Kế hoạch 119/KH-UBND năm 2019 thực hiện "Chiến lược phát triển viễn thám quốc gia đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2040" trên địa bàn tỉnh Sơn La
Số hiệu: 119/KH-UBND Loại văn bản: Văn bản khác
Nơi ban hành: Tỉnh Sơn La Người ký: Lê Hồng Minh
Ngày ban hành: 04/05/2019 Ngày hiệu lực: Đang cập nhật
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Lĩnh vực: Đất đai, Khoa học, công nghệ, Tình trạng: Đang cập nhập
Ngày hết hiệu lực: Đang cập nhật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH SƠN LA

-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 119/KH-UBND

Sơn La, ngày 04 tháng 5 năm 2019

 

KẾ HOẠCH

TRIỂN KHAI THỰC HIỆN “CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN VIỄN THÁM QUỐC GIA ĐẾN NĂM 2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2040” TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH SƠN LA

Thực hiện Quyết định số 149/QĐ-TTg ngày 01/02/2019 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Chiến lược phát triển viễn thám quốc gia đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2040; Công văn số 1413/BTNMT-VTQG ngày 27/3/2019 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về việc cử cơ quan đầu mối quản lý hoạt động viễn thám và xây dựng kế hoạch thực hiện chiến lược viễn thám. UBND tỉnh Sơn La ban hành kế hoạch thực hiện chiến lược phát triển viễn thám như sau:

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

1. Mc đích

Nhằm cụ thể hóa và triển khai có hiệu quả các mục tiêu, nhiệm vụ và nội dung Quyết định số 149/QĐ-TTg ngày 01/02/2019 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Chiến lược phát triển viễn thám quốc gia đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2040, phù hợp với điều kiện thực tế của tỉnh Sơn La.

2. Yêu cầu

Việc triển khai Kế hoạch phải đồng bộ, kịp thời và phù hợp với các nội dung tại Quyết định số 149/QĐ-TTg ngày 01/02/2019 của Thtướng Chính phủ về phê duyệt Chiến lược phát triển viễn thám quốc gia đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2040.

II. MỤC TIÊU

1. Ứng dụng rộng rãi công nghệ viễn thám, sử dụng sản phẩm, dữ liệu viễn thám trong các ngành, lĩnh vực, trọng tâm là điều tra cơ bản, quan trắc, giám sát tài nguyên, môi trường, tìm kiếm cứu hộ, cứu nạn, phòng chống thiên tai, ứng phó biến đổi khí hậu; tăng cường các hoạt động hp tác quốc tế về viễn thám;

2. Đào tạo được nguồn nhân lực viễn thám có trình độ chuyên môn, nghiệp vụ đáp ứng được nhu cầu quản lý, ứng dụng và phát triển công nghệ viễn thám.

3. Cung cấp đầy đủ dữ liệu viễn thám đáp ứng nhu cầu ứng dụng công nghệ viễn thám phục vụ phát triển kinh tế - xã hội và đảm bảo quốc phòng - an ninh.

II. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP

1. Thực hiện đồng bộ cơ chế, chính sách pháp luật, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về viễn thám. Đến năm 2020, hoàn thiện danh mục dịch vụ sự nghiệp công thuộc lĩnh vực viễn thám và cơ chế thu nhận, chia sẻ thông tin, dữ liệu viễn thám.

2. Tăng cường năng lực quản lý nhà nước về viễn thám đối với cơ quan đầu mối quản lý hoạt động viễn thám, trong đó tập trung kiện toàn tổ chức bộ máy quản lý nhà nước và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực quản lý nhà nước về viễn thám.

3. Xây dựng và phát triển hệ thống thu nhận dữ liệu ảnh viễn thám

3.1. Tăng cường đầu tư phần cứng, phần mềm viễn thám phục vụ cập nhật, chia sẻ, khai thác dữ liệu viễn thám;

3.2. Xây dựng và hoàn thiện mạng lưới trạm thu dữ liệu viễn thám (trạm cố định, trạm di động, trạm ảo và trạm thu dữ liệu viễn thám khí tượng), trạm điều khiển; hệ thống lưu trữ, xử lý dữ liệu viễn thám và mạng lưới truyền dẫn dữ liệu viễn thám để cung cấp dữ liệu viễn thám cho các bộ, ngành và các sở, ngành, các huyện, thành phố theo các đề án, dự án do Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Công an, Bộ Quốc phòng thực hiện;

3.3. Đẩy mạnh xã hội hóa việc ứng dụng công nghệ viễn thám.

4. Xây dựng cơ s dữ liệu ảnh viễn thám quốc gia

4.1. Xây dựng, cập nhật thường xuyên cơ sở dữ liệu ảnh viễn thám quốc gia phục vụ cho công tác điều tra cơ bản, quan trắc, giám sát tài nguyên, môi trường, tìm kiếm cứu hộ, cứu nạn, phòng chống thiên tai, ứng phó biến đổi khí hậu;

4.2. Tích hp dữ liệu viễn thám được thu nhận tại các trạm thu và các nguồn khác vào cơ sở dữ liệu ảnh viễn thám quốc gia.

5. Đẩy mạnh sử dụng thông tin, dữ liệu, sản phẩm viễn thám

5.1. Tăng cường phối hp, chia sẻ thông tin, dữ liệu, sản phẩm viễn thám giữa các cơ quan quản lý dữ liệu với các bộ, ngành, địa phương, tổ chức, cá nhân có nhu cầu sử dụng;

5.2. Thúc đẩy sử dụng thông tin, dữ liệu, sản phẩm viễn thám trong các ngành, lĩnh vực.

IV. KINH PHÍ THỰC HIỆN

1. Nguồn ngân sách nhà nước cấp theo các quy định hiện hành;

2. Lồng ghép trong các chương trình mục tiêu quốc gia; chương trình mục tiêu và các dự án khác;

3. Nguồn vốn ODA (nếu có);

4. Các nguồn vốn huy động khác.

V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. S Tài nguyên và Môi trường

- Tham mưu cho UBND tỉnh thực hiện quản lý nhà nước về các hoạt động viễn thám trên địa bàn tỉnh;

- Thực hiện việc quản lý chất lượng sản phẩm viễn thám, lưu trữ và cung cấp thông tin, dữ liệu viễn thám thuộc phạm vi quản lý của tỉnh;

- Phối hp với các cơ quan liên quan cập nhật, triển khai các cơ chế, chính sách pháp luật, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về viễn thám; cập nhật công bố siêu dữ liệu viễn thám để đáp ứng yêu cầu khai thác và sử dụng thuộc phạm vi quản lý của tỉnh;

- Tổ chức thực hiện kiểm tra, thm định chương trình, dự án, đề án, nhiệm vụ, chất lượng sản phẩm viễn thám trên địa bàn tỉnh.

2. Sở Tài chính: Căn cứ chức năng, nhiệm vụ chủ trì, phối hp với các sở, ngành liên quan tham mưu trình cấp có thm quyền bố trí kinh phí thực hiện các nhiệm vụ của Kế hoạch này đảm bảo đúng quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các quy định của pháp luật có liên quan.

3. Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố theo chức năng, nhiệm vụ được giao có trách nhiệm phối hợp với cơ quan chủ trì, tổ chức triển khai và thực hiện các nội dung trong kế hoạch có liên quan đến đơn vị mình.

Trong quá trình thực hiện Kế hoạch nếu có phát sinh vướng mắc, báo cáo về UBND tỉnh (qua Sở Tài nguyên và Môi trường) để xem xét, điều chỉnh hoặc thay thế Kế hoạch này cho phù hợp vi điều kiện của tỉnh Sơn La./.

 


Nơi nhận:
- Bộ Tài nguyên và Môi trường (b/c);
- TT tỉnh
ủy (b/c);
- TT HĐN
D tỉnh (b/c);
- Các Phó Chủ tịch UBND tỉnh
- Các sở, ban, ngành;
- UBND các huyện, thành phố;
- Lãnh đạo Văn phòng UBND tỉnh;
- Lưu: VT - Hiệu 15 bản.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Lê Hồng Minh