Quyết định 41/2016/QĐ-UBND Quy chế phối hợp quản lý cư trú, hoạt động của người nước ngoài trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc
Số hiệu: | 41/2016/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Vĩnh Phúc | Người ký: | Nguyễn Văn Trì |
Ngày ban hành: | 10/10/2016 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | An ninh quốc gia, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 41/2016/QĐ-UBND |
Vĩnh Phúc, ngày 10 tháng 10 năm 2016 |
BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP QUẢN LÝ CƯ TRÚ, HOẠT ĐỘNG CỦA NGƯỜI NƯỚC NGOÀI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH PHÚC
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC
Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam ngày 16 tháng 6 năm 2014;
Căn cứ Nghị định số 64/2015/NĐ-CP ngày 06 tháng 8 năm 2015 của Chính phủ Quy định cơ chế phối hợp giữa các Bộ, cơ quan ngang Bộ, UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trong công tác quản lý nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam;
Theo đề nghị của Giám đốc Công an tỉnh Vĩnh Phúc tại Tờ trình số 1327/TTr-CAT-QLXNC ngày 16/8/2016.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối hợp quản lý cư trú, hoạt động của người nước ngoài trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 31/2014/QĐ-UBND ngày 14/7/2014 của UBND tỉnh Ban hành Quy chế phối hợp giữa các sở, ban, ngành tỉnh Vĩnh Phúc trong quản lý lao động là người nước ngoài làm việc trên địa bàn tỉnh.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Công an tỉnh, Thủ trưởng các sở, ban, ngành, đoàn thể; Chủ tịch UBND các huyện, thành, thị; các tổ chức, cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
PHỐI HỢP QUẢN LÝ CƯ TRÚ, HOẠT ĐỘNG CỦA NGƯỜI NƯỚC NGOÀI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH PHÚC
(Ban hành kèm theo Quyết định số 41/2016/QĐ-UBND ngày 10 tháng 10 năm 2016 của UBND tỉnh Vĩnh Phúc)
Quy chế này quy định nguyên tắc, nội dung, hình thức và trách nhiệm phối hợp thực hiện của các sở, ban, ngành tỉnh; UBND các huyện, thành phố, thị xã trong công tác quản lý cư trú, hoạt động của người nước ngoài trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc.
1. Các sở, ban, ngành của tỉnh;
2. UBND các huyện, thành phố, thị xã;
3. Các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc thẩm quyền quản lý trực tiếp của UBND tỉnh gồm: Các trường đại học, cơ sở giáo dục nghề nghiệp, trường phổ thông, bệnh viện, trung tâm nghiên cứu, doanh nghiệp do UBND tỉnh làm đại diện chủ sở hữu và các tổ chức kinh tế, xã hội khác đặt trụ sở hoạt động trên địa bàn tỉnh có người nước ngoài đến làm việc, học tập, giảng dạy hoặc có các hoạt động khác.
1. Tuân thủ quy định của Luật nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam và các văn bản pháp luật có liên quan.
2. Đảm bảo thống nhất công tác quản lý cư trú, hoạt động của người nước ngoài trên địa bàn tỉnh, đồng thời tạo điều kiện thuận lợi về nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú và hoạt động của người nước ngoài trên địa bàn tỉnh.
3. Công tác phối hợp phải trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mỗi cơ quan đã được Nhà nước quy định. Các cơ quan quản lý nhà nước có trách nhiệm chủ động phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan để đảm bảo sự thống nhất, đồng bộ trong chỉ đạo, điều hành.
4. Khi một cơ quan có đề nghị phối hợp thì cơ quan được đề nghị thực hiện kịp thời, đúng nội dung đề nghị phối hợp. Trường hợp không thể đáp ứng nội dung đề nghị phối hợp, phải có văn bản thông báo lý do cho bên đề nghị phối hợp.
1. Phối hợp trong xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật liên quan công tác quản lý cư trú, hoạt động của người nước ngoài.
2. Xây dựng chương trình, kế hoạch và tổ chức tuyên truyền, tập huấn, hướng dẫn cho các tổ chức, cá nhân bảo lãnh cho người nước ngoài nhập cảnh, các cơ sở cho người nước ngoài lưu trú và cá nhân người nước ngoài về những quy định của pháp luật liên quan đến cư trú và hoạt động của người nước ngoài trên địa bàn tỉnh.
3. Tham mưu, đề xuất với UBND tỉnh các hoạt động quản lý nhà nước về cư trú và hoạt động của người nước ngoài trên địa bàn tỉnh; giải quyết các vấn đề liên quan đến người nước ngoài trong thời gian cư trú, hoạt động trên địa bàn tỉnh.
4. Cung cấp, trao đổi thông tin giữa các cơ quan quản lý nhà nước về tình hình người nước ngoài cư trú, hoạt động trên địa bàn tỉnh; tạo điều kiện thuận lợi cho việc theo dõi, quản lý, kiểm tra, hướng dẫn và xử lý theo thẩm quyền của từng cơ quan tham gia phối hợp.
5. Kiểm tra, thanh tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về cư trú và hoạt động của người nước ngoài trên địa bàn tỉnh, xử lý các hành vi vi phạm pháp luật Việt Nam.
6. Thống kê số liệu về người nước ngoài cư trú, hoạt động trên địa bàn tỉnh theo đề nghị của Công an tỉnh.
1. Trao đổi ý kiến, cung cấp thông tin bằng văn bản theo yêu cầu của cơ quan chủ trì, cơ quan phối hợp.
2. Thông qua các cuộc họp liên ngành định kỳ, đột xuất.
3. Thông qua các hội nghị sơ kết, tổng kết.
4. Thông qua việc thanh tra, kiểm tra của các đoàn liên ngành.
5. Các hình thức khác theo quy định pháp luật.
TRÁCH NHIỆM CỤ THỂ CỦA CÁC CƠ QUAN, ĐƠN VỊ
1. Thực hiện công tác quản lý nhà nước về nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú và hoạt động của người nước ngoài trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật hiện hành. Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan trong xây dựng và trình UBND tỉnh ban hành văn bản theo thẩm quyền liên quan đến công tác quản lý nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú, hoạt động của người nước ngoài trên địa bàn tỉnh sau khi trao đổi, báo cáo và thống nhất với Bộ Công an.
2. Chủ trì, phối hợp Sở Tư pháp, Sở Thông tin và Truyền thông, Báo Vĩnh Phúc và các đơn vị liên quan tổ chức tuyên truyền, phổ biến, tập huấn pháp luật liên quan đến nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam cho các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố, thị xã và các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân liên quan trên địa bàn tỉnh.
3. Chủ trì tổ chức tiếp nhận, giải quyết việc cấp, hủy bỏ thị thực, thẻ tạm trú và gia hạn tạm trú cho người nước ngoài tạm trú, làm việc theo đề nghị của các đơn vị sử dụng lao động là người nước ngoài có trụ sở trên địa bàn theo đúng quy định của pháp luật.
4. Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan trong việc quản lý, kiểm tra các giấy tờ nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài trên địa bàn tỉnh; tiến hành xử lý vi phạm người nước ngoài, các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp có sử dụng lao động người nước ngoài vi phạm quy định xuất nhập cảnh và vi phạm pháp luật khác theo thẩm quyền. Kịp thời phát hiện, ngăn chặn và xử lý nghiêm các hành vi vi phạm pháp luật của người nước ngoài và các cơ quan, đơn vị, tổ chức liên quan đến người nước ngoài theo quy định của pháp luật. Thông báo cho các cơ quan liên quan về phương thức, thủ đoạn vi phạm pháp luật trong lĩnh vực nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam để chủ động phối hợp phòng ngừa.
5. Phối hợp với Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh và các đơn vị liên quan xây dựng Quy chế tạm trú của người nước ngoài làm việc trong các khu công nghiệp đảm bảo thống nhất, tạo điều kiện cho các nhà đầu tư, nhà quản lý, chuyên gia lao động người nước ngoài theo quy định pháp luật.
6. Phối hợp chặt chẽ, thường xuyên với các sở, ban, ngành liên quan trong việc trao đổi thông tin cấp thị thực, thẻ tạm trú, giấy chứng nhận đầu tư, giấy phép lao động, hướng dẫn các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân trên địa bàn tỉnh có nhu cầu mời người nước ngoài vào công tác, làm việc, thăm thân làm thủ tục mời, bảo lãnh theo Điều 15 và Điều 16 của Luật nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú, hoạt động của người nước ngoài tại Việt Nam; đồng thời hướng dẫn thực hiện việc khai báo tạm trú cho người nước ngoài theo quy định.
7. Chủ trì, tham mưu giúp UBND tỉnh tổ chức sơ kết, tổng kết đánh giá công tác phối hợp giữa các sở, ban, ngành chức năng, UBND các huyện, thành, thị nhằm giải quyết những vướng mắc trong quá trình thực hiện và chỉ đạo thực hiện kịp thời những nội dung, vấn đề liên quan đến quản lý cư trú, hoạt động của người nước ngoài trên địa bàn tỉnh.
Điều 7. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
1. Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành và UBND các huyện, thành phố, thị xã tổ chức tuyên truyền các quy định của pháp luật Việt Nam về lao động đối với các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân có sử dụng lao động người nước ngoài và người nước ngoài làm việc tại các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh.
2. Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành và đơn vị có liên quan thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các quy định pháp luật về tuyển dụng, sử dụng và quản lý lao động nước ngoài làm việc tại các đơn vị có sử dụng lao động nước ngoài trên địa bàn tỉnh.
3. Tiếp nhận, thẩm định và giải quyết các thủ tục liên quan đến việc xác định nhu cầu, thay đổi bổ sung nhu cầu, đề nghị cấp, cấp lại, lưu trữ hồ sơ giấy phép lao động cho người nước ngoài làm việc tại các tổ chức, doanh nghiệp, nhà thầu khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh.
4. Xác nhận các trường hợp người nước ngoài không thuộc diện cấp giấy phép lao động theo quy định của pháp luật lao động cho các tổ chức, đơn vị, nhà thầu có sử dụng lao động người nước ngoài ngoài khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh.
5. Chủ trì, phối hợp với Công an tỉnh và các đơn vị chức năng xử lý số lao động người nước ngoài không có giấy phép lao động, các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp có sử dụng lao động người nước ngoài vi phạm pháp luật về lao động.
6. Định kỳ trước ngày 05 (năm) hàng tháng, gửi danh sách người nước ngoài đã được cấp, cấp lại giấy phép lao động của các cơ quan, tổ chức liên quan và doanh nghiệp, người sử dụng lao động; danh sách lao động nước ngoài không thuộc diện cấp giấy phép lao động trên địa bàn tỉnh cho Công an tỉnh để theo dõi, phối hợp quản lý; kịp thời trao đổi với Công an tỉnh số lao động người nước ngoài tại các doanh nghiệp do đơn vị quản lý chấm dứt hợp đồng lao động hoặc tự ý nghỉ việc để giải quyết các thủ tục liên quan đến xuất nhập cảnh.
1. Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành Trung ương, các sở, ngành liên quan xem xét, quản lý nội dung, thành phần, chương trình làm việc của đoàn nước ngoài khi đến thăm, làm việc trên địa bàn tỉnh.
2. Định kỳ 03 tháng/01 lần cung cấp danh sách các tổ chức, cá nhân, tổ chức phi chính phủ nước ngoài hoạt động trên địa bàn tỉnh cho Công an tỉnh để theo dõi, quản lý; đồng thời hướng dẫn cho các tổ chức và cá nhân liên hệ với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Công an tỉnh để làm thủ tục xin cấp giấy phép lao động và các giấy tờ liên quan đến xuất nhập cảnh cho người nước ngoài.
3. Trước khi các tổ chức, cá nhân người nước ngoài đến hoạt động trên địa bàn tỉnh, trao đổi với Công an tỉnh để phối hợp quản lý, theo dõi và được hướng dẫn các thủ tục, quy định liên quan đến xuất nhập cảnh cho người nước ngoài; đảm bảo khi người nước ngoài đến hoạt động sử dụng các giấy tờ liên quan đến xuất nhập cảnh đúng theo quy định của pháp luật.
4. Phối hợp với các sở, ban, ngành, địa phương giải quyết các vấn đề phát sinh liên quan người nước ngoài theo quy định của pháp luật. Khi phát hiện người nước ngoài bị tai nạn, tử vong phải kịp thời phối hợp với Công an tỉnh và các đơn vị liên quan trong thời gian 12 giờ để báo cáo, trao đổi với cơ quan chức năng thuộc Bộ Ngoại giao Việt Nam, thông báo cho cơ quan đại diện nước mà người nước ngoài đó là công dân.
1. Phối hợp với Công an tỉnh và các cơ quan liên quan trong việc trao đổi thông tin về cấp mới, điều chỉnh, thu hồi giấy phép đầu tư, giấy chứng nhận đăng ký đầu tư của các dự án đầu tư trực tiếp ngoài khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh có vốn đầu tư nước ngoài; giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của các doanh nghiệp có sự tham gia của tổ chức, cá nhân người nước ngoài.
2. Cung cấp các thông tin về tình hình triển khai và vấn đề liên quan đến các dự án ODA trên địa bàn tỉnh gửi Công an tỉnh khi có yêu cầu.
1. Thực hiện việc cấp, cấp lại, điều chỉnh, gia hạn, thu hồi Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện của thương nhân nước ngoài tại Việt Nam và chấm dứt hoạt động của Văn phòng đại diện trong trường hợp việc thành lập Văn phòng đại diện chưa được quy định tại văn bản quy phạm pháp luật chuyên ngành.
2. Hướng dẫn các Văn phòng đại diện thực hiện việc khai báo người nước ngoài khi có người nước ngoài làm việc, tạm trú trên địa bàn tỉnh (nếu có).
3. Hướng dẫn người đứng đầu Văn phòng đại diện thực hiện việc báo cáo tình hình người nước ngoài của Văn phòng đại diện cho Công an tỉnh trước 07 ngày khi người nước ngoài đến làm việc trên địa bàn tỉnh để được hướng dẫn các quy định xuất nhập cảnh.
4. Định kỳ 03 tháng/01 lần cung cấp cho Công an tỉnh về tình hình cấp giấy phép hoạt động, gia hạn và giải thể các Văn phòng đại diện có người nước ngoài hoạt động trên địa bàn tỉnh để phối hợp theo dõi quản lý theo quy định.
Điều 11. Sở Giáo dục và Đào tạo
Chỉ đạo các trường học, Trung tâm Giáo dục thường xuyên tỉnh, Trung tâm Giáo dục thường xuyên và Dạy nghề thuộc thẩm quyền quản lý của Sở có nhu cầu mời các thầy, cô giáo, học sinh, chuyên gia về lĩnh vực giáo dục và đào tạo là người nước ngoài đến hoạt động giảng dạy, học tập trên địa bàn tỉnh phải trao đổi, phối hợp Công an tỉnh để được hướng dẫn các quy định xuất nhập cảnh; đảm bảo khi người nước ngoài đến hoạt động sử dụng các giấy tờ liên quan xuất nhập cảnh đúng quy định. Thực hiện và phối hợp việc khai báo tạm trú cho người nước ngoài theo quy định.
Điều 12. Ban Quản lý các Khu công nghiệp tỉnh
1. Cấp, cấp lại, thu hồi giấy phép lao động cho lao động nước ngoài làm việc cho các doanh nghiệp trong khu công nghiệp, xác nhận người lao động nước ngoài làm việc cho các doanh nghiệp trong các khu công nghiệp không thuộc diện cấp giấy phép lao động theo ủy quyền của Sở Lao động- Thương binh và Xã hội; Thực hiện việc cấp, cấp lại, điều chỉnh, gia hạn, thu hồi giấy phép thành lập Văn phòng đại diện và chấm dứt hoạt động của Văn phòng đại diện của thương nhân nước ngoài tại Việt Nam đặt trụ sở trong các khu công nghiệp, trong trường hợp việc thành lập Văn phòng đại diện chưa được quy định tại văn bản quy phạm pháp luật chuyên ngành.
2. Phối hợp Công an tỉnh tiến hành hướng dẫn, kiểm tra tình hình thực hiện pháp luật lao động tại các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài trong các khu công nghiệp.
3. Phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan xử lý, giải quyết các vụ việc phức tạp liên quan người nước ngoài gây rối trật tự, biểu tình, bãi công ở các doanh nghiệp thuộc các khu công nghiệp.
4. Chủ trì, phối hợp với Công an tỉnh và các đơn vị liên quan xây dựng Quy chế tạm trú của người nước ngoài làm việc trong các khu công nghiệp đảm bảo thống nhất, tạo điều kiện cho các nhà đầu tư, nhà quản lý, chuyên gia lao động người nước ngoài theo quy định của pháp luật.
5. Trong trường hợp phát hiện hồ sơ hoặc người nước ngoài có dấu hiệu vi phạm pháp luật, trước khi cấp (mới) giấy phép lao động cho người nước ngoài, có công văn trao đổi với Công an tỉnh để đảm bảo việc cấp giấy phép lao động đúng quy định và phải thông báo cho doanh nghiệp biết.
6. Định kỳ trước ngày 05 (năm) hàng tháng, gửi danh sách người nước ngoài đã được xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động; danh sách người nước ngoài đã được cấp mới, cấp lại giấy phép lao động cho Công an tỉnh để phối hợp quản lý, theo dõi; kịp thời trao đổi với Công an tỉnh về số lao động người nước ngoài tại các doanh nghiệp do đơn vị quản lý chấm dứt hợp đồng lao động hoặc tự ý nghỉ việc để giải quyết các thủ tục liên quan xuất nhập cảnh.
1. Nghiên cứu, thẩm định các văn bản quy phạm pháp luật của các sở, ban, ngành, địa phương về công tác quản lý cư trú, hoạt động của người nước ngoài trên địa bàn tỉnh trước khi trình UBND tỉnh ký, ban hành hoặc sửa đổi.
2. Phối hợp Công an tỉnh có kế hoạch tổ chức tập huấn, phổ biến và triển khai Luật nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam cho các sở, ban, ngành, địa phương có liên quan đến người nước ngoài trên địa bàn tỉnh.
3. Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội xây dựng kế hoạch tổ chức tập huấn, phổ biến và triển khai các văn bản quy định về công tác quản lý lao động nước ngoài cho các doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức có sử dụng lao động nước ngoài.
4. Hướng dẫn trình tự, thủ tục và thực hiện cấp phiếu lý lịch tư pháp đối với người nước ngoài làm việc tại các doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật.
5. Định kỳ 6 tháng và 01 năm có công văn trao đổi với Công an tỉnh về tình hình kết hôn và cho, nhận con nuôi có yếu tố nước ngoài để phục vụ công tác theo dõi, quản lý.
1. Phối hợp với Công an tỉnh, Sở Lao động- Thương binh và Xã hội xây dựng kế hoạch thanh tra, kiểm tra việc thực hiện và chấp hành Luật nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam của các cơ quan, đơn vị, cá nhân thuộc phạm vi quản lý của UBND tỉnh và các quy định của pháp luật về quản lý lao động nước ngoài làm việc tại các doanh nghiệp, tổ chức sử dụng lao động nước ngoài trên địa bàn tỉnh.
2. Hướng dẫn trình tự, thủ tục và phối hợp với các cơ quan, đơn vị thuộc phạm vi quản lý của UBND tỉnh thực hiện việc giải quyết khiếu nại, tố cáo về nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam theo quy định của Luật Khiếu nại, Luật Tố cáo.
1. Chỉ đạo, hướng dẫn hoạt động khám sức khỏe cho lao động là người nước ngoài có nhu cầu tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có đủ điều kiện theo quy định thuộc thẩm quyền quản lý.
2. Chỉ đạo các bệnh viện, trung tâm y tế và các đơn vị thuộc thẩm quyền quản lý của Sở có nhu cầu mời người nước ngoài đến hoạt động trên địa bàn tỉnh phải trao đổi, phối hợp Công an tỉnh để được hướng dẫn các quy định xuất nhập cảnh; đảm bảo khi người nước ngoài đến hoạt động sử dụng các giấy tờ liên quan xuất nhập cảnh đúng quy định.
3. Chủ trì, phối hợp với Sở Ngoại vụ, Công an tỉnh và các sở, ban, ngành có liên quan xử lý giải quyết khi có vụ việc liên quan người nước ngoài làm việc, du lịch, công tác, thăm thân, tạm trú trên địa bàn tỉnh bị tai nạn, ốm, chết.
Thẩm định kinh phí phục vụ công tác tập huấn, phổ biến và triển khai Luật nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú; triển khai các Bộ Luật lao động về người nước ngoài làm việc tại Việt Nam cho các sở, ban, ngành, địa phương có liên quan đến người nước ngoài trên địa bàn tỉnh theo quy định.
Ngoài ra, đảm bảo việc thẩm định kinh phí phục vụ công tác khác có liên quan đến người nước ngoài khi có yêu cầu của UBND tỉnh.
Điều 17. Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh
Căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ phối hợp chặt chẽ với Công an tỉnh và các đơn vị liên quan trong việc nắm tình hình, trao đổi thông tin liên quan cư trú và hoạt động của người nước ngoài trên địa bàn tỉnh; khi có yêu cầu mời người nước ngoài đến hoạt động phải thực hiện theo đúng quy định về bảo lãnh và khai báo tạm trú cho người nước ngoài.
Điều 18. Các trường đại học, cơ sở giáo dục nghề nghiệp và trường phổ thông
1. Khi các trường đại học, cơ sở giáo dục nghề nghiệp và trường phổ thông có nhu cầu mời người nước ngoài đến hoạt động giảng dạy, học tập trên địa bàn tỉnh phải trao đổi, phối hợp Công an tỉnh để được hướng dẫn các quy định xuất nhập cảnh; đảm bảo khi người nước ngoài đến hoạt động sử dụng các giấy tờ liên quan xuất nhập cảnh đúng quy định.
2. Trực tiếp quản lý số người nước ngoài khi đến giảng dạy, học tập, sinh sống,... tại trường; phối hợp với các cơ quan có thẩm quyền để giải quyết các việc liên quan đến người nước ngoài khi có yêu cầu.
3. Thực hiện công tác khai báo tạm trú cho người nước ngoài (quy định tại Điều 33 và Điều 34 Luật nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam).
4. Chủ trì, phối hợp với các đơn vị chức năng hướng dẫn, phổ biến các quy định của pháp luật về nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú và hoạt động của người nước ngoài; thường xuyên kiểm tra, theo dõi việc thực hiện các quy định pháp luật của người nước ngoài.
Điều 19. UBND các huyện, thành phố, thị xã
1. Trao đổi, cung cấp cho cơ quan Công an những thông tin, tài liệu liên quan đến hoạt động của người nước ngoài đến làm việc tại các đơn vị thuộc quyền quản lý (nhân sự, nội dung, thời gian, chương trình làm việc, đặc biệt là những dấu hiệu nghi vấn liên quan đến an ninh quốc gia); phối hợp chặt chẽ với cơ quan Công an trong điều tra, xác minh, làm rõ các vụ việc xảy ra, hành vi vi phạm pháp luật của người nước ngoài.
2. Chỉ đạo các đơn vị liên quan thống kê, rà soát số người nước ngoài làm việc, tạm trú trên địa bàn khi có yêu cầu; thực hiện quản lý nhà nước về tạm trú của người nước ngoài tại các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, cơ sở lưu trú trên địa bàn theo quy định pháp luật.
Điều 20. Các sở, ban, ngành liên quan khác
Các sở, ban, ngành liên quan khác khi có nhu cầu mời người nước ngoài vào làm việc, ngoài việc thực hiện theo các quy định hiện hành của Nhà nước, của tỉnh phải phối hợp chặt chẽ với Công an tỉnh, các sở, ban, ngành liên quan khác để quản lý hoạt động và giải quyết các vấn đề liên quan người nước ngoài.
Điều 21. Chế độ thông tin báo cáo
Định kỳ trước ngày 25 tháng cuối quý, các đơn vị gửi báo cáo bằng văn bản liên quan tình hình người nước ngoài cư trú, hoạt động tại đơn vị; đánh giá những khó khăn, vướng mắc, đề xuất giải pháp trong quản lý cư trú, hoạt động của người nước ngoài về Công an tỉnh để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh. Các đơn vị căn cứ theo chức năng, nhiệm vụ chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh trong thực hiện Quy chế phối hợp này.
1. Giao Công an tỉnh chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố, thị xã và các cơ quan, tổ chức liên quan triển khai thực hiện Quy chế này; tổ chức theo dõi, kiểm tra, đánh giá và tổng hợp báo cáo UBND tỉnh, Bộ Công an theo quy định.
2. Công an tỉnh có trách nhiệm đề xuất UBND tỉnh khen thưởng kịp thời những tổ chức, cá nhân có thành tích xuất sắc trong công tác phối hợp quản lý cư trú, hoạt động của người nước ngoài trên địa bàn tỉnh và xử lý theo quy định của pháp luật đối với những trường hợp vi phạm pháp luật Việt Nam.
3. Trong quá trình thực hiện Quy chế này, nếu phát sinh vướng mắc, các sở, ban, ngành của tỉnh, UBND các huyện, thành phố, thị xã và các đơn vị liên quan phản ánh kịp thời về Công an tỉnh để tổng hợp, tham mưu trình UBND tỉnh xem xét, quyết định sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.
Nghị định 64/2015/NĐ-CP quy định cơ chế phối hợp giữa các Bộ, cơ quan ngang Bộ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trong công tác quản lý nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam Ban hành: 06/08/2015 | Cập nhật: 07/08/2015
Quyết định 31/2014/QĐ-UBND về Quy chế rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân các cấp trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang Ban hành: 26/12/2014 | Cập nhật: 20/01/2015
Quyết định 31/2014/QĐ-UBND về Quy định hạn mức giao đất ở; hạn mức công nhận đất ở đối với trường hợp thửa đất ở có vườn, ao; hạn mức giao đất trống, đồi núi trọc, đất có mặt nước thuộc nhóm đất chưa sử dụng để sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, làm muối cho hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa Ban hành: 21/12/2014 | Cập nhật: 12/01/2015
Quyết định 31/2014/QĐ-UBND về bộ đơn giá: Hoạt động quan trắc môi trường đất, nước dưới đất, nước mưa axit, môi trường nước biển, khí thải công nghiệp, phóng xạ, môi trường không khí xung quanh, nước mặt lục địa và nước thải trên địa bàn tỉnh Nam Định Ban hành: 23/12/2014 | Cập nhật: 02/01/2015
Quyết định 31/2014/QĐ-UBND quy định bảng giá đất trên địa bàn tỉnh Đắk Nông giai đoạn 2015-2019 Ban hành: 26/12/2014 | Cập nhật: 16/01/2015
Quyết định 31/2014/QĐ-UBND quy định phạm vi tuyến đường hoạt động và thời gian hoạt động đối với xe chở hàng bốn bánh có gắn động cơ trên địa bàn tỉnh Thái Bình Ban hành: 23/12/2014 | Cập nhật: 24/12/2014
Quyết định 31/2014/QĐ-UBND về Bảng giá đất năm 2015 trên địa bàn tỉnh Cà Mau và quy định áp dụng Bảng giá đất năm 2015 Ban hành: 19/12/2014 | Cập nhật: 07/01/2015
Quyết định 31/2014/QĐ-UBND phê duyệt Quyết toán ngân sách địa phương tỉnh Hải Dương năm 2013 Ban hành: 17/12/2014 | Cập nhật: 08/01/2015
Quyết định 31/2014/QĐ-UBND về Quy định Quy trình thẩm định hồ sơ, kiểm tra thực tế và cấp, sửa đổi, bổ sung, gia hạn, cấp lại, thu hồi Giấy Chứng nhận đủ điều kiện hoạt động điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng” trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng Ban hành: 26/12/2014 | Cập nhật: 30/01/2015
Quyết định 31/2014/QĐ-UBND về diện tích tách thửa đất đối với đất ở, hạn mức đất ở khi nhà nước giao đất, công nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn tỉnh Bình Phước Ban hành: 19/12/2014 | Cập nhật: 31/12/2014
Quyết định 31/2014/QĐ-UBND về công tác lễ tân đối ngoại trên địa bàn tỉnh Bình Định Ban hành: 22/12/2014 | Cập nhật: 29/12/2014
Quyết định 31/2014/QĐ-UBND quy định hạn mức giao đất, công nhận quyền sử dụng đất ở cho hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp Ban hành: 09/12/2014 | Cập nhật: 10/12/2014
Quyết định 31/2014/QĐ-UBND quy định mức tỷ lệ (%) để tính đơn giá thuê đất, mức đơn giá thuê đất xây dựng công trình ngầm, mức đơn giá thuê đất có mặt nước trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn Ban hành: 30/12/2014 | Cập nhật: 11/03/2015
Quyết định 31/2014/QĐ-UBND Quy chế quản lý nhà nước về thông tin đối ngoại trên địa bàn tỉnh Yên Bái Ban hành: 01/12/2014 | Cập nhật: 02/12/2014
Quyết định 31/2014/QĐ-UBND về thực hiện trình tự, thủ tục thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh Ninh Bình Ban hành: 18/11/2014 | Cập nhật: 11/12/2014
Quyết định 31/2014/QĐ-UBND về Quy chế Tiếp công dân trên địa bàn tỉnh Quảng Bình Ban hành: 04/12/2014 | Cập nhật: 13/12/2014
Quyết định 31/2014/QĐ-UBND về quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Điều lệ Sáng kiến trên địa bàn tỉnh Bến Tre Ban hành: 06/11/2014 | Cập nhật: 10/12/2014
Quyết định 31/2014/QĐ-UBND Quy chế phối hợp rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh Điện Biên Ban hành: 11/11/2014 | Cập nhật: 27/12/2014
Quyết định 31/2014/QĐ-UBND sửa đổi Quy chế bảo vệ bí mật nhà nước kèm theo Quyết định 18/2013/QĐ-UBND Ban hành: 03/11/2014 | Cập nhật: 04/11/2014
Quyết định 31/2014/QĐ-UBND về Quy chế quản lý, sử dụng phần mềm quản lý văn bản và hồ sơ công việc trong các cơ quan hành chính nhà nước tỉnh Sơn La Ban hành: 13/11/2014 | Cập nhật: 09/12/2014
Quyết định 31/2014/QĐ-UBND quy định phân cấp sử dụng, quản lý cán bộ và tuyển dụng, sử dụng, quản lý công chức trong các cơ quan Nhà nước trên địa bàn tỉnh Trà Vinh Ban hành: 07/11/2014 | Cập nhật: 03/12/2014
Quyết định 31/2014/QĐ-UBND Quy định tạm thời về quản lý, sử dụng, thanh toán, quyết toán nguồn tài chính của Quỹ bảo trì đường bộ tỉnh Lai Châu năm 2015 Ban hành: 05/11/2014 | Cập nhật: 09/01/2015
Quyết định 31/2014/QĐ-UBND Ban hành Quy chế phối hợp liên ngành trong công tác quản lý lao động là người nước ngoài làm việc tại các doanh nghiệp, tổ chức trên địa bàn tỉnh Hòa Bình Ban hành: 23/10/2014 | Cập nhật: 28/04/2015
Quyết định 31/2014/QĐ-UBND Quy chế tổ chức và hoạt động của Đài Truyền thanh cơ sở trên địa bàn tỉnh Quảng Nam Ban hành: 20/10/2014 | Cập nhật: 22/10/2014
Quyết định 31/2014/QĐ-UBND về mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng lệ phí cấp giấy phép xả nước thải vào công trình thủy lợi trên địa bàn tỉnh Tây Ninh Ban hành: 08/09/2014 | Cập nhật: 19/09/2014
Quyết định 31/2014/QĐ-UBND về bảng giá cho thuê nhà ở công vụ; nhà ở xã hội; nhà ở sinh viên; nhà ở cũ chưa được cải tạo, xây dựng lại; nhà cho thuê kinh doanh, dịch vụ thuộc sở hữu Nhà nước trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk Ban hành: 08/09/2014 | Cập nhật: 15/09/2014
Quyết định 31/2014/QĐ-UBND quy định nội dung chi, mức chi, lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí ngân sách nhà nước bảo đảm cho công tác phổ biến, giáo dục pháp luật và chuẩn tiếp cận pháp luật của người dân tại cơ sở trên địa bàn tỉnh Tiền Giang Ban hành: 29/09/2014 | Cập nhật: 19/11/2014
Quyết định 31/2014/QĐ-UBND quy định mức đóng góp đối với người nghiện ma túy chữa trị, cai nghiện tự nguyện tại Trung tâm Chữa bệnh - Giáo dục - Lao động xã hội tỉnh Kiên Giang Ban hành: 29/09/2014 | Cập nhật: 07/10/2014
Quyết định 31/2014/QĐ-UBND hỗ trợ thâm niên đối với giáo viên mầm non đang hợp đồng lao động theo vị trí việc làm tại trường mầm non công lập trên địa bàn thành phố Đà Nẵng Ban hành: 23/09/2014 | Cập nhật: 24/10/2014
Quyết định 31/2014/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 1148/2010/QĐ-UBND quy định Biểu cước vận chuyển hàng hóa bằng ô tô áp dụng trên địa bàn tỉnh Phú Yên Ban hành: 23/09/2014 | Cập nhật: 06/10/2014
Quyết định 31/2014/QĐ-UBND quy định mức thu quản lý, sử dụng phí thư viện, phí tham quan danh lam thắng cảnh, di tích lịch sử, công trình văn hóa trên địa bàn tỉnh Hà Nam Ban hành: 20/08/2014 | Cập nhật: 11/09/2014
Quyết định 31/2014/QĐ-UBND về chính sách đầu tư đối với giáo dục mầm non và chế độ hỗ trợ đối với cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên thuộc ngành học mầm non trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh Ban hành: 13/09/2014 | Cập nhật: 17/09/2014
Quyết định 31/2014/QĐ-UBND về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên Ban hành: 22/08/2014 | Cập nhật: 27/09/2014
Quyết định 31/2014/QĐ-UBND về thu phí khai thác và sử dụng tài liệu đất đai trên địa bàn tỉnh Đồng Nai Ban hành: 11/08/2014 | Cập nhật: 20/08/2014
Quyết định 31/2014/QĐ-UBND quy định mức thu học phí đối với cơ sở giáo dục mầm non và phổ thông công lập chương trình đại trà trên địa bàn tỉnh Lào Cai năm học 2014-2015 Ban hành: 22/08/2014 | Cập nhật: 21/01/2015
Quyết định 31/2014/QĐ-UBND quy định chế độ thu, quản lý và sử dụng phí thoát nước đối với nước thải sinh hoạt trên địa bàn thành phố Phan Thiết, tỉnh Bình Thuận Ban hành: 28/07/2014 | Cập nhật: 13/08/2014
Quyết định 31/2014/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp quản lý lao động nước ngoài làm việc trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng Ban hành: 23/07/2014 | Cập nhật: 31/07/2014
Quyết định 31/2014/QĐ-UBND về chính sách khuyến khích phát triển làng nghề thành phố Hà Nội Ban hành: 04/08/2014 | Cập nhật: 07/08/2014
Quyết định 31/2014/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 23/2014/QĐ-UBND về công tác thống kê của Ngành Tư pháp trên địa bàn tỉnh An Giang Ban hành: 12/08/2014 | Cập nhật: 25/08/2014
Quyết định 31/2014/QĐ-UBND về quản lý điểm truy nhập Internet công cộng và điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng trên địa bàn tỉnh Bình Dương Ban hành: 12/08/2014 | Cập nhật: 29/09/2014
Quyết định 31/2014/QĐ-UBND về đặt, đổi tên đường trên địa bàn thị trấn Tầm Vu, huyện Châu Thành, tỉnh Long An Ban hành: 01/08/2014 | Cập nhật: 07/08/2014
Quyết định 31/2014/QĐ-UBND quy định hạn mức giao đất ở, đất trống, đồi núi trọc, đất có mặt nước thuộc nhóm đất chưa sử dụng cho mỗi hộ gia đình, cá nhân; công nhận quyền sử dụng đất ở đối với thửa đất có vườn, ao; diện tích tối thiểu của thửa đất mới hình thành và các trường hợp không được tách thửa trên địa bàn tỉnh Quảng Trị Ban hành: 17/07/2014 | Cập nhật: 04/08/2014
Quyết định 31/2014/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp giữa Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh Hà Tĩnh với các sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân huyện, thành phố, thị xã có Khu kinh tế, Khu công nghiệp về quản lý nhà nước tại Khu kinh tế, Khu công nghiệp Ban hành: 21/07/2014 | Cập nhật: 25/07/2014
Quyết định 31/2014/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp hoạt động giữa các Sở, Ban, Ngành tỉnh Vĩnh Phúc trong quản lý lao động là người nước ngoài làm việc trên địa bàn tỉnh Ban hành: 14/07/2014 | Cập nhật: 01/08/2014
Quyết định 31/2014/QĐ-UBND về cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế Ban hành: 30/06/2014 | Cập nhật: 29/01/2015
Quyết định 31/2014/QĐ-UBND về chương trình khoa học và công nghệ hỗ trợ doanh nghiệp nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm, hàng hóa tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu giai đoạn 2014-2020 Ban hành: 10/07/2014 | Cập nhật: 06/08/2014
Quyết định 31/2014/QĐ-UBND về chính sách hỗ trợ khuyến khích phát triển Hợp tác xã trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi, giai đoạn 2014-2020 Ban hành: 24/06/2014 | Cập nhật: 04/07/2014
Quyết định 31/2014/QĐ-UBND về tiêu chí học sinh trung học phổ thông được hưởng chính sách hỗ trợ theo Quyết định 12/2013/QĐ-TTg do tỉnh Kon Tum ban hành Ban hành: 09/05/2014 | Cập nhật: 18/07/2014
Quyết định 31/2014/QĐ-UBND phân cấp quản lý nhà nước đối với tàu cá dưới 20 sức ngựa và hoạt động khai thác hải sản thuộc vùng biển ven bờ tỉnh Ninh Thuận Ban hành: 24/04/2014 | Cập nhật: 12/06/2014
Quyết định 31/2014/QĐ-UBND về quản lý hoạt động dịch vụ môtô nước trên biển tại địa bàn thị xã Cửa Lò - tỉnh Nghệ An Ban hành: 23/04/2014 | Cập nhật: 02/06/2014