Kế hoạch 4735/KH-UBND năm 2017 về thực hiện Nghị quyết 99/NQ-CP và Chương trình hành động 32-CTr/TU về hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa
Số hiệu: | 4735/KH-UBND | Loại văn bản: | Văn bản khác |
Nơi ban hành: | Tỉnh Bình Thuận | Người ký: | Nguyễn Ngọc Hai |
Ngày ban hành: | 22/11/2017 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Thương mại, đầu tư, chứng khoán, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 4735/KH-UBND |
Bình Thuận, ngày 22 tháng 11 năm 2017 |
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 99/NQ-CP NGÀY 03 THÁNG 10 NĂM 2017 CỦA CHÍNH PHỦ VÀ CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG SỐ 32-CTR/TU NGÀY 30 THÁNG 8 NĂM 2017 CỦA BAN CHẤP HÀNH ĐẢNG BỘ TỈNH (KHÓA XIII) VỀ HOÀN THIỆN THỂ CHẾ KINH TẾ THỊ TRƯỜNG ĐỊNH HƯỚNG XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
Căn cứ Nghị quyết số 11-NQ/TW ngày 03 tháng 6 năm 2017 của Hội nghị lần thứ năm Ban Chấp hành Trung ương Đảng (Khóa XII) về hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa;
Căn cứ Nghị quyết số 99/NQ-CP ngày 03 tháng 10 năm 2017 của Chính phủ về việc ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 11-NQ/TW ngày 03 tháng 6 năm 2017 của Hội nghị lần thứ năm Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa;
Căn cứ Chương trình hành động số 32-CTr/TU ngày 30 tháng 8 năm 2017 của Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh (khóa XIII) triển khai thực hiện Nghị quyết số 11-NQ/TW ngày 03 tháng 6 năm 2017 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng (Khóa XII) về hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa;
Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện như sau:
1. Mục tiêu cụ thể đến năm 2020
Từng bước xây dựng đồng bộ hệ thống văn bản quy phạm pháp luật, đảm bảo nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa trên địa bàn tỉnh phát triển thuận lợi; phát triển các thành phần kinh tế, các loại hình doanh nghiệp; phát triển đồng bộ và đa dạng các loại hình thị trường, chú ý các loại thị trường: Khoa học công nghệ, tài chính, bất động sản, lao động...; giải quyết tốt mối quan hệ giữa phát triển kinh tế và phát triển văn hóa, phát triển con người, thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội, bảo đảm an sinh xã hội, bảo vệ môi trường, phát triển xã hội bền vững. Chủ động, tích cực hội nhập kinh tế quốc tế gắn với bảo đảm quốc phòng, an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội.
Cơ bản hoàn thiện hệ thống chính sách theo thẩm quyền và vận hành có hiệu quả thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa trên địa bàn tỉnh.
II. Nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu
1.1. Các sở, cơ quan, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
Tuyên truyền, phổ biến, quán triệt Nghị quyết số 11-NQ/TW ngày 03 tháng 6 năm 2017 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng (Khóa XII), Chương trình hành động số 32-CTr/TU ngày 30 tháng 8 năm 2017 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh (khóa XIII) về triển khai thực hiện Nghị quyết số 11-NQ/TW, ngày 03 tháng 6 năm 2017 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa XII) về hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và Kế hoạch này trong phạm vi cơ quan, đơn vị, địa phương quản lý, nhằm tạo sự thống nhất cao trong triển khai thực hiện.
1.2. Sở Thông tin và Truyền thông, cơ quan Báo, Đài Phát thanh - Truyền hình Bình Thuận
Khai thác có hiệu quả các kênh thông tin truyền thông, tăng cường phổ biến, tuyên truyền về chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước về nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa; tuyên truyền các chủ trương, chính sách của tỉnh trong việc phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh để cả hệ thống chính trị và các tầng lớp nhân dân trên địa bàn tỉnh thống nhất, nâng cao nhận thức về nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở nước ta, từ đó ra sức thực hiện Nghị quyết đạt kết quả trong thời gian tới.
2.1. Triển khai thực hiện đầy đủ các quy định về sở hữu
a) Các sở, cơ quan, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố theo chức năng, nhiệm vụ được giao:
- Triển khai thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật hướng dẫn thi hành Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa; chính sách hỗ trợ các doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã tiếp cận nguồn vốn, đào tạo nguồn nhân lực, chuyển giao công nghệ, hỗ trợ phát triển thị trường (sau khi Trung ương ban hành).
- Tiếp tục rà soát các bộ thủ tục hành chính trong phạm vi trách nhiệm của mình để giảm bớt, loại bỏ những thủ tục hành chính trùng lắp không cần thiết; rút ngắn quy trình xử lý, thời gian thực hiện. Thực hiện nghiêm túc, bảo đảm công khai, minh bạch về nghĩa vụ và trách nhiệm trong giải quyết thủ tục hành chính công theo cơ chế một cửa và đưa vào áp dụng dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, 4 đạt hiệu quả để quyền tài sản được giao dịch thông suốt, thực hiện đầy đủ quyền sở hữu tài sản.
- Thực hiện tốt các quy định của pháp luật về: Quản lý, khai thác và sử dụng tiết kiệm, hiệu quả tài nguyên thiên nhiên; đầu tư vốn nhà nước, quản lý và sử dụng có hiệu quả tài sản công; sở hữu trí tuệ; đăng ký và giao dịch tài sản…
b) Sở Tài nguyên và Môi trường, các cơ quan, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố theo chức năng nhiệm vụ được giao:
- Thực hiện tốt các chính sách, pháp luật về đất đai, tài nguyên để huy động, phân bổ và sử dụng hiệu quả đất đai, tài nguyên. Công khai, minh bạch việc quản lý, sử dụng đất công; tăng cường giám sát, quản lý chặt chẽ, nâng cao hiệu quả sử dụng đất giao cho tổ chức, cá nhân.
- Tạo thuận lợi cho việc chuyển nhượng hoặc cho thuê quyền sử dụng đất, góp vốn bằng giá trị quyền sử dụng đất; hỗ trợ tích tụ, tập trung ruộng đất để phát triển công nghiệp, dịch vụ ở nông thôn và nông nghiệp hàng hóa quy mô lớn, công nghệ cao, gắn với bảo đảm việc làm và thu nhập bền vững của nông dân, giữ vững ổn định chính trị - xã hội ở nông thôn.
c) Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì phối hợp với các sở, ngành liên quan, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố:
- Xây dựng và triển khai kế hoạch cánh đồng lớn nhằm thúc đẩy phát triển nông nghiệp sản xuất hàng hóa lớn, ứng dụng cơ giới hóa, khoa học công nghệ tiên tiến vào sản xuất, làm tăng năng suất lao động, hạ giá thành sản phẩm, nâng cao giá trị gia tăng của sản phẩm trên một đơn vị canh tác.
- Thực hiện phương pháp nhằm đổi mới, nâng cao chất lượng dự báo về sản lượng và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp (sau khi có hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn).
d) Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp các sở, ngành liên quan, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố:
- Tham mưu triển khai thực hiện Đề án của Trung ương về hoàn thiện pháp luật về hợp đồng và giải quyết tranh chấp dân sự bằng phương thức trọng tài thương mại, hòa giải thương mại và phương thức giải quyết tranh chấp khác ngoài tố tụng theo hướng thống nhất, đồng bộ, đảm bảo hiệu lực thực thi và bảo vệ quyền sở hữu tài sản thể chế quản lý đầu tư công (sau khi có hướng dẫn của Bộ Tư pháp).
- Tham mưu triển khai thực hiện thể chế, cải cách thủ tục hành chính về công chứng, chứng thực, đăng ký tài sản đảm bảo (sau khi có hướng dẫn của Bộ Tư pháp).
2.2. Phát triển các thành phần kinh tế, các loại hình doanh nghiệp
a) Các sở, cơ quan, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố theo chức năng, nhiệm vụ được giao:
- Bảo đảm quyền tự do kinh doanh, cạnh tranh lành mạnh của các chủ thể kinh tế đã được Hiến pháp quy định.
- Tập trung triển khai quyết liệt, thực hiện nghiêm túc:
+ Kế hoạch số 1553/KH-UBND ngày 28 tháng 4 năm 2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện Nghị quyết số 27/NQ-CP ngày 21 tháng 02 năm 2017 của Chính phủ và Nghị quyết số 16-NQ/TU ngày 23 tháng 3 năm 2017 của Tỉnh ủy triển khai thực hiện Nghị quyết số 05-NQ/TW ngày 01 tháng 11 năm 2016 của Hội nghị lần thứ tư Ban chấp hành Trung ương Đảng (khóa XII) về một số chủ trương, chính sách lớn nhằm tiếp tục đổi mới mô hình tăng trưởng, nâng cao chất lượng tăng trưởng, năng suất lao động, sức cạnh tranh của nền kinh tế;
+ Kết luận số 371-KL/TU ngày 24 tháng 7 năm 2017 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy (khóa XIII) về các giải pháp hoàn thiện, nâng cao năng lực cạnh tranh;
+ Chương trình hành động số 2390/CTr-UBND ngày 07 tháng 7 năm 2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện Nghị quyết số 35/NQ-CP ngày 16 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ về hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp đến năm 2020;
+ Kế hoạch số 652/KH-UBND ngày 28 tháng 02 năm 2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh về thực hiện Nghị quyết số 19-2017/NQ-CP ngày 06 tháng 02 năm 2017 của Chính phủ về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2017, định hướng đến năm 2020.
- Tiếp tục tham mưu thực hiện tốt công tác đối thoại, lắng nghe ý kiến kiến nghị, đề xuất của người dân, doanh nghiệp và các nhà đầu tư để kịp thời giải quyết các khó khăn, vướng mắc bảo đảm hiệu quả, đúng quy trình, quy định; nâng cao chất lượng và khả năng cung cấp dịch vụ công cho doanh nghiệp.
- Triển khai thực hiện có hiệu quả Kế hoạch của Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện Nghị quyết số 97/NQ-CP ngày 02 tháng 10 năm 2017 của Chính phủ và Chương trình hành động số 33-CTr/TU ngày 30 tháng 8 năm 2017 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh (khóa XIII).
- Triển khai thực hiện có hiệu quả Kế hoạch của Ủy ban nhân dân tỉnh triển khai thực hiện Nghị quyết số 98/NQ-CP ngày 03 tháng 10 năm 2017 của Chính phủ và Chương trình hành động số 31-CTr/TU ngày 30 tháng 8 năm 2017 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh (khóa XIII).
b) Sở Tài chính, Sở Nội vụ, các sở, ngành liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố, căn cứ chức năng nhiệm vụ được giao:
Tiếp tục triển khai thực hiện Nghị định số 16/2015/NĐ-CP ngày 14 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập; thực hiện xã hội hóa các dịch vụ công nhằm bảo đảm quyền bình đẳng giữa các đơn vị sự nghiệp công lập và các đơn vị ngoài công lập tham gia cung cấp dịch vụ công theo cơ chế thị trường.
c) Liên minh Hợp tác xã tỉnh chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính và các sở, ngành liên quan, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố:
Thực hiện kịp thời, đầy đủ và có hiệu quả chính sách của Trung ương hỗ trợ các hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã tiếp cận nguồn vốn, đào tạo nguồn nhân lực, chuyển giao công nghệ, hỗ trợ phát triển thị trường. Đổi mới nội dung và phương thức hoạt động của kinh tế tập thể. Đẩy mạnh hơn nữa việc liên kết, hỗ trợ nhân rộng các mô hình tổ chức sản xuất mới, hiệu quả; phát triển các hình thức hợp tác, liên kết sản xuất, chế biến, tiêu thụ nông sản theo chuỗi giá trị, kết nối với hệ thống tiêu thụ ở cả trong và ngoài nước; tạo điều kiện để chuyển mạnh từ sản xuất theo hộ gia đình riêng lẻ sang mô hình sản xuất hợp tác, liên kết, tập trung, quy mô lớn.
d) Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan:
- Tham mưu triển khai thực hiện Đề án của Trung ương về hoàn thiện thể chế quản lý đầu tư công, bao gồm thể chế về phân bổ, thẩm định, đấu thầu, thực hiện, quản lý dự án và đánh giá các dự án đầu tư công, nhằm nâng cao hiệu quả đầu tư công (sau khi có hướng dẫn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư).
- Thu hút có hiệu quả đầu tư trực tiếp nước ngoài; chủ động lựa chọn các dự án đầu tư nước ngoài có chuyển giao công nghệ tiên tiến và quản trị hiện đại, có cơ sở nghiên cứu và phát triển công nghệ tại Việt Nam, có cam kết liên kết, hỗ trợ doanh nghiệp địa phương tham gia chuỗi giá trị toàn cầu, phù hợp với định hướng cơ cấu lại nền kinh tế và các quy hoạch phát triển kinh tế. Kiên quyết không chấp thuận các dự án đầu tư không đảm bảo các điều kiện môi trường và an toàn thực phẩm.
e) Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp các sở, ngành, đơn vị liên quan:
Tiếp tục đẩy mạnh công tác hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp, trọng tâm là các doanh nghiệp nhỏ và vừa, tư vấn pháp lý cho doanh nghiệp khởi nghiệp, các doanh nghiệp tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, đặc biệt khó khăn. Thực hiện hiệu quả Chương trình hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp được quy định trong Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa năm 2017.
3. Phát triển đồng bộ các yếu tố thị trường và các loại thị trường
3.1. Phát triển đồng bộ các yếu tố thị trường
a) Sở Tài chính, Sở Tài nguyên và Môi trường, các sở, ngành liên quan, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố theo chức năng nhiệm vụ được giao:
- Thực hiện các quy định của Trung ương, quyết định hoặc trình cấp có thẩm quyền quyết định giá tài sản, hàng hóa, dịch vụ theo phân công, phân cấp; đảm bảo tính nhất quán theo cơ chế giá thị trường; tính đúng, tính đủ, công khai, minh bạch các yếu tố hình thành giá hàng hóa, dịch vụ công thiết yếu.
- Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành các chính sách về phí, lệ phí thuộc lĩnh vực cơ quan, đơn vị quản lý theo các nguyên tắc bảo đảm tính đúng, tính đủ, công khai, minh bạch; không chồng chéo, trùng lắp để giảm bớt gánh nặng cho người dân và doanh nghiệp.
- Triển khai thực hiện tốt chính sách tài chính về đất đai. Tăng cường công tác đấu giá quyền sử dụng đất, quyền khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường và than bùn; đấu thầu các dự án có sử dụng đất để tăng thu cho ngân sách nhà nước. Bảo đảm minh bạch thông tin về thị trường quyền sử dụng đất. Thực hiện cơ chế định giá đất phù hợp với thị trường để làm căn cứ tính thuế, phí, cho thuê, bồi thường thiệt hại. Tổ chức theo dõi, cập nhật biến động giá đất trên thị trường. Tăng cường áp dụng phương thức cho thuê đất.
- Thực hiện tốt quy định của Trung ương về cơ chế xác định giá trị quyền sử dụng đất theo cơ chế thị trường để đấu giá quyền sử dụng đất, đấu thầu các dự án có sử dụng đất, thỏa thuận chuyển nhượng quyền sử dụng đất (sau khi có hướng dẫn của Trung ương).
- Thực hiện tốt pháp luật về phá sản doanh nghiệp theo cơ chế thị trường, thể chế bảo vệ nhà đầu tư, quyền sở hữu và quyền tài sản; không hình sự hóa các mối quan hệ kinh tế và dân sự.
- Thực hiện bình đẳng trong tiếp cận các yếu tố đầu vào của các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế. Thực hiện có hiệu quả các quy định của pháp luật về công khai, minh bạch trong tiếp cận các nguồn lực công, mua sắm và đầu tư công.
b) Sở Công thương chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố:
- Triển khai các giải pháp quản lý nhà nước về kiểm tra việc chấp hành pháp luật và xử lý các hành vi vi phạm về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng của các tổ chức, cá nhân kinh doanh hàng hóa, dịch vụ theo thẩm quyền và theo quy định của pháp luật.
- Tham mưu triển khai các giải pháp quản lý nhà nước về cạnh tranh và kiểm soát độc quyền trong kinh doanh theo hướng dẫn của Trung ương.
3.2. Phát triển đồng bộ, vận hành thông suốt các thị trường
a) Sở Công thương chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố:
- Tiếp tục phát triển thị trường hàng hóa, dịch vụ; kiểm tra, kiểm soát, bình ổn thị trường; đảm bảo tính cạnh tranh của thị trường trên địa bàn tỉnh thông qua việc tham mưu xây dựng và triển khai thực hiện quy hoạch ngành, quy hoạch sản phẩm, các chương trình, dự án, các cơ chế chính sách tạo thuận lợi cho các thành phần kinh tế tham gia đầu tư phát triển thương mại và dịch vụ.
- Tham mưu triển khai thực hiện đồng bộ, hiệu quả Kế hoạch hành động thực hiện Chiến lược xuất nhập khẩu hàng hóa tỉnh thời kỳ 2016 - 2020, định hướng đến năm 2030.
- Tăng cường tuyên truyền, phổ biến các thông tin và hướng dẫn thực thi cam kết trong khuôn khổ hợp tác kinh tế quốc tế và các hiệp định kinh tế - thương mại, các chương trình, kế hoạch hành động của tỉnh về hội nhập quốc tế để nâng cao năng lực hội nhập cho doanh nghiệp tiếp cận, mở rộng thị trường xuất khẩu và đầu tư.
- Tích cực thực hiện các giải pháp phát triển thị trường nội địa. Phát triển đồng bộ hệ thống phân phối bán buôn, bán lẻ; hỗ trợ, khuyến khích hình thành doanh nghiệp lớn, thương hiệu mạnh, có năng lực cạnh tranh cao, tham gia vào mạng sản xuất và chuỗi giá trị toàn cầu.
- Đề xuất các cơ chế, chính sách tạo thị trường lưu thông hàng hóa thông suốt nhằm đẩy mạnh các mối liên kết đầu tư, sản xuất kinh doanh, phát huy lợi thế của địa phương; đẩy mạnh giao thương trong tỉnh và với các tỉnh, thành cả nước.
b) Ngân hàng Nhà nước - Chi nhánh tỉnh Bình Thuận, Sở Tài chính, Bảo hiểm xã hội tỉnh:
- Tạo điều kiện thuận lợi để các thành phần kinh tế tham gia các loại thị trường tài chính, tín dụng, bảo hiểm.
- Tiếp tục triển khai thực hiện các chính sách tín dụng đối các thành phần kinh tế, các loại hình doanh nghiệp, trong đó quan tâm đến khu vực kinh tế tập thể và khu vực kinh tế tư nhân trên địa bàn. Kịp thời nắm bắt những khó khăn, vướng mắc trong việc tiếp cận vốn của các thành phần kinh tế để xử lý hoặc kiến nghị lên cấp có thẩm quyền giải quyết, trong đó thực hiện các giải pháp hỗ trợ doanh nghiệp tháo gỡ khó khăn duy trì và mở rộng sản xuất kinh doanh.
- Đẩy mạnh thực hiện Đề án cơ cấu lại hệ thống các tổ chức tín dụng gắn với xử lý nợ xấu giai đoạn 2016 - 2020 theo Quyết định số 1058/QĐ-TTg ; nâng cao hiệu quả và năng lực cạnh tranh của các tổ chức tín dụng; thực hiện các chính sách tín dụng, lãi suất, tỉ giá, các công cụ của Ngân hàng Nhà nước theo nguyên tắc thị trường và có sự quản lý của Nhà nước. Cụ thể:
+ Các Chi nhánh ngân hàng bám sát sự chỉ đạo Hội sở chính triển khai các giải pháp tái cơ cấu và sự hỗ trợ các nguồn lực để nâng cao chất lượng dịch vụ ngân hàng, phát triển mạng lưới phòng giao dịch, máy ATM. Các Quỹ tín dụng nhân dân thực hiện rà soát sửa đổi, bổ sung, phương án cơ cấu lại gắn với xử lý nợ xấu giai đoạn 2016-2020 cho phù hợp văn bản chỉ đạo Ngân hàng Nhà nước và tình hình thực tế tại Quỹ tín dụng nhân dân, trong đó xác định rõ mục tiêu, giải pháp và lộ trình đề ra.
+ Tiếp tục phối hợp với các sở ngành, địa phương triển khai thực hiện Kế hoạch của Ủy ban nhân dân tỉnh về xử lý nợ xấu và thí điểm xử lý nợ xấu theo Quyết định số 1058/QĐ-TTg và Nghị quyết số 42/2017/QH14.
+ Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát các tổ chức tín dụng trên địa bàn trong triển khai thực hiện các giải pháp cơ cấu lại hệ thống gắn với xử lý nợ xấu giai đoạn 2016 - 2020; việc chấp hành các cơ chế, chính sách tín dụng, lãi suất, tỷ giá của Ngân hàng Trung ương, đảm bảo theo nguyên tắc thị trường và giữa các tổ chức tín dụng với nhau có sự cạnh tranh bình đẳng trong hoạt động ngân hàng.
+ Các tổ chức tín dụng quan tâm đến việc mở rộng mạng lưới hoạt động sang địa bàn nông nghiệp, nông thôn, tạo điều kiện cho người dân khu vực này tiếp cận nguồn vốn và các dịch vụ ngân hàng.
- Kiểm tra, giám sát việc sử dụng nguồn vốn ngân sách địa phương ủy thác cho các tổ chức nhận ủy thác là các tổ chức tài chính nhà nước để thực hiện giải ngân cho vay, hỗ trợ lãi suất theo các mục tiêu được cấp có thẩm quyền xác định, để đảm bảo sự cạnh tranh bình đẳng trong hoạt động tín dụng ngân hàng.
- Triển khai thực hiện có hiệu quả các giải pháp khai thác, phát triển đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp trên địa bàn tỉnh.
c) Sở Khoa học và Công nghệ chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố:
- Tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu quả Kế hoạch số 4519/KH-UBND ngày 12 tháng 12 năm 2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh về phát triển thị trường khoa học và công nghệ đến năm 2020.
- Triển khai hiệu quả Quy định chính sách hỗ trợ đổi mới công nghệ, thiết bị đối với các doanh nghiệp sản xuất các sản phẩm lợi thế của tỉnh Bình Thuận giai đoạn 2016 - 2020. Hỗ trợ phát triển dịch vụ chuyển giao công nghệ, tiêu chuẩn - đo lường - chất lượng, các hoạt động ươm tạo công nghệ, ươm tạo doanh nghiệp khoa học và công nghệ. Hỗ trợ phát triển doanh nghiệp khoa học và công nghệ; hướng dẫn doanh nghiệp khoa học và công nghệ trong việc hưởng các chính sách ưu đãi theo quy định.
- Khuyến khích các tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp đầu tư nghiên cứu, phát triển, chuyển giao công nghệ, ứng dụng tiến bộ khoa học - công nghệ vào sản xuất kinh doanh. Tổ chức thường xuyên các sự kiện kết nối cung - cầu công nghệ, chợ công nghệ thiết bị, các hoạt động trình diễn, giới thiệu kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ. Hỗ trợ, tạo lập, quản lý và phát triển tài sản trí tuệ cho các tổ chức, cá nhân; thực hiện các biện pháp xây dựng và giữ vững thương hiệu, nâng cao chất lượng, khả năng cạnh tranh để phát triển bền vững một số mặt hàng chủ lực, lợi thế của tỉnh.
- Từng bước hình thành và phát triển mạng lưới các tổ chức trung gian của thị trường khoa học và công nghệ; các tổ chức dịch vụ khoa học và công nghệ. Thực hiện việc chuyển đổi các tổ chức khoa học và công nghệ công lập đủ điều kiện sang hoạt động theo cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm. Triển khai hiệu quả các cơ chế, chính sách mới về quản lý, phương thức đầu tư và cơ chế tài chính trong hoạt động khoa học và công nghệ; tăng cường cung cấp thông tin khoa học công nghệ.
d) Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố:
- Thực hiện đồng bộ quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của cấp tỉnh và cấp huyện; quản lý chặt chẽ việc sử dụng đất theo quy hoạch, kế hoạch. Triển khai thực hiện các thể chế hình thành thị trường sơ cấp, thứ cấp quyền sử dụng đất, kể cả đất nông nghiệp. Thực hiện tốt các chính sách để khai thác có hiệu quả nguồn lực tài chính từ đất đai và tài sản, kết cấu hạ tầng trên đất.
- Kịp thời rà soát, phát hiện, đề xuất sửa đổi, bổ sung, thay thế hoặc bãi bỏ những bất hợp lý, tiếp tục hoàn thiện cơ chế, quy trình đăng ký bất động sản, thủ tục giao đất, cho thuê đất đơn giản, thống nhất, công khai, minh bạch trên địa bàn tỉnh.
e) Sở Xây dựng chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố:
- Triển khai thực hiện các biện pháp hữu hiệu để phát triển thị trường bất động sản của tỉnh phù hợp với kinh tế thị trường.
- Tăng cường tính công khai, minh bạch trong lĩnh vực giao dịch bất động sản, thực hiện các dự án đầu tư, kinh doanh. Có chế tài kiểm tra chặt chẽ đối với các loại bất động sản khác nhau, hạn chế đầu cơ và tạo cơ hội cho người có nhu cầu có thể mua, thuê bất động sản.
- Nghiên cứu xây dựng cơ chế, chính sách thu hút đầu tư phát triển nhà ở; trong đó, đặc biệt quan tâm tạo điều kiện để đẩy mạnh phát triển nhà ở xã hội nhằm từng bước cải thiện nhà ở cho các đối tượng chính sách xã hội, cán bộ công chức, lực lượng vũ trang, người thu nhập thấp.
- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra và xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm pháp luật kinh doanh bất động sản.
g) Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố:
- Hoàn thiện hệ thống thông tin thị trường lao động. Phát triển hệ thống trung tâm dịch vụ việc làm theo hướng xã hội hóa, đa dạng hóa các hình thức tư vấn, giới thiệu việc làm. Đầu tư nâng cấp, mở rộng Trung tâm Dịch vụ việc làm Bình Thuận, Sàn giao dịch việc làm và các chi nhánh tại huyện Tuy Phong, huyện Đức Linh, thị xã La Gi.
- Thực hiện công tác giải quyết việc làm hiệu quả, tạo nhiều chỗ làm việc mới, thu nhập ổn định phù hợp với yêu cầu phát triển kinh tế của từng địa phương.
- Đẩy mạnh đào tạo cho lao động xuất khẩu nhất là về ngoại ngữ, phong tục tập quán, luật pháp nước sở tại và kỹ năng nghề nhằm đáp ứng nhu cầu sử dụng lao động của các thị trường Hàn Quốc, Nhật Bản, Tây Âu. Tăng cường công tác quản lý nhà nước đối với hoạt động đưa lao động đi làm việc ở nước ngoài, ngăn ngừa và xử lý kịp thời các hành vi vi phạm pháp luật về xuất khẩu lao động.
- Tiếp tục đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến những quy định mới của Bộ luật Lao động năm 2012, Luật Bảo hiểm xã hội, Luật An toàn, vệ sinh lao động và các quy định khác có liên quan đến hoạt động của doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh.
- Theo dõi, nắm bắt tình hình tranh chấp lao động, đình công để kịp thời tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh có biện pháp ngăn chặn, ổn định tình hình. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra tình hình thực hiện pháp luật lao động và quy chế dân chủ cơ sở tại doanh nghiệp.
4.1. Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, các sở, ngành liên quan, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố theo chức năng nhiệm vụ được giao:
- Thực hiện có hiệu quả Chương trình hành động của Ủy ban nhân dân tỉnh triển khai thực hiện Chiến lược phát triển bền vững Việt Nam giai đoạn 2013 - 2020, Kế hoạch hành động thực hiện Chiến lược tăng trưởng xanh giai đoạn 2016
- 2020 của tỉnh Bình Thuận và Chương trình mục tiêu ứng phó với biến đổi khí hậu; bảo đảm lồng ghép các nội dung về phát triển bền vững, biến đổi khí hậu và tăng trưởng xanh trong các chương trình, dự án. Tăng cường năng lực phòng chống và giảm nhẹ thiên tai, chủ động chống hạn, giảm thiểu thiệt hại trước biến đổi khí hậu. Theo dõi chặt chẽ diễn biến thực tế, chỉ đạo thực hiện kịp thời các biện pháp ứng phó, khắc phục hậu quả thiên tai hạn hán, bão lũ.
- Tiếp tục thực hiện tốt Kế hoạch số 3340/KH-UBND ngày 22 tháng 8 tháng 2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện Chiến lược bảo vệ môi trường tỉnh Bình Thuận đến năm 2020; Kế hoạch số 5242/KH-UBND ngày 24 tháng 12 năm 2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc thực hiện Nghị quyết số 35/NQ- CP ngày 18 tháng 3 năm 2013 của Chính phủ về một số vấn đề cấp bách trong lĩnh vực bảo vệ môi trường. Đặc biệt quan tâm công tác dự báo, đánh giá môi trường chiến lược trong quy hoạch phát triển, đánh giá tác động môi trường trong các dự án đầu tư sản xuất kinh doanh theo quy định. Tăng cường các biện pháp nhằm chủ động ngăn ngừa, hạn chế mức độ gia tăng ô nhiễm, khắc phục tình trạng suy thoái và cải thiện chất lượng môi trường. Thực hiện tốt kế hoạch thanh tra, kiểm tra về bảo vệ môi trường theo thẩm quyền, đặc biệt giám sát chặt chẽ các cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng, cơ sở phát sinh nhiều khí thải, chất thải độc hại; kiên quyết xử lý nghiêm các hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường.
4.2. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Y tế, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ban Dân tộc tỉnh, Bảo hiểm xã hội tỉnh, các sở, ngành liên quan, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố theo chức năng, nhiệm vụ được giao:
- Triển khai thực hiện tốt các chính sách an sinh xã hội và giải quyết việc làm cho người lao động.
- Triển khai thực hiện tốt Kế hoạch số 3699/KH-UBND ngày 22 tháng 9 năm 2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững đến năm 2020 trên địa bàn tỉnh Bình Thuận.
- Đẩy mạnh xã hội hóa nhằm huy động mọi nguồn lực trong xã hội để trợ giúp người nghèo, cận nghèo, xã đặc biệt khó khăn thuộc Chương trình 135, xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển và hải đảo, vùng đồng bào dân tộc thiểu số nhằm góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội tại các địa bàn khó khăn. Ưu tiên nguồn vốn đầu tư thực hiện các dự án tại các xã có tỷ lệ nghèo cao; các xã, thôn, bản có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển và hải đảo; đảm bảo cho các hộ gia đình nghèo được thụ hưởng đầy đủ các chính sách ưu đãi, nhất là giáo dục, bảo hiểm y tế để chăm sóc sức khỏe, hưởng thụ văn hóa. Tiếp tục rà soát, tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc để tổ chức thực hiện có hiệu quả các dự án, chính sách hỗ trợ giảm nghèo, tạo điều kiện cho hộ nghèo, hộ cận nghèo phát triển sản xuất, tăng thu nhập, tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản.
- Đẩy mạnh phát triển nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh theo Kế hoạch số 4879/KH-UBND ngày 27 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh về triển khai thực hiện Nghị quyết số 11-NQ/TU ngày 02 tháng 11 năm 2016 của Tỉnh ủy. Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục - đào tạo, tạo chuyển biến căn bản, mạnh mẽ về chất lượng, hiệu quả giáo dục và đào tạo theo Nghị quyết số 25-NQ/TU ngày 11 tháng 12 năm 2013 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh (khóa XII).
- Phát triển y tế, nâng cao chất lượng chăm sóc sức khỏe nhân dân theo Kết luận số 594-KL/TU ngày 26 tháng 11 năm 2014 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy. Tiếp tục triển khai các giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh và phục hồi chức năng ở tất cả các tuyến. Chú trọng công tác đào tạo, xây dựng đội ngũ thầy thuốc có y đức tốt, giỏi về chuyên môn nghiệp vụ. Tăng cường các biện pháp bảo đảm vệ sinh, an toàn thực phẩm; khống chế các bệnh truyền nhiễm, không để dịch lớn xảy ra.
- Thực hiện có hiệu quả Nghị quyết số 33-NQ/TW ngày 09 tháng 6 năm 2014 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng về xây dựng và phát triển văn hóa, con người Việt Nam đáp ứng yêu cầu phát triển đất nước.
4.3. Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Công an tỉnh, Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh và các sở, ngành liên quan, địa phương căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao:
- Thực hiện tốt việc kết hợp phát triển kinh tế - xã hội gắn với quốc phòng, an ninh trong khu vực phòng thủ và các vị trí chiến lược; các dự án phát triển kinh tế - xã hội phải bảo đảm yêu cầu về quốc phòng, an ninh; tập trung xây dựng các xã trọng điểm về kinh tế gắn với thế trận quốc phòng toàn dân và thế trận an ninh nhân dân.
- Ưu tiên phát triển mạnh các ngành kinh tế biển, gắn với bảo vệ vững chắc chủ quyền quốc gia và nâng cao đời sống nhân dân vùng biển, đảo. Khuyến khích các thành phần kinh tế đầu tư phát triển các ngành, nghề khai thác thủy sản; du lịch biển, đảo. Ưu tiên xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội phục vụ sản xuất và đời sống nhân dân vùng biển, đảo; phát triển hệ thống giao thông vận tải đồng bộ, nhất là các tuyến vận tải chiến lược phục vụ cả nhu cầu hoạt động thời bình và thời chiến.
- Đảm bảo ổn định an ninh chính trị, giữ gìn trật tự an toàn xã hội trong quá trình xây dựng, hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa; nâng cao hiệu quả các biện pháp công tác công an trong quá trình hội nhập quốc tế; kịp thời phát hiện và ngăn chặn các hoạt động chuyển hóa chính trị, lũng đoạn kinh tế. Sẵn sàng ứng phó với các mối đe dọa về an ninh phi truyền thống; tăng cường công tác đảm bảo an ninh kinh tế, bảo vệ nội bộ, đảm bảo an ninh thông tin. Tổ chức đấu tranh ngăn chặn có hiệu quả với các loại tội phạm tạo điều kiện thuận lợi cho phát triển sản xuất kinh doanh.
4.4. Các sở, ngành, đơn vị căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao:
Mở rộng và đẩy mạnh liên kết, hợp tác với các địa phương trong cả nước, trước hết là các tỉnh trong vùng để xây dựng các đề án, thỏa thuận phối hợp, liên kết phát triển kinh tế - xã hội, nhất là phát triển kết cấu hạ tầng, du lịch, năng lượng tái tạo, các loại cây trồng lợi thế...; liên kết phối hợp ban hành và thực hiện chính sách thu hút đầu tư, xúc tiến đầu tư các ngành, lĩnh vực có tiềm năng, lợi thế cạnh tranh.
5. Đẩy mạnh, nâng cao hiệu quả hội nhập kinh tế quốc tế
Các sở, cơ quan, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố theo chức năng, nhiệm vụ được giao tiếp tục triển khai và thực hiện có hiệu quả Kế hoạch số 1973/KH-UBND ngày 26 tháng 5 năm 2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh về thực hiện Nghị quyết số 38/NQ-CP ngày 28 tháng 4 năm 2017 của Chính phủ và Chương trình hành động số 17-NQ/TU ngày 23 tháng 3 năm 2017 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh (khóa XIII) về triển khai thực hiện Nghị quyết 06- NQ/TW ngày 05 tháng 11 năm 2016 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa XII) về thực hiện có hiệu quả tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế, giữ vững ổn định chính trị - xã hội trong bối cảnh nước ta tham gia các hiệp định thương mại tự do thế hệ mới.
6.1. Nâng cao hiệu quả quản lý của Nhà nước về kinh tế - xã hội
Các sở, cơ quan, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố theo chức năng, nhiệm vụ được giao:
- Tổ chức triển khai thực hiện tốt Quyết định số 42/2016/QĐ-UBND ngày 18 tháng 10 năm 2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quy chế làm việc của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận nhiệm kỳ 2016 - 2021. Quán triệt thực hiện nghiêm túc các quy định về nguyên tắc làm việc, thẩm quyền, quan hệ phối hợp công tác, cách thức, quy trình giải quyết công việc thuộc trách nhiệm của Ủy ban nhân dân tỉnh, của các sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố. Tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu quả Kế hoạch cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2016 - 2020 tỉnh Bình Thuận. Triển khai thực hiện đầy đủ các nhiệm vụ, chỉ tiêu có liên quan của đơn vị về thực hiện Bản cam kết trách nhiệm người đứng đầu trong thực hiện công tác cải cách hành chính hàng năm và giai đoạn 2016 - 2020 của tỉnh. Tiếp tục cập nhật bổ sung và công bố kịp thời, đúng quy định các thủ tục hành chính của đơn vị; tạo điều kiện cho các doanh nghiệp và người dân phát triển kinh tế theo quy định của pháp luật. Bảo đảm an ninh, trật tự, an toàn xã hội, tạo môi trường thuận lợi cho phát triển sản xuất, kinh doanh.
- Thực hiện đúng đắn và đầy đủ chức năng của Nhà nước trong nền kinh tế thị trường. Nâng cao năng lực phân tích, dự báo để xây dựng quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế xã hội. Đổi mới công tác thống kê, công tác xây dựng và thực hiện các quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, đầu tư công và tài chính công thực sự theo cơ chế thị trường theo hướng dẫn của Trung ương. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác giám sát, kiểm tra, thanh tra và thực thi pháp luật.
- Nâng cao chất lượng văn bản quy phạm pháp luật. Thường xuyên thực hiện nhiệm vụ rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật do cơ quan, đơn vị tham mưu ban hành để kịp thời bãi bỏ, điều chỉnh, bổ sung những văn bản có nội dung không còn phù hợp với quy định hiện hành của Trung ương và tình hình thực tế của địa phương.
- Nâng cao năng lực, hiệu lực, hiệu quả giải quyết các tranh chấp dân sự, kinh doanh thương mại, trọng tâm là các hoạt động hòa giải và tòa án nhân dân các cấp, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người dân và doanh nghiệp. Xử lý nghiêm các vi phạm pháp luật về kinh tế. Tăng cường tính độc lập của hệ thống tư pháp các cấp trong xét xử, thi hành án dân sự, kinh tế. Bảo đảm an ninh, trật tự, an toàn xã hội, tạo môi trường thuận lợi cho phát triển sản xuất kinh doanh.
6.2. Phát huy quyền làm chủ của nhân dân, sự tham gia của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội, xã hội - nghề nghiệp
Các sở, cơ quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố căn cứ chức năng nhiệm vụ được giao:
- Phát huy vai trò giám sát, phản biện xã hội của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội các cấp. Mở rộng thu thập ý kiến đánh giá từ doanh nghiệp và người dân đối với quá trình triển khai thực hiện đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước.
- Tạo điều kiện thuận lợi để các tổ chức xã hội - nghề nghiệp tham gia vào các chương trình, dự án hỗ trợ doanh nghiệp của Chính phủ, thúc đẩy các hình thức liên kết doanh nghiệp, cung cấp các dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp thâm nhập, phát triển thị trường.
7. Một số nhiệm vụ cần tập trung lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện từ nay đến năm 2020
Các sở, ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố căn cứ chức năng nhiệm vụ được giao tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh tập trung lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện một số nhiệm vụ quan trọng sau:
- Thực hiện tốt việc huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực tạo động lực và nguồn lực cho tăng trưởng, phát triển, bảo đảm tiến bộ, công bằng xã hội, quốc phòng, an ninh.
- Xây dựng và thực hiện tốt các giải pháp về cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh; tích cực tháo gỡ những vướng mắc, tạo thuận lợi hỗ trợ doanh nghiệp phát triển.
- Thực hiện tốt các cơ chế, chính sách về phát triển, ứng dụng khoa học - công nghệ, giáo dục - đào tạo, phát triển nguồn nhân lực, nhất là đổi mới công tác đào tạo nghề, nhân lực chất lượng cao.
- Nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của toàn hệ thống chính trị. Tiếp tục đẩy mạnh công tác cải cách thủ tục hành chính.
Trước mắt, rà soát, bổ sung, hoàn thiện cụ thể hóa cơ chế, chính sách, tạo điều kiện và môi trường thuận lợi, thông thoáng hơn trong các hoạt động thu hút đầu tư, thúc đẩy các doanh nghiệp phát triển. Thực hiện xã hội hóa tối đa các dịch vụ công, tạo điều kiện thuận lợi để các nhà đầu tư thuộc mọi thành phần kinh tế tham gia cung cấp hàng hóa, dịch vụ công theo cơ chế thị trường. Tạo thuận lợi cho việc chuyển nhượng hoặc cho thuê quyền sử dụng đất, góp cổ phần bằng quyền sử dụng đất nhằm hỗ trợ tích tụ, tập trung ruộng đất để phát triển nông nghiệp hàng hóa quy mô lớn, công nghệ cao, gắn với bảo đảm việc làm và thu nhập bền vững của nông dân, giữ vững ổn định chính trị - xã hội ở nông thôn.
1. Căn cứ chức năng, nhiệm vụ được phân công, các sở, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố triển khai thực hiện những nhiệm vụ, nội dung công việc trong Kế hoạch này; triển khai thực hiện các văn bản của các cơ quan trung ương sau khi ban hành được nêu trong Nghị quyết số 99/NQ-CP ngày 03 tháng 10 năm 2017 của Chính phủ, cụ thể hóa thành các nhiệm vụ của kế hoạch hàng năm. Định kỳ trước ngày 10 tháng 12 hàng năm, báo cáo tình hình, kết quả thực hiện gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp, báo cáo theo quy định.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các sở, ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố tăng cường kiểm tra, đôn đốc việc triển khai thực hiện Kế hoạch này; định kỳ trước ngày 15 tháng 12 hàng năm tổng hợp, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh báo cáo tình hình, kết quả thực hiện cho Ban Thường vụ Tỉnh ủy, Bộ, ngành Trung ương.
3. Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu thấy cần sửa đổi, bổ sung những nội dung cụ thể trong Kế hoạch này, các sở, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố chủ động phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư báo cáo, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.
Nơi nhận: |
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
DANH MỤC CÁC ĐỀ ÁN, CHÍNH SÁCH THỰC HIỆN TRONG GIAI ĐOẠN 2017 - 2020
(Ban hành kèm theo Kế hoạch số 4735/KH-UBND ngày 22 tháng 11 năm 2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh)
Số TT |
Danh mục các đề án, chính sách |
Cơ quan chủ trì |
Cơ quan phối hợp |
I |
Năm 2017 |
|
|
1 |
Quản lý xây dựng các dự án du lịch, khu du lịch kết hợp biệt thự và căn hộ cao tầng để bán hoặc cho thuê trên địa bàn tỉnh Bình Thuận |
Sở Xây dựng |
Các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố |
2 |
Xây dựng mô hình chuỗi liên kết sản xuất tiêu thụ sản phẩm thanh long trong kinh tế tập thể |
Liên minh Hợp tác xã tỉnh |
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Công thương, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố |
3 |
Quy chế về trách nhiệm và quan hệ phối hợp hoạt động giữa các cơ quan quản lý nhà nước trong công tác đấu tranh, phòng, chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả trên địa bàn tỉnh |
Sở Công thương |
Các sở, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố |
4 |
Quy hoạch phát triển điện lực tỉnh giai đoạn 2016 - 2025, có xét đến năm 2035 (Hợp phần Quy hoạch chi tiết phát triển lưới điện trung và hạ áp sau các trạm 110kV) |
Sở Công thương |
Các sở, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố |
5 |
Đề án xây dựng Quy hoạch hoạt động quảng cáo trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2017 - 2025 |
Sở Văn hóa - Thể thao và Du lịch |
Các sở, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố |
6 |
Đề án xây dựng Quy hoạch các điểm kinh doanh karaoke, vũ trường tỉnh Bình Thuận giai đoạn 2017 - 2025 |
Sở Văn hóa - Thể thao và Du lịch |
Các sở, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố |
7 |
Đề án tự chủ của tổ chức khoa học và công nghệ công lập đối với 2 đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Sở theo các Nghị định số 54/2016/NĐ-CP , 16/2015/NĐ-CP , 141/2016/NĐ-CP của Chính phủ theo chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh |
Sở Khoa học và Công nghệ |
Sở Nội vụ, Sở Tài chính |
8 |
Kế hoạch hỗ trợ khởi nghiệp đổi mới sáng tạo tỉnh Bình Thuận giai đoạn 2017 - 2020 |
Sở Khoa học và Công nghệ |
Các sở, Tỉnh đoàn, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố |
9 |
Sửa đổi Quyết định số 55/2014/QĐ- UBND ngày 18 tháng 12 năm 2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh về quy định diện tích tối thiểu được tách thửa đối với đất ở, đất nông nghiệp trên địa bàn tỉnh |
Sở Tài nguyên và Môi trường |
Các sở, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố |
10 |
Danh mục công trình chuyển mục đích lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng sang mục đích khác và danh mục công trình thu hồi đất để thực hiện trong năm 2018 |
Sở Tài nguyên và Môi trường |
Các sở, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố |
11 |
Quyết định phân vùng các nguồn tiếp nhận nước thải trên địa bàn tỉnh Bình Thuận |
Sở Tài nguyên và Môi trường |
Các sở, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố |
12 |
Đề án nâng cao năng lực ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý cho cán bộ quản lý giáo dục các đơn vị trường học trên địa bàn tỉnh |
Sở Giáo dục và Đào tạo |
|
II |
Năm 2018 |
|
|
1 |
Quy chế phối hợp quản lý, phát triển cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh Bình Thuận |
Sở Công thương |
Các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố |
2 |
Xây dựng, điều chỉnh Chương trình tổng thể phát triển nhà ở trên địa bàn tỉnh Bình Thuận đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030 |
Sở Xây dựng |
Các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố |
3 |
Quy hoạch tổng thể phát triển khu du lịch quốc gia Mũi Né, tỉnh Bình Thuận đến năm 2030 |
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch |
Các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố |
4 |
Quy hoạch phát triển điểm du lịch quốc gia Phú Quý, tỉnh Bình Thuận đến năm 2030 |
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch |
Các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố |
5 |
Chương trình hỗ trợ phát triển Hợp tác xã trên địa bàn tỉnh Bình Thuận giai đoạn 2018 - 2020 (cụ thể hóa Quyết định 2261/QĐ-TTg ngày 15 tháng 12 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình hỗ trợ phát triển Hợp tác xã giai đoạn 2015 - 2020 |
Liên minh Hợp tác xã tỉnh |
Các Sở: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Công thương, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Giao thông Vận tải, Xây dựng, Văn hóa - Thể thao và Du lịch; Ngân hàng Nhà nước - CN Bình Thuận; Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố |
6 |
Một số dịch vụ công trong lĩnh vực kinh tế hợp tác, nòng cốt là Hợp tác xã |
Liên minh Hợp tác xã tỉnh |
Các Sở: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Công thương, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Khoa học và Công nghệ, Lao động - Thương binh và Xã hội; Ngân hàng Nhà nước - Chi nhánh Bình Thuận; Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố |
7 |
Quy định nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ vốn ngân sách Trung ương và tỷ lệ vốn đối ứng của ngân sách địa phương thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016 - 2020 trên địa bàn tỉnh Bình Thuận. |
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội |
Các sở, ban, ngành |
8 |
Kế hoạch tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý hoạt động dạy học giai đoạn 2016 - 2020, có định hướng đến năm 2025. |
Sở Giáo dục và Đào tạo |
Sở Thông tin và Truyền thông |
9 |
Đề án phát triển doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao |
Sở Nông nghiệp và PTNT |
Các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố |
10 |
Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh về một số giải pháp phát triển thủy sản bền vững trên địa bàn tỉnh |
Sở Nông nghiệp và PTNT |
Các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố |
11 |
Nghị quyết ban hành quy định về phân cấp nhiệm vụ chi bảo vệ môi trường cho các cấp ngân sách trên địa bàn tỉnh Bình Thuận |
Sở Tài nguyên và Môi trường |
Các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố |
12 |
Nghị quyết ban hành quy định về phí thẩm định Báo cáo đánh giá tác động môi trường, Đề án bảo vệ môi trường chi tiết trên địa bàn tỉnh Bình Thuận |
Sở Tài nguyên và Môi trường |
Các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố |
13 |
Nghị quyết ban hành Quy định mức thu, quản lý và sử dụng phí thẩm định đề án, báo cáo thăm dò, khai thác, sử dụng nước dưới đất; khai thác, sử dụng nước mặt, nước biển; xả nước thải vào nguồn nước, công trình thủy lợi trên địa bàn tỉnh Bình Thuận |
Sở Tài nguyên và Môi trường |
Các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố |
14 |
Nghị quyết ban hành Quy định mức thu, quản lý và sử dụng phí thẩm định báo cáo kết quả thăm dò đánh giá trữ lượng nước dưới đất; Phí thẩm định hồ sơ, điều kiện hành nghề khoan nước dưới đất trên địa bàn tỉnh Bình Thuận |
Sở Tài nguyên và Môi trường |
Các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố |
15 |
Nghị quyết ban hành Quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng Lệ phí cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà, tài sản gắn liền với đất trên địa bàn tỉnh Bình Thuận |
Sở Tài nguyên và Môi trường |
Các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố |
16 |
Quy hoạch phân bổ và bảo vệ tài nguyên nước vùng cát ven biển tỉnh Bình Thuận |
Sở Tài nguyên và Môi trường |
Các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố |
17 |
Danh mục công trình chuyển mục đích lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng sang mục đích khác và danh mục công trình thu hồi đất để thực hiện trong năm 2019 |
Sở Tài nguyên và Môi trường |
Các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố |
III |
Năm 2019 |
|
|
1 |
Dự án: "Xây dựng kế hoạch hành động ứng phó với biến đổi khí hậu cho các ngành Xây dựng; Giao thông vận tải; Công thương; Du lịch và một số địa phương trên địa bàn tỉnh Bình Thuận" |
Sở Công thương |
Các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố |
2 |
Kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021 - 2025 |
Sở Kế hoạch và Đầu tư |
Các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố |
3 |
Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Bình Thuận thời kỳ 2020 - 2030; tầm nhìn đến 2040 |
Sở Kế hoạch và Đầu tư |
Các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố |
4 |
Xây dựng Bảng giá các loại đất trên địa bàn tỉnh Bình Thuận (2020 - 2025) |
Sở Tài nguyên và Môi trường |
Các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố |
5 |
Danh mục công trình chuyển mục đích lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng sang mục đích khác và danh mục công trình thu hồi đất để thực hiện trong năm 2020 |
Sở Tài nguyên và Môi trường |
Các sở, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố |
IV |
Năm 2020 |
|
|
1 |
Quy hoạch phát triển ngành thương mại giai đoạn 2021 - 2030, định hướng đến 2035 |
Sở Công thương |
Các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố |
2 |
Quy hoạch phát triển ngành công nghiệp tỉnh Bình Thuận giai đoạn 2020 - 2030, định hướng đến năm 2035 |
Sở Công thương |
Các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố |
3 |
Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2030, kế hoạch sử dụng đất 5 năm kỳ đầu (giai đoạn 2020 - 2025) trên địa bàn tỉnh Bình Thuận |
Sở Tài nguyên và Môi trường |
Các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố |
4 |
Danh mục công trình chuyển mục đích lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng sang mục đích khác và danh mục công trình thu hồi đất để thực hiện trong năm 2021 |
Sở Tài nguyên và Môi trường |
Các sở, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố |
5 |
Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2021 - 2015 |
Sở Kế hoạch và Đầu tư |
Các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố |
Ghi chú: Việc lập các quy hoạch ngành, lĩnh vực theo Kế hoạch này là dự kiến, sẽ được đề xuất cụ thể sau khi Luật Quy hoạch được Quốc hội thông qua.
Nghị quyết 99/NQ-CP năm 2020 về đẩy mạnh phân cấp quản lý nhà nước theo ngành, lĩnh vực Ban hành: 24/06/2020 | Cập nhật: 25/06/2020
Nghị quyết 98/NQ-CP năm 2020 về hỗ trợ kinh phí khám và điều trị COVID-19 đối với thành viên cơ quan Việt Nam ở nước ngoài Ban hành: 23/06/2020 | Cập nhật: 21/08/2020
Nghị quyết 27/NQ-CP năm 2020 về cho phép áp dụng thí điểm cơ chế, quy trình đặc thù để rút ngắn thời gian thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và bàn giao mặt bằng dự án có thu hồi đất trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh Ban hành: 09/03/2020 | Cập nhật: 11/03/2020
Nghị quyết 99/NQ-CP về phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 10 năm 2019 Ban hành: 13/11/2019 | Cập nhật: 14/11/2019
Kế hoạch 4519/KH-UBND năm 2019 về thông tin tuyên truyền lĩnh vực nông nghiệp và xây dựng nông thôn mới đến năm 2020 Ban hành: 04/10/2019 | Cập nhật: 26/11/2019
Nghị quyết 35/NQ-CP năm 2019 về tăng cường huy động nguồn lực của xã hội đầu tư cho phát triển giáo dục và đào tạo giai đoạn 2019-2025 Ban hành: 04/06/2019 | Cập nhật: 05/06/2019
Nghị quyết 99/NQ-CP năm 2018 phê duyệt nâng cấp cửa khẩu phụ Phước Tân, tỉnh Tây Ninh lên thành cửa khẩu chính Ban hành: 30/07/2018 | Cập nhật: 01/08/2018
Nghị quyết 98/NQ-CP năm 2018 về điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất kỳ cuối (2016-2020) của tỉnh Bình Định Ban hành: 27/07/2018 | Cập nhật: 31/07/2018
Nghị quyết 27/NQ-CP năm 2018 về điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất kỳ cuối (2016 - 2020) tỉnh Hưng Yên Ban hành: 17/04/2018 | Cập nhật: 20/04/2018
Nghị quyết 35/NQ-CP năm 2018 điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất kỳ cuối (2016-2020) của tỉnh Bắc Ninh Ban hành: 07/05/2018 | Cập nhật: 12/05/2018
Nghị quyết 97/NQ-CP năm 2017 về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 12-NQ/TW về tiếp tục cơ cấu lại, đổi mới và nâng cao hiệu quả doanh nghiệp nhà nước Ban hành: 02/10/2017 | Cập nhật: 03/10/2017
Nghị quyết 99/NQ-CP năm 2017 về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 11-NQ/TW về Hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa Ban hành: 03/10/2017 | Cập nhật: 04/10/2017
Nghị quyết 98/NQ-CP năm 2017 về chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 10-NQ/TW về phát triển kinh tế tư nhân trở thành một động lực quan trọng của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa Ban hành: 03/10/2017 | Cập nhật: 05/10/2017
Kế hoạch 3699/KH-UBND năm 2017 về thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững đến năm 2020 trên địa bàn tỉnh Bình Thuận Ban hành: 22/09/2017 | Cập nhật: 08/12/2017
Quyết định 1058/QĐ-TTg năm 2017 phê duyệt Đề án "Cơ cấu lại hệ thống các tổ chức tín dụng gắn với xử lý nợ xấu giai đoạn 2016-2020" Ban hành: 19/07/2017 | Cập nhật: 24/07/2017
Kế hoạch 1553/KH-UBND năm 2017 về thực hiện Nghị quyết 27/NQ-CP và 16-NQ/TU thực hiện Nghị quyết 05-NQ/TW Ban hành: 28/04/2017 | Cập nhật: 23/12/2017
Nghị quyết 27/NQ-CP năm 2017 Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 05-NQ/TW về chủ trương, chính sách lớn nhằm tiếp tục đổi mới mô hình tăng trưởng, nâng cao chất lượng tăng trưởng, năng suất lao động, sức cạnh tranh của nền kinh tế và Nghị quyết 24/2016/QH14 về Kế hoạch cơ cấu lại nền kinh tế giai đoạn 2016-2020 Ban hành: 21/02/2017 | Cập nhật: 22/02/2017
Quyết định 42/2016/QĐ-UBND Quy chế quản lý khai thác, bảo vệ và phát triển nguồn lợi thủy sản trên địa bàn thành phố Đà Nẵng Ban hành: 14/12/2016 | Cập nhật: 15/03/2017
Quyết định 42/2016/QĐ-UBND Quy chế phối hợp trong việc lập, thẩm định, quyết định chủ trương đầu tư và quyết định đầu tư chương trình, dự án đầu tư công do tỉnh Cà Mau quản lý Ban hành: 20/12/2016 | Cập nhật: 20/04/2017
Quyết định 42/2016/QĐ-UBND về quy định mức thu tiền bảo vệ, phát triển đất trồng lúa trên địa bàn tỉnh Sơn La Ban hành: 12/12/2016 | Cập nhật: 14/01/2017
Quyết định 42/2016/QĐ-UBND về Quy định giá dịch vụ trông giữ xe trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng Ban hành: 20/12/2016 | Cập nhật: 12/01/2017
Quyết định 42/2016/QĐ-UBND tiêu chí xét duyệt hồ sơ đề nghị thành lập Văn phòng công chứng trên địa bàn tỉnh Phú Thọ Ban hành: 30/12/2016 | Cập nhật: 21/03/2017
Quyết định 42/2016/QĐ-UBND bãi bỏ các văn bản quy phạm pháp luật không còn phù hợp với Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2015 Ban hành: 20/12/2016 | Cập nhật: 10/07/2017
Quyết định 42/2016/QĐ-UBND về phê duyệt giá dịch vụ trông giữ xe đạp, xe máy, xe ô tô trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên Ban hành: 20/12/2016 | Cập nhật: 10/08/2018
Quyết định 42/2016/QĐ-UBND Quy định quản lý hoạt động thoát nước và xử lý nước thải trên địa bàn tỉnh Quảng Bình Ban hành: 19/12/2016 | Cập nhật: 23/02/2017
Quyết định 42/2016/QĐ-UBND quy định về cộng tác viên dịch thuật và mức thù lao dịch thuật trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk Ban hành: 01/12/2016 | Cập nhật: 08/02/2017
Quyết định 42/2016/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 02/2011/QĐ-UBND Ban hành: 14/11/2016 | Cập nhật: 08/05/2017
Nghị quyết 97/NQ-CP phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 10 năm 2016 Ban hành: 04/11/2016 | Cập nhật: 05/11/2016
Quyết định 42/2016/QĐ-UBND Quy định chế độ công tác phí, chế độ chi tổ chức hội nghị đối với cơ quan Nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập Ban hành: 09/11/2016 | Cập nhật: 24/01/2017
Quyết định 42/2016/QĐ-UBND Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Văn hóa, Thể thao và du lịch tỉnh Yên Bái Ban hành: 04/11/2016 | Cập nhật: 19/11/2016
Nghị quyết 99/NQ-CP năm 2016 về ký Thỏa thuận thừa nhận lẫn nhau trong ASEAN đối với báo cáo nghiên cứu tương đương sinh học của thuốc generic Ban hành: 08/11/2016 | Cập nhật: 12/11/2016
Quyết định 42/2016/QĐ-UBND Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Bắc Ninh Ban hành: 01/11/2016 | Cập nhật: 12/05/2017
Quyết định 42/2016/QĐ-UBND Quy chế thực hiện liên thông thủ tục hành chính về đăng ký khai sinh, đăng ký thường trú, cấp thẻ bảo hiểm y tế cho trẻ em dưới 6 tuổi và liên thông thủ tục đăng ký khai tử, xóa đăng ký thường trú trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh năm 2016 Ban hành: 28/10/2016 | Cập nhật: 09/11/2016
Quyết định 42/2016/QĐ-UBND về quy định mức thu, quản lý và sử dụng tiền bảo vệ, phát triển đất trồng lúa khi chuyển từ đất chuyên trồng lúa nước sang sử dụng vào mục đích phi nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Trà Vinh Ban hành: 20/10/2016 | Cập nhật: 23/11/2016
Quyết định 42/2016/QĐ-UBND Quy định về quản lý, lập danh sách mua, cấp phát thẻ bảo hiểm y tế cho đối tượng được ngân sách nhà nước đóng và hỗ trợ tiền đóng bảo hiểm y tế trên địa bàn tỉnh Hòa Bình Ban hành: 13/10/2016 | Cập nhật: 27/02/2017
Quyết định 42/2016/QĐ-UBND sửa đổi Khoản 2 Điều 1 Quyết định 32/2014/QĐ-UBND về chế độ, chính sách hỗ trợ đối với công tác Dân số - Kế hoạch hóa gia đình trên địa bàn tỉnh Bình Dương Ban hành: 19/10/2016 | Cập nhật: 17/11/2016
Quyết định 42/2016/QĐ-UBND về cơ chế tài chính xây dựng cơ sở hạ tầng phát triển quỹ đất và giải phóng mặt bằng, tạo quỹ đất sạch Ban hành: 17/10/2016 | Cập nhật: 20/10/2016
Nghị định 141/2016/NĐ-CP quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập trong lĩnh vực sự nghiệp kinh tế và sự nghiệp khác Ban hành: 10/10/2016 | Cập nhật: 13/10/2016
Quyết định 42/2016/QĐ-UBND sửa đổi Quy định về lập dự toán kinh phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Gia Lai kèm theo Quyết định 15/2016/QĐ-UBND Ban hành: 03/10/2016 | Cập nhật: 10/11/2016
Quyết định 42/2016/QĐ-UBND bãi bỏ Chỉ thị quy phạm pháp luật trong lĩnh vực Công Thương do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Phước ban hành Ban hành: 12/10/2016 | Cập nhật: 05/11/2016
Quyết định 42/2016/QĐ-UBND Quy chế làm việc của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận nhiệm kỳ 2016-2021 Ban hành: 18/10/2016 | Cập nhật: 10/11/2016
Quyết định 42/2016/QĐ-UBND phê duyệt Đề án phát triển giao thông nông thôn trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2017-2020 Ban hành: 12/10/2016 | Cập nhật: 12/11/2016
Quyết định 42/2016/QĐ-UBND về đặt tên, số hiệu đường Huyện lộ, thuộc tỉnh Hà Nam Ban hành: 18/10/2016 | Cập nhật: 21/10/2016
Quyết định 42/2016/QĐ-UBND ủy quyền cho Sở Tài nguyên và Môi trường cấp, gia hạn, điều chỉnh, đình chỉ hiệu lực, thu hồi và cấp lại giấy phép về tài nguyên nước và cho phép chuyển nhượng quyền khai thác tài nguyên nước thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh Nam Định Ban hành: 12/10/2016 | Cập nhật: 09/12/2016
Quyết định 42/2016/QĐ-UBND về quy định thu tiền bảo vệ, phát triển đất trồng lúa trên địa bàn tỉnh Kon Tum Ban hành: 06/10/2016 | Cập nhật: 10/11/2016
Quyết định 42/2016/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Thông tin và Truyền thông thành phố Hà Nội Ban hành: 19/09/2016 | Cập nhật: 01/10/2016
Quyết định 42/2016/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 06/2015/QĐ-UBND quy định mức trợ giúp xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh Ban hành: 14/09/2016 | Cập nhật: 07/10/2016
Quyết định 42/2016/QĐ-UBND Quy định tổ chức viếng thân nhân của cán bộ, công, viên chức tỉnh Lạng Sơn Ban hành: 13/09/2016 | Cập nhật: 22/10/2016
Quyết định 42/2016/QĐ-UBND Quy chế công nhận, thu hồi danh hiệu trong phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” tỉnh Bến Tre Ban hành: 01/09/2016 | Cập nhật: 29/12/2016
Quyết định 42/2016/QĐ-UBND Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Thông tin và Truyền thông tỉnh Quảng Ngãi Ban hành: 29/08/2016 | Cập nhật: 14/09/2016
Quyết định 42/2016/QĐ-UBND về quy định mức chi đón tiếp, thăm hỏi, chúc mừng đối với một số đối tượng do Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp huyện thực hiện trên địa bàn tỉnh Bình Định Ban hành: 12/08/2016 | Cập nhật: 27/12/2017
Quyết định 42/2016/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 62/2014/QĐ-UBND về mức thu phí, lệ phí và tỷ lệ (%) trích để lại từ nguồn thu phí, lệ phí trên địa bàn tỉnh Long An Ban hành: 30/08/2016 | Cập nhật: 12/09/2016
Quyết định 42/2016/QĐ-UBND Quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Y tế tỉnh Đồng Tháp Ban hành: 26/08/2016 | Cập nhật: 13/09/2016
Quyết định 42/2016/QĐ-UBND về quy định danh mục tài sản mua sắm theo phương thức tập trung của cơ quan, đơn vị, địa phương thuộc tỉnh Lâm Đồng quản lý Ban hành: 01/08/2016 | Cập nhật: 10/01/2017
Quyết định 42/2016/QĐ-UBND Quy định chế độ nhuận bút, thù lao đối với tác phẩm được đăng trên trang thông tin điện tử hoặc cổng thông tin điện tử của cơ quan nhà nước, cơ quan khối Đảng, tổ chức chính trị - xã hội trên địa bàn tỉnh Tiền Giang Ban hành: 15/08/2016 | Cập nhật: 17/11/2016
Quyết định 42/2016/QĐ-UBND Quy chế phối hợp thực hiện công tác quản lý nhà nước đối với Khu kinh tế Nam Phú Yên và các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Phú Yên Ban hành: 22/08/2016 | Cập nhật: 10/09/2016
Quyết định 42/2016/QĐ-UBND về Quy chế quản lý kinh phí khuyến công địa phương trên địa bàn tỉnh An Giang Ban hành: 10/08/2016 | Cập nhật: 20/08/2016
Quyết định 42/2016/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 32/2014/QĐ-UBND Ban hành: 22/07/2016 | Cập nhật: 15/09/2016
Quyết định 42/2016/QĐ-UBND Quy định vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Lào Cai Ban hành: 15/07/2016 | Cập nhật: 06/08/2016
Nghị định 54/2016/NĐ-CP Quy định cơ chế tự chủ của tổ chức khoa học và công nghệ công lập Ban hành: 14/06/2016 | Cập nhật: 15/06/2016
Quyết định 42/2016/QĐ-UBND sửa đổi bảng giá tối thiểu tính lệ phí trước bạ các loại phương tiện vận tải trên địa bàn tỉnh Đồng Nai kèm theo Quyết định 18/2012/QĐ-UBND Ban hành: 30/06/2016 | Cập nhật: 29/09/2016
Nghị quyết 35/NQ-CP năm 2016 về hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp đến năm 2020 Ban hành: 16/05/2016 | Cập nhật: 17/05/2016
Nghị quyết 27/NQ-CP năm 2016 Chương trình hành động tiếp tục đẩy mạnh thực hiện Nghị quyết 36-NQ/TW về công tác đối với người Việt Nam ở nước ngoài giai đoạn 2016-2020 Ban hành: 05/04/2016 | Cập nhật: 07/04/2016
Nghị định 16/2015/NĐ-CP Quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập Ban hành: 14/02/2015 | Cập nhật: 27/02/2015
Nghị quyết 99/NQ-CP năm 2014 miễn thị thực có thời hạn đối với công dân các nước: Nga, Nhật Bản, Hàn Quốc, Đan Mạch, Na Uy, Thụy Điển và Phần Lan Ban hành: 29/12/2014 | Cập nhật: 31/12/2014
Nghị quyết 97/NQ-CP năm 2014 về Chương trình hành động triển khai Kết luận 96-KL/TW tiếp tục đẩy mạnh thực hiện Chỉ thị 22-CT/TW về tăng cường công tác lãnh đạo, chỉ đạo việc xây dựng quan hệ lao động hài hòa, ổn định và tiến bộ trong doanh nghiệp Ban hành: 26/12/2014 | Cập nhật: 29/12/2014
Nghị quyết 98/NQ-CP năm 2014 tăng cường chỉ đạo công tác phòng, chống và kiểm soát ma túy trong tình hình mới Ban hành: 26/12/2014 | Cập nhật: 29/12/2014
Kế hoạch 4519/KH-UBND năm 2014 về phát triển thị trường khoa học và công nghệ đến năm 2020 Ban hành: 12/12/2014 | Cập nhật: 26/05/2018
Quyết định 2261/QĐ-TTg năm 2014 phê duyệt Chương trình hỗ trợ phát triển hợp tác xã giai đoạn 2015-2020 Ban hành: 15/12/2014 | Cập nhật: 16/12/2014
Nghị quyết 35/NQ-CP về phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 5 năm 2014 Ban hành: 03/06/2014 | Cập nhật: 04/06/2014
Nghị quyết 27/NQ-CP năm 2014 phê duyệt Hiệp định khung về Hợp tác kinh tế và thương mại giữa Việt Nam và Bô-li-vi-a Ban hành: 22/04/2014 | Cập nhật: 25/04/2014
Nghị quyết 98/NQ-CP năm 2013 phê duyệt Nghị định thư sửa đổi Hiệp định kinh tế ASEAN liên quan đến Thương mại Hàng hóa Ban hành: 19/08/2013 | Cập nhật: 23/08/2013
Nghị quyết 99/NQ-CP năm 2013 thành lập các phường: Đông Cương, Đông Hương, Đông Hải, Quảng Hưng, Quảng Thành, Quảng Thắng thuộc thành phố Thanh Hóa, tỉnh Thanh Hóa Ban hành: 19/08/2013 | Cập nhật: 21/08/2013
Nghị quyết 97/NQ-CP năm 2013 phân công Phó Thủ tướng Chính phủ Nguyễn Xuân Phúc thay mặt Chính phủ chủ trì xét duyệt hồ sơ đặc xá trong trường hợp đặc biệt Ban hành: 15/08/2013 | Cập nhật: 15/08/2013
Quyết định 1058/QĐ-TTg năm 2013 phê duyệt danh mục Dự án “Hỗ trợ quản lý chất thải y tế nhằm giảm phát thải chất ô nhiễm hữu cơ khó phân hủy và thủy ngân” do Quỹ môi trường toàn cầu (GEF) viện trợ không hoàn lại thông qua Ngân hàng Thế giới (WB) Ban hành: 04/07/2013 | Cập nhật: 06/07/2013
Nghị quyết 35/NQ-CP năm 2013 vấn đề cấp bách trong lĩnh vực bảo vệ môi trường Ban hành: 18/03/2013 | Cập nhật: 21/03/2013
Nghị quyết 27/NQ-CP năm 2013 về quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất 5 năm (2011-2015) tỉnh Thái Nguyên Ban hành: 23/02/2013 | Cập nhật: 26/02/2013
Nghị quyết 27/NQ-CP năm 2012 thành lập phường: Hòa Chung, Duyệt Trung thuộc thị xã Cao Bằng, tỉnh Cao Bằng Ban hành: 09/07/2012 | Cập nhật: 12/07/2012
Nghị quyết 35/NQ-CP năm 2012 đàm phán, ký Hiệp định về miễn thị thực cho người mang hộ chiếu phổ thông giữa Việt Nam và Chi-lê Ban hành: 31/07/2012 | Cập nhật: 02/08/2012
Nghị quyết 99/NQ-CP năm 2011 thành lập thị xã Hương Trà và phường thuộc thị xã Hương Trà, tỉnh Thừa Thiên Huế Ban hành: 15/11/2011 | Cập nhật: 16/11/2011
Nghị quyết 97/NQ-CP năm 2011 điều chỉnh địa giới hành chính xã để thành lập xã, thị trấn thuộc huyện: Mường Tè, Sìn Hồ, Than Uyên, tỉnh Lai Châu Ban hành: 14/10/2011 | Cập nhật: 18/10/2011
Nghị quyết 98/NQ-CP năm 2011 về phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 10 Ban hành: 09/11/2011 | Cập nhật: 12/11/2011
Nghị quyết 27/NQ-CP năm 2011 phê chuẩn đơn vị bầu cử, danh sách đơn vị bầu cử và đại biểu được bầu ở mỗi đơn vị bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh Vĩnh Long nhiệm kỳ 2011-2016 Ban hành: 28/03/2011 | Cập nhật: 30/03/2011
Nghị quyết 35/NQ-CP năm 2010 thành lập thành phố Hà Giang thuộc tỉnh Hà Giang Ban hành: 27/09/2010 | Cập nhật: 30/09/2010
Nghị quyết 27/NQ-CP năm 2010 thành lập thành phố Tuyên Quang thuộc tỉnh Tuyên Quang Ban hành: 02/07/2010 | Cập nhật: 06/07/2010
Nghị quyết số 35/NQ-CP về việc điều chỉnh địa giới hành chính xã, thành lập xã thuộc huyện Chơn Thành, huyện Bình Long, huyện Phước Long; điều chỉnh địa giới hành chính huyện Bình Long, huyện Phước Long để thành lập thị xã Bình Long, thị xã Phước Long; thành lập các phường trực thuộc thị xã Bình Long và thị xã Phước Long, tỉnh Bình Phước Ban hành: 11/08/2009 | Cập nhật: 13/08/2009
Nghị quyết số 27/NQ-CP về một số giải pháp cấp bách trong công tác quản lý nhà nước về tài nguyên và môi trường Ban hành: 12/06/2009 | Cập nhật: 16/06/2009
Nghị quyết 27/NQ-CP năm 2021 phê duyệt nội dung sửa đổi và gia hạn Biên bản ghi nhớ giữa Việt Nam - Italia về khoản vay ưu đãi cho Dự án “Cải tạo, xây dựng hệ thống thoát nước và xử lý nước thải thành phố Cà Mau” Ban hành: 03/03/2021 | Cập nhật: 04/03/2021