Quyết định 42/2016/QĐ-UBND Quy định chế độ nhuận bút, thù lao đối với tác phẩm được đăng trên trang thông tin điện tử hoặc cổng thông tin điện tử của cơ quan nhà nước, cơ quan khối Đảng, tổ chức chính trị - xã hội trên địa bàn tỉnh Tiền Giang
Số hiệu: | 42/2016/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Tiền Giang | Người ký: | Trần Thanh Đức |
Ngày ban hành: | 15/08/2016 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Thông tin báo chí, xuất bản, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 42/2016/QĐ-UBND |
Tiền Giang, ngày 15 tháng 8 năm 2016 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TIỀN GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 43/2011/NĐ-CP ngày 13 tháng 6 năm 2011 của Chính phủ quy định về việc cung cấp thông tin và dịch vụ công trực tuyến trên trang thông tin điện tử hoặc cổng thông tin điện tử của cơ quan nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 18/2014/NĐ-CP ngày 14 tháng 3 năm 2014 của Chính phủ quy định về chế độ nhuận bút trong lĩnh vực báo chí, xuất bản;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 19/2012/TTLT-BTC-BKH&ĐT-BTTTT ngày 15 tháng 02 năm 2012 của liên Bộ Tài chính - Kế hoạch và Đầu tư - Thông tin và Truyền thông hướng dẫn quản lý và sử dụng kinh phí thực hiện Chương trình quốc gia về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước;
Căn cứ Thông tư số 194/2012/TT-BTC ngày 15 tháng 11 năm 2012 của Bộ Tài chính hướng dẫn mức chi tạo lập thông tin điện tử nhằm duy trì hoạt động thường xuyên của cơ quan, đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước;
Theo đề nghị của Sở Thông tin và Truyền thông.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định chế độ nhuận bút, thù lao đối với tác phẩm được đăng trên trang thông tin điện tử hoặc cổng thông tin điện tử của các cơ quan nhà nước, các cơ quan khối Đảng, các tổ chức chính trị - xã hội trên địa bàn tỉnh Tiền Giang.
Điều 2. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông, Giám đốc Sở Tài chính; thủ trưởng các sở, ban, ngành cấp tỉnh, các cơ quan khối Đảng, các tổ chức chính trị - xã hội và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 31/8/2016./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH |
CHẾ ĐỘ NHUẬN BÚT, THÙ LAO ĐỐI VỚI TÁC PHẨM ĐƯỢC ĐĂNG TRÊN TRANG THÔNG TIN ĐIỆN TỬ HOẶC CỔNG THÔNG TIN ĐIỆN TỬ CỦA CÁC CƠ QUAN NHÀ NƯỚC, CÁC CƠ QUAN KHỐI ĐẢNG, CÁC TỔ CHỨC CHÍNH TRỊ - XÃ HỘI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TIỀN GIANG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 42/2016/QĐ-UBND ngày 15 tháng 8 năm 2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang)
Điều 1. Phạm vi và đối tượng áp dụng
1. Quy định này quy định về chế độ nhuận bút, thù lao áp dụng đối với tác phẩm được đăng trên trang thông tin điện tử hoặc cổng thông tin điện tử của các cơ quan nhà nước, các cơ quan khối Đảng, các tổ chức chính trị - xã hội trên địa bàn tỉnh Tiền Giang.
2. Đối tượng hưởng nhuận bút là tác giả hoặc chủ sở hữu quyền tác giả có tác phẩm được đăng trên trang thông tin điện tử hoặc cổng thông tin điện tử.
3. Đối tượng hưởng thù lao là người sưu tầm, cung cấp thông tin phục vụ cho việc sáng tạo tác phẩm, người biên tập, người chịu trách nhiệm quản trị nội dung, kiểm duyệt tin, bài, ảnh và những người trực tiếp tham gia thực hiện các công việc liên quan đến tác phẩm được đăng tải lên trang thông tin điện tử hoặc cổng thông tin điện tử.
1. Trang thông tin điện tử là trang thông tin hoặc một tập hợp trang thông tin trên môi trường mạng phục vụ cho việc cung cấp, trao đổi thông tin.
2. Cổng thông tin điện tử là truy cập duy nhất của cơ quan trên môi trường mạng, liên kết, tích hợp các kênh thông tin, các dịch vụ và các ứng dụng mà qua đó người dùng có thể khai thác, sử dụng và cá nhân hóa việc hiển thị thông tin.
3. Nhuận bút là khoản tiền do cơ quan, đơn vị sử dụng tác phẩm trả cho tác giả hoặc chủ sở hữu quyền tác giả khi tác phẩm được đăng lên các trang thông tin điện tử hoặc cổng thông tin điện tử.
4. Thù lao là khoản tiền do bên sử dụng tác phẩm trả cho người thực hiện các công việc liên quan đến tác phẩm và người sưu tầm, cung cấp thông tin cho các trang thông tin điện tử hoặc cổng thông tin điện tử.
5. Audio, video: là đoạn phim âm thanh, hình ảnh được truyền trực tiếp qua mạng Internet.
6. Trang A4 là một trang thông tin tương ứng với khoảng 500 từ, chữ thường, cỡ chữ 13 trên khổ giấy A4. Một bài hoặc tin có số lượng từ xấp xỉ 250 từ được tính tròn thành ½ (nửa) trang A4. Một bài hoặc tin có số lượng từ xấp xỉ 500 từ được tính tròn thành 1 (một) trang A4.
NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ VỀ CHI NHUẬN BÚT, CHI THÙ LAO
1. Phân loại theo thể loại tác phẩm:
a) Tin viết: Phản ánh, tường thuật sự kiện; có sự so sánh đánh giá các sự kiện, sử dụng ngôn ngữ chuyên môn, ngắn gọn, súc tích, dễ hiểu.
b) Trả lời bạn đọc: Trả lời những câu hỏi của bạn đọc về các vấn đề liên quan tới lĩnh vực pháp luật hoặc những câu hỏi liên quan tới chuyên môn, nghiệp vụ của ngành.
c) Đối với các loại ảnh, audio, video: Là các loại ảnh, đoạn phim thời sự, có chất lượng, minh họa rõ nét cho tin, bài.
d) Phóng sự: Phản ánh những vấn đề có tính thời sự, có ý nghĩa chính trị xã hội được bạn đọc quan tâm.
e) Bài phỏng vấn: Những sự kiện xã hội đang quan tâm, nội dung câu hỏi và câu trả lời phỏng vấn ngắn gọn, rõ ràng; thể hiện quan điểm chính thống, nhất quán của cơ quan nhà nước về vấn đề được phỏng vấn.
g) Bài viết phân tích, nghiên cứu: Là các bài viết có tính thu thập thông tin về các vấn đề chuyên môn hoặc xã hội nhằm phân tích, giải thích các sự kiện, vấn đề để người đọc, người nghe nghiên cứu, bình luận.
h) Bài viết theo đơn đặt hàng: Là bài viết do Ban biên tập mời một tổ chức, cá nhân viết bài theo chủ đề do Ban biên tập đề nghị.
i) Tin, bài tổng hợp: Tổng hợp, tóm tắt từ các thông tin, tin bài, tài liệu được đăng tải trên các phương tiện thông tin đại chúng của các cơ quan, đơn vị và tổ chức.
k) Tin, bài dịch xuôi: Dịch tổng thuật từ một hay nhiều nguồn tiếng nước ngoài, tiếng dân tộc thiểu số liên quan sang tiếng Việt, có sự lựa chọn thông tin, tổng hợp, sắp xếp nội dung thông tin.
l) Tin, bài dịch ngược: Dịch tổng thuật từ tiếng Việt sang ngôn ngữ khác, có sự lựa chọn thông tin, tổng hợp, sắp xếp nội dung thông tin.
2. Phân loại theo chất lượng tác phẩm:
Mỗi tác phẩm thuộc từng thể loại khác nhau được phân loại theo chất lượng như sau:
a) Đối với bài viết (bao gồm tin viết; trả lời bạn đọc; phóng sự; bài phỏng vấn; bài phân tích, nghiên cứu; bài viết theo đơn đặt hàng)
- Bài viết loại A: bài viết có chất lượng cao; có tính thời sự cao; khai thác kịp thời sự kiện thời sự đang diễn ra; ngôn ngữ dễ hiểu, rõ ràng, súc tích; bố cục hợp lý; bài viết có nhiều thông tin hữu ích, tình tiết sinh động, cung cấp các số liệu chính xác, thuyết phục, đặt hàng theo quan điểm định hướng, chỉ đạo của lãnh đạo tỉnh đối với các sự kiện, vấn đề lớn, nổi bật.
- Bài viết loại B: bài viết có chất lượng, ngôn ngữ dễ hiểu; phản ánh vấn đề có tính thời sự; nội dung bài viết đảm bảo thông tin đầy đủ, chính xác, được độc giả quan tâm nhưng vẫn phải thực hiện biên tập về kết cấu, ngôn từ.
- Bài viết loại C: bài viết có nội dung hữu ích, được độc giả quan tâm nhưng chất lượng chưa cao, cần phải biên tập nhiều về văn phong, bố cục, ngôn từ trước khi đăng tải; hoặc bài viết mang nhiều tính báo cáo, liệt kê, được đăng tải nhằm mục đích thông báo.
b) Đối với tác phẩm là ảnh, audio và video
- Loại A: tác phẩm mang tính thời sự, cấp thiết, minh họa sắc nét cho bài viết, phản ánh chính xác, khách quan sự kiện. Đặc biệt tác phẩm có tính nghệ thuật cao, khách quan, rõ nét về ánh sáng, bố cục, màu sắc, âm thanh thể hiện sự sáng tạo cao của tác giả.
- Loại B: là những tác phẩm dùng để minh họa cho bài viết, phản ánh được nội dung sự kiện, có tính nghệ thuật, rõ nét về ánh sáng, bố cục, màu sắc, âm thanh thể hiện sự sáng tạo của tác giả, không phải chỉnh sửa nhiều về mặt kỹ thuật.
- Loại C: là những tác phẩm dùng để minh họa cho bài viết nhưng cần phải biên tập, chỉnh sửa nhiều về bố cục, màu sắc, ánh sáng, âm thanh trước khi sử dụng.
Điều 4. Định mức chi trả nhuận bút và thù lao
1. Chế độ nhuận bút, thù lao
a) Nhuận bút = 10% mức tiền lương cơ sở áp dụng cho cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang (sau đây gọi chung là mức tiền lương cơ sở) x Hệ số nhuận bút.
Bảng tính chi trả chế độ nhuận bút (1a)
Số TT |
Thể loại |
Đơn vị tính |
Khung hệ số nhuận bút |
|
1 |
Tin viết, Trả lời bạn đọc |
Tin |
1 - 2 |
|
Loại A |
Tin |
2,0 |
||
Loại B |
Tin |
1,5 |
||
Loại C |
Tin |
1,0 |
||
2 |
Ảnh |
Ảnh |
1 - 3 |
|
Loại A |
Ảnh |
3 |
||
Loại B |
Ảnh |
2 |
||
Loại C |
Ảnh |
1 |
||
3 |
Audio, Video |
Audio, Video |
2 - 5 |
|
Loại A |
Audio, Video |
5 |
||
Loại B |
Audio, Video |
3 |
||
Loại C |
Audio, Video |
2 |
||
5 |
Phóng sự, Bài phỏng vấn, Bài phân tích, nghiên cứu Bài viết theo đặt hàng của Ban biên tập |
Bài |
3 - 9 |
|
Loại A |
Bài |
9 |
||
Loại B |
Bài |
6 |
||
Loại C |
Bài |
3 |
||
- Đối với tác phẩm qua hình thức phỏng vấn (bài phỏng vấn) thì tỷ lệ hưởng nhuận bút giữa người phỏng vấn và người được phỏng vấn do cơ quan chi trả nhuận bút quyết định.
- Đối với tác phẩm là bài viết, tin viết trực tiếp bằng tiếng nước ngoài của tác giả người Việt Nam được trả nhuận bút theo đúng mức quy định tại bảng tính (1a) và được trả thêm 30% - 50% nhuận bút của tác phẩm đó.
- Bản tin viết, trả lời bạn đọc hoặc phóng sự, bài phỏng vấn, bài viết có hình ảnh minh họa thì tác giả hoặc chủ sở hữu quyền tác giả được hưởng nhuận bút tác phẩm và nhuận bút ảnh theo bảng tính (1a).
- Cán bộ thuộc Ban biên tập là tác giả hoặc chủ sở hữu của tin, bài đăng tải trên trang thông tin điện tử hoặc cổng thông tin điện tử được hưởng nhuận bút theo quy định.
b) Thù lao = 10% mức tiền lương cơ sở x Hệ số thù lao.
Bảng tính chi trả chế độ thù lao (1b)
Số TT |
Thể loại |
Đơn vị tính |
Hệ số thù lao tối đa |
1 |
Ảnh,Tin, Bài tổng hợp |
Ảnh, Tin, bài |
0,5 |
2 |
Tin, Bài dịch xuôi |
Trang A4 |
1 |
3 |
Tin, Bài dịch ngược |
Trang A4 |
1,4 |
- Các thông tin sưu tầm phải ghi rõ nguồn gốc, tác giả theo đúng quy định của pháp luật hiện hành.
c) Riêng thù lao đối với việc nhập dữ liệu, tạo lập thông tin điện tử trên cơ sở dữ liệu có sẵn, số hóa thông tin đối với tác phẩm đăng trên trang thông tin điện tử hoặc cổng thông tin điện tử thực hiện theo quy định tại Thông tư 194/2012/TT-BTC ngày 15/11/2012 của Bộ Tài chính hướng dẫn mức chi tạo lập thông tin điện tử nhằm duy trì hoạt động thường xuyên của cơ quan, đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước.
2. Căn cứ tiêu chí phân loại tác phẩm quy định tại Điều 3, Trưởng Ban biên tập xem xét trình Thủ trưởng đơn vị quản lý trang thông tin điện tử hoặc cổng thông tin điện tử quyết định mức chi cụ thể nhuận bút, thù lao cho các đối tượng có tin, bài được đăng.
Điều 5. Chế độ chi thù lao Ban biên tập trang thông tin điện tử hoặc cổng thông tin điện tử
1. Mức chi:
a) Cán bộ thuộc Ban biên tập là tác giả hoặc chủ sở hữu của tin, bài đăng tải trên cổng/trang thông tin điện tử được hưởng nhuận bút theo quy định.
b) Cán bộ thuộc Ban biên tập là người sưu tầm, cung cấp tin, bài đăng tải trên cổng/trang thông tin điện tử được hưởng thù lao theo quy định.
c) Cán bộ làm công tác biên tập tin, bài được hưởng mức thù lao bằng 20% mức thù lao của người sưu tầm, cung cấp tin, bài (nếu là cán bộ kiêm nhiệm).
Thù lao chi cho Ban biên tập trang thông tin điện tử hoặc cổng thông tin điện tử được chi trả hàng tháng.
2. Thủ trưởng cơ quan, đơn vị quản lý trang thông tin điện tử hoặc cổng thông tin điện tử có trách nhiệm thành lập Ban biên tập và những người giúp việc; phân bổ kinh phí chi thù lao Ban biên tập và những người tham gia thực hiện các công việc liên quan đến tác phẩm tương ứng với chức danh, công việc của từng thành viên, đảm bảo không vượt quá quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Đối tượng được hưởng thù lao trong quy định này không được thanh toán chế độ làm thêm ngoài giờ khi thực hiện các công việc liên quan đến tác phẩm được đăng trên trang thông tin điện tử hoặc cổng thông tin điện tử.
Điều 6. Nguồn kinh phí hoạt động, chi trả nhuận bút và thù lao
Nguồn kinh phí chi trả nhuận bút và thù lao của các cơ quan, đơn vị có trang thông tin điện tử hoặc cổng thông tin điện tử sử dụng trong dự toán được giao hàng năm, nguồn thu được để lại và nguồn thu hợp pháp khác (nếu có) theo quy định của pháp luật.
Điều 7. Việc lập dự toán, chấp hành và quyết toán kinh phí
1. Lập dự toán: Hàng năm, vào thời gian lập dự toán ngân sách cho năm sau theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước, các cơ quan đơn vị căn cứ vào nhu cầu kinh phí cần thiết phục vụ cho các nội dung chi quy định tại Chương II quy định này tiến hành lập dự toán và tổng hợp chung trong dự toán chi ngân sách của cơ quan, đơn vị gửi cơ quan tài chính cùng cấp xem xét trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
2. Sử dụng và quyết toán kinh phí: Căn cứ vào nguồn kinh phí hoạt động của trang thông tin điện tử hoặc cổng thông tin điện tử được giao hàng năm, các cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh Tiền Giang có trách nhiệm quản lý, sử dụng kinh phí thực hiện chi nhuận bút, thù lao đúng đối tượng, đúng chế độ quy định.
Giao Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông phối hợp với Giám đốc Sở Tài chính và thủ trưởng các cơ quan có liên quan tổ chức triển khai thực hiện, hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra việc thực hiện Quyết định này.
Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc hoặc yêu cầu cần thiết phải sửa đổi, bổ sung, các đơn vị, tổ chức và cá nhân phản ánh về Sở Thông tin và Truyền thông để tổng hợp trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.
Nghị định 18/2014/NĐ-CP quy định về chế độ nhuận bút trong lĩnh vực báo chí, xuất bản Ban hành: 14/03/2014 | Cập nhật: 15/03/2014
Thông tư 194/2012/TT-BTC hướng dẫn mức chi tạo lập thông tin điện tử nhằm duy trì hoạt động thường xuyên của cơ quan, đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước Ban hành: 15/11/2012 | Cập nhật: 05/12/2012
Nghị định 43/2011/NĐ-CP Quy định về cung cấp thông tin và dịch vụ công trực tuyến trên trang thông tin điện tử hoặc cổng thông tin điện tử của cơ quan nhà nước Ban hành: 13/06/2011 | Cập nhật: 16/06/2011