Nghị quyết 99/NQ-CP năm 2017 về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 11-NQ/TW về Hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa
Số hiệu: | 99/NQ-CP | Loại văn bản: | Nghị quyết |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Nguyễn Xuân Phúc |
Ngày ban hành: | 03/10/2017 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | 15/10/2017 | Số công báo: | Từ số 771 đến số 772 |
Lĩnh vực: | Thương mại, đầu tư, chứng khoán, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
CHÍNH PHỦ |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 99/NQ-CP |
Hà Nội, ngày 03 tháng 10 năm 2017 |
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị quyết số 11-NQ/TW ngày 03 tháng 6 năm 2017 của Hội nghị lần thứ năm Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Ban hành kèm theo Nghị quyết này Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 11-NQ/TW ngày 03 tháng 6 năm 2017 của Hội nghị lần thứ năm Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.
Điều 2. Nghị quyết này có hiệu lực thi hành từ ngày ký ban hành.
Điều 3. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị quyết này./
|
TM. CHÍNH PHỦ |
CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG CỦA CHÍNH PHỦ
THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 11-NQ/TW NGÀY 03 THÁNG 6 NĂM 2017 CỦA HỘI NGHỊ LẦN THỨ NĂM BAN CHẤP HÀNH TRUNG ƯƠNG ĐẢNG KHÓA XII VỀ HOÀN THIỆN THỂ CHẾ KINH TẾ THỊ TRƯỜNG ĐỊNH HƯỚNG XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
(Ban hành kèm theo Nghị quyết số 99/NQ-CP ngày 03 tháng 10 năm 2017 của Chính phủ)
Nghị quyết số 11-NQ/TW ngày 03 tháng 6 năm 2017 của Hội nghị lần thứ năm Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa (sau đây gọi là Nghị quyết số 11-NQ/TW) đã đề ra mục tiêu tổng quát: “Tiếp tục hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa tạo tiền đề vững chắc cho việc xây dựng thành công và vận hành đồng bộ, thông suốt nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa; góp phần huy động và phân bổ, sử dụng có hiệu quả nhất mọi nguồn lực để thúc đẩy kinh tế - xã hội phát triển nhanh và bền vững vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh”.
Căn cứ quan điểm chỉ đạo, mục tiêu, các nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu tại Nghị quyết số 11-NQ/TW, Chính phủ ban hành Chương trình hành động triển khai Nghị quyết Hội nghị lần thứ năm Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa như sau:
1. Tổ chức quán triệt sâu sắc và thực hiện nghiêm túc, có hiệu quả Nghị quyết số 11-NQ/TW, tạo chuyển biến rõ rệt về nhận thức, hành động của lãnh đạo, cán bộ, công chức, viên chức các cấp, các ngành và toàn thể xã hội trong hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.
2. Bảo đảm sự lãnh đạo của Đảng, sự quản lý thống nhất của Nhà nước trong xây dựng và hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.
3. Xác định các nội dung, nhiệm vụ chủ yếu để Chính phủ và các bộ, ngành, địa phương tập trung chỉ đạo, tổ chức thực hiện thắng lợi mục tiêu tổng quát và các mục tiêu cụ thể của Nghị quyết số 11-NQ/TW ngày 03 tháng 6 năm 2017 của Hội nghị lần thứ năm Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII.
II. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
1. Về tiếp tục triển khai các Nghị quyết, Chương trình hành động của Chính phủ về đổi mới mô hình tăng trưởng, cơ cấu lại nền kinh tế và cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia
Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương tiếp tục triển khai toàn diện, quyết liệt, thực chất, có hiệu quả Nghị quyết số 27/NQ-CP ngày 21 tháng 02 năm 2017 của Chính phủ về ban hành chương trình hành động thực hiện Nghị quyết số 05-NQ/TW ngày 01 tháng 11 năm 2016 của Hội nghị lần thứ tư Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII và Nghị quyết số 24/2016/QH14 ngày 08 tháng 11 năm 2016 của Quốc hội; Nghị quyết số 35/NQ-CP ngày 16 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ về hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp đến năm 2020; Nghị quyết số 19-2017/NQ-CP ngày 06 tháng 02 năm 2017 của Chính phủ về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2017, định hướng đến năm 2020 và các Nghị quyết, chương trình hành động có liên quan của Chính phủ.
Đối với những nhiệm vụ rõ ràng, cấp thiết, phù hợp với nội dung của Nghị quyết số 11-NQ/TW, không xây dựng thêm đề án, cần tổ chức triển khai ngay, bảo đảm thực hiện kịp thời và có hiệu quả.
2. Về tổ chức nghiên cứu, quán triệt, thống nhất nhận thức về nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa
a) Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ phối hợp chặt chẽ với tổ chức đảng và cấp ủy tổ chức triển khai, nghiên cứu, quán triệt các nội dung của Nghị quyết số 11-NQ/TW trong toàn thể đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, người lao động thuộc thẩm quyền quản lý.
b) Bộ Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Ban Tuyên giáo Trung ương, Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các bộ, cơ quan, địa phương, cơ quan truyền thông, báo chí làm tốt công tác thông tin, tuyên truyền nhằm nâng cao nhận thức, tạo đồng thuận xã hội, phát huy tinh thần trách nhiệm của người đứng đầu, nỗ lực của các ngành, các cấp, cộng đồng doanh nghiệp và nhân dân để thực hiện thắng lợi mục tiêu hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.
3. Về tiếp tục hoàn thiện thể chế về sở hữu, phát triển các thành phần kinh tế, các loại hình doanh nghiệp
a) Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành liên quan:
- Khẩn trương nghiên cứu, ban hành và trình ban hành các văn bản quy phạm pháp luật hướng dẫn thi hành Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa trong năm 2017-2018; xây dựng chính sách hỗ trợ các doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã tiếp cận nguồn vốn, đào tạo nguồn nhân lực, chuyển giao công nghệ, hỗ trợ phát triển thị trường.
- Xây dựng Đề án hoàn thiện thể chế quản lý đầu tư công, bao gồm thể chế về phân bổ, thẩm định, đấu thầu, thực hiện, quản lý dự án và đánh giá các dự án đầu tư công, nhằm nâng cao hiệu quả đầu tư công, trình Thủ tướng Chính phủ trong năm 2018.
- Xây dựng Nghị quyết về tiếp tục thu hút, đổi mới quản lý và sử dụng có hiệu quả vốn đầu tư nước ngoài giai đoạn 2016 - 2020, tầm nhìn đến năm 2025 theo hướng góp phần phát triển xanh, bền vững, trình Chính phủ ban hành trong quý I năm 2018.
b) Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành liên quan:
- Hoàn thiện thể chế, cơ chế thúc đẩy thực hiện cơ cấu lại doanh nghiệp nhà nước, đổi mới và nâng cao hiệu quả hoạt động, đáp ứng các chuẩn mực quốc tế về quản trị doanh nghiệp.
- Tập trung rà soát, kiến nghị sửa đổi bổ sung các quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước, nợ công, quản lý tài sản công, bảo đảm quản lý chặt chẽ và sử dụng hiệu quả tài sản công.
- Xây dựng danh mục tài sản đưa vào kinh doanh và tài sản để thực hiện chính sách xã hội, hoàn thiện và trình Chính phủ trong quý IV năm 2017.
c) Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành liên quan:
- Nghiên cứu, xây dựng phương pháp nhằm đổi mới và nâng cao chất lượng dự báo về sản lượng và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp.
- Xây dựng, trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án phát triển 15.000 hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã nông nghiệp hoạt động có hiệu quả giai đoạn 2017 - 2020 trong năm 2018.
d) Bộ Tư pháp chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành liên quan:
- Xây dựng Đề án thể chế hóa đầy đủ quyền sở hữu tài sản của tổ chức, cá nhân đã được quy định trong Hiến pháp năm 2013, bảo đảm quyền tài sản được giao dịch thông suốt, hiệu lực thực thi và bảo vệ có hiệu quả quyền sở hữu tài sản, trình Thủ tướng Chính phủ trong năm 2019.
- Xây dựng Đề án hoàn thiện pháp luật về hợp đồng và giải quyết tranh chấp dân sự bằng phương thức trọng tài thương mại, hòa giải thương mại và phương thức giải quyết tranh chấp khác ngoài tố tụng theo hướng thống nhất, đồng bộ, đảm bảo hiệu lực thực thi và bảo vệ quyền sở hữu tài sản, trình Thủ tướng Chính phủ trong năm 2018.
- Hoàn thiện thể chế, cải cách thủ tục hành chính về công chứng, chứng thực, đăng ký tài sản đảm bảo, xây dựng và hoàn thiện pháp luật đăng ký tài sản; xây dựng, phát triển hệ thống đăng ký tài sản minh bạch, liên thông, để tiếp cận, đặc biệt đối với tài sản là bất động sản.
- Tiếp tục đẩy mạnh công tác hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp, trọng tâm là các doanh nghiệp nhỏ và vừa, tư vấn pháp lý cho doanh nghiệp khởi nghiệp, các doanh nghiệp tại địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội khó khăn, đặc biệt khó khăn. Thực hiện hiệu quả Chương trình hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp được quy định trong Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa năm 2017.
đ) Bộ Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành liên quan:
- Rà soát, điều chỉnh xây dựng khung giá đất trình Chính phủ ban hành trong quý II năm 2019.
- Xây dựng Đề án hoàn thiện thể chế quản lý đất công theo hướng công khai, minh bạch, hiệu quả, trình Chính phủ trong quý I năm 2019.
e) Bộ Nội vụ chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành liên quan:
Xây dựng, hoàn thiện Đề án đổi mới cơ chế quản lý, tổ chức sắp xếp lại hệ thống các đơn vị sự nghiệp công lập.
g) Bộ Khoa học và Công nghệ chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành liên quan:
Hoàn thiện chính sách tăng cường bảo hộ và thực thi quyền sở hữu trí tuệ. Xây dựng, trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược Sở hữu trí tuệ quốc gia trong năm 2019.
4. Về hoàn thiện thể chế phát triển đồng bộ các yếu tố thị trường và vận hành thông suốt các loại hình thị trường
a) Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành liên quan:
- Nghiên cứu, hoàn thiện cơ chế, chính sách nâng cao hiệu quả hoạt động của các thị trường: Vốn, chứng khoán, mua bán nợ, bảo hiểm, dịch vụ kế toán, kiểm toán, tư vấn thuế, thẩm định giá.
- Hoàn thiện hệ thống pháp luật về giá; bảo đảm tính đúng, tính đủ, công khai, minh bạch các yếu tố hình thành giá hàng hóa, dịch vụ công thiết yếu. Không lồng ghép các chính sách xã hội trong giá hàng hóa, dịch vụ. Chú trọng hoàn thiện cơ chế quản lý và mức giá đối với các dịch vụ chuyển từ danh mục phí sang quản lý theo cơ chế giá.
- Nghiên cứu xây dựng và hoàn thiện chính sách pháp luật về thuế tài sản, nhất là về bất động sản; chính sách tài chính về đất đai theo hướng ổn định, công khai, minh bạch và công bằng.
- Hoàn thiện thể chế, chính sách phát triển thị trường bảo hiểm trong nông nghiệp, xây dựng, trình Chính phủ ban hành Nghị định về bảo hiểm nông nghiệp trong quý IV năm 2017.
- Nghiên cứu chuyển từ cơ chế cấp phát sang cơ chế đặt hàng; từ hỗ trợ cho các đơn vị cung cấp dịch vụ sang hỗ trợ trực tiếp cho các đối tượng thụ hưởng hàng hóa, dịch vụ công thiết yếu.
b) Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành liên quan:
- Ban hành hoặc trình Chính phủ ban hành chính sách quản lý hiệu quả thị trường ngoại tệ, thị trường vàng. Tăng dự trữ ngoại hối Nhà nước phù hợp với điều kiện thực tế. Điều hành các giải pháp tín dụng phù hợp, tập trung vào các lĩnh vực ưu tiên, đồng thời nâng cao chất lượng tín dụng, tạo điều kiện thuận lợi trong việc tiếp cận vốn tín dụng.
- Nghiên cứu, rà soát sửa đổi, bổ sung hoặc kiến nghị cấp có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung các văn bản quy phạm pháp luật nhằm tăng cường tính độc lập của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam trong điều hành chính sách tiền tệ và bảo đảm thực hiện chính sách tiền tệ theo mục tiêu kiểm soát lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô, phối hợp có hiệu quả giữa chính sách tiền tệ, chính sách tài khóa và các chính sách khác.
- Điều hành lãi suất phù hợp với diễn biến kinh tế vĩ mô, lạm phát và thị trường tiền tệ. Tiếp tục điều hành tỷ giá phù hợp với diễn biến trên thị trường trong nước và quốc tế, các cân đối tiền tệ, kinh tế vĩ mô và phù hợp với mục tiêu chính sách tiền tệ.
- Hoàn thiện khung khổ pháp lý, cơ chế, chính sách về tiền tệ và hoạt động ngân hàng, đặc biệt là hoàn thiện khuôn khổ pháp lý về xử lý nợ xấu, cơ cấu lại tổ chức tín dụng.
- Xây dựng và trình Quốc hội ban hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật các tổ chức tín dụng.
c) Bộ Công Thương chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành liên quan:
- Nghiên cứu ban hành hoặc trình Thủ tướng Chính phủ ban hành trong năm 2019 cơ chế nhằm đẩy mạnh phát triển thị trường hàng hóa, dịch vụ gồm cả thị trường xuất, nhập khẩu, thị trường trong nước và thương mại biên giới.
- Hoàn thiện thể chế bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng, phát huy đúng đắn, đầy đủ vai trò của người tiêu dùng, các hội bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng.
- Xây dựng và thực hiện các quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật về chất lượng sản phẩm, hàng hóa, vệ sinh an toàn thực phẩm và môi trường thuộc phạm vi quản lý nhà nước của bộ phù hợp với yêu cầu trong nước và cam kết quốc tế; đẩy mạnh việc xây dựng và thực hiện các hàng rào kỹ thuật trong thương mại nhằm bảo vệ hợp lý thị trường trong nước, không để bị nước ngoài thâu tóm, thao túng.
- Nghiên cứu, xây dựng, ban hành cơ chế, chính sách tăng cường phát triển và quản lý các hoạt động kinh doanh thương mại điện tử.
d) Bộ Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành liên quan:
Trình Chính phủ ban hành trong năm 2019 cơ chế xác định giá trị quyền sử dụng đất theo cơ chế thị trường để đấu giá quyền sử dụng đất, đấu thầu các dự án có sử dụng đất, thỏa thuận chuyển nhượng quyền sử dụng đất.
đ) Bộ Khoa học và Công nghệ chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành liên quan:
- Nghiên cứu, hoàn thiện cơ chế nhằm đổi mới, phát triển mạnh mẽ và đồng bộ thị trường khoa học và công nghệ; tích cực triển khai Quyết định số 2075/QĐ-TTg ngày 08 tháng 11 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình phát triển thị trường khoa học và công nghệ đến năm 2020; nâng cao năng lực hoạt động của các vườn ươm doanh nghiệp khoa học và công nghệ đã được thành lập; xây dựng chính sách nhằm khuyến khích phát triển các dịch vụ tư vấn, thẩm định, môi giới, định giá sản phẩm khoa học và công nghệ, các khu công nghiệp, khu công nghệ cao.
- Ban hành hoặc trình Chính phủ ban hành trong năm 2018 các văn bản quy định thi hành Luật Chuyển giao công nghệ năm 2017, trong đó tập trung vào hoàn thiện cơ chế hỗ trợ, khuyến khích doanh nghiệp chuyển giao, ứng dụng, đổi mới công nghệ; nâng cao năng lực hấp thụ công nghệ của doanh nghiệp; nâng cao trình độ thiết kế, chế tạo trong nước.
- Ban hành hoặc trình Chính phủ ban hành trong năm 2019 chính sách nhập khẩu công nghệ đến năm 2025. Thí điểm triển khai cơ chế hợp tác công tư để khuyến khích doanh nghiệp triển khai các dự án nghiên cứu và phát triển, đổi mới sáng tạo, đổi mới công nghệ.
- Xây dựng, trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt trong năm 2019 và triển khai Đề án tăng cường, đổi mới hoạt động đo lường để hỗ trợ doanh nghiệp Việt Nam nâng cao năng lực cạnh tranh và hội nhập quốc tế. Rà soát, sửa đổi, bổ sung các quy định liên quan đến tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, công bố hợp chuẩn, công bố quy trình đánh giá sự phù hợp với tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật theo hướng nâng cao tính tự chịu trách nhiệm của doanh nghiệp về chất lượng sản phẩm; tăng cường công tác hậu kiểm.
e) Bộ Xây dựng chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành liên quan:
- Ban hành hoặc trình Chính phủ ban hành trong năm 2019 hệ thống công cụ để quản lý, kiểm soát sự phát triển của thị trường bất động sản theo hướng ổn định, bền vững có cấu trúc hoàn chỉnh, đồng bộ, kết nối liên thông với các thị trường khác của nền kinh tế.
- Nghiên cứu, hoàn thiện thể chế và các mô hình phù hợp để gắn kết quá trình công nghiệp hóa với đô thị hóa và xây dựng nông thôn mới.
g) Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành liên quan:
- Xây dựng Bộ luật Lao động (sửa đổi) trình Quốc hội trong giai đoạn 2018-2019.
- Hoàn thiện chính sách phát triển thị trường lao động, bảo đảm tính thống nhất và linh hoạt, thúc đẩy dịch chuyển lao động, phân bổ hợp lý lao động. Thực hiện dự báo, khớp nối cung - cầu nhân lực trong nước, khu vực và thị trường lao động quốc tế. Hoàn thiện các thiết chế, hòa giải, trọng tài trong giải quyết tranh chấp lao động, tạo thuận lợi trong việc tuyển dụng và sử dụng lao động của doanh nghiệp.
- Xây dựng và trình Chính phủ phê duyệt nội dung cải cách chính sách tiền lương đối với khu vực sản xuất, kinh doanh theo các nguyên tắc thị trường.
- Ban hành hoặc trình Thủ tướng Chính phủ ban hành cơ chế, chính sách về hỗ trợ phòng ngừa tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp trong các ngành, lĩnh vực có nguy cơ cao; khuyến khích các tổ chức, doanh nghiệp xây dựng, công bố hoặc sử dụng tiêu chuẩn kỹ thuật tiên tiến, hiện đại về an toàn, vệ sinh lao động trong quá trình lao động.
h) Bộ Giáo dục và Đào tạo chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành liên quan:
- Ban hành hoặc trình Chính phủ ban hành trong năm 2019 cơ chế, chính sách khuyến khích và hướng tới bắt buộc các cơ sở đào tạo tham gia kiểm định chất lượng giáo dục của các tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục độc lập uy tín trong nước và quốc tế.
- Ban hành hoặc trình Chính phủ ban hành trong năm 2019 chính sách đẩy mạnh xã hội hóa giáo dục, nâng cao hiệu quả đầu tư cho giáo dục, dành ngân sách thỏa đáng để cải thiện phòng học, phòng học bộ môn, thư viện, nhà vệ sinh; cải thiện điều kiện ăn ở, đi lại cho học sinh nội trú ở vùng sâu, vùng xa; bảo đảm công bằng trong giáo dục, đào tạo. Huy động sự tham gia của toàn xã hội để tăng nguồn đầu tư cơ sở vật chất và hỗ trợ các hoạt động của cơ sở giáo dục, đào tạo, đặc biệt khuyến khích các doanh nghiệp tham gia đào tạo. Tiếp tục khuyến khích phát triển các cơ sở giáo dục, đào tạo ngoài công lập.
i) Bộ Y tế chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành liên quan:
- Xây dựng Nghị định quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp y tế công lập để thay thế Nghị định số 85/2012/NĐ-CP ngày 15 tháng 10 năm 2012 về cơ chế hoạt động, cơ chế tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp y tế công lập và giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh của các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh công lập trình Chính phủ trong năm 2018.
- Ban hành hoặc trình Chính phủ ban hành cơ chế nhằm đổi mới, hoàn thiện hệ thống tổ chức y tế theo hướng tinh gọn, hiệu quả, đồng bộ và hội nhập quốc tế. Xác định loại hình dịch vụ y tế ưu tiên sử dụng vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước; loại hình dịch vụ có khả năng thu phí cần khuyến khích thu hút đầu tư nguồn vốn ngoài ngân sách nhà nước trình Thủ tướng Chính phủ trong năm 2019.
- Đẩy nhanh tiến độ thực hiện bảo hiểm y tế toàn dân, gắn với lộ trình tính đúng, tính đủ giá dịch vụ, xóa bỏ các rào cản, phân biệt đối xử, tạo sự cạnh tranh lành mạnh giữa các cơ sở y tế công lập và tư nhân, nhất là chính sách viện phí, bảo hiểm y tế và phân tuyến khám chữa bệnh, tạo điều kiện thu hút các nguồn vốn đầu tư cho lĩnh vực y tế.
- Hoàn thiện cơ chế, chính sách đấu thầu mua thuốc, vật tư, hóa chất, thiết bị y tế, đảm bảo công khai, minh bạch, công bằng và hiệu quả.
- Quản lý chặt chẽ nhập khẩu thuốc, bán thuốc trong và ngoài bệnh viện. Tập trung chấn chỉnh tình trạng bán thuốc không đúng quy định về kê đơn.
- Thực hiện đầy đủ các quy định về quyền phân phối thuốc, không để doanh nghiệp nước ngoài thực hiện phân phối thuốc trá hình.
- Hoàn thiện chính sách xã hội hóa công tác y tế, thu hút đầu tư khu vực tư nhân.
- Xây dựng đề án phát triển mô hình du lịch khám chữa bệnh.
k) Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành liên quan:
- Rà soát, nghiên cứu, hoàn thiện thể chế, chính sách thúc đẩy phát triển mạnh mẽ các sản phẩm, dịch vụ du lịch phù hợp với cơ chế thị trường để ngành du lịch thực sự trở thành ngành kinh tế mũi nhọn, theo Chiến lược phát triển du lịch Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 và theo Nghị quyết số 08-NQ/TW ngày 16 tháng 01 năm 2017 của Bộ Chính trị.
- Phê duyệt và đẩy mạnh thực hiện Chương trình hành động thực hiện Chiến lược phát triển các ngành công nghiệp văn hóa Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030.
5. Về hoàn thiện thể chế gắn kết tăng trưởng kinh tế với bảo đảm phát triển bền vững, tiến bộ công bằng xã hội, bảo vệ môi trường và ứng phó với biến đổi khí hậu.
a) Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành liên quan:
- Nghiên cứu ban hành cơ chế, chính sách gắn phát triển kinh tế - xã hội với phát triển bền vững, triển khai chiến lược tăng trưởng xanh. Kết hợp chặt chẽ phát triển kinh tế nhanh và bền vững với phát triển xã hội bền vững, thực hiện tiến bộ xã hội, công bằng xã hội, tạo cơ hội cho mọi thành viên trong xã hội tham gia bình đẳng và thụ hưởng công bằng thành quả từ quá trình phát triển hệ thống an sinh xã hội.
- Hoàn thiện thể chế về quy hoạch, hoàn thiện dự án Luật Quy hoạch và trình Quốc hội thông qua năm 2017.
- Nghiên cứu xây dựng Đề án về thể chế liên kết vùng, trình Thủ tướng Chính phủ trong giai đoạn 2019 - 2020.
- Hoàn thiện dự thảo Luật Đơn vị hành chính kinh tế đặc biệt, trình Quốc hội vào kỳ họp thứ IV tháng 10 năm 2017. Sau khi Luật được ban hành, rà soát, hoàn thiện Đề án thành lập 03 đơn vị hành chính kinh tế đặc biệt (Vân Đồn, tỉnh Quảng Ninh; Bắc Vân Phong, tỉnh Khánh Hòa và Phú Quốc, tỉnh Kiên Giang), báo cáo Chính phủ để trình Ủy ban Thường vụ Quốc hội trong năm 2018.
b) Bộ Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành liên quan:
- Rà soát, đánh giá, bổ sung khung khổ pháp luật về bảo vệ môi trường, bảo tồn đa dạng sinh học, xây dựng Đề án về cơ chế đột phá huy động nguồn lực, thu hút đầu tư, xã hội hóa bảo vệ môi trường trình Thủ tướng Chính phủ trong giai đoạn 2018 - 2020.
- Ban hành hoặc trình Chính phủ ban hành cơ chế, chính sách thực hiện các giải pháp nâng cao năng lực và hiệu quả thực thi pháp luật về bảo vệ môi trường, bảo tồn đa dạng sinh học; khoanh vùng, xử lý, cải tạo các khu vực bị ô nhiễm; giám sát vấn đề ô nhiễm môi trường xuyên biên giới; ứng phó hiệu quả với biến đổi khí hậu.
c) Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành liên quan:
Tiếp tục hoàn thiện các quy định pháp luật, cơ chế chính sách và thực hiện đồng bộ các giải pháp phát triển văn hóa, xây dựng con người Việt Nam phát triển toàn diện.
d) Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành liên quan:
- Phát triển hệ thống an sinh xã hội đa dạng, đa tầng, thống nhất; huy động sự tham gia của các tầng lớp nhân dân, cộng đồng và xã hội thực hiện chính sách an sinh xã hội; khuyến khích người dân tự nguyện tham gia bảo đảm an sinh xã hội.
6. Về hoàn thiện thể chế đẩy mạnh, nâng cao hiệu quả hội nhập kinh tế quốc tế
a) Bộ Ngoại giao chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành liên quan:
- Hoàn thiện khuôn khổ pháp luật về công tác ký kết, thực hiện điều ước quốc tế, thỏa thuận quốc tế; cơ chế rà soát, theo dõi, đôn đốc các bộ, ngành, địa phương trong thực thi hiệu quả; luật hóa các cam kết hội nhập quốc tế.
- Chú trọng đánh giá tính tương thích của các đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh, các dự thảo văn bản quy phạm pháp luật với các điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên.
- Mở rộng và làm sâu sắc hơn quan hệ với các nước và các đối tác theo phương châm đa phương hóa, đa dạng hóa; đưa các quan hệ đi vào thực chất, tạo sự đan xen, gắn kết lợi ích với các đối tác.
- Đẩy mạnh nghiên cứu, thông tin, dự báo kinh tế thế giới để tham mưu cho Chính phủ, các bộ, ngành xây dựng, triển khai các chiến lược, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, có biện pháp ứng phó phù hợp trước những biến động của kinh tế thế giới, tăng cường hỗ trợ các địa phương, doanh nghiệp nâng cao hiệu quả hội nhập kinh tế quốc tế.
- Đẩy mạnh vận động chính trị, ngoại giao để các nước sớm công nhận quy chế kinh tế thị trường của Việt Nam.
b) Bộ Công Thương chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành liên quan:
Tiếp tục hoàn thiện các thể chế, chính sách khuyến khích các doanh nghiệp tham gia vào chuỗi cung ứng khu vực, có định hướng rõ ràng trong việc lựa chọn xây dựng thương hiệu nội địa hay tham gia vào chuỗi cung ứng khu vực, đặc biệt trong các nhóm ngành hàng có lợi thế so sánh.
c) Bộ Tư pháp nghiên cứu trình Chính phủ các biện pháp tăng cường hiệu quả quản lý nhà nước về hợp tác quốc tế và pháp luật, đẩy mạnh các hoạt động tương trợ tư pháp.
7. Về hoàn thiện thể chế gắn kết tăng trưởng kinh tế với bảo đảm quốc phòng, an ninh
a) Bộ Quốc phòng chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành liên quan:
- Xây dựng và thực hiện chiến lược phát triển công nghiệp quốc phòng tiên tiến, hiện đại. Hoàn thiện các quy định pháp luật về tăng cường, củng cố quốc phòng gắn với phát triển văn hóa, xã hội trong thời bình, tình trạng khẩn cấp, tình trạng chiến tranh; các dự án phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội trong các khu vực phòng thủ, tuyến biên giới và vị trí chiến lược phải bảo đảm yêu cầu về quốc phòng.
- Xác định cụ thể các khu vực cần đảm bảo an ninh, quốc phòng tại từng địa phương, làm cơ sở cho các địa phương triển khai các dự án phát triển kinh tế - xã hội đảm bảo an ninh, quốc phòng.
b) Bộ Công an chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành liên quan:
- Bảo đảm an ninh kinh tế trong quá trình xây dựng, hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa; không để hoạt động lợi dụng quá trình xây dựng, hoàn thiện thể chế nhằm chuyển hóa chính trị, lũng đoạn về kinh tế; Chủ trì xây dựng và thực hiện chiến lược phát triển công nghiệp an ninh tiên tiến, hiện đại.
- Xác định cụ thể các khu vực cần bảo đảm an ninh tại từng địa phương, bảo đảm an ninh trật tự, an toàn xã hội, tạo môi trường thuận lợi cho phát triển sản xuất, kinh doanh.
c) Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành liên quan:
- Xây dựng và trình Chính phủ ban hành cơ chế, chính sách để phát triển kinh tế gắn với đảm bảo quốc phòng, an ninh. Có cơ chế huy động các nguồn lực xã hội tham gia phát triển các vùng biên giới trên đất liền, trên biển và hải đảo gắn với bảo vệ vững chắc chủ quyền quốc gia và nâng cao đời sống nhân dân.
- Xây dựng và trình Chính phủ ban hành cơ chế, chính sách phát triển các khu kinh tế - quốc phòng, chính sách đặc thù đối với doanh nghiệp quốc phòng, an ninh, gắn kết chặt chẽ giữa công nghiệp quốc phòng, an ninh với công nghiệp dân sinh trong tổng thể chính sách công nghiệp quốc gia.
8. Về nâng cao năng lực xây dựng và thực thi thể chế
a) Văn phòng Chính phủ chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành liên quan:
Tiếp tục đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, nhất là các vấn đề liên quan đến người dân, doanh nghiệp, bảo đảm tính công khai, minh bạch về nghĩa vụ và trách nhiệm nhằm tạo môi trường giao dịch thông suốt, bảo đảm hiệu lực thực thi.
b) Bộ Tư pháp chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành liên quan:
- Nghiên cứu, rà soát, đổi mới việc xây dựng, ban hành các văn bản quy phạm pháp luật. Nâng cao chất lượng văn bản quy phạm pháp luật, bảo đảm tính minh bạch, nhất quán, ổn định và dự đoán được của pháp luật.
- Xây dựng và trình Chính phủ trong năm 2017 Đề án đổi mới, nâng cao hiệu quả công tác tổ chức thi hành pháp luật nhằm đưa ra giải pháp bảo đảm pháp luật được thi hành nghiêm minh, triệt để và chính xác, đáp ứng yêu cầu hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa.
- Nghiên cứu và trình Chính phủ ban hành trong năm 2019 cơ chế thực hiện các giải pháp đẩy mạnh cải cách tư pháp trong các cơ quan của Chính phủ. Nâng cao năng lực, hiệu lực, hiệu quả của hoạt động hòa giải, trọng tài thương mại. Tăng cường tính độc lập của hệ thống thi hành án dân sự, kinh tế.
- Nghiên cứu, rà soát, đổi mới việc xây dựng, ban hành các văn bản quy phạm pháp luật: hoàn thiện cơ chế lãnh đạo của Đảng trong quá trình xây dựng pháp luật; xác định đầy đủ, rõ ràng vai trò, trách nhiệm của Chính phủ trong toàn bộ quy trình Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội xem xét, thông qua các dự án luật, pháp lệnh; hoàn thiện cơ chế kiểm soát chặt chẽ, nhất là kiểm soát trước đối với việc xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật của bộ, cơ quan ngang bộ, chính quyền địa phương.
c) Bộ Nội vụ chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành liên quan:
Rà soát, cơ cấu lại bộ máy nhà nước theo hướng tinh gọn, hiệu lực, hiệu quả. Hoàn thiện thể chế về chính quyền địa phương và quan hệ giữa Chính phủ với chính quyền địa phương. Đổi mới tiêu chí và cách thức đánh giá kết quả hoạt động của chính quyền các cấp phù hợp với thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.
1. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương theo chức năng, thẩm quyền và nhiệm vụ được giao xây dựng và ban hành kế hoạch thực hiện Nghị quyết số 11-NQ/TW và Nghị quyết này của Chính phủ trong quý IV năm 2017.
2. Bộ Tư pháp chủ trì phối hợp với các cơ quan liên quan xây dựng và đề xuất Chính phủ, Quốc hội điều chỉnh Chương trình xây dựng luật, pháp lệnh năm 2018, Chương trình xây dựng luật, pháp lệnh năm 2017, trong đó lưu ý các luật, pháp lệnh cần được ban hành mới hoặc bổ sung, sửa đổi để hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam.
3. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc việc triển khai thực hiện Chương trình hành động của Chính phủ và của từng bộ, cơ quan, địa phương; định kỳ hàng năm báo cáo kết quả thực hiện gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư trước ngày 10 tháng 12 để tổng hợp, báo cáo Chính phủ.
4. Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các bộ, cơ quan, địa phương theo dõi, đôn đốc việc triển khai thực hiện Chương trình hành động này, định kỳ báo cáo và kiến nghị Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ các biện pháp cần thiết để bảo đảm thực hiện đồng bộ và có hiệu quả Chương trình hành động; bám sát các nội dung liên quan trong chương trình làm việc của Bộ Chính trị, Ban Bí thư, Ban Chấp hành Trung ương Đảng, Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội để thực hiện việc báo cáo theo quy định.
5. Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu thấy cần sửa đổi, bổ sung những nội dung cụ thể thuộc Chương trình hành động, các bộ, cơ quan, địa phương chủ động đề xuất gửi Bộ Kế hoạch vá Đầu tư để tổng hợp và báo cáo Chính phủ xem xét, quyết định./.
Nghị quyết 27/NQ-CP năm 2020 về cho phép áp dụng thí điểm cơ chế, quy trình đặc thù để rút ngắn thời gian thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và bàn giao mặt bằng dự án có thu hồi đất trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh Ban hành: 09/03/2020 | Cập nhật: 11/03/2020
Nghị quyết 35/NQ-CP năm 2019 về tăng cường huy động nguồn lực của xã hội đầu tư cho phát triển giáo dục và đào tạo giai đoạn 2019-2025 Ban hành: 04/06/2019 | Cập nhật: 05/06/2019
Nghị quyết 27/NQ-CP năm 2018 về điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất kỳ cuối (2016 - 2020) tỉnh Hưng Yên Ban hành: 17/04/2018 | Cập nhật: 20/04/2018
Nghị quyết 35/NQ-CP năm 2018 điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất kỳ cuối (2016-2020) của tỉnh Bắc Ninh Ban hành: 07/05/2018 | Cập nhật: 12/05/2018
Nghị quyết 27/NQ-CP năm 2017 Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 05-NQ/TW về chủ trương, chính sách lớn nhằm tiếp tục đổi mới mô hình tăng trưởng, nâng cao chất lượng tăng trưởng, năng suất lao động, sức cạnh tranh của nền kinh tế và Nghị quyết 24/2016/QH14 về Kế hoạch cơ cấu lại nền kinh tế giai đoạn 2016-2020 Ban hành: 21/02/2017 | Cập nhật: 22/02/2017
Nghị quyết 35/NQ-CP năm 2016 về hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp đến năm 2020 Ban hành: 16/05/2016 | Cập nhật: 17/05/2016
Nghị quyết 27/NQ-CP năm 2016 Chương trình hành động tiếp tục đẩy mạnh thực hiện Nghị quyết 36-NQ/TW về công tác đối với người Việt Nam ở nước ngoài giai đoạn 2016-2020 Ban hành: 05/04/2016 | Cập nhật: 07/04/2016
Nghị quyết 35/NQ-CP về phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 5 năm 2014 Ban hành: 03/06/2014 | Cập nhật: 04/06/2014
Nghị quyết 27/NQ-CP năm 2014 phê duyệt Hiệp định khung về Hợp tác kinh tế và thương mại giữa Việt Nam và Bô-li-vi-a Ban hành: 22/04/2014 | Cập nhật: 25/04/2014
Quyết định 2075/QĐ-TTg năm 2013 phê duyệt Chương trình phát triển thị trường khoa học và công nghệ đến năm 2020 Ban hành: 08/11/2013 | Cập nhật: 12/11/2013
Nghị quyết 35/NQ-CP năm 2013 vấn đề cấp bách trong lĩnh vực bảo vệ môi trường Ban hành: 18/03/2013 | Cập nhật: 21/03/2013
Nghị quyết 27/NQ-CP năm 2013 về quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất 5 năm (2011-2015) tỉnh Thái Nguyên Ban hành: 23/02/2013 | Cập nhật: 26/02/2013
Nghị định 85/2012/NĐ-CP về cơ chế hoạt động, tài chính đối với đơn vị sự nghiệp y tế công lập và giá dịch vụ khám, chữa bệnh của cơ sở khám, chữa bệnh công lập Ban hành: 15/10/2012 | Cập nhật: 19/10/2012
Nghị quyết 27/NQ-CP năm 2012 thành lập phường: Hòa Chung, Duyệt Trung thuộc thị xã Cao Bằng, tỉnh Cao Bằng Ban hành: 09/07/2012 | Cập nhật: 12/07/2012
Nghị quyết 35/NQ-CP năm 2012 đàm phán, ký Hiệp định về miễn thị thực cho người mang hộ chiếu phổ thông giữa Việt Nam và Chi-lê Ban hành: 31/07/2012 | Cập nhật: 02/08/2012
Nghị quyết 27/NQ-CP năm 2011 phê chuẩn đơn vị bầu cử, danh sách đơn vị bầu cử và đại biểu được bầu ở mỗi đơn vị bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh Vĩnh Long nhiệm kỳ 2011-2016 Ban hành: 28/03/2011 | Cập nhật: 30/03/2011
Nghị quyết 35/NQ-CP năm 2010 thành lập thành phố Hà Giang thuộc tỉnh Hà Giang Ban hành: 27/09/2010 | Cập nhật: 30/09/2010
Nghị quyết 27/NQ-CP năm 2010 thành lập thành phố Tuyên Quang thuộc tỉnh Tuyên Quang Ban hành: 02/07/2010 | Cập nhật: 06/07/2010
Nghị quyết số 35/NQ-CP về việc điều chỉnh địa giới hành chính xã, thành lập xã thuộc huyện Chơn Thành, huyện Bình Long, huyện Phước Long; điều chỉnh địa giới hành chính huyện Bình Long, huyện Phước Long để thành lập thị xã Bình Long, thị xã Phước Long; thành lập các phường trực thuộc thị xã Bình Long và thị xã Phước Long, tỉnh Bình Phước Ban hành: 11/08/2009 | Cập nhật: 13/08/2009
Nghị quyết số 27/NQ-CP về một số giải pháp cấp bách trong công tác quản lý nhà nước về tài nguyên và môi trường Ban hành: 12/06/2009 | Cập nhật: 16/06/2009
Nghị quyết 27/NQ-CP năm 2021 phê duyệt nội dung sửa đổi và gia hạn Biên bản ghi nhớ giữa Việt Nam - Italia về khoản vay ưu đãi cho Dự án “Cải tạo, xây dựng hệ thống thoát nước và xử lý nước thải thành phố Cà Mau” Ban hành: 03/03/2021 | Cập nhật: 04/03/2021