Quyết định 5116/QĐ-UBND năm 2014 về Kế hoạch phối hợp tìm kiếm cứu nạn, cứu hộ trên sông, trên biển và trong vùng nước cảng biển Thành phố Hồ Chí Minh
Số hiệu: | 5116/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Thành phố Hồ Chí Minh | Người ký: | Lê Thanh Liêm |
Ngày ban hành: | 17/10/2014 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | 15/11/2014 | Số công báo: | Từ số 67 đến số 68 |
Lĩnh vực: | Nông nghiệp, nông thôn, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 5116/QĐ-UBND |
Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 17 tháng 10 năm 2014 |
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Phòng, chống thiên tai ngày 19 tháng 6 năm 2013;
Căn cứ Nghị định số 66/2014/NĐ-CP ngày 04 tháng 7 năm 2014 của Chính phủ về quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Phòng, chống thiên tai;
Căn cứ Quyết định số 1041/QĐ-TTg ngày 24 tháng 6 năm 2014 của Thủ Tướng Chính Phủ về phê duyệt Đề án Quy hoạch tổng thể lĩnh vực Ứng phó sự cố, thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn đến năm 2020;
Căn cứ Quyết định số 118/2008/QĐ-TTg ngày 27 tháng 8 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành quy chế quản lý tài chính đối với hoạt động tìm kiếm cứu nạn, cứu hộ, ứng phó thiên tai, thảm họa;
Căn cứ Quyết định số 76/2009/QĐ-TTg ngày 11 tháng 5 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ về việc kiện toàn Ủy ban Quốc gia tìm kiếm cứu nạn và Hệ thống tổ chức tìm kiếm cứu nạn của các Bộ, ngành Trung ương và địa phương;
Căn cứ Quyết định số 06/2014/QĐ-TTg ngày 20 tháng 01 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ về ban hành Quy chế phối hợp tìm kiếm, cứu nạn trên biển và trong vùng nước cảng biển;
Căn cứ Thông tư số 92/2009/TT-BTC ngày 12 tháng 5 năm 2009 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc thanh toán kinh phí từ nguồn ngân sách Nhà nước cho các tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động tìm kiếm cứu nạn, cứu hộ, ứng phó thiên tai, thảm họa;
Căn cứ Quyết định số 49/2007/QĐ-BGTVT ngày 12 tháng 9 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải về công bố vùng nước cảng biển thuộc địa phận Thành phố Hồ Chí Minh và khu vực quản lý của Cảng vụ hàng hải Thành phố Hồ Chí Minh;
Căn cứ Quyết định số 81/2010/QĐ-UBND ngày 08 tháng 12 năm 2010 của Ủy ban nhân dân Thành phố về ban hành Quy chế hoạt động tìm kiếm cứu nạn, cứu hộ tại Thành phố Hồ Chí Minh;
Căn cứ Quyết định số 59/2011/QĐ-UBND ngày 21 tháng 9 năm 2011 của Ủy ban nhân dân Thành phố ban hành Quy định về công tác phòng, chống, ứng phó và khắc phục hậu quả thiên tai trên địa bàn Thành phố;
Căn cứ Quyết định số 23/2014/QĐ-UBND ngày 03 tháng 7 năm 2014 Ủy ban nhân dân Thành phố về ban hành Quy trình tiếp nhận và xử lý thông tin phục vụ công tác cứu nạn - cứu hộ và nhắn tin cảnh báo thiên tai qua mạng, thông tin di động trên địa bàn Thành phố;
Căn cứ Chỉ thị số 15/2014/CT-UBND ngày 09 tháng 7 năm 2014 của Ủy ban nhân dân Thành phố về tăng cường công tác tuyên truyền về sử dụng Tổng Đài cứu nạn, cứu hộ và phòng cháy chữa cháy 114;
Xét đề nghị của Ban Chỉ huy Phòng chống lụt bão và Tìm kiếm cứu nạn Thành phố tại Tờ trình số 101/TTr-PCLB ngày 08 tháng 7 năm 2014 và Tờ trình số 138/TTr- PCLB ngày 25 tháng 9 năm 2014; ý kiến của Sở Giao thông vận tải tại Công văn số 2801/SGTVT-GTT ngày 25 tháng 4 năm 2014 và ý kiến của Sở Tư pháp tại Công văn số 4826/STP-VB ngày 08 tháng 09 năm 2014,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Nay ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch phối hợp tìm kiếm cứu nạn, cứu hộ trên sông, trên biển và trong vùng nước cảng biển Thành phố Hồ Chí Minh.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân Thành phố, Trưởng Ban Chỉ huy Phòng chống lụt bão và Tìm kiếm cứu nạn Thành phố, Thủ trưởng các Sở, ban, ngành, đơn vị Thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các quận - huyện, phường - xã - thị trấn chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: |
KT. CHỦ TỊCH |
PHỐI HỢP TÌM KIẾM CỨU NẠN, CỨU HỘ TRÊN SÔNG, TRÊN BIỂN VÀ TRONG VÙNG NƯỚC CẢNG BIỂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 5116/QĐ-UBND ngày 17 tháng 10 năm 2014 của Ủy ban nhân dân Thành phố)
MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU VÀ PHƯƠNG CHÂM, NGUYÊN TẮC THỰC HIỆN
1. Mục đích:
Nâng cao ý thức tổ chức, sự điều hành thống nhất, chặt chẽ giữa các Sở, ban, ngành, đoàn thể và các lực lượng; huy động tổng hợp mọi nguồn lực thuộc các cơ quan, đơn vị chức năng có liên quan; các tổ chức, cá nhân trong khu vực để triển khai nhanh chóng, hiệu quả hoạt động tìm kiếm cứu nạn, cứu hộ; khẩn trương khắc phục các hậu quả xảy ra, bảo đảm an toàn, trật tự, phòng chống cháy nổ, phòng ngừa ô nhiễm môi trường, duy trì mọi hoạt động bình thường trên sông (trong kế hoạch này bao gồm cả sông, kênh, rạch; gọi chung là sông), trên biển và trong vùng nước cảng biển Thành phố Hồ Chí Minh.
2. Yêu cầu:
a) Tổ chức trực ban nghiêm túc để tiếp nhận, xử lý thông tin báo nạn kịp thời, ưu tiên bảo đảm thông tin thông suốt cho hoạt động tìm kiếm cứu nạn, cứu hộ.
b) Việc cứu nạn, cứu hộ phải được tiến hành kịp thời bằng lực lượng, phương tiện, trang thiết bị tại chỗ và ưu tiên cho việc cứu người.
c) Quá trình thực hiện công tác cứu nạn, cứu hộ phải đảm bảo an toàn đối với người, phương tiện tham gia cứu nạn, cứu hộ và nạn nhân, đồng thời hạn chế đến mức thấp nhất thiệt hại về tài sản.
d) Sẵn sàng các phương án, kế hoạch huy động lực lượng, phương tiện, trang thiết bị, công cụ hỗ trợ cho hoạt động tìm kiếm cứu nạn, cứu hộ trong vùng nước trách nhiệm theo tính chất, mức độ vụ việc.
đ) Đảm bảo quản lý chặt chẽ, chính xác số lượng tàu thuyền, thuyền viên và ngư trường hoạt động khai thác, các hàng đăng, sở - đáy trên sông, biển (vị trí, tọa độ) đe kịp thời thông tin, hướng dẫn phòng, tránh thiên tai và chủ động khi xử lý tình huống.
e) Đảm bảo duy trì nghiêm chế độ thỉnh thị, báo cáo, thông báo theo quy định.
Điều 2. Phương châm, nguyên tắc
1. Quán triệt và thực hiện tốt Phương châm 4 tại chỗ "chỉ huy tại chỗ; lực lượng tại chỗ; phương tiện, vật tư và kinh phí tại chỗ; hậu cần tại chỗ".
2. Nguyên tắc xử lý tình huống: “tích cực, chủ động, liên tục, kịp thời, an toàn và hiệu quả”.
CÔNG TÁC TÌM KIẾM CỨU NẠN, CỨU HỘ
Điều 3. Khu vực tìm kiếm cứu nạn, cứu hộ
1. Vùng biển Thành phố Hồ Chí Minh.
2. Vùng sông, cửa sông Thành phố Hồ Chí Minh và các Tỉnh giáp ranh Thành phố.
3. Vùng biển thuộc các Tỉnh giáp ranh Thành phố khi có yêu cầu phối hợp, hỗ trợ.
4. Khu vực thuộc vùng nước cảng biển Thành phố.
Điều 4. Lực lượng tham gia tìm kiếm cứu nạn, cứu hộ
Căn cứ vào tình hình thiên tai, tai nạn thực tế xảy ra trên biển, trên sông hoặc trong vùng nước cảng biển; Thành phố sẽ huy động các lực lượng tìm kiếm cứu nạn phối hợp triển khai thực hiện nhiệm vụ, trong đó:
- Chỉ huy tìm kiếm cứu nạn, cứu hộ trên biển: Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng Thành phố. Trường hợp sự cố tai nạn do cơ quan Trung ương chủ trì thì Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng Thành phố chỉ huy các lực lượng của Thành phố để phối hợp lực lượng của Trung ương thực hiện tìm kiếm cứu nạn, cứu hộ.
- Chỉ huy tìm kiếm cứu nạn, cứu hộ khẩn cấp trên sông: Cảnh sát Phòng cháy và Chữa cháy Thành phố.
- Chỉ huy tìm kiếm cứu nạn, cứu hộ trong vùng nước cảng biển thuộc địa phận Thành phố: Cảng vụ Hàng hải Thành phố.
1. Lực lượng tại chỗ:
a) Bộ đội Biên phòng Thành phố:
Đồn Biên phòng Thạnh An, Đồn Biên phòng Cần Thạnh, Đồn Biên phòng Long Hòa và Hải đội 2; Lực lượng Biên phòng Cửa khẩu Cảng Thành phố (Ban Chỉ huy và 07 Trạm Biên phòng cửa khẩu trực thuộc) và theo sự phân công của Lãnh đạo Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng Thành phố: chịu trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các lực lượng chức năng và địa phương liên quan thực hiện nhiệm vụ tìm kiếm cứu nạn, cứu hộ tại các cửa sông khu vực huyện Cần Giờ và vùng biển Thành phố Hồ Chí Minh; vùng biển thuộc các Tỉnh giáp ranh Thành phố khi có yêu cầu phối hợp, hỗ trợ.
b) Cảnh sát Phòng cháy và Chữa cháy Thành phố:
Phòng Cảnh sát Phòng cháy Chữa cháy và Cứu nạn cứu hộ trên sông; Phòng Cứu nạn - cứu hộ; Trung tâm Đào tạo và Huấn luyện về phòng cháy chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ; các Phòng Cảnh sát Phòng cháy và Chữa cháy quận - huyện và theo sự phân công của Lãnh đạo Cảnh sát Phòng cháy và Chữa cháy Thành phố: chịu trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các lực lượng chức năng và địa phương liên quan thực hiện nhiệm vụ tìm kiếm cứu nạn, cứu hộ khẩn cấp tại các sông trên địa bàn Thành phố.
c) Cảng vụ Hàng hải Thành phố: chịu trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các lực lượng chức năng và địa phương liên quan thực hiện nhiệm vụ tìm kiếm cứu nạn, cứu hộ trong vùng nước cảng biển thuộc địa phận Thành phố.
d) Bộ Tư lệnh Thành phố:
- Chỉ đạo Ban Chỉ huy Quân sự huyện Cần Giờ phối hợp với các đơn vị liên quan thực hiện nhiệm vụ tìm kiếm cứu nạn, cứu hộ tại các cửa sông khu vực huyện Cần Giờ và vùng biển Thành phố; vùng biển thuộc các Tỉnh giáp ranh Thành phố khi có yêu cầu phối hợp, hỗ trợ.
- Chỉ đạo Ban Chỉ huy Quân sự các quận - huyện phối hợp với các đơn vị, địa phương liên quan thực hiện nhiệm vụ tìm kiếm cứu nạn, cứu hộ tại các tuyến sông trên địa bàn Thành phố.
đ) Công an Thành phố:
- Chỉ đạo Công an huyện Cần Giờ hỗ trợ các đơn vị liên quan thực hiện nhiệm vụ tìm kiếm cứu nạn, cứu hộ tại các tuyến sông khu vực huyện Cần Giờ và vùng biển Thành phố.
- Chỉ đạo Phòng Cảnh sát Đường thủy, Công an các quận - huyện phối hợp, hỗ trợ các đơn vị, địa phương liên quan thực thực hiện nhiệm vụ tìm kiếm cứu nạn, cứu hộ tại các tuyến sông, vùng biển Thành phố.
e) Ủy ban nhân dân các quận - huyện, phường - xã - thị trấn:
Sử dụng lực lượng, vật tư, phương tiện hiện có của địa phương; trong trường hợp cần thiết, được quyền huy động, trưng dụng các phương tiện trong nhân dân để tham gia, hỗ trợ các lực lượng chuyên trách thực hiện công tác tìm kiếm cứu nạn, cứu hộ trên sông, trên biển và vùng nước cảng biển khi xảy ra sự cố trong khu vực thuộc địa bàn quản lý.
(Đính kèm Phụ lục I: Lực lượng dự kiến huy động phục vụ công tác tìm kiếm cứu nạn, cứu hộ trên sông, trên biển và trong vùng nước cảng biển Thành phố).
2. Lực lượng hỗ trợ:
Căn cứ vào tình hình diễn biến thực tế của thiên tai, tai nạn và yêu cầu tăng cường về nhân lực, vật lực; Thành phố đề nghị sự hỗ trợ của các lực lượng sau:
- Trung tâm Phối hợp Tìm kiếm cứu nạn Hàng hải Khu vực III.
- Cảng vụ Hàng hải Vũng Tàu.
- Cảng vụ Hàng hải Đồng Nai.
- Cảng vụ Hàng hải Mỹ Tho.
- Cảng vụ Đường thủy nội địa khu vực III.
- Chi cục Đường thủy nội địa phía Nam.
- Đoạn Quản lý đường thủy nội địa số 10.
- Tổng Công ty Bảo đảm an toàn Hàng hải miền Nam.
- Cảng vụ Đường thủy nội địa (Sở Giao thông vận tải).
- Khu quản lý đường thủy nội địa (Sở Giao thông vận tải).
- Bộ Tư lệnh Quân khu 7, Bộ Tư lệnh Bộ đội Biên phòng, Lực lượng Hải quân Vùng 2, Cảnh sát biển Vùng 3, Sư đoàn Phòng Không 367, Sư đoàn Không quân 370.
- Bộ đội Biên phòng Tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu, Bộ đội Biên phòng Tỉnh Tiền Giang, Hải đoàn 18 Biên phòng.
Điều 5, Lực lượng, phương tiện, trang thiết bị tham gia cứu nạn, cứu hộ
1. Trạng thái thường xuyên
Bao gồm các phương tiện hoạt động trên biển, trên sông như: phà, tàu tìm kiếm cứu nạn các loại, tàu kéo, ca nô, ghe cứu hộ, xuồng máy. Các phương tiện vận tải trên bộ như: xe tải, xe cứu thương, xe chuyên dùng các loại. Trang thiết bị phục vụ công tác tìm kiếm cứu nạn, cứu hộ: máy bộ đàm, ống nhòm, phao tròn, phao bè, phao dây, áo phao, nệm phao cứu hộ, đèn pha, bộ dây cứu hộ - cứu nạn chuyên dụng, bộ đồ lặn, bộ đồ chống cháy, máy phát điện, máy khoan cắt bê tông...
(Đính kèm:
- Phụ lục II: Phương tiện, trang thiết bị dự kiến huy động phục vụ công tác tìm kiếm cứu nạn, cứu hộ trên sông, trên biển và trong vùng nước cảng biển Thành phố.
- Phụ lục III: Số lượng và vị trí phương tiện thủy dự kiến huy động phục vụ công tác tìm kiếm cứu nạn, cứu hộ trên sông, trên biển và trong vùng nước cảng biển Thành phố).
2. Trường hợp khẩn cấp vượt ngoài khả năng của lực lượng tại chỗ của Thành phố:
a) Bộ Tư lệnh Thành phố huy động lực lượng, phương tiện, trang thiết bị hỗ trợ các đơn vị, địa phương để tổ chức ứng cứu, tìm kiếm cứu nạn, cứu hộ.
b) Lãnh đạo Ủy ban nhân dân Thành phố, Trưởng Ban Chỉ huy Phòng chống lụt bão và Tìm kiếm cứu nạn Thành phố quyết định việc điều động lực lượng, trưng dụng phương tiện, trang thiết bị của các cơ quan, đơn vị và cá nhân hiện có trên địa bàn để tăng cường lực lượng, phương tiện, trang thiết bị bảo đảm thực hiện nhiệm vụ tìm kiếm cứu nạn, cứu hộ đạt kết quả cao nhất.
c) Trong trường hợp cần thiết, Lãnh đạo Ủy ban nhân dân Thành phố đề nghị Bộ Tư lệnh Quân khu 7, Bộ Tư lệnh Thành phố và các Tỉnh bạn điều động lực lượng, trực thăng, tàu cứu nạn - cứu hộ... để hỗ trợ.
3. Trường hợp khẩn cấp vượt ngoài khả năng ứng phó của Thành phố:
Trong tình huống công tác tìm kiếm cứu nạn, cứu hộ vượt quá khả năng ứng phó của Thành phố, Lãnh đạo Ủy ban nhân dân Thành phố đề nghị Ủy ban Quốc gia Tìm kiếm cứu nạn, các Bộ - ngành và Tỉnh bạn điều động lực lượng, phương tiện để hỗ trợ. Ủy ban Quốc gia Tìm kiếm cứu nạn sẽ chủ trì, huy động lực lượng, phương tiện theo quy định tại khoản 5, Điều 6 Quyết định số 06/2014/QĐ-TTg ngày 20 tháng 01 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ.
QUY TRÌNH XỬ LÝ TÌNH HUỐNG TÌM KIẾM CỨU NẠN, CỨU HỘ
Điều 6. Tiếp nhận và xử lý thông tin báo nạn
Thực hiện đúng theo Chương II, Quyết định số 23/2014/QĐ-UBND ngày 03 tháng 7 năm 2014 Ủy ban nhân dân Thành phố về ban hành Quy trình tiếp nhận và xử lý thông tin phục vụ công tác cứu nạn - cứu hộ và nhắn tin cảnh báo thiên tai qua mạng, thông tin di động trên địa bàn Thành phố; đồng thời tập trung thực hiện các công việc sau đây:
1. Tiếp nhận, lưu thông tin:
a) Tiếp nhận thông tin:
Khi nhận được thông tin cấp cứu từ tàu thuyền trên sông, biển, trên các hàng đăng, sở - đáy, các kênh, rạch, hồ hoặc qua thông báo của các lực lượng hay nhân dân; các đơn vị khi nhận được tin thực hiện các nội dung sau:
- Trường hợp nội dung cuộc gọi phù hợp với chức năng thực hiện của từng đơn vị thì tiến hành thực hiện theo quy trình xử lý nội bộ của đơn vị.
- Trường hợp nội dung cuộc gọi thuộc chức năng xử lý của đơn vị khác thì nhân viên trực Tổng Đài tiến hành chuyển tiếp thông tin cuộc gọi đến đơn vị có trách nhiệm xử lý lĩnh vực chuyên ngành, cụ thể:
+ Tổng Đài điện thoại 113: an ninh trật tự.
+ Tổng Đài điện thoại 114: cứu nạn cứu hộ, phòng cháy chữa cháy.
+ Tổng Đài điện thoại 115: lĩnh vực cấp cứu y tế.
- Cán bộ, nhân viên trực Tổng Đài bằng mọi biện pháp phải duy trì liên lạc với người báo tin và yêu cầu cung cấp các thông tin cần thiết theo các nội dung như sau:
+ Thời gian, vị trí (tọa độ hoặc khu vực) xảy ra tai nạn; trong trường hợp người dân không xác định được tọa độ thì đề nghị xác định phương hướng và khoảng cách tại nơi xảy ra tai nạn với địa danh trên đất liền (gần nơi bị nạn nhất).
+ Lý do bị nạn (gãy trục chân vịt, phá nước, bị phương tiện khác đâm va, gặp lốc xoáy, bị mắc cạn...).
+ Tên phương tiện, thuyền trưởng, số người trên phương tiện hoặc trên hàng đăng, sở - đáy.
+ Điều kiện thời tiết sóng, gió ở hiện trường; những việc chủ tàu hoặc người bị nạn đã thực hiện.
+ Tình trạng thực tế, hậu quả ban đầu (số người bị chết, mất tích, bị thương, số còn lại; số phương tiện bị chìm, hư hỏng, trôi dạt..
+ Số điện thoại, địa chỉ của người báo tin, thuyền trưởng, chủ tàu, chủ hàng đăng, sở - đáy.
+ Đề nghị của chủ phương tiện, chủ hàng đăng, sở - đáy (cứu hộ hay cứu nạn).
b) Lưu thông tin:
Nội dung các thông tin yêu cầu cứu nạn, cứu hộ phải được ghi nhận, lưu vào sổ trực của đơn vị, gồm:
- Số điện thoại, họ và tên của người yêu cầu cứu nạn, cứu hộ.
- Thời gian bắt đầu và kết thúc cuộc gọi.
- Nội dung cuộc gọi.
- Các nội dung khác (nếu có).
2. Chuyển tiếp thông tin:
Các đơn vị chức năng thực hiện đúng theo Điều 4, Chương II Quy trình kèm theo Quyết định số 23/2014/QĐ-UBND ngày 03 tháng 7 năm 2014 Ủy ban nhân dân Thành phố.
3. Xử lý thông tin:
a) Cảnh sát Phòng cháy và Chữa cháy Thành phố (đơn vị quản lý đầu số điện thoại 114):
- Khi nhận được thông tin báo nạn (từ người bị nạn hay của cơ quan, đơn vị, địa phương, cá nhân), cán bộ trực Tổng Đài báo cáo cho Lãnh đạo Cảnh sát Phòng cháy và Chữa cháy Thành phố theo quy định; đồng thời phân tích, xác minh nguồn tin, phối hợp với lực lượng chức năng có nhiệm vụ chủ trì tìm kiếm cứu nạn, cứu hộ trong khu vực đó như Phòng Cảnh sát Đường thủy (Công an Thành phố), Cảng vụ Hàng hải Thành phố, Bộ đội Biên phòng Thành phố hoặc đơn vị, địa phương báo nạn xác minh nguồn tin hoặc xác minh ngay từ người báo nạn một cách nhanh chóng như khoản 1 (tiếp nhận, lưu thông tin).
- Thông tin vụ việc ban đầu ngay về Văn phòng Ban Chỉ huy Phòng chống lụt bão và Tìm kiếm cứu nạn Thành phố. Nội dung thông tin chuyển tiếp được lưu trữ theo quy định tại khoản 1 (tiếp nhận, lưu thông tin).
- Duy trì liên lạc thường xuyên với người bị nạn để nắm chắc diễn biến tình hình tiếp theo và hướng dẫn, động viên người bị nạn tiến hành các bước tự xử lý ban đầu trong khi chờ các lực lượng tìm kiếm cứu nạn đến.
- Trong quá trình xử lý các sự cố tai nạn, cứu nạn, cứu hộ cần định vị thuê bao di động bị nạn thì Cảnh sát Phòng cháy và Chữa cháy Thành phố phân tích thông tin yêu cầu cứu nạn, cứu hộ để ra quyết định cần định vị thuê bao di động phục vụ công tác cứu nạn, cứu hộ.
b) Văn phòng Ban Chỉ huy Phòng chống lụt bão và Tìm kiếm cứu nạn Thành phố:
- Khi nhận được thông tin báo nạn (từ người bị nạn hay của cơ quan, đơn vị, địa phương, cá nhân), cán bộ trực ban báo cáo cho Lãnh đạo Văn phòng Ban, đồng thời phân tích, xác minh nguồn tin, phối hợp với lực lượng chức năng có nhiệm vụ chủ trì tìm kiếm cứu nạn, cứu hộ trong khu vực đó như Phòng Cảnh sát Phòng cháy chữa cháy và Cứu nạn cứu hộ trên sông (Cảnh sát Phòng cháy và Chữa cháy Thành phố), Phòng Cảnh sát Đường thủy (Công an Thành phố), Cảng vụ Hàng hải Thành phố, Bộ đội Biên phòng Thành phố hoặc đơn vị, địa phương báo nạn xác minh nguồn tin hoặc xác minh ngay từ người báo nạn nhanh chóng như khoản 1 (tiếp nhận, lưu thông tin).
- Sử dụng thiết bị nhắn tin qua máy vi tính, fax, điện thoại để thông báo, báo cáo ngay cho các thành viên Ban Chỉ huy Phòng chống lụt bão và Tìm kiếm cứu nạn Thành phố theo thứ tự: Trưởng ban, Phó ban, thành viên phụ trách địa bàn nơi xảy ra sự cố, các thành viên còn lại. Tất cả các thông tin fax, điện thoại, tin nhắn gửi đi và thông tin phản hồi của các đơn vị phải được ghi nhận, sao lưu vào hệ thống của Văn phòng Ban chỉ huy Phòng chống lụt bão và Tìm kiếm cứu nạn Thành phố theo quy định.
- Trong quá trình xử lý các sự cố tai nạn, cứu nạn, cứu hộ cần định vị thuê bao di động bị nạn thì Văn phòng Ban chỉ huy Phòng chống lụt bão và Tìm kiếm cứu nạn Thành phố phân tích thông tin yêu cầu cứu nạn, cứu hộ để ra quyết định cần định vị thuê bao di động phục vụ công tác cứu nạn, cứu hộ.
- Quá trình thực hiện nội dung báo cáo, vẫn phải duy trì liên lạc thường xuyên với người bị nạn để nắm chắc diễn biến tình hình tiếp theo và hướng dẫn động viên người bị nạn tiến hành các bước tự xử lý ban đầu trong khi chờ các lực lượng tìm kiếm cứu nạn đến.
c) Các đơn vị trực thuộc Bộ đội Biên phòng Thành phố, Cảng vụ Hàng hải Thành phố, Sở Giao thông vận tải, Ủy ban nhân dân các quận - huyện, phường xã - thị trấn nơi xảy ra sự cố tai nạn:
- Khi nhận được thông tin báo nạn (từ người bị nạn hay của cơ quan, đơn vị, cá nhân), bằng mọi biện pháp phối hợp với các lực lượng, đặc biệt là các cơ quan, đơn vị gần khu vực xảy ra tai nạn để xác minh nguồn tin, hoặc xác minh ngay từ người báo nạn một cách nhanh chóng như khoản 1 (tiếp nhận, lưu thông tin). Phân tích đánh giá tính xác thực nguồn tin, đánh dấu vị trí tọa độ trên bản đồ, hải đồ, hình thành ý định xử lý theo chức năng nhiệm vụ.
- Báo cáo kịp thời về Ban Chỉ huy Phòng chống lụt bão và Tìm kiếm cứu nạn của địa phương và Chỉ huy cấp trên trực tiếp. Thông báo ngay cho các lực lượng có liên quan trong khu vực xảy ra tai nạn, theo thứ tự báo cho đơn vị chủ trì trước, đơn vị phối hợp sau, đơn vị ở gần nơi xảy ra tai nạn trước.
- Quá trình thực hiện nội dung báo cáo, vẫn phải duy trì liên lạc thường xuyên với người bị nạn để nắm chắc diễn biến tình hình tiếp theo và hướng dẫn động viên người bị nạn tiến hành các bước tự xử lý ban đầu trong khi chờ các lực lượng tìm kiếm cứu nạn đến.
- Sử dụng hệ thống thông tin tìm kiếm cứu nạn của đơn vị (điện thoại, vô tuyến điện sóng ngắn) thông báo, phối hợp với gia đình chủ tàu, thuyền trưởng tàu bị nạn để phát thông báo tai nạn, huy động những phương tiện đang hoạt động gần khu vực tham gia cứu nạn, hỗ trợ; thường xuyên duy trì và giữ vững liên lạc với tàu bị nạn; kịp thời xử lý các tình huống phát sinh.
d) Các Sở, ban, ngành Thành phố:
Căn cứ vào tình hình thực tế của tai nạn, các lực lượng luôn trong trạng thái sẵn sàng chờ lệnh của Ban Chỉ huy Phòng chống lụt bão và Tìm kiếm cứu nạn Thành phố để cơ động đến hiện trường phối hợp với lực lượng tại chỗ xử lý tình huống.
đ) Các Doanh nghiệp thông tin di động:
Phối hợp chặt chẽ với Cảnh sát Phòng cháy và Chữa cháy Thành phố, Sở Thông tin và Truyền thông, Văn phòng Ban Chỉ huy Phòng chống lụt bão và Tìm kiếm cứu nạn Thành phố thực hiện việc định vị thuê bao di động báo nạn theo Quy trình phối hợp về định vị thuê bao di động phục vụ công tác cứu nạn, cứu hộ trên địa bàn Thành phố.
1. Hành động của các Đồn Biên phòng, Hải đội Biên phòng (thuộc Bộ đội Biên phòng Thành phố); Phòng Cảnh sát Phòng cháy Chữa cháy và Cứu nạn cứu hộ trên sông, Phòng Cứu nạn - Cứu hộ, các Phòng Cảnh sát Phòng cháy và Chữa cháy quận - huyện (thuộc Cảnh sát Phòng cháy và Chữa cháy Thành phố); Cảng vụ Hàng hải Thành phố:
a) Khi nhận được tin xảy ra sự cố phải báo cáo ngay cho lãnh đạo cấp trên trực tiếp về tình hình, vụ việc ban đầu.
b) Căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm khu vực được phân công và điều kiện, khả năng cho phép, tham mưu cho cấp trên phối hợp với Ban Chỉ huy Phòng chống lụt bão và Tìm kiếm cứu nạn quận - huyện điều động, huy động lực lượng, phương tiện ra tìm kiếm cứu hộ, cứu nạn; trường hợp vượt quá khả năng và không thuộc phạm vi địa bàn phụ trách phải kịp thời báo cáo lãnh đạo đề nghị Thường trực Ban Chỉ huy Phòng chống lụt bão và Tìm kiếm cứu nạn Thành phố điều động lực lượng tìm kiếm cứu nạn, cứu hộ; đồng thời sẵn sàng cơ động hỗ trợ khi có yêu cầu.
c) Tùy theo tính chất mức độ vụ việc, các đơn vị nếu độc lập thực hiện nhiệm vụ tìm kiếm cứu nạn, cứu hộ trong khả năng hoàn thành nhiệm vụ của mình thì chủ động triển khai lực lượng phương tiện sẵn có hoặc huy động phương tiện người dân để kịp thời xử lý tình huống, đồng thời báo cáo ngay về cấp trên trực tiếp (chú ý phải có cán bộ đơn vị trên phương tiện huy động của người dân để hướng dẫn tìm kiếm cứu nạn và hiệp đồng với các lực lượng khác). Phát huy tối đa Phương châm 4 tại chỗ; tránh tư tưởng ỷ lại cấp trên; sử dụng mọi biện pháp tại chỗ, nếu vượt quá khả năng cho phép thì mới báo cáo cấp trên để giải quyết.
d) Khi thực hiện nhiệm vụ tìm kiếm cứu nạn, các đơn vị phải phối hợp với nhau để tổ chức tuần tra quan sát dọc các sông, vùng biển và trên bờ biển để phát hiện cứu nạn kịp thời những nạn nhân bị trôi dạt, phương tiện bị nạn.
đ) Phối hợp với lực lượng tại chỗ của quận - huyện, sẵn sàng mọi mặt thường trực tại bến, cảng, Bệnh viện, Trung tâm y tế, Hội Chữ thập đỏ để tiếp nhận, sơ cứu, chăm sóc y tế ban đầu, chuyển nạn nhân cần cấp cứu đến cơ sở y tế nơi gần nhất.
e) Bằng mọi biện pháp đảm bảo thông tin thông suốt tới các Tổ - Đội, các đơn vị đang thực hiện nhiệm vụ tìm kiếm cứu nạn với Ủy ban nhân dân các quận - huyện nơi xảy ra tai nạn và các đơn vị, địa phương liên quan.
g) Trong điều kiện cho phép, chỉ huy các đơn vị phải tổ chức ghi hình ảnh về các hoạt động của lực lượng tìm kiếm cứu nạn, đặc biệt là quá trình thực hiện nhiệm vụ cứu nạn, cứu hộ, vận chuyển nạn nhân, lai dắt phương tiện bị nạn vào bờ, đưa nạn nhân cấp cứu tại các bệnh viện, các trung tâm y tế... để làm tư liệu phục vụ công tác nghiệp vụ sau này.
h) Yêu cầu gia đình thuyền trưởng, chủ tàu có đơn trình báo hoặc đề nghị cứu hộ (công việc này chỉ huy các đơn vị phải tiến hành khẩn trương và song song với nhiệm vụ cứu hộ, lai dắt tùy theo tính chất mức độ nguy hiểm của tình huống).
i) Bám sát và nắm chắc các tình huống cho đến khi kết thúc vụ việc. Tổng hợp, báo cáo cấp trên theo quy định.
2. Hành động của Lãnh đạo Bộ Tư lệnh Thành phố, Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng Thành phố, Cảnh sát Phòng cháy và Chữa cháy Thành phố, Cảng vụ Hàng hải Thành phố:
a) Báo cáo ngay tình hình sự cố cho Thường trực Ban Chỉ huy Phòng chống lụt bão và Tìm kiếm cứu nạn Thành phố.
b) Nhanh chóng hội ý đánh giá nhận định tình hình, phân công nhiệm vụ cụ thể cho các thành viên Ban Chỉ huy và giao nhiệm vụ cho các đơn vị thuộc quyền cơ động, khẩn trương đến hiện trường.
c) Thành lập Đoàn công tác (có thể lập Sở Chỉ huy tiền phương tùy theo tính chất, mức độ vụ việc), trực tiếp đến hiện trường để kiểm tra đôn đốc, chỉ đạo các đơn vị, đồng thời tổ chức sử dụng lực lượng phương tiện thành các kíp tàu, ca nô, các tổ xung kích để ngay lập tức cơ động xử lý tình huống. Thành lập lực lượng thường trực cơ động, chốt chặn tại các vị trí xung yếu, an toàn thuận lợi cho việc cơ động để sẵn sàng ứng cứu.
d) Bố trí lực lượng, phương tiện thường trực tại bến, cầu cảng, bệnh viện trung tâm y tế, đồng thời phối hợp với các lực lượng khác để tiếp nhận, sơ cứu, chăm sóc y tế ban đầu, chuyển nạn nhân cần cấp cứu đến Trung tâm y tế, Bệnh viện gần nhất.
đ) Nếu ngoài khả năng được giao, tham mưu cho Thường trực Ban Chỉ huy Phòng chống lụt bão và Tìm kiếm cứu nạn Thành phố, Ủy ban nhân dân Thành phố đề nghị Ủy ban Quốc gia Tìm kiếm cứu nạn, Bộ Tư lệnh các quân chủng như Hải quân, Không quân để đề nghị điều động lực lượng, phương tiện hỗ trợ.
e) Phối hợp với Ban Chỉ huy Phòng chống lụt bão và Tìm kiếm cứu nạn các quận - huyện và các lực lượng liên quan để xử lý vụ việc.
g) Sử dụng hệ thống thông tin tìm kiếm cứu nạn của đơn vị (điện thoại, vô tuyến điện sóng ngắn) thông báo, phối hợp với Đài Thông tin Duyên hải Thành phố, gia đình chủ tàu, thuyền trưởng tàu bị nạn để phát thông báo tai nạn, huy động những phương tiện đang hoạt động gần khu vực tham gia cứu nạn, hỗ trợ; thường xuyên duy trì và giữ vững liên lạc với tàu bị nạn; kịp thời xử lý các tình huống phát sinh.
h) Tổ chức quay phim, chụp hình quá trình thực hiện nhiệm vụ của đơn vị và tình hình diễn biến tại nơi xảy ra vụ việc, trên đường hành trình, tại bến cảng, cầu tàu, hoặc nơi tiếp nhận nạn nhân, cơ sở y tế làm tư liệu phục vụ công tác nghiệp vụ sau này.
i) Bám sát và nắm chắc các tình huống cho đến khi kết thúc vụ việc. Tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân Thành phố, Ban Chỉ huy Phòng chống lụt bão và Tìm kiếm cứu nạn Thành phố theo quy định từ khi bắt đầu tới khi kết thúc sự vụ.
k) Trường hợp chưa tổ chức cơ động ra hiện trường nhưng qua hệ thống thông tin tìm kiếm cứu nạn và qua báo cáo của đơn vị thuộc quyền phát hiện trên tàu bị nạn có người bị thương. Lệnh cho chỉ huy đơn vị tại chỗ:
- Cử Quân y, Lực lượng y tế chuyên trách phối hợp với Lực lượng Thông tin sử dụng máy trực canh tìm kiếm cứu nạn của đơn vị để thăm khám, hướng dẫn nạn nhân, những người trên tàu sơ cứu, điều trị ban đầu cho nạn nhân trong thời gian chờ lực lượng chuyên môn đến hỗ trợ, cấp cứu.
- Qua máy thông tin hướng dẫn thuyền trưởng đưa nạn nhân vào nơi gần nhất, có điều kiện để cấp cứu; duy trì liên lạc 24/24 giờ với đơn vị để xử lý các tình huống. Đồng thời thông báo ngay về Ủy ban nhân dân các quận - huyện để phối hợp với các cơ quan chức năng hỗ trợ, giải quyết.
- Nếu vụ việc kéo dài thì hàng ngày báo cáo về Văn phòng Ban Chỉ huy Phòng chống lụt bão và Tìm kiếm cứu nạn Thành phố để tổng hợp, báo cáo cấp trên theo quy định, đồng thời cập nhật mọi diễn biến tình hình và thường xuyên báo cáo về Ủy ban nhân dân Thành phố, Ban Chỉ huy Phòng chống lụt bão và Tìm kiếm cứu nạn Thành phố.
- Tổ chức sơ kết, rút kinh nghiệm.
3. Hành động của Ban Chỉ huy Phòng chống lụt bão và Tìm kiếm cứu nạn các quận - huyện nơi xảy ra sự cố:
a) Khi nhận được tin báo nạn của các cơ quan đơn vị hoặc của cá nhân, Ban Chỉ huy Phòng chống lụt bão và Tìm kiếm cứu nạn các quận - huyện hội ý nhanh đánh giá nhận định tình hình. Đồng thời, báo cáo ngay tình hình sự cố cho Thường trực Ban Chỉ huy Phòng chống lụt bão và Tìm kiếm cứu nạn Thành phố.
b) Phân công nhiệm vụ cụ thể cho các thành viên Ban Chỉ huy Phòng chống lụt bão và Tìm kiếm cứu nạn của địa phương và thông qua đơn vị chịu trách nhiệm chính trong nhiệm vụ tìm kiếm cứu nạn để giao nhiệm vụ cho các đơn vị cơ động tới ngay hiện trường.
c) Thành lập Đoàn công tác đến hiện trường để trực tiếp kiểm tra đôn đốc chỉ đạo các đơn vị, đồng thời tổ chức sử dụng lực lượng phương tiện tại chỗ thường trực sẵn sàng cơ động, chốt chặn tại các vị trí xung yếu, an toàn thuận lợi cho việc ứng cứu.
d) Bố trí lực lượng, phương tiện thường trực tại bến, cầu cảng, bệnh viện để tiếp nhận, sơ cứu, chăm sóc y tế ban đầu, chuyển nạn nhân cần cấp cứu đến Trung tâm y tế, Bệnh viện gần nhất.
đ) Nếu vụ việc vượt quá khả năng của lực lượng tại chỗ, báo cáo và tham mưu Thường trực Ban Chỉ huy Phòng chống lụt bão và Tìm kiếm cứu nạn Thành phố điều động lực lượng, phương tiện hỗ trợ, giải quyết vụ việc. Phối hợp chặt chẽ với các lực lượng có liên quan cơ động đến để xử lý vụ việc.
e) Chỉ đạo các cơ quan, đoàn thể xã hội và huy động phương tiện, trang thiết bị, lực lượng trên địa bàn quận - huyện tham gia công tác tìm kiếm cứu nạn, cứu hộ trên biển, trên sông và tiếp nhận, sơ cứu người bị nạn; tiếp nhận, bảo vệ, quản lý phương tiện bị nạn tập kết tại quận - huyện; đồng thời sử dụng hệ thống thông tin tìm kiếm cứu nạn (điện thoại, vô tuyến điện sóng ngắn) thông báo, phối hợp với Đài Thông tin duyên hải Thành phố, gia đình chủ tàu, thuyền trưởng tàu bị nạn để phát thông báo tai nạn, huy động những phương tiện đang hoạt động gần khu vực, hoặc phương tiện đang neo đậu tại bến tham gia cứu nạn, hỗ trợ; thường xuyên duy trì và giữ vững liên lạc với tàu bị nạn; kịp thời xử lý các tình huống phát sinh.
g) Căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm khu vực được phân công, tham mưu cho Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng Thành phố, Cảnh sát Phòng cháy và Chữa cháy Thành phố, Cảng vụ Hàng hải Thành phố, Ban Chỉ huy Phòng chống lụt bão và Tìm kiếm cứu nạn Thành phố điều động, huy động lực lượng, phương tiện tham gia tìm kiếm cứu nạn, cứu hộ.
h) Bám sát và nắm chắc các tình huống cho đến khi kết thúc vụ việc. Tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân Thành phố, Ban Chỉ huy Phòng chống lụt bão và Tìm kiếm cứu nạn Thành phố theo quy định từ khi bắt đầu tới khi kết thúc vụ việc.
i) Tổ chức sơ kết, rút kinh nghiệm.
4. Hành động của cơ quan Thường trực Ban Chỉ huy Phòng chống lụt bão và Tìm kiếm cứu nạn Thành phố:
a) Báo cáo ngay tình hình sự cố cho Thường trực Ủy ban nhân dân Thành phố, Trường Ban Chỉ huy Phòng chống lụt bão và Tìm kiếm cứu nạn Thành phố.
b) Nhanh chóng đánh giá nhận định tình hình, phân công nhiệm vụ cụ thể cho các thành viên Ban Chỉ huy Phòng chống lụt bão và Tìm kiếm cứu nạn Thành phố; giao nhiệm vụ cho các đơn vị cơ động khẩn trương đến hiện trường.
c) Thành lập Đoàn công tác (có thể lập Sở Chỉ huy tiền phương tùy theo tính chất mức độ vụ việc), cử thành viên trực tiếp đến hiện trường kiểm tra đôn đốc chỉ đạo các đơn vị. Chỉ đạo Ban Chỉ huy Phòng chống lụt bão và Tìm kiếm cứu nạn quận - huyện thành lập lực lượng thường trực cơ động, chốt chặn tại các vị trí xung yếu, an toàn thuận lợi cho việc cơ động để sẵn sàng ứng cứu.
d) Chỉ đạo bố trí lực lượng, phương tiện thường trực tại bến, cầu cảng, bệnh viện đồng thời phối hợp với các lực lượng khác để tiếp nhận, sơ cứu, chăm sóc y tế ban đầu, chuyển nạn nhân cần cấp cứu đến Trung tâm y tế, Bệnh viện gần nhất.
đ) Trực tiếp chỉ huy điều hành các lực lượng của Thành phố cơ động đến phối hợp với lực lượng tại chỗ để xử lý vụ việc.
e) Thông báo cho các lực lượng chức năng liên quan đến công tác tìm kiếm cứu nạn, cứu hộ trong từng tình huống cụ thể để đề nghị phối hợp, hỗ trợ tìm kiếm cứu nạn, cứu hộ. Đề nghị Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng Thành phố thông báo, hiệp đồng với Hải đoàn 18 Biên phòng để chuẩn bị lực lượng, phương tiện, vật chất, trang bị, quân y... sẵn sàng cơ động cứu nạn, cứu hộ khi có lệnh.
g) Tùy theo tình hình thực tế, nếu vụ việc vượt ngoài khả năng của Thành phố, Thường trực Ban Chỉ huy Phòng chống lụt bão và Tìm kiếm cứu nạn Thành phố báo cáo Thường trực Thành ủy, Thường trực Ủy ban nhân dân Thành phố, đồng thời soạn thảo văn bản đề nghị Ủy ban Quốc gia Tìm kiếm cứu nạn, Bộ Tư lệnh các quân chủng như Hải quân, Không quân để điều động lực lượng, phương tiện hỗ trợ, giúp đỡ.
h) Tổng hợp, báo cáo Thành ủy, Ủy ban nhân dân Thành phố, Ủy ban Quốc gia Tìm kiếm cứu nạn theo quy định từ khi bắt đầu tới khi kết thúc sự vụ.
i) Tham mưu Ủy ban nhân dân Thành phố chỉ đạo các cơ quan chức năng điều tra, xử lý nguyên nhân tai nạn.
k) Tổ chức sơ kết, rút kinh nghiệm.
5. Hành động của lực lượng các Sở, ban, ngành, đoàn thể Thành phố cơ động đến:
a) Khi được lệnh điều động của Ban Chỉ huy Phòng chống lụt bão và Tìm kiếm cứu nạn Thành phố, nhanh chóng cơ động lực lượng, phương tiện, trang thiết bị đến hiện trường để hỗ trợ cho lực lượng tại chỗ.
b) Căn cứ vào nhiệm vụ được giao, trong quá trình thực hiện nhiệm vụ, phải hiệp đồng chặt chẽ với lực lượng tại chỗ, đặc biệt là lực lượng chỉ huy hiện trường để nâng cao hiệu quả công tác tìm kiếm cứu nạn, cứu hộ.
6. Hành động của các lực lượng hỗ trợ của Trung ương và các Tỉnh giáp ranh:
a) Khi nhận được đề nghị của Ủy ban nhân dân Thành phố và điều động của Ủy ban Quốc gia Tìm kiếm cứu nạn và các cơ quan Trung ương: liên lạc trực tiếp với lãnh đạo Ủy ban nhân dân Thành phố, Ban Chỉ huy Phòng chống lụt bão và Tìm kiếm cứu nạn Thành phố để nắm chắc vị trí, tọa độ và nội dung đề nghị hỗ trợ.
b) Nhanh chóng cơ động lực lượng tới hiện trường, liên lạc với lực lượng tại chỗ của Thành phố để nghe thông báo tình hình thực tế và nhiệm vụ cần triển khai. Quá trình thực hiện nhiệm vụ tìm kiếm cứu nạn, cứu hộ, thường xuyên giữ vững liên lạc với các lực lượng liên quan để kịp thời xử lý các tình huống xảy ra.
CÔNG TÁC TỔ CHỨC CHỈ HUY, ĐIỀU HÀNH, PHỐI HỢP, TRỰC BAN THỰC HIỆN NHIỆM VỤ TÌM KIẾM CỨU NẠN, CỨU HỘ
Điều 8. Công tác tổ chức điều hành, chỉ huy, phối hợp
1. Tình huống nằm trong khả năng hoàn thành nhiệm vụ của Lực lượng tại chỗ:
Trưởng Ban Chỉ huy Phòng chống lụt bão và Tìm kiếm cứu nạn Thành phố giao cho Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng Thành phố, Cảnh sát Phòng cháy và Chữa cháy Thành phố, Cảng vụ Hàng hải Thành phố trực tiếp chỉ huy mọi hoạt động tìm kiếm cứu nạn, cứu hộ trên biển, trên sông và trong vùng nước cảng biển theo chức năng từng đơn vị.
2. Tình huống vượt quá khả năng của Lực lượng tại chỗ của Thành phố:
a) Thành lập Sở Chỉ huy tiền phương tại hiện trường để trực tiếp chỉ đạo, chỉ huy tìm kiếm cứu nạn, cứu hộ; theo đó, Trưởng Ban Chỉ huy Phòng chống lụt bão và Tìm kiếm cứu nạn Thành phố chịu trách nhiệm trong việc chỉ đạo, chỉ huy, điều hành, điều phối mọi hoạt động tìm kiếm cứu nạn, cứu hộ của các Sở, ban, ngành Thành phố, Ủy ban nhân dân các quận - huyện liên quan và hiệp đồng với các lực lượng của Trung ương, các Tỉnh giáp ranh. Trong trường hợp Trưởng ban vắng mặt thì ủy quyền cho một Phó Trưởng ban thường trực phụ trách công tác tìm kiếm cứu nạn điều hành, chỉ huy.
b) Tình huống xảy ra tại các cửa sông khu vực huyện Cần Giờ và vùng biển Thành phố Hồ Chí Minh, vùng biển thuộc các Tỉnh giáp ranh Thành phố khi có yêu cầu phối hợp, hỗ trợ: Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng Thành phố trực tiếp chỉ huy hiện trường.
c) Tình huống xảy ra tại các sông trên địa bàn Thành phố: Cảnh sát Phòng cháy và Chữa cháy Thành phố trực tiếp chỉ huy hiện trường.
d) Tình huống xảy ra trong vùng nước cảng biển thuộc địa phận Thành phố: Cảng vụ Hàng hải Thành phố trực tiếp chỉ huy hiện trường.
(Đính kèm Phụ lục IV: Phạm vi vùng nước và các khu vực phân chia cảng biển Thành phố).
3. Tình huống vượt ngoài khả năng ứng phó của Thành phố:
Thành lập Sở Chỉ huy tiền phương tại hiện trường để trực tiếp chỉ đạo, chỉ huy công tác tìm kiếm cứu nạn, cứu hộ; Lãnh đạo Ủy ban Quốc gia Tìm kiếm cứu nạn sẽ chủ trì, huy động lực lượng, phương tiện và chỉ đạo, chỉ huy, điều hành, điều phối mọi hoạt động tìm kiếm cứu nạn, cứu hộ của các lực lượng của Trung ương, Thành phố và các Tỉnh giáp ranh Thành phố.
4. Vị trí chỉ huy: tại hiện trường nơi xảy ra sự cố, tai nạn.
Điều 9. Quy định trực chỉ huy, trực ban
1. Trực chỉ huy, trực ban thường xuyên:
Ở trạng thái thường xuyên, các Sở, ban, ngành Thành phố và địa phương tổ chức trực ban theo Quyết định số 671/QĐ-UBND ngày 15 tháng 02 năm 2014 của Ủy ban nhân dân Thành phố về ban hành Quy định công tác trực ban phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn trên địa bàn Thành phố.
2. Trực chỉ huy, trực ban điều hành khi có tình huống:
a) Tại trụ sở các cơ quan, đơn vị:
- Tăng cường trực chỉ huy và trực ban đảm bảo chỉ huy chỉ đạo, điều hành thực hiện nhiệm vụ tìm kiếm cứu nạn, cứu hộ.
- Tăng cường nhân lực trực ban 24/24 giờ tại Văn phòng Ban Chỉ huy Phòng chống lụt bão và Tìm kiếm cứu nạn Thành phố.
- Các đơn vị trong khu vực xảy ra tai nạn tổ chức trực 24/24 giờ.
b) Tại Sở Chỉ huy tiền phương:
- Các thành viên Ban Chỉ huy Phòng chống lụt bão và Tìm kiếm cứu nạn Thành phố luân phiên trực chỉ huy và bố trí trợ lý, chuyên viên chuyên trách trực ban tiếp nhận thông tin, truyền phát ý kiến chỉ đạo theo ngành dọc.
- Tùy theo tính chất, mức độ vụ việc, Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng Thành phố, Cảnh sát Phòng cháy và Chữa cháy Thành phố, Cảng vụ Hàng hải Thành phố phối hợp với Bộ Tư lệnh Thành phố, Sở Thông tin và Truyền thông thiết lập hệ thống thông tin tại chỗ và thông tin cơ động phục vụ cho lãnh đạo Ban Chỉ huy Phòng chống lụt bão và Tìm kiếm cứu nạn Thành phố chỉ huy điều hành các lực lượng tìm kiếm cứu nạn, cứu hộ.
Điều 10. Hệ thống thông tin tìm kiếm cứu nạn, cứu hộ
1. Tổng Đài tiếp nhận thông tin cứu nạn, cứu hộ:
a) Tổng Đài điện thoại 114 thuộc Cảnh sát Phòng cháy và Chữa cháy Thành phố thực hiện tiếp nhận tất cả các thông tin cứu nạn, cứu hộ (từ nhân dân, Văn phòng Ban Chỉ huy Phòng chống lụt bão và Tìm kiếm cứu nạn Thành phố, các Tổng Đài khẩn cấp 113, 115), đồng thời thông báo kịp thời, chính xác cho các cơ quan, đơn vị liên quan đến công tác tìm kiếm cứu nạn, cứu hộ.
b) Văn phòng Ban Chỉ huy Phòng chống lụt bão và Tìm kiếm cứu nạn Thành phố đảm bảo công tác phối hợp, xử lý, chuyển tiếp thông tin cứu nạn, cứu hộ giữa Cảnh sát Phòng cháy và Chữa cháy Thành phố với các lực lượng cứu nạn, cứu hộ của Thành phố.
2. Hệ thống liên lạc tìm kiếm cứu nạn, cứu hộ:
a) Bộ đội Biên phòng Thành phố:
Tổ chức các đài canh tại các đơn vị Biên phòng để tiếp, chuyển thông tin về thiên tai, công tác cứu hộ, cứu nạn đối với các phương tiện hoạt động trên các tuyến biên giới biển đảo Việt Nam và trong khu vực Thành phố Hồ Chí Minh. Trong đó tổ chức 02 Đài Thông tin phòng, chống, ứng phó thiên tai và tìm kiếm cứu nạn:
- Sở Chỉ huy (189B, Cống Quỳnh, quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh), tên gọi: Biên phòng Sài Gòn:
+ Số điện thoại trực ban tác chiến: (08) 39.252.624;
+ Số fax: (08) 39.254.700.
- Hải Đội 2 (Cần Giờ, Thành phố Hồ Chí Minh), tên gọi: Biên phòng Cần Giờ.
- Tần số hoạt động quy định: 9339 KHz (sóng ngày), 6973 KHz (sóng đêm). Máy vô tuyến điện tần số: 145.50 MHz.
- Trong điều kiện hoạt động thường xuyên: thời gian dùng sóng ngày từ 06h00 đến 17h59, đêm từ 18h00 đến 05h59; chế độ trực canh là 15 phút các đầu giờ.
b) Cảnh sát Phòng cháy và Chữa cháy Thành phố: Tổng Đài 114.
c) Cảng vụ Hàng hải Thành phố:
- Thông tin liên lạc: VHF kênh 16.
- Số điện thoại: (08) 39.404.151; 01234.091.111.
- Số fax: (08) 39.404.828.
d) Bộ Tư lệnh Thành phố:
- Tổ chức 02 Đài Thông tin QMAX phòng, chống, giảm nhẹ thiên tai và tìm kiếm cứu nạn:
+ Sở Chỉ huy (291, Cách Mạng Tháng 8, Quận 10, Thành phố Hồ Chí Minh), tên gọi: Hà Nội.
+ Ban Chỉ huy Quân sự Huyện Cần Giờ, tên gọi: Hà Nam.
- Tần số hoạt động quy định: 55.50 MHz (sóng chính), 55.75 MHz (sóng phụ). Trong điều kiện hoạt động thường xuyên: tổ chức trực canh 24/24 giờ.
- Số điện thoại trực ban: (08) 38.641.763.
- Số fax: (08) 38.656.234; 62 648 286.
đ) Văn phòng Ban Chỉ huy Phòng chống lụt bão và Tìm kiếm cứu nạn Thành phố:
- Số điện thoại: (08) 38.297.598.
- Số fax: (08) 38.232.742.
3. Hệ thống thông tin liên lạc bưu điện
(Đính kèm Phụ lục V: Danh sách điện thoại liên lạc của các đơn vị, địa phương liên quan trong công tác tìm kiếm cứu nạn, cứu hộ).
Các Sở, ngành, đơn vị, địa phương trên địa bàn Thành phố thực hiện chế độ báo cáo theo quy định tại Quyết định số 671/QĐ-UBND ngày 15 tháng 02 năm 2014 của Ủy ban nhân dân Thành phố về ban hành Quy định công tác trực ban phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn trên địa bàn Thành phố.
Điều 12. Thường trực Ban Chỉ huy Phòng chống lụt bão và Tìm kiếm cứu nạn Thành phố
Tổng hợp ý kiến của Bộ Tư lệnh Thành phố, Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng Thành phố, Cảnh sát Phòng cháy và Chữa cháy Thành phố, Cảng vụ Hàng hải Thành phố, Sở Giao thông vận tải và các đơn vị, địa phương liên quan, báo cáo, tham mưu cho Ủy ban nhân dân Thành phố công tác triển khai ứng phó và khắc phục hậu quả của các đơn vị, địa phương trong công tác tìm kiếm cứu nạn, cứu hộ khi có tình huống, sự cố xảy ra.
Điều 13. Bộ đội Biên phòng Thành phố
1. Là cơ quan thường trực chủ trì, đồng thời phối hợp với các ngành, các lực lượng, các đoàn thể xã hội tổ chức thực hiện nhiệm vụ tìm kiếm cứu nạn, cứu hộ cho người và tàu thuyền hoạt động trên sông ở khu vực Biên phòng và trên biển Thành phố, vùng biển thuộc các Tỉnh giáp ranh Thành phố khi có yêu cầu phối hợp, hỗ trợ.
2. Chỉ đạo các đơn vị phối hợp chặt chẽ với cấp ủy, chính quyền địa phương, các lực lượng, các đoàn thể xã hội tổ chức tuyên truyền vận động nhân dân chấp hành nghiêm Quy chế khu vực biên giới biển; các quy định về đảm bảo an toàn hàng hải.
3. Phối hợp chặt chẽ với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (Chi cục Quản lý chất lượng và Bảo vệ nguồn lợi thủy sản), các ngành, các tổ tự quản trên biển thường xuyên cập nhật, nắm chắc thông số kỹ thuật, chất lượng, số lượng phương tiện, ngành nghề hoạt động của ngư dân trên địa bàn, kể cả số hộ ngư dân hoạt động đăng, đáy trên sông, trên biển. Tổ chức kiểm tra, kiểm soát, đăng ký kiểm chứng, thống kê đầy đủ các thông tin về người, phương tiện, hải trình, ngư trường. Kiên quyết không cho xuất bến đối với tàu thuyền hết hạn đăng kiểm, tàu thiếu các thiết bị đảm bảo an toàn theo quy định; nghiêm khắc xử lý thuyền trưởng, máy trưởng không có giấy phép, không đủ khả năng điều khiển phương tiện, chứng chỉ hành nghề.
4. Tổ chức hệ thống thông tin đảm bảo hoạt động liên lạc thông suốt giữa các cấp, giữa Bộ đội Biên phòng Thành phố với các cơ quan, đơn vị liên quan, giữa Bộ đội Biên phòng Thành phố với các tàu đánh cá trên biển, với chủ các hàng đăng, sở - đáy trên sông, trên biển.
5. Phối hợp với Ủy ban nhân dân huyện Cần Giờ trong việc trưng dụng, điều động phương tiện của ngư dân tham gia thực hiện nhiệm vụ tìm kiếm cứu nạn, cứu hộ trên sông, biển.
6. Phối hợp với các lực lượng có liên quan, tham mưu cho Ủy ban nhân dân Thành phố và đơn vị quản lý đường thủy nội địa và hàng hải tiến hành bố trí các biển cảnh báo nguy hiểm tại các vị trí đã được xác định.
Điều 14. Cảnh sát Phòng cháy và Chữa cháy Thành phố
1. Thực hiện nghiêm túc Quyết định số 23/2014/QĐ-UBND ngày 03 tháng 7 năm 2014 Ủy ban nhân dân Thành phố về ban hành Quy trình tiếp nhận và xử lý thông tin phục vụ công tác cứu nạn - cứu hộ và nhắn tin cảnh báo thiên tai qua mạng, thông tin di động trên địa bàn Thành phố; Chỉ thị số 15/2014/CT-UBND ngày 09 tháng 7 ngày 2014 của Ủy ban nhân dân Thành phố về tăng cường công tác tuyên truyền về sử dụng Tổng Đài cứu nạn, cứu hộ và phòng cháy chữa cháy 114.
2. Tiếp nhận đầy đủ và xác minh thông tin báo nạn 24/24 giờ qua Tổng Đài 114, trên cơ sở thông tin cứu nạn, cứu hộ và các yêu cầu cứu nạn, cứu hộ của các lực lượng liên quan để phân tích, quyết định việc thực hiện định vị thuê bao theo Quy trình phối hợp về định vị thuê bao di động phục vụ công tác tìm kiếm cứu nạn, cứu hộ trên địa bàn Thành phố; duy trì thông tin liên lạc với đối tượng, phương tiện bị nạn hoặc các tổ chức cá nhân có liên quan trong suốt quá trình thực hiện nhiệm vụ tìm kiếm cứu nạn, cứu hộ.
3. Chịu trách nhiệm phối hợp với Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng Thành phố, Bộ Tư lệnh Thành phố, Công an Thành phố, Cảng vụ Hàng hải Thành phố, Cảng vụ Đường thủy nội địa Thành phố, Ủy ban nhân dân quận - huyện và các cơ quan, đơn vị liên quan thực hiện nhiệm vụ tìm kiếm cứu nạn, cứu hộ khẩn cấp tại các tuyến sông trên địa bàn Thành phố.
4. Chủ trì, phối hợp với các lực lượng trong việc huy động lực lượng, phương tiện, trang thiết bị ứng cứu các tình huống xảy ra nhanh chóng, hiệu quả. Phối hợp với các cơ quan chức năng điều tra, xử lý vụ việc tai nạn trên tuyến sông theo thẩm quyền.
5. Phối hợp các cơ quan chức năng liên quan, xác định các điểm thường có khả năng xảy ra tai nạn (vị trí, địa danh, tọa độ) trên các tuyến sông của Thành phố, đặc biệt là các điểm tiếp nhiên liệu dọc các con sông trên địa bàn, làm cơ sở cho chỉ huy chỉ đạo và điều hành lực lượng phương tiện tham gia ứng cứu, tìm kiếm cứu nạn khi có vụ việc xảy ra.
Điều 15. Cảng vụ Hàng hải Thành phố
1. Chủ trì, phối hợp với Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng Thành phố và các đơn vị, địa phương liên quan thực hiện nhiệm vụ tìm kiếm cứu nạn, cứu hộ trong vùng nước cảng biển tại Thành phố.
2. Chủ trì, phối hợp với các lực lượng cứu nạn, cứu hộ của Thành phố trong việc huy động lực lượng, phương tiện, trang thiết bị ứng cứu các tình huống xấu do thiên tai gây ra trong vùng nước quản lý được nhanh chóng, hiệu quả. Phối hợp với các cơ quan chức năng điều tra, xử lý vụ việc tai nạn trong vùng nước cảng biển theo thẩm quyền.
3. Phối hợp các cơ quan chức năng có liên quan, xác định các điểm thường có khả năng xảy ra tai nạn (vị trí, địa danh, tọa độ) trong vùng nước cảng biển của Thành phố làm cơ sở cho việc chỉ huy, chỉ đạo và điều hành lực lượng phương tiện tham gia ứng cứu, tìm kiếm cứu nạn, cứu hộ khi có vụ việc xảy ra.
Huy động lực lượng, phương tiện phối hợp với Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng Thành phố, Cảnh sát Phòng cháy và Chữa cháy Thành phố, Công an Thành phố, Cảng vụ Hàng hải Thành phố, Ủy ban nhân dân quận - huyện và các cơ quan, đơn vị liên quan thực hiện nhiệm vụ tìm kiếm cứu nạn, cứu hộ khi có sự cố mang tính chất nghiêm trọng.
1. Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành, đơn vị, địa phương liên quan đảm bảo an toàn cho người và tàu thuyền hoạt động trên sông, kênh, rạch của Thành phố.
2. Đảm bảo an ninh trật tự trước, trong và sau quá trình thực hiện nhiệm vụ tìm kiếm cứu nạn, cứu hộ; tổ chức điều tra, kết luận vụ việc nếu có dấu hiệu vi phạm pháp luật.
3. Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông, Cảnh sát Phòng cháy và Chữa cháy Thành phố, Sở Y tế nhằm đảm bảo kết nối thông suốt các Tổng Đài 113, 114, 115 phục vụ công tác tìm kiếm cứu nạn, cứu hộ trên địa bàn Thành phố.
Điều 18. Sở Giao thông vận tải
1. Phối hợp với Bộ Tư lệnh Thành phố, Bộ Chỉ huy Bộ đội biên phòng Thành phố, Công an Thành phố, Cảnh sát Phòng cháy và Chữa cháy Thành phố, Cảng vụ Hàng hải Thành phố, Sở Y tế, Lực lượng Thanh niên xung phong Thành phố và các đơn vị, địa phương liên quan trong thực hiện nhiệm vụ tìm kiếm cứu nạn, cứu hộ trên các tuyến sông khu vực Thành phố.
2. Chỉ đạo Cảng vụ Đường thủy nội địa Thành phố, Khu Quản lý đường thủy nội địa, Thanh tra Sở Giao thông vận tải khẩn trương điều động lực lượng, phương tiện tham gia tìm kiếm cứu nạn, cứu hộ khi có yêu cầu.
3. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan chức năng có liên quan, xác định các điểm thường có khả năng xảy ra tai nạn (vị trí, địa danh, tọa độ) trên tuyến sông, ven biển của Thành phố làm cơ sở cho việc chỉ huy, chỉ đạo và điều hành lực lượng phương tiện tham gia ứng cứu, tìm kiếm cứu nạn khi có vụ việc xảy ra.
Điều 19. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
1. Chỉ đạo Chi cục Quản lý chất lượng và Bảo vệ nguồn lợi thủy sản:
a) Phối hợp với các Sở, ngành, Ủy ban nhân dân huyện, xã liên quan làm tốt công tác đăng ký, đăng kiểm tàu cá; kiểm tra, kiểm soát chặt chẽ tàu cá hoạt động trên các vùng biển; thực hiện và kiểm tra việc thực hiện đúng các quy định về trang bị kỹ thuật đảm bảo an toàn cho người và tàu thuyền hoạt động thủy sản. Phối hợp với Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng Thành phố thực hiện tốt công tác tìm kiếm cứu nạn, cứu hộ trên biển, trên sông.
b) Quản lý chặt chẽ hoạt động nghề cá; nắm chắc vị trí, số lượng, thuyền viên, tần số liên lạc của các tàu cá đánh bắt xa bờ; kịp thời cảnh báo thời tiết nguy hiểm, thiên tai trên biển và thông báo cho các chủ tàu, thuyền trưởng, máy trưởng.
c) Phối hợp với Ủy ban nhân dân huyện Cần Giờ trong việc trưng dụng, điều động phương tiện của ngư dân tham gia thực hiện nhiệm vụ tìm kiếm cứu nạn, cứu hộ trên sông, biển.
2. Chỉ đạo Chi cục Thủy lợi và Phòng chống lụt bão (Văn phòng Ban Chỉ huy Phòng chống lụt bão và Tìm kiếm cứu nạn Thành phố):
a) Thực hiện nghiêm túc Quyết định số 23/2014/QĐ-UBND ngày 03 tháng 7 năm 2014 Ủy ban nhân dân Thành phố về ban hành Quy trình tiếp nhận và xử lý thông tin phục vụ công tác cứu nạn - cứu hộ và nhắn tin cảnh báo thiên tai qua mạng, thông tin di động trên địa bàn Thành phố.
b) Tiếp nhận và kịp thời truyền phát, báo cáo diễn biến vụ việc; tham mưu cho Thường trực Ban Chỉ huy Phòng chống lụt bão và Tìm kiếm cứu nạn Thành phố báo cáo Ủy ban nhân dân Thành phố chỉ đạo các Sở, ngành, đơn vị, địa phương liên quan triển khai thực hiện nhiệm vụ tìm kiếm cứu nạn, cứu hộ.
c) Cùng các cơ quan chức năng có liên quan, xác định các điểm thường có khả năng xảy ra tai nạn (vị trí, địa danh, tọa độ) trên tuyến sông, biển của Thành phố để tham mưu cho Ủy ban nhân dân Thành phố và các lực lượng lắp đặt hệ thống cảnh báo làm cơ sở cho việc chỉ huy, chỉ đạo và điều hành lực lượng, phương tiện tham gia ứng cứu, tìm kiếm cứu nạn, cứu hộ khi có vụ việc xảy ra.
d) Tham mưu cho Thường trực Ban Chỉ huy Phòng chống lụt bão và Tìm kiếm cứu nạn Thành phố báo cáo Ủy ban nhân dân Thành phố tổ chức sơ kết, tổng kết đánh giá rút kinh nghiệm công tác tìm kiếm cứu nạn, cứu hộ.
Điều 20. Đài Thông tin Duyên hải Thành phố
1. Trực canh tiếp nhận thông tin báo nạn trên các phương thức và tần số cấp cứu, xử lý thông tin báo nạn và phát quảng bá thông tin cứu nạn theo quy định; đồng thời báo cáo kịp thời cho Thường trực Ban Chỉ huy Phòng chống lụt bão và Tìm kiếm cứu nạn Thành phố.
2. Kịp thời thông tin về tình hình, diễn biến, hướng di chuyển của thời tiết nguy hiểm, áp thấp nhiệt đới, bão cho các tàu thuyền hoạt động đánh bắt xa bờ trên địa bàn Thành phố và hướng dẫn cho các chủ tàu thuyền tránh trú an toàn hoặc thoát ra khỏi, không đi vào vùng nguy hiểm, tiếp nhận các thông tin cứu hộ, cứu nạn trên biển của các tàu, thuyền đánh bắt thủy sản.
Điều 21. Sở Thông tin và Truyền thông
1. Thực hiện nghiêm túc Quyết định số 23/2014/QĐ-UBND ngày 03 tháng 7 năm 2014 Ủy ban nhân dân Thành phố về ban hành Quy trình tiếp nhận và xử lý thông tin phục vụ công tác cứu nạn - cứu hộ và nhắn tin cảnh báo thiên tai qua mạng, thông tin di động trên địa bàn Thành phố; Chỉ thị số 15/2014/CT-UBND ngày 09 tháng 7 ngày 2014 của Ủy ban nhân dân Thành phố về tăng cường công tác tuyên truyền về sử dụng Tổng Đài cứu nạn, cứu hộ và phòng cháy chữa cháy 114.
2. Chủ trì tổ chức kiểm tra, giám sát các doanh nghiệp thông tin di động trong việc thực hiện định vị thuê bao di động phục vụ công tác tìm kiếm cứu nạn, cứu hộ trên địa bàn Thành phố.
3. Chủ trì, phối hợp với Công an Thành phố, Cảnh sát Phòng cháy và Chữa cháy Thành phố, Sở Y tế, Văn phòng Ban Chỉ huy Phòng chống lụt bão và Tìm kiếm cứu nạn Thành phố nhằm đảm bảo kết nối thông suốt các Tổng Đài 113, 114, 115 phục vụ công tác tìm kiếm cứu nạn, cứu hộ trên địa bàn Thành phố (trong đó, Tổng Đài 114 là đầu số điện thoại tiếp nhận thông tin về tai nạn, sự cố và yêu cầu cứu nạn, cứu hộ).
1. Phối hợp với Công an Thành phố, Cảnh sát Phòng cháy và Chữa cháy Thành phố nhằm đảm bảo kết nối thông suốt các Tổng Đài 113, 114, 115 phục vụ công tác tìm kiếm cứu nạn, cứu hộ trên địa bàn Thành phố (trong đó, Tổng Đài 114 là đầu số điện thoại tiếp nhận thông tin về tai nạn, sự cố và yêu cầu cứu nạn, cứu hộ).
2. Chỉ đạo lực lượng y tế tuyến Thành phố và quận - huyện, Trung tâm Y tế các quận - huyện nơi xảy ra sự cố phối hợp với Hội Chữ thập đỏ Thành phố và lực lượng tại chỗ tổ chức sơ cấp cứu người bị nạn và chuyển đến bệnh viện nơi gần nhất.
Điều 23. Các Doanh nghiệp thông tin di động
1. Thực hiện nghiêm túc Quyết định số 23/2014/QĐ-UBND ngày 03 tháng 7 năm 2014 Ủy ban nhân dân Thành phố về ban hành Quy trình tiếp nhận và xử lý thông tin phục vụ công tác cứu nạn - cứu hộ và nhắn tin cảnh báo thiên tai qua mạng, thông tin di động trên địa bàn Thành phố; Chỉ thị số 15/2014/CT-UBND ngày 09 tháng 7 năm 2014 của Ủy ban nhân dân Thành phố về tăng cường công tác tuyên truyền về sử dụng Tổng Đài cứu nạn, cứu hộ và phòng cháy chữa cháy 114.
2. Phối hợp chặt chẽ với Cảnh sát Phòng cháy và Chữa cháy Thành phố trong việc thực hiện định vị thuê bao di động phục vụ công tác tìm kiếm cứu nạn, cứu hộ trên địa bàn Thành phố, đặc biệt trong điều kiện đêm tối và thời tiết nguy hiểm.
Điều 24. Ủy ban nhân dân các Quận - Huyện nơi xảy ra sự cố
1. Chỉ đạo các cơ quan, đoàn thể xã hội và huy động phương tiện, trang thiết bị, lực lượng trên địa bàn tham gia công tác tìm kiếm cứu nạn, cứu hộ trên biển, trên sông và tiếp nhận, sơ cấp cứu người bị nạn; tiếp nhận, bảo vệ, quản lý phương tiện bị nạn được tập kết tại địa phương.
2. Phối hợp các cơ quan chức năng có liên quan, xác định các điểm thường có khả năng xảy ra tai nạn (vị trí, địa danh, tọa độ) trên các tuyến sông, trên biển của Thành phố làm cơ sở cho việc chỉ huy, chỉ đạo và điều hành lực lượng, phương tiện tham gia ứng cứu, tìm kiếm cứu nạn, cứu hộ khi có vụ việc xảy ra.
Điều 25. Các cơ quan thông tin tuyên truyền
Đài Truyền hình Thành phố, Đài Tiếng nói nhân dân Thành phố, cơ quan thông tấn - báo chí kịp thời đăng tải diễn biến vụ việc sự cố, tai nạn, đưa tin hoạt động tìm kiếm cứu nạn, cứu hộ trên sông, trên biển Thành phố.
1. Nắm chắc các số điện thoại của các cơ quan đơn vị có nhiệm vụ tìm kiếm cứu nạn, cứu hộ để kịp thời thông tin, thông báo diễn biến vụ tai nạn; sẵn sàng hỗ trợ nhân lực, phương tiện tham gia tìm kiếm cứu nạn, cứu hộ khi chính quyền địa phương, cơ quan chức năng yêu cầu trưng dụng và khai báo trung thực, khách quan với cơ quan chức năng những vấn đề liên quan đến vụ tai nạn.
2. Tham gia các lớp tập huấn hướng dẫn về các quy định bảo đảm an toàn hàng hải, các lớp nghiệp vụ về tìm kiếm cứu nạn, cứu hộ do các cơ quan, chính quyền các địa phương tổ chức.
3. Cập nhật thông tin các điểm thường có khả năng xảy ra tai nạn (vị trí, địa danh, tọa độ) trên các tuyến sông, trên biển của Thành phố để chủ động phòng tránh, bảo đảm an toàn khi tham gia lưu thông và hoạt động nghề cá.
Điều 27. Căn cứ Kế hoạch này, các Sở, ngành Thành phố, Quận - Huyện xây dựng Kế hoạch phối hợp tìm kiếm cứu nạn, cứu hộ trên sông, trên biển và trong vùng nước cảng biển thuộc địa bàn quản lý; trong đó phải cụ thể hóa trong từng tình huống phù hợp với đặc điểm, điều kiện thực tế của đơn vị, địa phương mình để thực hiện hiệu quả nhiệm vụ tìm kiếm cứu nạn, cứu hộ.
Điều 28. Hằng năm, trong quá trình thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc hoặc cần điều chỉnh, bổ sung; các đơn vị, địa phương phản ánh kịp thời về Thường trực Ban Chỉ huy Phòng chống lụt bão và Tìm kiếm cứu nạn Thành phố. Trong trường hợp vượt quá thẩm quyền, Thường trực Ban Chỉ huy Phòng chống lụt bão Thành phố tổng hợp trình Ủy ban nhân dân Thành phố xem xét, giải quyết.
Điều 29. Nguồn tài chính bảo đảm cho công tác tìm kiếm cứu nạn, cứu hộ
1. Ngân sách của Thành phố và Quận - Huyện.
2. Quỹ Phòng chống thiên tai Thành phố.
3. Tài trợ, hỗ trợ, viện trợ của Chính phủ các nước, các tổ chức, cá nhân nước ngoài và đóng góp tự nguyện của các tổ chức, cá nhân trong nước cho hoạt động cứu nạn, cứu hộ.
4. Đền bù của cơ quan bảo hiểm; chi trả của tổ chức, cá nhân và các nguồn thu khác theo quy định của pháp luật.
5. Các tổ chức, cá nhân được huy động hoặc tự nguyện tham gia thực hiện các nhiệm vụ đột xuất liên quan đến hoạt động tìm kiếm cứu nạn, cứu hộ, ứng phó thiên tai được thanh toán chi phí theo Thông tư số 92/2009/TT-BTC ngày 12 tháng 5 năm 2009 của Bộ Tài chính về hướng dẫn việc thanh toán kinh phí từ nguồn ngân sách Nhà nước cho các tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động tìm kiếm cứu nạn, cứu hộ, ứng phó thiên tai, thảm họa.
Điều 30. Căn cứ Kế hoạch này, các đơn vị, địa phương trên địa bàn Thành phố tổ chức triển khai thực hiện, kiểm tra, rà soát phương tiện, trang thiết bị tìm kiếm cứu nạn, cứu hộ; trên cơ sở đó đề xuất, kiến nghị bổ sung đầu tư để thực hiện công tác tìm kiếm cứu nạn, cứu hộ đạt hiệu quả./.
LỰC LƯỢNG DỰ KIẾN HUY ĐỘNG PHỤC VỤ CÔNG TÁC TÌM KIẾM CỨU NẠN, CỨU HỘ TRÊN SÔNG, TRÊN BIỂN VÀ TRONG VÙNG NƯỚC CẢNG BIỂN THÀNH PHỐ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 5116/QĐ-UBND ngày 17 tháng 10 năm 2014 của Ủy ban nhân dân Thành phố)
Đơn vị: người
STT |
LỰC LƯỢNG |
THÀNH PHỐ |
QUẬN, HUYỆN |
PHƯỜNG, XÃ, THỊ TRẤN |
TỔNG CỘNG |
1 |
Quân sự |
360 |
2.856 |
3.220 |
6.436 |
2 |
Bộ đội Biên phòng |
400 |
|
|
400 |
3 |
Công an |
100 |
2.000 |
600 |
2.700 |
4 |
Cảnh sát Phòng cháy và Chữa cháy |
1.000 |
|
|
1.000 |
5 |
Cảng vụ Hàng hải Thành phố |
50 |
|
|
50 |
6 |
Y tế |
500 |
1.100 |
|
1.600 |
7 |
Hội Chữ thập đỏ |
100 |
900 |
|
1.000 |
8 |
Thanh niên xung phong |
800 |
|
|
800 |
9 |
Dân quân, Thanh niên xung kích |
|
|
5.900 |
5.900 |
Tổng cộng các lực lượng |
3.310 |
6.856 |
9.720 |
19.886 |
PHƯƠNG TIỆN, TRANG THIẾT BỊ DỰ KIẾN HUY ĐỘNG PHỤC VỤ CÔNG TÁC TÌM KIẾM CỨU NẠN, CỨU HỘ TRÊN SÔNG, TRÊN BIỂN VÀ TRONG VÙNG NƯỚC CẢNG BIỂN THÀNH PHỐ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 5116/QĐ-UBND ngày 17 tháng 10 năm 2014 của Ủy ban nhân dân Thành phố)
STT |
DANH MỤC PHƯƠNG TIỆN, TRANG THIẾT BỊ |
ĐƠN VỊ |
SỞ - NGÀNH, ĐƠN VỊ |
QUẬN, HUYỆN |
TỔNG CỘNG |
1 |
Xe tải các loại |
chiếc |
349 |
46 |
395 |
2 |
Xe cứu thương |
chiếc |
29 |
27 |
56 |
3 |
Xe chuyên dùng các loại |
chiếc |
28 |
55 |
83 |
4 |
Ca nô |
chiếc |
53 |
40 |
93 |
5 |
Tàu TKCN các loại |
chiếc |
19 |
6 |
25 |
6 |
Tàu kéo |
chiếc |
14 |
|
2 |
7 |
Ghe cứu hộ |
chiếc |
10 |
28 |
38 |
8 |
Xuồng máy các loại |
chiếc |
19 |
14 |
33 |
9 |
Phà |
chiếc |
24 |
2 |
26 |
10 |
Máy bộ đàm |
máy |
514 |
313 |
827 |
11 |
Máy phát điện |
máy |
268 |
102 |
370 |
12 |
Máy khoan cắt bê tông |
máy |
10 |
42 |
52 |
13 |
Phao tròn |
cái |
3.816 |
6.752 |
10.568 |
14 |
Phao bè |
cái |
183 |
103 |
286 |
15 |
Áo phao |
cái |
7.505 |
12.439 |
19.944 |
16 |
Áo phao 3 đai |
cái |
|
310 |
310 |
17 |
Phao dây |
cái |
9 |
78 |
87 |
18 |
Nệm phao cứu hộ |
cái |
7 |
10 |
17 |
19 |
Nhà bạt các loại |
cái |
153 |
144 |
297 |
20 |
Ống nhòm |
cái |
69 |
33 |
102 |
21 |
Xà beng các loại |
cái |
222 |
459 |
681 |
22 |
Búa các loại |
cái |
226 |
544 |
770 |
23 |
Bộ đồ lặn |
bộ |
30 |
|
30 |
24 |
Bộ đồ chống cháy |
bộ |
10 |
|
10 |
25 |
Đèn chiếu sáng xách tay |
cái |
50 |
150 |
200 |
26 |
Loa pin cầm tay |
cái |
30 |
96 |
126 |
27 |
Dây thừng |
m |
100 |
10.640 |
10.740 |
28 |
Kềm cộng lực |
cái |
|
45 |
45 |
29 |
Bộ dây cứu hộ - cứu nạn chuyên dụng |
bộ |
|
2 |
2 |
30 |
Đèn pha |
cái |
|
5 |
5 |
SỐ LƯỢNG VÀ VỊ TRÍ PHƯƠNG TIỆN THỦY DỰ KIẾN HUY ĐỘNG PHỤC VỤ CÔNG TÁC TÌM KIẾM CỨU NẠN, CỨU HỘ TRÊN SÔNG, TRÊN BIỂN VÀ TRONG VÙNG NƯỚC CẢNG BIỂN THÀNH PHỐ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 5116/QĐ-UBND ngày 17 tháng 10 năm 2014 của Ủy ban nhân dân Thành phố)
STT |
PHƯƠNG TIỆN THỦY |
SỐ LƯỢNG |
ĐƠN VỊ QUẢN LÝ |
VỊ TRÍ NEO ĐẬU |
1 |
Ca nô |
57 |
Cảnh sát Phòng cháy và Chữa cháy Thành phố (09 chiếc) |
Bến Phà Thủ Thiêm (cũ), quận 2 (04 chiếc); phòng Cảnh sát PCCC và cứu hộ, cứu nạn trên sông (196 Tôn Thất Thuyết, phường 3 quận 4; 04 chiếc); phòng Cảnh sát PCCC huyện Cần Giờ (Rừng Sác, ấp Long Hòa, xã Long Hòa, huyện Cần Giờ; 01 chiếc) |
Bộ Tư lệnh Thành phố (05 chiếc) |
Kho của Bộ Tư lệnh TP |
|||
Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng Thành phố (17 chiếc) |
Trạm Biên phòng cửa khẩu Hiệp Phước (02 chiếc), trạm Biên phòng cửa khẩu Phú Mỹ (05 chiếc), trạm Biên phòng cửa khẩu Nhà Rồng (02 chiếc), trạm Kiểm tra giao thông trên sông (04 chiếc), trạm Biên phòng cửa khẩu Khánh Hội (02 chiếc), trạm Biên phòng Thiềng Liềng (01 chiếc), trạm Biên phòng Lý Nhơn (01 chiếc) |
|||
Công an Thành phố (04 chiếc) |
Công an huyện Cần Giờ (02 chiếc); Công an huyện Nhà Bè (01 chiếc); Cảnh sát Đường thủy - PC68 (01 chiếc) |
|||
Sở Giao thông vận tải (18 chiếc) |
Cầu An Nghĩa, huyện Cần Giờ, (02 chiếc); Ngã ba Kênh Thị Nghè, quận Bình Thạnh - Trạm Quản lý Đường Thủy số 4 (03 chiếc); 167 Lưu Hữu Phước, phường 15, quận 8 - Trạm Quản lý Đường Thủy số 1 (02 chiếc); cầu Rạch Ông, phường Tân Hưng, quận 7 - Trạm Quản lý Đường Thủy số 3 (08 chiếc); Bến Bạch Đằng, quận 1 - Thanh tra Sở (03 chiếc) |
|||
Lực lượng Thanh niên xung phong Thành phố (02 chiếc) |
Phà Bình Khánh (01 chiếc), Văn phòng 1 Công ty TNHH MTV Dịch vụ công ích TNXP Thành phố, xã An Thới Đông (01 chiếc) |
|||
Chi cục Quản lý chất lượng và Bảo vệ nguồn lợi Thủy sản (02 chiếc) |
Trạm Thủy sản An Nghĩa (01 chiếc), Trạm Bảo vệ nguồn lợi Thủy sản cần Giờ (01 chiếc) |
|||
2 |
Tàu tìm kiếm cứu nạn các loại |
17 |
Cảnh sát Phòng cháy và Chữa cháy Thành phố (02 chiếc) |
Bến Phà Thủ Thiêm, quận 2 |
Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng TP (10 chiếc) |
Hải đội 2 (5 chiếc); Cảng Sài Gòn (5 chiếc) |
|||
Sở Giao thông vận tải (03 chiếc) |
Cầu Rạch Ông, phường Tân Hưng, quận 7 - Trạm Quản lý Đường Thủy số 3 |
|||
Chi cục Quản lý chất lượng và Bảo vệ nguồn lợi Thủy sản (02 chiếc) |
Cần Thạnh, huyện Cần Giờ (01 chiếc); An Thới Đông, huyện Cần Giờ (01 chiếc) |
|||
3 |
Tàu kéo |
2 |
Sở Giao thông vận tải (01 chiếc) |
Phà Cát Lái |
Lực lượng Thanh niên xung phong Thành phố (01 chiếc) |
Phà Bình Khánh |
|||
4 |
Phà |
21 |
Sở Giao thông vận tải (13 chiếc) |
Phà Cát Lái |
Lực lượng Thanh niên xung phong Thành phố (08 chiếc) |
Phà Bình Khánh |
PHẠM VI VÙNG NƯỚC VÀ CÁC KHU VỰC PHÂN CHIA CẢNG BIỂN THÀNH PHỐ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 5116/QĐ-UBND ngày 17 tháng 10 năm 2014 của Ủy ban nhân dân Thành phố)
Vùng nước cảng biển Thành phố Hồ Chí Minh bao gồm:
1. Vùng nước trước cầu cảng, bến cảng trên sông Sài Gòn: Tân Cảng, cảng Sài Gòn, Tân Thuận Đông, Bến Nghé, Liên doanh Phát triển tiếp vận số 1, ELF GAS Sài Gòn, Biển Đông, Rau Quả, Bông Sen, Dầu thực vật (Navioil), Thương mại vận tải Xăng đầu Minh Tấn, Trường Kỹ thuật Nghiệp vụ Hàng Giang II, Tổng kho Xăng dầu Nhà Bè, Petechim, Kho xăng dầu VK 102, X51 và Thương mại sản phẩm hóa dầu Lâm Tài Chánh, Xi măng FiCO, Xi măng Chinfon Hải Phòng, Điện Hiệp Phước, cảng SPCT, Xi măng Nghi Sơn, Chuyên dùng Calofic, Cát Lái (Tân Cảng); Petec, Sài Gòn Petro và Xi măng Sao Mai, các nhà máy đóng - sửa chữa tàu biển: Công nghiệp tàu thủy Sài Gòn, Đóng tàu và công nghiệp hàng hải Sài Gòn, Đóng tàu An Phú, Nhà máy đóng - sửa chữa tàu biển Ba Son.
2. Vùng nước các tuyến luồng hàng hải, vùng neo đậu, tránh bão thuộc cảng biển nêu trên và vùng chuyển tải khu vực Thiềng Liềng.
3. Ranh giới về phía biển:
a) Khu vực vịnh Gành Rái; được giới hạn bởi đường kinh tuyến 106°58'12"E (là ranh giới với vùng nước các cảng biển thuộc địa phận tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu), chạy dọc theo bờ biển của huyện Cần Giờ và bờ của cù lao Phú Lợi đến hai điểm nhô xa nhất của cửa sông Ngã Bảy.
b) Khu vực vịnh Đồng Tranh (cửa sông Soài Rạp): được giới hạn bởi các đoạn thẳng nối các điểm SR1, SR2, SR3, SR4 và SR5 có tọa độ sau đây:
- SR1: 10°25'10"N, 106°58'12"E (mũi Cần Giờ);
- SR2: 10°24'00"N, 107°00'00"E;
- SR3: 10°15'00"N, 107°00'00"E;
- SR4: 10°15'00"N, 106°49'30"E;
- SR5: 10°20'00"N, 106°47'06"E.
4. Ranh giới trên sông:
a) Trên các sông Ngã Bảy, Lòng Tàu, Nhà Bè, Dừa, Tắc Dinh Cậu và rạch Tắc Rỗi, được giới hạn như sau:
- Từ hai điểm nhô xa nhất của cửa sông Ngã Bảy chạy dọc theo hai bờ các sông Ngã Bảy, Lòng Tàu, Nhà Bè đến mũi Đèn Đỏ (hải lý 6) và chạy dọc theo hai bờ sông Dừa, Tắc Dinh Cậu, rạch Tắc Rỗi đến ngã ba Tắc Rỗi - sông Lòng Tàu trừ vùng nước trước cầu cảng Phú Đông, Phước Khánh, Xăng dầu Phước Khánh, Hóa dầu AP, Viko Wokimex, Xi măng Lafarge;
- Từ mũi Đèn Đỏ (hải lý 6) tại ngã ba sông Sài Gòn - Nhà Bè - Đồng Nai, chạy dọc theo hai bờ sông Sài Gòn đến đường biên hạ lưu hành lang an toàn của cầu Sài Gòn;
- Từ mũi Đèn Đỏ (hải lý 6) tại ngã ba sông Sài Gòn - Nhà Bè - Đồng Nai, chạy dọc theo hai bờ sông Đồng Nai đến đường thẳng cắt ngang sông tại mép rạch Ông Nhiêu về phía hạ lưu,
b) Trên sông Soài Rạp: Từ điểm SR1 và SR5 (tại cửa sông Soài Rạp) chạy dọc theo bờ biển huyện Cần Giờ và hai bờ sông Soài Rạp đến ngã ba sông Soài Rạp - sông Nhà Bè (ngã ba Bình Khánh).
5. Vùng neo đậu tránh bão:
a) Khu vực neo Nhà Bè;
b) Khu vực sông Soài Rạp;
c) Khu vực Thiềng Liềng;
d) Khu vực neo đậu thuộc vùng nước địa phận tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.
DANH SÁCH ĐIỆN THOẠI LIÊN LẠC CỦA CÁC ĐƠN VỊ, ĐỊA PHƯƠNG LIÊN QUAN TRONG CÔNG TÁC TÌM KIẾM CỨU NẠN, CỨU HỘ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 5116/QĐ-UBND ngày 17 tháng 10 năm 2014 của Ủy ban nhân dân Thành phố)
STT |
TÊN ĐƠN VỊ |
SỐ ĐIỆN THOẠI |
SỐ FAX |
ĐỊA CHỈ |
1 |
VĂN PHÒNG ỦY BAN QUỐC GIA TÌM KIẾM CỨU NẠN |
- Trực ban: 069 553 611; 069 553 612; 0437 333 664 - Trực chỉ huy tìm kiếm cứu nạn: 069 553 562 - Ông Nguyễn Sơn Hà (Chánh Văn phòng): 0913 003 904, 069 531 666 |
0437 333 845 069 553 611 |
26, Hoàng Diệu, Quận Ba Đình, Hà Nội |
2 |
TRUNG TÂM PHỐI HỢP TÌM KIẾM CỨU NẠN HÀNG HẢI KHU VỰC III |
- Trực Ban: 0643 850 950; 0643 510 285 - Ông Phạm Hiển (Giám đốc): 0904 037 989 - Ông Lương Trường Phi (Phó Giám đốc): 0903 954 282 - Ông Nguyễn Bảo Anh (Phó Giám đốc): 01 254 628 888 |
0643.810.353 |
1151/45, đường 30/4, Thành phố Vũng Tàu |
3 |
CẢNH SÁT BIỂN VÙNG III |
- Cơ quan: 0583 858 177 |
0583.858.156/ 3.858.161 |
879, đường 30/4, Thành phố Vũng Tàu. |
4 |
PHÒNG CỨU HỘ - CỨU NẠN (BỘ TƯ LỆNH QUÂN KHU 7) |
- Trực ban: 069 650 447; 069 699 858 - Đại tá Nguyễn Huy Thông (Trưởng phòng): 0982 312 112 |
38 454 529 |
17A, Hồ Văn Huê, phường 9, Quận Phú Nhuận, Thành phố Hồ Chí Minh |
5 |
THƯỜNG TRỰC BAN CHỈ HUY PHÒNG CHỐNG LỤT BÃO VÀ TÌM KIẾM CỨU NẠN THÀNH PHỐ |
- Trực ban: (08) 38 297 598 - Ông Nguyễn Phước Trung (Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn kiêm Phó Trưởng Ban Thường trực): 0989 757 079 - Ông Trần Công Lý (Phó Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn kiêm Phó Trưởng Ban): 0903 926 773, 38 243 109 - Ông Trần Nhân Nghĩa (Phó Chánh Văn phòng): 0987 186 838, 22 104 375 - Email: banchihuypclb@hcm.fpt.vn - Website: http://www.phongchonglutbaotphcm.gov.vn |
38 232 742 |
176, Hai Bà Trưng, Quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh |
6 |
BỘ TƯ LỆNH THÀNH PHỐ |
- Trực ban: 38 641 763 - Đại tá Lô Bửu Tuấn (Phó Tư lệnh - Tham mưu trưởng kiêm Phó Trưởng Ban Thường trực Ban Chỉ huy Phòng chống lụt bão và Tìm kiếm cứu nạn Thành phố về tìm kiếm cứu nạn): 0903 627 490 - Đại tá Lê Phú Nhân (Phó Tham mưu trưởng): 0903 920 995 - Thượng tá Hoàng Dũng Sơn (Phó Ban Tác huấn): 0982 323 223 |
62 648 286 38 656 234 |
291, Cách Mạng Tháng 8, Quận 10, Thành phố Hồ Chí Minh |
7 |
BỘ CHỈ HUY BỘ ĐỘI BIÊN PHÒNG THÀNH PHỐ |
- Trực ban: (08) 39 252 624 - Đại tá Phan Bá Toại (Phó Chỉ huy trưởng Tham mưu Tác chiến kiêm Phó Trưởng Ban Thường trực Ban Chỉ huy Phòng chống lụt bão và Tìm kiếm cứu nạn Thành phố về tìm kiếm cứu nạn): 0903 858 707 - Đại tá Lê Ngọc Hùng (Tham mưu trưởng): 0918 193 347 - Thượng tá Đào Xuân Lý (Trưởng Ban Tác chiến): 0982 982 774 - Trung tá Lê Quang Đạo (Phòng Tham mưu, Ban Tác chiến): 0907 232 719 |
39 254 700 |
189B, Cống Quỳnh, Quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh |
8 |
CẢNH SÁT PHÒNG CHÁY VÀ CHỮA CHÁY THÀNH PHỐ |
- Tổng Đài: 114 - Đại tá Lê Tấn Bửu (Giám đốc kiêm Phó Trưởng Ban Thường trực Ban Chỉ huy Phòng chống lụt bão và Tìm kiếm cứu nạn Thành phố về tìm kiếm cứu nạn): 0913 768 894 - Đại tá Đặng Tiến Dũng (Trưởng phòng Cứu nạn-Cứu hộ): 0903 632 222 Website: http://www.pccc.hochiminhcity.gov.vn |
38 385 312 |
258, Trần Hưng Đạo, Quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh |
9 |
PHÒNG CẢNH SÁT PHÒNG CHÁY CHỮA CHÁY VÀ CỨU NẠN CỨU HỘ TRÊN SÔNG (SỞ CẢNH SÁT PHÒNG CHÁY VÀ CHỮA CHÁY) |
- Trực ban tác chiến: 39 404 526; 39 453 063 - Thiếu tá Dương Văn Thành (Quyền Trưởng phòng): 0938 044 019, 0918 734 885; 39 414 440 - Thượng tá Nguyễn Đình Lý (Phó phòng): 0908 042 461; 39 414 439 |
39 414 437 |
25 bis, Tôn Thất Thuyết Quận 4; Thành phố Hồ Chí Minh |
10 |
CẢNG VỤ HÀNG HẢI THÀNH PHỐ |
- Trực ban: (08) 39 404 151 - Ông Ngô Quang Hưng (Phó Giám đốc kiêm Ủy viên Ban Chỉ huy Phòng chống lụt bão và Tìm kiếm cứu nạn Thành phố): 0913 194 078 - Ông Nguyễn Hải Nam (Phó Giám đốc): 0903 033 955 - Email: cvsaigon@hcm.fpt.vn - Website: http://www.cangvuhanghaitphcm.com.vn |
39 404 828 |
01, Trương Đình Hợi, Quận 4, Thành phố Hồ Chí Minh |
11 |
BAN CHỈ HUY BIÊN PHÒNG CỬA KHẨU CẢNG THÀNH PHỐ (BỘ CHỈ HUY BỘ ĐỘI BIÊN PHÒNG THÀNH PHỐ) |
- Trực ban: 39 400 533; 39 400 933 - Đại tá Trần Quốc Vạn (Chỉ huy trưởng): 016 832 226 226 - Thượng tá Huỳnh Tấn Nguyên (Phó Chỉ huy trưởng): 0918.069.450 - Trung tá Đoàn Duy Phước (Trưởng Ban Tham mưu): 0903.033.535 |
38 261 870 |
06, Nguyễn Tất Thành, Quận 4, Thành phố Hồ Chí Minh |
12 |
ĐÀI THÔNG TIN DUYÊN HẢI THÀNH PHỐ (HỒ CHÍ MINH RADIO) |
- Trực ban: (08) 39 413 884; 39 404 148 - Ông Nguyễn Anh Tuấn (Giám đốc): 0938 436 878 - Ông Ngô Thanh Hải: 0938 500 583 |
39 404 581 |
432 - 436, Nguyễn Tất Thành, Quận 4, Thành phố Hồ Chí Minh |
13 |
SỞ GIAO THÔNG VẬN TẢI |
- Điện thoại: 38 290 451/38 237 439 - Ông Trần Thế Kỷ (Phó Giám đốc kiêm Ủy viên Ban Chỉ huy Phòng chống lụt bão và Tìm kiếm cứu nạn Thành phố): 0903 952 878; - Ông Phan Công Bằng (Trưởng phòng Quản lý giao thông thủy): 0903 872 577 |
38 290 458 |
63, Lý Tự Trọng, Quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh |
14 |
CÔNG AN THÀNH PHỐ |
- Tổng Đài: 113 - Đại tá Đào Công Danh (Phó Giám đốc kiêm Phó Trưởng Ban Chỉ huy Phòng chống lụt bão và Tìm kiếm cứu nạn Thành phố): 0903 681 717 - Thượng tá Phạm Văn Lượng (Phó phòng Hậu cần): 0903 814 791 Website: http://catphcm.bocongan.gov.vn |
38 361 761 |
268, Trần Hưng Đạo, Quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh |
15 |
PHÒNG CẢNH SÁT ĐƯỜNG THỦY-CÔNG AN THÀNH PHỐ |
- Trực ban: 38 213 718 - Thượng tá Nguyễn Hữu Thông (Phó phòng): 0903 833 133, 38 387 877 - Trung tá Trần Mạnh Long (Đội trưởng Đội Tham mưu): 0903 729 212, 38 387 876 |
38 213 717 |
144, Lê Thị Hồng Gấm, Quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh |
16 |
SỞ Y TẾ |
- Tổng Đài: 115 - Ông Huỳnh Văn Biết (Phó Giám đốc kiêm Ủy viên Ban Chỉ huy Phòng chống lụt bão và Tìm kiếm cứu nạn Thành phố): 0903 810 500 |
39 309 088 |
59, Nguyễn Thị Minh Khai, Quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh |
17 |
TỔNG CÔNG TY BẢO ĐẢM AN TOÀN HÀNG HẢI MIỀN NAM |
- Điện thoại: 0643.852.637/3.854.457/ 3.532.201/3.524.389 - Ông Phạm Đình Vận (Tổng Giám đốc): 0913 840 232 - Ông Phạm Quốc Súy (Phó Tổng Giám đốc): 0913 840 223 - Website: http://www.vms-south.vn/ |
0643.858.312 |
Tầng 5, số 10 đường 3/2, Thành phố Vũng Tàu |
18 |
CÔNG TY BẢO ĐẢM AN TOÀN HÀNG HẢI ĐÔNG NAM BỘ |
- Ông Trần Đại Nghĩa (Giám đốc): 0913 947 525 - Ông Phạm Tô Thành (Phó phòng Kế hoạch- Vật tư): 0909 370 888; 0643 524 389 |
0643.524.100 |
Lầu 8, số 10 đường 3/2, Thành phố Vũng Tàu |
19 |
CẢNG VU HÀNG HẢI VŨNG TÀU |
- Trực ban: 0643 512 811 - Ông Lê Văn Chiến (Giám đốc): 0903 923 914 - Ông Lê Văn Thức (Phó Giám đốc): 0918 148 252 - Ông Nguyễn Văn Cẩm (Phó Giám đốc): 0913 179 730 |
0643.512.810 |
02, Quang Trung, Thành phố Vũng Tàu |
20 |
CẢNG VỤ HÀNG HẢI ĐỒNG NAI |
- Trực ban: 0613 835 265 - Ông Nguyễn Viết Trọng (Giám đốc): 0913 801 862 - Ông Hồ Đắc Lộc (Phó Giám đốc): 0913 807 436 |
0613.832.135 |
QL51, Thành phố Biên Hòa, Đồng Nai |
21 |
CẢNG VỤ HÀNG HẢI MỸ THO |
- Điện thoại: 0733 853 004 |
0733.853.221 |
Số 8A Đường Tỉnh 864, Tỉnh Tiền Giang |
22 |
CẢNG VỤ ĐƯỜNG THỦY NỘI ĐỊA KHU VỰC III |
- Điện thoại: (08) 3 553 1982; 0934 313 196 - Wesite: http://cv3.gov.vn/ |
|
292/37/6-8 Bình Lợi, Quận Bình Thạnh, Thành phố Hồ Chí Minh |
23 |
CHI CỤC QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG VÀ BẢO VỆ NGUỒN LỢI THỦY SẢN (SỞ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT THÀNH PHỐ) |
- Trực ban: 39 904 774 - Ông Trần Đình Vĩnh (Chi Cục trưởng): 0903 824 875 - Ông Vũ Đình Hiển (Trưởng phòng Khai thác và Bảo vệ nguồn lợi thủy sản): 0903 366 613 |
39 904 774 |
126H Phan Đăng Lưu, Quận Phú Nhuận, Thành phố Hồ Chí Minh |
24 |
ỦY BAN NHÂN DÂN HUYỆN CẦN GIỜ |
- Văn phòng Ban Chỉ huy Phòng chống lụt bão và Tìm kiếm cứu nạn Huyện Cần Giờ: 37 861 520; 37 861 363 - Ông Đoàn Văn Sơn (Phó Chủ tịch kiêm Trưởng Ban Chỉ huy Phòng chống lụt bão và Tìm kiếm cứu nạn Huyện): 0913 925 936 - Ông Võ Anh Kiệt (Phó Ban Thường trực): 0913 679 916 - Ông Đoàn Thanh Điệp (Chánh Văn phòng Ban): 0982 742 707 |
38 740 211 |
Đường Lương Văn Nho, Thị trấn Cần Thạnh, Thành phố Hồ Chí Minh |
25 |
ỦY BAN NHÂN DÂN HUYỆN NHÀ BÈ |
- Trực ban PCLB và TKCN: 37 828 492 - Ông Bùi Hòa An (Phó Chủ tịch kiêm Trưởng Ban Chỉ huy Phòng chống lụt bão và Tìm kiếm cứu nạn Huyện): 0982 982 252 - Ông Nguyễn Hữu Anh (Phó Ban Thường trực): 0908 155 078 |
37 828 405 |
330, Nguyễn Bình, Xã Phú Xuân, Thành phố Hồ Chí Minh |
Quyết định 671/QĐ-UBND về phê duyệt kế hoạch sử dụng đất năm 2020 của huyện Bắc Bình, tỉnh Bình Thuận Ban hành: 24/03/2020 | Cập nhật: 22/06/2020
Quyết định 671/QĐ-UBND về Kế hoạch theo dõi tình hình thi hành pháp luật trọng tâm trong lĩnh vực đầu tư xây dựng công trình hạ tầng kỹ thuật khu dân cư trên địa bàn tỉnh Tiền Giang năm 2020 Ban hành: 11/03/2020 | Cập nhật: 15/06/2020
Quyết định 1041/QĐ-TTg về Kế hoạch triển khai thi hành Luật Thi hành án hình sự năm 2019 Ban hành: 19/08/2019 | Cập nhật: 26/08/2019
Quyết định 671/QĐ-UBND năm 2018 về phê duyệt danh mục dự án phát triển liên kết theo chuỗi giá trị gắn với tiêu thụ sản phẩm thực hiện trong giai đoạn 2018-2020 thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh Kon Tum Ban hành: 05/07/2018 | Cập nhật: 20/08/2018
Quyết định 671/QĐ-UBND năm 2018 công bố danh mục thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Lao động Thương binh và Xã hội/Ủy ban nhân dân cấp huyện/cấp xã tỉnh Bình Dương Ban hành: 15/03/2018 | Cập nhật: 08/11/2018
Quyết định 671/QĐ-UBND năm 2017 phê duyệt Chương trình kiên cố hóa kênh mương giai đoạn 2016-2020, định hướng đến 2025 do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Trị ban hành Ban hành: 05/04/2017 | Cập nhật: 05/05/2017
Quyết định 1041/QĐ-TTg năm 2016 về cử thành viên Ban Chỉ đạo Đổi mới và Phát triển doanh nghiệp Ban hành: 10/06/2016 | Cập nhật: 28/07/2016
Quyết định 23/2014/QĐ-UBND về Quy chế xét tôn vinh danh hiệu cho doanh nhân, doanh nghiệp tiêu biểu trên địa bàn tỉnh Hà Giang Ban hành: 26/12/2014 | Cập nhật: 05/02/2015
Quyết định 23/2014/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 06/2014/QĐ-UBND quy định mức thu phí, lệ phí và tỷ lệ phần trăm để lại cho đơn vị thu phí, lệ phí Ban hành: 29/12/2014 | Cập nhật: 14/01/2015
Quyết định 23/2014/QĐ-UBND về hạn mức giao đất ở, diện tích tối thiểu được phép tách thửa đối với đất ở tại nông thôn trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn Ban hành: 09/12/2014 | Cập nhật: 11/12/2014
Quyết định 23/2014/QĐ-UBND về Quy chế công tác văn thư trên địa bàn tỉnh Bình Phước Ban hành: 03/12/2014 | Cập nhật: 26/12/2014
Quyết định 23/2014/QĐ-UBND Quy định chế độ chăm sóc, nuôi dưỡng đối với đối tượng bảo trợ xã hội và đối tượng cần bảo vệ khẩn cấp tại cơ sở bảo trợ xã hội công lập trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long Ban hành: 28/11/2014 | Cập nhật: 26/01/2015
Quyết định 23/2014/QĐ-UBND về chính sách hỗ trợ người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng giai đoạn 2014-2016 Ban hành: 19/11/2014 | Cập nhật: 20/11/2014
Quyết định 23/2014/QĐ-UBND về phân cấp trách nhiệm quản lý, sử dụng và khai thác công trình cấp nước sạch nông thôn tập trung trên địa bàn tỉnh Gia Lai Ban hành: 04/12/2014 | Cập nhật: 09/12/2014
Quyết định 23/2014/QĐ-UBND về Quy định tiêu chí và mức đạt của tiêu chí công nhận danh hiệu gia đình văn hóa; thôn, bon, buôn, bản, tổ dân phố văn hóa; xã đạt chuẩn văn hóa nông thôn mới; phường, thị trấn đạt chuẩn văn minh đô thị; cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp đạt chuẩn văn hóa trên địa bàn tỉnh Đắk Nông Ban hành: 27/10/2014 | Cập nhật: 06/08/2015
Quyết định 23/2014/QĐ-UBND về phân cấp quản lý công chức xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn Ban hành: 29/10/2014 | Cập nhật: 11/11/2014
Quyết định 23/2014/QĐ-UBND về quy trình lập, thẩm định phương án giá, thẩm quyền trách nhiệm của cơ quan đơn vị trong việc lập, thẩm định phương án giá; phân cấp quản lý giá và quyết định giá đối với hàng hóa, dịch vụ thuộc thẩm quyền quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh Tuyên Quang Ban hành: 17/11/2014 | Cập nhật: 04/12/2014
Quyết định 23/2014/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp quản lý tổng hợp tài nguyên và bảo vệ môi trường biển trên địa bàn tỉnh Thái Bình Ban hành: 17/11/2014 | Cập nhật: 19/11/2014
Quyết định 23/2014/QĐ-UBND về Quản lý hoạt động xây dựng trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa Ban hành: 12/11/2014 | Cập nhật: 28/11/2014
Quyết định 23/2014/QĐ-UBND quy chế phối hợp liên ngành về giải quyết việc nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài do tỉnh Hải Dương ban hành Ban hành: 14/11/2014 | Cập nhật: 28/11/2014
Quyết định 23/2014/QĐ-UBND về chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu Ban hành: 20/10/2014 | Cập nhật: 19/11/2014
Quyết định 23/2014/QĐ-UBND về Quy chế bán đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất trên địa bàn tỉnh Sơn La Ban hành: 20/10/2014 | Cập nhật: 05/11/2014
Chỉ thị 15/2014/CT-UBND chấn chỉnh công tác quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn thành sử dụng vốn Nhà nước trên địa bàn tỉnh An Giang Ban hành: 20/10/2014 | Cập nhật: 23/10/2014
Quyết định 23/2014/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 39/2013/QĐ- UBND quy định mức thu, quản lý và sử dụng tiền cho thuê địa điểm kinh doanh tại các chợ trên địa bàn tỉnh Trà Vinh Ban hành: 22/10/2014 | Cập nhật: 02/12/2014
Quyết định 23/2014/QĐ-UBND về diện tích đất ở tối thiểu được phép tách thửa trên địa bàn tỉnh Nam Định Ban hành: 10/10/2014 | Cập nhật: 06/11/2014
Chỉ thị 15/2014/CT-UBND về tăng cường quản lý thuê bao di động trả trước và ngăn chặn tin nhắn rác trên địa bàn tỉnh Đắk Nông Ban hành: 07/10/2014 | Cập nhật: 10/08/2015
Quyết định 23/2014/QĐ-UBND quy định mức thu, nộp, quản lý và sử dụng lệ phí cấp giấy phép lao động cho người nước ngoài làm việc trên địa bàn tỉnh Quảng Nam Ban hành: 16/09/2014 | Cập nhật: 16/09/2014
Chỉ thị 15/2014/CT-UBND tăng cường thực hiện công tác đăng ký và quản lý hộ tịch trên địa bàn tỉnh Cao Bằng Ban hành: 19/09/2014 | Cập nhật: 25/10/2014
Quyết định 23/2014/QĐ-UBND về Quy chế công tác văn thư, lưu trữ trên địa bàn tỉnh Hậu Giang Ban hành: 08/09/2014 | Cập nhật: 08/09/2014
Quyết định 23/2014/QĐ-UBND về bảng giá tính lệ phí trước bạ đối với xe ô tô, xe máy, máy thủy, phần vỏ tàu thuyền; giá áp dụng tính lệ phí trước bạ đất và nhà trên địa bàn tỉnh Quảng Bình Ban hành: 30/09/2014 | Cập nhật: 07/10/2014
Quyết định 23/2014/QĐ-UBND về thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, tang và lễ hội trên địa bàn tỉnh Cà Mau Ban hành: 25/09/2014 | Cập nhật: 16/10/2014
Quyết định 23/2014/QĐ-UBND về công nhận sáng kiến trên địa bàn tỉnh Yên Bái Ban hành: 25/09/2014 | Cập nhật: 30/09/2014
Quyết định 23/2014/QĐ-UBND quy định phân cấp trách nhiệm quản lý Nhà nước về chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh Điện Biên Ban hành: 03/09/2014 | Cập nhật: 02/12/2014
Quyết định 23/2014/QĐ-UBND về quản lý, sử dụng, khai thác, bảo trì và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ thuộc phạm vi quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Bình Ban hành: 28/08/2014 | Cập nhật: 18/09/2014
Quyết định 23/2014/QĐ-UBND về phân cấp quản lý cây xanh đô thị trên địa bàn tỉnh Tây Ninh Ban hành: 05/09/2014 | Cập nhật: 19/09/2014
Quyết định 23/2014/QĐ-UBND về quản lý vật liệu xây dựng trên địa bàn tỉnh Hòa Bình Ban hành: 17/09/2014 | Cập nhật: 01/10/2014
Quyết định 23/2014/QĐ-UBND về mức thu học phí đối với cơ sở giáo dục công lập trên địa bàn tỉnh Lai Châu năm học 2014-2015 Ban hành: 06/08/2014 | Cập nhật: 01/10/2014
Quyết định 23/2014/QĐ-UBND giá bổ sung dịch vụ khám, chữa bệnh trong cơ sở khám, chữa bệnh của nhà nước trên địa bàn tỉnh Kiên Giang Ban hành: 27/08/2014 | Cập nhật: 22/09/2014
Quyết định 23/2014/QĐ-UBND về trách nhiệm, cách thức công khai xin lỗi của cán bộ, công, viên chức trong cơ quan hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh Phú Yên nếu gây khó khăn, phiền hà hoặc chậm trễ trong giải quyết thủ tục hành chính Ban hành: 05/08/2014 | Cập nhật: 15/08/2014
Quyết định 23/2014/QĐ-UBND về tuần tra, kiểm tra bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ địa phương thuộc địa bàn thành phố Đà Nẵng Ban hành: 14/08/2014 | Cập nhật: 23/10/2014
Quyết định 23/2014/QĐ-UBND sửa đổi một số nội dung Quy định tiêu chuẩn công nhận Danh hiệu “Làng văn hóa”, “Thôn văn hóa”, “Khu phố văn hóa”; tiêu chuẩn công nhận “Xã đạt chuẩn văn hóa nông thôn mới” và tiêu chuẩn công nhận “Phường, Thị trấn đạt chuẩn văn minh đô thị” trên địa bàn tỉnh Bình Định Ban hành: 13/08/2014 | Cập nhật: 26/08/2014
Quyết định 23/2014/QĐ-UBND điều chỉnh cơ chế, chính sách hỗ trợ, khuyến khích đầu tư xã xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2011-2015 tỉnh Hà Nam Ban hành: 25/07/2014 | Cập nhật: 02/08/2014
Quyết định 23/2014/QĐ-UBND về Quy chế phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí của cơ quan hành chính nhà nước tỉnh Lào Cai Ban hành: 25/07/2014 | Cập nhật: 20/08/2014
Quyết định 23/2014/QĐ-UBND về chủng loại, số lượng xe ô tô chuyên dùng trang bị cho cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp thuộc tỉnh Thái Nguyên Ban hành: 17/07/2014 | Cập nhật: 15/08/2014
Quyết định 23/2014/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp quản lý trật tự xây dựng trên địa bàn tỉnh Tiền Giang Ban hành: 30/07/2014 | Cập nhật: 02/02/2015
Quyết định 23/2014/QĐ-UBND về Bảng giá tính thuế tài nguyên trên địa bàn tỉnh Cao Bằng Ban hành: 12/08/2014 | Cập nhật: 05/09/2014
Chỉ thị 15/2014/CT-UBND tăng cường quản lý cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn của tỉnh Thái Nguyên Ban hành: 29/07/2014 | Cập nhật: 14/08/2014
Quyết định 23/2014/QĐ-UBND về Quy chế tổ chức tuyển dụng công chức xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk Ban hành: 14/07/2014 | Cập nhật: 05/08/2014
Chỉ thị 15/2014/CT-UBND tăng cường công tác tuyên truyền về sử dụng tổng đài cứu nạn, cứu hộ và phòng cháy chữa cháy 114 Ban hành: 09/07/2014 | Cập nhật: 14/07/2014
Quyết định 23/2014/QĐ-UBND về Bộ đơn giá đo đạc lập bản đồ địa chính, đăng ký đất đai và tài sản gắn liền với đất, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và lập hồ sơ địa chính tại các xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Bến Tre Ban hành: 06/08/2014 | Cập nhật: 15/08/2014
Nghị định 66/2014/NĐ-CP hướng dẫn Luật Phòng, chống thiên tai Ban hành: 04/07/2014 | Cập nhật: 08/07/2014
Quyết định 23/2014/QĐ-UBND về nội dung thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội do Luật Đất đai 2013 và Nghị định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn thành phố Hà Nội Ban hành: 20/06/2014 | Cập nhật: 09/07/2014
Quyết định 23/2014/QĐ-UBND về Quy trình tiếp nhận và xử lý thông tin phục vụ công tác cứu nạn, cứu hộ và nhắn tin cảnh báo thiên tai qua mạng thông tin di động trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh Ban hành: 03/07/2014 | Cập nhật: 15/07/2014
Quyết định 23/2014/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp công bố, niêm yết và báo cáo kết quả thực hiện kiểm soát thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh Đồng Nai Ban hành: 27/06/2014 | Cập nhật: 19/07/2014
Quyết định 1041/QĐ-TTg năm 2014 phê duyệt Đề án Quy hoạch tổng thể lĩnh vực Ứng phó sự cố, thiên tai và Tìm kiếm Cứu nạn đến năm 2020 Ban hành: 24/06/2014 | Cập nhật: 26/06/2014
Chỉ thị 15/2014/CT-UBND tăng cường thực hiện công tác kiểm soát thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh Bình Phước Ban hành: 11/06/2014 | Cập nhật: 23/06/2014
Quyết định 23/2014/QĐ-UBND về quản lý và sử dụng chung công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị trên địa bàn tỉnh Bình Dương Ban hành: 26/06/2014 | Cập nhật: 23/07/2014
Quyết định 23/2014/QĐ-UBND về Quy chế khai thác và sử dụng tài liệu lưu trữ tại Kho lưu trữ lịch sử thuộc Chi cục Văn thư - Lưu trữ tỉnh Quảng Trị Ban hành: 20/05/2014 | Cập nhật: 18/06/2014
Quyết định 23/2014/QĐ-UBND về thực hiện hỗ trợ lãi suất vay vốn tại tổ chức tín dụng để phát triển sản xuất từ nguồn vốn Chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh Ban hành: 20/05/2014 | Cập nhật: 28/06/2014
Quyết định 23/2014/QĐ-UBND về mức chi từ nguồn ngân sách Trung ương hỗ trợ cho địa phương sản xuất lúa theo Nghị định 42/2012/NĐ-CP Ban hành: 18/06/2014 | Cập nhật: 05/07/2014
Quyết định 23/2014/QĐ-UBND về mức học phí năm học 2014-2015 đối với trường đại học, cao đẳng thuộc tỉnh Quảng Ngãi quản lý Ban hành: 03/06/2014 | Cập nhật: 14/06/2014
Quyết định 23/2014/QĐ-UBND về định lượng kết quả của tiêu chí xếp loại học lực và xếp loại hạnh kiểm của học viên trong tiêu chuẩn đánh giá chất lượng giáo dục trung tâm giáo dục thường xuyên trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc Ban hành: 26/05/2014 | Cập nhật: 05/11/2014
Quyết định 23/2014/QĐ-UBND quy định mức thu Phí chợ tại chợ Trung tâm thành phố Đà Lạt, tỉnh Lâm Đồng Ban hành: 09/05/2014 | Cập nhật: 13/05/2014
Quyết định 23/2014/QĐ-UBND thành lập mạng lưới cộng tác viên khuyến công trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu Ban hành: 16/05/2014 | Cập nhật: 28/05/2014
Quyết định 23/2014/QĐ-UBND về công tác thống kê của Ngành Tư pháp trên địa bàn tỉnh An Giang Ban hành: 29/04/2014 | Cập nhật: 29/05/2014
Chỉ thị 15/2014/CT-UBND tăng cường, đẩy mạnh thực hiện công tác kiểm soát thủ tục hành chính, cải cách thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế Ban hành: 04/04/2014 | Cập nhật: 14/04/2014
Quyết định 23/2014/QĐ-UBND bổ sung quy định đơn giá cho thuê đất, thuê mặt nước trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế Ban hành: 13/05/2014 | Cập nhật: 05/06/2014
Quyết định 23/2014/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 65/2013/QĐ-UBND về phân công, phân cấp và quản lý điều hành ngân sách năm 2014 Ban hành: 24/03/2014 | Cập nhật: 07/06/2014
Quyết định 23/2014/QĐ-UBND về quản lý điểm truy nhập Internet công cộng và điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng trên địa bàn tỉnh Long An Ban hành: 08/05/2014 | Cập nhật: 17/05/2014
Quyết định 23/2014/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp, nhiệm vụ, trách nhiệm trong báo cáo về tình hình triển khai đầu tư xây dựng và kinh doanh các dự án bất động sản trên địa bàn tỉnh Kon Tum Ban hành: 11/04/2014 | Cập nhật: 16/07/2014
Quyết định 671/QĐ-UBND năm 2014 về Kế hoạch thực hiện công tác luân chuyển cán bộ, công chức lãnh đạo, quản lý trong cơ quan hành chính thuộc tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu Ban hành: 07/04/2014 | Cập nhật: 23/06/2014
Quyết định 23/2014/QĐ-UBND về trình tự, thủ tục và mức hỗ trợ một phần chi phí khám, chữa bệnh cho người nghèo, người gặp khó khăn đột xuất do mắc bệnh nặng, bệnh hiểm nghèo trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận Ban hành: 05/03/2014 | Cập nhật: 11/06/2014
Quyết định 671/QĐ-UBND năm 2014 Quy định công tác trực ban phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh Ban hành: 15/02/2014 | Cập nhật: 24/02/2014
Quyết định 06/2014/QĐ-TTg về Quy chế phối hợp tìm kiếm, cứu nạn trên biển và trong vùng nước cảng biển Ban hành: 20/01/2014 | Cập nhật: 21/01/2014
Quyết định 671/QĐ-UBND năm 2013 công bố thủ tục hành chính sửa đổi thuộc thẩm quyền giải quyết của Ủy ban nhân dân cấp huyện trên địa bàn tỉnh Phú Yên Ban hành: 02/05/2013 | Cập nhật: 07/05/2013
Quyết định 1041/QĐ-TTg năm 2012 công nhận xã An toàn khu II thuộc tỉnh Bắc Giang Ban hành: 08/08/2012 | Cập nhật: 20/08/2012
Quyết định 671/QĐ-UBND năm 2012 thành lập Ban Chỉ đạo thực hiện Kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng tỉnh Hà Giang giai đoạn 2011 - 2020 Ban hành: 27/04/2012 | Cập nhật: 27/07/2012
Quyết định 59/2011/QĐ-UBND quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí thẩm định cấp quyền sử dụng đất trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên do Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Nguyên ban hành Ban hành: 20/12/2011 | Cập nhật: 08/03/2012
Quyết định 59/2011/QĐ-UBND thực hiện Nghị quyết 45/NQ-HĐND về cấp vốn cho quỹ phát triển đất tỉnh Vĩnh Phúc Ban hành: 30/12/2011 | Cập nhật: 26/05/2015
Quyết định 59/2011/QĐ-UBND về mức thu, nộp, quản lý và sử dụng lệ phí đăng ký giao dịch bảo đảm, phí cung cấp thông tin về giao dịch bảo đảm trên địa bàn tỉnh Bình Dương do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương ban hành Ban hành: 19/12/2011 | Cập nhật: 07/01/2012
Quyết định 59/2011/QĐ-UBND về Quy định thu tiền sử dụng nước sinh hoạt và mức hỗ trợ sửa chữa công trình cấp nước sinh hoạt tập trung khu vực nông thôn trên địa bàn tỉnh Lào Cai do Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai ban hành Ban hành: 30/12/2011 | Cập nhật: 07/02/2012
Quyết định 59/2011/QĐ-UBND quy định chế độ trợ cấp, trợ giúp đối tượng bảo trợ xã hội do Ủy ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng ban hành Ban hành: 03/11/2011 | Cập nhật: 05/12/2011
Quyết định 59/2011/QĐ-UBND Quy định giải quyết các thủ tục hành chính theo cơ chế “một cửa” tại Cục Thuế tỉnh Ninh Thuận Ban hành: 25/10/2011 | Cập nhật: 10/03/2015
Quyết định 59/2011/QĐ-UBND về Bảng giá tối thiểu để tính lệ phí trước bạ đối với xe ô tô, mô tô, gắn máy và tàu, thuyền trên địa bàn tỉnh Nghệ An do Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành Ban hành: 08/11/2011 | Cập nhật: 22/11/2011
Quyết định 59/2011/QĐ-UBND quy định chức danh, chế độ, chính sách đối với chức danh phó Trưởng ban Hội đồng nhân dân xã, phường, thị trấn Ban hành: 05/10/2011 | Cập nhật: 10/07/2013
Quyết định 59/2011/QĐ-UBND về Quy định công tác phòng, chống, ứng phó và khắc phục hậu quả thiên tai trên địa bàn thành phố do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành Ban hành: 21/09/2011 | Cập nhật: 29/09/2011
Quyết định 59/2011/QĐ-UBND phê duyệt quy hoạch phát triển công nghiệp tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu giai đoạn 2011-2020, xét đến năm 2025 do Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu ban hành Ban hành: 27/09/2011 | Cập nhật: 19/10/2011
Quyết định 1041/QĐ-TTg năm 2011 phê duyệt Dự án “Xây dựng và áp dụng tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật” thuộc Chương trình quốc gia “Nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm, hàng hóa của doanh nghiệp Việt Nam đến năm 2020” Ban hành: 01/07/2011 | Cập nhật: 06/07/2011
Quyết định 671/QĐ-UBND năm 2011 về Kế hoạch áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn TCVN ISO 9001:2008 vào hoạt động cơ quan hành chính nhà nước giai đoạn 2011-2015 của tỉnh Vĩnh Long Ban hành: 29/03/2011 | Cập nhật: 02/05/2018
Quyết định 59/2011/QĐ-UBND về Quy chế xác định giá đất dự án được Nhà nước giao đất thu tiền sử dụng đất, thu tiền thuê đất do Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Ninh ban hành Ban hành: 27/04/2011 | Cập nhật: 26/05/2011
Quyết định 81/2010/QĐ-UBND ban hành Quy chế hoạt động tìm kiếm cứu nạn, cứu hộ tại thành phố Hồ Chí Minh do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành Ban hành: 08/12/2010 | Cập nhật: 11/12/2010
Quyết định 81/2010/QĐ-UBND ban hành Quy định ký quỹ bảo đảm thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh do Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Ninh ban hành Ban hành: 13/07/2010 | Cập nhật: 30/07/2010
Quyết định 671/QĐ-UBND năm 2010 phê duyệt Quy hoạch chi tiết phát triển chăn nuôi, các khu vực phát triển chăn nuôi tập trung và giết mổ gia súc, gia cầm tập trung tỉnh Trà Vinh đến năm 2015 và định hướng đến năm 2020 Ban hành: 21/04/2010 | Cập nhật: 18/07/2013
Quyết định 671/QĐ-UBND năm 2009 về công bố bộ thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Tài chính do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Định ban hành Ban hành: 17/09/2009 | Cập nhật: 15/04/2011
Quyết định 1041/QĐ-TTg năm 2009 phê duyệt Đề án đảm bảo mạng lưới thông tin biển, đảo Ban hành: 22/07/2009 | Cập nhật: 24/07/2009
Thông tư 92/2009/TT-BTC hướng dẫn thanh toán kinh phí từ nguồn ngân sách nhà nước cho các tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động tìm kiếm cứu nạn, cứu hộ, ứng phó thiên tai, thảm hoạ Ban hành: 12/05/2009 | Cập nhật: 18/05/2009
Quyết định 76/2009/QĐ-TTg về việc kiện toàn Ủy ban Quốc gia Tìm kiếm cứu nạn và hệ thống tổ chức tìm kiếm cứu nạn của các bộ, ngành trung ương và địa phương Ban hành: 11/05/2009 | Cập nhật: 14/05/2009
Quyết định 671/QĐ-UBND năm 2009 duyệt quy hoạch sử dụng đất đến năm 2010 và kế hoạch sử dụng đất 5 năm (2006 - 2010) quận Bình Tân do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành Ban hành: 20/02/2009 | Cập nhật: 29/04/2009
Quyết định 118/2008/QĐ-TTg về Quy chế quản lý tài chính đối với hoạt động tìm kiếm cứu nạn, cứu hộ, ứng phó thiên tai, thảm họa Ban hành: 27/08/2008 | Cập nhật: 04/09/2008
Quyết định 49/2007/QĐ-BGTVT công bố vùng nước cảng biển thuộc địa phận thành phố Hồ Chí Minh và khu vực quản lý của cảng vụ hàng hải thành phố Hồ Chí Minh do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành Ban hành: 12/09/2007 | Cập nhật: 09/10/2007
Quyết định 671/QĐ-UBND năm 2006 phê duyệt quyết toán vốn đầu tư hoàn thành do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Ninh ban hành Ban hành: 17/05/2006 | Cập nhật: 20/05/2006
Quyết định 1041/QĐ-TTg năm 1997 về việc thay đổi Trưởng, Phó ban Ban chỉ đạo phát triển kinh tế - xã hội Hà Giang và huyện Mường Tè, tỉnh Lai Châu Ban hành: 05/12/1997 | Cập nhật: 18/12/2009