mình gửi các Sở: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính để tổng hợp theo dõi và báo cáo cấp thẩm quyền (Biểu mẫu và thời gian báo cáo giao Sở Tài chính hướng dẫn); chịu trách nhiệm trước Chủ tịch UBND tỉnh về sự chậm trễ trong công tác quyết toán dự án hoàn thành (nếu có) của đơn vị mình.
Điều 21. Trách nhiệm và xử lý vi phạm đối với chủ đầu tư
1. Giải ngân không hết vốn của kế hoạch vốn năm được giao hoặc để nợ đọng trong xây dựng công trình mà lỗi thuộc về chủ đầu tư; không thực hiện nghiêm túc việc thanh toán hoặc thu hồi các khoản đã tạm ứng quá thời hạn; vi phạm thời gian lập báo cáo quyết toán; triển khai thực hiện dự án khi chưa đảm bảo điều kiện về mặt bằng xây dựng thì tùy theo mức độ mà UBND tỉnh sẽ xem xét, xử lý.
2. Chịu trách nhiệm bồi thường phần giá trị lãng phí, thất thoát do lỗi của mình gây nên.
3. Đối với cán bộ quản lý dự án trực tiếp, nếu có dự án tồn đọng chưa quyết toán vượt quá thời gian quy định mà không phải do nguyên nhân khách quan, thì phải kiểm điểm, đồng thời không được phân công quản lý dự án mới cho đến khi hoàn thành việc quyết toán dự án hoàn thành.
4. Chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh về thực hiện chế độ báo cáo chậm trễ (hoặc báo cáo kém chất lượng), không cung cấp kịp thời thông tin các vi phạm liên quan đến quản lý dự án đầu tư xây dựng do đơn vị mình làm chủ đầu tư, để đăng tải trên Báo Đấu thầu, Cổng thông tin điện tử Bộ Xây dựng, Cổng thông tin điện tử tỉnh Quảng Ngãi.
1. Đối với nhà thầu thi công, nhà thầu tư vấn xây dựng công trình được thực hiện theo quy định hiện hành.
2. Đối với tổ chức làm công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng chậm trễ bàn giao mặt bằng cho chủ dự án theo hợp đồng đã được ký kết, ngoài phạt vi phạm theo hợp đồng, phải thông báo cho cơ quan chủ quản biết để nhận xét, đánh giá mức độ hoàn thành trách nhiệm của người đứng đầu và có hình thức xử lý theo quy định.
1. Các dự án đầu tư và xây dựng đã được phê duyệt trước ngày Quy định này có hiệu lực nhưng chưa triển khai thực hiện hoặc đang thực hiện dở dang thì không phải làm thủ tục phê duyệt lại dự án, các công việc tiếp theo được thực hiện theo Quy định này và các văn bản qui phạm pháp luật khác có liên quan.
2. Các dự án đầu tư và xây dựng chưa được phê duyệt thì thực hiện theo quy định tại Quy định này và các văn bản qui phạm pháp luật khác có liên quan.
Điều 24. Công tác báo cáo, trực báo
1. Các Sở, Ban ngành tỉnh; UBND các huyện, thành phố; Kho bạc Nhà nước tỉnh và các chủ đầu tư thực hiện nghiêm chế độ báo cáo tháng, quý, 6 tháng, 9 tháng, năm gửi UBND tỉnh; đồng thời gửi cho các Sở: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Xây dựng, Giao thông vận tải, Công Thương, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
Các chủ đầu tư thực hiện báo cáo đầy đủ và kịp thời các nội dung quy định phải báo cáo về quản lý dự án đầu tư và xây dựng. Khi phê duyệt hồ sơ mời thầu, kết quả lựa chọn nhà thầu, Chủ đầu tư phải gửi văn bản phê duyệt cho UBND tỉnh, cơ quan quyết định đầu tư, cơ quan chuyên môn có liên quan để tổng hợp báo cáo; đồng thời phải công khai trên phương tiện thông tin đại chúng.
2. Thực hiện chế độ giao ban về quản lý đầu tư và xây dựng định kỳ do UBND tỉnh chủ trì; ngoài ra tùy tình hình thực tế việc triển khai các dự án đầu tư do tỉnh quản lý, UBND tỉnh còn tổ chức họp giao ban đột xuất. UBND các huyện, thành phố, sở, ngành tổ chức họp giao ban đối với những công trình do đơn vị mình quản lý.
3. Các đơn vị được ủy quyền thẩm định thiết kế, dự toán xây dựng tại Khoản 1 Điều 13 thực hiện chế độ báo cáo quý, 6 tháng, năm gửi UBND tỉnh; đồng thời gửi cho các Sở: Xây dựng, Giao thông vận tải, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Công Thương về kết quả thực hiện công tác thẩm định để tổng hợp, báo cáo.
Điều 25. Thủ trưởng các Sở, Ban ngành tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố và Chủ tịch UBND các xã, phường, thị trấn có trách nhiệm chỉ đạo và kiểm tra chặt chẽ các đơn vị trực thuộc, các chủ đầu tư để tổ chức triển khai thực hiện đạt hiệu quả và bảo đảm mục tiêu kế hoạch đã giao.
Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu có vướng mắc hoặc chưa phù hợp thì các Sở, ngành, cơ quan, địa phương kiến nghị với UBND tỉnh (thông qua Sở Xây dựng) để kịp thời điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp./.
Thông tư 18/2016/TT-BXD hướng dẫn về thẩm định, phê duyệt dự án và thiết kế, dự toán xây dựng công trình do Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành Ban hành: 30/06/2016 | Cập nhật: 30/06/2016
Nghị định 136/2015/NĐ-CP hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư công Ban hành: 31/12/2015 | Cập nhật: 13/01/2016
Nghị định 77/2015/NĐ-CP về kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm Ban hành: 10/09/2015 | Cập nhật: 14/09/2015
Nghị định 59/2015/NĐ-CP về quản lý dự án đầu tư xây dựng Ban hành: 18/06/2015 | Cập nhật: 22/06/2015
Nghị định 46/2015/NĐ-CP về quản lý chất lượng và bảo trì công trình xây dựng Ban hành: 12/05/2015 | Cập nhật: 15/05/2015
Nghị định 32/2015/NĐ-CP về Quản lý chi phí đầu tư xây dựng Ban hành: 25/03/2015 | Cập nhật: 26/03/2015
Nghị định 63/2014/NĐ-CP hướng dẫn Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà thầu Ban hành: 26/06/2014 | Cập nhật: 30/06/2014
Quyết định 03/2013/QĐ-UBND về Quy chế thẩm định dự thảo văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh Tây Ninh Ban hành: 10/02/2014 | Cập nhật: 05/05/2014
Quyết định 03/2013/QĐ-UBND về Quy chế tổ chức và hoạt động của Phòng Tài nguyên và Môi trường quận 10 Ban hành: 27/12/2013 | Cập nhật: 21/01/2014
Quyết định 03/2013/QĐ-UBND bổ sung Quy chế về tổ chức và hoạt động của Phòng Giáo dục và Đào tạo quận Bình Tân, thành phố Hồ Chí Minh kèm theo Quyết định 07/2009/QĐ-UBND Ban hành: 13/11/2013 | Cập nhật: 05/12/2013
Quyết định 03/2013/QĐ-UBND ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của Trung tâm Văn hóa huyện Cần Giờ, thành phố Hồ Chí Minh Ban hành: 16/09/2013 | Cập nhật: 25/09/2013
Quyết định 03/2013/QĐ-UBND Quy chế tổ chức và hoạt động của Bệnh viện huyện Củ Chi, thành phố Hồ Chí Minh Ban hành: 27/08/2013 | Cập nhật: 24/10/2013
Quyết định 03/2013/QĐ-UBND về Quy chế Bảo vệ bí mật Nhà nước trên địa bàn quận Tân Phú, thành phố Hồ Chí Minh Ban hành: 29/08/2013 | Cập nhật: 21/09/2013
Quyết định 03/2013/QĐ-UBND về Quy chế tổ chức và hoạt động của Đội Quản lý trật tự đô thị trực thuộc Phòng Quản lý đô thị huyện Nhà Bè Ban hành: 15/07/2013 | Cập nhật: 06/08/2013
Quyết định 03/2013/QĐ-UBND Quy chế về tổ chức và hoạt động của Phòng Nội vụ Quận 9 Ban hành: 04/07/2013 | Cập nhật: 09/07/2013
Quyết định 03/2013/QĐ-UBND về Quy chế về sử dụng thư điện tử công vụ do Ủy ban nhân dân Quận 4 ban hành Ban hành: 24/06/2013 | Cập nhật: 05/08/2013
Quyết định 03/2013/QĐ-UBND về Quy chế tuyển dụng công chức xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long Ban hành: 13/06/2013 | Cập nhật: 01/11/2013
Quyết định 03/2013/QĐ-UBND sửa đổi quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh Cà Mau tại Quyết định 31/2008/QĐ-UBND Ban hành: 13/05/2013 | Cập nhật: 14/05/2013
Quyết định 03/2013/QĐ-UBND Quy chế tổ chức và hoạt động của Đội Quản lý trật tự đô thị trực thuộc Phòng Quản lý đô thị huyện Bình Chánh, thành phố Hồ Chí Minh Ban hành: 31/05/2013 | Cập nhật: 20/06/2013
Quyết định 03/2013/QĐ-UBND về Quy định điều kiện, tiêu chuẩn, thủ tục tiếp nhận cán bộ, công, viên chức; chuyển công tác, biệt phái đối với viên chức thuộc thẩm quyền quản lý của cơ quan, đơn vị Ban hành: 16/05/2013 | Cập nhật: 30/05/2013
Quyết định 03/2013/QĐ-UBND ban hành quy định phân cấp quản lý cây xanh đô thị trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu Ban hành: 02/05/2013 | Cập nhật: 06/06/2013
Quyết định 03/2013/QĐ-UBND chia tách, thành lập tổ dân phố 40, tổ dân phố 40A thuộc khu phố 4, phường Linh Chiểu, quận Thủ Đức Ban hành: 21/05/2013 | Cập nhật: 11/07/2013
Quyết định 03/2013/QĐ-UBND về Quy định phí, lệ phí trên địa bàn tỉnh Yên Bái Ban hành: 13/03/2013 | Cập nhật: 26/03/2013
Quyết định 03/2013/QĐ-UBND quy định mức thu, nộp, quản lý và sử dụng lệ phí cấp Giấy phép kinh doanh vận tải bằng xe ô tô trên địa bàn tỉnh Quảng Nam Ban hành: 07/03/2013 | Cập nhật: 18/03/2013
Quyết định 03/2013/QĐ-UBND công khai số liệu dự toán ngân sách năm 2013 tỉnh Thái Nguyên Ban hành: 07/03/2013 | Cập nhật: 18/03/2013
Quyết định 03/2013/QĐ-UBND quy định phòng, chống tham nhũng trong lĩnh vực y tế trên địa bàn tỉnh Cao Bằng Ban hành: 12/03/2013 | Cập nhật: 23/06/2013
Quyết định 03/2013/QĐ-UBND sửa đổi mức thu phí vệ sinh rác thải trên địa bàn thành phố Quy Nhơn tỉnh Bình Định Ban hành: 25/03/2013 | Cập nhật: 18/04/2013
Quyết định 03/2013/QĐ-UBND tiếp tục thực hiện giai đoạn II và sửa đổi “Đề án thu hút bác sỹ, dược sỹ (tốt nghiệp đại học chính quy) về tỉnh công tác” kèm theo Quyết định 13/2010/QĐ-UBND Ban hành: 06/03/2013 | Cập nhật: 15/04/2013
Quyết định 03/2013/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 66/2007/QĐ-UBND về thu, nộp, quản lý và sử dụng tiền thu từ xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ, đường thủy nội địa trên địa bàn tỉnh An Giang Ban hành: 01/02/2013 | Cập nhật: 19/02/2013
Quyết định 03/2013/QĐ-UBND về Quy định quản lý công nghệ trên địa bàn tỉnh Sơn La Ban hành: 15/04/2013 | Cập nhật: 06/05/2013
Quyết định 03/2013/QĐ-UBND về Quy định chính sách hỗ trợ người có công với Cách mạng cải thiện nhà ở trên địa bàn tỉnh Lào Cai Ban hành: 01/02/2013 | Cập nhật: 02/03/2013
Quyết định 03/2013/QĐ-UBND về Quy định thực hiện cơ chế “một cửa liên thông” trong giải quyết thủ tục đầu tư đối với dự án đầu tư ngoài khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Phú Thọ Ban hành: 29/03/2013 | Cập nhật: 28/05/2013
Quyết định 03/2013/QĐ-UBND về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức Ban quản lý khu công nghiệp tỉnh Hải Dương Ban hành: 06/02/2013 | Cập nhật: 10/04/2013
Quyết định 03/2013/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp trong giải quyết thủ tục đầu tư trên địa bàn tỉnh Tiền Giang Ban hành: 06/02/2013 | Cập nhật: 08/03/2013
Quyết định 03/2013/QĐ-UBND sửa đổi Quy định Đơn giá cây trồng, vật nuôi áp dụng trong công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn kèm theo Quyết định 04/2012/QĐ-UBND Ban hành: 05/03/2013 | Cập nhật: 05/04/2013
Quyết định 03/2013/QĐ-UBND quy định về Quản lý, thu, nộp, sử dụng Quỹ phòng, chống lụt, bão trên địa bàn tỉnh Tây Ninh Ban hành: 25/02/2013 | Cập nhật: 21/05/2013
Quyết định 03/2013/QĐ-UBND về hệ số điều chỉnh đơn giá bồi thường nhà và công trình xây dựng khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Thái Bình Ban hành: 25/02/2013 | Cập nhật: 27/02/2013
Quyết định 03/2013/QĐ-UBND phân cấp phê duyệt Dự án đầu tư xây dựng công trình (hoặc Báo cáo kinh tế kỹ thuật xây dựng công trình) công trình xây dựng từ nguồn vốn ngân sách Nhà nước trên địa bàn tỉnh Quảng Bình Ban hành: 06/02/2013 | Cập nhật: 20/02/2013
Quyết định 03/2013/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp liên ngành trong công tác phòng, chống bạo lực gia đình trên địa bàn tỉnh Bến Tre Ban hành: 22/01/2013 | Cập nhật: 26/02/2013
Quyết định 03/2013/QĐ-UBND về Quy chế xét tặng, tôn vinh danh hiệu “Doanh nghiệp, doanh nhân tiêu biểu tỉnh Hòa Bình” Ban hành: 16/01/2013 | Cập nhật: 29/08/2014
Quyết định 03/2013/QĐ-UBND mức chi hỗ trợ khen thưởng đối với chuyên đề hội thi, hội diễn và phong trào đột xuất Ban hành: 21/01/2013 | Cập nhật: 28/01/2013
Quyết định 03/2013/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 04/2011/QĐ-UBND về phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi và tỷ lệ phần trăm (%) phân chia các khoản thu giữa ngân sách các cấp tỉnh Hậu Giang giai đoạn 2011 - 2015 Ban hành: 07/02/2013 | Cập nhật: 19/02/2013
Quyết định 03/2013/QĐ-UBND quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí bảo vệ môi trường đối với nước thải trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng Ban hành: 07/02/2013 | Cập nhật: 27/03/2013
Quyết định 03/2013/QĐ-UBND điều chỉnh Quy chế phối hợp trong công tác quản lý nhà nước về vật liệu xây dựng trên địa bàn tỉnh Bình Dương kèm theo Quyết định 16/2012/QĐ-UBND ngày 07/05/2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh Ban hành: 21/01/2013 | Cập nhật: 15/03/2013
Quyết định 03/2013/QĐ-UBND về Quy định việc lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí bảo đảm cho công tác kiểm tra, xử lý, rà soát, hệ thống văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận Ban hành: 21/01/2013 | Cập nhật: 08/03/2013
Quyết định 03/2013/QĐ-UBND quy định chế độ chi tiêu đảm bảo hoạt động của Hội đồng nhân dân các cấp của tỉnh Kon Tum Ban hành: 15/01/2013 | Cập nhật: 18/01/2013
Quyết định 03/2013/QĐ-UBND Quy định khu dân cư, xã, phường, thị trấn, cơ quan, doanh nghiệp, nhà trường trên địa bàn tỉnh Lai Châu đạt tiêu chuẩn An toàn về an ninh, trật tự Ban hành: 04/02/2013 | Cập nhật: 17/12/2015
Quyết định 03/2013/QĐ-UBND quy định việc áp dụng nội dung chi và mức chi cho hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh Gia Lai Ban hành: 15/01/2013 | Cập nhật: 18/01/2013
Quyết định 03/2013/QĐ-UBND về Quy định nhiệm vụ quản lý đầu tư xây dựng cơ bản trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi Ban hành: 09/01/2013 | Cập nhật: 21/02/2013
Quyết định 03/2013/QĐ-UBND quy định mức trích từ khoản thu hồi phát hiện qua công tác thanh tra đã thực nộp vào ngân sách nhà nước Ban hành: 30/01/2013 | Cập nhật: 01/03/2013
Quyết định 03/2013/QĐ-UBND đặt tên đường đô thị thị xã Đồng Xoài, tỉnh Bình Phước (đợt 3) Ban hành: 24/01/2013 | Cập nhật: 19/02/2013
Quyết định 03/2013/QĐ-UBND ban hành Quy chế về công tác thi đua, khen thưởng trên địa bàn tỉnh Đồng Nai Ban hành: 09/01/2013 | Cập nhật: 22/04/2013
Quyết định 03/2013/QĐ-UBND điều chỉnh Quy định về sử dụng tạm thời một phần lòng, lề đường - hè phố trong đô thị không vì mục đích giao thông trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa kèm theo Quyết định 01/2011/QĐ-UBND Ban hành: 04/02/2013 | Cập nhật: 21/02/2013
Quyết định 03/2013/QĐ-UBND về giá tiêu thụ nước sạch sinh hoạt khu vực nông thôn trên địa bàn tỉnh Phú Yên Ban hành: 24/01/2013 | Cập nhật: 21/02/2013
Quyết định 03/2013/QĐ-UBND quy định mức tiền được trích từ các khoản thu hồi phát hiện qua công tác thanh tra đã thực nộp vào ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp Ban hành: 21/01/2013 | Cập nhật: 23/06/2013
Quyết định 03/2013/QĐ-UBND phê duyệt Quy hoạch phát triển ngành xuất bản - in - phát hành tỉnh Quảng Trị đến năm 2020 Ban hành: 29/01/2013 | Cập nhật: 06/03/2013
Quyết định 03/2013/QĐ-UBND hỗ trợ kinh phí cộng tác viên và cán bộ không chuyên trách thực hiện nhiệm vụ bảo vệ, chăm sóc trẻ em xã, phường, thị trấn Ban hành: 15/01/2013 | Cập nhật: 29/01/2013
Quyết định 03/2013/QĐ-UBND về Quy định nâng cấp, xây dựng, triển khai và khai thác phần mềm ứng dụng trong cơ quan nhà nước tỉnh Thừa Thiên Huế Ban hành: 19/01/2013 | Cập nhật: 23/01/2013
Quyết định 03/2013/QĐ-UBND sửa đổi Quy định phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi giữa các cấp ngân sách; tỷ lệ phần trăm (%) phân chia nguồn thu giữa các cấp ngân sách và định mức phân bổ dự toán chi ngân sách thành phố Hà Nội giai đoạn 2011-2015 Ban hành: 08/01/2013 | Cập nhật: 09/01/2013
Quyết định 03/2013/QĐ-UBND về Quy định xử lý vướng mắc trong việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk Ban hành: 18/01/2013 | Cập nhật: 30/01/2013
Quyết định 03/2013/QĐ-UBND về Quy định quản lý Âu thuyền và Cảng cá Thọ Quang thuộc thành phố Đà Nẵng Ban hành: 18/01/2013 | Cập nhật: 22/04/2013
Quyết định 03/2013/QĐ-UBND về đơn giá bồi thường thiệt hại đối với cây trồng khi nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng Ban hành: 18/01/2013 | Cập nhật: 14/05/2013
Quyết định 03/2013/QĐ-UBND về Quy định nguyên tắc và đơn giá bồi thường thiệt hại về tài sản khi Nhà nước thu hồi đất để xây dựng công trình trên địa bàn tỉnh Bình Thuận Ban hành: 11/01/2013 | Cập nhật: 25/01/2013
Quyết định 03/2013/QĐ-UBND điều chỉnh mức tiền công khoán bảo vệ rừng phòng hộ trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh Ban hành: 17/01/2013 | Cập nhật: 23/01/2013
Quyết định 03/2013/QĐ-UBND quy định mức thu, quản lý, sử dụng phí và lệ phí thuộc lĩnh vực tài nguyên và môi trường trên địa bàn tỉnh Hà Nam Ban hành: 10/01/2013 | Cập nhật: 25/01/2013
Quyết định 03/2013/QĐ-UBND quy định mức thu phí và tỷ lệ (%) trích để lại từ nguồn thu phí bảo vệ môi trường đối với nước thải sinh hoạt trên địa bàn tỉnh Long An Ban hành: 10/01/2013 | Cập nhật: 21/01/2013
Quyết định 03/2013/QĐ-UBND Quy định định mức hỗ trợ và cơ chế quản lý nguồn vốn đầu tư từ ngân sách tỉnh tại 85 xã, thị trấn thực hiện Chương trình xây dựng nông thôn mới tỉnh Nam Định giai đoạn 2011-2015 Ban hành: 10/01/2013 | Cập nhật: 07/10/2013
Quyết định 03/2013/QĐ-UBND về Quy định hỗ trợ lãi suất cho khách hàng vay vốn tại Tổ chức tín dụng trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh Ban hành: 17/01/2013 | Cập nhật: 25/01/2013
Quyết định 03/2013/QĐ-UBND về bảng giá các chỉ tiêu quan trắc môi trường trên địa bàn tỉnh Trà Vinh Ban hành: 10/01/2013 | Cập nhật: 18/08/2014
Quyết định 03/2013/QĐ-UBND Quy chế phối hợp quản lý nhà nước đối với khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Ninh Bình Ban hành: 17/01/2013 | Cập nhật: 24/06/2013
Quyết định 03/2013/QĐ-UBND quy định giá tính thuế tài nguyên đối với tài nguyên, khoáng sản trên địa bàn tỉnh Đắk Nông Ban hành: 17/01/2013 | Cập nhật: 19/02/2013