Quyết định 4516/QĐ-UBND năm 2008 Quy định quản lý, sử dụng nguồn thu từ xử lý vi phạm pháp luật trong lĩnh vực chống buôn lậu, gian lận thương mại, hàng giả trên địa bàn tỉnh Quảng Nam
Số hiệu: | 4516/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Quảng Nam | Người ký: | Đang cập nhật |
Ngày ban hành: | 30/12/2008 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Trật tự an toàn xã hội, Tài chính, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
UỶ BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 4516/QĐ-UBND |
Tam Kỳ, ngày 30 tháng 12 năm 2008 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH QUẢN LÝ, SỬ DỤNG NGUỒN THU TỪ XỬ LÝ VI PHẠM PHÁP LUẬT TRONG LĨNH VỰC CHỐNG BUÔN LẬU, GIAN LẬN THƯƠNG MẠI, HÀNG GIẢ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NAM.
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước số 01/2002/QH 11 ngày 16/12/2002;
Căn cứ Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính ngày 02/7/2002 và Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội số 04/2008/UBTVQH 12 ngày 02/4/2008;
Căn cứ Nghị định số 134/2003/NĐ-CP ngày 14/11/2003 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Xử phạt vi phạm hành chính;
Căn cứ Nghị định số 159/2007/NĐ-CP ngày 30/10/2007 của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý rừng, bảo vệ rừng và quản lý lâm sản;
Căn cứ Nghị định số 06/2008/NĐ-CP ngày 16/01/2008 về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thương mại;
Căn cứ Nghị định số 97/2007/NĐ-CP ngày 7/6/2007 của Chính phủ Quy định về xử lý vi phạm hành chính và cưỡng chế thi hành quyết định hành chính trong lĩnh vực hải quan;
Căn cứ Thông tư số 72/2004/TT-BTC ngày 15/7/2004 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc quản lý và xử lý tang vật, phương tiện tịch thu sung quỹ Nhà nước do vi phạm hành chính;
Căn cứ Thông tư số 04/2006/TT-BTC ngày 18/01/2006 của Bộ Tài chính về sửa đổi, bổ sung Thông tư số 72/2004/TT-BTC ngày 15/7/2004;
Căn cứ Thông tư số 13/2007/TT-BTC ngày 06/03/2007 của Bộ Tài chính về sửa đổi, bổ sung Thông tư số 34/2005/TT-BTC ngày 12/5/2005 hướng dẫn việc xác định giá khởi điểm và chuyển giao tài sản Nhà nước để bán đấu giá;
Căn cứ Thông tư số 59/2008/TT-BTC ngày 4/7/2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc quản lý, sử dụng nguồn thu từ xử lý vi phạm pháp luật trong lĩnh vực chống buôn lậu, gian lận thương mại, hàng giả;
Theo đề nghị của Sở Tài chính tại Tờ trình số 796/TTr- STC ngày 19/12/ 2008,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về quản lý, sử dụng nguồn thu từ xử lý vi phạm pháp luật trong lĩnh vực chống buôn lậu, gian lận thương mại, hàng giả trên địa bàn tỉnh Quảng Nam.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký, áp dụng cho cả các vụ việc hiện đã nộp tiền vào tài khoản tạm giữ nhưng chưa xử lý; thay thế các Quyết định số 1008/QĐ-UBND ngày 31/03/2006, số 2812/QĐ-UBND 03/10/2006, số 2952/QĐ-UBND ngày 21/9/2007, số 2111/QĐ-UBND ngày 26/6/2008 và các văn bản khác của UBND tỉnh có liên quan trái với Quyết định này đều không còn hiệu lực thi hành.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, giám đốc các Sở, Ban, Ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố và thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.
Nơi nhận: |
TM. UỶ BAN NHÂN DÂN |
QUY ĐỊNH
QUẢN LÝ, SỬ DỤNG NGUỒN THU TỪ XỬ LÝ VI PHẠM PHÁP LUẬT TRONG LĨNH VỰC CHỐNG BUÔN LẬU, GIAN LẬN THƯƠNG MẠI, HÀNG GIẢ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NAM.
( Ban hành kèm theo Quyết định số 4516 /QĐ-UBND ngày 30/12/2008 của UBND tỉnh Quảng Nam)
Điều 1. Về khoán chi phí trực tiếp trong quá trình xử lý vi phạm hành chính, xử lý vi phạm pháp luật hình sự trong lĩnh vực buôn lậu, gian lận thương mại, hàng giả:
1. Các cơ quan nhà nước thuộc các ngành, các cấp có thẩm quyền ra quyết định hoặc cơ quan trình cấp có thẩm quyền ra quyết định xử lý vi phạm hành chính, vi phạm hình sự trong lĩnh vực chống buôn lậu, gian lận thương mại, hàng giả [Bao gồm: tiền phạt vi phạm hành chính (tiền phạt có tiền bán tài sản tịch thu và tiền phạt không có tiền bán tài sản tịch thu); tiền bán hàng hóa, tài sản, lâm sản, tang vật, phương tiện bị tịch thu sung quỹ Nhà nước (gọi chung là tài sản tịch thu)] trên địa bàn tỉnh Quảng Nam gồm các cơ quan: Kiểm lâm, Quản lý thị trường, Bộ đội Biên phòng, Công an, Hải quan, Cảnh sát biển; Đội kiểm tra, kiểm soát Liên ngành của tỉnh, huyện, thành phố được Quyết định thành lập và các lực lượng khác (của tỉnh, huyện, thành phố, xã, phường, thị trấn) được Nhà nước giao nhiệm vụ theo quy định hiện hành của Pháp luật.
2. Sở Tài chính, phòng Tài chính - Kế hoạch các huyện, thành phố (gọi chung là Cơ quan Tài chính) được giao nhiệm vụ quản lý, xử lý và bán tài sản tịch thu sung quỹ Nhà nước và xử lý, quản lý thu, chi tiền phạt, bán tài sản tịch thu theo quy định pháp luật.
3. Cơ quan được giao nhiệm vụ trực tiếp chủ trì bán đấu giá tài sản tịch thu (trường hợp không hợp đồng thuê doanh nghiệp hoặc đơn vị sự nghiệp có chức năng bán đấu giá tài sản Nhà nước).
Riêng đối với việc quản lý, sử dụng tiền thu từ xử lý vi phạm hành chính và tiền thu từ các vụ án hình sự không thuộc lĩnh vực chống buôn lậu, gian lận thương mại, hàng giả thì không thực hiện khoán, trích chi phí theo quy định này, mà thực hiện theo chế độ hiện hành của cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định.
4. Mức khoán chi phí trực tiếp:
Được xác định theo tỷ lệ % (phần trăm) trên số thu từ tiền phạt vi phạm hành chính, tiền bán tài sản tịch thu và các khoản thu khác nộp vào tài khoản tạm giữ của cơ quan Tài chính mở tại Kho bạc Nhà nước để khoán chi phí cho các công việc của các cơ quan trong quá trình thực hiện nhiệm vụ, cụ thể như sau:
- Cơ quan Tài chính: 4%.
- Cơ quan được giao trực tiếp chủ trì bán đấu giá (trường hợp không hợp đồng thuê doanh nghiệp hoặc đơn vị sự nghiệp có chức năng bán đấu giá tài sản nhà nước): 2%.
- Cơ quan Kiểm lâm; Đội kiểm tra, kiểm soát liên ngành của tỉnh, huyện, thành phố: 35%.
Trường hợp đối với tài sản tịch thu do cơ quan Công an, Quản lý thị trường, Hải quan, Bộ đội Biên phòng, Cảnh sát biển,... phát hiện bắt giữ, chuyển giao cho cơ quan Kiểm lâm ra quyết định tịch thu hoặc trình cấp có thẩm quyền ra quyết định tịch thu thì tỷ lệ 35% nêu trên được phân phối như sau: cơ quan trực tiếp bắt giữ được thanh toán 32%, cơ quan Kiểm lâm 3%.
- Cơ quan Quản lý thị trường: 23%.
- Cơ quan Công an: 23%.
- Bộ đội Biên phòng, Cảnh sát biển: 40%.
- Cơ quan Hải quan: 20%.
- Các cơ quan trực tiếp bắt giữ xử lý khác: 15%.
Riêng tài sản tịch thu bàn giao cho doanh nghiệp hoặc đơn vị sự nghiệp có chức năng bán đấu giá tài sản Nhà nước, thì phí bán đấu giá, chi phí bảo quản,…(nếu có) được thanh toán theo hợp đồng uỷ quyền và biên bản thanh lý hợp đồng (khoản chi phí này không được tính trong mức khoán chi phí của các cơ quan trên).
Mức khoán chi phí cho các cơ quan quản lý, xử lý tài sản tịch thu được xác định theo tỷ lệ phần trăm (%) nêu tại khoản 4, Điều 1, nhưng tổng mức khoán tối đa không quá 150 triệu đồng/01 vụ việc. Riêng mức khoán cho Đội kiểm tra, kiểm soát liên ngành tỉnh, huyện, thành phố được cấp phát, quản lý thông qua tài khoản của cơ quan làm Thường trực của Đội do UBND tỉnh hoặc UBND các huyện, thành phố quy định.
Điều 2. Nội dung chi phí đối với tiền khoán:
Mức khoán chi phí cho các cơ quan tại Điều 1 dùng để đảm bảo cho các khoản chi phí trong quá trình điều tra, phát hiện, quản lý, xử lý vi phạm hành chính, xử lý vi phạm pháp luật hình sự trong lĩnh vực buôn lậu, gian lận thương mại, hàng giả; gồm:
1. Chi phí điều tra, xác minh, bắt giữ.
2. Chi phí mua tin (nếu có).
3. Chi phí cho việc chăm sóc, cứu hộ động vật hoang dã từ thời điểm tạm giữ cho đến khi hoàn thành việc thả vào môi trường tự nhiên hoặc chuyển giao cho vườn thú, trung tâm thí nghiệm, tổ chức khác theo quyết định của cấp có thẩm quyền.
4. Chi phí giao, nhận, khai quật, trục vớt, kiểm kê, bốc dỡ, vận chuyển, lưu kho, lưu bãi, bảo quản; chi phí kiểm nghiệm, giám định, định giá tài sản tạm giữ, tài sản tịch thu đến khi hoàn thành xử lý; chi bồi thường tổn thất do nguyên nhân khách quan (nếu có).
5. Các chi phí phát sinh trong quá trình xử lý bán tài sản bị tịch thu sung quỹ Nhà nước do vi phạm hành chính, vi phạm pháp luật hình sự như: chi phí định giá khởi điểm; chi thuê giám định, thuê sửa chữa tài sản (nếu có); phí bán đấu giá trả cho doanh nghiệp hoặc đơn vị sự nghiệp có chức năng bán đấu giá tài sản Nhà nước, chi phí bán đấu giá do Hội đồng định giá, bán đấu giá thực hiện (trong trường hợp bán đấu giá thông qua Hội đồng định giá, bán đấu giá tài sản tịch thu).
6. Các khoản chi phí trực tiếp khác theo quy định.
Điều 3. Nội dung chi phí ngoài mức khoán:
Sau khi trừ chi phí nêu tại Điều 2; cơ quan, đơn vị chống buôn lậu chủ trì xử lý vụ buôn lậu, gian lận thương mại, hàng giả được sử dụng 30% tổng số tiền đã thu, nộp còn lại, số kinh phí này coi như 100%. Riêng đối với các Ban Quản lý rừng, Hạt Kiểm lâm,… thuộc Chi cục Kiểm lâm tỉnh, số tiền được sử dụng 30% ngoài mức khoán tại Điều 2 chuyển về Chi cục Kiểm lâm tỉnh để điều hòa phân bổ phục vụ hoạt động chung của ngành Kiểm lâm trong lĩnh vực chống chặt phá rừng, vận chuyển lâm sản trái phép.
Kinh phí này được quản lý, sử dụng, như sau:
1. Sử dụng 40% để chi:
- Khen thưởng cho các tổ chức, cá nhân có thành tích chống buôn lậu, gian lận thương mại, hàng giả.
- Bồi dưỡng trong thời gian điều trị cho các cán bộ, chiến sỹ của cơ quan, đơn vị chống buôn lậu bị tai nạn, bị thương hoặc bị chết trong quá trình điều tra bắt giữ.
- Bồi dưỡng làm đêm, làm thêm giờ, bồi dưỡng công tác kiêm nhiệm cho cán bộ, chiến sỹ tham gia công tác chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả.
- Công tác phổ biến, tuyên truyền giáo dục pháp luật về phòng, chống các hành vi buôn lậu, gian lận thương mại, hàng giả.
- Tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ cho cán bộ, chiến sỹ làm nhiệm vụ chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả.
- Hội nghị, hội thảo, khảo sát chuyên đề chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả.
- Hỗ trợ công tác chỉ đạo, điều hành của cơ quan cấp trên (nếu có).
2. Dành 60% để chi đầu tư cơ sở vật chất, mua sắm trang thiết bị, phương tiện hoạt động phục vụ cho công tác phòng, chống buôn lậu, gian lận thương mại, hàng giả.
Điều 4. Quản lý, sử dụng, hạch toán, kế toán và thanh quyết toán nguồn kinh phí khoán, trích chi phí:
1. Căn cứ số thu từ tiền phạt vi phạm hành chính, tiền bán tài sản tịch thu đã nộp vào tài khoản tạm giữ của cơ quan Tài chính (kể cả số dư trên tài khoản tạm giữ của cơ quan Tài chính đến ngày quy định này có hiệu lực thi hành) nhưng chưa xử lý, theo đề nghị của cơ quan xử phạt, bắt giữ, tịch thu; chậm nhất trong vòng 30 ngày cơ quan Tài chính các cấp có trách nhiệm xem xét, thanh toán kịp thời cho các cơ quan để quản lý, sử dụng theo mức tại quy định này (cả khoán và ngoài khoán).
2. Các cơ quan đơn vị quản lý, sử dụng thực hiện:
- Sử dụng kinh phí tiết kiệm, hiệu quả, đúng mục đích và tự cân đối cho từng vụ việc có số thu và các vụ việc không có số thu (như hàng giả, hàng kém phẩm chất phải tiêu hủy,…) hoặc số thu thấp.
- Hạch toán thu, chi đầy đủ nguồn chi phí chống buôn lậu, gian lận thương mại, hàng giả như các nguồn kinh phí khác được ngân sách cấp, không được thanh toán nguồn kinh phí này trùng với nguồn kinh phí chi thường xuyên và kinh phí khác. Thủ trưởng cơ quan căn cứ vào các chế độ, định mức hiện hành do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định để xây dựng quy chế chi tiêu (cơ quan thực hiện khoán chi hành chính thì nguồn kinh phí này được bổ sung vào quy chế chi tiêu nội bộ của cơ quan), chịu trách nhiệm về các khoản chi tiêu theo quy định và mở sổ sách kế toán, tổ chức hạch toán, kế toán nguồn kinh phí và hạch toán thu, chi ngân sách theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước.
- Cuối năm cơ quan không sử dụng hết nguồn kinh phí thì được chuyển sang năm sau để phục vụ công tác quản lý, xử lý chống buôn lậu, gian lận thương mại, hàng giả.
- Trường hợp đặc biệt về xử lý vi phạm hành chính, vi phạm pháp luật hình sự trong hoạt động chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả nhưng không có nguồn thu hoặc thu không đủ bù đắp chi phí nêu trên. Cơ quan Tài chính kiểm tra chứng từ và nguồn kinh phí; nếu tài khoản tạm giữ theo dõi riêng đối với cơ quan, đơn vị chống buôn lậu còn số dư thì sẽ trình UBND tỉnh xem xét hỗ trợ, thanh toán; nếu thiếu thì đề nghị hỗ trợ từ ngân sách Nhà nước theo quy định hiện hành.
- Nội dung chi, các mức chi phí cụ thể, các cơ quan, đơn vị thực hiện đúng theo Thông tư số 59/2008/TT-BTC ngày 04/7/2008 của Bộ Tài chính.
3. Hồ sơ, chứng từ gốc thanh toán các chi phí từ mức khoán, trích chi phí này được bảo quản, lưu trữ tại các cơ quan theo chế độ Nhà nước quy định và có trách nhiệm cung cấp cho cơ quan Tài chính và cơ quan pháp luật khi có yêu cầu.
4. Hằng năm, cơ quan được thanh toán chi phí có trách nhiệm quyết toán sử dụng kinh phí này cùng với quyết toán sử dụng kinh phí của cơ quan với cơ quan Tài chính theo niên độ ngân sách Nhà nước quy định.
5. Riêng các cơ quan, đơn vị thuộc Trung ương, hằng năm có báo cáo riêng về nguồn và kết quả thực hiện chi phí nguồn chống buôn lậu, gian lận thương mại, hàng giả về Sở Tài chính để theo dõi, quản lý chậm nhất ngày 31/01 năm sau./.
Quyết định 2812/QĐ-UBND năm 2020 công bố thủ tục hành chính sửa đổi, bổ sung và thay thế trong lĩnh vực Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng được tiếp nhận và trả kết quả tại Trung tâm Phục vụ hành chính công thuộc thẩm quyền quản lý và giải quyết của ngành Khoa học và Công nghệ trên địa bàn tỉnh Bình Phước Ban hành: 10/11/2020 | Cập nhật: 21/11/2020
Quyết định 1008/QĐ-UBND năm 2020 công bố Danh mục thủ tục hành chính mới, bãi bỏ lĩnh vực ngoại giao thuộc thẩm quyền giải quyết của cấp tỉnh, cấp huyện trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng Ban hành: 02/06/2020 | Cập nhật: 25/12/2020
Quyết định 1008/QĐ-UBND năm 2020 về phê duyệt danh mục vị trí việc làm, khung năng lực của vị trí việc làm đối với Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh Lào Cai Ban hành: 15/04/2020 | Cập nhật: 25/07/2020
Quyết định 2812/QĐ-UBND năm 2019 quy định về tiêu chí theo dõi, đánh giá kết quả thực hiện công tác cải cách hành chính đối với các sở, ban ngành tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã trên địa bàn tỉnh Kiên Giang Ban hành: 12/12/2019 | Cập nhật: 28/07/2020
Quyết định 2952/QĐ-UBND năm 2019 quy định về áp dụng đấu thầu qua mạng đối với gói thầu sử dụng vốn Ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Quảng Trị giai đoạn 2019-2020 Ban hành: 29/10/2019 | Cập nhật: 06/01/2020
Quyết định 2111/QĐ-UBND năm 2019 công bố danh mục thủ tục hành chính mới; được sửa đổi, bổ sung và thay thế lĩnh vực Giáo dục Nghề nghiệp thuộc phạm vi chức năng quản lý của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tỉnh An Giang Ban hành: 29/08/2019 | Cập nhật: 05/09/2019
Quyết định 2111/QĐ-UBND năm 2019 về phê duyệt quy trình nội bộ giải quyết thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền và phạm vi quản lý của Sở Ngoại vụ tỉnh Quảng Nam Ban hành: 28/06/2019 | Cập nhật: 12/10/2019
Quyết định 2952/QĐ-UBND năm 2018 về phê duyệt kế hoạch sử dụng đất năm 2019 của huyện Quang Bình, tỉnh Hà Giang Ban hành: 28/12/2018 | Cập nhật: 05/04/2019
Quyết định 2812/QĐ-UBND năm 2018 công bố danh mục thủ tục hành chính được sửa đổi, bổ sung thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Văn hóa và Thể thao tỉnh Thừa Thiên Huế Ban hành: 01/12/2018 | Cập nhật: 10/12/2018
Quyết định 2952/QĐ-UBND năm 2018 về Kế hoạch hỗ trợ hệ sinh thái khởi nghiệp đổi mới sáng tạo trên địa bàn tỉnh Tiền Giang giai đoạn 2018-2020, định hướng đến năm 2025 Ban hành: 10/10/2018 | Cập nhật: 13/11/2018
Quyết định 1008/QĐ-UBND năm 2018 công bố danh mục thủ tục hành chính được sửa đổi trong lĩnh vực quốc tịch, chứng thực thuộc thẩm quyền giải quyết và phạm vi quản lý của Sở Tư pháp tỉnh Bắc Kạn Ban hành: 19/06/2018 | Cập nhật: 12/07/2018
Quyết định 1008/QĐ-UBND năm 2018 công bố danh mục thủ tục hành chính mới ban hành và bị bãi bỏ trong lĩnh vực lữ hành thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh Cà Mau Ban hành: 22/06/2018 | Cập nhật: 11/09/2018
Quyết định 1008/QĐ-UBND năm 2018 công bố danh mục 09 thủ tục hành chính trong lĩnh vực đăng ký biện pháp bảo đảm thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Phú Yên Ban hành: 18/05/2018 | Cập nhật: 06/06/2018
Quyết định 1008/QĐ-UBND năm 2017 ban hành Quy chế xét chọn “Công dân tiêu biểu tỉnh Quảng Ngãi” giai đoạn 2017-2020 Ban hành: 29/12/2017 | Cập nhật: 07/09/2018
Quyết định 2812/QĐ-UBND năm 2017 về thực hiện chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh Hà Giang Ban hành: 25/12/2017 | Cập nhật: 24/03/2018
Quyết định 1008/QĐ-UBND năm 2017 công bố thủ tục hành chính được sửa đổi, bổ sung thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Phú Yên Ban hành: 22/05/2017 | Cập nhật: 21/06/2017
Quyết định 2111/QĐ-UBND năm 2016 Quy chế khai thác, sử dụng tài liệu tại Lưu trữ lịch sử tỉnh Phú Yên Ban hành: 05/09/2016 | Cập nhật: 10/09/2016
Quyết định 2812/QĐ-UBND năm 2016 thông qua phương án đơn giản hóa 01 thủ tục hành chính trong lĩnh vực an toàn thực phẩm thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Thanh Hóa Ban hành: 28/07/2016 | Cập nhật: 29/09/2016
Quyết định 2111/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt đơn giá hỗ trợ nâng cao hiệu quả chăn nuôi nông hộ theo Quyết định 50/2014/QĐ-TTg Ban hành: 25/07/2016 | Cập nhật: 19/08/2017
Quyết định 1008/QĐ-UBND năm 2016 công bố thủ tục hành chính các lĩnh vực: Công nghiệp tiêu dùng, lưu thông hàng hóa được chuẩn hóa thuộc thẩm quyền giải quyết của Ủy ban nhân dân cấp huyện trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu Ban hành: 22/06/2016 | Cập nhật: 01/11/2016
Quyết định 2812/QĐ-UBND năm 2015 bãi bỏ thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Nội vụ tỉnh Sóc Trăng Ban hành: 07/12/2015 | Cập nhật: 04/04/2016
Quyết định 2952/QĐ-UBND năm 2015 công bố thủ tục hành chính mới thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Kiên Giang Ban hành: 01/12/2015 | Cập nhật: 18/08/2016
Quyết định 1008/QĐ-UBND năm 2015 phê duyệt Đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp tỉnh Phú Yên theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 Ban hành: 16/06/2015 | Cập nhật: 01/07/2015
Quyết định 1008/QĐ-UBND phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển ngành du lịch tỉnh An Giang từ năm 2014 đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030 Ban hành: 01/07/2014 | Cập nhật: 04/07/2014
Quyết định 2952/QĐ-UBND năm 2014 quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020, kế hoạch sử dụng đất 5 năm kỳ đầu (2011-2015) thị trấn Cần Thạnh, huyện Cần Giờ, thành phố Hồ Chí Minh Ban hành: 16/06/2014 | Cập nhật: 14/07/2014
Quyết định 2111/QĐ-UBND năm 2014 về Kế hoạch thực hiện Đề án tiếp tục xây dựng và đẩy mạnh công tác tuyên truyền, vận động chấp hành pháp luật trong cộng đồng dân cư giai đoạn 2014 - 2016 trên địa bàn tỉnh Nghệ An Ban hành: 16/05/2014 | Cập nhật: 31/05/2014
Quyết định 1008/QĐ-UBND năm 2014 thực hiện chuyên trang tuyên truyền về tỉnh Bình Định trên Tạp chí Kinh tế và Dự báo Ban hành: 10/04/2014 | Cập nhật: 03/06/2014
Quyết định 1008/QĐ-UBND năm 2013 phê duyệt Quy hoạch chi tiết phát triển hệ thống cơ sở sửa chữa, đóng mới phương tiện thủy tỉnh Ninh Bình đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030 Ban hành: 31/12/2013 | Cập nhật: 30/03/2015
Quyết định 2952/QĐ-UBND mua bảo hiểm y tế bổ sung đợt 15 năm 2013 cho trẻ em dưới 6 tuổi Ban hành: 06/12/2013 | Cập nhật: 20/12/2013
Quyết định 1008/QĐ-UBND năm 2013 phê duyệt giá khởi điểm để đấu giá quyền sử dụng đất tại xã Hồng Phương- huyện Yên Lạc Ban hành: 26/04/2013 | Cập nhật: 11/06/2013
Quyết định 1008/QĐ-UBND năm 2012 phê duyệt đề cương Chương trình phát triển nhà ở tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2012 - 2015 và định hướng đến năm 2020 Ban hành: 04/07/2012 | Cập nhật: 27/07/2012
Quyết định 2111/QĐ-UBND năm 2012 công bố thủ tục hành chính được bãi bỏ thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tỉnh Long An Ban hành: 06/07/2012 | Cập nhật: 09/07/2012
Quyết định 2812/QĐ-UBND năm 2011 về Phê duyệt đề cương và dự toán kinh phí thực hiện Điều tra tổng thể đa dạng sinh học và xây dựng kế hoạch hành động đa dạng sinh học tỉnh Bình Phước giai đoạn 2012 - 2020 Ban hành: 20/12/2011 | Cập nhật: 27/09/2014
Quyết định 2952/QĐ-UBND năm 2010 sửa đổi Quyết định 1948/QĐ-UBND công bố bộ thủ tục hành chính áp dụng chung tại huyện, thị xã, thành phố trên địa bàn tỉnh Đồng Nai do Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai ban hành Ban hành: 10/11/2010 | Cập nhật: 10/12/2011
Quyết định 1008/QĐ-UBND năm 2009 về công bố Bộ thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Giáo dục và đào tạo do Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Nam ban hành Ban hành: 19/08/2009 | Cập nhật: 23/04/2011
Quyết định 2812/QĐ-UBND năm 2008 phê duyệt Đề án khôi phục đàn lợn giống sau dịch trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế Ban hành: 13/12/2008 | Cập nhật: 20/07/2013
Thông tư 59/2008/TT-BTC hướng dẫn quản lý, sử dụng nguồn thu từ xử lý vi phạm pháp luật trong lĩnh vực chống buôn lậu, gian lận thương mại, hàng giả Ban hành: 04/07/2008 | Cập nhật: 10/07/2008
Quyết định 2111/QĐ-UBND năm 2008 quy định quản lý, khoán chi phí xử lý hàng tịch thu sung quỹ nhà nước của Đội kiểm tra, kiểm soát lâm sản liên ngành huyện Ban hành: 26/06/2008 | Cập nhật: 18/07/2013
Quyết định 1008/QĐ-UBND năm 2008 về khu vực phải xin giấy phép xây dựng đối với trạm thu, phát sóng thông tin di động (BTS) trên địa bàn thành phố Hải Phòng Ban hành: 19/06/2008 | Cập nhật: 01/07/2014
Nghị định 06/2008/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động thương mại Ban hành: 16/01/2008 | Cập nhật: 21/01/2008
Quyết định 2952/QĐ-UBND năm 2007 Phê duyệt Quy hoạch thăm dò, khai thác, chế biến và sử dụng tài nguyên khoáng sản tỉnh Lâm Đồng đến năm 2010, định hướng đến năm 2020 thuộc thẩm quyền cấp phép của Ủy ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng do Ủy ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng ban hành Ban hành: 25/10/2007 | Cập nhật: 19/02/2011
Nghị định 159/2007/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý rừng, bảo vệ rừng và quản lý lâm sản Ban hành: 30/10/2007 | Cập nhật: 03/11/2007
Quyết định 2952/QĐ-UBND năm 2007 về mức khoán chi phí thực hiện công tác quản lý, xứ lý bán gỗ sưa và các loại gỗ, lâm sản quý hiếm tịch thu sung quỹ nhà nước Ban hành: 21/09/2007 | Cập nhật: 11/06/2015
Nghị định 97/2007/NĐ-CP quy định việc xử lý vi phạm hành chính và cưỡng chế thi hành quyết định hành chính trong lĩnh vực hải quan Ban hành: 07/06/2007 | Cập nhật: 18/06/2007
Thông tư 13/2007/TT-BTC sửa đổi Thông tư 34/2005/TT-BTC hướng dẫn việc xác định giá khởi điểm và chuyển giao tài sản nhà nước để bán đấu giá Ban hành: 06/03/2007 | Cập nhật: 14/03/2007
Quyết định 2812/QĐ-UBND năm 2006 điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung một số điểm tại Quyết định 1008/QĐ-UBND quy định mức khoán chi phí quản lý, xử lý tài sản tịch thu sung quỹ Nhà nước của các cơ quan tỉnh Quảng Nam Ban hành: 03/10/2006 | Cập nhật: 09/06/2015
Quyết định 1008/QĐ-UBND năm 2006 quy định mức khoán chi phí quản lý, xử lý tài sản tịch thu sung quỹ Nhà nước của các cơ quan trên địa bàn tỉnh Quảng Nam Ban hành: 31/03/2006 | Cập nhật: 25/07/2013
Thông tư 04/2006/TT-BTC sửa đổi Thông tư 72/2004/TT-BTC hướng dẫn quản lý và xử lý tang vật, phương tiện tịch thu sung quỹ nhà nước do vi phạm hành chính Ban hành: 18/01/2006 | Cập nhật: 20/05/2006
Quyết định 2952/QĐ-UBND năm 2005 phê duyệt Đề án thực hiện cơ chế một cửa về lĩnh vực lâm nghiệp tại Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Đắk Lắk Ban hành: 23/12/2005 | Cập nhật: 26/06/2015
Thông tư 34/2005/TT-BTC hướng dẫn xác định giá khởi điểm và chuyển giao tài sản nhà nước để bán đấu giá Ban hành: 12/05/2005 | Cập nhật: 20/05/2006
Thông tư 72/2004/TT-BTC hướng dẫn quản lý và xử lý tang vật, phương tiện tịch thu sung quỹ Nhà nước do vi phạm hành chính Ban hành: 15/07/2004 | Cập nhật: 02/04/2013
Nghị định 134/2003/NĐ-CP Hướng dẫn Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính năm 2002 Ban hành: 14/11/2003 | Cập nhật: 17/09/2012