Quyết định 4752/QĐ-UBND năm 2014 phê duyệt Đề án phát triển, củng cố và nâng cao hiệu quả hoạt động của Hợp tác xã nông nghiệp tỉnh Thanh Hóa, giai đoạn 2015 - 2020
Số hiệu: | 4752/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Thanh Hóa | Người ký: | Nguyễn Đình Xứng |
Ngày ban hành: | 29/12/2014 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Doanh nghiệp, hợp tác xã, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 4752/QĐ-UBND |
Thanh Hóa, ngày 29 tháng 12 năm 2014 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN PHÁT TRIỂN, CỦNG CỐ VÀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA HỢP TÁC XÃ NÔNG NGHIỆP TỈNH THANH HÓA, GIAI ĐOẠN 2015 - 2020
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THANH HÓA
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND các cấp ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Hợp tác xã số 23/2012/QH13 ngày 20/11/2012;
Căn cứ Nghị định số 193/2013/NĐ-CP ngày 21/11/2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Hợp tác xã;
Căn cứ Quyết định số 2261/QĐ-TTg ngày 15/12/2014 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình hỗ trợ phát triển hợp tác xã giai đoạn 2015 - 2020;
Căn cứ Quyết định số 710/QĐ-BNN-KTHT ngày 10/4/2014 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và PTNT phê duyệt Kế hoạch “Đổi mới, phát triển các hình thức tổ chức kinh tế hợp tác trong nông nghiệp”;
Căn cứ Kế hoạch số 119/KH-UBND ngày 06/11/2013 của UBND tỉnh Thanh Hóa về việc thực hiện Kết luận số 56-KL/TW ngày 21/02/2013 của Bộ Chính trị về đẩy mạnh thực hiện Nghị quyết Trung ương 5 khóa IX về tiếp tục đổi mới phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể;
Xét đề nghị của Sở Nông nghiệp và PTNT tại Tờ trình số 225/TTr-SNN&PTNT ngày 30/10/2014 về việc phê duyệt Đề án phát triển, củng cố và nâng cao hiệu quả hoạt động của Hợp tác xã nông nghiệp tỉnh Thanh Hóa, giai đoạn 2015 - 2020,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Đề án phát triển, củng cố và nâng cao hiệu quả hoạt động của Hợp tác xã nông nghiệp tỉnh Thanh Hóa, giai đoạn 2015 - 2020 (có Đề án kèm theo), với những nội dung cơ bản như sau:
I. TÊN ĐỀ ÁN: Phát triển, củng cố và nâng cao hiệu quả hoạt động của Hợp tác xã nông nghiệp tỉnh Thanh Hóa, giai đoạn 2015 - 2020.
II. QUAN ĐIỂM, MỤC TIÊU, NHIỆM VỤ.
1. Quan điểm.
Một là, Hợp tác xã nông nghiệp (HTXNN) phải là “bà đỡ” hỗ trợ đắc lực cho kinh tế hộ, kinh tế trang trại phát triển, trên cơ sở giúp đỡ các hộ thành viên, các hộ nông dân trong tổ chức lại sản xuất, liên kết sản xuất, khắc phục tình trạng sản xuất manh mún, phân tán, hướng tới sản xuất lớn, sản xuất hàng hóa tập trung áp dụng đồng bộ các tiến bộ kỹ thuật nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất, kinh doanh, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở nông thôn, thực hiện tái cơ cấu ngành nông nghiệp và xây dựng nông thôn mới.
Hai là, củng cố và nâng cao hiệu quả hoạt động của HTXNN cả về tổ chức, quản lý và hoạt động theo mô hình Hợp tác xã (HTX) kiểu mới, tạo ra động lực mới trong từng HTX; khuyến khích các HTXNN tăng cường tính tự chủ, huy động mọi nguồn lực, khai thác tối đa tiềm năng, lợi thế của HTX để phát triển sản xuất, kinh doanh lấy lợi ích kinh tế là chính (bao gồm lợi ích của các thành viên và lợi ích tập thể) hướng vào mục tiêu phát triển kinh tế hộ thành viên, hỗ trợ phát triển kinh tế hộ nông dân, các cơ sở sản xuất, kinh doanh quy mô vừa và nhỏ trên địa bàn, nhưng cũng phải coi trọng lợi ích xã hội của thành viên hợp tác xã.
Ba là, kiên quyết không phát triển HTXNN theo số lượng và phong trào mà gắn chặt với nhu cầu hợp tác hóa của các thành viên và cư dân địa phương, gắn chặt với sản xuất, kinh doanh theo kinh tế thị trường; xây dựng các HTXNN mới ở những nơi có đủ điều kiện chín muồi; cấp ủy, chính quyền các cấp và các ngành chức năng tạo môi trường và hỗ trợ để các HTXNN phát triển, phát huy vai trò đối với kinh tế hộ và phát triển cộng đồng bền vững.
2. Mục tiêu, nhiệm vụ.
2.1. Mục tiêu cụ thể:
Phát triển số lượng HTXNN đến 2020 là: 725 HTX;
Trong đó: Miền xuôi: 579 HTXNN; miền núi: 146 HTXNN.
2.2. Giai đoạn 2015 - 2016:
- Rà soát, hướng dẫn, đăng ký lại và củng cố, nâng cao hiệu quả hoạt động cho tất cả các HTX đang hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp đáp ứng yêu cầu theo Luật Hợp tác xã năm 2012. Phấn đấu đến năm 2016 hạ tỷ lệ HTXNN yếu kém xuống dưới 10%, tăng HTXNN làm ăn có hiệu quả lên trên 45%;
- Xây dựng thí điểm 25 mô hình HTXNN mới tại 25 huyện, thị xã, thành phố (trừ huyện Quan Sơn và Mường Lát) đạt yêu cầu về: xã viên, vốn, chức năng hoạt động, tổ chức quản lý và phân chia lợi ích theo quy định của Luật Hợp tác xã.
2.3. Giai đoạn 2017 - 2020:
Nâng cao chất lượng và phát triển số lượng các mô hình hợp tác mới để đến năm 2020, số lượng HTXNN đạt 725 HTX. Nâng tỷ lệ các HTXNN đạt loại khá, giỏi lên trên 55% và cơ bản không còn HTXNN hoạt động kém hiệu quả.
III. CÁC GIẢI PHÁP CHỦ YẾU.
1. Tổ chức tuyên truyền, học tập quán triệt chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước về kinh tế hợp tác.
- Tăng cường quán triệt việc nhận thức và thực hiện về đường lối, chính sách hỗ trợ phát triển kinh tế hợp tác đối với các cấp ủy Đảng, chính quyền địa phương, đẩy mạnh sự phối hợp đồng bộ giữa các ngành và cơ sở; xóa bỏ tư tưởng chần chừ, ngại khó trong công tác tuyên truyền vận động người dân nhất là những người có tiềm lực kinh tế, có năng lực quản lý tham gia HTXNN. Hàng năm, tổ chức sơ kết, đánh giá, biểu dương, khen ngợi các HTXNN làm ăn có hiệu quả, tuyên truyền nhân rộng trên phạm vi toàn tỉnh.
- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền đến các thành viên Hợp tác xã và người dân về Luật Hợp tác xã năm 2012, Nghị định số 193/NĐ-CP của Chính phủ, Quyết định số 2261/QĐ-TTg ngày 15/12/2014 của Thủ tướng Chính phủ, Kế hoạch đổi mới, phát triển các hình thức tổ chức kinh tế hợp tác trong nông nghiệp của Bộ Nông nghiệp và PTNT, Đề án phát triển, củng cố và nâng cao hiệu quả hoạt động của Hợp tác xã nông nghiệp tỉnh Thanh Hóa, giai đoạn 2015 - 2020 và các chủ trương, chính sách khác của Trung ương, của tỉnh đối với kinh tế hợp tác và phát triển sản xuất, kinh doanh trong lĩnh vực nông nghiệp.
2. Hoàn thiện khung pháp lý phục vụ việc rà soát, đổi mới tổ chức, cơ chế hoạt động của HTXNN theo Luật Hợp tác xã.
Việc tổ chức chuyển đổi mô hình hoạt động của các HTXNN về bộ máy, xã viên, quy chế hoạt động phải đảm bảo theo quy định của Luật Hợp tác xã:
- Tạo cơ chế tài chính để thu hút thành viên và nhất là cán bộ HTXNN góp vốn để đầu tư, đẩy mạnh hoạt động sản xuất kinh doanh (các dịch vụ công và dịch vụ cạnh tranh). Trên cơ sở đó tập trung chỉ đạo thí điểm và hỗ trợ ít nhất mỗi huyện 01 HTX theo Kế hoạch “Đổi mới, phát triển các hình thức tổ chức kinh tế hợp tác trong nông nghiệp” của Bộ Nông nghiệp và PTNT ban hành tại Quyết định số 710/QĐ-BNN-KTHT ngày 10/4/2014, theo hướng:
+ Xây dựng cơ chế phân chia lợi ích đối với vốn góp vào hoạt động dịch vụ cạnh tranh; khuyến khích cán bộ, thành viên HTXNN cùng góp vốn để sản xuất kinh doanh.
+ Định giá và xác định lại tài sản, nguồn vốn và phương pháp hạch toán kinh doanh dịch vụ.
- Xác định tư cách thành viên: Trên cơ sở định giá lại tài sản, vốn sau khi khấu hao, sử dụng qua các thời kỳ, tài sản không chia để xác định lại giá trị tài sản, vốn sở hữu của các thành phần tham gia, từ đó xóa bỏ tình trạng thành viên HTXNN cũ đương nhiên là thành viên của HTXNN mới (nếu không đủ điều kiện sau khi xác định lại vốn, tài sản), việc xác định lại tư cách thành viên trong HTXNN phải theo quy định của Luật HTX 2012. Tập trung chỉ đạo quyết liệt để tạo chuyển biến thực sự đối với xã viên tham gia HTXNN khi chuyển đổi, theo đó những xã viên không đóng cổ phần nhưng trước đó là thành viên HTX thì được hưởng lợi ích từ dịch vụ của HTX, nhưng không được là thành viên của HTX.
- Làm rõ quan hệ sở hữu tài sản trong HTXNN: Xác định rõ tài sản thuộc sở hữu tập thể, cá nhân thành viên, của chính quyền (thôn, xã), đồng sở hữu. Từ đó phân định rõ quyền sở hữu, quản lý sử dụng của các bên liên quan, đối với tài sản thuộc sở hữu HTX sẽ giúp HTX có cơ sở xây dựng chế độ hạch toán; trách nhiệm trong quản lý, sử dụng tài sản rõ ràng, gắn với trách nhiệm của chủ thể.
- Xây dựng Điều lệ nhằm tạo ra cơ chế quyền lợi và trách nhiệm để đảm bảo lợi ích hài hòa của người góp vốn và thành viên HTXNN.
- Đối với các HTXNN chỉ có các hoạt động dịch vụ công, không có hoặc mức độ hoạt động dịch vụ cạnh tranh thấp, hoạt động không hiệu quả thì không tổ chức hoạt động theo mô hình HTX, chỉ tổ chức theo mô hình Tổ dịch vụ sản xuất, cơ chế hoạt động theo hình thức đấu thầu cung cấp dịch vụ công, nhằm tinh gọn bộ máy, giảm chi phí đối với người dân.
3. Xây dựng và triển khai kế hoạch củng cố, nâng cao hiệu quả hoạt động của HTXNN và thành lập các HTXNN mới.
Trên cơ sở rà soát kết quả thực hiện Luật Hợp tác xã năm 2012, các huyện đánh giá thực trạng tình hình HTXNN, từ đó phân loại HTX theo Thông tư số 01/2006/TT-BKH ngày 13/1/2006 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn tiêu chí đánh giá phân loại HTX; đồng thời phải phân tích rõ nguyên nhân khách quan, chủ quan để có định hướng cụ thể, tìm ra giải pháp nâng cao năng lực hoạt động của HTXNN theo hướng:
- Củng cố và nâng cao năng lực hoạt động dịch vụ của các HTXNN theo hướng hạ giá thành, nâng cao chất lượng dịch vụ của HTX. Trước hết, các HTXNN tập trung vào các dịch vụ thiết yếu mà thành viên có nhu cầu như: dịch vụ thủy nông, bảo vệ thực vật, khuyến nông, bảo vệ.
- Khuyến khích các HTXNN phát triển các dịch vụ phục vụ đa dạng trong nông nghiệp như: cung ứng vật tư sản xuất và giống cây trồng, vật nuôi, dịch vụ chế biến nông, lâm sản, tiêu thụ sản phẩm, tín dụng nội bộ, dịch vụ môi trường...
- Để tổ chức tốt các hoạt động kinh doanh dịch vụ có căn cứ, rất cần có định mức kinh tế kỹ thuật cho từng loại dịch vụ, xây dựng được định mức lao động và đơn giá trả công lao động, xây dựng được đơn giá từng loại dịch vụ.
- Xây dựng và phát triển các HTXNN mới với mục tiêu mở rộng loại hình dịch vụ kinh doanh của HTX, gắn liên kết và tiêu thụ sản phẩm giữa thành viên - HTX - Doanh nghiệp. Đồng thời, huy động thêm số lượng vốn góp của một số thành viên HTX để mở rộng dịch vụ kinh doanh có lợi thế của HTX, như:
+ HTX đa ngành: Vừa làm dịch vụ phục vụ hoạt động kinh tế của thành viên, vừa phát triển chế biến, sản xuất tiểu thủ công nghiệp, các hoạt động tín dụng thương mại và dịch vụ đời sống thành viên HTX.
+ HTX chuyên ngành: Như HTX chăn nuôi, HTX rau sạch... mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh và địa bàn hoạt động theo vùng hoặc liên vùng sản xuất.
4. Giải pháp về cơ chế chính sách đối với HTXNN.
4.1. Chính sách đào tạo, thu hút nguồn nhân lực.
- Đào tạo, bồi dưỡng cho các chức danh chủ chốt của HTXNN; đến năm 2020 có 100% cán bộ quản lý HTXNN được đào tạo, tập huấn bồi dưỡng kiến thức quản lý và nghiệp vụ chuyên môn. Đổi mới nội dung, phương thức đào tạo, bồi dưỡng theo hướng tăng cường kỹ năng quản lý, điều hành cho từng chức danh trong bộ máy quản lý HTXNN.
- Tổ chức đào tạo tập huấn cho cán bộ quản lý HTXNN tham gia chỉ đạo điểm về nghiệp vụ, chuyên môn. Tổ chức tập huấn ngắn hạn, bồi dưỡng kiến thức cho cán bộ chuyên trách cấp huyện.
- Xây dựng cơ chế, chính sách hỗ trợ cho cán bộ kỹ thuật có trình độ đại học phù hợp về công tác tại các HTX.
4.2. Chính sách đất đai.
- Tất cả các HTXNN chuyển đổi thành lập mới theo Luật chưa có trụ sở và nếu có nhu cầu xây dựng trụ sở sẽ được xem xét giải quyết theo quy định hiện hành. HTX nông thôn miền núi làm nhiệm vụ cung cấp dịch vụ trực tiếp cho sản xuất nông, lâm nghiệp, các HTX nuôi trồng thủy sản, làm muối nếu có nhu cầu thuê đất của Nhà nước để xây dựng nhà xưởng, bến bãi để phục vụ sản xuất được áp dụng theo Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ về quy định chi tiết một số điều của Luật Đất đai.
- Đối với các HTXNN đang sử dụng hoặc đã được giao đất để triển khai các hoạt động dịch vụ hỗ trợ thành viên, cơ sở dịch vụ sản xuất, kinh doanh, dịch vụ cộng đồng và trụ sở làm việc... HTX chủ động hoàn thiện thủ tục hồ sơ để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
- Ưu tiên khuyến khích HTXNN trên địa bàn tích tụ ruộng đất hoặc liên kết với các doanh nghiệp để sản xuất kinh doanh đầu tư, đưa cơ giới hóa, tiến bộ KHCN vào sản xuất.
- Đến năm 2020 có 90% HTXNN có đất để xây dựng trụ sở làm việc; trong đó có 80% số HTXNN xây dựng văn phòng làm việc.
- Xây dựng cơ chế, chính sách tích tụ ruộng đất hướng đến sản xuất hàng hóa quy mô lớn, đưa cơ giới hóa và tiến bộ khoa học công nghệ vào sản xuất, kinh doanh nhằm nâng cao hiệu quả trong sản xuất nông nghiệp theo chủ trương tái cơ cấu ngành nông nghiệp.
4.3. Chính sách tài chính, tín dụng.
- Thực hiện chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn theo quy định tại Nghị định số 41/2010/NĐ-CP của Chính phủ và Thông tư số 14/2010/TT-NHNN ngày 14/6/2010 về hướng dẫn thực hiện Nghị định 41/NĐ-CP.
- Thành lập quỹ hỗ trợ phát triển HTXNN để hỗ trợ vốn vay cho các HTXNN.
4.4. Hỗ trợ xúc tiến thương mại.
Hỗ trợ để HTXNN tham gia hội chợ, triển lãm, tìm kiếm thị trường, quảng bá thương hiệu và xây dựng các gian hàng giới thiệu sản phẩm nông sản của địa phương.
4.5. Hỗ trợ chuyển giao khoa học công nghệ mới, đưa cơ giới hóa vào sản xuất.
Hỗ trợ trực tiếp hoặc hỗ trợ qua hình thức vay không lãi hoặc vay ân hạn để các HTXNN đầu tư trang thiết bị máy móc, thiết bị, phương tiện, công nghệ hoặc xây dựng các mô hình phát triển sản xuất.
4.6. Hỗ trợ đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng.
Các HTXNN đáp ứng các điều kiện, tiêu chí theo hướng dẫn của các Bộ: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính được thụ hưởng chính sách hỗ trợ đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng theo Quyết định số 2261/QĐ-TTg ngày 15/12/2014 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình hỗ trợ phát triển hợp tác xã giai đoạn 2015 - 2020.
4.7. Hỗ trợ vốn, giống khi gặp khó khăn do thiên tai, dịch bệnh.
HTXNN khi gặp khó khăn do thiên tai, dịch bệnh được thực hiện theo Quyết định số 142/2009/QĐ-TTg ngày 31/12/2009 của Thủ tướng Chính phủ về cơ chế, chính sách hỗ trợ giống cây trồng, vật nuôi, thủy sản để khôi phục sản xuất vùng bị thiệt hại do thiên tai, dịch bệnh.
4.8. Hỗ trợ chế biến sản phẩm.
HTXNN được hỗ trợ chế biến sản phẩm theo Quyết định số 68/2013/QĐ-TTg ngày 14/11/2013 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách hỗ trợ nhằm giảm tổn thất trong nông nghiệp.
5. Kiện toàn tổ chức và nâng cao năng lực quản lý Nhà nước về kinh tế hợp tác trong lĩnh vực nông nghiệp.
- Tiếp tục đổi mới phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể theo Kế hoạch số 119/KH-UBND ngày 06/11/2013 của UBND tỉnh Thanh Hóa.
- Củng cố, kiện toàn tổ chức bộ máy quản lý Nhà nước về kinh tế hợp tác theo hướng có phòng chuyên trách và đội ngũ cán bộ đủ mạnh để tham mưu, đề xuất phát triển các loại hình kinh tế hợp tác trong nông nghiệp; đối với cấp huyện bố trí ít nhất 01 lãnh đạo UBND huyện và cán bộ chuyên trách để tổng hợp, tham mưu, đề xuất phát triển các loại hình kinh tế hợp tác trong nông nghiệp ở phòng Nông nghiệp và PTNT (hoặc phòng Kinh tế). Đồng thời, thành lập các Ban Chỉ đạo phát triển các loại hình kinh tế hợp tác tại cấp huyện và cấp xã.
- Thường xuyên tổ chức các lớp tập huấn nâng cao năng lực cho cán bộ quản lý nhà nước về kinh tế hợp tác. Xây dựng, ban hành các hướng dẫn chuyên môn, chương trình, tài liệu đào tạo, bồi dưỡng về tổ chức, quản lý và hoạt động cho cán bộ hợp tác xã về kinh tế hợp tác trong ngành nông nghiệp.
6. Chỉ đạo thí điểm xây dựng mô hình Hợp tác xã.
Mỗi huyện lựa chọn 01 HTXNN trên địa bàn để thực hiện thí điểm xây dựng mô hình HTX với mục tiêu mở rộng loại hình dịch vụ kinh doanh của HTXNN, gắn với liên kết và tiêu thụ sản phẩm giữa thành viên - HTX - Doanh nghiệp. Đồng thời, huy động thêm số lượng vốn góp của một số thành viên HTX để mở rộng dịch vụ kinh doanh có lợi thế của HTX.
IV. NHU CẦU KINH PHÍ THỰC HIỆN ĐỀ ÁN
1. Nhu cầu kinh phí:
Tổng nhu cầu kinh phí thực hiện Đề án: 31.600 triệu đồng. Trong đó:
- Nhu cầu kinh phí chỉ đạo HTXNN điểm năm 2015 theo Quyết định số 710/QĐ-BNN-KTHT ngày 10/4/2014 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và PTNT của Bộ Nông nghiệp và PTNT: 1.500 triệu đồng.
- Nhu cầu kinh phí hỗ trợ mô hình phát triển sản xuất, chuyển giao tiến bộ KHCN giai đoạn 2015 - 2020 là 10.000 triệu đồng.
- Nhu cầu kinh phí hỗ trợ chuyển giao KHCN mới, đưa cơ giới hóa vào sản xuất giai đoạn 2015 - 2020 là 20.000 triệu đồng.
- Hỗ trợ xúc tiến thương mại: 100 triệu đồng.
2. Nhu cầu kinh phí theo giai đoạn từ 2015 - 2020:
Năm 2015: 7.600 triệu đồng; năm 2016: 6.000 triệu đồng; năm 2017: 6.000 triệu đồng; năm 2018: 6.000 triệu đồng; năm 2019: 6.000 triệu đồng.
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN.
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư và các đơn vị có liên quan: Xây dựng cơ chế, chính sách hỗ trợ, khuyến khích phát triển HTXNN giai đoạn 2015 - 2020; hàng năm xây dựng chương trình, kế hoạch hỗ trợ, khuyến khích phát triển HTXNN.
- Tham mưu cho UBND tỉnh hướng dẫn các huyện rà soát, đăng ký lại, củng cố hoạt động của các HTXNN trên địa bàn.
- Phối hợp với UBND các huyện, thị xã, thành phố lựa chọn các HTXNN và chỉ đạo xây dựng mô hình phát triển, củng cố và nâng cao hiệu quả hoạt động của HTXNN tại các huyện. Đến hết năm 2015, tổng kết rút kinh nghiệm để nhân ra diện rộng.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư: Chủ trì phối hợp với các sở, ban, ngành tổng hợp kế hoạch phát triển HTXNN vào kế hoạch phát triển kinh tế tập thể và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội chung của tỉnh.
3. Sở Tài chính.
- Trên cơ sở dự toán kinh phí hỗ trợ thực hiện Đề án của các đơn vị và căn cứ vào nguồn kinh phí được giao (Trung ương và tỉnh), thẩm định dự toán trình Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt;
- Hướng dẫn các HTXNN thực hiện đúng các quy định về tài chính, kế toán;
- Tổng hợp nhu cầu vốn và đấu mối với các cơ quan Trung ương để cấp vốn thực hiện chính sách phát triển HTXNN;
- Chủ trì tham mưu cho UBND tỉnh về tổ chức và cơ chế hoạt động của quỹ hỗ trợ phát triển HTX.
4. Sở Tài nguyên và Môi trường:
- Chủ trì xây dựng nội dung và hướng dẫn thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho HTXNN. Hướng dẫn cụ thể về chính sách đất đai, tạo điều kiện tốt để HTXNN xây dựng văn phòng làm việc, cửa hàng dịch vụ theo Nghị định số 193/2013/NĐ-CP ngày 21/11/2013 của Chính phủ, trong đó nêu rõ các thủ tục, các loại giấy tờ cần thiết và quy định thời hạn xét duyệt áp dụng cho từng loại đất cụ thể mà HTX đang quản lý sử dụng; hướng dẫn thủ tục xin cấp, thuê đất để làm trụ sở và các cơ sở nhằm mở rộng sản xuất, kinh doanh của HTXNN;
- Chủ trì tham mưu cho UBND tỉnh xây dựng, ban hành Đề án tích tụ ruộng đất hướng đến sản xuất hàng hóa quy mô lớn;
- Chủ trì tham mưu về chính sách miễn giảm tiền thuê đất đối với HTX để xây dựng nhà xưởng, cửa hàng dịch vụ, kho bãi,…
5. Sở Công thương: Chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và PTNT thực hiện các chính sách hỗ trợ các HTXNN xúc tiến thương mại, mở rộng thị trường từ nguồn kinh phí xúc tiến thương mại của tỉnh.
6. Sở Khoa học và Công nghệ: Chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và PTNT, các sở, ban, ngành liên quan hỗ trợ các HTXNN trong việc ứng dụng khoa học công nghệ vào sản xuất, quảng bá và xây dựng thương hiệu các sản phẩm nông sản, thủy sản, đặc sản của địa phương.
7. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam - Chi nhánh tỉnh, Ngân hàng Chính sách xã hội, Ngân hàng NN&PTNT, Ngân hàng Hợp tác xã Chi nhánh tỉnh.
- Căn cứ Nghị định số 41/NĐ-CP ngày 12/4/2010 của Chính phủ, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam - Chi nhánh tỉnh, Ngân hàng Chính sách Xã hội, Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Chi nhánh Thanh Hóa có hướng dẫn cụ thể về cơ chế, điều kiện vay vốn để các HTXNN trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa có thể tiếp cận nguồn vốn vay tín dụng phục vụ hoạt động sản xuất, kinh doanh;
- Ngân hàng Hợp tác xã tạo điều kiện cho HTXNN được tiếp cận nguồn vốn theo chủ trương của Nhà nước để phát triển sản xuất, kinh doanh, dịch vụ.
8. Sở Tư pháp: Theo dõi, kiểm tra, giám sát việc thực hiện Luật HTX đối với các HTXNN; giúp đỡ các địa phương về công tác tổ chức, công tác quản lý nhà nước để đảm bảo các HTXNN được vận hành theo đúng Luật HTX.
9. Liên minh Hợp tác xã tỉnh: Phối hợp với Sở Nông nghiệp và PTNT tổ chức bồi dưỡng, đào tạo các chức danh trong ban quản lý HTX; đào tạo nguồn nhân lực lâu dài cho HTX; tư vấn thành lập mới các HTX và tư vấn xây dựng phương án sản xuất kinh doanh có hiệu quả cho các HTX.
10. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố.
- Quán triệt nội dung Luật HTX 2012 đến cán bộ lãnh đạo, cán bộ quản lý các phòng, ban chuyên môn từ huyện đến xã và các thành viên HTX. Chỉ đạo chuyển đổi mô hình hoạt động của các HTXNN theo Luật HTX 2012 và Nghị định số 193/2013/NĐ-CP ngày 21/11/2013 của Chính phủ.
- Tiến hành rà soát, đánh giá thực trạng các HTXNN; xây dựng chương trình, kế hoạch hỗ trợ, khuyến khích củng cố và phát triển HTXNN trên địa bàn.
- Hướng dẫn và chỉ đạo các xã thực hiện chức năng quản lý nhà nước theo quy định của Luật HTX năm 2012, tạo điều kiện cho các HTXNN tự chủ trong việc xây dựng phương án sản xuất kinh doanh, đảm bảo cân đối thu - chi.
- Chỉ đạo các đơn vị trực thuộc phối hợp với các sở, ban, ngành có liên quan triển khai thực hiện Đề án tại địa phương;
- Hàng năm, xây dựng kế hoạch cụ thể về đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn, xúc tiến thương mại, ứng dụng khoa học - công nghệ, giải quyết việc làm, thành lập mới, củng cố HTXNN trong kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội chung của địa phương báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
11. Đề nghị Hội Nông dân tỉnh và các tổ chức chính trị - xã hội tham gia có hiệu quả vào quá trình phát triển, củng cố và nâng cao hiệu quả hoạt động của HTXNN; có kế hoạch tuyên truyền vận động hội viên tham gia HTXNN.
12. Báo Thanh Hóa, Đài phát thanh và Truyền hình tỉnh thường xuyên tuyên truyền về các mô hình tốt, các điển hình tiên tiến, để kịp thời động viên, khuyến khích học tập các mô hình, các điển hình trong phát triển HTXNN.
13. Giao Văn phòng UBND tỉnh thường xuyên đôn đốc, kiểm tra các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố trong việc triển khai thực hiện các công việc được giao.
Điều 2. Giao Sở Nông nghiệp và PTNT chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành; Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các đơn vị có liên quan triển khai thực hiện Đề án phát triển, củng cố và nâng cao hiệu quả hoạt động của Hợp tác xã nông nghiệp tỉnh Thanh Hóa, giai đoạn 2015 - 2020.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các sở, ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và Thủ trưởng các đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
KT. CHỦ TỊCH |
ĐỀ ÁN
PHÁT TRIỂN, CỦNG CỐ VÀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA HỢP TÁC XÃ NÔNG NGHIỆP TỈNH THANH HÓA, GIAI ĐOẠN 2015 - 2020
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 4752/QĐ-UBND ngày 29/12/2014 của Chủ tịch UBND tỉnh Thanh Hóa)
MỞ ĐẦU
I. SỰ CẦN THIẾT XÂY DỰNG ĐỀ ÁN
Hợp tác xã nông nghiệp (HTXNN) tỉnh Thanh Hóa đa dạng về hình thức và quy mô, bước đầu đáp ứng được các dịch vụ thiết yếu của xã viên; giải quyết việc làm thường xuyên cho trên 20.000 lao động. Trong điều kiện sản xuất nông nghiệp còn nhiều khó khăn, mức sinh lợi thấp, tiềm ẩn nhiều nguy cơ rủi ro, khó thu hút doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn; nhưng đối với các HTX với lợi thế về nguồn nhân lực tại chỗ, khả năng tiết kiệm chi phí, sâu sát với người dân trong tổ chức sản xuất... đã và đang phát huy vai trò bà đỡ đối với phát triển sản xuất của hộ xã viên và nông dân trên địa bàn, góp phần đáng kể vào việc thực hiện chương trình xóa đói giảm nghèo, xây dựng nông thôn mới ở nhiều địa phương. Tuy nhiên, trong quá trình phát triển, HTXNN có một số vấn đề đặt ra, đó là:
Nhận thức về HTX kiểu mới và Luật HTX năm 2003 của cán bộ quản lý các cấp và kể cả cán bộ HTX cũng như hầu hết xã viên chưa nhận thức đầy đủ và thấu đáo về bản chất, nguyên tắc và giá trị của HTX kiểu mới. Đội ngũ cán bộ quản lý của hầu hết các HTXNN đều có những hạn chế về trình độ, năng lực tổ chức quản lý, điều hành và nghiệp vụ chuyên môn.
Quá trình chuyển đổi mô hình hoạt động của HTXNN còn nhiều bất cập về: xã viên, vốn, tài sản, cơ chế vận hành. Hiệu quả hoạt động của HTXNN còn thấp, chưa đáp ứng được nhu cầu ngày càng tăng của thành viên, phần lớn HTXNN không có khả năng tích luỹ từ nội bộ để tái đầu tư. Cơ sở vật chất kỹ thuật còn hạn chế, thiếu vốn đầu tư vào dịch vụ và sản xuất kinh doanh.
Tổ chức bộ máy quản lý Nhà nước về kinh tế tập thể từ tỉnh đến huyện ở nhiều địa phương chưa được củng cố cả về số lượng và chất lượng cán bộ cũng như các điều kiện đảm bảo thực hiện chức năng quản lý nhà nước đối với lĩnh vực này.
Trước thực trạng của nền sản xuất nông nghiệp còn manh mún, nhỏ lẻ, xuất phát điểm thấp… để thực hiện thành công tái cơ cấu ngành nông nghiệp tỉnh ta theo hướng nâng cao năng suất, chất lượng, khả năng cạnh tranh và phát triển bền vững, cần thiết phải thực hiện xây dựng cánh đồng lớn, phát triển nông nghiệp hàng hóa, do đó rất cần sự liên kết, hợp tác trong quá trình tổ chức lại sản xuất trong lĩnh vực nông nghiệp; vì vậy, trong điều kiện hiện nay HTXNN càng đóng vai trò quan trọng hơn trong việc là cầu nối giữa doanh nghiệp và người sản xuất; cụ thể hóa các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước và trực tiếp chuyển giao các tiến bộ khoa học - kỹ thuật cho người nông dân.
Xuất phát từ yêu cầu trên, UBND tỉnh Thanh Hóa ban hành Đề án: Phát triển, củng cố và nâng cao hiệu quả hoạt động của HTXNN tỉnh Thanh Hóa, giai đoạn 2015 - 2020.
II. PHẠM VI CỦA ĐỀ ÁN
Đề án tập trung vào việc xác định mục tiêu, định hướng và những giải pháp chủ yếu phát triển, củng cố và nâng cao hiệu quả hoạt động của HTXNN tỉnh Thanh Hóa, giai đoạn 2015 - 2020.
III. CĂN CỨ XÂY DỰNG ĐỀ ÁN
- Nghị quyết Trung ương 5 khóa IX về “Tiếp tục đổi mới, phát triển nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể”;
- Nghị quyết số 26-NQ/TW ngày 05/8/2008 của Ban Chấp hành Trung ương khóa X về nông nghiệp, nông dân, nông thôn;
- Nghị quyết số 24/2008/NQ-CP ngày 28/10/2008 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ 7 của Ban Chấp hành Trung ương khóa X về nông nghiệp, nông dân, nông thôn;
- Kết luận số 56-KL/TW ngày 21/02/2013 của Bộ Chính trị về đẩy mạnh thực hiện Nghị quyết Trung ương 5 khóa IX về tiếp tục đổi mới phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể;
- Luật Hợp tác xã số 23/2012/QH13 đã được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, kỳ họp thứ 4 thông qua ngày 20/11/2012, có hiệu lực thi hành từ ngày 01/7/2013;
- Nghị định số 193/2013/NĐ-CP ngày 21/11/2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Hợp tác xã;
- Quyết định số 62/2013/QĐ-TTg ngày 25/10/2013 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách khuyến khích liên kết sản xuất gắn với tiêu thụ nông sản, xây dựng cánh đồng lớn;
- Quyết định số 800/QĐ-TTg ngày 04/6/2010 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Chương trình mục tiêu Quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010-2020; Quyết định số 498/QĐ-TTg ngày 21/3/2013 của Thủ tướng Chính phủ về bổ sung cơ chế đầu tư Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010-2020;
- Quyết định số 491/QĐ-TTg của Thủ Tướng Chính phủ về Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới; Quyết định số 342/QĐ-TTg ngày 20/02/2013 của Thủ tướng Chính phủ về sửa đổi một số tiêu chí của Bộ tiêu chí Quốc gia về nông thôn mới;
- Quyết định số 2261/QĐ-TTg ngày 15/12/2014 của Thủ tướng Chính phủ về Phê duyệt Chương trình hỗ trợ phát triển hợp tác xã giai đoạn 2015 - 2020.
- Thông tư số 41/2013-TTBNNPTNT ngày 04/10/2013 của Bộ Nông nghiệp và PTNT hướng dẫn thực hiện Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới;
- Nghị định số 210/2013/NĐ-CP ngày 19/12/2013 của Chính phủ về chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn;
- Quyết định số 710/QĐ-BNN-KTHT ngày 10/4/2014 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và PTNT phê duyệt Kế hoạch “Đổi mới, phát triển các hình thức tổ chức kinh tế hợp tác trong nông nghiệp”;
- Quyết định số 2005/QĐ-UBND ngày 07/6/2010 của Chủ tịch UBND tỉnh về việc phê duyệt đề án xây dựng nông thôn mới tỉnh Thanh Hóa giai đoạn 2010-2020, định hướng đến năm 2030;
- Kế hoạch số 119/KH-UBND ngày 06/11/2013 của UBND tỉnh Thanh Hóa về việc thực hiện Kết luận số 56-KL/TW ngày 21/02/2013 của Bộ Chính trị về đẩy mạnh thực hiện Nghị quyết Trung ương 5 khóa IX về tiếp tục đổi mới phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể.
- Thông báo số 111/TB-UBND ngày 01/8/2014 về thông báo kết luận của đồng chí Bí thư Tỉnh ủy, Trưởng BCĐ Chương trình phát triển Nông nghiệp và Xây dựng nông thôn mới tỉnh tại Hội nghị sơ kết tình hình thực hiện nhiệm vụ 6 tháng đầu năm và triển khai nhiệm vụ 6 tháng cuối năm 2014.
Phần thứ nhất
THỰC TRẠNG HTXNN VÀ VIỆC THỰC HIỆN CÁC CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ KHUYẾN KHÍCH PHÁT TRIỂN HTXNN
I. NHỮNG KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC VÀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH TRONG PHÁT TRIỂN HTXNN
1. Về số lượng HTXNN.
Đến 30/6/2014, toàn tỉnh có 499 HTX nông nghiệp, thủy sản và diêm nghiệp (chiếm 54,12% số HTX cả tỉnh), trong đó: có 488 HTX nông nghiệp, 4 HTX chăn nuôi, 5 HTX nuôi trồng thủy sản và 2 HTX diêm nghiệp. Các huyện miền xuôi có 406 HTX (chiếm 81,37%); các huyện miền núi có 93 HTX (chiếm 18,63%). 100% các HTX đã chuyển sang hoạt động theo Luật HTX năm 2003. So với cuối năm 2013 các HTX nông, lâm nghiệp, thủy sản và diêm nghiệp giảm 31 HTX; nguyên nhân là do các HTX quy mô thôn tổ chức đại hội sát nhập thành HTX toàn xã; các HTX mía đường ở Ngọc Lặc và Như Xuân ngừng hoạt động hoặc giải thể.
2. Về tổ chức bộ máy và quản lý HTXNN.
2.1. Xã viên tham gia HTXNN:
Xã viên HTXNN chủ yếu là đại diện hộ gia đình tổ chức theo đơn vị hành chính trên địa bàn. Trong 499 HTX có 206.586 xã viên (trung bình 414 xã viên/1 HTX); bình quân chung có 42% số hộ nông dân trên địa bàn tham gia HTX.
Đối với các HTXNN chuyển đổi (374 HTX): Các HTX đã chuyển toàn bộ các hộ xã viên ở HTX cũ sang HTX mới và không làm đơn tham gia HTX, vốn góp của xã viên được phân bổ từ giá trị tài sản, vốn của HTX cũ chuyển sang và xã viên không góp thêm vốn. Quá trình chuyển đổi mang tính hình thức là chủ yếu vì đa số xã viên chưa tự nguyện tham gia theo đúng với nguyên tắc tham gia HTX như tự nguyện tham gia, góp vốn... chưa có sự phân biệt rõ ràng giữa xã viên góp vốn với người dân không góp vốn trên khu vực sản xuất.
Đối với các HTXNN được thành lập mới (125 HTX): Việc xác định tư cách xã viên được rõ ràng hơn, xã viên tham gia HTX phải làm đơn, góp vốn, có trách nhiệm xây dựng,… do đó những HTX thành lập mới có ít xã viên (khoảng từ 10 đến 50 xã viên), xã viên thường góp vốn từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng hoặc 2.000.000 đồng, thậm chí 30.000.000 đồng/xã viên.
Về lao động làm việc thường xuyên cho HTX: Hiện có trên 20.000 lao động, chiếm 8,3% tổng số xã viên, bình quân 01 HTX sử dụng 43 lao động thường xuyên.
2.2. Tổ chức bộ máy quản lý HTXNN:
Bộ máy quản lý HTX là Ban quản trị, Chủ nhiệm và Ban kiểm soát HTX; 100% HTX tổ chức bộ máy vừa quản lý, vừa điều hành, Chủ nhiệm đồng thời là Trưởng ban quản trị HTX (hiện cả tỉnh có duy nhất 01 HTX tổ chức tách bộ máy Ban quản trị với Chủ nhiệm là HTXDVNN Hoằng Hợp, huyện Hoằng Hóa).
Số lượng cán bộ tham gia bộ máy quản lý HTX: thường bố trí từ 11 - 15 người, đối với các HTX thành lập mới bố trí ít cán bộ hơn, khoảng 8 - 10 người, trong đó: Ban quản trị 2 - 3 người, Ban kiểm soát 1 - 2 người, cán bộ chuyên môn 4 - 5 người và tổ trưởng, đội trưởng 3 - 5 người. Một số HTX bố trí đội trưởng kiêm nhiệm với trưởng thôn, xóm để giảm chi phí quản lý HTX.
Trình độ cán bộ quản lý HTX: 13,21% chủ nhiệm có trình độ đại học và cao đẳng; 49,06% có trình độ trung cấp; 37,73% sơ cấp hoặc chưa qua đào tạo. Trưởng ban kiểm soát có trình độ từ trung cấp trở lên chiếm 32,08%, chưa qua đào tạo 67,92%. Kế toán trưởng chưa qua đào tạo chiếm gần 27%.
Ngoài ra một số HTX còn có cơ cấu các tổ, đội sản xuất riêng hoặc gắn tổ, đội sản xuất với thôn (Cán bộ thôn: Bí thư chi bộ, thôn trưởng là thành viên tổ chỉ đạo sản xuất).
Về mức lương của cán bộ quản lý HTX: Việc trả lương cho cán bộ HTX do Đại hội xã viên quyết định trên cơ sở hướng dẫn tại Thông tư liên tịch số 74/2008/TTLT/BTC-BNN của Bộ Tài chính và Bộ Nông nghiệp và PTNT. Hiện nay các HTX trả lương theo hình thức sau:
+ Trả lương cố định (phần cứng): Định mức chi trả lương trên cơ sở nguồn thu cố định từ các hoạt động dịch vụ công;
+ Trả lương theo tỷ lệ lợi nhuận thu được từ các hoạt động dịch vụ, sản xuất - kinh doanh.
Đối với các HTX có quy mô diện tích lúa thấp và ít hoạt động dịch vụ kinh doanh ngoài dịch vụ công thì lương của cán bộ HTX rất thấp; các HTX có diện tích lúa nhiều, hoặc hoạt động dịch vụ sản xuất mạnh thì lương của cán bộ HTX cao hơn từ đó giúp cho cán bộ HTX ổn định cuộc sống, yên tâm công tác và cống hiến cho tổ chức.
Đối với mức lương Chủ nhiệm: Cao nhất là 4,7 triệu đồng/tháng (HTX dịch vụ nông - lâm nghiệp Quan Hóa); thấp nhất là 330 nghìn đồng/tháng (HTX Thành Đồng - TP.Thanh Hóa);
Đối với mức lương Kế toán trưởng: Cao nhất là trên 3 triệu đồng/tháng; thấp nhất là 400 nghìn đồng/tháng;
Đối với mức lương của Trưởng ban kiểm soát: Cao nhất là trên 2 triệu đồng/tháng; thấp nhất là 50 nghìn đồng/tháng.
3. Vốn, tài sản của HTXNN:
3.1. Về tài sản:
Tính đến 31/12/2013: Tổng giá trị tài sản bình quân/1HTXNN là: 1,176 tỷ đồng (trong đó tài sản lưu động chiếm khoảng 50%) các tài sản gồm: các công trình điện và hệ thống thủy lợi, các loại máy móc và cơ sở sản xuất, chế biến,...
Đến nay, có 380 HTX có trụ sở làm việc; 150 HTX có nhà kho bảo quản và sơ chế sản phẩm, 02 HTX có kho lạnh (bảo ôn) để bảo quản giống. Trong những năm gần đây, nhất là giai đoạn xây dựng nông thôn mới, nhiều HTX đã mạnh dạn đầu tư máy móc, thiết bị, nhà xưởng với giá trị lớn để đưa vào dịch vụ sản xuất kinh doanh như: Đầu tư kho lạnh, ô tô vận chuyển sản phẩm,... với trị giá hàng tỷ đồng như ở HTX DV nông nghiệp Hoằng Hợp - huyện Hoằng Hóa đã đầu tư ô tô vận chuyển rau sạch cung cấp cho các siêu thị, nhà hàng của TP. Thanh Hóa; HTX Nga Yên huyện Nga Sơn đầu tư kho lạnh, bảo ôn để bảo quản giống, HTX DV nông nghiệp Định Tường đầu tư máy sấy và kho bảo quản giống...
3.2. Về vốn hoạt động:
Theo kết quả khảo sát, nguồn vốn hình thành ban đầu của các HTX là từ nguồn của HTX cũ chuyển sang. Số vốn điều lệ bình quân/1HTX là 393 triệu đồng; vốn chủ sở hữu bình quân/1 HTX là 508 triệu đồng; vốn vay bình quân/1 HTX là 127 triệu đồng.
Đa số các xã viên ở các HTX không góp vốn; một số HTX sau khi chuyển đổi đã huy động được vốn góp của xã viên để bổ sung nguồn vốn nhưng mức vốn rất thấp, chiếm khoảng 5%.
HTX chủ động tìm kiếm phương thức kinh doanh dịch vụ đáp ứng nhu cầu thiết thực của xã viên, một số HTX mạnh dạn đổi mới về công tác hạch toán và phân chia lợi ích nên đã thu hút nguồn vốn; một số HTX tách hoạt động dịch vụ công và dịch vụ cạnh tranh để hạch toán riêng. Đối với dịch vụ cạnh tranh, HTX tạo cơ chế về phân chia lợi ích để người góp vốn bảo đảm lợi ích tối thiểu bằng lãi suất ngân hàng; hạch toán riêng từ đó thúc đẩy cán bộ, xã viên HTX góp vốn vào HTX; điển hình như: HTX Nga Yên (Nga Sơn) mức vốn góp cán bộ HTX là 10 triệu đồng/người; HTX Hoằng Hợp (Hoằng Hóa) vốn góp của xã viên là 320.000 đồng/xã viên, ban quản lý HTX là 10 triệu đồng/người, Trưởng ban Quản trị là 15 triệu đồng, Chủ nhiệm HTX là 30 triệu đồng; HTX Thành Sơn (Thạch Thành) ngoài vốn góp theo định mức của xã viên, còn huy động thêm 70 triệu đồng để làm nhà kho... Sự mạnh dạn của tập thể lãnh đạo Ban quản lý HTX đã tạo ra cơ chế cho HTX hoạt động và chủ động nguồn vốn kinh doanh, khắc phục tình trạng phụ thuộc và thiếu vốn của các HTX, tăng cường vai trò và trách nhiệm của người góp vốn, mở ra hướng đi mới cho các HTX hiện nay trên địa bàn tỉnh.
4. Về hoạt động dịch vụ của HTXNN.
4.1. Về hoạt động dịch vụ: Tuỳ theo điều kiện, năng lực của bộ máy quản lý HTX ở mỗi địa phương mà HTX tổ chức các hoạt động dịch vụ khác nhau (chi tiết tại Biểu 5):
- Phân theo nhóm dịch vụ, gồm:
+ Dịch vụ công: Thủy lợi nội đồng, bảo vệ thực vật, khuyến nông, bảo vệ nội đồng;
+ Dịch vụ cạnh tranh: Làm đất, cung ứng vật tư, giống cây trồng, Thú y, tiêu thụ sản phẩm, tín dụng nội bộ…
Có 35,68% HTX tổ chức được 6 khâu dịch vụ trở lên; 38,1% HTX tổ chức được từ 4 - 5 khâu dịch vụ; số còn lại chỉ tổ chức được 1 - 2 khâu dịch vụ, chủ yếu là dịch vụ thủy lợi nội đồng.
- Phân theo dịch vụ: HTX tham gia dịch vụ thủy lợi nội đồng là 436, đạt tỷ lệ 84,4%; HTX tham gia dịch vụ bảo vệ thực vật là 300, đạt tỷ lệ 60%; HTX làm dịch vụ khuyến nông là 284, đạt tỷ lệ 57%; HTX tham gia dịch vụ làm đất là 74, đạt tỷ lệ 14,8%; HTX hoạt động dịch vụ giao thông nội đồng là 94, đạt tỷ lệ 18,8%; HTX hoạt động dịch vụ cung ứng vật tư là 295, đạt tỷ lệ 59%; HTX hoạt động dịch vụ giống cây trồng là 330, đạt tỷ lệ 66%; HTX hoạt động dịch vụ thú y là 24, đạt tỷ lệ 4,8%; HTX hoạt động dịch vụ tiêu thụ sản phẩm là 89, đạt tỷ lệ 17,8%; HTX hoạt động dịch vụ tín dụng nội bộ là 11, đạt tỷ lệ 3,4%; HTX hoạt động dịch vụ điện là 54, đạt tỷ lệ 10,8% tổng số HTX.
Các loại dịch vụ HTX lựa chọn để cung cấp cho hộ gia đình rất khác nhau phụ thuộc theo vùng địa lý, quy mô HTX, điều kiện sản xuất kinh doanh của các hộ gia đình và thực trạng cơ sở vật chất - kỹ thuật của HTX, đặc thù của địa phương. Từ khâu dịch vụ thiết yếu cho sản xuất của hộ xã viên và hộ nông dân, nay đã mở rộng sang dịch vụ tổng hợp, đáp ứng ngày càng nhiều hơn nhu cầu đa dạng của xã viên. Thông qua các khâu dịch vụ đã huy động được vốn đầu tư lớn hơn, giải quyết được nhiều việc làm hơn cho xã viên, nhiều HTX đã có đóng góp tích cực trong việc giúp đỡ các hộ nông dân tiến hành quy hoạch sản xuất, cải tạo đồng ruộng, hình thành các vùng sản xuất tập trung theo hướng sản xuất hàng hóa và tăng giá trị sản phẩm trên một đơn vị diện tích. Huyện Thọ Xuân có 40/40 HTX mở thêm hoạt động dịch vụ giống cây trồng; huyện Triệu Sơn có 36/36 HTX cung cấp dịch vụ giống cây trồng, cung ứng vật tư; huyện Thiệu Hóa có 27/29 HTX dịch vụ giống cây trồng, ... Có những HTX thực hiện cung cấp 11 khâu dịch vụ cho xã viên (như HTX Định Tường, huyện Yên Định).
Các khâu dịch vụ mà HTX cung cấp cho các hộ kịp thời, có chất lượng, giá cả hợp lý, đã trực tiếp giúp đỡ, tạo điều kiện cho kinh tế hộ phát triển, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế, đưa tiến bộ khoa học, kỹ thuật vào sản xuất, tạo được năng lực sản xuất kinh doanh, góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, đáp ứng nhu cầu tiêu dùng, xuất khẩu ở từng địa phương.
Trong những năm qua, có sự thay đổi về cơ cấu hoạt động dịch vụ, tăng dần các dịch vụ cạnh tranh như: Cơ giới hóa trong sản xuất, gặt đập liên hợp, ứng dụng các tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất (giống, phân bón mới ...), giảm dần dịch vụ công. Nhiều HTX cũng đã mở rộng sang dịch vụ môi trường - xử lý chất thải nông thôn, hoạt động của các HTX rất có hiệu quả vừa giải quyết công ăn việc làm cho người lao động địa phương, vừa xử lý và điều hành hiệu quả vệ sinh môi trường nông thôn.
Trong điều kiện khu vực nông nghiệp, nông thôn hiện nay đang có sự dịch chuyển lực lượng lao động sang lĩnh vực khác, đến mùa vụ luôn xảy ra tình trạng thiếu hụt rõ rệt về lao động, một số nơi người dân còn bỏ ruộng. Vì vậy, việc đầu tư cơ giới hóa trong sản xuất của các HTX nông nghiệp hiện nay đã góp phần giải quyết được tình trạng đất trống và thiếu hụt lao động trong nông nghiệp, nông thôn.
4.2. Hoạt động dịch vụ của các hợp tác xã chuyên ngành:
Đã xuất hiện các mô hình HTX mới như HTX chuyên ngành, mô hình liên kết giữa HTX với các doanh nghiệp để tiêu thụ sản phẩm cho xã viên. Một số mô hình HTX chuyên ngành quy mô toàn huyện mới thành lập tại huyện Thạch Thành như: HTX thủy sản (40 xã viên), HTX chăn nuôi (49 xã viên), HTX kinh doanh dịch vụ ngành nghề và sản xuất nấm xã Thành Thọ (120 xã viên).
a) Hợp tác xã Thủy sản:
Toàn tỉnh hiện có 05 HTX nuôi trồng Thủy sản. Số lượng xã viên ở các HTX này thấp (HTX nhiều nhất là Hoằng Phụ: 132 xã viên; HTX ít nhất là HTX Thành Hưng: 17 xã viên) và chủ yếu làm các dịch vụ như: Thủy lợi nội đồng, bảo vệ nội đồng và dịch vụ con giống; mức độ làm được dịch vụ tiêu thụ sản phẩm cho các hộ xã viên rất hạn chế.
Riêng lĩnh vực khai thác hải sản hiện tại chưa có tổ chức theo mô hình HTX; chỉ có Tổ, đội khai thác trên biển, toàn tỉnh đã có 171 Tổ đoàn kết trên biển được Ủy ban nhân dân cấp xã, phường ra quyết định thành lập (chi tiết tại Biểu 4). Chức năng chủ yếu của tổ là đẩy mạnh hợp tác, tương trợ, giúp đỡ lẫn nhau trong sản xuất, kinh doanh, thúc đẩy phát triển sản xuất như: Cung cấp ngư trường khai thác đang có hiệu quả, tương trợ một phần vốn để khôi phục sản xuất khi thành viên trong tổ gặp rủi ro, ...
Các tổ, đội đã làm tốt công tác tìm kiếm, cứu hộ, cứu nạn khi có tàu cá trong tổ gặp sự cố, tai nạn trên biển; điển hình như các tổ làm nghề câu kết hợp chụp mực xã Ngư Lộc, huyện Hậu Lộc, đã nhiều lần tự nguyện tìm kiếm tàu cá bị mất liên lạc, tai nạn trên biển khi gặp thời thiết bất thường hoặc gặp sự cố; hỗ trợ, đảm bảo an ninh trên biển; tổ lưới rê hỗn hợp tại Thị xã Sầm Sơn; 10 tổ khai thác bằng nghề lưới rê khơi sát ở xã Hoằng Trường, huyện Hoằng Hóa, trong 5 năm qua, 10 tổ này không xảy ra những tai nạn đáng tiếc khi hoạt động trên biển do đã được hỗ trợ, ứng cứu kịp thời từ tàu của các thành viên trong tổ khi xảy ra sự cố như chết máy, hỏng lái hoặc vào nước. Góp phần giúp các chủ tàu, các thuyền trưởng yên tâm hơn trong việc vươn khơi, bám biển, tăng cường sự hiện diện của ngư dân trên các vùng biển, góp phần giữ gìn an ninh trên biển, tham gia bảo vệ chủ quyền biển, đảo của Tổ quốc.
Thông qua hoạt động của các Tổ đoàn kết trên biển, các đơn vị chức năng đã thực hiện tốt công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức của ngư dân về chủ quyền quốc gia, vùng đặc quyền kinh tế.
b) Hợp tác xã chăn nuôi:
Có 04 HTX chăn nuôi gồm: HTX chăn nuôi Định Tường, HTX chăn nuôi Quý Lộc (huyện Yên Định); HTX chăn nuôi Thạch Thành (huyện Thạch Thành); HTX chăn nuôi Hợp Tiến (Bá Thước). Trong 04 HTX chỉ có HTX chăn nuôi Định Tường tổ chức hoạt động ổn định, có 76 xã viên với tổng vốn góp là 181 triệu đồng, hoạt động các dịch vụ cung cấp thức ăn chăn nuôi, con giống và một phần thu mua sản phẩm, với doanh thu năm 2013 là 850 triệu đồng. Còn lại, hiệu quả hoạt động của các HTX chăn nuôi hiện nay thấp, một số HTX hầu như không hoạt động như: HTX chăn nuôi Quý Lộc, HTX chăn nuôi Hợp Tiến; HTX chăn nuôi Thạch Thành mới chủ yếu hoạt động dịch vụ cung cấp thức ăn chăn nuôi.
c) Hợp tác xã Diêm nghiệp:
Toàn tỉnh hiện có 02 HTX hoạt động trong lĩnh vực Diêm nghiệp gồm: HTX muối Hòa Lộc, HTX muối Hải Lộc (huyện Hậu Lộc).
Các HTX có quy mô toàn xã (thành viên là đại diện hộ gia đình sản xuất muối trên địa bàn). HTX chủ yếu hoạt động dịch vụ thủy nông và một phần thu mua sản phẩm muối (khi giá muối tại niên vụ xuống thấp, ban quản lý HTX huy động thêm vốn góp để đứng ra thu mua một phần muối cho xã viên).
Kinh phí hoạt động của các HTX chủ yếu từ nguồn cấp bù thủy lợi phí hàng năm (với phương pháp tính kinh phí hỗ trợ cấp bù thủy lợi phí từ nguồn ngân sách Nhà nước: Tổng kinh phí được cấp bù = 2% x tổng sản lượng muối x đơn giá vùng).
d) Hợp tác xã lâm nghiệp:
Đến thời điểm hiện tại, chưa có HTX hoạt động trong lĩnh vực lâm nghiệp, mà chủ yếu là các Tổ hợp tác hoạt động tự phát và theo mùa vụ.
4.3. Đối với hoạt động tín dụng nội bộ:
Hiện tại, có 11/499 HTXNN hoạt động tín dụng nội bộ, chiếm 3,1% số HTX. Hoạt động dịch vụ này vừa mang tính chất của hoạt động tín dụng, nhưng đồng thời cũng thu hút nguồn vốn khác để bổ sung cho hoạt động dịch vụ của HTX. Một số HTX hoạt động có hiệu quả như: HTX Nga Thành (Nga Sơn), HTX Đông Phú (Đông Sơn), HTX Thiết Ống (Bá Thước), HTX Thiệu Hưng (Thiệu Hóa) ... HTX có quy mô tín dụng lớn nhất là HTX DV nông nghiệp Nga Thành với số vốn hoạt động đạt trên 5.000 triệu đồng. Nhìn chung, các HTX hoạt động thêm dịch vụ tín dụng nội bộ đều có hiệu quả, công tác quản lý tài chính minh bạch, rõ ràng, quản lý chặt chẽ nên mức độ an toàn vốn cao, nhất là khâu kiểm soát vốn vay đầu tư do có lợi thế về nắm bắt thông tin, mục đích vay vốn đầu tư...
Đây là loại hình dịch vụ có hiệu quả vừa sử dụng được lượng tiền nhàn rỗi của các xã viên, vừa giúp xã viên có nguồn vốn vay để mở rộng sản xuất, kinh doanh. Tuy nhiên, đây là hoạt động rủi ro cao, đòi hỏi cán bộ quản lý HTX phải có trình độ, năng lực nhất định.
5. Hoạt động liên kết sản xuất:
Các HTXNN đã chủ động liên kết với các doanh nghiệp để cung ứng dịch vụ đầu vào như: Vật tư, giống, phân bón… cũng như tiêu thụ sản phẩm hàng hóa cho xã viên và nông dân của vùng, cụ thể: Có 330 HTXNN làm dịch vụ giống cây trồng (chiếm 66% tổng số HTX); 295 HTXNN làm dịch vụ cung ứng vật tư (chiếm 59% tổng số HTX) và 89 HTXNN làm dịch vụ tiêu thụ sản phẩm (chiếm 17,8% tổng số HTX).
Tuy nhiên, các HTXNN chủ yếu liên kết với các doanh nghiệp, công ty giống làm tốt các dịch vụ như: cung ứng giống, phân bón, thức ăn chăn nuôi cho các hộ thành viên và nhân dân trong vùng. Lợi nhuận chủ yếu là từ chiết khấu sản phẩm hàng bán. Lượng sản phẩm tiêu thụ tương đối ít vì rất khó cạnh tranh với tư thương.
Các HTXNN làm dịch vụ tiêu thụ sản phẩm cho các hộ xã viên đều có sự liên kết chặt chẽ giữa doanh nghiệp - HTX - Hộ sản xuất. Hàng năm, các HTXNN đều chủ động tìm kiếm bạn hàng (các doanh nghiệp tiêu thụ sản phẩm) để ký kết hợp đồng tiêu thụ nông sản. Đồng thời, ký kết thỏa thuận với các hộ sản xuất để bao tiêu sản phẩm. Một số HTXNN hoạt động dịch vụ tiêu thụ nông sản có hiệu quả như: HTX Hoằng Hợp (Hoằng Hóa) bao tiêu sản phẩm rau sạch; HTX Phú Lộc (Hậu Lộc) - tiêu thụ sản phẩm rau, quả; HTX Quý Lộc (Hậu Lộc) - bao tiêu ớt xuất khẩu... Một số HTXNN đã mạnh dạn liên kết với công ty giống để sản xuất lúa giống như: các HTX trên địa bàn huyện Yên Định (điển hình là các HTX: Định Hòa, Định Tường, Định Tiến), HTX Xuân Quang (Thọ Xuân)...
Bên cạnh việc hỗ trợ dịch vụ đầu vào - đầu ra, HTXNN còn có chính sách hỗ trợ rủi ro và thực hiện trách nhiệm với nông dân, hộ thành viên khi có sự biến động về giá cả trên thị trường. Điển hình như HTX Quỳ Chữ (Hoằng Hóa) đã thực hiện đúng cam kết đền bù cho xã viên khi có rủi ro về năng suất sản phẩm lúa giống, năm 2011 đã bồi thường cho xã viên 300 triệu đồng, nhiều HTX cam kết thu mua đúng giá hợp đồng với xã viên khi thị trường mất giá như trong lĩnh vực sản xuất rau sạch, ớt...
6. Kết quả sản xuất kinh doanh và phân phối lãi của HTXNN:
Tổng doanh thu của các HTXNN năm 2013 là 335,225 tỷ đồng (Năm 2010: 274,34 tỷ đồng, năm 2011: 299,4 tỷ đồng, năm 2012: 321,5 tỷ đồng); doanh thu bình quân của một HTX là 632,5 triệu đồng (tăng 32,5 triệu đồng/1HTX so với năm 2011).
6.1. Về cơ cấu thu nhập của HTXNN:
Tổng thu nhập của các HTX theo kết quả khảo sát năm 2013 là: 335.224,999 triệu đồng; Lãi bình quân/1HTX là 59 triệu đồng (tăng 11 triệu đồng/1HTX so với năm 2011).
Về cơ cấu nguồn thu:
- Thu từ hoạt động DV công: 20.067,093 triệu đồng, chiếm 5,9%; trong đó:
+ |
Thủy lợi nội đồng: |
13.478,460 |
triệu đồng, |
chiếm |
67%; |
+ |
Bảo vệ nội đồng: |
4.013,418 |
triệu đồng, |
chiếm |
20%; |
+ |
Bảo vệ thực vật: |
2.025,470 |
triệu đồng, |
chiếm |
10%; |
+ |
Khuyến nông: |
684,649 |
triệu đồng, |
chiếm |
3%. |
Các HTX thu phí dịch vụ theo khối lượng và đơn giá sản phẩm dịch vụ. Sau khi trừ chi phí đầu vào, chi phí quá trình tổ chức dịch vụ, trong đó trả công trực tiếp cho cán bộ quản lý, những người lao động trực tiếp, chi phí thường xuyên, số còn lại được phân bổ cho các quỹ, vốn góp của xã viên.
- Thu từ DV cạnh tranh: 315.157,906 triệu đồng, chiếm 94,1%; trong đó:
|
Tiêu thụ SP: |
193.822,112 |
triệu đồng, |
chiếm |
61,5%; |
+ |
Làm đất: |
8.259,037 |
triệu đồng, |
chiếm |
30%; |
+ |
Cung ứng vật tư: |
39.860,434 |
triệu đồng, |
chiếm |
13%; |
+ |
Giống cây trồng: |
35.513,771 |
triệu đồng, |
chiếm |
11%; |
+ |
Điện: |
19.991573 |
triệu đồng, |
chiếm |
6%; |
+ |
Tín dụng nội bộ: |
7.878,947 |
triệu đồng, |
chiếm |
2,5%; |
+ |
Thú y: |
6.303,158 |
triệu đồng, |
chiếm |
2%; |
+ |
Dịch vụ khác: |
3.151,579 |
triệu đồng, |
chiếm |
1%. |
Về cơ cấu thu nhập: thu nhập từ hoạt động dịch vụ công giảm dần, thu nhập từ hoạt động dịch vụ cạnh tranh tăng dần qua các năm (Năm 2009, thu nhập từ hoạt động cạnh tranh chỉ đạt 30%, đến năm 2013 tăng lên 94,1%).
Kết quả hoạt động của HTXNN đã khắc phục một bước quan trọng tình trạng thua lỗ kéo dài trước đây, một số HTX đạt mức lãi cao, có tích luỹ để đầu tư phát triển. Một số HTX hoạt động hiệu quả có lợi nhuận sau thuế cao như HTX Phú Lộc, huyện Hậu Lộc (462 triệu đồng/năm); HTX DV nông nghiệp Quỳ Chữ, huyện Hoằng Hóa (516 triệu đồng/năm); HTX DV Nuôi trồng Thủy sản Hoằng Phong, huyện Hoằng Hóa (530,9 triệu đồng/năm)...
Kết quả phân phối thu nhập dân chủ, công khai, minh bạch và thực hiện tốt chức năng xã hội, đóng góp vào hoạt động phát triển cộng đồng như: xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn, hỗ trợ thiết thực, trực tiếp cho các hộ nghèo như cho vay lãi suất thấp, ứng trước giống, phân bón; hỗ trợ tạo công ăn việc làm trong HTX, khuyến học, hỗ trợ các hộ xã viên có hoàn cảnh khó khăn; những HTX khá, kinh doanh có lợi nhuận cao đều tích cực tham gia hỗ trợ cho các dự án phát triển cơ sở hạ tầng của cộng đồng.v.v... đã tạo niềm tin đối với xã viên. Một số HTX cơ chế phân phối thu nhập dựa trên mức đóng góp vốn vào hoạt động dịch vụ cạnh tranh đã thúc đẩy về lợi ích, từ đó khuyến khích cán bộ, xã viên HTX góp vốn vào HTX.
6.2. Đánh giá và phân loại HTXNN theo Thông tư số 01/2006/TT-BKH ngày 19/01/2006 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư:
- 186 Hợp tác xã khá (chiếm 35%): Những HTX này đã tổ chức được các dịch vụ thiết yếu cho phát triển kinh tế hộ, hướng dẫn xã viên chuyển dịch cơ cấu cây trồng, vật nuôi, sản xuất hàng hóa gắn với thị trường; xây dựng và triển khai thực hiện phương án sản xuất - kinh doanh; kinh doanh có lãi, vốn quỹ HTX được bảo toàn và tăng trưởng, làm tốt dịch vụ đầu vào - đầu ra cho sản xuất của xã viên và nhân dân địa phương, các sản phẩm dịch vụ có uy tín với bà con nhân dân về giá cả, chất lượng, xuất xứ sản phẩm và chính sách hậu kiểm.
- 249 Hợp tác xã trung bình (chiếm 47%): Các HTX này chỉ tổ chức được một số dịch vụ như tưới tiêu, bảo vệ thực vật, khuyến nông, giống; phương án sản xuất - kinh doanh chưa gắn với thị trường, hoạt động chủ yếu dựa vào điều kiện sẵn có, nguồn thu cố định từ dịch vụ công, mang tính ổn định, các dịch vụ khác chiếm tỷ lệ rất thấp, hiệu quả chưa cao.
- 95 Hợp tác xã yếu kém (chiếm 18%): Hầu hết các HTX này chưa xây dựng được phương án sản xuất - kinh doanh, mới thực hiện từ 2 - 3 khâu dịch vụ công cho hộ xã viên; vốn lưu động của HTX thấp, thiếu vốn trong hoạt động sản xuất - kinh doanh; một số HTX không có tiền để trả lương cán bộ. Quy mô diện tích đất sản xuất để thu dịch vụ công thấp, nguồn thu không ổn định.
Thực chất về mô hình của các HTX trung bình và yếu kém hiện nay là những đơn vị làm dịch công của địa phương, chưa thực sự hoạt động theo đúng với bản chất và tinh thần của Luật HTX về cung ứng dịch vụ đầu vào - đầu ra cho sản xuất của các hộ xã viên (Ở một số xã không tổ chức hoạt động theo hình thức tổ chức HTX mà mô hình tổ dịch vụ công, mô hình này tiết kiệm chi phí do tiết kiệm chí phí tổ chức và hoạt động của bộ máy).
7. Các chính sách hỗ trợ, khuyến khích phát triển HTXNN:
7.1. Về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ:
Từ nguồn kinh phí bổ sung của Chính phủ (tổng kinh phí hỗ trợ sau 4 năm 2010-2013 là 3.016,5 triệu đồng), Sở Nông nghiệp và PTNT đã tổ chức 2.100 lượt cán bộ quản lý HTX tham gia bồi dưỡng, tập huấn, với thành phần là Chủ nhiệm, thành viên Ban Quản trị HTX; Kế toán trưởng và Trưởng ban Kiểm soát HTX. Nội dung đào tạo, bồi dưỡng theo chương trình khung của Bộ Nông nghiệp và PTNT, trên cơ sở chỉnh sửa để phù hợp với điều kiện và tình hình thực tế của các HTXNN trên địa bàn tỉnh.
Ngoài nguồn kinh phí của Trung ương, hàng năm, các huyện trích nguồn ngân sách của địa phương tổ chức các lớp bồi dưỡng, chuyển giao tiến bộ kỹ thuật trong nông nghiệp cho các cán bộ quản lý và cán bộ kỹ thuật của HTXNN trên địa bàn huyện. Đến nay, toàn tỉnh có hơn 70% cán bộ quản lý thuộc ba chức danh trong HTXNN đã qua một lượt tập huấn, bồi dưỡng kiến thức cơ bản về quản lý, điều hành HTX.
Tuy nhiên, nguồn kinh phí cho công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ quản lý HTXNN chưa được cân đối theo đúng kế hoạch và thiếu tập trung; tỷ lệ cán bộ HTX chưa qua đào tạo, bồi dưỡng theo yêu cầu mới gần 30%, lại biến động thường xuyên do sự bố trí, sắp xếp cán bộ của cấp ủy địa phương ở các HTXNN. Đào tạo cán bộ quản lý HTXNN ở trình độ đại học chưa được các HTXNN quan tâm đúng mức và thiếu kinh phí để thực hiện.
7.2. Chính sách đất đai:
Toàn tỉnh có 380 HTXNN được giao đất để làm trụ sở (chiếm 76,15% tổng số HTX); còn 57 HTXNN chưa được giao đất (chiếm 11,42% tổng số HTX). Tổng số HTXNN đã được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là 93 HTX (chiếm 18,6% tổng số HTX) với tổng diện tích là 50.059m2. Chính sách đất đai đối với HTX đã từng bước được nhiều địa phương quan tâm triển khai thực hiện. Số HTX còn lại chưa có trụ sở làm việc chủ yếu là do các HTX chưa có kinh phí để xây dựng trụ sở làm việc nên chưa có nhu cầu về đất xây dựng trụ sở, nhiều HTX vẫn đang mượn phòng làm việc của công sở xã hoặc trụ sở chung trước đây với công sở xã.
Hiện có 86 HTXNN có cửa hàng kinh doanh dịch vụ sản xuất, có 20 HTXNN thuê đất để đầu tư phát triển sản xuất theo hướng xây dựng cánh đồng mẫu lớn, hiện đang tập trung vào lĩnh vực sản xuất rau an toàn, mạ khay - máy cấy.
7.3. Chính sách về thuế:
Về chính sách miễn, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp: 100% HTXNN của tỉnh đã được miễn, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp đối với phần thu nhập từ các hoạt động dịch vụ phục vụ sản xuất kinh doanh, dịch vụ trực tiếp phục vụ đời sống xã viên.
7.4. Chính sách tài chính tín dụng:
Về vay vốn tín dụng: Thực hiện Quyết định số 67/1999/QĐ-TTg ngày 31/9/1999 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách tín dụng nông nghiệp, nông thôn, cả tỉnh chỉ có 42 HTXNN được vay vốn (chiếm 8,4% tổng số HTXNN) với những khoản vay nhỏ lẻ, chủ yếu là để đáp ứng các nhu cầu hoạt động thường xuyên; các HTXNN hầu như không tiếp cận được với các khoản tín dụng.
Một số HTXNN đã tiếp cận được nguồn vốn vay từ quỹ cho vay giải quyết việc làm (thông qua Liên minh HTX tỉnh). Với tổng số vốn năm 2012 là 1,848 tỷ đồng; năm 2013 là 1,948 tỷ đồng; vốn đến tháng 6 năm 2014 là 1,948 tỷ đồng (chi tiết các HTX được vay vốn tại Biểu 8).
Việc thực hiện chính sách tài chính, tín dụng còn nhiều vướng mắc, hạn chế; chính sách cho HTX vay vốn theo Nghị định 41/NĐ-CP các HTXNN chưa được hưởng lợi, không tiếp cận được nguồn vốn do các quy định của tổ chức tín dụng; mặt khác tâm lý sợ rủi ro, chưa tin tưởng vào tổ chức kinh tế tập thể vẫn còn nặng nề (các HTX không có tài sản thế chấp mà ngân hàng không chấp nhận cho vay tín chấp). Các HTXNN sử dụng vốn tín dụng phải qua khâu trung gian là cán bộ, xã viên HTX thế chấp tài sản cá nhân để vay vốn tín dụng sau đó cho HTX vay lại (vay hộ).
7.5. Chính sách hỗ trợ tiếp thị và mở rộng thị trường
Ngoài việc tổ chức triển khai thực hiện Quyết định số 80/2000/QĐ-TTg ngày 24/6/2002 của Thủ tướng Chính phủ, UBND tỉnh đã ban hành Quyết định số 2545/2009/QĐ-UBND ngày 06/8/2009 về việc ban hành chính sách hỗ trợ sản xuất, kinh doanh hàng xuất khẩu trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa (Thay thế Quyết định số 3431/2002/QĐ-UBND ngày 20/10/2002 về chính sách khuyến khích phát triển xuất khẩu). Một số nhà máy đã ký hợp đồng đầu tư ứng trước vật tư, tiền vốn tiêu thụ sản phẩm, vận chuyển hàng hóa cho nông dân thông qua HTX, như: các HTXNN vùng mía đường Lam Sơn, Nông Cống, Thạch Thành; vùng nguyên liệu sắn, dứa... góp phần ổn định sản xuất, ổn định giá cả và giải quyết việc làm cho người lao động ở khu vực nông nghiệp, nông thôn.
Tuy nhiên, HTXNN liên kết được với doanh nghiệp chiếm tỷ lệ còn hạn chế về số lượng, quy mô, giá trị và tính bền vững; mà nguyên nhân chủ yếu do các doanh nghiệp chưa chú trọng đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn để hình thành vùng sản xuất hàng hóa tập trung.
Nhằm thúc đẩy kinh tế hộ nông dân phát triển, thu hút đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn một số huyện đã thu hút, kêu gọi và có chính sách để các doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp nông thôn thông qua liên kết sản xuất theo mô hình: Doanh nghiệp - HTX - Hộ nông dân tại các huyện Yên Định (mô hình sản xuất ớt xuất khẩu, lúa giống), huyện Thạch Thành (mía nguyên liệu). Đây là hướng đi đúng đắn; giúp giải quyết đầu ra, đầu vào cho sản xuất của kinh tế hộ:
+ Đối với đầu vào: Đã giúp hạ giá thành sản phẩm, nâng cao chất lượng giống, vật tư đầu vào;
+ Đối với đầu ra: Giúp điều phối tiêu thụ sản phẩm, giá cả và kiểm soát, tránh rủi ro nguồn tài chính cho hộ xã viên.
Ở một số huyện đã có sự quan tâm hỗ trợ thiết thực đối với HTXNN thì HTXNN phát triển ổn định và có hiệu quả như: huyện Yên Định, Thạch Thành, Nga Sơn, Hậu Lộc... cụ thể:
+ Huyện: Hà Trung, Thạch Thành, Cẩm Thủy đã hỗ trợ các HTXNN phần mềm Kế toán trung bình từ 4 - 7 triệu đồng/1HTX;
+ Huyện Yên Định: Đã hỗ trợ các HTXNN tìm kiếm thị trường, liên kết sản xuất, làm việc với các doanh nghiệp để tìm kiếm đầu ra cho sản phẩm sản xuất của nông dân thông qua HTX trong sản xuất, tiêu thụ ớt, măng tây.v.v...
+ Huyện Thiệu Hóa đã đầu tư cho HTX Thiệu Công, HTX Thiệu Hợp với tổng số tiền là 260 triệu đồng mua máy gặt và máy nông nghiệp hỗ trợ phát triển sản xuất.
+ Huyện Nga Sơn: Đã có Quyết định số 1277/2008/QĐ-UBND ngày 13/8/2008 về việc ban hành đề án tổ chức hoạt động HTX DVNN. Kết quả đã tạo cơ chế về giải quyết chính sách tham gia xây dựng công trình dân sinh ở địa phương cho HTX (HTX Nga Yên), cơ chế thu hút vốn của xã viên vào HTX để tăng vốn sản xuất kinh doanh….
+ Huyện Đông Sơn: HTX DV Đông Tiến: được tham gia Dự án cơ giới hóa đồng bộ trong sản xuất lúa tại xã Đông Tiến với tổng kinh phí được huyện hỗ trợ là 800 triệu đồng;
Đối với cấp xã: ở một số xã đã có những hỗ trợ đối với HTXNN trong quá trình tổ chức kinh doanh dịch vụ, mở rộng thị trường, chuyển giao công nghệ, tìm kiếm ngành nghề mới, xúc tiến thương mại, đưa cán bộ HTXNN đi tham quan học tập mô hình để áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật mới trong sản xuất, như: rau an toàn, cơ giới hóa trong sản xuất, công nghệ bảo quản, liên doanh liên kết với doanh nghiệp để sản xuất hàng hóa quy mô lớn.v.v... Có khoảng 5% số HTXNN được hỗ trợ, bình quân mức hỗ trợ 15 triệu đồng/HTX. Đây là chính sách thiết thực và có hiệu quả, xuất phát từ nhu cầu thực tế của địa phương, các xã đã hỗ trợ và cùng với HTXNN để thúc đẩy quá trình chuyển dịch cơ cấu sản xuất trong nông nghiệp nông thôn, điển hình như các xã của huyện Yên Định, Thạch Thành, Nga Sơn...
7.6. Chính sách tạo điều kiện cho HTXNN tham gia các chương trình phát triển kinh tế - xã hội:
Nghị định số 193/2013/NĐ-CP ngày 21/11/2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật HTX năm 2012 (thay thế Nghị định số 88/2005/NĐ-CP ngày 11/7/2005 của Chính phủ) đề cập việc ưu tiên cho các HTX tham gia các chương trình phát triển kinh tế - xã hội phù hợp với khả năng của HTX. Tuy nhiên chính sách này hầu như không thực hiện được vì mỗi chương trình, dự án có những yêu cầu, quy định riêng như quy định về vốn, nhân lực, chứng chỉ kỹ thuật, đấu thầu, chỉ định thầu... với hiện trạng của HTXNN hiện nay không thể tiếp nhận được các chương trình, dự án.
7.7. Về bảo hiểm xã hội:
Chế độ BHXH của các cán bộ quản lý HTXNN đã được thực hiện, một số HTXNN còn thực hiện đối với đối tượng lao động làm việc thường xuyên cho HTX như tổ, đội sản xuất. Tuy nhiên, việc thực hiện chế độ đóng bảo hiểm xã hội ở nhiều HTXNN còn rất khó khăn nhất là các HTXNN có nguồn thu chủ yếu dựa vào các dịch vụ công, đây là một trong những nguyên nhân chủ yếu làm cho cán bộ HTX chưa yên tâm công tác, nhất là quá trình hoạt động của HTXNN thường có sự biến động về nhân sự quản lý.
8. Quản lý nhà nước đối với HTXNN.
Năm 2007, Ban Bí thư Trung ương Đảng, các Bộ, ngành và địa phương đã tiến hành tổng kết, đánh giá thực hiện Nghị quyết Trung ương 5 (khóa IX) về tiếp tục đổi mới và phát triển kinh tế tập thể; sau tổng kết, Trung ương đã ban hành Chỉ thị số 20-CT/TW ngày 02/01/2008 giao nhiệm vụ cho các Bộ, ngành và các địa phương tiếp tục chỉ đạo phát triển KTTT trong thời gian tới.
UBND tỉnh đã có Kế hoạch số 119/KH-UBND ngày 06/11/2013 về việc thực hiện Kết luận số 56-KL/TW ngày 21/12/2013 của Bộ Chính trị về đẩy mạnh thực hiện Nghị quyết Trung ương 5 khóa IX về tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể. Trong đó, giao Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Liên minh HTX và các đơn vị liên quan tham mưu cho tỉnh xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế tập thể 5 năm và hàng năm; hướng dẫn thực hiện tốt công tác cấp đăng ký kinh doanh, các cơ chế, chính sách hỗ trợ phát triển kinh tế tập thể; tham mưu, đề xuất các cơ chế, chính sách nhằm hỗ trợ, phát triển kinh tế tập thể trên địa bàn tỉnh. Đồng thời, giao Sở Nông nghiệp và PTNT chủ trì, phối hợp các đơn vị có liên quan triển khai các công việc liên quan đến phát triển kinh tế tập thể trong lĩnh vực nông, lâm, ngư nghiệp.
Theo chức năng nhiệm vụ được giao, hàng năm, Sở Nông nghiệp và PTNT tham mưu báo cáo UBND tỉnh, Bộ Nông nghiệp và PTNT thực trạng và đề xuất các giải pháp nhằm tháo gỡ khó khăn cho các HTX nông, lâm, ngư nghiệp; xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế tập thể trong lĩnh vực nông nghiệp 5 năm và hàng năm; tổ chức thực hiện tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ cho cán bộ quản lý HTXNN.
Các huyện đã tập trung chỉ đạo khắc phục những hạn chế, yếu kém của các HTXNN, hoặc tạo điều kiện cho việc thành lập mới các HTXNN; định kỳ tổ chức sơ kết đánh giá tình hình hoạt động của HTX để kịp thời giúp các HTXNN giải quyết các khó khăn, vướng mắc. Đến nay hầu hết các huyện, thị xã, thành phố đều có tỷ lệ HTXNN khá tăng lên, HTXNN yếu kém giảm đi.
Đối với xã: Có khoảng 30% số HTXNN có cán bộ khuyến nông - khuyến lâm được xã cử tham gia phối hợp thực hiện chỉ đạo sản xuất và đảm nhận chức danh Phó Chủ nhiệm HTX, công tác này nhằm thống nhất sự điều hành, tổ chức sản xuất giữa UBND các xã với HTXNN để chỉ đạo sản xuất, đồng thời tạo điều kiện để cán bộ khuyến nông - khuyến lâm viên có thêm nguồn thu nhập.
Tóm lại, trong điều kiện nền sản xuất nông nghiệp nông thôn của tỉnh ta còn manh mún, chưa hấp dẫn doanh nghiệp tư nhân đầu tư vào nông nghiệp nông thôn, kinh tế HTXNN đang đóng vai trò hết sức quan trọng trong việc hỗ trợ cho kinh tế hộ nông dân, tiếp cận thị trường, chuyển giao khoa học kỹ thuật, và nhất là vai trò đầu mối trong liên kết sản xuất giữa nông dân với doanh nghiệp. Từ đó góp phần quan trọng trong quá trình tái cơ cấu lại ngành sản xuất nông nghiệp, chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng phát triển bền vững gắn với thực hiện mục tiêu xây dựng nông thôn mới.
II. NHỮNG HẠN CHẾ, YẾU KÉM VÀ NGUYÊN NHÂN
1. Những hạn chế, yếu kém.
- Về trình độ, năng lực của đội ngũ cán bộ quản lý HTX:
Trình độ, năng lực của bộ máy quản lý HTXNN còn nhiều hạn chế: (13,21% chủ nhiệm có trình độ đại học và cao đẳng; 49,06% có trình độ trung cấp; 37,73% sơ cấp hoặc chưa qua đào tạo. Trưởng ban kiểm soát có trình độ từ trung cấp trở lên chiếm 32,08%, chưa qua đào tạo 67,92%. Kế toán trưởng chưa qua đào tạo chiếm gần 27%); phần lớn cán bộ chủ chốt HTXNN chưa qua đào tạo cơ bản, chính sách đãi ngộ chưa thỏa đáng. Cán bộ chủ chốt là Chủ nhiệm không ổn định, nhiều chủ nhiệm HTXNN điều hành theo kinh nghiệm hoặc theo sự chỉ đạo của chính quyền địa phương. Ở một số HTX tuy quy mô hoạt động chỉ cần thiết ở tổ dịch vụ công song tổ chức bộ máy theo mô hình HTX, tạo ra sự cồng kềnh của tổ chức, làm tăng gánh nặng về chi phí lên các dịch vụ đối với xã viên.
- Về vốn, cơ sở vật chất của HTXNN:
Nhiều HTX có quy mô nhỏ, thiếu vốn, tài sản ít, khả năng cạnh tranh thấp, chậm đổi mới và năng lực nội tại của các HTX còn hạn chế, điều kiện triển khai các hoạt động, đặc biệt là vốn, trên 90% các HTXNN hoạt động thiếu vốn lưu động. Khó khăn chủ yếu nhất đối với các HTX hiện nay là thiếu vốn để mở rộng hoạt động; cơ sở vật chất của HTXNN còn yếu kém đang là một trong những khó khăn ảnh hưởng lớn đến hoạt động của HTX. Hầu hết các HTXNN không được vay vốn ngân hàng để hoạt động, nếu có vay phải dùng tài sản thế chấp của cá nhân Ban quản lý để vay cho HTX, số lượng vốn vay không được nhiều.
- Về quy mô và chất lượng dịch vụ:
Phạm vi, quy mô và nội dung hoạt động sản xuất kinh doanh dịch vụ của HTXNN chưa tương xứng với tiềm năng phát triển kinh tế; sức cạnh tranh trên thị trường thấp, chưa có sự hấp dẫn lôi cuốn xã viên và người lao động vào HTX; việc tích luỹ để tái đầu tư mở rộng sản xuất kinh doanh, lợi ích mang lại cho xã viên còn hạn chế. Nhiều HTXNN hoạt động cầm chừng, nguồn thu chủ yếu dựa vào các dịch vụ công với đơn giá dịch vụ thấp và không giống nhau giữa các HTX,v.v... đã ảnh hưởng lớn đến tiền công của cán bộ quản lý HTXNN. Các hoạt động dịch vụ kinh doanh có tính cạnh tranh các HTXNN làm chưa hiệu quả hoặc hiệu quả thấp.
- Về đội ngũ cán bộ quản lý:
Đội ngũ cán bộ quản lý HTXNN còn hạn chế về trình độ, năng lực, không ổn định việc làm lâu dài trong HTX. Một trong những khó khăn lớn nhất của các HTXNN hiện nay là chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý HTX, đa số chưa đáp ứng được yêu cầu công tác, cán bộ chủ chốt HTX không ổn định, thay đổi thường xuyên, nhiều cán bộ không nhiệt tình. Số lượng cán bộ có năng lực muốn chuyển sang làm công việc khác ổn định hơn như làm cán bộ biên chế của UBND xã .v.v...
- Về kết quả hoạt động sản xuất, kinh doanh dịch vụ:
Những năm qua kết quả hoạt động sản xuất, dịch vụ của các HTXNN đã được cải thiện đáng kể, song tập trung chủ yếu ở nhóm HTX hoạt động khá, đa số chưa đáp ứng được nhu cầu, khả năng tích lũy vốn, nội lực rất hạn chế; tình trạng các HTX hoạt động cầm chừng và yếu kém (65%) chậm cải thiện hoạt động dịch vụ, đầu tư, thu hút và đổi mới công tác cán bộ nên khả năng tăng dịch vụ cũng như tăng doanh thu, thu nhập của HTX chậm được cải thiện, thậm chí một số HTXNN không đảm bảo cân đối thu - chi.
2. Nguyên nhân.
Ngoài các nguyên nhân khách quan về sự nhỏ lẻ, manh mún, xuất phát điểm của kinh tế hộ nông dân, kinh tế trang trại còn thấp ảnh hưởng đến nhu cầu hợp tác, liên kết sản xuất. Nguyên nhân chủ yếu đó là:
2.1. Về nhận thức:
Còn một số cấp ủy Đảng, một bộ phận cán bộ, đảng viên chưa nhận thức đúng và đầy đủ vai trò, vị trí của HTX, chưa tin vào việc khắc phục có hiệu quả tình trạng yếu kém lâu nay của HTX, cũng như chưa tìm được mô hình, bước đi, cách làm mới để phát triển khu vực kinh tế này. Nhận thức về mô hình HTXNN còn khác nhau, chưa phân biệt được sự khác nhau giữa mô hình HTX kiểu mới với HTX trước đây, việc chuyển đổi còn lúng túng và thiếu toàn diện, dẫn đến công tác chỉ đạo và quản lý nhà nước ở các huyện còn nhiều bất cập từ chỉ đạo đến thực hiện chính sách phát triển đối với HTXNN. Nhiều địa phương vẫn còn tình trạng xem HTXNN là “cánh tay nối dài của chính quyền, tổ giúp việc công”, làm giảm tính tự chủ, tự chịu trách nhiệm của HTXNN; có địa phương hiểu HTXNN hoạt động giống như công ty cổ phần, có địa phương xem HTXNN như một tổ chức xã hội, nhìn nhận, đánh giá HTXNN không dựa trên quan điểm toàn diện cả về kinh tế - chính trị - xã hội, cả hiệu quả của tập thể và của xã viên.
2.2. Việc chuyển đổi mô hình hoạt động chưa hiệu quả:
Sau khi có Luật HTX năm 1996 (sau đó thay thế Luật HTX 2003), các HTXNN đã chuyển đổi mô hình hoạt động từ cơ chế tập trung, bao cấp sang kinh doanh dịch vụ theo cơ chế thị trường, do việc chuyển đổi chưa phù hợp với Luật nên ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của HTX, cụ thể:
Trong quá trình chuyển đổi hầu hết các HTXNN chưa có phương án xây dựng tiêu chí xã viên ngay từ ban đầu mà chủ yếu chuyển đổi danh sách xã viên cũ sang xã viên mới, nhiều xã viên chưa hiểu bản chất HTXNN, tính thụ động, trông chờ ỷ lại vào HTXNN, thiếu nhiệt huyết và gắn bó với HTXNN.
Các HTXNN hoạt động chưa phù hợp với tinh thần về nguyên tắc hoạt động của HTX (Điều 7: Nguyên tắc tự nguyện, tự chủ, tự chịu trách nhiệm, bình đẳng…). Vì đa số các HTXNN chuyển đổi từ mô hình kinh tế tập trung - bao cấp (chuyển danh sách hộ xã viên, tài sản, vốn..), thực chất việc chuyển đổi mang tính hình thức là chủ yếu.
Đa số các HTX chuyển đổi, xã viên không góp vốn nhưng lại được thực hiện các quyền của xã viên do đó ảnh hưởng đến việc sắp xếp, lựa chọn nhân sự quản lý, thu hút và lựa chọn người có năng lực, sự thống nhất trong công tác tổ chức hoạt động, cơ chế góp vốn và phân chia lợi ích, thu hút vốn để đầu tư phát triển.
Việc hạch toán tài khoản hiện nay vẫn chưa làm rõ việc định giá đúng giá trị của tài sản, nguồn vốn trước đây; do đó, mặc dù nguồn vốn trên tài khoản cao nhưng thực tế đã khấu hao hết hoặc khả năng đưa vào sản xuất thấp, nhưng lại phân chia lợi ích tính trên nguồn vốn này; vì vậy việc huy động thêm vốn góp sẽ không đảm bảo lợi ích cho xã viên khi góp vốn.
2.3. Quản lý Nhà nước:
Công tác quản lý nhà nước còn nhiều hạn chế, một số địa phương còn buông lỏng quản lý, chưa quan tâm đến HTXNN. Hầu hết các huyện không bố trí cán bộ chuyên trách theo dõi HTXNN, thường bố trí kiêm nhiệm trong phòng Kinh tế hoặc phòng Nông nghiệp và PTNT; nhiều huyện chưa thực sự có sự chỉ đạo, quản lý về chuyên môn đối với HTXNN, thiếu cán bộ đầu mối để phối hợp chỉ đạo, việc năm bắt thông tin của HTXNN thiếu chính xác, không sát với thực tế nên việc chỉ đạo lúng túng, không hiệu quả, thiếu cơ chế cho HTXNN hoạt động. Chưa quan tâm đến tháo gỡ các khó khăn và tạo điều kiện cho các HTXNN hoạt động.
Công tác quản lý nhà nước chỉ dừng lại ở một số hoạt động như: Đào tạo, tập huấn, điều tra, báo cáo, một số huyện cũng đã có chính sách hỗ trợ. Tuy nhiên các hoạt động không được thường xuyên, mức độ thấp.
2.4. Về vốn, cơ sở vật chất:
Nội lực về vốn của đa số HTXNN còn yếu nên tổ chức sản xuất, kinh doanh gặp nhiều khó khăn. Cơ sở vật chất vừa thiếu, yếu và ngày càng xuống cấp, khó đáp ứng yêu cầu thực tế. Việc bàn giao tài sản của HTXNN cũ và tài sản của Nhà nước giao cho các HTX sử dụng trước đây cho HTXNN chuyển đổi và thành lập mới để làm vốn không chia thuộc sở hữu chung, nhiều địa phương chưa có sự chỉ đạo kịp thời. Tình trạng không rõ ràng về quyền sở hữu tài sản của HTXNN còn phổ biến, nhất là các tài sản gắn liền với đất (hệ thống kênh mương tưới tiêu) đã chi phối toàn bộ các nội dung tổ chức, quản lý phân phối trong HTXNN, không có động lực khuyến khích các xã viên góp thêm vốn cũng như tham gia tích cực vào việc sử dụng các dịch vụ của HTX.
Việc huy động vốn để sản xuất kinh doanh không đáng kể do việc đóng góp của xã viên rất ít, nhiều nơi xã viên không góp vốn và việc huy động vốn từ tổ chức tín dụng quá khó khăn.
2.5.Việc tổ chức triển khai thực hiện chính sách không hiệu quả, chính sách chưa đi vào cuộc sống:
Các cơ chế chính sách hỗ trợ, khuyến khích phát triển HTXNN đã được ban hành tương đối đầy đủ nhưng việc thể chế hóa các chính sách còn chậm và chưa đồng bộ. Việc thực hiện các chính sách chưa nghiêm, thiếu giúp đỡ và hướng dẫn HTX; đặc biệt các chính sách và biện pháp hỗ trợ HTXNN chưa rõ nét; nội dụng chính sách tuy nhiều nhưng nguồn lực thực hiện ít, phân tán do đó hiệu quả mang lại của chính sách còn rất hạn chế:
- Chính sách vay vốn tín dụng theo Nghị định 41/NĐ-CP của Chính phủ, đơn giải hóa thủ tục để HTX tiếp cận nguồn vốn tín dụng, nhưng các quy định của các tổ chức tín dụng hiện nay chưa HTXNN nào được vay vốn theo chính sách.
- Chính sách hỗ trợ HTXNN theo Nghị định số 88/2005/NĐ-CP của Chính phủ, như: Hỗ trợ thành lập mới HTX, xúc tiến thương mại, chuyển giao KHCN... nhưng nội dung chính sách chưa cụ thể và thiếu kinh phí hỗ trợ.
Phần thứ hai
QUAN ĐIỂM, MỤC TIÊU, GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN HTXNN GIAI ĐOẠN 2015 - 2020
I. QUAN ĐIỂM, MỤC TIÊU, NHIỆM VỤ
1. Quan điểm.
Một là, Hợp tác xã nông nghiệp (HTXNN) phải là “bà đỡ” hỗ trợ đắc lực cho kinh tế hộ, kinh tế trang trại phát triển, trên cơ sở giúp đỡ các hộ thành viên, các hộ nông dân trong tổ chức lại sản xuất, liên kết sản xuất, khắc phục tình trạng sản xuất manh mún, phân tán, hướng tới sản xuất lớn, sản xuất hàng hóa tập trung áp dụng đồng bộ các tiến bộ kỹ thuật nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất, kinh doanh, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở nông thôn, thực hiện tái cơ cấu ngành nông nghiệp và xây dựng nông thôn mới.
Hai là, củng cố và nâng cao hiệu quả hoạt động của HTXNN cả về tổ chức, quản lý và hoạt động theo mô hình Hợp tác xã (HTX) kiểu mới, tạo ra động lực mới trong từng HTX; khuyến khích các HTXNN tăng cường tính tự chủ, huy động mọi nguồn lực, khai thác tối đa tiềm năng, lợi thế của HTX để phát triển sản xuất, kinh doanh lấy lợi ích kinh tế là chính (bao gồm lợi ích của các thành viên và lợi ích tập thể) hướng vào mục tiêu phát triển kinh tế hộ thành viên, hỗ trợ phát triển kinh tế hộ nông dân, các cơ sở sản xuất, kinh doanh quy mô vừa và nhỏ trên địa bàn, nhưng cũng phải coi trọng lợi ích xã hội của thành viên hợp tác xã.
Ba là, kiên quyết không phát triển HTXNN theo số lượng và phong trào mà gắn chặt với nhu cầu hợp tác hóa của các thành viên và cư dân địa phương, gắn chặt với sản xuất, kinh doanh theo kinh tế thị trường; xây dựng các HTXNN mới ở những nơi có đủ điều kiện chín muồi; cấp ủy, chính quyền các cấp và các ngành chức năng tạo môi trường và hỗ trợ để các HTXNN phát triển, phát huy vai trò đối với kinh tế hộ và phát triển cộng đồng bền vững.
2. Mục tiêu, nhiệm vụ.
2.1. Mục tiêu cụ thể:
Phát triển số lượng HTXNN đến 2020 là: 725 HTX;
Trong đó: Miền xuôi: 579 HTXNN; miền núi: 146 HTXNN.
2.2. Giai đoạn 2015 - 2016:
- Rà soát, hướng dẫn, đăng ký lại và củng cố, nâng cao hiệu quả hoạt động cho tất cả các HTX đang hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp đáp ứng yêu cầu theo Luật Hợp tác xã năm 2012. Phấn đấu đến năm 2016 hạ tỷ lệ HTXNN yếu kém xuống dưới 10%, tăng HTXNN làm ăn có hiệu quả lên trên 45%;
- Xây dựng thí điểm 25 mô hình HTXNN mới tại 25 huyện, thị xã, thành phố (trừ huyện Quan Sơn và Mường Lát) đạt yêu cầu về: xã viên, vốn, chức năng hoạt động, tổ chức quản lý và phân chia lợi ích theo quy định của Luật Hợp tác xã.
2.3. Giai đoạn 2017 - 2020:
Nâng cao chất lượng và phát triển số lượng các mô hình hợp tác mới để đến năm 2020, số lượng HTXNN đạt 725 HTX. Nâng tỷ lệ các HTXNN đạt loại khá, giỏi lên trên 55% và cơ bản không còn HTXNN hoạt động kém hiệu quả.
II. CÁC GIẢI PHÁP CHỦ YẾU.
1. Tổ chức tuyên truyền, học tập quán triệt chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước về kinh tế hợp tác.
- Tăng cường quán triệt việc nhận thức và thực hiện về đường lối, chính sách hỗ trợ phát triển kinh tế hợp tác đối với các cấp ủy Đảng, chính quyền địa phương, đẩy mạnh sự phối hợp đồng bộ giữa các ngành và cơ sở; xóa bỏ tư tưởng chần chừ, ngại khó trong công tác tuyên truyền vận động người dân nhất là những người có tiềm lực kinh tế, có năng lực quản lý tham gia HTXNN. Hàng năm, tổ chức sơ kết, đánh giá, biểu dương, khen ngợi các HTXNN làm ăn có hiệu quả, tuyên truyền nhân rộng trên phạm vi toàn tỉnh.
- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền đến các thành viên Hợp tác xã và người dân về Luật Hợp tác xã năm 2012, Nghị định số 193/NĐ-CP của Chính phủ, Quyết định số 2261/QĐ-TTg ngày 15/12/2014 của Thủ tướng Chính phủ, Kế hoạch đổi mới, phát triển các hình thức tổ chức kinh tế hợp tác trong nông nghiệp của Bộ Nông nghiệp và PTNT, Đề án phát triển, củng cố và nâng cao hiệu quả hoạt động của Hợp tác xã nông nghiệp tỉnh Thanh Hóa, giai đoạn 2015 - 2020 và các chủ trương, chính sách khác của Trung ương, của tỉnh đối với kinh tế hợp tác và phát triển sản xuất, kinh doanh trong lĩnh vực nông nghiệp.
2. Hoàn thiện khung pháp lý phục vụ việc rà soát, đổi mới tổ chức, cơ chế hoạt động của HTXNN theo Luật Hợp tác xã.
Việc tổ chức chuyển đổi mô hình hoạt động của các HTXNN về bộ máy, xã viên, quy chế hoạt động phải đảm bảo theo quy định của Luật Hợp tác xã:
- Tạo cơ chế tài chính để thu hút thành viên và nhất là cán bộ HTXNN góp vốn để đầu tư, đẩy mạnh hoạt động sản xuất kinh doanh (các dịch vụ công và dịch vụ cạnh tranh). Trên cơ sở đó tập trung chỉ đạo thí điểm và hỗ trợ ít nhất mỗi huyện 01 HTX theo Kế hoạch “Đổi mới, phát triển các hình thức tổ chức kinh tế hợp tác trong nông nghiệp” của Bộ Nông nghiệp và PTNT ban hành tại Quyết định số 710/QĐ-BNN-KTHT ngày 10/4/2014, theo hướng:
+ Xây dựng cơ chế phân chia lợi ích đối với vốn góp vào hoạt động dịch vụ cạnh tranh; khuyến khích cán bộ, thành viên HTXNN cùng góp vốn để sản xuất kinh doanh.
+ Định giá và xác định lại tài sản, nguồn vốn và phương pháp hạch toán kinh doanh dịch vụ.
- Xác định tư cách thành viên: Trên cơ sở định giá lại tài sản, vốn sau khi khấu hao, sử dụng qua các thời kỳ, tài sản không chia để xác định lại giá trị tài sản, vốn sở hữu của các thành phần tham gia, từ đó xóa bỏ tình trạng thành viên HTXNN cũ đương nhiên là thành viên của HTXNN mới (nếu không đủ điều kiện sau khi xác định lại vốn, tài sản), việc xác định lại tư cách thành viên trong HTXNN phải theo quy định của Luật HTX 2012. Tập trung chỉ đạo quyết liệt để tạo chuyển biến thực sự đối với xã viên tham gia HTXNN khi chuyển đổi, theo đó những xã viên không đóng cổ phần nhưng trước đó là thành viên HTX thì được hưởng lợi ích từ dịch vụ của HTX, nhưng không được là thành viên của HTX.
- Làm rõ quan hệ sở hữu tài sản trong HTXNN: Xác định rõ tài sản thuộc sở hữu tập thể, cá nhân thành viên, của chính quyền (thôn, xã), đồng sở hữu. Từ đó phân định rõ quyền sở hữu, quản lý sử dụng của các bên liên quan, đối với tài sản thuộc sở hữu HTX sẽ giúp HTX có cơ sở xây dựng chế độ hạch toán; trách nhiệm trong quản lý, sử dụng tài sản rõ ràng, gắn với trách nhiệm của chủ thể.
- Xây dựng Điều lệ nhằm tạo ra cơ chế quyền lợi và trách nhiệm để đảm bảo lợi ích hài hòa của người góp vốn và thành viên HTXNN.
- Đối với các HTXNN chỉ có các hoạt động dịch vụ công, không có hoặc mức độ hoạt động dịch vụ cạnh tranh thấp, hoạt động không hiệu quả thì không tổ chức hoạt động theo mô hình HTX, chỉ tổ chức theo mô hình Tổ dịch vụ sản xuất, cơ chế hoạt động theo hình thức đấu thầu cung cấp dịch vụ công, nhằm tinh gọn bộ máy, giảm chi phí đối với người dân.
3. Xây dựng và triển khai kế hoạch củng cố, nâng cao hiệu quả hoạt động của HTXNN và thành lập các HTXNN mới.
Trên cơ sở rà soát kết quả thực hiện Luật Hợp tác xã năm 2012, các huyện đánh giá thực trạng tình hình HTXNN, từ đó phân loại HTX theo Thông tư số 01/2006/TT-BKH ngày 13/01/2006 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn tiêu chí đánh giá phân loại HTX; đồng thời phải phân tích rõ nguyên nhân khách quan, chủ quan để có định hướng cụ thể, tìm ra giải pháp nâng cao năng lực hoạt động của HTXNN theo hướng:
- Củng cố và nâng cao năng lực hoạt động dịch vụ của các HTXNN theo hướng hạ giá thành, nâng cao chất lượng dịch vụ của HTX. Trước hết, các HTXNN tập trung vào các dịch vụ thiết yếu mà thành viên có nhu cầu như: dịch vụ thủy nông, bảo vệ thực vật, khuyến nông, bảo vệ.
- Khuyến khích các HTXNN phát triển các dịch vụ phục vụ đa dạng trong nông nghiệp như: cung ứng vật tư sản xuất và giống cây trồng, vật nuôi, dịch vụ chế biến nông, lâm sản, tiêu thụ sản phẩm, tín dụng nội bộ, dịch vụ môi trường...
- Để tổ chức tốt các hoạt động kinh doanh dịch vụ có căn cứ, rất cần có định mức kinh tế kỹ thuật cho từng loại dịch vụ, xây dựng được định mức lao động và đơn giá trả công lao động, xây dựng được đơn giá từng loại dịch vụ.
- Xây dựng và phát triển các HTXNN mới với mục tiêu mở rộng loại hình dịch vụ kinh doanh của HTX, gắn liên kết và tiêu thụ sản phẩm giữa thành viên - HTX - Doanh nghiệp. Đồng thời, huy động thêm số lượng vốn góp của một số thành viên HTX để mở rộng dịch vụ kinh doanh có lợi thế của HTX, như:
+ HTX đa ngành: Vừa làm dịch vụ phục vụ hoạt động kinh tế của thành viên, vừa phát triển chế biến, sản xuất tiểu thủ công nghiệp, các hoạt động tín dụng thương mại và dịch vụ đời sống thành viên HTX.
+ HTX chuyên ngành: Như HTX chăn nuôi, HTX rau sạch... mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh và địa bàn hoạt động theo vùng hoặc liên vùng sản xuất.
4. Giải pháp về cơ chế chính sách đối với HTXNN.
4.1. Chính sách đào tạo, thu hút nguồn nhân lực.
- Đào tạo, bồi dưỡng cho các chức danh chủ chốt của HTXNN; đến năm 2020 có 100% cán bộ quản lý HTXNN được đào tạo, tập huấn bồi dưỡng kiến thức quản lý và nghiệp vụ chuyên môn. Đổi mới nội dung, phương thức đào tạo, bồi dưỡng theo hướng tăng cường kỹ năng quản lý, điều hành cho từng chức danh trong bộ máy quản lý HTXNN.
- Tổ chức đào tạo tập huấn cho cán bộ quản lý HTXNN tham gia chỉ đạo điểm về nghiệp vụ, chuyên môn. Tổ chức tập huấn ngắn hạn, bồi dưỡng kiến thức cho cán bộ chuyên trách cấp huyện.
- Xây dựng cơ chế, chính sách hỗ trợ cho cán bộ kỹ thuật có trình độ đại học phù hợp về công tác tại các HTX.
4.2. Chính sách đất đai.
- Tất cả các HTXNN chuyển đổi thành lập mới theo Luật chưa có trụ sở và nếu có nhu cầu xây dựng trụ sở sẽ được xem xét giải quyết theo quy định hiện hành. HTX nông thôn miền núi làm nhiệm vụ cung cấp dịch vụ trực tiếp cho sản xuất nông, lâm nghiệp, các HTX nuôi trồng thuỷ sản, làm muối nếu có nhu cầu thuê đất của Nhà nước để xây dựng nhà xưởng, bến bãi để phục vụ sản xuất được áp dụng theo Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ về quy định chi tiết một số điều của Luật Đất đai.
- Đối với các HTXNN đang sử dụng hoặc đã được giao đất để triển khai các hoạt động dịch vụ hỗ trợ thành viên, cơ sở dịch vụ sản xuất, kinh doanh, dịch vụ cộng đồng và trụ sở làm việc... HTX chủ động hoàn thiện thủ tục hồ sơ để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
- Ưu tiên khuyến khích HTXNN trên địa bàn tích tụ ruộng đất hoặc liên kết với các doanh nghiệp để sản xuất kinh doanh đầu tư, đưa cơ giới hóa, tiến bộ KHCN vào sản xuất.
- Đến năm 2020, có 90% HTXNN có đất để xây dựng trụ sở làm việc; trong đó có 80% số HTXNN xây dựng văn phòng làm việc.
- Xây dựng cơ chế, chính sách tích tụ ruộng đất hướng đến sản xuất hàng hóa quy mô lớn, đưa cơ giới hóa và tiến bộ khoa học công nghệ vào sản xuất, kinh doanh nhằm nâng cao hiệu quả trong sản xuất nông nghiệp theo chủ trương tái cơ cấu ngành nông nghiệp.
4.3. Chính sách tài chính, tín dụng.
- Thực hiện chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn theo quy định tại Nghị định số 41/2010/NĐ-CP của Chính phủ và Thông tư số 14/2010/TT-NHNN ngày 14/6/2010 về hướng dẫn thực hiện Nghị định 41/NĐ-CP.
- Thành lập quỹ hỗ trợ phát triển HTXNN để hỗ trợ vốn vay cho các HTXNN.
4.4. Hỗ trợ xúc tiến thương mại.
Hỗ trợ để HTXNN tham gia hội chợ, triển lãm, tìm kiếm thị trường, quảng bá thương hiệu và xây dựng các gian hàng giới thiệu sản phẩm nông sản của địa phương.
4.5. Hỗ trợ chuyển giao khoa học công nghệ mới, đưa cơ giới hóa vào sản xuất.
Hỗ trợ trực tiếp hoặc hỗ trợ qua hình thức vay không lãi hoặc vay ân hạn để các HTXNN đầu tư trang thiết bị máy móc, thiết bị, phương tiện, công nghệ hoặc xây dựng các mô hình phát triển sản xuất.
4.6. Hỗ trợ đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng.
Các HTXNN đáp ứng các điều kiện, tiêu chí theo hướng dẫn của các Bộ: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính được thụ hưởng chính sách hỗ trợ đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng theo Quyết định số 2261/QĐ-TTg ngày 15/12/2014 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình hỗ trợ phát triển hợp tác xã giai đoạn 2015 - 2020.
4.7. Hỗ trợ vốn, giống khi gặp khó khăn do thiên tai, dịch bệnh.
HTXNN khi gặp khó khăn do thiên tai, dịch bệnh được thực hiện theo Quyết định số 142/2009/QĐ-TTg ngày 31/12/2009 của Thủ tướng Chính phủ về cơ chế, chính sách hỗ trợ giống cây trồng, vật nuôi, thủy sản để khôi phục sản xuất vùng bị thiệt hại do thiên tai, dịch bệnh.
4.8. Hỗ trợ chế biến sản phẩm.
HTXNN được hỗ trợ chế biến sản phẩm theo Quyết định số 68/2013/QĐ-TTg ngày 14/11/2013 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách hỗ trợ nhằm giảm tổn thất trong nông nghiệp.
5. Kiện toàn tổ chức và nâng cao năng lực quản lý Nhà nước về kinh tế hợp tác trong lĩnh vực nông nghiệp.
- Tiếp tục đổi mới phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể theo Kế hoạch số 119/KH-UBND ngày 06/11/2013 của UBND tỉnh Thanh Hóa.
- Củng cố, kiện toàn tổ chức bộ máy quản lý Nhà nước về kinh tế hợp tác theo hướng có phòng chuyên trách và đội ngũ cán bộ đủ mạnh để tham mưu, đề xuất phát triển các loại hình kinh tế hợp tác trong nông nghiệp; đối với cấp huyện bố trí ít nhất 01 lãnh đạo UBND huyện và cán bộ chuyên trách để tổng hợp, tham mưu, đề xuất phát triển các loại hình kinh tế hợp tác trong nông nghiệp ở phòng Nông nghiệp và PTNT (hoặc phòng Kinh tế). Đồng thời, thành lập các Ban Chỉ đạo phát triển các loại hình kinh tế hợp tác tại cấp huyện và cấp xã.
- Thường xuyên tổ chức các lớp tập huấn nâng cao năng lực cho cán bộ quản lý nhà nước về kinh tế hợp tác. Xây dựng, ban hành các hướng dẫn chuyên môn, chương trình, tài liệu đào tạo, bồi dưỡng về tổ chức, quản lý và hoạt động cho cán bộ hợp tác xã về kinh tế hợp tác trong ngành nông nghiệp.
6. Chỉ đạo thí điểm xây dựng mô hình Hợp tác xã.
Mỗi huyện lựa chọn 01 HTXNN trên địa bàn để thực hiện thí điểm xây dựng mô hình HTX với mục tiêu mở rộng loại hình dịch vụ kinh doanh của HTXNN, gắn với liên kết và tiêu thụ sản phẩm giữa thành viên - HTX - Doanh nghiệp. Đồng thời, huy động thêm số lượng vốn góp của một số thành viên HTX để mở rộng dịch vụ kinh doanh có lợi thế của HTX.
III. NHU CẦU KINH PHÍ THỰC HIỆN ĐỀ ÁN
1. Nhu cầu kinh phí:
- Nhu cầu kinh phí chỉ đạo HTXNN điểm năm 2015 theo Quyết định số 710/QĐ-BNN-KTHT ngày 10/4/2014 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và PTNT của Bộ Nông nghiệp và PTNT: 1.500 triệu đồng.
- Nhu cầu kinh phí hỗ trợ mô hình phát triển sản xuất, chuyển giao tiến bộ KHCN giai đoạn 2015 - 2020 là 10.000 triệu đồng.
- Nhu cầu kinh phí hỗ trợ chuyển giao KHCN mới, đưa cơ giới hóa vào sản xuất giai đoạn 2015 - 2020 là 20.000 triệu đồng.
- Hỗ trợ xúc tiến thương mại: 100 triệu đồng.
Tổng nhu cầu kinh phí thực hiện Đề án 31.600 triệu đồng.
2. Nhu cầu kinh phí theo giai đoạn từ 2015 - 2020:
- Năm 2015: 7.600 triệu đồng;
- Năm 2016: 6.000 triệu đồng;
- Năm 2017: 6.000 triệu đồng;
- Năm 2018: 6.000 triệu đồng;
- Năm 2019: 6.000 triệu đồng.
Phần thứ ba
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư và các đơn vị có liên quan: Xây dựng cơ chế, chính sách hỗ trợ, khuyến khích phát triển HTXNN giai đoạn 2015 - 2020; hàng năm, xây dựng chương trình, kế hoạch hỗ trợ, khuyến khích phát triển HTXNN.
- Tham mưu cho UBND tỉnh hướng dẫn các huyện rà soát, đăng ký lại, củng cố hoạt động của các HTXNN trên địa bàn.
- Phối hợp với UBND các huyện, thị xã, thành phố lựa chọn các HTXNN và chỉ đạo xây dựng mô hình phát triển, củng cố và nâng cao hiệu quả hoạt động của HTXNN tại các huyện. Đến hết năm 2015, tổng kết rút kinh nghiệm để nhân ra diện rộng.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư: Chủ trì phối hợp với các sở, ban, ngành tổng hợp kế hoạch phát triển HTXNN vào kế hoạch phát triển kinh tế tập thể và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội chung của tỉnh.
3. Sở Tài chính.
- Trên cơ sở dự toán kinh phí hỗ trợ thực hiện Đề án của các đơn vị và căn cứ vào nguồn kinh phí được giao (Trung ương và tỉnh), thẩm định dự toán trình Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt;
- Hướng dẫn các HTXNN thực hiện đúng các quy định về tài chính, kế toán;
- Tổng hợp nhu cầu vốn và đấu mối với các cơ quan Trung ương để cấp vốn thực hiện chính sách phát triển HTXNN;
- Chủ trì tham mưu cho UBND tỉnh về tổ chức và cơ chế hoạt động của quỹ hỗ trợ phát triển HTX.
4. Sở Tài nguyên và Môi trường:
- Chủ trì xây dựng nội dung và hướng dẫn thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho HTXNN. Hướng dẫn cụ thể về chính sách đất đai, tạo điều kiện tốt để HTXNN xây dựng văn phòng làm việc, cửa hàng dịch vụ theo Nghị định số 193/2013/NĐ-CP ngày 21/11/2013 của Chính phủ, trong đó nêu rõ các thủ tục, các loại giấy tờ cần thiết và quy định thời hạn xét duyệt áp dụng cho từng loại đất cụ thể mà HTX đang quản lý sử dụng; hướng dẫn thủ tục xin cấp, thuê đất để làm trụ sở và các cơ sở nhằm mở rộng sản xuất, kinh doanh của HTXNN;
- Chủ trì tham mưu cho UBND tỉnh xây dựng, ban hành Đề án tích tụ ruộng đất hướng đến sản xuất hàng hóa quy mô lớn;
- Chủ trì tham mưu về chính sách miễn giảm tiền thuê đất đối với HTX để xây dựng nhà xưởng, cửa hàng dịch vụ, kho bãi,…
5. Sở Công thương: Chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và PTNT thực hiện các chính sách hỗ trợ các HTXNN xúc tiến thương mại, mở rộng thị trường từ nguồn kinh phí xúc tiến thương mại của tỉnh.
6. Sở Khoa học và Công nghệ: Chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và PTNT, các sở, ban, ngành liên quan hỗ trợ các HTXNN trong việc ứng dụng khoa học công nghệ vào sản xuất, quảng bá và xây dựng thương hiệu các sản phẩm nông sản, thủy sản, đặc sản của địa phương.
7. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam - Chi nhánh tỉnh, Ngân hàng Chính sách Xã hội, Ngân hàng NN&PTNT, Ngân hàng Hợp tác xã Chi nhánh tỉnh.
- Căn cứ Nghị định số 41/NĐ-CP ngày 12/4/2010 của Chính phủ, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam - Chi nhánh tỉnh, Ngân hàng Chính sách Xã hội, Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Chi nhánh Thanh Hóa có hướng dẫn cụ thể về cơ chế, điều kiện vay vốn để các HTXNN trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa có thể tiếp cận nguồn vốn vay tín dụng phục vụ hoạt động sản xuất, kinh doanh;
- Ngân hàng Hợp tác xã tạo điều kiện cho HTXNN được tiếp cận nguồn vốn theo chủ trương của Nhà nước để phát triển sản xuất, kinh doanh, dịch vụ.
8. Sở Tư pháp: Theo dõi, kiểm tra, giám sát việc thực hiện Luật HTX đối với các HTXNN; giúp đỡ các địa phương về công tác tổ chức, công tác quản lý nhà nước để đảm bảo các HTXNN được vận hành theo đúng Luật HTX.
9. Liên minh Hợp tác xã tỉnh: Phối hợp với Sở Nông nghiệp và PTNT tổ chức bồi dưỡng, đào tạo các chức danh trong ban quản lý HTX; đào tạo nguồn nhân lực lâu dài cho HTX; tư vấn thành lập mới các HTX và tư vấn xây dựng phương án sản xuất kinh doanh có hiệu quả cho các HTX.
10. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố.
- Quán triệt nội dung Luật HTX 2012 đến cán bộ lãnh đạo, cán bộ quản lý các phòng, ban chuyên môn từ huyện đến xã và các thành viên HTX. Chỉ đạo chuyển đổi mô hình hoạt động của các HTXNN theo Luật HTX 2012 và Nghị định số 193/2013/NĐ-CP ngày 21/11/2013 của Chính phủ.
- Tiến hành rà soát, đánh giá thực trạng các HTXNN; xây dựng chương trình, kế hoạch hỗ trợ, khuyến khích củng cố và phát triển HTXNN trên địa bàn.
- Hướng dẫn và chỉ đạo các xã thực hiện chức năng quản lý nhà nước theo quy định của Luật HTX năm 2012, tạo điều kiện cho các HTXNN tự chủ trong việc xây dựng phương án sản xuất kinh doanh, đảm bảo cân đối thu - chi.
- Chỉ đạo các đơn vị trực thuộc phối hợp với các sở, ban, ngành có liên quan triển khai thực hiện Đề án tại địa phương;
- Hàng năm, xây dựng kế hoạch cụ thể về đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn, xúc tiến thương mại, ứng dụng khoa học - công nghệ, giải quyết việc làm, thành lập mới, củng cố HTXNN trong kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội chung của địa phương báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
11. Đề nghị Hội Nông dân tỉnh và các tổ chức chính trị - xã hội tham gia có hiệu quả vào quá trình phát triển, củng cố và nâng cao hiệu quả hoạt động của HTXNN; có kế hoạch tuyên truyền vận động hội viên tham gia HTXNN.
12. Báo Thanh Hóa, Đài phát thanh và Truyền hình tỉnh thường xuyên tuyên truyền về các mô hình tốt, các điển hình tiên tiến, để kịp thời động viên, khuyến khích học tập các mô hình, các điển hình trong phát triển HTXNN.
13. Giao Văn phòng UBND tỉnh thường xuyên đôn đốc, kiểm tra các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố trong việc triển khai thực hiện các công việc được giao./.
Kế hoạch 119/KH-UBND năm 2020 thực hiện Nghị quyết 50/NQ-CP và Kế hoạch 402-KH/TU về thực hiện Nghị quyết 52-NQ/TW về chủ trương, chính sách chủ động tham gia cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư Ban hành: 27/11/2020 | Cập nhật: 03/12/2020
Kế hoạch 119/KH-UBND năm 2020 về thực hiện Đề án “Tăng cường, đổi mới hoạt động đo lường hỗ trợ doanh nghiệp Việt Nam nâng cao năng lực cạnh tranh và hội nhập quốc tế giai đoạn đến năm 2025, định hướng đến năm 2030” trên địa bàn tỉnh Ninh Bình Ban hành: 25/11/2020 | Cập nhật: 03/12/2020
Kế hoạch 119/KH-UBND năm 2020 về thực hiện Chương trình Chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 của tỉnh Quảng Ngãi Ban hành: 09/10/2020 | Cập nhật: 27/10/2020
Quyết định 2005/QĐ-UBND năm 2020 công bố danh mục thủ tục hành chính thay thế, bãi bỏ trong lĩnh vực lâm nghiệp thuộc phạm vi chức năng quản lý của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trên địa bàn tỉnh Bình Thuận Ban hành: 19/08/2020 | Cập nhật: 24/08/2020
Kế hoạch 119/KH-UBND năm 2020 về tổ chức Hội nghị “Hà Nội 2020 - Hợp tác Đầu tư và Phát triển” Ban hành: 08/06/2020 | Cập nhật: 09/07/2020
Kế hoạch 119/KH-UBND năm 2020 về đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021-2025 lĩnh vực bố trí dân cư và di dân, tái định cư thủy lợi, thủy điện trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp Ban hành: 27/05/2020 | Cập nhật: 09/07/2020
Kế hoạch 119/KH-UBND năm 2020 thực hiện Nghị quyết 187/NQ-HĐND về tăng cường công tác quản lý, khai thác, sử dụng rừng, đất lâm nghiệp trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh Ban hành: 01/04/2020 | Cập nhật: 15/05/2020
Kế hoạch 119/KH-UBND năm 2019 về thực hiện Đề án “Bồi dưỡng kiến thức dân tộc đối với cán bộ, công chức, viên chức giai đoạn 2018-2025” trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang Ban hành: 12/11/2019 | Cập nhật: 19/11/2019
Kế hoạch 119/KH-UBND năm 2019 về thực hiện nhiệm vụ, giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý, khai thác, sử dụng và phát huy nguồn lực của nền kinh tế Ban hành: 21/11/2019 | Cập nhật: 02/12/2019
Quyết định 2005/QĐ-UBND năm 2019 về Danh mục dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước thuộc một số ngành, lĩnh vực Ban hành: 28/11/2019 | Cập nhật: 07/05/2020
Quyết định 2005/QĐ-UBND năm 2019 công bố danh mục 36 thủ tục hành chính được thay thế, 01 bị bãi bỏ trong lĩnh vực đường thủy và hàng hải thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Giao thông vận tải tỉnh Bến Tre Ban hành: 13/09/2019 | Cập nhật: 15/11/2019
Kế hoạch 119/KH-UBND năm 2019 về xây dựng và phát triển mạng lưới đối tác Công viên địa chất Lý Sơn – Sa Huỳnh Ban hành: 03/09/2019 | Cập nhật: 16/10/2019
Quyết định 2005/QĐ-UBND năm 2019 về điều chỉnh danh mục dự án đầu tư thuộc Kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2016-2020 tại Quyết định 3229/QĐ-UBND của Ủy ban nhân dân thành phố Cần Thơ Ban hành: 21/08/2019 | Cập nhật: 20/11/2019
Kế hoạch 119/KH-UBND năm 2019 thực hiện Quyết định 522/QĐ-TTg về phê duyệt Đề án Giáo dục hướng nghiệp và định hướng phân luồng học sinh trong giáo dục phổ thông giai đoạn 2018-2025 Ban hành: 12/07/2019 | Cập nhật: 31/07/2020
Kế hoạch 119/KH-UBND năm 2019 về phòng ngừa, đấu tranh với hành vi đeo bám, chèo kéo khách, xâm phạm sở hữu tài sản của du khách tại địa điểm du lịch trên địa bàn thành phố Hà Nội Ban hành: 29/05/2019 | Cập nhật: 10/06/2019
Kế hoạch 119/KH-UBND năm 2019 thực hiện "Chiến lược phát triển viễn thám quốc gia đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2040" trên địa bàn tỉnh Sơn La Ban hành: 04/05/2019 | Cập nhật: 28/09/2019
Kế hoạch 119/KH-UBND về tuyển dụng công chức (cấp tỉnh, huyện) và viên chức tỉnh Hà Giang năm 2019 Ban hành: 11/04/2019 | Cập nhật: 31/05/2019
Quyết định 342/QĐ-TTg năm 2019 phê duyệt nhiệm vụ điều chỉnh quy hoạch chung thành phố Nam Định đến năm 2040 tầm nhìn đến năm 2050 Ban hành: 28/03/2019 | Cập nhật: 03/04/2019
Kế hoạch 119/KH-UBND năm 2018 về công tác pháp chế trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang năm 2019 Ban hành: 31/12/2018 | Cập nhật: 15/02/2019
Quyết định 2005/QĐ-UBND năm 2018 về Quy chế hoạt động của Hội đồng Thi đua, Khen thưởng tỉnh Nam Định Ban hành: 14/09/2018 | Cập nhật: 15/10/2018
Kế hoạch 119/KH-UBND năm 2018 thực hiện Đề án “Phối hợp truyền thông phòng, chống HIV/AIDS và phòng, chống tệ nạn ma túy, mại dâm đến năm 2020” trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi Ban hành: 21/09/2018 | Cập nhật: 20/10/2018
Kế hoạch 119/KH-UBND năm 2018 về triển khai Đề án tăng cường kiểm soát kê đơn thuốc và bán thuốc kê đơn giai đoạn 2018-2020 trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn Ban hành: 07/08/2018 | Cập nhật: 19/12/2018
Quyết định 800/QĐ-TTg năm 2018 điều chỉnh nội dung Chiến lược quốc gia về bình đẳng giới giai đoạn 2011-2020 Ban hành: 02/07/2018 | Cập nhật: 05/07/2018
Kế hoạch 119/KH-UBND năm 2018 thực hiện Kế hoạch 59-KH/TU thực hiện Nghị quyết hội nghị lần thứ sáu Ban chấp hành trung ương Đảng khóa XII về “Tăng cường công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân trong tình hình mới” Ban hành: 18/05/2018 | Cập nhật: 09/11/2018
Quyết định 491/QĐ-TTg năm 2018 phê duyệt điều chỉnh Chiến lược quốc gia về quản lý tổng hợp chất thải rắn đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2050 Ban hành: 07/05/2018 | Cập nhật: 10/05/2018
Kế hoạch 119/KH-UBND về thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo năm 2018 Ban hành: 15/01/2018 | Cập nhật: 10/03/2018
Kế hoạch 119/KH-UBND năm 2017 về cải cách hành chính tỉnh Tuyên Quang năm 2018 Ban hành: 28/12/2017 | Cập nhật: 09/01/2018
Quyết định 2005/QĐ-UBND năm 2017 về Kế hoạch ứng phó sự cố bảo đảm an toàn thông tin mạng trên địa bàn tỉnh Đắk Nông Ban hành: 19/12/2017 | Cập nhật: 08/11/2018
Kế hoạch 119/KH-UBND năm 2017 về tăng cường công tác phòng ngừa, đấu tranh với tội phạm và vi phạm pháp luật về chống người thi hành công vụ trên địa bàn tỉnh Cà Mau (theo Chỉ thị 39/CT-TTg) Ban hành: 29/11/2017 | Cập nhật: 31/01/2018
Quyết định 2005/QĐ-UBND năm 2017 về công bố thủ tục hành chính lĩnh vực Việc làm bị bãi bỏ thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tỉnh Bạc Liêu Ban hành: 02/11/2017 | Cập nhật: 30/12/2017
Kế hoạch 119/KH-UBND về triển khai thi hành Luật Trợ giúp pháp lý năm 2017 Ban hành: 23/10/2017 | Cập nhật: 07/11/2017
Quyết định 2005/QĐ-UBND năm 2017 công bố thủ tục hành chính mới, được sửa đổi, bổ sung thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Tư pháp tỉnh Sóc Trăng Ban hành: 15/08/2017 | Cập nhật: 17/07/2020
Kế hoạch 119/KH-UBND năm 2017 thực hiện Bộ quy tắc ứng xử văn minh du lịch trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa Ban hành: 24/07/2017 | Cập nhật: 04/08/2017
Quyết định 2005/QĐ-UBND phê duyệt giá thóc thu thuế sử dụng đất nông nghiệp năm 2017 trên địa bàn tỉnh Hưng Yên Ban hành: 18/07/2017 | Cập nhật: 02/08/2017
Quyết định 2005/QĐ-UBND năm 2017 Kế hoạch thời gian năm học 2017-2018 đối với giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông và giáo dục thường xuyên trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk Ban hành: 01/08/2017 | Cập nhật: 08/09/2017
Kế hoạch 119/KH-UBND năm 2017 phát triển xuất khẩu hàng hóa của tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2017-2020 Ban hành: 19/05/2017 | Cập nhật: 31/05/2017
Quyết định 491/QĐ-TTg năm 2017 phê duyệt chủ trương đầu tư Dự án hồ chứa nước Cánh Tạng, tỉnh Hòa Bình Ban hành: 15/04/2017 | Cập nhật: 18/04/2017
Quyết định 498/QĐ-TTg năm 2017 phê duyệt chủ trương đầu tư dự án Hệ thống Thủy lợi Cái Lớn - Cái Bé giai đoạn 1 Ban hành: 17/04/2017 | Cập nhật: 20/04/2017
Kế hoạch 119/KH-UBND tuyên truyền cải cách hành chính năm 2017 Ban hành: 16/01/2017 | Cập nhật: 07/03/2017
Kế hoạch 119/KH-UBND năm 2016 thực hiện Chương trình hành động về đầu tư phát triển đưa du lịch trở thành ngành kinh tế quan trọng của tỉnh Phú Yên giai đoạn 2016-2020 Ban hành: 12/08/2016 | Cập nhật: 17/09/2016
Kế hoạch 119/KH-UBND về tổ chức Tháng hành động vì bình đẳng giới và phòng, chống bạo lực trên cơ sở giới năm 2016 (từ ngày 15/11-15/12/2016) Ban hành: 05/08/2016 | Cập nhật: 12/08/2016
Kế hoạch 119/KH-UBND năm 2016 tổ chức thực hiện Hiệp định giữa Việt Nam - Trung Quốc về tăng cường hợp tác phòng, chống mua bán người giai đoạn 2016-2020 Ban hành: 22/06/2016 | Cập nhật: 25/06/2016
Kế hoạch 119/KH-UBND năm 2016 thực hiện Nghị quyết 36a/NQ-CP về Chính phủ điện tử Ban hành: 13/05/2016 | Cập nhật: 28/04/2018
Kế hoạch 119/KH-UBND năm 2015 hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa tỉnh Đồng Tháp giai đoạn 2016-2020 Ban hành: 19/06/2015 | Cập nhật: 26/06/2015
Quyết định 498/QĐ-TTg năm 2015 phê duyệt Đề án "Giảm thiểu tình trạng tảo hôn và hôn nhân cận huyết thống trong vùng dân tộc thiểu số giai đoạn 2015 - 2025" Ban hành: 14/04/2015 | Cập nhật: 21/04/2015
Quyết định 2261/QĐ-TTg năm 2014 phê duyệt Chương trình hỗ trợ phát triển hợp tác xã giai đoạn 2015-2020 Ban hành: 15/12/2014 | Cập nhật: 16/12/2014
Quyết định 2005/QĐ-UBND năm 2014 về Kế hoạch đẩy mạnh phòng, chống tiêu cực trong công tác quản lý công chức, viên chức và thi đua, khen thưởng Ban hành: 08/10/2014 | Cập nhật: 14/10/2014
Kế hoạch 119/KH-UBND năm 2014 thực hiện Quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống thiết chế văn hóa, thể thao cơ sở giai đoạn 2013 - 2020, định hướng đến năm 2030, tỉnh Thanh Hóa Ban hành: 11/09/2014 | Cập nhật: 20/07/2015
Kế hoạch 119/KH-UBND năm 2014 thực hiện bình ổn giá sản phẩm dinh dưỡng có chứa sữa động vật dành cho trẻ em dưới 06 tuổi Ban hành: 11/06/2014 | Cập nhật: 18/06/2014
Nghị định 43/2014/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật Đất đai Ban hành: 15/05/2014 | Cập nhật: 23/05/2014
Quyết định 710/QĐ-BNN-KTHT năm 2014 phê duyệt kế hoạch đổi mới, phát triển hình thức tổ chức kinh tế hợp tác trong nông nghiệp Ban hành: 10/04/2014 | Cập nhật: 26/06/2014
Quyết định 498/QĐ-TTg năm 2014 phê duyệt nội dung Hiệp định cụ thể cho Dự án "Nâng cao năng lực lập kế hoạch" giữa Việt Nam - Bỉ Ban hành: 10/04/2014 | Cập nhật: 12/04/2014
Nghị định 210/2013/NĐ-CP về chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn Ban hành: 19/12/2013 | Cập nhật: 20/12/2013
Quyết định 68/2013/QĐ-TTg chính sách hỗ trợ nhằm giảm tổn thất trong nông nghiệp Ban hành: 14/11/2013 | Cập nhật: 18/11/2013
Kế hoạch 119/KH-UBND năm 2013 thực hiện Kết luận 56-KL/TW về đẩy mạnh thực hiện Nghị quyết Trung ương 5 khóa IX tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể Ban hành: 06/11/2013 | Cập nhật: 20/07/2015
Quyết định 62/2013/QĐ-TTg chính sách khuyến khích phát triển hợp tác, liên kết sản xuất gắn với tiêu thụ nông sản, xây dựng cánh đồng lớn Ban hành: 25/10/2013 | Cập nhật: 30/10/2013
Nghị định 193/2013/NĐ-CP hướng dẫn Luật hợp tác xã Ban hành: 21/11/2013 | Cập nhật: 14/12/2013
Kế hoạch 119/KH-UBND năm 2013 khảo sát trực tuyến mức độ hài lòng của tổ chức, công dân đối với dịch vụ hành chính công và công chức làm việc tại Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả của cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp Ban hành: 30/08/2013 | Cập nhật: 12/11/2013
Kế hoạch 119/KH-UBND thực hiện Đề án tuyên truyền, phổ biến pháp luật cho người dân nông thôn và đồng bào dân tộc thiểu số từ năm 2013 đến năm 2016 trên địa bàn thành phố Hà Nội Ban hành: 11/07/2013 | Cập nhật: 16/07/2013
Quyết định 491/QĐ-TTg năm 2013 hỗ trợ gạo cứu đói cho tỉnh Lạng Sơn Ban hành: 20/03/2013 | Cập nhật: 22/03/2013
Quyết định 342/QĐ-TTg năm 2013 sửa đổi tiêu chí của Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới Ban hành: 20/02/2013 | Cập nhật: 22/02/2013
Quyết định 498/QĐ-TTg năm 2013 bổ sung cơ chế đầu tư Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010 - 2020 Ban hành: 21/03/2013 | Cập nhật: 25/03/2013
Quyết định 2005/QĐ-UBND năm 2012 quy định thực hiện cơ chế một cửa liên thông đối với lĩnh vực đất đai tại Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn Ban hành: 25/10/2012 | Cập nhật: 07/05/2013
Quyết định 2005/QĐ-UBND năm 2012 về Quy định cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho hộ gia đình, cá nhân được giao đất làm nhà ở sai thẩm quyền do Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Tĩnh ban hành Ban hành: 13/07/2012 | Cập nhật: 06/08/2012
Quyết định 2005/QĐ-UBND năm 2012 quy hoạch đất xây dựng Khu hành chính phường Thường Thạnh, quận Cái Răng, thành phố Cần Thơ Ban hành: 21/08/2012 | Cập nhật: 01/07/2014
Quyết định 2005/QĐ-UBND năm 2011 bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật Ban hành: 15/12/2011 | Cập nhật: 21/08/2014
Quyết định 800/QĐ-TTg năm 2011 về xuất thuốc sát trùng dự trữ quốc gia hỗ trợ tỉnh Quảng Trị Ban hành: 26/05/2011 | Cập nhật: 27/05/2011
Quyết định 491/QĐ-TTg năm 2011 phê chuẩn miễn nhiệm thành viên của Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh nhiệm kỳ 2004 - 2011 Ban hành: 05/04/2011 | Cập nhật: 07/04/2011
Quyết định 342/QĐ-TTg năm 2011 bổ nhiệm ông Đỗ Thành Hưng, giữ chức thành viên Hội đồng thành viên Tập đoàn Công nghiệp Tàu thủy Việt Nam Ban hành: 07/03/2011 | Cập nhật: 09/03/2011
Quyết định 2005/QĐ-UBND năm 2010 công nhận đơn vị đạt chuẩn quốc gia về y tế Ban hành: 16/08/2010 | Cập nhật: 08/07/2013
Quyết định 2005/QĐ-UBND năm 2010 phê duyệt kinh phí chuẩn bị đầu tư công trình xử lý tổ mối các công trình thủy lợi năm 2010 Ban hành: 18/08/2010 | Cập nhật: 08/07/2013
Thông tư 14/2010/TT-NHNN hướng dẫn Nghị định 41/2010/NĐ-CP về chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn Ban hành: 14/06/2010 | Cập nhật: 18/06/2010
Quyết định 2005/QĐ-UBND năm 2010 phê duyệt đề án xây dựng nông thôn mới tỉnh Thanh Hóa giai đoạn 2010 - 2020, định hướng đến năm 2030 Ban hành: 07/06/2010 | Cập nhật: 22/10/2012
Quyết định 800/QĐ-TTg năm 2010 phê duyệt chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010 - 2020 Ban hành: 04/06/2010 | Cập nhật: 11/06/2010
Nghị định 41/2010/NĐ-CP về chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn Ban hành: 12/04/2010 | Cập nhật: 14/04/2010
Quyết định 142/2009/QĐ-TTg về cơ chế, chính sách hỗ trợ giống cây trồng, vật nuôi, thủy sản để khôi phục sản xuất vùng bị thiệt hại do thiên tai, dịch bệnh Ban hành: 31/12/2009 | Cập nhật: 06/01/2010
Quyết định 2545/2009/QĐ-UBND về chính sách hỗ trợ sản xuất, kinh doanh hàng xuất khẩu trên địa bàn tỉnh Thanh Hoá Ban hành: 06/08/2009 | Cập nhật: 10/11/2012
Quyết định 2005/QĐ-UBND năm 2009 về công bố bộ thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Thanh tra tỉnh Bến Tre do Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre ban hành Ban hành: 24/08/2009 | Cập nhật: 13/04/2011
Quyết định 491/QĐ-TTg năm 2009 về Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới Ban hành: 16/04/2009 | Cập nhật: 25/04/2009
Nghị quyết số 24/2008/NQ-CP về việc ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ 7 Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa X về nông nghiệp, nông dân, nông thôn Ban hành: 28/10/2008 | Cập nhật: 31/10/2008
Quyết định 2005/QĐ-UBND năm 2008 thực hiện điều chỉnh giá và hợp đồng xây dựng do biến động giá nguyên, nhiên liệu và vật liệu xây dựng theo Thông tư 09/2008/TT-BXD trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc do Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc ban hành Ban hành: 20/06/2008 | Cập nhật: 24/02/2011
Quyết định 800/QĐ-TTg năm 2008 về việc phong tặng danh hiệu Chiến sĩ thi đua toàn quốc Ban hành: 24/06/2008 | Cập nhật: 27/06/2008
Quyết định 491/QĐ-TTg năm 2008 phê duyệt phương án sắp xếp, đổi mới doanh nghiệp 100% vốn nhà nước thuộc Bộ Y tế giai đoạn 2008-2010 Ban hành: 05/05/2008 | Cập nhật: 10/05/2008
Quyết định 342/QĐ-TTg năm 2008 về việc tặng thưởng Cờ thi đua của Chính phủ Ban hành: 01/04/2008 | Cập nhật: 03/04/2008
Quyết định 2005/QĐ-UBND năm 2007 về quy chế thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông tại các sở ngành tỉnh, Ủy ban nhân dân huyện, thị xã và Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn do Chủ tịch UBND tỉnh Tây Ninh ban hành Ban hành: 21/09/2007 | Cập nhật: 29/10/2007
Thông tư 01/2006/TT-BKH hướng dẫn tiêu chí đánh giá và phân loại hợp tác xã do Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành Ban hành: 19/01/2006 | Cập nhật: 20/05/2006
Nghị định 88/2005/NĐ-CP về chính sách hỗ trợ, khuyến khích phát triển hợp tác xã Ban hành: 11/07/2005 | Cập nhật: 20/05/2006
Quyết định 67/1999/QĐ-TTg về chính sách ngân hàng phục vụ phát triển nông nghiệp và nông thôn Ban hành: 30/03/1999 | Cập nhật: 09/12/2010