Kế hoạch 119/KH-UBND năm 2018 thực hiện Kế hoạch 59-KH/TU thực hiện Nghị quyết hội nghị lần thứ sáu Ban chấp hành trung ương Đảng khóa XII về “Tăng cường công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân trong tình hình mới”
Số hiệu: | 119/KH-UBND | Loại văn bản: | Văn bản khác |
Nơi ban hành: | Tỉnh Phú Yên | Người ký: | Phan Đình Phùng |
Ngày ban hành: | 18/05/2018 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Y tế - dược, Chính sách xã hội, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 119/KH-UBND |
Phú Yên, ngày 18 tháng 5 năm 2018 |
Căn cứ Kế hoạch số 59-KH/TU ngày 11/4/2018 của Tỉnh ủy thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về “Tăng cường công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân trong tình hình mới” (gọi tắt là Kế hoạch 59); UBND tỉnh xây dựng Kế hoạch thực hiện với các nội dung như sau:
1. Tổ chức nghiên cứu, học tập, quán triệt nghiêm túc, sâu rộng nội dung Kế hoạch 59 để các cấp ủy, cơ quan, đơn vị và cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức, người lao động nhận thức sâu sắc về quan điểm chỉ đạo của Đảng, Nhà nước, về tăng cường công tác bảo vệ, chăm sóc, nâng cao sức khỏe nhân dân trong tình hình mới.
2. Cụ thể hóa các đề án, chương trình, mục tiêu, nhiệm vụ do Tỉnh ủy giao; phân công trách nhiệm từng đề án, chương trình, nhiệm vụ cụ thể cho các cơ quan, đơn vị; xác định rõ những nhiệm vụ, tính cấp thiết cần tổ chức triển khai ngay, bảo đảm thực hiện kịp thời và đúng tiến độ.
3. Các cơ quan, đơn vị, địa phương chủ động, tích cực triển khai các nhiệm vụ thường xuyên và xây dựng kế hoạch cụ thể thực hiện các nhiệm vụ được giao tại Kế hoạch này. Tham mưu UBND tỉnh chỉ đạo, đôn đốc, kiểm tra, giám sát, đánh giá việc thực hiện Kế hoạch.
4. Khắc phục những hạn chế, tồn tại trong thời gian vừa qua để xây dựng các cơ chế, chính sách phù hợp, đổi mới các hoạt động bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân, bảo đảm thực hiện tốt các mục tiêu Kế hoạch 59 đã đề ra.
5. Có kế hoạch, phương án bố trí ngân sách và huy động các nguồn lực để triển khai các nhiệm vụ được giao.
1. Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo trong công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân
Các Sở, ban ngành và địa phương có trách nhiệm:
- Tập trung chỉ đạo thực hiện tốt công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân, coi đây là một trong những nhiệm vụ chính trị cơ bản, quan trọng và thực hiện xuyên suốt. Thống nhất nhận thức, quyết tâm hành động của mỗi cán bộ, công chức, viên chức, người lao động trong việc bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe cho bản thân, gia đình, cộng đồng.
- Xây dựng và đưa các mục tiêu, chỉ tiêu của Kế hoạch 59 vào chương trình, đề án, kế hoạch hàng năm, 5 năm, chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh và của các ngành, địa phương để thực hiện.
- Phân công trách nhiệm cụ thể trong thực hiện các mục tiêu, giải pháp bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe, chú trọng công tác bảo đảm an toàn thực phẩm, bảo vệ môi trường, rèn luyện thân thể, xây dựng nếp sống văn minh, tham gia bảo hiểm y tế toàn dân và thực hiện tốt các quy định về phòng, chống dịch bệnh.
- Đổi mới và nâng cao hiệu quả công tác tuyên truyền, các phong trào thi đua, các cuộc vận động có các nội dung, tiêu chí liên quan tới công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân. Đề xuất, tham mưu cho các cấp có thẩm quyền đầu tư nguồn lực, đẩy mạnh xã hội hóa huy động sự tham gia của các cấp, các ngành, các tổ chức, đoàn thể, xã hội và mọi người dân cùng bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe.
- Thường xuyên kiểm tra, giám sát việc thực hiện kế hoạch này; định kỳ sơ kết, tổng kết, rút kinh nghiệm, nêu ra những hạn chế, bất cập để khắc phục kịp thời, phát hiện những mô hình mới, cách làm hay, hiệu quả để phổ biến, nhân rộng; biểu dương, khen thưởng kịp thời những tổ chức, cá nhân thực hiện có hiệu quả và xử lý nghiêm những tổ chức, cá nhân không thực hiện hoặc thực hiện không đúng quy định.
2. Về nâng cao sức khỏe nhân dân
a) Sở Y tế chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan:
- Nghiên cứu, đề xuất các cơ chế, chính sách, đồng thời tăng cường tuyên truyền vận động để nâng cao nhận thức, trách nhiệm của các cấp ủy, chính quyền và mọi tầng lớp nhân dân về tăng cường bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân.
- Tập trung các hoạt động dự phòng gắn với y tế cơ sở như: Chế độ dinh dưỡng hợp lý, sữa học đường, dinh dưỡng học đường; bảo đảm an toàn thực phẩm, tăng cường luyện tập thể dục thể thao; vận động toàn dân giữ gìn vệ sinh môi trường trong sạch, không khói thuốc lá, không lạm dụng rượu bia; tăng cường công tác y tế học đường; phòng, chống bệnh nghề nghiệp; phòng, chống hiệu quả các bệnh không lây nhiễm, giảm biến chứng, giảm tử vong, tăng tuổi thọ, nâng cao chất lượng cuộc sống; chú trọng công tác chăm sóc sức khỏe người cao tuổi, bà mẹ, trẻ em, người khuyết tật, người bị hậu quả của chiến tranh;
- Tổ chức khảo sát, đánh giá tình trạng sức khỏe của nhân dân nói chung và thanh thiếu niên nói riêng để có giải pháp chiến lược phù hợp nhằm nâng cao tầm vóc, thể lực cho người dân Phú Yên.
- Thực hiện nghiêm hệ thống quy chuẩn, tiêu chuẩn về an toàn thực phẩm; tham gia công tác phòng, chống ma túy trong cơ quan, đơn vị; thực hiện đồng bộ các giải pháp nhằm giảm tiêu thụ rượu, bia, thuốc lá.
b) Sở Giáo dục và Đào tạo:
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan triển khai Chương trình sữa học đường cho trẻ em mẫu giáo và tiểu học; xây dựng kế hoạch thực hiện đề án đổi mới căn bản về giáo dục thể chất, tâm lý, tăng số môn tập luyện tự chọn trong nhà trường, kết hợp chặt chẽ với tập luyện ngoài nhà trường. Tăng cường và đổi mới công tác y tế học đường trên cơ sở gắn chặt với y tế cơ sở.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế và các cơ quan, đơn vị liên quan hướng dẫn kiện toàn hệ thống y tế học đường để chăm sóc sức khỏe ban đầu đối với trẻ em, học sinh, sinh viên theo quy định.
- Phối hợp với Bảo hiểm xã hội tỉnh và các cơ quan, đơn vị liên quan xây dựng kế hoạch triển khai bảo hiểm y tế cho học sinh, sinh viên.
c) Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với Sở Y tế và các cơ quan, đơn vị liên quan triển khai tốt công tác bảo vệ sức khỏe người lao động; phòng, chống bệnh nghề nghiệp; an toàn, vệ sinh lao động; phòng, chống đuối nước và tai nạn thương tích trẻ em...
d) Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch:
- Tiếp tục tham mưu thực hiện có hiệu quả Đề án tổng thể phát triển thể lực, tầm vóc người Việt Nam (giai đoạn 2011 - 2030) trên địa bàn tỉnh.
- Phát triển phong trào rèn luyện thân thể trong các cơ quan, đơn vị, nhà trường và cộng đồng dân cư; khai thác hiệu quả các thiết chế thể dục thể thao; vận động và tạo điều kiện về cơ sở vật chất, không gian để người dân tham gia luyện tập, bảo vệ và nâng cao sức khỏe.
- Tăng cường tuyên truyền, vận động xây dựng nếp sống văn minh, lối sống lành mạnh, an toàn vệ sinh.
đ) Sở Công Thương chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan kiểm soát vệ sinh an toàn thực phẩm; hướng dẫn, kiểm tra các cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm thuộc phạm vi quản lý thực hiện đúng các quy định về dinh dưỡng, tăng cường bổ sung vi chất dinh dưỡng vào các sản phẩm thực phẩm.
e) Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan quản lý chặt chẽ vấn đề lạm dụng hóa chất trong nuôi trồng, chế biến sản phẩm, thực phẩm, tồn dư kháng sinh và thuốc thú y, thuốc bảo vệ thực vật.
- Phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch và các địa phương thực hiện tuyên truyền, vận động người dân thực hiện tốt vệ sinh môi trường nông thôn; sử dụng nước sạch, nhà tiêu hợp vệ sinh.
f) Công an tỉnh chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tập trung chỉ đạo công tác phòng, chống cai nghiện ma túy.
g) Sở Tài nguyên và Môi trường triển khai thực hiện đồng bộ các giải pháp giảm thiểu ảnh hưởng xấu từ ô nhiễm môi trường, biến đổi khí hậu tới sức khỏe. Rà soát đẩy mạnh việc triển khai thực hiện các chương trình, đề án xử lý chất thải; khắc phục ô nhiễm môi trường nguồn nước, các cơ sở sản xuất, các khu công nghiệp, làng nghề.
h) Sở Xây dựng tham mưu, đề xuất các chương trình, dự án đầu tư xây dựng công viên xanh, không gian xanh; nâng cấp hệ thống thoát nước, đảm bảo người dân khu vực đô thị được sử dụng nước sạch; đầu tư xây dựng hệ thống xử lý chất thải.
k) Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố:
- Chỉ đạo việc thực hiện các chương trình, đề án và các nhiệm vụ liên quan đến nâng cao sức khỏe tại địa phương.
- Quan tâm, tạo điều kiện để mỗi người dân được bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe, đặc biệt là ở vùng nông thôn, miền núi, vùng đồng bào dân tộc thiểu số, vùng khó khăn, vùng đặc biệt khó khăn, vùng bãi ngang ven biển...
3. Nâng cao năng lực phòng, chống dịch bệnh gắn với đổi mới y tế cơ sở
a) Sở Y tế chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị, địa phương:
- Tăng cường và nâng cao hiệu quả công tác phòng, chống dịch bệnh, không để dịch bệnh lớn xảy ra. Chủ động ứng phó kịp thời với các tình huống khẩn cấp. Tăng nguồn lực cho công tác phòng, chống HIV/AIDS, bệnh lao, bệnh sốt rét, bệnh nghề nghiệp; duy trì vững chắc hệ thống tiêm chủng, phát triển các điểm tiêm chủng lưu động phục vụ cho vùng miền núi, vùng đồng bào dân tộc thiểu số.
- Phát triển y học gia đình; triển khai đồng bộ các hoạt động phòng, chống các bệnh không lây nhiễm; nâng cao hiệu quả của y tế dự phòng; quản lý, điều trị các bệnh không lây nhiễm, bệnh mạn tính, bệnh nghề nghiệp, chăm sóc dài hạn tại y tế cơ sở.
- Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất cho y tế cơ sở với các giải pháp đổi mới về tổ chức bộ máy, nhân lực, hoạt động và tài chính. Triển khai mô hình trạm y tế xã hoạt động theo nguyên lý y học gia đình, phòng khám bác sỹ gia đình để thực hiện vai trò tuyến đầu trong phòng bệnh, chăm sóc sức khỏe, tạo niềm tin cho người dân vào y tế cơ sở.
- Chú trọng chăm sóc sức khoẻ bà mẹ, trẻ em, người cao tuổi, người khuyết tật, người bị ảnh hưởng bởi hậu quả của chiến tranh và các nhóm đối tượng ưu tiên theo quy định; phát triển các mô hình chăm sóc người cao tuổi, người khuyết tật, người mắc bệnh không lây nhiễm, bệnh mạn tính, chăm sóc giảm nhẹ đối với người mắc bệnh ung thư (nhất là giai đoạn cuối) phù hợp với phong tục, tập quán, điều kiện kinh tế - xã hội của từng vùng, địa phương. Triển khai các hoạt động dự phòng, tư vấn, khám và xét nghiệm sàng lọc cho phụ nữ có thai, phòng các bệnh lây nhiễm từ mẹ sang con, phát hiện sớm ung thư đường sinh sản, kiểm soát bệnh tật; đẩy mạnh quản lý, điều trị bệnh không lây nhiễm, bệnh mạn tính, thực hiện hiệu quả hoạt động chăm sóc dài hạn tại y tế cơ sở.
- Ứng dụng công nghệ thông tin trong các hoạt động của trạm y tế cấp xã, triển khai hồ sơ sức khoẻ điện tử đến từng người dân, tiến tới mọi người dân đều được theo dõi, quản lý sức khoẻ, khám và chăm sóc sức khoẻ định kỳ.
- Phối hợp với Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh xây dựng thể chế đẩy mạnh kết hợp Quân - Dân Y, phát triển mạng lưới y tế ở vùng biển, đảo, vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi.
b) Bảo hiểm xã hội tỉnh:
- Phối hợp với Sở Y tế triển khai thực hiện phương thức thanh toán phù hợp với khả năng thực hiện gói dịch vụ y tế cơ bản và khả năng cân đối quỹ bảo hiểm y tế theo hướng dẫn của Bảo hiểm xã hội Việt Nam và Bộ Y tế.
- Phối hợp với Sở Y tế triển khai chính sách bảo hiểm y tế đối với y tế cơ sở nhằm khuyến khích người dân khám, chữa bệnh tại y tế cơ sở, tạo điều kiện để y tế cơ sở phát triển, nâng cao chất lượng dịch vụ khám, chữa bệnh bảo hiểm y tế.
c) Sở Tài chính:
Căn cứ khả năng cân đối ngân sách hàng năm, phối hợp với Sở Y tế, các ngành, đơn vị liên quan tham mưu UBND tỉnh bố trí ngân sách phù hợp để triển khai các hoạt động, nhiệm vụ của kế hoạch.
d) Sở Kế hoạch và Đầu tư:
Phối hợp với Sở Y tế và các cơ quan, đơn vị liên quan xây dựng Đề án xã hội hóa các hoạt động y tế trên địa bàn tỉnh; tham mưu cho cấp có thẩm quyền phân bổ vốn đầu tư phát triển và các dự án ODA cho y tế cơ sở, y tế dự phòng và các hoạt động nâng cao sức khỏe.
đ) Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố:
Có kế hoạch bố trí ngân sách địa phương cho đầu tư, chi thường xuyên và huy động các nguồn lực khác cho y tế cơ sở, y tế dự phòng; ưu tiên ngân sách của Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới, Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững đầu tư cho các trạm y tế xã.
4. Tiếp tục nâng cao chất lượng khám, chữa bệnh, khắc phục căn bản tình trạng quá tải bệnh viện
a) Sở Y tế chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan:
- Thực hiện đồng bộ các giải pháp nâng cao chất lượng khám, chữa bệnh các tuyến, đặc biệt tuyến y tế cơ sở nhằm tăng sự hài lòng của người bệnh; phát triển và mở rộng bệnh viện vệ tinh, tăng cường chỉ đạo tuyến, luân phiên, đào tạo, chuyển giao kỹ thuật; đẩy mạnh đổi mới phong cách, thái độ phục vụ, nâng cao y đức; xây dựng cơ sở y tế xanh - sạch - đẹp, thân thiện với môi trường và người bệnh.
- Tập trung phát triển kỹ thuật cao, chuyên sâu cả ở tuyến tỉnh và huyện, sớm khắc phục tình trạng quá tải ở các bệnh viện tuyến tỉnh. Phấn đấu đưa Bệnh viện đa khoa tỉnh lên bệnh viện hạng I vào trước năm 2020, đồng thời có kế hoạch đầu tư, nâng cấp, mở rộng quy mô Bệnh viện đa khoa tỉnh lên 1.000 giường bệnh; đầu tư xây dựng mới (hoặc nâng cấp) Bệnh viện Sản Nhi, Bệnh viện Quân dân y Phú Yên, cơ sở phòng khám thực hành của Trường Cao đẳng Y tế và các dự án đầu tư cơ sở y tế khác… theo quy hoạch phát triển Ngành Y tế được UBND tỉnh phê duyệt.
- Đẩy mạnh việc cải cách hành chính, ứng dụng công nghệ thông tin từ quản lý bệnh viện, giám định bảo hiểm y tế, bệnh án điện tử tới chẩn đoán, xét nghiệm, khám, chữa bệnh từ xa.
- Tập trung phát triển y, dược học cổ truyền, tăng cường kết hợp với y học hiện đại trong phòng bệnh, khám, chữa bệnh, phục hồi chức năng, nâng cao sức khoẻ; thừa kế, bảo tồn, phát triển các nguồn dược liệu quý, hiếm; khai thác bền vững nguồn dược liệu tự nhiên trên địa bàn tỉnh.
- Đẩy mạnh xã hội hoá, huy động các nguồn lực phát triển hệ thống y tế. Đa dạng hóa các hình thức hợp tác công-tư, bảo đảm công khai, minh bạch, cạnh tranh, bình đẳng, không phân biệt công-tư trong cung cấp dịch vụ y tế. Khuyến khích các tổ chức, cá nhân đầu tư xây dựng cơ sở y tế (kể cả trong chăm sóc sức khỏe ban đầu), tập trung vào cung cấp dịch vụ cao cấp theo yêu cầu.
- Thực hiện tốt công tác khám, chữa bệnh cho các đối tượng chính sách. Triển khai các mô hình khám, chữa bệnh lưu động, thiện nguyện để tăng khả năng tiếp cận với dịch vụ khám, chữa bệnh cho người dân sinh sống tại các địa bàn miền núi, vùng đồng bào dân tộc thiểu số và vùng khó khăn, đặc biệt khó khăn.
b) Bảo hiểm xã hội tỉnh:
- Tiếp tục đẩy mạnh cải cách hành chính, giảm phiền hà trong giám định, thanh toán bảo hiểm y tế. Phối hợp với Sở Y tế xây dựng đề án tổng thể ứng dụng công nghệ thông tin trong ngành y tế, tập trung vào việc thực hiện hồ sơ sức khỏe điện tử, bệnh án điện tử và phần mềm quản lý y tế cơ sở để tạo thuận lợi cho người dân trong khám, chữa bệnh và thanh toán bảo hiểm y tế; trong việc giám định, thanh toán với các cơ sở y tế; kết nối dữ liệu thẻ bảo hiểm y tế với cơ sở khám, chữa bệnh chính xác, kịp thời, an toàn, bảo mật; tích hợp dữ liệu tham gia bảo hiểm y tế với dữ liệu của Bảo hiểm xã hội và mã số định danh công dân.
- Phối hợp với Sở Y tế triển khai thực hiện gói dịch vụ y tế cơ bản tại y tế cơ sở để khuyến khích cơ sở tuyến dưới nâng cao chất lượng dịch vụ, khuyến khích người dân khám, chữa bệnh tại tuyến dưới; thực hiện thanh toán kịp thời, đầy đủ với các cơ sở khám, chữa bệnh.
5. Đẩy mạnh phát triển lĩnh vực Dược và thiết bị y tế
a) Sở Y tế chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan:
- Bảo đảm việc cung ứng thuốc đủ về số lượng, tốt về chất lượng, giá hợp lý, kịp thời đáp ứng nhu cầu phòng, chữa bệnh, phục hồi chức năng; khuyến khích sử dụng thuốc sản xuất trong nước.
- Thực hiện tốt việc đấu thầu thuốc tập trung cấp địa phương, bảo đảm công khai, minh bạch, chống thất thoát, lãng phí. Củng cố hệ thống phân phối thuốc, bảo đảm kỷ cương pháp luật, hiệu quả, chuyên nghiệp.
- Tập trung quản lý hệ thống bán buôn, bán lẻ, các nhà thuốc trong và ngoài bệnh viện; chấn chỉnh tình trạng bán thuốc không theo đơn.
- Tham mưu cấp có thẩm quyền ban hành cơ chế, chính sách ưu đãi để khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư sản xuất thuốc, thiết bị, vật tư y tế, vắc - xin, sinh phẩm… trên địa bàn tỉnh.
b) Sở Công Thương chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan đẩy mạnh phòng, chống buôn lậu, sản xuất kinh doanh thuốc, thực phẩm chức năng giả, kém chất lượng. Kiểm soát chặt chẽ thực phẩm chức năng và hàng hoá có nguy cơ gây hại cho sức khoẻ theo phân cấp quản lý.
c) Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan tham mưu xây dựng chính sách đặc thù trong phát triển dược liệu, nhất là các dược liệu quý hiếm; ưu tiên đầu tư và tập trung phát triển các vùng chuyên canh, hình thành các chuỗi liên kết trong sản xuất, bảo quản, chế biến dược liệu.
d) Bảo hiểm xã hội tỉnh phối hợp với Sở Y tế và các cơ quan, đơn vị liên quan triển khai thực hiện các giải pháp khuyến khích các đơn vị y tế tăng cường sử dụng thuốc, trang thiết bị sản xuất trong nước.
6. Phát triển nguồn nhân lực và nghiên cứu, ứng dụng khoa học - công nghệ y tế
a) Sở Y tế chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan:
- Tham mưu xây dựng Kế hoạch phát triển nguồn nhân lực y tế cả về số lượng và chất lượng, cơ cấu phù hợp, đảm bảo tiêu chuẩn chức danh vị trí việc làm. Chú trọng phát triển nguồn nhân lực y tế có trình độ cao, tay nghề giỏi; quan tâm đào tạo cán bộ y tế tuyến xã, bác sĩ gia đình; phát triển đội ngũ cán bộ chuyên ngành về thiết bị y tế.
- Tổng kết, đánh giá và tiếp tục tham mưu UBND tỉnh thực hiện đề án đào tạo bác sĩ theo địa chỉ, cử tuyển; chính sách thu hút, đào tạo, đãi ngộ bác sĩ trên địa bàn tỉnh; đề xuất các nội dung điều chỉnh, bổ sung phù hợp với tình hình thực tế.
- Xây dựng chính sách khuyến khích người có trình độ chuyên môn làm việc tại y tế cơ sở, miền núi, vùng đồng bào dân tộc thiểu số, vùng khó khăn và trong các lĩnh vực y tế dự phòng, pháp y, tâm thần, lao, phong,.. trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
- Đẩy mạnh liên kết, hợp tác với các viện, trường, bệnh viện có uy tín trong việc đào tạo nhân lực y tế; trong nghiên cứu, ứng dụng, tiếp nhận chuyển giao tiến bộ khoa học - kỹ thuật tiên tiến.
- Tăng cường bồi dưỡng, rèn luyện, nâng cao trình độ chuyên môn, đạo đức nghề nghiệp cho cán bộ y tế. Xử lý nghiêm các hành vi vi phạm quy chế chuyên môn và đạo đức nghề nghiệp, xâm hại đến nhân phẩm và sức khoẻ thầy thuốc; bảo đảm an ninh, trật tự, an toàn tại các cơ sở y tế.
b) Sở Nội vụ phối hợp với Sở Y tế và các cơ quan liên quan thẩm định và trình cấp có thẩm quyền về các cơ chế, chính sách để đảm bảo nguồn nhân lực phục vụ cho công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân, thực hiện đãi ngộ xứng đáng đối với cán bộ y tế, đặc biệt là những người có trình độ chuyên môn làm việc tại y tế cơ sở, miền núi, vùng đồng bào dân tộc thiểu số, vùng khó khăn và trong các lĩnh vực y tế dự phòng, pháp y, tâm thần, lao, phong…
7. Đổi mới hệ thống quản lý và cung cấp dịch vụ y tế địa phương
Sở Y tế chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan:
- Thực hiện sắp xếp hệ thống tổ chức y tế trên địa bàn tỉnh theo hướng tinh gọn, hiệu lực, hiệu quả. Sớm sáp nhập Trung tâm Dân số - Kế hoạch hóa gia đình cấp huyện vào Trung tâm y tế huyện để thực hiện thống nhất mô hình mỗi huyện chỉ có một Trung tâm Y tế đa chức năng, bao gồm: y tế dự phòng, dân số, khám bệnh, chữa bệnh, phục hồi chức năng và các dịch vụ y tế khác; Trung tâm y tế cấp huyện trực tiếp quản lý trạm y tế cấp xã (vào Quý IV năm 2018).
- Đẩy nhanh tiến độ sắp xếp, sáp nhập các trung tâm, đơn vị làm nhiệm vụ y tế dự phòng cấp tỉnh thành Trung tâm kiểm soát dịch bệnh tỉnh (CDC) và kết nối với mạng lưới kiểm soát bệnh tật toàn quốc (vào Quý IV năm 2019).
- Sắp xếp lại các đơn vị làm nhiệm vụ kiểm nghiệm, kiểm định và bổ sung nhiệm vụ cho Trung tâm Kiểm nghiệm Thuốc - Mỹ phẩm - Thực phẩm để hình thành Trung tâm kiểm soát dược phẩm và thực phẩm, thiết bị y tế sau năm 2020.
- Tổ chức hệ thống trạm y tế xã, phường, thị trấn gắn với y tế học đường và phù hợp với đặc điểm của từng địa bàn và quy mô học sinh.
- Tập trung nguồn lực để sớm thành lập Trung tâm vận chuyển cấp cứu 115 (vào Quý IV năm 2018) và phát triển mạng lưới cấp cứu ngoại viện đến tất cả các huyện, xã.
8. Đổi mới mạnh mẽ công tác tài chính y tế
a) Sở Y tế chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan:
- Tham mưu trình cấp có thẩm quyền phân bổ ngân sách sự nghiệp y tế theo hướng ưu tiên đầu tư cho y tế cơ sở, bệnh viện ở địa bàn miền núi, vùng đồng bào dân tộc thiểu số và vùng khó khăn, các lĩnh vực phong, lao, tâm thần...; dành tối thiểu 30% ngân sách y tế cho y tế dự phòng;
- Tập trung đổi mới mạnh mẽ công tác quản lý và tổ chức hoạt động của các đơn vị sự nghiệp y tế công lập. Đẩy nhanh tiến độ thực hiện cơ chế tự chủ tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp y tế công lập. Khuyến khích các cơ sở y tế đầu tư mở rộng, nâng cấp, hiện đại hoá, đáp ứng nhu cầu khám, chữa bệnh của nhân dân, kể cả của người có thu nhập cao, người nước ngoài.
b) Sở Tài chính căn cứ khả năng cân đối ngân sách hàng năm, tham mưu UBND tỉnh bố trí ngân sách để đơn vị thực hiện theo quy định.
c) Bảo hiểm xã hội tỉnh:
- Triển khai đồng bộ các giải pháp, tăng cường truyền thông, tạo điều kiện thuận lợi cho người dân tham gia bảo hiểm y tế để sớm đạt được mục tiêu bảo hiểm y tế toàn dân.
- Nâng cao chất lượng công tác giám định; tuyển chọn, đào tạo nâng cao năng lực chuyên môn, cải tiến tổ chức công tác giám định đảm bảo chất lượng, chính xác, kịp thời, khách quan, đúng quy định chuyên môn về khám, chữa bệnh; đẩy nhanh tiến độ áp dụng giám định bảo hiểm y tế điện tử; thống nhất với Sở Y tế về quy trình giám định bảo hiểm y tế.
- Thực hiện các giải pháp để quản lý, sử dụng quỹ bảo hiểm y tế tiết kiệm, hiệu quả. Phối hợp với Sở Y tế triển khai đồng bộ các giải pháp để hạn chế việc sử dụng dịch vụ quá mức cần thiết, không phù hợp với yêu cầu chuyên môn trong khám, chữa bệnh.
9. Nâng cao hiệu quả hợp tác trong nước và quốc tế
Sở Y tế chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan tham mưu cấp có thẩm quyền xây dựng, tổ chức đàm phán và triển khai thực hiện các chương trình, dự án y tế nhằm tranh thủ sự hỗ trợ kỹ thuật, đào tạo và tài chính của các bệnh viện, cơ sở đào tạo trong nước, nước ngoài và các tổ chức quốc tế được pháp luật quy định.
1. Các Sở, ban ngành và UBND các huyện, thị xã, thành phố:
- Căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao tại Kế hoạch này và điều kiện, tình hình thực tế, khẩn trương xây dựng chương trình, kế hoạch phù hợp để tổ chức thực hiện (trong Quý II năm 2018).
- Tập trung chỉ đạo, tăng cường công tác phối hợp, kiểm tra, đôn đốc việc triển khai thực hiện. Định kỳ hàng năm báo cáo kết quả (qua Sở Y tế) để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh.
2. Sở Y tế chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị và địa phương theo dõi, đôn đốc việc triển khai thực hiện Kế hoạch; định kỳ sơ kết, tổng kết, tổng hợp báo cáo kết quả về tình hình triển khai thực hiện cho UBND tỉnh.
3. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các hội, đoàn thể tỉnh phối hợp với các ngành liên quan và địa phương trong việc triển khai các hoạt động, mục tiêu của kế hoạch; vận động hội viên, đoàn viên và các tầng lớp nhân dân tích cực tham gia các phong trào rèn luyện, nâng cao sức khỏe, phòng chống dịch bệnh; tham gia giám sát việc thực hiện Kế hoạch.
Trên đây là kế hoạch của UBND tỉnh triển khai thực hiện Kế hoạch 59, yêu cầu các Sở, ban ngành liên quan và UBND các huyện, thị xã, thành phố phối hợp triển khai thực hiện. Nếu có vướng mắc, cần thiết sửa đổi, bổ sung những nội dung cụ thể thuộc Kế hoạch này; các cơ quan, đơn vị, địa phương chủ động đề xuất (gửi Sở Y tế) để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh xem xét, giải quyết kịp thời, phù hợp./.
|
KT.CHỦ TỊCH |
PHÂN CÔNG MỘT SỐ NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM THỰC HIỆN KẾ HOẠCH 59
(Kèm theo Kế hoạch số: 119/KH-UBND, ngày 18 tháng 5 năm 2018 của UBND tỉnh)
TT |
Tên chương trình, chính sách, đề án và nội dung công việc |
Cơ quan chủ trì |
Cơ quan phối hợp |
Thời gian thực hiện |
Kết quả đầu ra |
1 |
Xây dựng Kế hoạch, Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 20-NQ/TW và Kế hoạch số 59-KH/TU. |
Đảng ủy, chính quyền địa phương các cấp, cơ quan, đơn vị |
Các cơ quan, đơn vị có liên quan |
Quý II/2018 |
Văn bản của các cấp ủy, chính quyền, cơ quan, đơn vị |
2 |
Rà soát, hiệu chỉnh Quy hoạch phát triển ngành y tế Phú Yên đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030; Tiếp tục xây dựng và ban hành Quy hoạch phát triển ngành Y tế Phú Yên đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2040. |
Sở Y tế |
- Sở Kế hoạch-ĐT; - Sở Tài chính; - Các cơ quan, đơn vị có liên quan |
2018 - 2020 |
Văn bản của UBND tỉnh |
3 |
Xây dựng các Dự án thành phần để thực hiện Đề án Xây dựng và phát triển mạng lưới y tế cơ sở theo Quyết định số 2348/QĐ-TTg ngày 05/12/2016 của Thủ tướng Chính phủ (giai đoạn 2018-2020). |
Sở Y tế |
- Sở Kế hoạch -ĐT; - Sở Tài chính; - Các cơ quan, đơn vị có liên quan |
2018 |
Văn bản của UBND tỉnh |
4 |
Xây dựng Đề án sắp xếp lại bộ máy dân số ở địa phương. |
Sở Y tế |
- Sở Nội vụ; - Các cơ quan, đơn vị có liên quan |
2018 |
Văn bản của UBND tỉnh |
5 |
Xây dựng Đề án thành lập Trung tâm kiểm soát dịch, bệnh tỉnh (CDC) trên cơ sở sáp nhập các đơn vị y tế có cùng chức năng, nhiệm vụ y tế dự phòng. |
Sở Y tế |
- Sở Nội vụ; - Các cơ quan, đơn vị có liên quan |
2018 |
Văn bản của UBND tỉnh |
6 |
Xây dựng Đề án thành lập Trung tâm cấp cứu 115 tỉnh Phú Yên. |
Sở Y tế |
- Sở Nội vụ; - Các cơ quan, đơn vị có liên quan |
2018 |
Văn bản của UBND tỉnh |
7 |
Xây dựng Đề án Nâng cấp, mở rộng quy mô Bệnh viện đa khoa tỉnh Phú Yên lên hạng I; Bệnh viện Sản Nhi lên hạng I; Bệnh viện YHCT và Bệnh viện Phục hồi chức năng hạng II; Các dự án ưu tiên khác của ngành y tế. |
Sở Y tế |
- Sở Kế hoạch -ĐT; - Sở Tài chính; - Các cơ quan, đơn vị có liên quan |
2018 - 2025 |
Văn bản của UBND tỉnh |
8 |
Triển khai xây dựng mô hình điểm đối với Trạm y tế xã; Cơ sở y tế hoạt động theo nguyên lý Y học gia đình. |
Sở Y tế |
- Sở Kế hoạch -ĐT; - Sở Tài chính; - Các cơ quan, đơn vị có liên quan |
2018 |
Văn bản của Sở Y tế |
9 |
Xây dựng Kế hoạch thực hiện Đề án tăng cường y học cổ truyền, kết hợp y học cổ truyền với y học hiện đại trong các cơ sở khám chữa bệnh. |
Sở Y tế |
Các cơ quan, đơn vị có liên quan |
2019 |
Văn bản của UBND tỉnh |
10 |
Xây dựng Đề án xã hội hóa các hoạt động y tế trên địa bàn tỉnh. |
Sở Y tế |
- Sở Kế hoạch -ĐT; - Sở Tài chính; - Các cơ quan, đơn vị có liên quan |
2018-2030 |
Các văn bản của cấp có thẩm quyền |
11 |
Tổ chức khảo sát, đánh giá tình trạng sức khỏe của nhân dân nói chung và thanh thiếu niên trên địa bàn tỉnh; nghiên cứu ứng dụng những yếu tố chủ yếu tác động đến thể lực, tầm vóc người Phú Yên. |
Sở Y tế |
- Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch; - Sở Giáo dục -ĐT; - Sở Khoa học-CN; - Các cơ quan, đơn vị có liên quan |
2019 - 2020 |
Đề tài nghiên cứu khoa học |
12 |
Xây dựng Đề án ứng dụng CNTT về triển khai sổ sức khỏe điện tử đến từng người dân |
Sở Y tế |
- Sở Thông tin-TT; - Sở Tài chính; - Các cơ quan, đơn vị có liên quan |
2019- 2020 |
Văn bản của UBND tỉnh |
13 |
Tiếp tục tham mưu thực hiện Đề án tổng thể phát triển thể lực, tầm vóc người Việt Nam tại Phú Yên giai đoạn 2011-2030. |
Sở Văn hóa - Thể thao và Du lịch |
- Sở Y tế; - Sở Giáo dục -ĐT; - Các cơ quan, đơn vị có liên quan |
2018 |
Văn bản của UBND tỉnh |
14 |
Tham mưu ban hành các cơ chế chính sách tạo điều kiện cho người dân tham gia phong trào rèn luyện thân thể; Phát huy hiệu quả quản lý, khai thác và sử dụng các thiết chế thể dục thể thao. |
Sở Văn hóa- Thể thao và Du lịch |
- Sở Giáo dục -ĐT; - Sở LĐTBXH Các cơ quan, đơn vị có liên quan |
2018 |
Các văn bản của cấp có thẩm quyền |
15 |
Xây dựng Kế hoạch đẩy mạnh truyền thông, tuyên truyền vận động, nếp sống văn minh, nối sống lành mạnh, xóa bỏ tập tục lạc hậu ảnh hưởng đến sức khỏe. |
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch |
- Các Sở: Y tế; Giáo dục -ĐT; LĐTBXH - Các cơ quan, đơn vị có liên quan |
2018 |
Văn bản của UBND tỉnh |
16 |
Triển khai Chương trình sữa học đường cho trẻ em mẫu giáo và tiểu học. |
Sở Giáo dục và Đào tạo |
- Sở Y tế; - Các cơ quan, đơn vị có liên quan |
2018 |
Các văn bản của cấp có thẩm quyền |
17 |
Xây dựng Kế hoạch triển khai Đề án đổi mới căn bản giáo dục thể chất, tâm lý, tăng số môn tập luyện tự chọn trong nhà trường, kết hợp với tập luyện ngoài nhà trường, vận động thể lực nâng cao tầm vóc và thể trạng con người |
Sở Giáo dục và Đào tạo |
- Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch; Các cơ quan, đơn vị có liên quan |
2019 |
Văn bản của UBND tỉnh |
18 |
Xây dựng Kế hoạch thực hiện Đề án y tế trường học gắn với y tế cơ sở, bảo đảm chăm sóc sức khỏe, phòng chống tai nạn, thương tích trẻ em trong nhà trường, cơ sở giáo dục khác. |
Sở Giáo dục và Đào tạo |
- Sở Y tế; - Sở Tài chính; - Các cơ quan, đơn vị có liên quan |
2018 - 2019 |
Văn bản của UBND tỉnh |
19 |
Tham mưu UBND tỉnh thực hiện các giải pháp đẩy mạnh và phát triển công tác Bảo hiểm y tế toàn dân; Đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong quản lý, thanh toán BHYT. |
Bảo hiểm xã hội tỉnh |
- Sở Y tế; - Các cơ quan, đơn vị có liên quan |
2018 |
Các văn bản của UBND tỉnh; Sở ngành liên quan |
20 |
Xây dựng Kế hoạch thực hiện Đề án về phòng chống tai nạn thương tích, phòng chống đuối nước, bảo vệ chăm sóc trẻ em |
Sở Lao động, Thương binh và Xã hội |
- Sở Y tế; - Sở Giáo dục -ĐT; Các cơ quan, đơn vị có liên quan |
2019 |
Quyết định của UBND tỉnh |
21 |
Xây dựng Kế hoạch thực hiện Đề án tuyên truyền, vận động để người dân thực hiện tốt vệ sinh môi trường nông thôn. |
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn |
- Sở Thông tin TT; - Ban Dân tộc; - Sở Tài nguyên-MT; - Các cơ quan, đơn vị có liên quan |
2019 |
Văn bản của UBND tỉnh |
22 |
Tiếp tục thực hiện Chương trình bảo đảm nước sạch, nhà tiêu hợp vệ sinh cho khu vực nông thôn |
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn |
- Sở Xây dựng; - Các cơ quan, đơn vị có liên quan |
Thường xuyên |
Văn bản của UBND tỉnh |
23 |
Xây dựng Kế hoạch thực hiện Đề án bảo đảm nước sạch khu vực thành thị, khu dân cư tập trung; đầu tư xử lý chất thải và phát triển không gian xanh. |
Sở Xây dựng |
- Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; - Sở Tài nguyên-MT; - Các cơ quan, đơn vị có liên quan |
2018 |
Văn bản của UBND tỉnh |
Quyết định 2348/QĐ-TTg năm 2016 phê duyệt Đề án Xây dựng và phát triển mạng lưới y tế cơ sở trong tình hình mới Ban hành: 05/12/2016 | Cập nhật: 09/12/2016