Quyết định 3640/QĐ-UBND năm 2015 về Kế hoạch phát triển kinh tế xã hội 5 năm 2016-2020
Số hiệu: | 3640/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Thành phố Cần Thơ | Người ký: | Võ Thành Thống |
Ngày ban hành: | 08/12/2015 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Thương mại, đầu tư, chứng khoán, Văn hóa , thể thao, du lịch, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 3640/QĐ-UBND |
Cần Thơ, ngày 08 tháng 12 năm 2015 |
BAN HÀNH KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI 5 NĂM 2016 - 2020
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ CẦN THƠ
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị quyết số 08/2015/NQ-HĐND ngày 04 tháng 12 năm 2015 của Hội đồng nhân dân thành phố Cần Thơ về việc Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016 - 2020;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư,
QUYẾT ĐỊNH:
Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016 - 2020.
Giao Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện của các sở, ban ngành thành phố, Ủy ban nhân dân quận, huyện và Thủ trưởng cơ quan, đơn vị có liên quan; kịp thời tổng hợp, báo cáo và đề xuất Ủy ban nhân dân thành phố các chủ trương, chính sách và giải pháp thực hiện đạt và vượt các chỉ tiêu Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016 - 2020.
Quyết định này có hiệu lực thi hành theo hiệu lực thi hành của Nghị quyết số 08/2015/NQ-HĐND ngày 04 tháng 12 năm 2015 của Hội đồng nhân dân thành phố Cần Thơ về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016 - 2020.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI 5 NĂM 2016 - 2020
(Ban hành kèm theo Quyết định số 3640/QĐ-UBND ngày 08 tháng 12 năm 2015 của Ủy ban nhân dân thành phố Cần Thơ)
TÌNH HÌNH THỰC HIỆN KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI 5 NĂM 2011 - 2015
I. ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH THỰC HIỆN NHIỆM VỤ 5 NĂM 2011 - 2015:
Quán triệt Nghị quyết Đại hội Đảng bộ thành phố lần thứ XII, Nghị quyết số 11/2010/NQ-HĐND của Hội đồng nhân dân (HĐND) thành phố về Kế hoạch phát triển kinh tế xã hội 5 năm 2011 - 2015; Ủy ban nhân dân (UBND) thành phố đã ban hành Quyết định số 3386/QĐ-UBND ngày 10 tháng 12 năm 2010 của UBND thành phố về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2011 - 2015 và tổ chức hội nghị phổ biến kế hoạch, hướng dẫn thực hiện và chỉ đạo các Sở, ban ngành xây dựng kế hoạch phát triển ngành, lĩnh vực và các địa phương xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2011 - 2015 với những mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp cụ thể, phù hợp với điều kiện thực tiễn của thành phố cũng như của từng sở, ngành, địa phương, tạo được sự thống nhất trong nhận thức và hành động trong toàn hệ thống chính trị.
Trong những năm qua, kinh tế thế giới biến động rất phức tạp và khó khăn nhiều hơn do khủng hoảng tài chính và khủng hoảng nợ công; thương mại toàn cầu sụt giảm mạnh, giá cả hàng hóa diễn biến khó lường…, đã ảnh hưởng đáng kể đến sự phát triển của đất nước và thành phố Cần Thơ. Trong bối cảnh đó, dưới sự lãnh đạo đúng đắn của Trung ương Đảng, sự quan tâm chỉ đạo và tạo điều kiện thuận lợi của Chính phủ, các Bộ, Ban ngành Trung ương; của Thành ủy, Hội đồng nhân dân (HĐND) thành phố, Ủy ban nhân dân (UBND) thành phố đã chủ động và sáng tạo, ban hành các kế hoạch chỉ đạo, chương trình hành động thực hiện và đề ra nhiều chủ trương, giải pháp phù hợp với tình hình thực tế, tận dụng thời cơ, thuận lợi và phát huy tiềm năng, thế mạnh của thành phố, khắc phục khó khăn, thách thức, cùng với sự nỗ lực phấn đấu của chính quyền các cấp, cộng đồng doanh nghiệp và nhân dân thành phố; đến nay, các mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ trong 5 năm 2011 - 2015 đã đạt được một số thành tựu quan trọng trên các lĩnh vực kinh tế - xã hội, an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội.
2. Kết quả thực hiện các chỉ tiêu kinh tế - xã hội chủ yếu:
Căn cứ kết quả phát triển kinh tế - xã hội 04 năm 2011 - 2014 và ước năm 2015; khả năng thực hiện các chỉ tiêu kinh tế - xã hội chủ yếu 5 năm 2011 - 2015 theo Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ thành phố Cần Thơ lần thứ XII nhiệm kỳ (2010 - 2015), Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2011 - 2015 có 17/19 cơ bản đạt và vượt kế hoạch; 02/19 chỉ tiêu gần đạt so với chỉ tiêu Nghị quyết Đại hội đề ra, cụ thể:
(1) Tăng trưởng kinh tế[2] (GDP) đạt bình quân 12,24%/năm (KH tăng bình quân 16% trở lên); trong đó, khu vực nông, lâm nghiệp, thủy sản tăng bình quân 4,14%/năm (KH tăng 2,5 - 3%); khu vực công nghiệp - xây dựng tăng 11,39%/năm (KH tăng 17,5 - 18%); khu vực dịch vụ tăng 14,14%/năm (KH tăng 17 - 17,5%).
(2) Tổng sản phẩm trên địa bàn bình quân đầu người đến năm 2015 đạt 79,4 triệu đồng (KH đạt 71 - 72 triệu đồng); quy USD đạt 3.626 USD. Chỉ số phát triển con người (HDI) đạt 0,810 (KH đạt 0,863).
(3) Cơ cấu kinh tế[4], tăng dần tỷ trọng khu vực công nghiệp - xây dựng và khu vực dịch vụ, giảm dần tỷ trọng khu vực nông nghiệp, thủy sản. Đến năm 2015, tỷ trọng khu vực nông, lâm nghiệp, thủy sản chiếm 6,58% (KH 5,94%), khu vực công nghiệp - xây dựng chiếm 34,96% (KH 46,98%), khu vực dịch vụ chiếm 58,46% (KH 47,08%) trong cơ cấu GDP.
(4) Giá trị sản xuất (giá so sánh 2010): nông - lâm - thủy sản tăng bình quân 3,92%/năm (KH 4,5 - 5%); công nghiệp - xây dựng tăng 9,72%/năm (KH 19 - 19,5%); dịch vụ tăng 14,4%/năm (KH 17,5 - 18%).
(5) Giai đoạn 2011 - 2015, tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hóa và dịch vụ thực hiện 7.036,2 triệu USD (KH 7.250 - 7.300 triệu USD), đạt 97,1% KH, tăng bình quân 4,2%/năm; tổng kim ngạch nhập khẩu thực hiện 2.018 triệu USD (KH 5.300 - 5.350 triệu USD), đạt 38,1% KH, giảm bình quân 3,9%/năm.
(6) Thu - chi ngân sách nhà nước:
- Tổng thu ngân sách nhà nước trên địa bàn giai đoạn 2011-2015 đạt 62.314 tỷ đồng, vượt 32,6% KH[5] (KH 47.000 - 52.700 tỷ đồng), tăng bình quân 8,9%/năm. Tổng chi ngân sách nhà nước đạt 45.015 tỷ đồng, vượt 23,7% chỉ tiêu theo Nghị quyết, tăng bình quân 7,1%/năm.
Tổng thu ngân sách nhà nước dự toán giao thực hiện 34.940 tỷ đồng, đạt 92% KH, tăng bình quân 11,8%/năm (KH tăng 15,5 - 18%); trong đó thu nội địa 30.167 tỷ đồng, tăng bình quân 10,5%/năm (KH tăng bình quân 18-20,5%), thu thuế xuất nhập khẩu 4.773 tỷ đồng, tăng 18,5%/năm (KH tăng bình quân 5-7%).
(7) Tổng vốn đầu tư trên địa bàn 180.656 tỷ đồng, 90,3% KH (KH 200.000 tỷ đồng), tăng bình quân 8,6%/năm (KH tăng 15%/năm). Trong giai đoạn 2011 - 2015, tỷ lệ vốn đầu tư toàn xã hội bằng 46,2% GDP (KH 55% GDP).
(8) Mức giảm sinh 0,2‰, đạt 100% KH (Kế hoạch 0,2-0,3‰). Dân số trung bình đến năm 2015 đạt 1.253.791 người (KH 1,4 triệu người).
(9) Trong 5 năm đã giải quyết việc làm 264.955 lao động (KH 250.000 lao động trở lên), vượt 6% KH 5 năm. Cơ cấu lao động KH đến năm 2015, khu vực 1 chiếm 40% (KH 40 - 42%), khu vực 2 chiếm 23% (KH 22 - 23%) và khu vực 3 chiếm 37% (KH 36-37%).
(10) Giảm tỷ lệ hộ nghèo đến năm 2015 còn 1,84% (tính theo chuẩn nghèo giai đoạn 2011 - 2015: KH còn 3%).
(11) Đến năm 2015, tỷ lệ lao động qua đào tạo 65% (KH 65%), đào tạo nghề 50,76% (KH 50%). Tỷ lệ huy động học sinh đúng độ tuổi: mẫu giáo đạt 90% (KH 90%), tiểu học 100% (KH 100%), trung học cơ sở 95,59% (KH 88%), trung học phổ thông 67,22% (KH 65%).
Đến cuối năm 2015, có 188 trường đạt chuẩn quốc gia, đạt tỷ lệ 42,06%; tỷ lệ trường đạt chuẩn quốc gia theo các cấp học: Mầm non, mẫu giáo đạt 41,07% (KH 50%); tiểu học đạt 43,17% (KH 60%), trung học cơ sở đạt 44,44% (KH 50%) và trung học phổ thông đạt tỷ lệ 36,36% (KH 33%)[6].
(12) Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng còn 10,5% (KH 12,8%).
(13) Đến năm 2015, có 85/85 xã, phường, thị trấn có đường ô tô đến trung tâm, đạt 100% xã, phường, thị trấn (KH đạt 100%).
(14) Số xã, phường, thị trấn đạt tiêu chuẩn văn hóa 59 đơn vị (chiếm 69,4% số xã, phường), vượt 7,3% KH (KH 64,7%, tương đương 55 đơn vị).
(15) Số thuê bao điện thoại/100 dân: 123,3 thuê bao[7] (KH 190 thuê bao); số thuê bao Internet/100 dân: 20,58 thuê bao (KH 07 thuê bao).
(16) Ước đến năm 2015 có 77,21% hộ dân sử dụng nước sạch[8] cơ bản đạt kế hoạch (theo cách tính cũ đạt 91,63%, KH đạt 88%), 99% hộ dân sử dụng nước hợp vệ sinh (KH 99%) và 99,87% hộ dân sử dụng điện (KH 99,8%).
(17) Đến năm 2015, công nhận 12 xã đạt tiêu chí nông thôn mới, vượt 20% KH (KH 10 xã).
(18) Đến năm 2015, giải quyết nhà ở cho 100% hộ nghèo gặp khó khăn về nhà ở (đạt KH vào năm 2012); giải quyết 63,4% nhu cầu nhà ở cho học sinh, sinh viên (KH 60%); chưa giải quyết được nhà ở cho công nhân (KH giải quyết 60% nhu cầu nhà ở cho công nhân); giải quyết 3,99% nhu cầu nhà ở cho người có thu nhập thấp (KH 40%).
(19) Tỷ lệ chất thải rắn được thu gom và xử lý đạt 90% (KH 90%), tỷ lệ chất thải y tế được xử lý đạt 100% (KH 100%); tỷ lệ khu công nghiệp, khu chế xuất đang hoạt động có hệ thống xử lý nước thải tập trung đạt tiêu chuẩn môi trường đạt 100% (KH 100%).
II. TÌNH HÌNH VÀ KẾT QUẢ THỰC HIỆN 3 KHÂU ĐỘT PHÁ
Thành phố triển khai thực hiện đồng bộ, tích cực ba khâu đột phá chiến lược: hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa; hoàn thiện kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội; nâng cao chất lượng nguồn nhân lực và đạt được một số kết quả khả quan, thúc đẩy kinh tế thành phố duy trì tốc độ tăng trưởng ở mức khá với chất lượng ngày càng được nâng lên, bảo đảm tăng trưởng kinh tế gắn liền với xóa đói giảm nghèo, thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội.
- Ủy ban nhân dân thành phố đã chỉ đạo các sở, ban, ngành và địa phương triển khai thực hiện đồng bộ các chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước tạo được sự thống nhất trong chỉ đạo, điều hành. Tạo lập đồng bộ thể chế kinh tế thị trường gắn liền với việc hạn chế tối đa độc quyền kinh doanh trên các lĩnh vực sản xuất và dịch vụ, tạo lập môi trường kinh doanh bình đẳng giữa các thành phần kinh tế; tạo môi trường và điều kiện cho các thành phần kinh tế phát huy mọi tiềm năng trong môi trường cạnh tranh và hội nhập quốc tế. Từng bước hoàn thiện các chính sách về phân phối và phân phối lại theo hướng đảm bảo tăng trưởng kinh tế gắn với tiến bộ và công bằng xã hội, đảm bảo hài hòa giữa lợi ích của Nhà nước, người lao động và doanh nghiệp.
- Thành phố đã thực hiện có hiệu quả các cơ chế, chính sách, tập trung tháo gỡ khó khăn, nhất là công tác cải cách thủ tục hành chính được triển khai đồng bộ theo
cơ chế “một cửa”, “một cửa liên thông”, áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo TCVN ISO 9001:2008 ; trong lĩnh vực hiện đại hóa nền hành chính nhà nước, đã có 9/9 quận, huyện (100%) và 85/85 xã, phường, thị trấn hoàn thành mô hình Ứng dụng công nghệ thông tin vào Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả; 100% sở, ngành, quận huyện áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO TCVN 9001:2008, 100% thủ tục hành chính được niêm yết công khai trên cổng thông tin điện tử của thành phố và các cổng thông tin thành viên. Một cửa điện tử đã hỗ trợ cung cấp 1.672 thủ tục hành chính (TTHC) áp dụng dịch vụ công trực tuyến mức độ 1 và 2, 101 TTHC mức độ 3 và 83 TTHC mức độ 4. Thường xuyên rà soát, đơn giản hóa các thủ tục hành chính, giảm chi phí về thời gian và tài chính, hiệu quả mang lại ngày càng cao trong việc giải quyết công việc, hồ sơ cho tổ chức, công dân trong việc cấp giấy chứng nhận đầu tư, cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh,..., đồng thời việc triển khai dịch vụ đăng ký kinh doanh qua mạng điện tử đã tạo điều kiện thuận lợi cho việc gia nhập thị trường của doanh nghiệp, rút ngắn thời gian, chi phí trong thực hiện thủ tục đăng ký kinh doanh cũng như quản lý vĩ mô của nhà nước.
- Công tác phân cấp trong quản lý thời gian qua được tiến hành mạnh mẽ, bộ máy nhà nước được tinh giản, tập trung nguồn lực vào một số lĩnh vực quan trọng trong phát triển kinh tế, xã hội địa phương. Tăng cường sự tham gia của người dân và doanh nghiệp vào quá trình xây dựng chính sách và thể chế; đề cao vai trò phản biện xã hội và trách nhiệm giải trình của các cơ quan quản lý trong việc hoạch định chính sách và đánh giá hiệu quả thực thi. Vai trò của các tổ chức chính trị - xã hội, các tổ chức xã hội, nghề nghiệp trong phát triển kinh tế - xã hội của thành phố ngày được nâng cao; công tác xây dựng, thẩm định văn bản pháp luật, kiểm tra, xử lý và rà soát, hệ thống hóa các văn bản quy phạm pháp luật của thành phố được thực hiện mạnh mẽ đã tạo điều kiện để các tổ chức chính trị - xã hội, các tổ chức xã hội, nghề nghiệp và nhân dân tham gia có hiệu quả vào quá trình thực thi và giám sát thực hiện luật pháp, các chủ trương, chính sách phát triển kinh tế - xã hội của thành phố.
- Thực hiện Nghị quyết số 10-NQ/TU của Thành ủy Cần Thơ về đào tạo cán bộ cơ sở, quận, huyện và thành phố đạt chuẩn nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển của thành phố; UBND thành phố đã ban hành Quyết định số 2434/QĐ-UBND ngày 02 tháng 10 năm 2012 phê duyệt Chương trình đào tạo nguồn nhân lực, thu hút nhân tài, xây dựng đội ngũ lãnh đạo, chuyên gia đầu ngành, cán bộ chuyên môn giỏi, đáp ứng yêu cầu phát triển công nghiệp hóa, hiện đại thành phố Cần Thơ giai đoạn 2012 - 2020; ngoài ra, nhiều Đề án thuộc Chương trình Đào tạo nguồn nhân lực cũng đã được phê duyệt[9]; đã thu hút 133 trường hợp, hỗ trợ đào tạo cho công chức, viên chức tốt nghiệp sau đại học, bác sĩ 525 trường hợp và hỗ trợ 32 bác sĩ tuyến thành phố tăng cường về công tác tuyến y tế xã, phường. Thành phố đã thực hiện liên kết chặt chẽ giữa các doanh nghiệp, cơ sở sử dụng lao động, cơ sở đào tạo và Nhà nước để phát triển nguồn nhân lực theo nhu cầu xã hội; thực hiện các chương trình, đề án đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao đối với các ngành, lĩnh vực chủ yếu, mũi nhọn. Công tác đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, phát triển tài năng sau đại học trong và ngoài nước để đáp ứng với nhu cầu hội nhập và phát triển của thành phố Cần Thơ cho đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức thành phố luôn được chú trọng[11].
- Ban hành và triển khai thực hiện chính sách khuyến khích, trọng dụng cán bộ khoa học và công nghệ; thực hiện chế độ đãi ngộ hợp lý đối với chuyên gia đầu ngành và cán bộ khoa học công nghệ trẻ, tài năng; khuyến khích và hỗ trợ cán bộ khoa học và công nghệ thương mại hóa kết quả nghiên cứu, thành lập doanh nghiệp khoa học và công nghệ, hợp tác với các doanh nghiệp trong chuyển giao và đổi mới công nghệ. Thành phố có 77 tổ chức có hoạt động khoa học công nghệ[12], với 14 Giáo sư, 107 Phó Giáo sư, 383 tiến sĩ, 1.966 thạc sĩ, góp phần nâng cao năng lực khoa học và công nghệ, hiệu quả hoạt động của các phòng thí nghiệm, trung tâm, cơ sở khoa học và công nghệ, đẩy mạnh ứng dụng các thành tựu khoa học công nghệ vào sản xuất và đời sống, từng bước phát huy vai trò là trung tâm của vùng về khoa học và công nghệ.
- Thành phố tập trung đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng có trọng tâm, trọng điểm, từng bước xây dựng theo hướng đồng bộ, hiện đại, một số công trình giao thông quan trọng được ưu tiên đầu tư nâng cấp và hoàn thành đưa vào khai thác sử dụng và phát huy hiệu quả; hạ tầng cấp điện, thông tin - truyền thông, viễn thông,... có bước phát triển.; nhiều khu đô thị, tái định cư mới được đầu tư xây dựng cùng với việc cải tạo nâng cấp, chỉnh trang đô thị, tạo cảnh quan, trật tự đô thị theo hướng văn minh, hiện đại, góp phần phát triển thành phố theo các tiêu chí của đô thị loại I trực thuộc Trung ương. Đồng thời, để phát huy hiệu quả khai thác sân bay Cần Thơ và kết nối các cụm cảng, khu công nghiệp, khu đô thị, thành phố đang triển khai đầu tư các tuyến đường đô thị kết nối các đường trục chính đô thị theo quy hoạch (đường vành đai sân bay Cần Thơ kết nối đường Võ Văn Kiệt đến đường Lê Hồng Phong, Đường Nguyễn Văn Cừ nối dài đoạn từ Mỹ Khánh đến Phong Điền). Các tuyến đường khu vực trung tâm các quận, huyện; các tuyến đường, hẻm nội ô từng bước được đầu tư xây dựng theo quy hoạch, các tuyến đường ô tô đến trung tâm phường, xã đến cuối năm 2015 xây dựng hoàn thành với 85/85 phường, xã, thị trấn; từng bước hình thành hệ thống giao thông liên hoàn, kết nối hệ thống quốc lộ với hệ thống đường tỉnh, đường quận, huyện thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội gắn với bảo đảm quốc phòng, an ninh của các địa phương.
- Tập trung phát triển hoàn thiện kết cấu hạ tầng giao thông cả về đường bộ, đường thủy nội địa, đường cảng và đường hàng không, đảm bảo hệ thống giao thông kết nối đồng bộ, thông suốt; trong đó hệ thống cảng biển đã và đang được đầu tư xây dựng nâng cấp từng bước theo Quy hoạch cảng biển vùng đồng bằng sông Cửu Long[14]; tiếp tục thực hiện dự án luồng cho tàu biển có tải trọng lớn vào sông Hậu và dự kiến hoàn thành thông luồng kỹ thuật vào năm 2015 để đáp ứng nhu cầu vận tải hàng hóa vận tải biển, thúc đẩy sự phát triển hệ thống cảng biển, phục vụ phát triển kinh tế xã hội vùng đồng bằng sông Cửu Long nói chung và thành phố Cần Thơ nói riêng. Cảng hàng không Quốc tế Cần Thơ khánh thành giai đoạn 2[15] vào ngày 01/01/2011, đang và tiếp tục xúc tiến mở các tuyến hàng không kết nối với các hãng hàng không trong nước và quốc tế đến thành phố Cần Thơ, nhằm khai thác hiệu quả Cảng hàng không Quốc tế Cần Thơ, tăng cường kết nối dịch vụ du lịch, giao thương hàng hóa giữa vùng đồng bằng sông Cửu Long với các địa phương trong và ngoài nước, thu hút và tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà đầu tư đến các địa phương vùng đồng bằng sông Cửu Long đầu tư.
Tuy nhiên kết quả thực hiện 3 khâu đột phá vẫn chưa đạt hiệu quả cao; vai trò tham gia hoạch định chính sách, thực hiện và giám sát thực hiện chính sách của các cơ quan tổ chức xã hội, nghề nghiệp chưa cao. Kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội mặc dù được chú trọng nhưng chưa đáp ứng được nhu cầu phát triển; Cảng hàng không Cần Thơ khai thác chưa hiệu quả; nhiều trục đường giao thông chưa được đầu tư nâng cấp, một số cầu trọng tải thấp chưa đáp ứng yêu cầu vận chuyển hàng hóa.
III. KẾT QUẢ THỰC HIỆN CÁC CÂN ĐỐI LỚN CỦA NỀN KINH TẾ
1. Thu chi ngân sách - Hoạt động ngân hàng:
- Tổng thu ngân sách nhà nước trên địa bàn giai đoạn 2011 - 2015 đạt 62.314 tỷ đồng, tăng bình quân 8,9%/năm. Tổng thu ngân sách nhà nước theo dự toán đạt 34.940 tỷ đồng[16] (KH 38.000 - 41.500 tỷ đồng), đạt 92% KH, tăng bình quân 11,8%/năm (trong đó ước đến năm 2015 đạt 8.767 tỷ đồng, tăng 53,6% so thực hiện năm 2011). Tỷ lệ huy động ngân sách/GDP bình quân đạt 9,9%, so với KH là 10 - 11%. Tổng chi ngân sách trong 5 năm 2011 - 2015 đạt 45.015 tỷ đồng[17] (KH 36.400 - 38.400 tỷ đồng), vượt 23,7% KH, tăng bình quân 7,1%/năm, trong đó tổng chi cân đối ngân sách đạt 27.435 tỷ đồng, đạt 90,2% chỉ tiêu theo Nghị quyết, tăng bình quân 9,6%/năm.
- Ngành Ngân hàng trên địa bàn đã có những nỗ lực trong việc huy động vốn, mở rộng cho vay có hiệu quả và đáp ứng tốt các nhu cầu tiền tệ, thanh toán trên địa bàn, góp phần ổn định và thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Ước đến cuối năm 2015, vốn huy động đạt 47.500 tỷ đồng, tăng 12% so với đầu năm 2015 tăng 69% so với năm 2011; tổng dư nợ cho vay đạt 54.900 tỷ đồng, tăng 10% so với đầu năm 2015 và tăng 34,8% so với năm 2011. Nợ xấu chiếm 3% trên tổng dư nợ (năm 2011: 1,92%). Các tổ chức tín dụng đã chấp hành tốt các quy định về tín dụng, lãi suất, tỷ giá, ngoại hối; mặt bằng lãi suất huy động và cho vay đã giảm mạnh so với đầu năm 2011; tập trung vốn cho 5 lĩnh vực ưu tiên: cho vay phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn; sản xuất, kinh doanh xuất khẩu; doanh nghiệp nhỏ và vừa; công nghiệp hỗ trợ; doanh nghiệp ứng dụng công nghệ cao.
2. Huy động và sử dụng các nguồn vốn đầu tư phát triển:
- Tổng vốn đầu tư toàn xã hội trên địa bàn ước thực hiện trong 05 năm 2011 - 2015 đạt 180.656 tỷ đồng, đạt 90,3% KH (KH 200.00 - 220.000 tỷ đồng), tăng bình quân 8,6%/năm; chiếm 46,6% GDP. Trong đó:
+ Các nguồn vốn thuộc ngân sách nhà nước: 74.193 tỷ đồng chiếm 41,06% tổng vốn đầu tư (KH 52,5 - 54%), tăng bình quân 12,4%, gấp 2,1 lần so với giai đoạn 2006 - 2010. Gồm: Vốn đầu tư thuộc ngân sách nhà nước 6.259,9 tỷ đồng; trái phiếu chính phủ 3.133,4 tỷ đồng; vốn tín dụng đầu tư của nhà nước 315,3 tỷ đồng; vốn đầu tư của doanh nghiệp nhà nước 228,9 tỷ đồng; vốn XSKT 3.108 tỷ đồng; vốn các bộ ngành Trung ương đầu tư trên địa bàn 56.963,9 tỷ đồng; các nguồn vốn huy động khác 4.183,5 tỷ đồng.
+ Vốn đầu tư của dân cư và doanh nghiệp tư nhân 101.240 tỷ đồng, chiếm 56,04% tổng vốn đầu tư (KH 52,5 - 54%), tăng bình quân 12,4%/năm, gấp 2,5 lần so với thực hiện giai đoạn 2006 - 2010;
+ Khu vực đầu tư trực tiếp nước ngoài 5.223 tỷ đồng, chiếm 2,9% tổng vốn đầu tư (KH 6-8%), tăng bình quân 19,7%, tăng 2.788 tỷ đồng về giá trị (gấp 2,2 lần) so thực hiện giai đoạn 2006-2010.
Tình hình phân bổ vốn đầu tư toàn xã hội cho các ngành, lĩnh vực như sau: Nông, lâm nghiệp, thủy sản, thủy lợi 7.846 tỷ đổng, chiếm tỷ lệ 4,34%; công nghiệp - Xây dựng 48.137 tỷ đồng, chiếm tỷ lệ 26,65%; giao thông, kho bãi, vận tải 23.160 tỷ đồng, chiếm tỷ lệ 12,82%; thương mại - dịch vụ 101.513 tỷ đồng, chiếm tỷ lệ 56,19%[20].
Tình hình phân bổ vốn đầu tư từ ngân sách do địa phương quản lý 17.229 tỷ đồng cho các ngành, lĩnh vực như sau: Lĩnh vực kinh tế 5.880 tỷ đồng, chiếm tỷ lệ 34,13%[21]; lĩnh vực xã hội 10.512 tỷ đồng, chiếm tỷ lệ 61,01%[22]; lĩnh vực quốc phòng 634 tỷ đồng, chiếm tỷ lệ 3,68%; lĩnh vực an ninh 202 tỷ đồng, chiếm tỷ lệ 1,17% tổng vốn đầu tư.
Các kết quả đạt được trong huy động tổng vốn đầu tư đã góp phần quan trọng trong duy trì tốc độ tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế, duy trì các cân đối lớn của nền kinh tế như thu - chi ngân sách, xuất - nhập khẩu và giảm dần tỷ lệ đầu tư công trong tổng vốn đầu tư toàn xã hội. Tập trung đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội quan trọng, nhất là về giao thông, thủy lợi, giáo dục, y tế, đặc biệt là xây dựng xã nông thôn mới, từng bước thu hẹp dần khoảng cách về trình độ phát triển giữa các địa phương.
- Ngoài ngân sách nhà nước cho đầu tư phát triển, thành phố đã đẩy mạnh công tác khuyến khích xã hội hóa đối với các hoạt động trong các lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường và đã đạt được một số kết quả nhất định như sau:
. Xã hội hóa lĩnh vực giáo dục - dạy nghề: Trong thực hiện xã hội hóa giáo dục đặc biệt chú trọng đến việc xây dựng xã hội học tập trên cơ sở nhà nước khuyến khích các tổ chức, cá nhân đầu tư cơ sở vật chất để hoạt động giảng dạy ở các cấp học từ giáo dục mầm non đến giáo dục chuyên nghiệp. Đến nay thành phố có 33 trường mầm non, mẫu giáo, nhà trẻ ngoài công lập; 07 trường giáo dục phổ thông ngoài công lập[24] và bên cạnh các trường đại học, cao đẳng do nhà nước quản lý, hiện có 10 trường ngoài công lập đang hoạt động; tình hình mạng lưới các trường, trung tâm dạy nghề thành phố ngày càng định hướng phát triển theo thị trường lao động, đa dạng hóa trình độ đào tạo, hình thức đào tạo, ngành nghề đào tạo và đổi mới chương trình giảng dạy, từng bước đáp ứng yêu cầu của xã hội nói chung và tuyển dụng của các doanh nghiệp nói riêng; ngoài các trường, trung tâm dạy nghề công lập, thành phố có 01 trường trung cấp nghề ngoài công lập và 02 phân hiệu trường Cao Đẳng nghề; 12 Trung tâm dạy nghề; 31 doanh nghiệp, cơ sở có dạy nghề.
. Xã hội hóa lĩnh vực y tế: Mạng lưới y tế ngoài công lập phát triển nhanh đã góp phần đáng kể trong công tác chăm sóc sức khỏe, khám điều trị cho nhân dân thành phố và khu vực, giảm gánh nặng quá tải của các cơ sở khám chữa bệnh công, tạo sự cạnh tranh trong chất lượng phục vụ. Đến nay, hệ thống y tế tư nhân hoạt động phát triển đều khắp trên địa bàn thành phố với trên 3.000 cơ sở hành nghề khám, chữa bệnh; hơn 800 cơ sở hành nghề dược và 05 bệnh viện đang hoạt động[26]; ngoài ra có 09 bệnh viện đang được thành phố kêu gọi xã hội hóa, góp phần mở rộng loại hình phục vụ trong khám, điều trị, chăm sóc sức khỏe cho người dân thành phố và khu vực.
. Xã hội hóa lĩnh vực văn hóa thể thao: Các loại hình dịch vụ, hoạt động, sản phẩm văn hóa được tổ chức phong phú và đa dạng, từng bước hình thành thị trường văn hóa sôi động; các thiết chế văn hóa ở cơ sở được tăng cường với phương châm “Nhà nước và nhân dân cùng làm” trong việc xây dựng nhà văn hóa xã, phường, thị trấn, nhà thông tin ấp, khu phố... Bước đầu khai thác được các nguồn vốn ngoài ngân sách nhà nước đầu tư xây dựng cơ sở vật chất thể dục thể thao[27] đã góp phần cải thiện nhu cầu đời sống tinh thần, tăng cường nâng cao sức khỏe nhân dân.
- Công tác xúc tiến đầu tư có những cải thiện đáng kể, thời gian qua thành phố đã tiếp đón nhiều nhà đầu tư đến tìm hiểu cơ hội hợp tác đầu tư; các dự án đầu tư đã góp phần quan trọng vào dự án phát triển kinh tế - xã hội thành phố. Trong giai đoạn
2011 - 2015, thành phố đã thu hút 36 dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) với tổng vốn đầu tư đăng ký khoảng 391 triệu USD[28], đạt 35,9% KH, vốn thực hiện 170 triệu USD, chiếm 43,5% tổng vốn đăng ký. Đã cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh cho 4.998 doanh nghiệp trong nước thuộc các loại hình, đạt 48% KH với tổng vốn đăng ký 22.800 tỷ đồng, đạt 36,1% KH, vốn đăng ký đầu tư bình quân/doanh nghiệp 4,56 tỷ đồng (giai đoạn 2006 - 2010 đạt 3,72 tỷ đồng). Kinh tế tập thể tiếp tục phát triển theo hướng tích cực; trong 5 năm 2011 - 2015, HTX thành lập mới không nhiều nhưng hoạt động của HTX đã nâng cao năng lực phục vụ hỗ trợ xã viên, tăng tính hiệu quả và tăng tính cạnh tranh; đã phát triển mới 65 HTX; nâng tổng số HTX trên địa bàn thành phố ước đến năm 2015 có 211 hợp tác xã, với 10.317 xã viên; 1.400 tổ hợp tác, với 36.500 thành viên tổ hợp tác.
- Thành phố tăng cường huy động nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) cho đầu tư hạ tầng giao thông, đô thị, ưu tiên sử dụng vốn ODA không hoàn lại để hỗ trợ giảm nghèo, phát triển các lĩnh vực xã hội[29]... Giai đoạn 2011 - 2015, thu hút 08 dự án/chương trì ODA với, tổng mức đầu tư trên 3.000 tỷ đồng, ước thực hiện giải ngân các dự án đạt 2.186 tỷ đồng (trong đó vốn ODA 1.247 tỷ đồng và vốn đối ứng 939 tỷ đồng), góp phần nâng cao đời sống người dân vùng nông thôn, cải thiện cơ sở hạ tầng đô thị, nông thôn, tạo diện mạo mới cho thành phố Cần Thơ. Tiếp nhận từ nguồn vốn viện trợ phi chính phủ (NGO) cho 65 dự án/chương trình với tổng kinh phí phê duyệt 153,3 tỷ đồng.
3. Nợ chính quyền địa phương giai đoạn 2011 - 2015:
Thực hiện Khoản 3 Điều 8 Luật Ngân sách, hàng năm tranh thủ nguồn vốn nhàn rỗi của Kho bạc nhà nước và tín dụng ưu đãi của nhà nước, trong 5 năm 2011 - 2015 thành phố dự kiến tạm ứng Kho bạc nhà nước 1.086 tỷ đồng và vay tín dụng ưu đãi của nhà nước từ ngân hàng phát triển Việt Nam là 435,260 tỷ đồng. Dự kiến đến cuối năm 2015, thành phố trả số nợ gốc và phí tạm ứng vốn Kho bạc Nhà nước 1.508,929 tỷ đồng (phí tạm ứng vốn 22,928 tỷ đồng) và Ngân hàng Phát triển Việt Nam là 218.322 tỷ đồng. Số gốc thành phố phải trả chuyển sang năm 2016, vay Ngân hàng Phát triển Việt Nam là 360,678 tỷ đồng. Hàng năm thành phố đều bố trí đủ nguồn vốn để trả nợ gốc và phí tạm ứng vốn đúng theo hợp đồng đã ký.
IV. TÌNH HÌNH THỰC HIỆN PHÁT TRIỂN CÁC NGÀNH, LĨNH VỰC
1. Tình hình và kết quả phát triển vùng kinh tế trọng điểm của thành phố Cần Thơ:
Thành phố Cần Thơ là hạt nhân, cùng với 3 tỉnh Cà Mau, An Giang, Kiên Giang là thành viên Vùng kinh tế trọng điểm ĐBSCL được thành lập theo Quyết định số 492/QĐ-TTg ngày 16 tháng 4 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ; sau 5 năm thực hiện Đề án, kết quả như sau:
- Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội vùng KTTĐ: Một số công trình, dự án trọng điểm của Cần Thơ như: Nghiên cứu xây nhà máy lọc dầu công suất 2 triệu tấn dầu thô/năm tại thành phố Cần Thơ; hoàn thành Trung tâm điện lực Ô Môn, phát triển thành phố Cần Thơ thành trung tâm công nghiệp - công nghệ thông tin lớn của vùng và là trung tâm đào tạo nhân lực chất lượng cao cho cả vùng... đã được đưa vào quy hoạch của vùng. Bên cạnh đó cũng đã xác định rõ hợp tác giữa các địa phương trong vùng trong phát triển công nghiệp, đào tạo, y tế, du lịch, nghiên cứu khoa học; tiến tới xây dựng và triển khai kế hoạch hợp tác, liên kết phát triển toàn diện kinh tế - xã hội đến năm 2020 giữa các địa phương, doanh nghiệp trong vùng.
- Về huy động vốn đầu tư phát triển: Phối hợp với các Bộ, ngành, địa phương trong vùng triển khai nhiều hội nghị xúc tiến đầu tư vào vùng KTTĐ vùng ĐBSCL thông qua diễn đàn hợp tác kinh tế vùng ĐBSCL và nhiều kênh khác nhau. Riêng thành phố Cần Thơ đã tổ chức hơn 15 cuộc hội thảo về đầu tư thương mại và du lịch, quảng bá du lịch thành phố Cần Thơ và ĐBSCL...
- Về đầu tư phát triển: Công tác đầu tư phát triển vào vùng KTTĐ vùng ĐBSCL đã tạo bước đột phá về phát triển kết cấu hạ tầng như: hoàn thành tuyến Bốn Tổng - Một Ngàn; tuyến Vị Thanh - Cần Thơ giai đoạn I; triển khai nâng cấp Quốc lộ 91 (riêng đoạn Cần Thơ - An Giang); xây dựng cầu Vàm Cống.
- Thành phố cũng đã xác định hợp tác phát triển kinh tế - xã hội với các tỉnh trong vùng và các tỉnh thành trong cả nước là động lực trong phát triển của mỗi địa phương[30]. Nhìn chung, kết quả hợp tác phát triển giữa thành phố Cần Thơ với các tỉnh, thành phố đã tạo điều kiện phát huy hiệu quả các tiềm năng, thế mạnh, tận dụng được lợi thế so sánh của từng địa phương, qua đó đẩy mạnh công cuộc đổi mới, phát triển kinh tế - xã hội của mỗi địa phương, góp phần thúc đẩy sự phát triển chung của vùng ĐBSCL và cả nước.
Tuy nhiên, trong liên kết phát triển giữa các địa phương trong vùng KTTĐ vẫn còn nhiều hạn chế như: chưa hình thành nên một hành lang pháp lý chung cho việc thực hiện các liên kết, việc liên kết giữa thành phố Cần Thơ với các địa phương khác mang tính tự phát, thiếu sự phối hợp quy hoạch giữa các tỉnh/thành để thực thi quy hoạch có hiệu quả; tình trạng phân bố lãnh thổ đô thị, công nghiệp, nông nghiệp, phân khu chức năng,.. giữa các địa phương có sự mâu thuẩn. Bản thỏa thuận hợp tác giữa thành phố Cần Thơ với các địa phương chỉ dừng lại ở việc trao đổi thông tin, kinh nghiệm, hội thảo, hội nghị,…; chưa xây dựng được các chương trình, đề án, kế hoạch, nghiên cứu cụ thể cho từng thế mạnh của mỗi địa phương.
2. Tình hình thực hiện các quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội và các quy hoạch ngành, lĩnh vực:
Thành phố được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt 03 Quy hoạch lớn trong năm 2013 gồm: Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội thành phố Cần Thơ đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 (điều chỉnh); Quy hoạch chung xây dựng thành phố đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050 (điều chỉnh); Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020, kế hoạch sử dụng đất 5 năm kỳ đầu (2011 - 2015) thành phố Cần Thơ. Trên cơ sở các quy hoạch được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, thành phố đã chỉ đạo các sở, ngành, UBND quận, huyện tiến hành rà soát tổng thể các quy hoạch ngành, lĩnh vực, sản phẩm chủ yếu của thành phố, các quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của quận, huyện, đảm bảo tính thống nhất giữa các cấp quy hoạch và sự đồng bộ, phát triển trong mối liên kết giữa các địa phương trong vùng ĐBSCL và giữa các quận, huyện của thành phố.
Tuy nhiên một số quy hoạch chất lượng chưa cao, chất lượng dự báo chưa đáp ứng được yêu cầu, chưa rõ định hướng phát triển lâu dài. Việc xây dựng các quy hoạch ngành, lĩnh vực, sản phẩm chủ yếu của địa phương còn chưa đi vào nề nếp, một số ngành, lĩnh vực chưa có quy hoạch phát triển ngành, nhưng lại có quy hoạch phát triển sản phẩm; hoặc một số ngành có quy hoạch phát triển ngành nhưng lại quy hoạch quá nhiều quy hoạch thứ cấp. Công tác kiểm tra, giám sát việc thực hiện quy hoạch, kế hoạch chưa thực hiện thường xuyên, liên tục.
- Trong những năm qua; thành phố đã tăng cường công tác quản lý thị trường, theo dõi chặt chẽ biến động thị trường hàng hóa, dịch vụ, các yếu tố ảnh hưởng tới giá cả hàng hóa để kịp thời áp dụng các biện pháp điều tiết cung cầu hàng hóa, bình ổn thị trường; từ năm 2011 đến tháng 12/2015, kết quả số vụ kiểm tra 10.607 vụ, số vụ xử lý 8.502 vụ, nộp ngân sách hơn 25,3 tỷ đồng. Hàng năm, xây dựng và triển khai Kế hoạch bình ổn giá trong năm và dịp Tết Nguyên đán, hỗ trợ cho các doanh nghiệp kinh doanh thương mại tạo và dự trữ nguồn hàng đủ cung ứng cho nhu cầu người dân trước, trong và sau Tết Nguyên đán, không xảy ra tình trạng khan hàng, tăng giá đột biến.
- Thường xuyên cập nhật và cung cấp thông tin, các quy định về tiêu chuẩn kỹ thuật, cảnh báo về vệ sinh an toàn thực phẩm đến các doanh nghiệp xuất khẩu, giúp doanh nghiệp chủ động phòng tránh có hiệu quả các vụ kiện chống bán phá giá, chống trợ cấp đối với hàng xuất khẩu. Hướng dẫn, tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp trong việc lập thủ tục đề nghị cấp giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa xuất khẩu, giúp doanh nghiệp khai thác có hiệu quả các cơ hội, các ưu đãi trong cam kết quốc tế.
- Thành phố đã kịp thời triển khai chính sách ưu đãi về miễn, giảm gia hạn nộp một số khoản thu NSNN như: gia hạn nộp thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế giá trị gia tăng, tiền sử dụng đất, giảm tiền thuê đất,.. góp phần tháo gỡ khó khăn, thúc đẩy sản xuất, kinh doanh tiếp tục phát triển. Tập trung nâng cao hiệu quả công tác quản lý thu; rà soát các khoản thu tiềm năng; khai thác hiệu quả các nguồn thu từ quỹ nhà, đất công, thu tiền sử dụng đất của các dự án, thuế tài nguyên, phí bảo vệ môi trường khai thác khoáng sản. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, đôn đốc xử lý các khoản nợ đọng thuế, chống thất thu thuế đối với các lĩnh vực, ngành nghề nhạy cảm. Quản lý chặt chẽ chi, tiết kiệm chi.
- Tổ chức quản lý chặt chẽ, đồng bộ và có hiệu quả thị trường tiền tệ, đảm bảo các hoạt động tiền tệ, tín dụng, ngân hàng được thực hiện an toàn, lành mạnh và đúng pháp luật. Tạo điều kiện thuận lợi để các tổ chức tín dụng nước ngoài hoạt động và cạnh tranh bình đẳng; khuyến khích việc hợp tác, liên kết trong phát triển sản phẩm, đổi mới quản trị, hiện đại hoá các tổ chức tín dụng. Các tổ chức tín dụng trên địa bàn về năng lực và chất lượng hoạt động đang dần được nâng lên; tuân thủ nghiêm các quy định đảm bảo an toàn, phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro, tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ nằm trong phạm vi an toàn.
4.1. Tái cơ cấu nền kinh tế, ngành và lĩnh vực:
a. Tăng trưởng kinh tế và chuyển dịch cơ cấu kinh tế:
Thành phố đẩy mạnh tái cơ cấu kinh tế, chuyển đổi mô hình tăng trưởng phát triển theo chiều sâu, trong điều kiện nền kinh tế còn nhiều khó khăn nhưng thành phố vẫn duy trì tăng trưởng kinh tế đạt mức khá, tốc độ tăng trưởng GDP bình quân giai đoạn 2011 - 2015 đạt 12,24%; trong đó: khu vực I tăng bình quân 4,14%, khu vực II tăng 11,39% và khu vực III tăng 14,14%/năm. Tổng sản phẩm trên địa bàn bình quân đầu người (theo giá hiện hành) ước đến năm 2015 đạt 79,4 triệu đồng, tăng 33,1 triệu đồng so năm 2011 và tăng 8,4 triệu đồng so KH; tương đương quy USD đạt 3.626 USD, tăng 1.415 USD so năm 2011 (Theo cách tính mới, tốc độ tăng tổng sản phẩm trên địa bàn (GRDP) bình quân đạt 5,88%/năm; GRDP bình quân đầu người ước đến năm 2015 đạt 58,92 triệu đồng, quy USD đạt 2.724 USD).
Tập trung đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng có chất lượng và hiệu quả, tăng dần tỷ trọng các ngành có hàm lượng tri thức, công nghệ cao, có lợi thế cạnh tranh, đồng thời, giảm dần tỷ trọng các ngành sử dụng nhiều tài nguyên và thâm dụng lao động, đáp ứng yêu cầu thị trường và hội nhập kinh tế quốc tế. Cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng tăng dần tỷ trọng khu vực công nghiệp - xây dựng, thương mại dịch vụ và nông nghiệp công nghệ cao. Ước đến năm 2015, cơ cấu kinh tế của thành phố gồm: khu vực I chiếm 6,58%; khu vực II 34,96%; khu vực III chiếm 58,46% (so với năm 2011: tỷ trọng khu vực I giảm 4,38 điểm %, khu vực II tăng 1,47 điểm % và khu vực III tăng 2,9 điểm % (Theo cách tính mới, cơ cấu kinh tế theo GRDP: Đến năm 2015, tỷ trọng khu vực nông, lâm nghiệp, thủy sản chiếm 9,91%, khu vực công nghiệp - xây dựng chiếm 31,76%, khu vực dịch vụ chiếm 58,33% trong cơ cấu GRDP).
b. Phát triển các lĩnh vực kinh tế:
- Sản xuất công nghiệp tập trung vào phát triển sản phẩm có giá trị gia tăng lớn, có lợi thế cạnh tranh, từng bước đáp ứng yêu cầu thị trường và hội nhập kinh tế quốc tế, nhiều sản phẩm xuất khẩu sang thị trường Mỹ, Châu Âu; các doanh nghiệp ngày càng chú trọng và phát triển việc nghiên cứu, ứng dụng công nghệ hiện đại vào sản xuất. Cơ cấu ngành công nghiệp tiếp tục chuyển dịch theo hướng tăng tỷ trọng của công nghiệp chế biến, chế tạo, có hàm lượng giá trị gia tăng cao[32]. Việc thực hiện Chương trình “Đổi mới công nghệ giúp phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa thành phố Cần Thơ giai đoạn 2013 - 2017” đã tạo sự chuyển biến về năng suất, chất lượng và hiệu quả trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, tăng cường hàm lượng khoa học và công nghệ trong các sản phẩm chủ lực của thành phố. Một số doanh nghiệp đã tạo lập được thương hiệu và có chỗ đứng trên thị trường quốc tế.
- Thương mại, dịch vụ phát triển đa dạng với nhiều loại hình và có tính chất chi phối, tác động các lĩnh vực khác phát triển; kết cấu hạ tầng thương mại không ngừng được cải thiện, tăng thêm năng lực bán buôn, bán lẻ hàng hóa trên địa bàn và bước đầu thể hiện vai trò tổng đại lý, trung tâm phân phối hàng hóa cho toàn vùng ĐBSCL ở cả thành thị và nông thôn[33]. Đến nay trên địa bàn thành phố có 107 chợ, 11 siêu thị, Trung tâm thương mại, Trung tâm bán buôn đang hoạt động có hiệu quả,… đáp ứng nhu cầu mua sắm của nhân dân thành phố và các địa phương lân cận trong vùng. Mối quan hệ hợp tác với các tỉnh trong khu vực ĐBSCL, vùng miền khác và quốc tế được đẩy mạnh, bước đầu đã phát huy được lợi thế về tiềm năng du lịch và vai trò trung tâm vận chuyển khách của vùng. Các sự kiện, lễ hội du lịch cấp quốc gia, cấp vùng được tổ chức ngày càng chuyên nghiệp, quy mô hơn, tạo ấn tượng tốt đẹp đối với du khách. Các loại hình hoạt động dịch vụ khác tiếp tục phát triển, nhất là dịch vụ bưu chính - viễn thông, nhà hàng - khách sạn…; chất lượng dịch vụ tài chính, ngân hàng, bảo hiểm, dịch vụ tư vấn được nâng cao có bước phát triển khá, góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, phát triển xã hội, từng bước thể hiện và trở thành trung tâm dịch vụ lớn cho cả vùng.
- Đẩy mạnh triển khai thực hiện Đề án “Tái cơ cấu ngành Nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững”, là một bước cụ thể hóa nhiệm vụ, mục tiêu xây dựng nông nghiệp công nghệ cao; phát triển theo hướng sản xuất tập trung, ứng dụng công nghệ - kỹ thuật cao, tổ chức lại sản xuất có kế hoạch tiêu thụ sản phẩm thông qua hợp đồng, theo tiêu chuẩn GAP và hình thành vùng nguyên liệu sản xuất hàng hóa chất lượng cao; gắn với công nghiệp chế biến, thị trường tiêu thụ và xuất khẩu. Thành phố đã triển khai xây dựng mô hình “Cánh đồng lớn”[36],
chú trọng đến phẩm chất lúa gạo đáp ứng yêu cầu thị trường xuất khẩu; đến nay thành phố có 14 thương hiệu sản phẩm gạo được đăng ký. Thực hiện chuyển dịch mở rộng các mô hình rau màu và cây ăn trái hiệu quả, giúp nông hộ ổn định sản xuất, tăng thu nhập bền vững[37]; đẩy mạnh ứng dụng công nghệ sinh học, phát triển vật nuôi và thủy sản chất lượng cao đáp ứng nhu cầu cho khu vực....
- Các đề tài, dự án khoa học công nghệ được xét duyệt và triển khai nghiên cứu đã giúp nâng cao giá trị sản phẩm hàng hóa, cải thiện chất lượng các sản phẩm chủ lực của thành phố, bảo vệ môi trường, góp phần phát triển kinh tế - xã hội của thành phố. Đưa vào hoạt động Trung tâm Kỹ thuật Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng, Trung tâm Thông tin Khoa học Công nghệ, Trung tâm Ứng dụng tiến bộ Khoa học và Công nghệ Cần Thơ; một số nghiên cứu triển khai, chuyển giao công nghệ, cung ứng nguyên liệu công nghệ - kỹ thuật cao được thực hiện ở cấp độ liên tỉnh hoặc cấp vùng, là đầu mối phát triển các dịch vụ khoa học công nghệ cấp vùng.
c. Lĩnh vực xã hội:
- Triển khai đồng bộ các giải pháp nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện; việc chuẩn hóa đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lý ngành giáo dục chất lượng không ngừng được nâng lên[38]. Quy mô các trung tâm giáo dục thường xuyên, trung tâm học tập cộng đồng tiếp tục được duy trì, mở rộng, đào tạo nhiều ngành nghề đáp ứng nhu cầu người học gắn với nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội của thành phố. Giáo dục nghề nghiệp và giáo dục Đại học trên địa bàn thành phố đã có bước tiến về chất lượng
đào tạo, một số chuyên ngành của trường Đại học Cần Thơ và Đại học Y Dược Cần Thơ đã mở đào tạo thạc sĩ, tiến sĩ, từng bước tiếp cận với tiêu chuẩn chất lượng giáo dục đại học khu vực và quốc tế, góp phần đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa của thành phố và cả vùng ĐBSCL.
- Cơ sở vật chất, trang thiết bị y tế được nâng cấp; mạng lưới khám chữa bệnh từ tuyến y tế cơ sở đến thành phố, cả công lập và ngoài công lập được mở rộng và củng cố[40]; đã khánh thành và đưa vào hoạt động Bệnh viện Đa khoa thành phố Cần Thơ quy mô 500 giường, thành lập Bệnh viện Phụ sản Cần Thơ 250 giường, bệnh viện Tim mạch 25 giường; đang xây mới Bệnh viện Lao và Bệnh phổi (quy mô 200 giường), Bệnh viện Nhi đồng (quy mô 500 giường), Bệnh viện Đa khoa huyện Vĩnh Thạnh; triển khai áp dụng nhiều tiến bộ khoa học kỹ thuật mới, kỹ thuật cao để chẩn đoán và điều trị, góp phần nâng cao chất lượng và đáp ứng nhu cầu khám chữa bệnh ngày càng cao và đa dạng của nhân dân trên địa bàn và cho vùng ĐBSCL.
- Thành phố ưu tiên tập trung huy động các nguồn lực đầu tư cho mục tiêu giảm nghèo; các chính sách hỗ trợ hộ nghèo, hộ cận nghèo ngày càng được các cấp ủy Đảng, chính quyền, Mặt trận và các đoàn thể từ thành phố đến cơ sở quan tâm tập trung chỉ đạo quyết liệt đồng bộ, hiệu quả, tạo điều kiện cho người nghèo nâng cao thu nhập, cải thiện đời sống, giúp hộ nghèo tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản như: y tế, giáo dục, tín dụng. Chăm lo khá tốt cho công tác đảm bảo an sinh xã hội, mang lại hiệu quả thiết thực, nâng cao chất lượng cuộc sống người dân[41].
4.2. Tái cơ cấu đầu tư công, doanh nghiệp nhà nước và hệ thống ngân hàng:
a. Tái cơ cấu đầu tư công
Thành phố đã tăng cường huy động hợp lý các nguồn lực cho đầu tư phát triển, điều chỉnh cơ cấu đầu tư công theo hướng giảm dần tỷ trọng, đổi mới cơ chế phân bổ và quản lý sử dụng vốn, khắc phục tình trạng đầu tư dàn trải phân tán và lãng phí, nâng cao hiệu quả đầu tư nhà nước; đẩy mạnh xã hội hóa, đa dạng hóa các nguồn vốn đầu tư bằng các hình thức thích hợp, trong đó nguồn vốn đầu tư ngoài nhà nước hàng năm chiếm khoảng 52 - 59% tổng vốn đầu tư toàn xã hội; vốn đầu tư nước ngoài chiếm khoảng 2,5-3,3%. Quản lý và sử dụng có hiệu quả nguồn vốn ngân sách cho đối ứng các dự án ODA, NGO, đã đáp ứng các yêu cầu cam kết.
Nhằm nâng cao hiệu quả và đổi mới công tác quản lý điều hành về lĩnh vực đầu tư xây dựng cơ bản ngày càng mang tính chuyên nghiệp; thành phố đã ban hành Quyết định số 2612/QĐ-UBND ngày 19 tháng 8 năm 2013 thành lập Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng 2 thành phố Cần Thơ, làm đầu mối phối hợp với các Sở, ngành, các tổ chức, cá nhân chuyên môn trong việc phối hợp triển khai và giải quyết những khó khăn vướng mắc trong quá trình thực hiện dự án đầu tư xây dựng cơ bản trên địa bàn thành phố, Quyết định số 2225/QĐ-UBND ngày 26 tháng 7 năm 2013 thành lập Hội đồng thẩm định dự án đầu tư xây dựng công trình sử dụng vốn ngân sách Nhà nước nhằm thực hiện có hiệu quả các chủ trương đầu tư, tổ chức thẩm định các công trình sử dụng vốn ngân sách trên địa bàn thành phố theo quy định của Nhà nước góp phần đảm bảo các dự án đầu tư phù hợp với Quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, các Quy hoạch ngành, lĩnh vực của thành phố, các Chương trình và Nghị quyết của Thành ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân thành phố, đảm bảo tính khả thi, hiệu quả và tiết kiệm nguồn vốn đầu tư.
b. Tái cơ cấu doanh nghiệp nhà nước
Công tác sắp xếp doanh nghiệp Nhà nước trên địa bàn thành phố giai đoạn 2011 - 2015 được thực hiện theo phương án sắp xếp của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Công văn số 786/TTg-ĐMDN ngày 11 tháng 6 năm 2012 và Quyết định số 920/QĐ-TTg ngày 17 tháng 7 năm 2012 Phê duyệt Đề án “Tái cơ cấu doanh nghiệp nhà nước, trọng tâm là tập đoàn kinh tế, tổng công ty nhà nước giai đoạn 2011 - 2015”.
Số doanh nghiệp Nhà nước trên địa bàn thành phố thực hiện sắp xếp có 09 doanh nghiệp[42] (01 doanh nghiệp chuyển đổi thành công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước làm chủ sở hữu nắm giữ 100% vốn điều lệ, 03 doanh nghiệp thực hiện tái cơ cấu, và 05 doanh nghiệp cổ phần hóa Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn). Kết quả đến tháng 11 năm 2015, đã cổ phần hóa 04/05 doanh nghiệp Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn, đạt 80% so với phương án đã được phê duyệt[43]. Kết quả sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp sau sắp xếp tương đối ổn định; tổng doanh thu trung bình hàng năm ước đạt 3.800 tỷ đồng, hàng năm nộp Ngân sách Nhà nước khoảng 1.750 tỷ đồng.
c. Tái cơ cấu các tổ chức tín dụng
Hệ thống Ngân hàng thành phố Cần Thơ, ngoài Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh với chức năng quản lý nhà nước về tiền tệ và hoạt động ngân hàng, trên địa bàn có 49 tổ chức tín dụng hoạt động với 235 địa điểm[44] có giao dịch ngân hàng. Các tổ chức tín dụng trên địa bàn về năng lực và chất lượng hoạt động đang dần được nâng lên; đẩy mạnh việc xử lý nợ xấu, cơ cấu lại tổ chức và hoạt động. Việc tuân thủ các quy định đảm bảo an toàn, phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro đã giúp các NHTM giải quyết triệt để vấn đề nợ xấu phát sinh từ nhiều năm trước, chất lượng tài sản được cải thiện đáng kể; tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ từng bước được xử lý và đưa về phạm vi an toàn.
Thực hiện Quyết định số 734/QĐ-NHNN ngày 18 tháng 4 năm 2012 (Quyết định số 734) của Thống đốc NHNN về việc ban hành kế hoạch hành động của ngành ngân hàng triển khai thực hiện Đề án “Cơ cấu lại hệ thống các TCTD giai đoạn 2011-2015” và Công văn số 187/NHNN-TTGSNH.m ngày 05 tháng 4 năm 2013 của Thống đốc NHNN về việc triển khai cơ cấu lại Quỹ tín dụng nhân dân (QTDND). Các TCTD đã có nhận thức về tái cơ cấu ngân hàng, chủ động và tự nguyện thực hiện phương án sáp nhập, hợp nhất không chỉ đối với TCTD yếu kém tiềm ẩn rủi ro mà còn xuất phát giữa các ngân hàng lành mạnh với nhau; góp phần khai thác tối đa lợi thế của từng đơn vị tham gia hợp nhất; nâng cao năng lực cạnh tranh. Đánh giá đúng thực trạng hoạt động của các tổ chức tín dụng có trụ sở chính trên địa bàn (01 NHTMCP và 08 QTDND):
(1) Đối với Ngân hàng TMCP Phương Tây (NHPT): đánh giá thuộc nhóm thiếu thanh khoản tạm thời, tuy chưa vay tái cấp vốn nhưng thuộc diện cơ cấu lại Ngân hàng. Thực hiện tái cơ cấu ngân hàng, NHPT chủ động tìm đối tác hợp nhất trên tinh thần tự nguyện NHPT và Tổng Công ty Tài chính cổ phần Dầu khí Việt Nam (PVFC). Ngày 12 tháng 9 năm 2013, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước đã ký Quyết định số 2018/NHNN-TTGSNH.m, chấp thuận về việc hợp nhất NHPT và PVFC thành Ngân hàng TMCP Đại Chúng Việt Nam (tên của Ngân hàng hợp nhất). Ngày 01/10/2013, Ngân hàng TMCP Đại Chúng Việt Nam chính thức khai trương hoạt động (NHPT và PVFC hoàn tất thủ tục trả Giấy phép hoạt động).
(2) Đối với QTDND cơ sở: Tổng số có 8 Quỹ, trong đó có 2 Quỹ đặt trụ sở và hoạt động trên địa bàn nông thôn; Giám đốc NHNN Chi nhánh chỉ đạo 8/8 QTDND đang hoạt động trên địa bàn triển khai tập trung tăng cường rà soát tự củng cố chấn chỉnh tình hình hoạt động, hạn chế nợ xấu gia tăng, đi đôi triển khai đồng bộ các giải pháp xử lý nợ xấu; xử lý các vi phạm thiếu sót trong thực hiện quy định cấp tín dụng, phân loại nợ, trích lập dự phòng rủi ro, các quy định an toàn hoạt động; tiếp tục tăng vốn điều lệ và mở rộng thành viên mới vừa sức quản lý; nâng cao năng lực quản trị, điều hành, kiểm soát và kiện toàn tổ chức, bộ máy nhân sự; củng cố, nâng cao khả năng chi trả và bảo đảm an toàn hoạt động.
5. Phát triển các ngành kinh tế:
a. Sản xuất công nghiệp - Xây dựng:
Trong 5 năm (2011 - 2015), thành phố tích cực triển khai các biện pháp hỗ trợ phát triển, nâng cao năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp, tạo điều kiện thuận lợi cho nhiều doanh nghiệp có trụ sở đóng tại các tỉnh, thành trong khu vực triển khai thực hiện các dự án trên địa bàn Cần Thơ, hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa tiếp cận nguồn vốn, phát triển các ngành công nghiệp có lợi thế cạnh tranh. Giá trị sản xuất ngành công nghiệp - xây dựng trong giai đoạn 2011-2015 tăng bình quân 9,7%/năm; đóng góp 34,96% trong cơ cấu GDP.
Sản xuất công nghiệp mặc dù còn nhiều khó khăn nhưng vẫn duy trì được mức tăng trưởng hợp lý, ổn định hàng năm. Sản xuất công nghiệp tập trung vào sản phẩm có giá trị gia tăng, từng bước đáp ứng yêu cầu thị trường và hội nhập kinh tế quốc tế; ước đến năm 2015, giá trị sản xuất công nghiệp (giá so sánh 2010) đạt 103.323 tỷ đồng, tăng 47,2% so thực hiện năm 2011, tăng bình quân 10,1%/năm; đóng góp 29,56% trong cơ cấu GDP. Chỉ số sản xuất công nghiệp ước năm 2015 tăng 8,21% so với năm 2014.
Các khu, cụm công nghiệp được quan tâm đầu tư phát triển; đến năm 2015 thành phố có 08 KCN được quy hoạch (trong đó có 05 KCN đã đi vào hoạt động). Đến cuối năm 2015 các khu công nghiệp trên địa bàn có 220 dự án còn hiệu lực (tăng 22 dự án so với năm 2011), cho thuê 296,7 ha đất công nghiệp với tổng vốn đầu tư đăng ký 1,957 tỷ USD (tăng 0,35 tỷ USD so năm 2011); vốn thực hiện 894,5 triệu USD, chiếm 45,7% vốn đăng ký.
Ngành xây dựng phát triển nhanh cùng quá trình đô thị hóa, các công trình đô thị được hình thành, góp phần đổi mới diện mạo thành phố; trong giai đoạn 2011-2015, thành phố đã đưa ra nhiều giải pháp tập trung xử lý tồn kho về bất động sản, điều chỉnh cơ cấu cung phù hợp với nhu cầu thực tế của thị trường, nhất là phân khúc nhà ở xã hội; giá trị sản xuất tăng bình quân 7,3%/năm; đóng góp 5,4% trong cơ cấu GDP.
b. Thương mại - Dịch vụ:
Tổ chức Chương trình kết nối giữa các nhà phân phối Siêu thị, Trung tâm thương mại, chợ đầu mối thành phố Hồ Chí Minh, thành phố Đà Nẵng với các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh trên địa bàn thành phố Cần Thơ; qua chương trình kết nối có trên 30 bản ghi nhớ tiêu thụ sản phẩm của các nhà phân phối với doanh nghiệp, cơ sở thành phố Cần Thơ, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm, đưa hàng hóa địa phương vào hệ thống phân phối của các tỉnh, thành trong cả nước. Tổ chức định kỳ các phiên chợ hàng Việt về nông thôn, khu công nghiệp, tạo đầu ra ổn định cho doanh nghiệp. Trong giai đoạn 2011 - 2015, giá trị sản xuất ngành dịch vụ tăng bình quân 14,24%/năm; tổng mức hàng hóa bán lẻ và doanh thu dịch vụ trong 05 năm ước đạt 317.191 tỷ đồng, vượt 8,8% KH, gấp 2,9 lần so thực hiện giai đoạn 2006 - 2010 (tương đương tăng 207.552 tỷ đồng), tăng bình quân 20,5%/năm (KH tăng 20,5 - 21%); trong đó năm 2015 ước thực hiện 81.249 tỷ đồng, tăng 72% so thực hiện năm 2011.
Xuất khẩu hàng hóa tuy có nhiều khó khăn, do suy giảm kinh tế thế giới và chậm phục hồi đã ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động xuất khẩu, nhưng với sự cố gắng chỉ đạo tháo gỡ khó khăn của thành phố, kết quả tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hóa và dịch vụ giai đoạn 2011 - 2015 ước thực hiện 7.036 triệu USD, đạt 97,1% KH (KH 7250 - 7300 triệu USD), tăng bình quân 4,2%/năm, tăng 77,6% so thực hiện giai đoạn 2006 - 2010 (tương đương tăng 3.075 triệu USD). Trong đó xuất khẩu hàng hóa ước thực hiện 6.369 triệu USD, đạt 90,1% KH (KH 7.000 triệu USD), tăng bình quân 1,9%/năm, tăng 66,3% so thực hiện giai đoạn 2006 - 2010 (tương đương tăng 2.539 triệu USD); dịch vụ thu ngoại tệ ước thực hiện 637 triệu USD, vượt 155% KH (KH 250 triệu USD), tăng bình quân 45%/năm, gấp 4,9 lần so thực hiện giai đoạn 2006 - 2010 (tương đương tăng 506 triệu USD);. Tổng kim ngạch nhập khẩu 5 năm ước thực hiện 2.018 triệu USD, đạt 38,1% KH (KH 5.300 - 5.350 triệu USD), giảm bình quân 3,9%/năm, bằng 81,1% so thực hiện giai đoạn 2006 - 2010 (giảm 469 triệu USD).
Hoạt động du lịch có nhiều chuyển biến và có bước phát triển khá; các loại hình du lịch đặc trưng của thành phố, đặc biệt du lịch sông nước - miệt vườn, gắn du lịch với các điểm di tích lịch sử - văn hóa đã tạo được hình ảnh bước đầu đối với du khách trong và ngoài nước. Kết cấu hạ tầng du lịch tiếp tục được cải thiện, thành phố có 204 cơ sở lưu trú du lịch, 17 điểm vườn du lịch, khu giải trí; có 28 doanh nghiệp lữ hành đang hoạt động (trong đó có 16 doanh nghiệp lữ hành của Cần Thơ), cơ bản đáp ứng nhu cầu phục vụ tham quan và nghỉ ngơi cho du khách đến Cần Thơ. Trong 05 năm 2011 - 2015, thành phố đón và phục vụ khoảng 6,38 triệu lượt khách lưu trú, đạt 99,5% KH, tăng bình quân 13%/năm, tăng 52,3% (2,19 triệu lượt khách) so thực hiện giai đoạn 2006 - 2010. Doanh thu giai đoạn 5 năm (2011 - 2015) ước đạt trên 5.500 tỷ đồng, tăng bình quân 21,9%/năm (KH tăng 14,7%), gấp 2,5 lần so thực hiện giai đoạn 2006 - 2010.
Các loại hình dịc vụ tiếp tục phát triển; hệ thống dịch vụ vận tải phát triển cả đường bộ, đường thủy và hàng không, vận chuyển hàng hóa tăng bình quân 3,34%/năm, vận chuyển hành khách tăng bình quân 4,15%/năm; các dịch vụ tài chính - ngân hàng phát triển mạnh, dịch vụ bưu chính, viễn thông, bảo hiểm, dịch vụ tư vấn... cũng ngày được nâng cao, góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, phát triển xã hội, từng bước thể hiện và trở thành trung tâm dịch vụ lớn cho cả vùng.
c. Sản xuất nông nghiệp và xây dựng nông thôn mới:
Mặc dù tốc độ đô thị hóa nhanh, diện tích đất nông nghiệp giảm, song giá trị sản xuất toàn ngành ước đến cuối năm 2015 đạt 12.375 tỷ đồng, tăng bình quân 2,7%/năm[48]. Diện tích gieo trồng lúa cả năm luôn được duy trì trên 224.000 ha; sản lượng lúa bình quân ổn định ở mức 1,2 - 1,4 triệu tấn/năm; hệ thống giống 3 cấp hàng năm đáp ứng hơn 70% nhu cầu lúa giống của thành phố; cơ cấu giống lúa đặc sản chất lượng cao được sử dụng với tỷ lệ ngày càng cao, chiếm tỷ lệ 80% trong tổng cơ cấu lúa, nâng cao giá trị và chất lượng của hạt gạo. Đẩy mạnh phát triển vùng nuôi trồng thủy sản theo hướng đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm và vệ sinh môi trường; duy trì diện tích nuôi hàng năm khoảng 12.800 - 14.000 ha; sản lượng thủy sản đạt khoảng 187.000 - 200.000 tấn/năm góp phần đưa ngành thủy sản cả vùng ĐBSCL trở thành ngành kinh tế mũi nhọn, sản xuất hàng hóa lớn, có sức cạnh tranh cao, kim ngạch xuất khẩu lớn.
- Thành phố đã tập trung chỉ đạo triển khai thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới (MTQG XDNTM) từ năm 2010. Qua triển khai thực hiện, diện mạo nông thôn có bước chuyển biến tích cực, đời sống người dân nông thôn được cải thiện, thể hiện sự đúng đắn, phù hợp về nội dung và mục tiêu của Nghị quyết số 26-NQ/TW của Hội nghị lần thứ bảy Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa X về nông nghiệp, nông dân, nông thôn và Chương trình MTQG XDNTM. Ước đến cuối năm 2015, 36 xã của thành phố đạt 608/720 tiêu chí, đạt 84,4% so mục tiêu của chương trình, không còn xã dưới 13 tiêu chí; công nhận 12 xã đạt chuẩn nông thôn mới, vượt 20% KH, đạt tỷ lệ 33,3% số xã và 01 huyện công nhận huyện nông thôn mới (huyện Phong Điền), đạt tỷ lệ 25% số huyện.
Cơ sở hạ tầng nông thôn ngày càng phát triển, công tác thủy lợi kết hợp phát triển hệ thống giao thông nông thôn, xây dựng cụm dân cư vùng lũ, đầu tư phát triển lưới điện, cung cấp nước sạch sinh hoạt... được quan tâm đầu tư, đã góp phần ổn định sinh hoạt, đời sống cho dân cư nông thôn. Đến cuối năm 2015, tỷ lệ hộ dân nông thôn sử dụng điện đạt 99,57%, tỷ lệ hộ nông thôn sử dụng nước hợp vệ sinh đạt 99% (KH 90%), sử dụng nước sạch đạt 61,96%[49] (KH 82%), tỷ lệ xã, phường có đường ô tô đến trung tâm đạt 100%.
6. Nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo; phát triển khoa học công nghệ:
a. Giáo dục: Hệ thống giáo dục, quy mô trường lớp phát triển khá nhanh và tương đối hoàn thiện từ giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông, giáo dục thường xuyên đến giáo dục đại học[50]. Số trường đạt chuẩn quốc gia tăng từ 68 trường (2011) lên 188 trường (ước năm 2015); trong đó mầm non, mẫu giáo đạt tỷ lệ: 41,70% (KH 50%), tiểu học đạt 45,05% (KH 60%), trung học cơ sở đạt 46,03% (KH 50%) và trung học phổ thông đạt 36,36% (KH 33%). Tỷ lệ huy động học sinh đến lớp tăng lên[51] và chất lượng giáo dục được nâng lên một bước; duy trì nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục mầm non, tiểu học đúng độ tuổi và phổ cập giáo dục trung học cơ sở; đầu tư, sửa chữa, nâng cấp hệ thống các trường mầm non ở các xã, phường và đến đầu năm 2015, thành phố Cần Thơ đạt chuẩn phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em 5 tuổi.
b. Khoa học công nghệ: Trong giai đoạn 2011-2015 tổ chức thực hiện 91 đề tài, dự án cấp thành phố, kết quả các đề tài, dự án mang tính ứng dụng cao đã được triển khai ứng dụng ngay sau được khi nghiệm thu[52]. Đẩy mạnh triển khai các hoạt động của Chương trình hỗ trợ doanh nghiệp hướng đến mục tiêu hỗ trợ doanh nghiệp về đổi mới công nghệ, năng suất chất lượng và sở hữu trí tuệ, nâng cao năng lực cạnh tranh trong tình hình mới[53]. Hoạt động thử nghiệm, kiểm định và hiệu chuẩn đạt nhiều tiến bộ, có khả năng thử nghiệm chất lượng sản phẩm hàng hóa đa dạng cùng với nâng cao năng lực kiểm định đảm bảo đo lường pháp quyền và hiệu chuẩn phục vụ đo lường công nghiệp, mẫu phân tích cho các tỉnh ngoài thành phố đạt 34%, từng bước đáp ứng là trung tâm phân tích kiểm nghiệm của khu vực ĐBSCL. Cơ sở vật chất kỹ thuật được quan tâm đầu tư[54]; quan hệ hợp tác, liên kết trong lĩnh vực khoa học công nghệ giữa thành phố với các bộ, ngành, viện, trường, thành phố Hồ Chí Minh và các tỉnh đồng bằng sông Cửu Long được mở rộng và đi vào chiều sâu, thúc đẩy phát triển thị trường khoa học và công nghệ của thành phố Cần Thơ nói riêng và các tỉnh ĐBSCL nói chung.
7. Kết quả thực hiện các lĩnh vực văn hóa - xã hội khác:
a. Công tác chăm sóc sức khỏe nhân dân:
Chương trình mục tiêu quốc gia về y tế được triển khai thực hiện hiệu quả, đảm bảo sự công bằng trong tiếp cận với dịch vụ y tế cho mọi người; các chính sách hỗ trợ viện phí cho người nghèo, đối tượng cận nghèo, khám chữa bệnh miễn phí cho trẻ em dưới 6 tuổi, công tác chăm sóc sức khỏe bà mẹ, trẻ em được đẩy mạnh; góp phần giảm tỷ lệ mắc bệnh, nâng cao sức khỏe nhân dân. Mức giảm sinh giai đoạn 2011 - 2015 là 0,2‰, đạt chỉ tiêu kế hoạch (bình quân 0,2 - 0,3‰), tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng (cân nặng/tuổi) giảm từ 13,5% năm 2011 xuống còn 10,5% vào năm 2015 (KH 12,8%), tỷ lệ tiêm chủng đủ 6 loại vắc xin cơ bản cho trẻ dưới 1 tuổi hàng năm đều đạt trên 95%. Việc đầu tư cho mạng lưới y tế cơ sở được tăng cường và củng cố; nâng cấp các trạm y tế xã, phường, tăng cường cán bộ y tế, tạo điều kiện thuận lợi để người dân tiếp cận dịch vụ y tế. Đến năm 2015, số bác sĩ/vạn dân ước đạt 11,33 bác sĩ (năm 2011 đạt 10,16 bác sĩ/vạn dân); số giường bệnh/vạn dân đạt 32,21 (năm 2011 đạt 26,78 giường); tỷ lệ dân số tham gia bảo hiểm y tế đạt 70%.
b. Công tác tạo việc làm, chăm sóc người có công, giảm nghèo và đảm bảo an sinh xã hội:
Thành phố tăng cường công tác giới thiệu việc làm bằng nhiều hình thức phong phú, góp phần giải quyết việc làm cho 264.955 lao động trong giai đoạn 2011 - 2015, vượt 6% KH. Mạng lưới cơ sở dạy nghề tiếp tục được phát triển tương đối rộng khắp, số lượng cơ sở dạy nghề ngoài công lập ngày càng tăng (từ 41 cơ sở năm 2011 nâng lên ước đạt 50 cơ sở năm 2015), chất lượng đào tạo được nâng lên; ước đến cuối năm 2015, trên địa bàn thành phố có 80 cơ sở dạy nghề; nâng tỷ lệ lao động qua đào tạo nghề trên tổng số lao động đang làm việc trong nền kinh tế quốc dân của thành phố Cần Thơ đạt từ 45% năm 2011 lên 50,76% năm 2015 (KH 50%). Đẩy mạnh huy động các nguồn lực cho mục tiêu giảm nghèo, tập trung đầu tư kết cấu hạ tầng, thực hiện các chính sách trợ giúp người nghèo (về y tế, giáo dục, kéo điện, nước đến nhà hộ nghèo,...) ở những vùng có tỷ lệ hộ nghèo cao, vùng có nhiều đồng bào dân tộc; tạo cơ hội và điều kiện cho người nghèo tiếp cận với các dịch vụ xã hội cơ bản, góp phần giảm tỷ lệ hộ nghèo hàng năm; trong giai đoạn 2011 - 2015, có 21.016 hộ thoát nghèo, tỷ lệ hộ nghèo giảm bình quân 1,2%/năm (vượt mục tiêu giảm nghèo mỗi năm 1%), tỷ lệ hộ nghèo giảm từ 6,62% năm 2011 xuống còn 1,84% năm 2015 (ước đến năm 2015 thành phố còn 5.644 hộ nghèo - KH đến năm 2015 còn 3%). Triển khai thực hiện đúng, đủ, kịp thời các chính sách, chế độ đối với người có công theo quy định và được mở rộng theo hình thức xã hội hóa. Trong 5 năm (2011 - 2015), xây dựng 2.012 căn nhà tình nghĩa[56], 7.712 căn nhà đại đoàn kết cho các đối tượng chính sách và người nghèo.
c. Công tác thông tin truyền thông
Hạ tầng công nghệ thông tin và ứng dụng CNTT của thành phố được xây dựng đồng bộ từ trung tâm đến xã, phường, thị trấn; đảm bảo triển khai tốt các ứng dụng CNTT của thành phố. Hoàn thành dự án hội nghị truyền hình với 12 điểm họp trực tuyến (Văn phòng Thành ủy, Văn phòng UBND thành phố, Sở Thông tin và Truyền thông, 09 Văn phòng UBND quận huyện), hệ thống mạng chuyên dùng bằng cáp quang đến 79 cơ quan, đơn vị quan trọng trong thành phố; phần mềm quản lý văn bản và điều hành được triển khai tại 23 sở, ngành và 9 quận, huyện, cơ bản đáp ứng việc ứng dụng công nghệ thông tin trong xử lý công việc, từng bước hướng đến xây dựng nền hành chính hiện đại và hiệu quả. Mạng viễn thông trong nước, quốc tế được duy trì ổn định; an ninh thông tin, thông tin liên lạc thông suốt phục vụ nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội, giữ vững an ninh, quốc phòng trên địa bàn thành phố; ước tính đến cuối năm 2015, tổng số thuê bao điện thoại ước thực hiện 1.532.772 thuê bao, giảm dần số thuê bao ảo, mật độ thuê bao điện thoại đạt 123,3 thuê bao/100 dân (KH 190 thuê bao), số thuê bao Internet đạt 255.989 thuê bao, mật độ thuê bao Internet đạt 20,58 thuê bao/100 dân (KH 07 thuê bao), trong đó thuê bao internet băng rộng đạt 7,24 thuê bao.
Công tác thông tin tuyên truyền luôn được xem trọng, loại hình hoạt động phát thanh truyền hình, báo chí, in và phát hành ngày càng phong phú, rộng khắp[57], đa dạng về hình thức, tổ chức kịp thời, chất lượng phục vụ được nâng lên, có tác dụng tích cực trong việc tuyên truyền các chủ trương chính sách của Đảng và nhà nước, các nhiệm vụ chính trị của địa phương và tăng mức hưởng thụ văn hóa thông tin cho nhân dân, nhất là đời sống văn hóa của đồng bào dân tộc thiểu số.
d. Công tác văn hóa - thể dục thể thao
Phong trào toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa, các mô hình xã/phường, ấp/khu phố, gia đình văn hóa, xây dựng nếp sống văn minh đô thị được củng cố và phát triển; đồng thời nâng chất các danh hiệu văn hóa, nâng cấp hệ thống thiết chế văn hóa cơ sở; ước đến năm 2015, công nhận 59/85 xã, phường thị trấn văn hoá (đạt 69,4%), vượt 7,3% KH. Các hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể dục thể thao không ngừng phát triển, nâng cao chất lượng, có tính nghệ thuật, tạo được ấn tượng trong quần chúng nhân dân. Việc huy động các nguồn lực, đa dạng hóa các nguồn vốn đầu tư phát triển sự nghiệp văn hóa; trùng tu, bảo tồn giá trị văn hóa phi vật thể; tôn tạo, phát huy di tích lịch sử văn hóa; xây dựng các thiết chế văn hóa phục vụ cộng đồng được quan tâm và sự tham gia tích cực của các thành phần kinh tế[59]. Công tác quản lý nhà nước các hoạt động văn hóa và dịch vụ văn hóa được tăng cường, góp phần lành mạnh hoá môi trường văn hoá trên địa bàn thành phố.
Phong trào tập luyện thể thao, rèn luyện thân thể, tăng cường thể lực trong mọi tầng lớp nhân dân phát triển mạnh mẽ cả về quy mô và chất lượng[60]. Đẩy mạnh xã hội hóa, thu hút toàn xã hội tham gia hoạt động và phục vụ sự nghiệp thể dục thể thao; đăng cai tổ chức nhiều giải thể thao cấp vùng, quốc gia. Thể thao thành tích cao từng bước được đầu tư có trọng tâm, trọng điểm, thành tích thi đấu được nâng cao hàng năm qua các kỳ Đại hội TDTT toàn quốc, Đại hội TDTT khu vực ĐBSCL; ngày càng có nhiều vận động viên tiêu biểu, xuất sắc của nhiều môn thể thao đạt nhiều thành tích cao tại các kỳ Seagames và tại các giải Đông Nam Á, Châu Á và thế giới.
đ. Công tác dân tộc, tôn giáo
Công tác quản lý nhà nước về hoạt động dân tộc, tôn giáo được tăng cường; bộ máy quản lý nhà nước công tác dân tộc - tôn giáo được kiện toàn từ thành phố đến cơ sở. Thực hiện tốt chính sách dân tộc và công tác dân tộc, giúp đồng bào dân tộc thiểu số tổ chức các lễ hội, tết thiết thực cả về vật chất lẫn tinh thần; chương trình, đề án đầu tư cho đồng bào dân tộc được quan tâm[63],..., chăm lo phát triển kinh tế - xã hội, nâng cao đời sống vật chất, văn hóa, giáo dục, y tế, giảm nghèo, đời sống của đồng bào dân tộc thiểu số từng bước được cải thiện; đến nay, hộ nghèo giảm còn 877/8.962 hộ dân tộc thiểu số, chiếm tỷ lệ 9,79% (so năm 2011 chiếm tỷ lệ 19,52%); hộ cận nghèo 775/8.962 hộ dân tộc thiểu số, chiếm tỷ lệ 8,65% (so năm 2011 chiếm tỷ lệ 11,78%); cấp 10.841 thẻ bao hiểm y tế cho người dân tộc thiểu số nghèo và hỗ trợ mua 6.426 thẻ bao hiểm y tế cho người dân tộc thiểu số cận nghèo, từ đó góp phần xây dựng khối đại đoàn kết dân tộc giữa người kinh, hoa, Khmer và các dân tộc khác ngày càng tốt hơn. Đảm bảo quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo của công dân theo quy định; kịp thời giải quyết những nhu cầu chính đáng của các tôn giáo, tạo sự phấn khởi tin tưởng vào chủ trương nhất quán của Đảng, Nhà nước về chính sách tôn giáo trong chức sắc, chức việc, nhà tu hành và tín đồ các tôn giáo.
Thủ tướng Chính phủ đã phê duyệt Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất 5 năm kỳ đầu (2011-2015) của thành phố Cần Thơ; hiện nay đang thực hiện điều chỉnh Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020, kế hoạch sử dụng đất kỳ cuối 5 năm 2016-2020; hoàn thành quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất năm 2015 cấp quận, huyện; đồng thời lập kế hoạch sử dụng đất hàng năm và danh mục các công trình dự án cần thu hồi đất làm cơ sở thực hiện các thủ tục pháp lý về đất đai như: giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất và thu hồi đất theo đúng quy định, góp phần khai thác và sử dụng đất ngày càng tiết kiệm, hiệu quả tạo nguồn thu cho ngân sách nhà nước. Đẩy nhanh tiến độ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lần đầu và xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai theo Nghị quyết số 30/2012/QH13 của Quốc hội khóa XIII và Chỉ thị số 1474/CT-TTg ngày 24/8/2011 của Thủ tướng Chính phủ; ước đến cuối năm 2015, thành phố cấp giấy chứng nhận lần đầu cho các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân đạt 99,75%. Tiếp tục triển khai thực hiện các dự án xây dựng hệ thống hồ sơ địa chính và cơ sở dữ liệu quản lý đất đai trên địa bàn thành phố Cần Thơ.
Tăng cường công tác bảo vệ môi trường, kịp thời phát hiện và xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm, không để phát sinh mới các cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng[65]; tỷ lệ xử lý các cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng năm 2014 là 22,22%, năm 2015 nâng tỷ lệ thực hiện xử lý lên 33,33,%. Hạ tầng kỹ thuật bảo vệ môi trường được tập trung đầu tư; đã hoàn thành đưa vào vận hành chính thức Nhà máy xử lý nước thải tập trung KCN Thốt Nốt (2.500 m3/ngày, đêm) và nhà máy xử lý nước thải tập trung KCN Trà Nóc (6.000 m3/ngày, đêm), góp phần đáng kể trong việc giảm thiểu ô nhiễm nguồn nước; đồng thời, tiếp tục đầu tư các dự án xử lý chất thải rắn, chất thải sinh hoạt trên địa bàn dân cư. Xây dựng và triển khai thực hiện Dự án thí điểm hệ thống cảm biến và giám sát phục vụ cảnh báo môi trường và giảm nhẹ thiên tai.
9. Cải cách hành chính và xây dựng chính quyền:
Công tác cải cách hành chính triển khai đồng bộ; đặc biệt trong lĩnh vực hiện đại hóa nền hành chính nhà nước; các ngành, các cấp đã triển khai quyết liệt đưa ứng dụng công nghệ thông tin vào hoạt động của Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả tại sở, ngành và xã, phường, thị trấn. Việc ban hành TTHC được kiểm soát chặt chẽ từ khâu ban hành VBQPPL đến việc công bố TTHC tại các quyết định của Chủ tịch UBND thành phố. Hiện nay tổng số thủ tục hành chính do UBND thành phố công bố ở 3 cấp là 1.672 TTHC, tất cả các thủ tục đều được công bố trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục hành chính. Từ năm 2013, đã tổ chức đánh giá, xếp hạng Chỉ số CCHC cấp sở và cấp huyện. Nhiều mô hình mới trong thực hiện CCHC được triển khai thực hiện[67]. Công tác tổ chức bộ máy được tăng cường; thường xuyên rà soát chức năng, nhiệm vụ, sắp xếp tổ chức bộ máy các cơ quan chuyên môn thuộc thành phố, quận, huyện theo hướng gọn nhẹ, giảm bớt đầu mối, đa ngành, đa lĩnh vực, phát huy được hiệu lực, hiệu quả bộ máy quản lý nhà nước tại địa phương.
- Công tác thanh tra được triển khai chủ động, có trọng tâm, trọng điểm, đạt và vượt chỉ tiêu kế hoạch hàng năm; nội dung thanh tra, kiểm tra tập trung vào các lĩnh vực quản lý nhà nước quan trọng, bám sát vào nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của thành phố. Kết quả từ năm 2011 đến 2015, đã thực hiện 1.132 cuộc thanh tra, kiểm tra; phát hiện về sai phạm kinh tế hơn 28,4 tỷ đồng, kiến nghị thu hồi nộp ngân sách 24,7 tỷ đồng (đã thu hồi hơn 16 tỷ đồng).
- Công tác tiếp dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo có nhiều chuyển biến tích cực, trong đó công tác tuyên truyền pháp luật về khiếu nại, tố cáo được quan tâm đẩy mạnh, thanh tra trách nhiệm thủ trưởng trong việc thực hiện pháp luật về khiếu nại, tố cáo được tiến hành thường xuyên. Thành phố đã tiếp 15.237 lượt công dân, nhận 6.513 đơn, giải quyết 3.605/3.720 vụ khiếu nại, tố cáo. Nhiều vụ việc phức tạp, tồn đọng, kéo dài được giải quyết dứt điểm, góp phần quan trọng vào việc ổn định tình hình an ninh chính trị, trật tự xã hội ở địa phương.
- Công tác triển khai thực hiện các giải pháp phòng, chống tham nhũng được tăng cường; đã triển khai được 75 cuộc thanh tra về việc thực hiện các quy định của pháp luật về phòng, chống tham nhũng tại 169 đơn vị; qua đó đã giúp các cơ quan, đơn vị thấy được những hạn chế, thiếu sót trong công tác phòng, chống tham nhũng, khắc phục sửa chữa kịp thời. Thực hiện tốt công tác kê khai tài sản, thu nhập của cán bộ, công chức, viên chức hàng năm đạt 100%.
Công tác quân sự - quốc phòng địa phương được triển khai, thực hiện đồng bộ, có hiệu quả; phối hợp chặt chẽ giữa phát triển kinh tế - xã hội với tăng cường quốc phòng - an ninh, thế trận quốc phòng toàn dân và an ninh nhân dân được củng cố vững chắc. Lực lượng vũ trang thành phố được xây dựng theo hướng chính quy, từng bước hiện đại; lực lượng dự bị động viên và chuyên nghiệp quân sự cơ bản đạt yêu cầu, lực lượng dân quân tự vệ đạt 1,32% dân số. Các mặt công tác giáo dục, bồi dưỡng kiến thức quốc phòng - an ninh, tuyển chọn và gọi công dân nhập ngũ, tuyển sinh quân sự đạt yêu cầu đề ra. Thường xuyên tổ chức huấn luyện cho các lực lượng, diễn tập khu vực phòng thủ và phòng chống lụt bão ở các cấp đúng kế hoạch, nâng cao năng lực lãnh đạo, điều hành và khả năng phối hợp hiệp đồng giữa các lực lượng tham gia xử lý các tình huống trên địa bàn. Quan tâm xây dựng cơ sở vật chất đối với cơ sở; đến nay, 100% trụ sở Ban Chỉ huy Quân sự quận, huyện và 70% trụ sở quân sự xã, phường, thị trấn được xây dựng hoàn chỉnh theo quy định.
Lực lượng công an luôn chủ động, nắm chặt địa bàn, triển khai đồng bộ các biện pháp đấu tranh phòng, chống các loại tội phạm. Giữ vững ổn định chính trị, bảo vệ tuyệt đối an toàn các mục tiêu, địa bàn trọng điểm, các đồng chí lãnh đạo Đảng, Nhà nước, các đoàn khách quốc tế đến thăm và làm việc tại thành phố. Công tác xử lý tội phạm về trật tự xã hội đạt tỷ lệ 92,42% số vụ, trong đó trọng án đạt 100%. Tệ nạn xã hội được tập trung triệt phá, hạn chế ở mức thấp, tai nạn giao thông được kiềm chế. Phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc được phát động rộng khắp, nhiều mô hình hiệu quả được nhân rộng góp phần ổn định tình hình an ninh, trật tự.
V. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ VIỆC TỔ CHỨC, PHỐI HỢP TRIỂN KHAI THỰC HIỆN KẾ HOẠCH 5 NĂM 2011 - 2015:
Kinh tế thành phố tiếp tục phát triển trong điều kiện khó khăn chung của cả nước, tốc độ tăng trưởng đạt khá cao (12,24%/năm); cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng tích cực. Các ngành, lĩnh vực đều có bước phát triển, Sản xuất công nghiệp duy trì được sự tăng trưởng; thương mại - dịch vụ đạt mức tăng trưởng khá; sản xuất nông nghiệp từng bước nâng cao chất lượng, hiệu quả. Thực hiện tốt các giải pháp kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế, đảm bảo an sinh xã hội; sắp xếp, cắt giảm, điều chỉnh đầu tư công, tiết kiệm chi thường xuyên; công tác bình ổn giá, dự trữ hàng hóa và tổ chức các điểm bán lẻ bình ổn giá được tổ chức tốt, không xảy ra tình trạng khan hàng, tăng giá đột biến. Công tác thu ngân sách có nhiều chuyển biến tích cực, đạt kết quả cao. Việc huy động các nguồn lực cho đầu tư phát triển được triển khai mạnh mẽ, đa dạng về hình thức, tăng tỷ trọng đầu tư của các thành phần kinh tế ngoài nhà nước. Nhiều quy hoạch lớn của thành phố được tiến hành cùng lúc, tạo sự đồng bộ giữa các quy hoạch. Xây dựng và phát triển đô thị, xây dựng nông thôn mới đạt kết quả quan trọng, góp phần xây dựng thành phố ngày càng văn minh, hiện đại, sáng, xanh, sạch, đẹp. Công tác đối ngoại được tăng cường và ngày càng được mở rộng. Thành phố thể hiện ngày càng rõ hơn vai trò trung tâm trên một số lĩnh vực như: thương mại - dịch vụ, giao thông vận tải, tài chính - ngân hàng, thông tin truyền thông, giáo dục, y tế, khoa học công nghệ và đóng góp vào sự phát triển chung của vùng đồng bằng sông Cửu Long.
Lĩnh vực văn hóa xã hội tiếp tục phát triển và đạt nhiều kết quả quan trọng. Trình độ học vấn, chuyên môn kỹ thuật của lực lượng lao động từng bước được nâng lên, cơ cấu ngành nghề đào tạo đã từng bước được điều chỉnh theo cơ cấu ngành nghề trong sản xuất, kinh doanh, dịch vụ; sự chuyển dịch lao động ngày càng tăng theo hướng công nghiệp và dịch vụ. An sinh xã hội được chú trọng; công tác chăm lo các đối tượng chính sách, người có công với nước được quan tâm hơn; có bước đột phá trong công tác huy động xã hội hóa để chăm lo cho công tác an sinh xã hội; xóa đói giảm nghèo đạt kết quả khá tốt, góp phần giảm bớt khó khăn trong đời sống nhân dân; chất lượng giáo dục - đào tạo được nâng lên; sức khỏe nhân dân từng bước được cải thiện; các loại hình văn hóa - nghệ thuật, thể dục thể thao phát triển với nhiều loại hình phong phú, đa dạng, đáp ứng nhu cầu đời sống tinh thần của nhân dân. Công tác cải cách hành chính, cải cách tư pháp; phòng chốn tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí có nhiều có nhiều chuyển biến tích cực. Công tác quân sự, quốc phòng được tăng cường, an ninh chính trị, trật tự an toàn được đảm bảo, góp phần quan trọng vào phát triển kinh tế - xã hội của thành phố.
2. Các tồn tại, hạn chế, yếu kém:
Kinh tế có phát triển song chưa khai thác, phát huy đúng mức thế mạnh; chưa tương xứng với vị trí và tiềm năng của thành phố; chưa phát huy hiệu quả của liên kết kinh tế; hiệu quả, chất lượng tăng trưởng chưa đảm bảo tính bền vững, chậm chuyển sang phát triển theo chiều sâu. Công tác quản lý và tổ chức thực hiện quy hoạch có mặt chưa tốt; kết cấu hạ tầng trên một số lĩnh vực còn yếu và không đồng bộ. Việc thực hiện tái cơ cấu kinh tế, ngành, lĩnh vực chưa đáp ứng yêu cầu, tỷ lệ sản phẩm có giá trị gia tăng, có hàm lượng công nghệ cao còn thấp, sức cạnh tranh một số sản phẩm còn hạn chế. Lĩnh vực nông nghiệp công nghệ cao chưa được phát triển mạnh như mục tiêu đề ra. Công nghiệp hỗ trợ chưa phát triển. Kim ngạch xuất khẩu hàng hóa chưa vững chắc, dễ bị ảnh hưởng bởi những tác động của thị trường như sự biến động giá cả, khủng hoảng kinh tế của các nước, sự xuất hiện các rào cản thương mại mới. Việc xây dựng hoàn chỉnh hạ tầng các khu, cụm công nghiệp còn chậm. Hệ thống giao thông tuy được chú trọng đầu tư, nhưng tiến độ thực hiện vẫn còn chậm, nhiều trục đường giao thông chưa được đầu tư nâng cấp, một số cầu trọng tải thấp chưa đáp ứng yêu cầu vận chuyển hàng hóa. Công tác chuẩn bị thủ tục và lập dự án để kêu gọi đầu tư trên địa bàn còn chậm. Môi trường và cơ chế, chính sách chưa đủ sức hấp dẫn để thu hút mạnh đầu tư, nhất là đầu tư nước ngoài; chưa có những cơ chế, chính sách đột phá nhằm đẩy mạnh tiến trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa thành phố.
Cơ sở vật chất kỹ thuật của các cơ sở giáo dục chưa đảm bảo về số lượng, chất lượng; kiến thức, kỹ năng của học sinh, sinh viên tốt nghiệp chưa đáp ứng được yêu cầu của công việc. Đào tạo nghề được chú trọng nhưng chưa đáp ứng được yêu cầu của thị trường lao động, mới chỉ tập trung đào tạo đại trà, ngắn hạn, thiếu lao động có chuyên môn kỹ thuật cao, có kỹ năng thực hành cho thị trường lao động, năng lực người lao động chưa đáp ứng được yêu cầu của người sử dụng lao động, nhất là trong các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, doanh nghiệp sử dụng công nghệ, thiết bị hiện đại. Công tác nghiên cứu, ứng dụng khoa học, công nghệ vào sản xuất và đời sống có tiến bộ, nhưng chưa thật sự tạo động lực thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội. Tình trạng quá tải tại các bệnh viện, nhất là bệnh viện Nhi đồng, Ung bướu… vẫn còn xảy ra; một số dịch bệnh lây nhiễm luôn có khả năng bùng phát như sốt xuất huyết, tay chân miệng,...
Quá trình đô thị hóa tăng lên nhanh chóng kéo theo sự khai thác không hợp lý nguồn nước ngầm, ô nhiễm nguồn nước mặt, không khí và ứ đọng chất thải rắn, hiện tượng đưa chất thải và nước thải trực tiếp vào sông rạch vẫn còn tồn tại, chậm được khắc phục. Công tác kiểm soát bảo vệ môi trường sau thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường, bản cam kết bảo vệ môi trường còn hạn chế. An ninh chính trị và trật tự, an toàn xã hội còn tiềm ẩn nhiều khó khăn; tình hình tội phạm, tệ nạn xã hội từng lúc, từng nơi còn diễn biến phức tạp. Tai nạn giao thông chưa được đẩy lùi; các vụ cháy nghiêm trọng vẫn còn xảy ra.
a) Thành tựu:
Sự quản lý, điều hành năng động của Chính phủ, ban hành kịp thời nhiều chủ trương, giải pháp trong khắc phục ảnh hưởng của khủng hoảng tài chính, suy thoái kinh tế toàn cầu; sự phối hợp, hỗ trợ của các Bộ, ban ngành Trung ương và các địa phương đối với thành phố; sự năng động của thành phố trong việc liên kết, hợp tác với thành phố Hồ Chí Minh, các tỉnh, thành và viện, trường trong cả nước, đã tạo ra sức mạnh tổng hợp trong việc thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội.
Sự lãnh đạo, chỉ đạo trong phát triển kinh tế - xã hội của các cấp ủy Đảng, chính quyền địa phương ngày càng sâu sát và hiệu quả. Sự nỗ lực phấn đấu cao của mặt trận, các đoàn thể chính trị - xã hội, các cấp, các ngành, cộng đồng doanh nghiệp và các tầng lớp nhân dân thành phố.
Công tác xây dựng tổ chức bộ máy, tuyển chọn, bồi dưỡng, đào tạo cán bộ được quan tâm; bộ máy tổ chức được củng cố, kiện toàn, phát huy dân chủ, nội bộ đoàn kết, tính chủ động, sáng tạo, nỗ lực khắc phục và vượt qua những khó khăn, hạn chế, đẩy mạnh phát triển kinh tế - xã hội.
b) Hạn chế, tồn tại, yếu kém:
- Khách quan: Do ảnh hưởng tình hình khó khăn về kinh tế của thế giới và trong nước, nhất là những năm đầu của giai đoạn 2011 - 2015, các nước thực hiện chính sách chi tiêu tiết kiệm, nhu cầu nhập khẩu ít nên hoạt động sản xuất kinh doanh, xuất khẩu trên địa bàn thành phố suy giảm và tác động các mặt công tác khác. Chưa có những cơ chế chính sách mang tính đột phá và những biện pháp đồng bộ để phát huy tốt nhất nội lực của thành phố. Mặc dù thành phố quan tâm tháo gỡ khó khăn vướng mắc, tạo điều kiện thuận lợi cho các thành phần kinh tế sản xuất kinh doanh, nhưng phần lớn những khó khăn không thuộc thẩm quyền giải quyết của thành phố mà ảnh hưởng chung nền kinh tế - xã hội của đất nước, nhất là nguồn vốn đầu tư cho phát triển còn thấp so yêu cầu thực tế.
- Chủ quan:
Về chủ trương, giải pháp lớn đề ra khá toàn diện, kịp thời, sát thực tế nhưng việc lãnh đạo, chỉ đạo, cụ thể hóa trong tổ chức thực hiện chưa đồng bộ, không theo kịp với diễn biến tình hình, không tận dụng và tranh thủ hết thời cơ thuận lợi, chưa kịp thời tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc, nhất là công tác cải cách thủ tục hành chính, đào tạo nguồn nhân lực… Chưa có những cơ chế, chính sách mang tính đột phá và những biện pháp đồng bộ để phát huy tốt nhất nội lực của thành phố; môi trường và chính sách chưa hấp dẫn để thu hút đầu tư; chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh chưa được cải thiện nhiều; hiệu quả hoạt động xúc tiến đầu tư, thực hiện chương trình liên kết, hợp tác với các tỉnh, thành phố mang lại chưa cao.
Năng lực lãnh đạo, quản lý, điều hành của các ngành, các cấp, một bộ phận cán bộ còn yếu, chưa đáp ứng kịp yêu cầu, nhiệm vụ; việc nắm thông tin và xử lý công việc chưa nhạy bén, thiếu sự phối hợp chặt chẽ; việc đề xuất, tham mưu cho lãnh đạo thành phố trong chỉ đạo điều hành chưa được kịp thời đã ảnh hưởng đến việc chỉ đạo, điều hành thực hiện nhiệm vụ kinh tế - xã hội của thành phố, đến thành quả chung của thành phố.
4. Nhận xét, đánh giá, bài học kinh nghiệm:
- Đổi mới cách nghiên cứu, xây dựng các chương trình hành động, kế hoạch và đề án cụ thể, có tính khả thi, có bước đi và lộ trình phù hợp; song song đó các cấp, các ngành tổ chức thực hiện với quyết tâm cao, sáng tạo, đảm bảo thực hiện thành công các mục tiêu, nhiệm vụ mà chương trình hành động, kế hoạch và đề án đã đề ra. Quan tâm và đẩy mạnh công tác phân tích, dự báo tình hình, thị trường, có biện pháp đối phó thích ứng; chú trọng công tác thống kê số liệu và chế độ báo cáo để cung cấp kịp thời số liệu cho công tác điều hành; thực hiện đồng bộ công tác thông tin tuyên truyền để doanh nghiệp và nhân dân đồng thuận trong nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội.
- Phát huy và khai thác tối đa mọi nguồn lực; thực hiện liên kết, hợp tác hiệu quả với các địa phương trong cả nước, trong đó ưu tiên đối với các tỉnh trong vùng, 05 thành phố trực thuộc Trung ương (đặc biệt là thành phố Hồ Chí Minh và Hà Nội) và tranh thủ sự đồng thuận của các Bộ, ngành Trung ương và các địa phương trong cả nước. Trong quá trình phát triển kinh tế thực hiện hài hòa các lợi ích giữa các thành phần kinh tế, nhà nước - doanh nghiệp - nhân dân; giải quyết kịp thời những mâu thuẫn nảy sinh trong quá trình đô thị hóa, đặc biệt giải quyết tốt an sinh xã hội, nâng cao chất lượng sống cho người dân. Kết hợp giữa phát triển kinh tế với xây dựng quốc phòng - an ninh vững mạnh toàn diện.
- Thực hiện tốt việc cải cách hành chính và có bước đột phá quyết liệt trong một số lĩnh vực quan trọng. Có những biện pháp kiên quyết, cụ thể trong lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành; thường xuyên sâu sát cơ sở để kiểm tra, kịp thời giải quyết những khó khăn, vướng mắc và vấn đề mới phát sinh; đề cao, phát huy đúng vai trò, trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, đơn vị, địa phương. Quyết tâm, quyết liệt thực hiện thắng lợi nhiệm vụ được giao.
- Nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của Đảng, hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước của các cấp chính quyền thành phố và chất lượng hoạt động của các tổ chức trong hệ thống chính trị. Quan tâm xây dựng đội ngũ cán bộ năng động, nhạy bén, dám nghĩ, dám làm, dám chịu trách nhiệm; xử lý công việc nhanh, hiệu quả.
VI. KẾT QUẢ THỰC HIỆN CÁC MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN THIÊN NIÊN KỶ (MDG):
Trong những năm qua, thành phố đã xác định việc thực hiện các Mục tiêu phát triển Thiên niên kỷ là ưu tiên quan trọng, đã xây dựng hệ thống các mục tiêu phát triển thiên niên kỷ mang tính đặc thù của thành phố, lồng ghép các mục tiêu thiên niên kỷ vào các mục tiêu, chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội. Mặc dù nền kinh tế vẫn còn nhiều khó khăn nhưng thành phố vẫn dành nguồn lực đầu tư vào nhiều chương trình giảm nghèo và nhiều dự án hỗ trợ phát triển kinh tế - xã hội trong các lĩnh vực y tế, giáo dục, lao động và việc làm, cùng nhiều chính sách hỗ trợ khác dành cho người nghèo, các nhóm bị tổn thương và các vùng khó khăn. Những chương trình và chính sách này đã đóng góp đáng kể vào quá trình phát triển kinh tế - xã hội và đẩy nhanh tiến trình thực hiện và hoàn thành các Mục tiêu phát triển Thiên niên kỷ của thành phố.
2. Kết quả thực hiện các Mục tiêu MDG:
a. Mục tiêu MDG 1: Xóa bỏ nghèo đói cùng cực
Chương trình mục tiêu giảm nghèo, các chính sách hỗ trợ hộ nghèo, hộ cận nghèo ngày càng được các cấp ủy Đảng, chính quyền, Mặt trận và các đoàn thể từ thành phố đến cơ sở quan tâm tập trung chỉ đạo quyết liệt đồng bộ, hiệu quả, đẩy nhanh tiến độ giảm nghèo. Việc triển khai thực hiện Chương trình mục tiêu giảm nghèo đã duy trì được những thành tựu khả quan; tỷ lệ hộ nghèo của thành phố giảm nhanh và cơ bản đã không còn tình trạng hộ trong diện nghèo cùng cực, thiếu đói từ năm 2000 đến nay. Thành phố triển khai kịp thời các chính sách, dự án giảm nghèo, tạo điều kiện cho người nghèo nâng cao thu nhập, cải thiện đời sống, giúp hộ nghèo tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản như: y tế, giáo dục, tín dụng..., góp phần giảm tỷ lệ hộ nghèo hàng năm; tỷ lệ hộ nghèo cuối năm 2000 là 4,12% (theo chuẩn nghèo cũ), tỷ lệ hộ nghèo (theo chuẩn nghèo mới) là 9,64% và hạ xuống còn 13.563 hộ, chiếm tỷ lệ 4,63% vào cuối năm 2010 và ước năm 2015 hạ hộ nghèo thành phố xuống còn 5.644 hộ, chiếm tỷ lệ 1,84%, đạt và vượt mục tiêu đề ra (2,84%).
b. Mục tiêu MDG 2: Phổ cập giáo dục tiểu học
Thành phố triển khai có hiệu quả một số đề án, chương trình nhằm nâng cao tỷ lệ huy động trẻ ra lớp, nâng cao chất lượng chăm sóc và giáo dục trẻ. Thành phố Cần Thơ đã được Bộ Giáo dục và Đào tạo công nhận phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi vào năm 2005; công tác giáo dục - đào tạo tiếp tục được củng cố, nâng dần chất lượng dạy và học ở tất cả các cấp học, bậc học. Cơ sở vật chất trường học tiếp tục được đầu tư, phát triển theo hướng kiên cố hóa, chuẩn hóa và xã hội hóa. Tỷ lệ nhập học ở tất cả các cấp học, bậc học đúng độ tuổi ngày càng tăng; tỷ lệ nhập học đúng độ tuổi ở cấp tiểu học ngày càng tăng từ 88% vào năm 2004 lên 100% vào giai đoạn 2010 - 2015; tỷ lệ học sinh được công nhận hoàn thành chương trình tiểu học vào lớp 6 đạt 98,86% năm 2013 và đạt 99,97% vào năm 2014 - 2015.
c. Mục tiêu MDG 3: Bình đẳng giới
Triển khai thực hiện hiệu quả Chiến lược, Chương trình quốc gia về bình đẳng giới, chính sách nam - nữ bình đẳng, chính sách về công tác phụ nữ tại địa phương, tạo bước chuyển biến mạnh mẽ về nhận thức và hành động trong thực hiện bình đẳng giới. Công tác bình đẳng giới tiếp tục có những chuyển biến tích cực; vai trò, vị trí của phụ nữ trong việc tham gia bộ máy lãnh đạo, quản lý; sự đóng góp của cán bộ nữ trong mọi mặt hoạt động kinh tế - xã hội chiếm một vị trí rất quan trọng; tỷ lệ cán bộ nữ trong các cơ quan quản lý kinh tế - xã hội, cấp ủy Đảng các cấp, đại biểu Quốc Hội, Hội đồng nhân dân các cấp được nâng lên.
. Tỷ lệ nữ tham gia cấp ủy Đảng nhiệm kỳ 2010 - 2015: Số lượng nữ được bầu vào Ban Chấp hành Đảng bộ thành phố đạt 12,5%; cấp ủy huyện đạt 16,43%; cấp xã đạt 19,32%. Nhiệm kỳ 2015 - 2020: Số lượng nữ được bầu vào Ban Chấp hành Đảng bộ thành phố đạt 15,1%; cấp ủy huyện đạt 20,32%; cấp xã đạt 23,32%.
. Tỷ lệ tham gia vào Quốc hội, Hội đồng nhân dân các cấp nhiệm kỳ 2011 - 2016: Tỷ lệ nữ trúng cử vào Đại biểu Quốc hội là 28,57%; tỷ lệ nữ trúng cử vào Hội đồng nhân dân các cấp như sau: tỷ lệ nữ tham gia Hội đồng nhân dân thành phố là 33,33%; tỷ lệ nữ tham gia Hội đồng nhân dân cấp huyện là 28,48% và tỷ lệ nữ tham gia Hội đồng nhân dân cấp xã, phường là 21,14%.
- Trong lĩnh vực kinh tế - lao động: Đã xây dựng chương trình tạo việc làm, tăng thu nhập và nâng cao chất lượng cuộc sống cho phụ nữ; tổng số lao động nữ được giải quyết việc làm trong năm 2015 là 22.500 lao động, chiếm 37,4% trên tổng số lao động được giải quyết việc làm; lao động nữ được đào tạo nghề là 12.967 người, chiếm 34,1% trên tổng số lao động được đào tạo nghề.
- Trong lĩnh vực giáo dục - đào tạo: Không có sự chênh lệch về tỷ lệ học sinh nam - nữ trong các cấp học; tất cả trẻ em đều được có quyền học tập, không phân biệt trẻ em trai hay trẻ em gái, tất cả các em đều được đến trường. Việc bồi dưỡng nâng cao trình độ học vấn chuyên môn giới nữ ngày càng được quan tâm; luôn tạo điều kiện khuyến khích, giúp phụ nữ; đặc biệt phụ nữ là cán bộ công chức, viên chức mở rộng kiến thức, đáp ứng yêu cầu công việc với sự phát triển của công nghệ mới, với yêu cầu phát triển và đổi mới của xã hội, đến nay, tổng số nữ trình độ thạc sỹ và tương đương có 636/1.411 người, chiếm tỷ lệ 45,1%; tổng số nữ trình độ tiến sỹ và tương đương có 31/132 đ/c, chiếm tỷ lệ 23,5%.
d. Mục tiêu MDG 4: Giảm tử vong trẻ em
Mạng lưới y tế dự phòng đã được hình thành và phát triển rộng khắp từ tuyến thành phố đến tuyến huyện, xã và đã triển khai thực hiện có hiệu quả các Chương trình y tế về chăm sóc sức khỏe trẻ em, phòng chống suy dinh dưỡng trẻ em, tiêm chủng mở rộng...; đạt mục tiêu trên 95% số trẻ em dưới 1 tuổi được tiêm chủng đầy đủ 8 loại vắc xin; tỷ suất tử vong trẻ em dưới 1 tuổi/1.000 trẻ đẻ sống còn 1,4‰ vào cuối năm 2015; tỷ suất tử vong trẻ em dưới 5 tuổi/1.000 trẻ đẻ sống đã giảm từ 2,8‰ (năm 2010) ước xuống còn 1,6‰ vào cuối năm 2015; tỷ lệ suy dinh dưỡng trẻ dưới 5 tuổi (cân nặng/tuổi) giảm từ 13,9% (2010) ước xuống còn 10,5% (2015).
đ. Mục tiêu MDG 5: Cải thiện sức khỏe bà mẹ
Công tác chăm sóc sức khỏe sinh sản được triển khai có hiệu quả, đã từng bước cải thiện sức khỏe cho bà mẹ trẻ em, góp phần trong công tác chăm sóc sức khỏe ban đầu cho nhân dân trong thành phố. Mạng lưới cán bộ y tế cơ sở hoạt động ổn định, 100% trạm y tế có Hộ sinh trung học hoặc Y sỹ sản nhi phụ trách chương trình chăm sóc sức khỏe sinh sản; được đào tạo chuẩn hóa về sức khỏe sinh sản toàn diện. Công tác quản lý thai, khám thai 3 lần luôn đạt tỷ lệ 100%/số đẻ. Số lần thăm thai bình quân của 01 thai phụ đạt 7,8 lần, tăng trung bình hàng năm từ 0,1 - 0,2 lần. Đảm bảo tiến độ thực hiện về giảm tỷ lệ tử vong mẹ, tử vong trẻ em; tỷ suất chết mẹ liên quan đến thai sản/100.000 trẻ đẻ sống tại thành phố ước đến năm 2015 còn 10,5.
e. Mục tiêu MDG 6: Phòng chống HIV/AIDS, sốt rét và các bệnh dịch khác
Thành phố đã có những tiến bộ trong việc giảm tốc độ lây lan của bệnh dịch HIV/AIDS; thành phố đã ra khỏi 10 tỉnh, thành có nhiễm HIV cao nhất từ năm 2008 đến nay. Từ năm 2013 đến nay, UBND thành phố đã phê duyệt Kế hoạch “Thành phố hướng tới mục tiêu 3 không về HIV/AIDS”; Chương trình đẩy mạnh phong trào “Toàn dân tham gia phòng, chống HIV/AIDS tại cộng đồng dân cư” giai đoạn 2012 - 2020 thành phố Cần Thơ; Kế hoạch thực hiện Đề án "Bảo đảm tài chính cho các hoạt động phòng, chống HIV/AIDS giai đoạn 2013-2020"; Kế hoạch thực hiện Chiến lược Quốc gia phòng, chống HIV/AIDS của thành phố đến năm 2015 và định hướng 2020, tầm nhìn 2030. Mạng lưới phòng, chống HIV/AIDS đã được thành lập và củng cố từ thành phố đến xã, phường; đã triển khai gói chăm sóc toàn diện và cung cấp các dịch vụ hiệu quả về chăm sóc và điều trị HIV/AIDS, là một trong những địa phương đi tiên phong và triển khai mạnh mẽ chương trình điều trị thay thế nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng Methadone, góp phần giảm tỷ lệ nhiễm HIV trong cộng đồng dân cư từ 0,8% năm 2005 xuống 0,6% năm 2010 và hiện nay ở mức dưới 0,5% trong cộng đồng dân cư. Chương trình phòng chống sốt rét đã đạt được những thành công lớn trong việc làm giảm mắc và giảm tử vong do sốt rét; từ nhiều năm nay Cần Thơ không có cas sốt rét nội địa, số cas sốt rét chủ yếu đều là sốt rét ngoại lai (người dân đi làm ăn ở các tỉnh khác mắc sốt rét, sau đó về Cần Thơ điều trị).
g. Mục tiêu MDG 7: Đảm bảo bền vững về môi trường
Tổ chức thực hiện tốt Luật Bảo vệ môi trường, lồng ghép các nội dung bảo vệ môi trường trong chương trình nghị sự 21 về hướng dẫn chiến lược phát triển bền vững với các Chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của thành phố. Tập trung tăng cường các giải pháp quản lý, bảo vệ môi trường, ứng phó biến đổi khí hậu, bảo tồn đa dạng sinh học. Công tác bảo vệ môi trường luôn được thành phố coi trọng, nhận thức về bảo vệ môi trường trong cộng đồng có chuyển biến tích cực; nhiều Chương trình và hành động bảo vệ môi trường được triển khai như: Chương trình nước sạch và vệ sinh môi trường đã thực hiện xây dựng các hệ thống cung cấp nước sạch tập trung, góp phần đáng kể vào việc tăng tỷ lệ hộ sử dụng nước sạch từ 55,68% năm 2011 lên 77,21% vào năm 2015 (theo Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về chất lượng nước sinh hoạt của Bộ Y tế). Đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng tăng dần tỷ trọng các ngành có hàm lượng tri thức, công nghệ cao, đồng thời, giảm dần tỷ trọng các ngành sử dụng nhiều tài nguyên; ngành nông nghiệp - thủy sản của thành phố tiếp tục phát triển theo hướng ứng dụng công nghệ - kỹ thuật cao, theo tiêu chuẩn GAP và thực hiện nhiều biện pháp canh tác thân thiện với môi trường; khuyến khích các doanh nghiệp sản xuất công nghiệp áp dụng sản xuất sạch hơn (SXSH) trong công nghiệp; xử lý nghiêm các cơ sở sản xuất gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng. Hạ tầng kỹ thuật bảo vệ môi trường đô thị được đầu tư; xây dựng hoàn thành và đưa vào vận hành Nhà máy xử lý nước thải tập trung KCN Thốt Nốt (2.500 m3/ngày, đêm) và nhà máy xử lý nước thải tập trung KCN Trà Nóc (6.000 m3/ngày, đêm),...
h. Mục tiêu MDG 8: Hợp tác đối tác vì phát triển
Thành phố quan tâm và đẩy mạnh công tác xúc tiến thương mại, tìm kiếm và mở rộng thị trường xuất khẩu, chủ động khai thác có hiệu quả các lợi thế khi Việt Nam là thành viên chính thức của Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO). Tổ chức nhiều cuộc hội nghị, hội thảo phổ biến kiến thức về hội nhập kinh tế quốc tế và các cam kết của Việt Nam khi gia nhập WTO…. Thường xuyên tuyên truyền, phổ biến các nội dung cam kết cụ thể, cơ hội, thách thức và lộ trình thực hiện cho các sở, ban, ngành, doanh nghiệp và quận huyện để tổ chức thực hiện phù hợp với các cam kết quốc tế.
- Xuất khẩu hàng hóa khá sôi động, thị trường không ngừng được mở rộng và phát triển theo hướng hội nhập sâu vào nền kinh tế thế giới, nhất là từ sau ngày 11/01/2007 Việt Nam gia nhập WTO. Kim ngạch xuất khẩu hàng hóa tăng từ 154,8 triệu USD (năm 2000) lên 1.093,8 triệu USD (năm 2010), gấp 7 lần so năm 2000; trong 04 năm 2012-2015, mặc dù tình hình kinh tế thế giới phục hồi chậm, nhiều mặt hàng xuất khẩu phải đối mặt với những rào cản thương mại, cạnh tranh ngày càng gay gắt, nhưng kim ngạch xuất khẩu hàng hóa năm 2015 ước thực hiện đạt 1.200,8 triệu USD, tăng 9,8% so năm 2010.
- Thu hút đầu tư nước ngoài có chuyển biến khả quan hơn, thành phố triển khai thực hiện có hiệu quả các cơ chế, chính sách, cải thiện môi trường đầu tư thông thoáng, góp phần thu hút nhiều thành phần kinh tế đầu tư phát triển sản xuất - kinh doanh trên địa bàn thành phố. Năm 2000 cấp mới 01 giấy chứng nhận đầu tư với tổng vốn đầu tư đăng ký 2,7 triệu USD; năm 2010 cấp 05 giấp chứng nhận đầu tư với tổng vốn đăng ký 21,5 triệu USD, ước năm 2015, thành phố Cần Thơ đã thu hút được 82,6 triệu USD, trong đó, cấp mới: 08 dự án FDI, tổng vốn 42 triệu USD; điều chỉnh tăng vốn 5 dự án, tổng vốn tăng 40,6 triệu USD.
- Tiếp tục tăng khả năng thu hút và sử dụng khá thành công nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA); trong năm 2000, thành phố có 04 dự án với nguồn vốn ODA huy động là 88,3 tỷ đồng, đến năm 2010 tổng vốn ODA huy động đạt 1.137,7 tỷ đồng, đến năm 2015, thành phố Cần Thơ có 15 chương trình, dự án ODA đang hoạt động với tổng vốn đầu tư là 5.253,4 tỷ đồng (tương đương 235.075.960 USD) trong đó vốn ODA là 3.795,6 tỷ đồng (tương đương 169.844.450 USD) và vốn đối ứng là 1.457,8 tỷ đồng (tương đương 65.231.513 USD).
Trong những năm qua, các dự án ODA chủ yếu đầu tư các lĩnh vực như: Y tế, đào tạo nghề, thoát nước và xử lý nước thải, dự án cải thiện môi trường đô thị… đã góp phần quan trọng giải quyết nhu cầu bức xúc của xã hội và đời sống dân cư; mang lại nhiều lợi ích thiết thực trong việc chăm sóc sức khỏe cho người dân nhất là ở những vùng nông thôn nghèo, góp phần xóa đói giảm nghèo, tạo việc làm, chỉnh trang đô thị, bộ mặt thành phố ngày càng đổi mới.
KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI GIAI ĐOẠN 2016 - 2020
1. Tình hình chung quốc tế và trong nước:
Dự báo hòa bình, hợp tác và phát triển tiếp tục là xu thế chủ đạo của thế giới; toàn cầu hóa, hội nhập quốc tế diễn ra ngày càng sâu rộng, nước ta đã và đang chuẩn bị mọi mặt, tiến tới tham gia Hiệp định đối tác chiến lược xuyên Thái Bình Dương (TPP) và Cộng đồng kinh tế ASEAN, tạo ra cơ hội mới để đất nước tiếp tục phát triển cao hơn. Bên cạnh, xuất hiện sự bất ổn chính trị ở một số quốc gia, tranh chấp khu vực diễn ra quyết liệt, gây căng thẳng, phức tạp kéo dài; kinh tế thế giới tiềm ẩn nhiều rủi ro tác động đến nước ta, đặc biệt là sức ép cạnh tranh trong quá trình hội nhập và sự yếu kém về chất lượng nguồn nhân lực; thiên tai, dịch bệnh, biến đổi khí hậu diễn biến phức tạp, tác động tiêu cực đến sản xuất, đời sống nhân dân.
Hội nhập quốc tế và khu vực tiếp tục tạo ra các cơ hội mới cho thành phố về mở rộng thị trường, thu hút FDI và ODA cũng như du nhập các công nghệ mới. Cùng với quá trình hội nhập kinh tế, thị trường xuất khẩu nông - lâm- thủy sản sẽ có triển vọng phát triển mạnh, đặc biệt với những sản phẩm xuất khẩu truyền thống của Việt Nam cũng như của thành phố Cần Thơ như lúa gạo, thủy sản, rau quả... Đi đôi với triển vọng phát triển, mở rộng thị trường thì áp lực cạnh tranh sẽ ngày càng gay gắt và luôn là thách thức lớn.
Sự ổn định về chính trị - xã hội trong nước, vị thế của Việt Nam trên trường quốc tế tiếp tục được nâng cao, tạo tiền đề vững chắc để phát triển cao hơn trong giai đoạn tới. Tuy nhiên, những yếu kém của nền kinh tế, nhiều vấn đề xã hội bức xúc chậm được giải quyết; đặc biệt là từ sức ép cạnh tranh và sự yếu kém trong chất lượng nguồn nhân lực và công nghệ thấp; thiên tai, dịch bệnh đang diễn biến phức tạp; tình trạng biến đổi khí hậu, đặc biệt là nước biển dâng tác động ngày càng tiêu cực đến sản xuất, đời sống nhân dân và sự phát triển bền vững của đất nước.
2. Một số lợi thế và hạn chế của thành phố Cần Thơ:
a. Lợi thế:
- Lợi thế về vị trí địa lý kinh tế: Là đô thị nằm ở trung tâm vùng ĐBSCL, có điều kiện thuận lợi để giao lưu với các địa phương trong và ngoài vùng, quốc tế cả bằng đường bộ, đường thủy , đường hàng không.
- Lợi thế về nguồn nhân lực và tiềm lực khoa học công nghệ: Thành phố Cần Thơ là nơi tập trung nhiều cơ sở đào tạo, đội ngũ cán bộ khoa học và quản lý có trình độ cao, tiềm lực khoa học kỹ thuật khá lớn so với các địa phương khác, các cơ sở nghiên cứu khoa học cấp vùng, quốc gia về lúa, cây ăn quả, công nghệ sinh học...
- Lợi thế về kết cấu hạ tầng và cơ sở vật chất kỹ thuật đã bước đầu được đầu tư, nâng cấp: Trên địa bàn Thành phố đã xây dựng nhiều công trình hạ tầng quy mô lớn (cầu Cần Thơ, sân bay quốc tế Cần Thơ, cảng Cần Thơ, các quốc lộ, mạng lưới cấp điện...), các cơ sở vật chất kỹ thuật, đặc biệt là trong lĩnh vực dịch vụ và du lịch tương đối phát triển.
b. Hạn chế:
- Trình độ phát triển chưa cao, cơ cấu kinh tế chưa tương xứng của một đô thị loại I (khu vực nông nghiệp, nông thôn còn lớn), năng lực sản xuất một số ngành, sản phẩm quan trọng tăng chậm, các ngành có hàm lượng công nghệ cao có tỷ trọng nhỏ, quá trình phát triển còn tiềm ẩn nhân tố chưa bền vững; thị trường tiêu thụ sản phẩm hàng hóa, đặc biệt là thị trường xuất khẩu chưa ổn định, sức cạnh tranh một số sản phẩm chủ lực còn hạn chế.
- Môi trường và cơ chế, chính sách chưa thật sự thông thoáng để thu hút đầu tư, nhất là vốn đầu tư nước ngoài (FDI).
- Kết cấu hạ tầng vẫn chưa đáp ứng yêu cầu phát triển, thiếu và chưa đồng bộ, nhất là hệ thống hạ tầng giao thông, hạ tầng đô thị, các khu vui chơi giải trí, hạ tầng tại các khu vực dự kiến mở rộng đô thị, các khu công nghiệp... Nền đất yếu, suất đầu tư cao.
- Chất lượng phát triển đô thị chưa cao và chưa đều, có sự thiếu đối xứng về phân bố các trục kinh tế - đô thị, khu vực đô thị phát triển nhất mới tập trung ở quận Ninh Kiều, các khu vực khác mật độ dân số còn thấp, hạ tầng đô thị chưa phát triển, nhiều địa bàn vẫn còn mang dáng dấp nông thôn.
Phát triển kinh tế với tốc độ cao hơn; xây dựng và phát triển đô thị ngày càng văn minh, hiện đại; kết hợp chặt chẽ giữa phát triển kinh tế với thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội, đảm bảo an sinh xã hội, nâng cao chất lượng cuộc sống người dân; bảo đảm vững chắc quốc phòng - an ninh; phát huy dân chủ và sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc; nâng cao năng lực lãnh đạo các cấp, các ngành chỉ đạo đạt mục tiêu đề ra; giữ vững ổn định an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội.
Phát huy đồng bộ các yếu tố tiềm năng, lợi thế và huy động mọi nguồn lực phát triển kinh tế với tốc độ tăng trưởng cao; thực hiện chuyển đổi cơ cấu kinh tế phù hợp với điều kiện, lợi thế của thành phố; cải thiện môi trường thu hút đầu tư; nâng cao quy mô, chất lượng và sức cạnh tranh nền kinh tế. Tạo bước đột phá trong xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, đáp ứng yêu cầu xây dựng và phát triển thành phố sáng, xanh, sạch, đẹp, gắn với bảo vệ tài nguyên thiên nhiên, bảo vệ môi trường và thích ứng với biến đổi khí hậu. Tập trung phát triển giáo dục và đào tạo, khoa học và công nghệ, y tế chuyên sâu, văn hóa, thể dục thể thao, du lịch. Thực hiện đồng bộ, có hiệu quả chính sách an sinh xã hội, giảm nghèo bền vững, từng bước thu hẹp khoảng cách trình độ phát triển giữa nội thành và vùng ven. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, chú trọng phát triển toàn diện con người, từng bước xây dựng hoàn thiện con người Cần Thơ “Trí tuệ, năng động, nhân ái, hào hiệp, thanh lịch”. Không ngừng đổi mới và nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của thực hiện đạt hiệu quả nhiệm vụ đề ra.Tăng cường củng cố quốc phòng - an ninh, đảm bảo trật tự an toàn xã hội; giữ vững sự ổn định về chính trị để phát triển kinh tế - xã hội.
- Phát huy đồng bộ các yếu tố tiềm năng, lợi thế và huy động mọi nguồn lực phát triển kinh tế với tốc độ tăng trưởng cao; thực hiện chuyển đổi cơ cấu kinh tế phù hợp với điều kiện, lợi thế của thành phố; nâng cao quy mô, chất lượng và sức cạnh tranh nền kinh tế.
- Tạo bước đột phá trong xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, đặc biệt là những công trình trọng điểm, tạo điểm nhấn cho sự phát triển của thành phố sáng, xanh, sạch, đẹp, bảo vệ tài nguyên thiên nhiên, bảo vệ môi trường, thích ứng với biến đổi khí hậu.
- Tập trung phát triển giáo dục và đào tạo, khoa học và công nghệ, y tế chuyên sâu, văn hóa, thể dục thể thao, du lịch.
- Thực hiện đồng bộ, có hiệu quả chính sách an sinh xã hội, giảm nghèo bền vững, tăng phúc lợi xã hội, từng bước thu hẹp khoảng cách trình độ phát triển giữa nội thành và vùng ven.
- Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, chú trọng phát triển toàn diện con người, từng bước xây dựng hoàn thiện con người Cần Thơ “Trí tuệ, năng động, nhân ái, hào hiệp, thanh lịch”.
- Không ngừng đổi mới và nâng cao chất lượng, hiệu lực, hiệu quả hoạt động của bộ máy quản lý nhà nước.
- Tăng cường củng cố quốc phòng - an ninh, đảm bảo trật tự an toàn xã hội; giữ vững sự ổn định về chính trị để phát triển kinh tế - xã hội.
(1) Tốc độ tăng tổng sản phẩm trên địa bàn (GRDP) bình quân 7,5-8,0%/năm; trong đó, khu vực nông, lâm nghiệp, thủy sản tăng bình quân 1,2%; khu vực công nghiệp - xây dựng tăng bình quân 7,9%; khu vực dịch vụ tăng bình quân 8,2%.
(2) Tổng sản phẩm trên địa bàn (GRDP - giá hiện hành) bình quân đầu người đạt 96,9 triệu đồng.
(3) Cơ cấu kinh tế: Đến năm 2020, tỷ trọng khu vực nông, lâm nghiệp, thủy sản chiếm 7,31%, khu vực công nghiệp - xây dựng chiếm 32,36%, khu vực dịch vụ chiếm 60,33% trong cơ cấu GRDP.
(4) Tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hóa và dịch vụ đạt 11 tỷ USD; tổng kim ngạch nhập khẩu đạt 3,8 tỷ USD.
(5) Tổng vốn đầu tư trên địa bàn 280.000-300.000 tỷ đồng; tỷ lệ vốn đầu tư phát triển trên địa bàn so với tổng sản phẩm trên địa bàn (GRDP) đạt 54 - 58%.
(6) Tổng thu ngân sách nhà nước trên địa bàn tăng bình quân 11%. Tổng chi ngân sách địa phương tăng bình quân 14%.
Tổng thu ngân sách nhà nước theo chỉ tiêu trung ương giao tăng bình quân 11,6%; trong đó, thu nội địa tăng bình quân 12,4% và thu thuế xuất nhập khẩu tăng bình quân 6%. Tổng chi cân đối ngân sách địa phương tăng bình quân 12,4%.
(7) Đến năm 2020, tỷ lệ huy động học sinh đúng độ tuổi: mẫu giáo đạt 93%, tiểu học 100%, trung học cơ sở 90%, trung học phổ thông 70%.
(8) Đến năm 2020, tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 75-80%.
(9) Giảm tỷ lệ hộ nghèo hàng năm 1%-1,5%/năm (chuẩn giai đoạn 2016 - 2020).
(10) Tỷ lệ bao phủ bảo hiểm y tế đạt 85% - 90% vào năm 2020.
(11) - Xây dựng hoàn thành thêm 15 xã đạt tiêu chí nông thôn mới.
(12) Tỷ lệ dân số được cung cấp nước sạch 83%; trong đó, tỷ lệ dân số đô thị đạt 90%, tỷ lệ dân số nông thôn đạt 75%.
(13) Tỷ lệ thu gom chất thải rắn ở đô thị 93%.
a) Thu ngân sách nhà nước:
Dự kiến tổng thu ngân sách nhà nước trên địa bàn trong 5 năm 2016 - 2020 dự kiến đạt 87.375 tỷ đồng[68], tăng bình quân 11%/năm.
Dự kiến tổng thu ngân sách nhà nước (thu thuế xuất nhập khẩu và thu nội địa) trong 5 năm 2016 - 2020 đạt khoảng 56.417 tỷ đồng, tăng bình quân 11,6%/năm. Trong đó, thu nội địa đạt khoảng 49.821 tỷ đồng và thu thuế xuất nhập khẩu đạt khoảng 6.596 tỷ đồng. Tỷ lệ huy động ngân sách/GRDP bình quân đạt 11,9%. Cơ cấu nguồn thu dự kiến sẽ chuyển dịch theo hướng tăng tỷ trọng các nguồn thu nội địa hàng năm lên khoảng 88% và giảm tỷ trọng nguồn thu từ hoạt động xuất nhập khẩu cùng với tiến trình hội nhập và giảm thuế nhập khẩu theo các cam kết quốc tế.
b) Chi ngân sách nhà nước:
Chi ngân sách được xây dựng trên cơ sở cân đối với nguồn thu và tỷ lệ điều tiết hiện hành (ngân sách địa phương được hưởng 91%), đồng thời đáp ứng các yêu cầu ưu tiên cho đầu tư phát triển. Quy mô chi ngân sách nhà nước địa phương dự kiến giai đoạn 2016 - 2020 đạt 66.972 tỷ đồng (trong đó chi từ nguồn thu cân đối ngân sách địa phương 44.909 tỷ đồng, từ nguồn bổ sung có mục tiêu từ ngân sách Trung ương 9.976 tỷ đồng). Trong đó:
Chi cho đầu tư phát triển khoảng 31.217 tỷ đồng, chiếm 46,6% tổng chi ngân sách địa phương (trong đó Chi từ nguồn cân đối ngân sách 10.045, chiếm 22,4% tổng chi cân đối ngân sách), tập trung hoàn thiện hệ thống kết cấu hạ tầng đồng bộ và hiện đại, tạo tiền đề để xây dựng bước đột phá nhằm xây dựng thành phố cơ bản trở thành thành phố công nghiệp trước năm 2020 theo tinh thần Nghị quyết 45-NQ/TW của Bộ Chính trị.
Chi thường xuyên 32.077 tỷ đồng, chiếm 47,9% tổng chi ngân sách địa phương (chiếm 71,4% tổng chi cân đối ngân sách), trong đó: ưu tiên cho chi giáo dục, đào tạo nghề, y tế, sự nghiệp khoa học công nghệ và môi trường, bảo đảm thực hiện các chính sách về xã hội theo các mục tiêu đã được đề ra cho giai đoạn 5 năm 2016 - 2020.
Chi bổ sung quỹ dự trữ, dự phòng ngân sách và các khoản chi khác còn lại 3.678 tỷ đồng, chiếm 5,5% tổng chi ngân sách địa phương.
Tăng cường hoạt động quản lý ngân hàng và quản lý ngoại hối, giám sát chặt chẽ hoạt động tín dụng của các ngân hàng thương mại; đảm bảo hoạt động ngân hàng và thị trường tiền tệ trên địa bàn phát triển ổn định, giữ mặt bằng lãi suất đúng theo quy định. Đẩy mạnh các biện pháp huy động vốn để mở rộng tín dụng, đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế thành phố; tiếp tục thực hiện có hiệu quả các giải pháp hỗ trợ vốn cho sản xuất kinh doanh; tập trung vốn cho vay các lĩnh vực ưu tiên. Cải thiện các dịch vụ truyền thống ngân hàng về huy động tiền gửi, hỗ trợ đầu tư, cho vay; về thanh toán qua ngân hàng, không ngừng phát triển mới các dịch vụ tiện ích để nâng cao năng lực cạnh tranh.
3. Cân đối vốn đầu tư phát triển:
Bảo đảm tỷ lệ đầu tư so với GRDP trong giai đoạn 5 năm 2016 - 2020 phải đạt 54 - 58%.
Tổng số vốn đầu tư toàn xã hội trong kế hoạch 5 năm 2016 - 2020 (theo giá hiện hành) dự kiến khoảng 280.000-300.000 tỷ đồng. Trong đó: nguồn vốn ngân sách nhà nước 103.960 tỷ đồng[71] chiếm 37,13% tổng vốn đầu tư toàn xã hội; nguồn vốn tín dụng nhà nước 1.770 tỷ đồng, chiếm 0,63%; nguồn vốn nước ngoài 8.664 tỷ đồng, chiếm 3,09% tổng vốn đầu tư toàn xã hội; vốn đầu tư của dân cư và doanh nghiệp tư nhân 165.605 tỷ đồng, chiếm 59,1% tổng vốn đầu tư toàn xã hội.
Trong tổng vốn đầu tư toàn xã hội, dự kiến đầu tư lĩnh vực Nông, lâm nghiệp và thủy sản 11.480 tỷ đồng, chiếm 4,1%, công nghiệp 57.400 tỷ đồng, chiếm 20,5%; xây dựng 27.440 tỷ đồng, chiếm 9,8%; Giao thông, kho bãi, vận tải 36.400 tỷ đồng, chiếm 13%; bán buôn, bán lẻ 49.280 tỷ đồng, chiếm tỷ lệ 17,6%; thông tin và truyền thông 4.760 tỷ đồng, chiếm tỷ lệ 1,7%; tài chính, ngân hàng, bảo hiểm 5.320 tỷ đồng, chiếm tỷ lệ 1,9%; kinh doanh bất động sản 18.480 tỷ đồng, chiếm tỷ lệ 6,6%; Khoa học công nghệ 5.600 tỷ đồng, chiếm 2%; hoạt động hành chính, dịch vụ hỗ trợ 4.200 tỷ đồng, chiếm 1,5%; Giáo dục và đào tạo 28.000 tỷ đồng, chiếm 10%; Y tế và hoạt động trợ giúp xã hội 19.040 tỷ đồng, chiếm 6,8%; văn hóa, thể thao, vui chơi giải trí 11.200 tỷ đồng, chiếm 4%, các ngành khác 1.400 tỷ đồng, chiếm tỷ lệ 0,5% tổng số vốn đầu tư toàn xã hội.
Trong tổng vốn đầu tư từ ngân sách do địa phương quản lý, dự kiến 30.897 tỷ đồng, ngoài số vốn để lại theo quy định (dự phòng 10%, trả lãi và nợ gốc các khoản vay, Quỹ phát triển đất, vốn chuẩn bị đầu tư) là 3.138,452 tỷ đồng, sẽ đầu tư cho lĩnh vực kinh tế 8.666,534 tỷ đồng, chiếm tỷ lệ 28,05% (Công nghiệp 58 tỷ đồng; Nông, lâm nghiệp và thủy sản 2.328,364 tỷ đồng; giao thông vận tải 6.215,730 tỷ đồng; thông tin & truyển thông 64,440 tỷ đồng); đầu tư cho lĩnh vực xã hội 18.609,014 tỷ đồng, chiếm 60,23% (cấp nước xử lý rác thải, chất thải 488,684 tỷ đồng; Khoa học và công nghệ 402,490 tỷ đồng; tài nguyên và môi trường 208,7 tỷ đồng; giáo dục và đào tạo 5.403 tỷ đồng; y tế 3.935,914 tỷ đồng; phúc lợi xã hội 7.580,536 tỷ đồng; văn hóa 411,603 tỷ đồng; thể thao 34,6 tỷ đồng, quản lý nhà nước 143,487 tỷ đồng); quốc phòng 285 tỷ đồng, chiếm 0,92%, an ninh 198 tỷ đồng, chiếm 0,64% vốn đầu tư của nhà nước do địa phương quản lý.
VI. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CÁC NGÀNH, LĨNH VỰC:
Phát triển công nghiệp có chất lượng và hiệu quả, tiếp tục nâng dần vị thế công nghiệp của thành phố trong nền công nghiệp chung của vùng đồng bằng sông Cửu Long và cả nước. Từng bước chuyển dịch theo chiều sâu cơ cấu công nghiệp với một số ngành công nghiệp chế biến, chế tác có hàm lượng công nghệ cao tăng dần, phát triển mạnh những ngành có lợi thế so sánh, từng bước tham gia sâu vào mạng lưới phân phối toàn cầu. Phấn đấu chỉ số sản xuất công nghiệp đạt khoảng 9% vào năm 2020; giá trị tăng thêm tăng bình quân 8,2%/năm, đóng góp 29,43% GRDP vào năm 2020. Nhanh chóng hình thành và phát triển các ngành công nghiệp chủ lực, ưu tiên phát triển công nghiệp hỗ trợ; từng bước hình thành khu công nghiệp công nghệ cao. Xây dựng mô hình quản lý sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả để áp dụng cho 100% doanh nghiệp sử dụng năng lượng trọng điểm, mở rộng áp dụng cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ đến năm 2020.
Hoàn thành công tác đền bù, giải tỏa và giải phóng mặt bằng các khu công nghiệp. Quy hoạch và triển khai thực hiện khu công nghiệp công nghệ thông tin để tập trung nghiên cứu, phát triển, sản xuất kinh doanh và đào tạo nguồn nhân lực về công nghiệp công nghệ thông tin (phần cứng, phần mềm). Quy hoạch các cụm công nghiệp, tạo điều kiện phát triển mạnh công nghiệp nông thôn và di dời các cơ sở sản xuất gây ô nhiễm ra ngoài các khu dân cư, khu đô thị.
2. Phát triển thương mại - dịch vụ:
Phát triển thương mại, dịch vụ trở thành đòn bẩy để phát triển các ngành sản xuất và dịch vụ khác. Đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng ngành thương mại, dịch vụ trên cơ sở khai thác có hiệu quả các tiềm năng và lợi thế của thành phố phù hợp với yêu cầu của thị trường trong và ngoài thành phố; thúc đẩy quá trình mở rộng và tăng cường các mối liên hệ thương mại, dịch vụ với các tỉnh, thành phố trong cả nước, phấn đấu đến năm 2020, thành phố Cần Thơ thực sự là thành phố động lực phát triển của vùng đồng bằng sông Cửu Long.
Hiện đại hóa kết cấu hạ tầng thương mại; tiếp tục củng cố, đầu tư phát triển mạng lưới bán buôn, bán lẻ (siêu thị, các chợ đầu mối, chợ truyền thống ở quận, huyện và xã, phường, thị trấn), tạo điều kiện thúc đẩy sự phát triển thương mại của thành phố theo hướng nâng dần vai trò trung tâm thương mại của vùng. Tiếp tục đẩy mạnh ứng dụng thương mại điện tử; đổi mới và nâng cao hiệu quả công tác xúc tiến thương mại, tìm kiếm và phát triển thị trường xuất, nhập khẩu mới, hỗ trợ các doanh nghiệp tiếp cận nhanh, ngắn nhất với thị trường, đối tác nước ngoài, xây dựng chiến lược sản xuất kinh doanh có hiệu quả, hạn chế thấp nhất rủi ro. Giá trị tăng thêm ngành dịch vụ tăng bình quân 8,2%; đóng góp 60,33% GRDP vào năm 2020. Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tăng bình quân 19,5 - 20%. Dự kiến tổng kim ngạch xuất khẩu và dịch vụ thu ngoại tệ trên địa bàn giai đoạn 2016 - 2020 đạt 11 triệu USD, tăng bình quân 15,5 - 16%/năm; trong đó tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hóa đạt 10,05 tỷ USD, tăng bình quân 17%/năm. Tổng kim ngạch nhập khẩu đạt 3,8 tỷ USD, tăng bình quân 22%/năm.
- Đầu tư phát triển mạnh du lịch, tạo các sản phẩm đặc trưng, độc đáo của một đô thị ven sông Hậu với 4 loại hình: du lịch sông nước - du lịch vườn - du lịch văn hóa lịch sử cách mạng truyền thống và đặc biệt là du lịch dịch vụ MICE (du lịch kết hợp Hội nghị, Hội thảo, Triển lãm, tổ chức sự kiện, du lịch khen thưởng…). Đầu tư phát triển nhiều dịch vụ hỗ trợ và nghiên cứu đầu tư phát triển dịch vụ chất lượng cao phục vụ khách du lịch tham quan vòng quanh thành phố (City tour); đưa du lịch trở thành ngành kinh tế có tốc độ tăng trưởng cao, chiếm tỷ trọng đáng kể trong cơ cấu GRDP của thành phố. Tăng cường liên kết phát triển du lịch với các Trung tâm Du lịch của cả nước, với các tỉnh, thành trong nước và quốc tế để phát huy vị trí trung tâm trung chuyển khách của vùng. Trong 5 năm (2016 - 2020), phấn đấu tiếp đón và phục vụ 10,23 triệu khách du lịch (đến năm 2020 đón và phục vụ 2,150 triệu lượt khách, tăng bình quân 9,4%/năm; doanh thu ngành du lịch tăng bình quân 14,9%/năm.
Tập trung phát triển mạnh các ngành dịch vụ có tiềm năng lớn, có giá trị gia tăng cao, nhất là các ngành dịch vụ có thế mạnh, lợi thế như: tài chính, ngân hàng, bảo hiểm, logistic, vận tải, bưu chính - viễn thông, dịch vụ kinh doanh bất động sản, phát triển sàn giao dịch chứng khoán, dịch vụ khoa học và công nghệ,… đáp ứng tốt hơn nhu cầu xã hội, từng bước thể hiện và trở thành trung tâm dịch vụ lớn cho cả vùng.
Đẩy mạnh tiến trình cơ giới hóa gắn với điện khí hóa, tăng cường ứng dụng tiến bộ kỹ thuật công nghệ sinh học về giống, kỹ thuật canh tác, thực hiện công nghiệp hóa sản xuất theo quy trình, gắn tiêu chuẩn hóa kỹ thuật với việc áp dụng các quy trình sản xuất theo VietGAP hoặc GlobalGAP; nâng cao giá trị sản phẩm, tăng thu nhập bình quân đơn vị diện tích canh tác. Phát triển chăn nuôi theo hướng tập trung, an toàn sinh học, an toàn vệ sinh thực phẩm và đảm bảo vệ sinh môi trường; tạo điều kiện phát triển các mô hình chăn nuôi trang trại, gia trại, nông hộ theo hình thức công nghiệp và công nghệ cao. Xây dựng và nhân rộng mô hình nuôi thủy sản thâm canh, chuyên canh ứng dụng công nghệ cao, theo tiêu chuẩn SQF 1000CM, theo hướng GAP; chỉ đạo tổ chức lại sản xuất cá tra theo hướng hình thành các tổ chức liên kết sản xuất để phát triển đúng theo quy hoạch, theo tiêu chuẩn quy định đảm bảo vệ sinh môi trường, bảo đảm hài hòa lợi ích giữa các khâu nuôi, thu mua, chế biến và xuất khẩu. Đầu tư hoàn thành trung tâm giống thủy sản cấp 1 của thành phố. Phấn đấu giá trị tăng thêm tăng bình quân 1,2%/năm; đóng góp 7,31% trong GRDP vào năm 2020.
4. Phát triển kết cấu hạ tầng đô thị và xây dựng nông thôn mới:
Triển khai có hiệu quả đồ án điều chỉnh quy hoạch chung xây dựng thành phố đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050; đầu tư xây dựng và phát triển các khu đô thị chức năng theo quy hoạch. Tăng cường xây dựng và quản lý kiến trúc quy hoạch; quản lý và điều chỉnh hợp lý phân bố dân cư trên địa bàn; thiết lập trật tự kỷ cương trong công tác quản lý quy hoạch và quản lý đô thị một cách toàn diện; tuyên truyền, vận động các tầng lớp dân cư cùng tham gia xây dựng, quản lý đô thị xanh, sạch, đẹp, nếp sống đô thị văn minh. Bảo đảm đầu tư xây dựng đồng bộ cơ sở hạ tầng kỹ thuật - xã hội, hài hòa giữa bảo tồn, cải tạo và xây dựng mới; từng bước hình thành thị trường bất động sản, phát triển đa dạng nhiều loại hình nhà ở phù hợp với nhu cầu thành phố Cần Thơ, văn phòng cao cấp đáp ứng yêu cầu phát triển. Phấn đấu giá trị tăng thêm toàn ngành xây dựng tăng bình quân 5%; đóng góp 2,88% GDP vào năm 2020.
Tập trung cao các nguồn lực, trong đó ưu tiên dành vốn ngân sách và huy động các nguồn lực khác để đẩy nhanh xây dựng đồng bộ kết cấu hạ tầng kinh tế và xã hội, hiện đại hóa hệ thống kết cấu hạ tầng đô thị. Phối hợp triển khai thực hiện các dự án giao thông có tính kết nối liên vùng qua địa bàn thành phố Cần Thơ, tạo động lực phát triển vùng theo quy hoạch, kế hoạch phát triển giao thông vận tải vùng ĐBSCL đã được Thủ tướng Chính phủ và Bộ Giao thông Vận tải phê duyệt[72]. Tăng cường phối hợp, hợp tác giữa các tỉnh, thành trong vùng để kêu gọi đầu tư, hợp tác đầu tư xây dựng các tuyến giao thông đường bộ, đường thủy mang tính kết nối liên vùng. Triển khai thực hiện đầu tư, kêu gọi đầu tư và xã hội hóa đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng giao thông phù hợp theo từng giai đoạn phát triển, mang tính hiện đại và bền vững, đảm bảo kết nối giao thông đồng bộ liên hoàn, phục vụ khai thác hiệu quả sân bay Cần Thơ, kết nối các cụm cảng, khu đô thị, khu công nghiệp.
Tập trung phát triển nhà ở cho sinh viên chủ yếu ở thành phố Cần Thơ; đến năm 2020, giải quyết tối thiểu 60% số học sinh, sinh viên trên địa bàn có nhu cầu thuê nhà để ở. Tập trung kêu gọi các doanh nghiệp đầu tư xây dựng nhà ở công nhân tại các khu công nghiệp theo quy hoạch; phấn đấu có khoảng 20% công nhân tại các KCN có nhu cầu được giải quyết chỗ ở. Tiếp tục triển khai thực hiện Đề án nhà ở cho người có thu nhập thấp tại khu vực đô thị giai đoạn 2016 - 2020; triển khai thực hiện Chương trình phát triển nhà ở của thành phố đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030.
- Đẩy mạnh thực hiện Chương trình xây dựng nông thôn mới, Chương trình mục tiêu Quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2011 - 2020; tập trung xây dựng kết cấu hạ tầng nông nghiệp - nông thôn, phấn đấu đến năm 2020 có 27 xã (75%) đạt tiêu chuẩn nông thôn mới. Tạo điều kiện và hỗ trợ các thành phần kinh tế, đặc biệt là các doanh nghiệp nhỏ và vừa đầu tư phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, ngành nghề, dịch vụ ở nông thôn; khôi phục và phát triển các làng nghề, tạo nhiều việc làm, tăng thu nhập cho nông dân và chuyển dịch cơ cấu lao động ở nông thôn. Huy động nhiều nguồn vốn để đầu tư xây dựng mới, nâng cấp cải tạo và mở rộng các hệ thống cấp nước tập trung, phấn đấu đến năm 2020, tỷ lệ hộ sử dụng nước sạch đạt 75%.
5. Mở rộng và nâng cao hiệu quả hoạt động đối ngoại và hội nhập kinh tế quốc tế:
- Mở rộng, nâng cao hiệu quả hoạt động đối ngoại và hợp tác quốc tế của thành phố thông các công tác như văn hóa đối ngoại, thông tin đối ngoại và ngoại giao nhân dân…, nhất là tăng cường hơn nữa mối quan hệ với các Lãnh sự quán, Đại sứ quán các nước tại Việt Nam nhằm tạo tiền đề chuẩn bị ký kết hợp tác với các tỉnh thành phố các nước; xây dựng và triển khai thực hiện các kế hoạch tổ chức kỷ niệm Năm thiết lập quan hệ ngoại giao, kiến giao Năm hữu nghị… với các nước; tăng cường công tác ngoại giao nhân dân với các nước (đặc biệt với Lào và Campuchia) nhằm tăng cường mối quan hệ hợp tác hữu nghị, đảm bảo an ninh, chính trị trong khu vực; đồng thời trao đổi kinh nghiệm, học hỏi lẫn nhau. Vận động thu hút Kiều bào về đầu tư, đóng góp vào sự phát triển kinh tế - xã hội của thành phố.
- Đẩy mạnh công tác xúc tiến đầu tư và nâng cao hiệu quả xúc tiến đầu tư nước ngoài; tăng cường cải thiện chỉ số năng lực cạnh tranh, nâng thứ hạng của thành phố so với khu vực ĐBSCL cũng như cả nước; làm tốt công tác quy hoạch, chuẩn bị tốt dự án đầu tư và quỹ đất sạch để kêu gọi đầu tư, xây dựng hình ảnh môi trường đầu tư ngày càng thông thoáng, hấp dẫn nhà đầu tư. Đẩy mạnh huy động nguồn vốn đầu tư nước ngoài cho phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội; tập trung chủ yếu vào xây dựng kết cấu hạ tầng giao thông, khu công nghiệp, du lịch, công nghiệp phụ trợ, công nghệ thông tin,… Trong giai đoạn 2016 - 2020, dự kiến thu hút 45 dự án FDI với tổng vốn đầu tư đăng ký mới 500 triệu USD, vốn thực hiện chiếm 60% tổng vốn đăng ký. Thu hút 04 dự án từ nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) với tổng mức đầu tư 11.160 tỷ[73], dự kiến giải ngân khoảng 9.472 tỷ đồng[74], chiếm 85% vốn đầu tư; dự kiến thu hút vốn viện trợ từ các Tổ chức phi Chính phủ (NGO) khoảng 40 triệu USD.
6. Phát triển khoa học và công nghệ:
Triển khai thực hiện có hiệu quả “Chương trình khoa học và công nghệ thành phố Cần Thơ giai đoạn 2014 - 2020 và tầm nhìn đến năm 2030, các chương trình, dự án đã được phê duyệt giai đoạn 2012 - 2020. Đẩy mạnh ưu tiên đặt hàng và thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ cải thiện sản phẩm chủ lực, nghiên cứu ứng dụng công nghệ và phục vụ thực tiễn phát triển của thành phố và vùng ĐBSCL. Phát triển các dịch vụ và thị trường khoa học công nghệ; xã hội hóa nguồn vốn đầu tư cho phát triển khoa học công nghệ, đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, tăng cường tiềm lực khoa học công nghệ. Phấn đấu đến năm 2020 thành phố Cần Thơ trở thành trung tâm đầu mối khoa học và công nghệ vùng ĐBSCL trọng tâm trong các lĩnh vực: công nghệ sinh học, công nghệ thông tin, công nghệ chế tạo và công nghệ chế biến,…
7. Phát triển giáo dục và đào tạo:
Tiếp tục củng cố và nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, duy trì và củng cố vững chắc những kết quả đã đạt được về xóa mù chữ, phổ cập giáo dục tiểu học, phổ cập giáo dục trung học cơ sở, phấn đấu đến trước năm 2020 đạt chuẩn phổ cập giáo dục trung học cơ sở đúng độ tuổi[76]. Nâng cao chất lượng học sinh giỏi, chất lượng trường chuyên, đến năm 2020 có học sinh tham gia và đạt giải tại các kỳ thi Olympic khu vực và quốc tế; tỷ lệ học sinh thi đỗ các trường đại học, cao đẳng trên 40% so với học sinh tốt nghiệp THPT. Mở rộng hệ thống giáo dục nghề nghiệp đảm bảo phân luồng sau THCS và liên thông giữa các cấp học và trình độ đào tạo; đến năm 2020 có khả năng tiếp nhận 15% học sinh tốt nghiệp THCS và trên 20% số học sinh tốt nghiệp THPT vào học ở các cơ sở GDNN. Mở rộng quy mô đào tạo của các trường Đại học, Cao đẳng, Trung cấp chuyên nghiệp, trung cấp nghề; đa dạng hóa các loại hình, ngành nghề đào tạo và liên kết đào tạo nghề chất lượng cao, đáp ứng nhu cầu nhân lực cho phát triển kinh tế - xã hội thành phố theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ cho cán bộ giảng dạy, đồng thời có chính sách thu hút người có trình độ chuyên môn và tay nghề cao về giảng dạy ở các trường đại học, cao đẳng, trung cấp và dạy nghề, đến năm 2020, có 40% giáo viên trung cấp, 60% giảng viên cao đẳng và 90% giảng viên đại học có trình độ thạc sĩ trở lên, trong đó 30% giảng viên đại học và 12% giảng viên cao đẳng có trình độ tiến sĩ. Đến năm 2020, tỷ lệ trình độ giáo viên trên chuẩn: giáo viên mầm non 65%, giáo viên tiểu học 95%, giáo viên trung học cơ sở 75%, giáo viên trung học phổ thông 20%; tỷ lệ huy động học sinh đúng độ tuổi mẫu giáo đạt 93%, tiểu học 100%, trung học cơ sở 90%, trung học phổ thông đạt 70%; tỷ lệ trường đạt chuẩn quốc gia cấp học: mầm non 80%; tiểu học đạt 90%, trung học cơ sở đạt 80% và trung học phổ thông đạt 60%.
Hoàn thiện mạng lưới khám chữa bệnh các tuyến; triển khai các trang thiết bị y tế hiện đại đáp ứng nhu cầu khám, chữa bệnh và phòng bệnh ngày càng cao của người dân; giảm đến mức tối đa bệnh nhân chuyển tuyến lên các bệnh viện Trung ương và ra nước ngoài để điều trị bệnh. Nâng cao năng lực hoạt động các bệnh viện tuyến thành phố; mở rộng mạng lưới khám chữa bệnh y học cổ truyền, mạng lưới các bệnh viện chuyên khoa[78]. Khuyến khích, tạo điều kiện cho các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước thành lập các bệnh viện đa khoa, bệnh viện chuyên khoa, phòng khám đa khoa và chuyên khoa ngoài công lập; phấn đấu đến năm 2020 đạt 20% bệnh viện ngoài công lập; xây dựng mô hình bác sĩ gia đình, triển khai quản lý bệnh không lây nhiễm gắn với chăm sóc sức khỏe ban đầu và chăm sóc sức khỏe người cao tuổi tại cộng đồng.
Tổ chức triển khai tốt và có hiệu quả các dự án thuộc Chương trình mục tiêu y tế quốc gia đã được phê duyệt như: phòng chống bệnh lao, sốt rét, sốt xuất huyết, tiêm chủng mở rộng,… Củng cố và hoàn thiện mạng lưới ngành y tế tại các tuyến, ưu tiên phát triển mạng lưới y tế cơ sở, phấn đấu để mọi người được cung cấp các dịch vụ y tế cơ bản. Tăng cường bổ sung bác sĩ, dược sĩ ở các tuyến, tiếp tục củng cố và hoàn thiện mạng lưới y tế của thành phố; đến năm 2020 các bệnh viện đa khoa, chuyên khoa và các trung tâm chuyên ngành, hệ dự phòng của thành phố đủ bác sĩ, dược sĩ, cử nhân, điều dưỡng, y sĩ có chuyên môn theo chức năng nhiệm vụ, cơ cấu giường bệnh, đáp ứng nhu cầu chăm sóc sức khỏe của nhân dân cả vùng; tỷ lệ bác sĩ/vạn dân đạt 12,59 bác sĩ; tỷ lệ giường bệnh/vạn dân đạt 39,38 giường; tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng (cân nặng/tuổi) giảm còn 8%; tỷ lệ dân số tham gia bảo hiểm y tế đạt 85-90%.
9. Phát triển văn hóa, thể thao:
- Phát triển toàn diện, đồng bộ các lĩnh vực văn hóa, nâng cao hiệu quả phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” ngày càng vững mạnh và đi vào chiều sâu[79]. Tiếp tục bảo tồn và phát triển các loại hình nghệ thuật truyền thống tiêu biểu, đặc biệt là đờn ca tài tử. Nâng cấp Nhà hát Tây Đô theo hướng hiện đại; thành lập mới và nâng chất hoạt động của các câu lạc bộ nghệ thuật tại các địa phương. Xây dựng khu Trung tâm văn hóa Tây Đô đáp ứng yêu cầu là nơi giáo dục truyền thống, tổ chức lễ hội, du lịch vui chơi, giải trí cho cả vùng và giữ gìn bản sắc văn hóa miền Tây Nam Bộ. Huy động mọi nguồn lực cho công tác bảo tồn di sản; tiếp tục các dự án bảo tồn văn hóa phi vật thể các dân tộc; sưu tầm, bổ sung lập hồ sơ khoa học đề nghị xếp hạng các di tích lịch sử - văn hóa đạt chuẩn xếp hạng.
- Phát triển mạnh phong trào thể dục thể thao; tập trung phát triển thể dục thể thao trường học, tăng cường đội ngũ giáo viên thể dục thể thao đảm bảo đủ về số lượng, nâng cao về chất lượng; xây dựng hệ thống trường lớp đào tạo vận động viên năng khiếu các tuyến hợp lý, đảm bảo số lượng và chất lượng chuyên môn, đủ lực lượng vận động viên trẻ kế thừa nhằm giữ vững thành tích trên lĩnh vực thể thao thành tích cao. Đăng cai tổ chức thi đấu các giải thể thao cấp khu vực, quốc gia và quốc tế; chuẩn bị điều kiện tổ chức thành công Đại hội thể dục thể thao toàn quốc lần thứ VIII năm 2018.
10. Công tác thông tin và truyền thông:
Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin (CNTT) trong tất cả các lĩnh vực của đời sống kinh tế - xã hội, trong đó tập trung ưu tiên cho việc ứng dụng và phát triển chính quyền điện tử, thương mại điện tử tại địa phương. Tạo môi trường thuận lợi để tăng cường hỗ trợ ứng dụng CNTT trong các tổ chức, doanh nghiệp trên địa bàn nhằm đẩy mạnh quá trình đổi mới công nghệ, tăng năng suất lao động, cải tiến quy trình sản xuất, nâng cao chất lượng sản phẩm, tăng khả năng cạnh tranh và hội nhập quốc tế. Ban hành chính sách ưu đãi, thu hút đầu tư cho các doanh nghiệp CNTT; hình thành và phát triển ít nhất một khu CNTT tập trung, vườn ươm doanh nghiệp CNTT, làm tiền đề hỗ trợ các ngành công nghiệp khác, là hạt nhân đẩy nhanh quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa.... góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, phát triển xã hội. Đến năm 2020, mật độ thuê bao điện thoại cố định đạt 6 thuê bao/100 dân, tỷ lệ thuê bao điện thoại di động đạt 160 thuê bao/100 dân; mật độ thuê bao Internet băng rộng cố định đạt 20 thuê bao/100 dân, tỷ lệ thuê bao Internet băng rộng di động đạt 40 thuê bao/100 dân; đảm bảo 100% các xã có điểm cung cấp dịch vụ viễn thông công cộng được kết nối Internet băng rộng; chỉ số ICT-INDEX và chỉ số mức độ ứng dụng CNTT trong cơ quan nhà nước thuộc top 10 trong bảng xếp hạng các tỉnh, thành phố trong cả nước.
Tăng cường, nâng cao chất lượng thông tin trên Cổng thông tin điện tử thành phố, tạo điều kiện cho nhân dân tham gia góp ý, hiến kế trong việc hoạch định các chính sách của thành phố; chủ động tham gia tuyên truyền phản bác các luận điệu xuyên tạc của các thế lực thù địch. Nâng cao chất lượng phát thanh, truyền hình, báo chí, xuất bản, làm tốt chức năng truyền thông, tiếng nói của Đảng, Nhà nước và diễn đàn của nhân dân. Tăng cường quản lý, đầu tư, tạo điều kiện cho các loại hình báo chí phát triển đúng hướng.
11. Về lao động, việc làm, giảm nghèo và chính sách xã hội:
Tập trung giải quyết việc làm, mở rộng các mô hình xã hội hóa trong lĩnh vực dạy nghề, giải quyết việc làm; mở rộng và phát triển thị trường xuất khẩu, khai thác một số thị trường mới có nhiều tiềm năng; trong 5 năm (2016 - 2020), giải quyết việc làm cho 251.000 lao động (trong đó có 1.000 lao động đi làm việc ở nước ngoài). Đào tạo nghề mới trình độ cao đẳng nghề, trung cấp nghề khoảng 30.000 người (trong đó 10% đạt cấp độ quốc gia, khu vực ASEAN và quốc tế), sơ cấp và dạy nghề dưới 3 tháng khoảng 200.000 người; đảm bảo đến năm 2020, tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 75 - 80%, đào tạo nghề đạt 55%. Tỷ lệ thất nghiệp trong khu vực thành thị chiếm tỷ lệ 3%. Thực hiện tốt công tác chăm sóc các đối tượng chính sách - người có công cách mạng; tiếp tục phát huy sự tham gia đóng góp của toàn xã hội để chăm sóc các đối tượng chính sách và bảo trợ xã hội. Thực hiện đồng bộ các chính sách giảm nghèo để cải thiện điều kiện sống của người nghèo, tạo điều kiện thuận lợi cho người nghèo tiếp cận đầy đủ các dịch vụ xã hội cơ bản như: y tế, giáo dục, văn hóa, nhà ở, nước sạch,…; tiếp tục xây dựng và nhân rộng các mô hình giảm nghèo gắn với xây dựng nông thôn mới, giúp hộ nghèo có điều kiện tham gia sản xuất, phát triển kinh tế hộ gia đình, cải thiện mức sống, từng bước vươn lên thoát nghèo; phấn đấu mỗi năm giảm 1% - 1,5% tỷ lệ hộ nghèo theo chuẩn giai đoạn 2016 - 2020 (trong đó hộ nghèo dân tộc thiểu số giảm 2 - 3%/năm).
- Thực hiện tốt các chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của nhà nước đối với tôn giáo và đồng bào dân tộc. Tiếp tục củng cố kiện toàn bộ máy làm công tác quản lý nhà nước về tôn giáo - dân tộc. Huy động nhiều nguồn lực để đẩy nhanh phát triển kinh tế - xã hội nơi có đông đồng bào dân tộc thiểu số; quan tâm thực hiện chính sách hỗ trợ nhà ở, đất ở, đất sản xuất, giải quyết tốt các vấn đề an sinh, xã hội, nâng cao chất lượng cuộc sống đồng bào dân tộc thiểu số, thu hẹp khoảng cách chênh lệch về mức sống giữa các dân tộc trong cộng đồng.
- Tăng cường sự lãnh đạo của các cấp ủy Đảng, chính quyền đối với công tác bình đẳng giới và vì sự tiến bộ của phụ nữ. Triển khai thực hiện có hiệu quả Chương trình Bảo vệ trẻ em thành phố Cần Thơ giai đoạn 2016 - 2020; thành lập Quỹ bảo trợ trẻ em để tăng cường vận động nguồn lực thực hiện Chương trình, ưu tiên trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt.
- Triển khai thực hiện Chương trình phát triển thanh niên thành phố Cần Thơ giai đoạn 2016 - 2020; khuyến khích, tạo điều kiện cho phụ nữ, thanh niên và người cao tuổi phát huy vai trò trong các lĩnh vực của đời sống chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội, góp phần giữ gìn an ninh trật tự và sẵn sàng chiến đấu để bảo vệ tổ quốc; tham gia phòng chống các tệ nạn xã hội.
13. Công tác cải cách hành chính, nâng cao hiệu lực và hiệu quả của bộ máy quản lý nhà nước:
- Triển khai thực hiện Chương trình tổng thể cải cách hành chính thành phố Cần Thơ giai đoạn 2016 - 2020; tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra việc triển khai thực hiện Chương trình tổng thể cải cách hành chính thành phố Cần Thơ giai đoạn 2016 - 2020 của các cơ quan, đơn vị, địa phương. Thực hiện tốt phân cấp quản lý tổ chức, cán bộ, công chức, viên chức, phát huy trách nhiệm người đứng đầu cơ quan đơn vị trong việc sử dụng cán bộ, công chức, viên chức; đẩy mạnh cải cách chế độ công vụ, công chức; tiếp tục thực hiện Đề án vị trí việc làm và cơ cấu ngạch công chức. Xây dựng cơ chế chính sách thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao của thành phố, tiếp tục đổi mới việc đánh giá, tuyển chọn, bồi dưỡng, bố trí cán bộ công chức, viên chức và chính sách đãi ngộ, thu hút những người có năng lực tham gia vào hoạt động công vụ, từng bước nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công chức, viên chức.
- Định hướng công tác thanh tra có trọng tâm, trọng điểm, gắn với nhiệm vụ chính trị, kinh tế - xã hội của địa phương; kết luận và xử lý các vấn đề rõ ràng, khách quan và nghiêm khắc để tạo được sự đồng thuận của các cấp, các ngành và xã hội; phấn đấu giai đoạn 2016 - 2020 thực hiện 600 cuộc thanh tra, kiểm tra. Chủ động quan hệ tạo sự giúp đỡ của các Bộ ngành Trung ương tích cực hỗ trợ địa phương giải quyết các vụ việc phức tạp, góp phần ổn định tình hình chính trị xã hội; phấn đấu giải quyết các vụ việc khiếu kiện đạt từ 90% trở lên. Tập trung tuyên truyền phổ biến giáo dục, thuyết phục cho quần chúng nhân dân nắm vững các chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của nhà nước về đất đai, bồi thường, giải tỏa,..., tăng cường đối thoại, đối chất để giáo dục, thuyết phục quần chúng trong việc chấp hành pháp luật. Tăng cường công tác đào tạo cán bộ nhất là cán bộ cơ sở về công tác tiếp dân, xử lý đơn thư giải quyết khiếu nại, tố cáo, hòa giải cơ sở.
- Thực hiện có hiệu quả công tác cải cách tư pháp, xây dựng đội ngũ cán bộ chuyên ngành đủ năng lực, trình độ hoàn thành nhiệm vụ; củng cố, kiện toàn tổ chức bộ máy, chú trọng xây dựng đội ngũ cán bộ tư pháp, nêu cao vai trò trách nhiệm và đạo đức nghề nghiệp. Đổi mới và nâng cao chất lượng công tác phổ biến giáo dục pháp luật ngày càng sâu rộng trong nhân dân.
14. Công tác phòng, chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm chống lãng phí:
Tiếp tục triển khai, tổ chức thực hiện Luật Phòng, chống tham nhũng và các văn bản liên quan của Bộ ngành Trung ương, các Nghị quyết, Chỉ thị, Chương trình hành động của Thành ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân thành phố về công tác phòng, chống tham nhũng. Tăng cường các biện pháp phòng ngừa tham nhũng, tăng cường công tác phối hợp giữa các cơ quan bảo vệc pháp luật trong việc đấu tranh, phòng ngừa, xử lý các hành vi tham nhũng; nâng cao chất lượng hiệu quả trong việc nắm tình hình, phát hiện tham nhũng, tập trung đi sâu vào những lĩnh vực nhạy cảm, dễ phát sinh tiêu cực, tham nhũng. Tập trung công tác tuyên truyền để nâng cao vai trò đồng thuận của xã hội trong công tác phòng, chống tham nhũng.
15. Công tác quốc phòng, an ninh:
Tăng cường bảo vệ an ninh chính trị nội bộ, phòng chống, phát hiện và ngăn chặn có hiệu quả âm mưu “Diễn biến hòa bình” bạo loạn lật đổ của các thế lực thù địch. Tập trung nâng cao sức mạnh tổng hợp của hệ thống chính trị và sức mạnh chiến đấu của các lực lượng vũ trang thành phố; xây dựng vững mạnh về chính trị, tư tưởng và tổ chức, có trình độ sẵn sàng chiến đấu cao, thật sự là công cụ tin cậy, chỗ dựa vững chắc cho Đảng bộ, chính quyền và nhân dân thành phố trong đấu tranh phòng chống có hiệu quả chiến lược “Diễn biến hòa bình”, bạo loạn lật đổ và sẵn sàng đối phó thắng lợi trong mọi tình huống. Xây dựng lực lượng quân sự, công an các cấp vững mạnh toàn diện, đủ khả năng thực hiện theo chức năng và tham mưu tốt cho cấp ủy, chính quyền về quốc phòng - an ninh ở địa phương. Tạo sự đồng thuận, thống nhất cao của các cấp, các ngành trong giải quyết vấn đề an ninh chính trị, trật tự xã hội và xây dựng “thế trận lòng dân” vững chắc, tạo chuyển biến mạnh mẽ về nhận thức, về trách nhiệm, phát huy được sức mạnh tổng hợp trong xây dựng nền Quốc phòng toàn dân và thế trận chiến tranh nhân dân gắn với thế trận an ninh nhân dân trong khu vực phòng thủ. Tiếp tục nâng cao chất lượng và hiệu quả công tác giáo dục quốc phòng - an ninh, làm cho mọi người nhận thức đúng đắn và đầy đủ về 2 nhiệm vụ chiến lược “Xây dựng và Bảo vệ Tổ quốc”, qua đó nâng cao ý thức trách nhiệm của cả hệ thống chính trị với sự nghiệp bảo vệ Tổ quốc.
VII. NHIỆM VỤ VÀ CÁC NHÓM GIẢI PHÁP CHỦ YẾU:
- Tận dụng cơ hội, khai thác, phát huy tối đa các tiềm năng, lợi thế để phát triển kinh tế hiệu quả, chất lượng và có sức cạnh tranh cao trên thị trường trong nước và quốc tế. Đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu ngành, lĩnh vực, cơ cấu lao động theo hướng dịch vụ - công nghiệp - nông nghiệp (công nghệ cao). Tiếp tục chuyển đổi mô hình tăng trưởng kinh tế từ phát triển theo chiều rộng sang chiều sâu, đẩy mạnh ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật và đổi mới công nghệ, kết hợp phát triển mô hình tăng trưởng xanh, tăng nhanh giá trị nội địa, giá trị gia tăng và sức cạnh tranh của sản phẩm, doanh nghiệp.
- Đẩy mạnh tốc độ tăng trưởng và phát triển đa dạng khu vực thương mại - dịch vụ, nhất là dịch vụ tài chính, thương mại, du lịch và các dịch vụ có giá trị gia tăng cao; khai thác có hiệu quả các tiềm năng, lợi thế của thành phố như: giao thông - vận tải, khoa học - công nghệ, thông tin - truyền thông….
Tiếp tục củng cố, đầu tư phát triển mạng lưới bán buôn, bán lẻ; thúc đẩy sự phát triển thương mại của thành phố theo hướng nâng dần vai trò trung tâm thương mại của vùng. Tiếp tục hỗ trợ doanh nghiệp đẩy mạnh ứng dụng thương mại điện tử. Tích cực tham gia hệ thống phân phối nông sản hiện đại cả trong và ngoài nước, tăng cường quan hệ nhà cung cấp - khách hàng, giữa các cơ sở sản xuất, chế biến nông sản với các nhà phân phối lớn và các công ty đa quốc gia để triển khai hệ thống phân phối nông sản sạch trong các siêu thị, trung tâm thương mại, chợ đầu mối hàng nông sản và cung cấp cho các chuỗi siêu thị, cửa hàng của các công ty xuyên quốc gia ở nước ngoài.
Đẩy mạnh thu hút và tạo điều kiện thuận lợi cho các thành phần kinh tế tham gia đầu tư phát triển du lịch. Trong đó, chú trọng mở rộng và phát triển đa dạng các sản phẩm du lịch như: du lịch di tích lịch sử - văn hóa, cảnh quan thiên nhiên; du lịch nghỉ dưỡng, mua sắm; du lịch chữa bệnh; du lịch miệt vườn; du lịch sinh thái; du lịch vui chơi, giải trí; du lịch hội nghị, hội thảo (MICE). Đồng thời, xây dựng các làng nghề truyền thống tạo nhiều điểm tham quan, mang đậm sắc thái văn hóa đặc trưng vùng đất Tây Đô. Tiếp tục kêu gọi đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng như: trung tâm hội nghị, nhà hàng, khách sạn, resort, sân golf và các dịch vụ khác đạt tiêu chuẩn cao cấp để phục vụ yêu cầu khách du lịch trong và ngoài nước. Coi trọng việc tạo dựng môi trường an toàn, vệ sinh, văn minh trong các hoạt động lễ hội, du lịch để thu hút và giữ chân du khách lưu trú..
- Phát triển công nghiệp với tốc độ nhanh, chất lượng và hiệu quả. Chú trọng phát triển năng lực nghiên cứu, thiết kế, chế tạo các sản phẩm công nghiệp công nghệ tiên tiến, giá trị gia tăng cao, vận hành hiệu quả Dự án Vườn ươm công nghệ công nghiệp Việt Nam - Hàn Quốc tại Cần Thơ. Quan tâm phát triển công nghiệp phụ trợ, trước mắc xác định một vài ngành công nghiệp phụ trợ để ưu tiên phát triển. Phát huy hiệu quả các khu, cụm công nghiệp hiện có, tiếp tục xây dựng khu công nghệ cao theo quy hoạch. xây dựng các tổ hợp công nghiệp quy mô lớn, hiệu quả cao, hình thành rõ nét là trung tâm công nghiệp công nghệ cao, tạo nền tảng để trở thành thành phố công nghiệp. Đặc biệt chú ý đến không gian phát triển công nghiệp, xử lý chất thải, bảo vệ cảnh quan, môi trường.
Phát triển ngành xây dựng đạt trình độ tiên tiến, tiếp cận nhanh công nghệ hiện đại, từng bước nâng cao trình độ thiết kế, quy hoạch, chất lượng xây dựng. Xây dựng môi trường bất động sản có sức cạnh tranh cao; Phát triển ngành xây dựng thành phố trở thành ngành kinh tế mạnh, có trình độ kỹ thuật cao, có nguồn nhân lực bảo đảm tính cạnh tranh, có năng lực về tài chính, bảo đảm nguồn lực triển khai các công trình dự án có quy mô lớn. Tập trung đẩy nhanh, hoàn thành đúng tiến độ các công trình trọng điểm, góp phần hoàn thành kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm, giai đoạn 2016 - 2020 của thành phố Cần Thơ.
- Phát triển nông nghiệp bền vững, toàn diện theo hướng đa dạng, hiện đại, ứng dụng công nghệ cao, đảm bảo chất lượng, để hội nhập quốc tế theo chiều sâu và nâng cao thu nhập nông dân. Từng bước xây dựng vùng sản xuất giống chuyên cho các sản phẩm chủ lực vùng ĐBSCL. Hình thành mạng lưới khu, trạm nông nghiệp công nghệ cao có đủ năng lực nghiên cứu, thử nghiệm, trình diễn, sản xuất và cung ứng các sản phẩm và dịch vụ khoa học và công nghệ cao, tạo bước đột phá, thúc đẩy sản xuất nông nghiệp của thành phố và các tỉnh vùng đồng bằng sông Cửu Long chuyển dịch nhanh theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
- Nâng cao hiệu quả công tác quản lý đầu tư xây dựng; sử dụng các nguồn vốn đầu tư tập trung, đúng quy hoạch, kế hoạch, chống thất thoát, lãng phí, đi đôi với tăng cường kiểm tra, giám sát, xử lý trách nhiệm. Triển khai thực hiện có hiệu quả kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2016 - 2020, trong đó ưu tiên bố trí vốn ngân sách đầu tư các công trình, dự án kết cấu hạ tầng đô thị, cấp thoát nước, xử lý ô nhiễm môi trường, kết cấu hạ tầng xã hội cấp thiết phục vụ nhu cầu an sinh xã hội, xây dựng nông thôn mới, cải thiện đời sống nhân dân và những công trình, dự án có sức lan tỏa, có tác động lớn đối với phát triển kinh tế - xã hội. Kiên quyết khắc phục có hiệu quả tình trạng dàn trải, kém hiệu quả trong phân bổ và sử dụng vốn đầu tư; đảm bảo chủ động trong việc cân đối nguồn lực, bố trí quy hoạch, kế hoạch đầu tư của các ngành, các cấp.
- Khuyến khích, kêu gọi sự tham gia của các ngân hàng nước ngoài hoạt động trên địa bàn thành phố, mở cửa thị trường tín dụng, các dịch vụ ngân hàng phù hợp với cam kết quốc tế, áp dụng các thông lệ và chuẩn mực quốc tế để nâng cao năng lực cạnh tranh và bảo đảm đáp ứng nhu cầu vốn cho sự phát triển của thành phố và khu vực đồng bằng sông Cửu Long. Đẩy mạnh hoạt động thanh tra, giám sát; phát triển các công cụ dự báo, phòng ngừa rủi ro, bảo đảm an toàn hệ thống ngân hàng trên địa bàn thành phố.
- Tiếp tục thực hiện rà soát, cơ cấu lại danh mục đầu tư và ngành nghề kinh doanh của các doanh nghiệp nhà nước, tập trung vào các ngành nghề kinh doanh chính. Tăng cường quản lý nhà nước và quản lý của chủ sở hữu, nhất là kiểm tra, giám sát việc tuân thủ pháp luật và nâng cao khả năng quản trị doanh nghiệp; tăng cường kiểm tra, giám sát tình trạng tài chính của các doanh nghiệp có vốn nhà nước, bảo đảm kỹ thuật tài chính, lành mạnh hóa hệ thống tài chính doanh nghiệp.
- Hoàn thiện các cơ chế, chính sách, tạo môi trường đầu tư thông thoáng, thuận lợi để thu hút đầu tư mới và mở rộng sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp đã đầu tư trên địa bàn thành phố. Tiếp tục đơn giản hóa thủ tục hành chính, minh bạch hóa các quy định liên quan đến điều kiện kinh doanh, gia nhập thị trường của doanh nghiệp; hoàn thiện cơ chế một cửa liên thông, một cửa hiện đại.
- Phát triển nhanh nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao, gắn kết phát triển nguồn nhân lực với phát triển và ứng dụng khoa học, công nghệ. Có cơ chế, chính sách khuyến khích đào tạo, phát triển tài năng sau đại học ở những ngành, lĩnh vực quan trọng, bố trí sử dụng hợp lý và phát huy năng lực lượng được đào tạo phục vụ cho thành phố.
- Tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu quả Đề án “Nâng cấp tổng thể kết cấu hạ tầng kinh tế - kỹ thuật đến năm 2020”. Tập trung rà soát, hoàn chỉnh quy hoạch phát triển đô thị, quy hoạch hệ thống kết cấu hạ tầng, đảm bảo cho sự phát triển lâu dài của thành phố theo hướng văn minh, hiện đại. Tăng cường huy động vốn đầu tư từ các hình thức đầu tư thích hợp.
3. Phát huy có hiệu quả các thành phần kinh tế trong nền kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa, đóng góp vào sự phát triển chung của thành phố
- Tạo điều kiện cho doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế hoạt động bình đẳng theo luật pháp Nhà nước và cơ chế thị trường, định hướng xã hội chủ nghĩa, bảo đảm quyền tự do kinh doanh các lĩnh vực mà pháp luật không cấm; phát triển đồng bộ các loại thị trường chủ yếu: tài chính, hàng hóa - dịch vụ, công nghệ, bất động sản, lao động... Đổi mới, nâng cao vai trò, hiệu lực quản lý Nhà nước đối với các doanh nghiệp trong cơ chế kinh tế thị trường, trong đó chú trọng cơ chế hậu kiểm đối với doanh nghiệp.
- Tạo môi trường, điều kiện thuận lợi kinh tế tư nhân phát triển; hỗ trợ các doanh nghiệp nhỏ và vừa tiếp cận nguồn vốn, công nghệ và thị trường, chủ động hội nhập kinh tế quốc tế. Khuyến khích phát triển doanh nghiệp lớn, thương hiệu mạnh hợp tác phát triển phù hợp với nhiều hình thức hợp tác, liên kết đa dạng. Thu hút mạnh đầu tư trực tiếp nước ngoài vào lĩnh vực ưu tiên đầu tư của thành phố, nhất là công nghệ cao.
- Quan tâm đổi mới nội dung, phương thức hoạt động của kinh tế tập thể, nòng cốt là các hợp tác xã kiểu mới; đẩy mạnh liên kết, hỗ trợ và hợp tác, dựa trên quan hệ lợi ích, áp dụng phương thức quản lý tiên tiến. Xây dựng chính sách phù hợp hỗ trợ các hợp tác xã trong tiếp cận nguồn vốn, đào tạo nguồn nhân lực, chuyển giao kỹ thuật, công nghệ và hỗ trợ phát triển thị trường.
- Đẩy mạnh xúc tiến đầu tư và nâng cao hiệu quả xúc tiến đầu tư nước ngoài; tăng cường cải thiện chỉ số năng lực cạnh tranh; thực hiện tốt công tác quy hoạch, chuẩn bị tốt dự án đầu tư và quỹ đất sạch để kêu gọi đầu tư, xây dựng hình ảnh môi trường đầu tư thông thoáng, hấp dẫn nhà đầu tư. Tiếp tục nghiên cứu cơ chế, chính sách đặc thù của thành phố để thu hút đầu tư.
- Đẩy mạnh cải cách hành chính, trong đó chú trọng nâng cao vai trò phối hợp của các cơ quan chức năng trong giải quyết các thủ tục đầu tư cho các doanh nghiệp; từng ngành, từng lĩnh vực cần xây dựng kế hoạch cải tiến thủ tục hành chính.
- Tiếp tục khai thác có hiệu quả kết cấu hạ tầng giao thông vận tải hiện có, nhất là cụm cảng Cần Thơ, sân bay Cần Thơ và các tuyến lộ liên tỉnh, liên vùng để kết nối thành phố Cần Thơ với các vùng trọng điểm trong nước, khu vực, quốc tế, góp phần thúc đẩy giao thương hàng hóa giữa vùng đồng bằng sông Cửu Long với các đối tác trong và ngoài nước, thu hút và tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà đầu tư.
- Tăng cường huy động vốn đầu tư từ các hình thức đầu tư thích hợp để đẩy nhanh phát triển kết cấu hạ tầng. Tiếp tục đẩy mạnh xã hội hóa trong các lĩnh vực giáo dục, y tế, văn hoá, thể dục thể thao và môi trường; tiếp tục tranh thủ các nguồn tài trợ ODA, NGO, tập trung vào lĩnh vực xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật, bảo vệ môi trường như: hệ thống cấp nước, thoát nước và xử lý nước thải, xử lý chất thải rắn,… để đẩy nhanh xây dựng đồng bộ kết cấu hạ tầng kinh tế và xã hội, hiện đại hóa hệ thống kết cấu hạ tầng đô thị đáp ứng các tiêu chuẩn của đô thị loại I, là đô thị văn minh, hiện đại.
- Tiếp tục tranh thủ các mối quan hệ đối tác vận động tài trợ cho các dự án ưu tiên theo Quyết định số 2515/QĐ-UBND ngày 13/8/2013 của UBND thành phố về việc phê duyệt Quy hoạch thu hút và sử dụng nguồn vốn hỗ trợ chính thức giai đoạn 2013 - 2015, định hướng đến năm 2020 trên địa bàn thành phố Cần Thơ. Đẩy mạnh công tác vận động viện trợ theo đúng định hướng Chương trình số 05/CTr-UBND ngày 11/3/2014 của UBND thành phố về xúc tiến vận động phi Chính phủ nước ngoài của thành phố Cần Thơ giai đoạn 2014 - 2017 và Danh mục dự án kêu gọi viện trợ phi Chính phủ nước ngoài giai đoạn 2014 - 2017 ban hành kèm theo Quyết định số 2582/QĐ-UBND ngày 12/9/2014 của UBND thành phố.
- Rà soát, hoàn chỉnh quy hoạch phát triển đô thị, quy hoạch hệ thống kết cấu hạ tầng, đảm bảo cho sự phát triển lâu dài, trên cơ sở quy hoạch chung xây dựng thành phố đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050. Đẩy nhanh quá trình đô thị hóa, chú trọng sự đồng đều giữa các quận, huyện. Xây dựng và quản lý kiến trúc theo quy hoạch, nhất là quy hoạch đô thị chuyên ngành như: khu đô thị mua sắm, khu đô thị du lịch, khu đô thị giải trí… Quản lý và điều chỉnh hợp lý phân bố dân cư trên địa bàn; thiết lập trật tự kỷ cương trong quản lý quy hoạch và quản lý đô thị một cách toàn diện; tuyên truyền, vận động dân cư cùng tham gia xây dựng, quản lý đô thị sáng, xanh, sạch, đẹp, nếp sống văn minh.
- Tăng cường phối hợp, hợp tác với các tỉnh, thành trong vùng để kêu gọi đầu tư, hợp tác đầu tư xây dựng các tuyến giao thông đường bộ, đường thủy mang tính kết nối liên vùng. Triển khai thực hiện đầu tư, kêu gọi đầu tư và xã hội hóa đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng giao thông phù hợp theo từng giai đoạn phát triển, mang tính hiện đại và bền vững, đảm bảo kết nối giao thông đồng bộ liên hoàn, kết nối hệ thống quốc lộ với hệ thống đường tỉnh, đường quận, huyện, phục vụ khai thác hiệu quả Sân bay quốc tế Cần Thơ, kết nối các cụm cảng, khu đô thị, khu công nghiệp.
- Thực hiện đổi mới phương pháp dạy học, ứng dụng những phương pháp dạy học tiên tiến theo lộ trình cải cách giáo dục chung của cả nước để nâng cao toàn diện chất lượng dạy và học. Đẩy mạnh xã hội hóa giáo dục một cách hiệu quả, tạo điều kiện cho các nhà đầu tư đến mở trường quốc tế, trường chất lượng cao tại thành phố Cần Thơ. Liên kết và hợp tác với các cơ sở giáo dục trong vùng, trong nước và quốc tế trong việc đào tạo và nghiên cứu khoa học, mở một số ngành nghề đào tạo với trình độ ngang bằng các nước trong khu vực và quốc tế.
- Tăng cường khuyến khích liên kết, hợp tác nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ giữa doanh nghiệp, Trường Đại học, Viện Nghiên cứu, cá nhân trong nước đối với các đối tác nước ngoài. Tăng cường đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực khoa học và công nghệ; xây dựng các chính sách thu hút, trọng dụng, đãi ngộ cán bộ khoa học và công nghệ.
- Tập trung xây dựng môi trường văn hóa lành mạnh. Tuyên truyền vận động các tầng lớp nhân dân xây dựng đời sống văn hóa mới; tiếp tục lãnh đạo thực hiện tốt cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”. Tập trung xây dựng hoàn thiện và triển khai thực hiện Đề án xây dựng con người Cần Thơ “Trí tuệ, năng động, nhân ái, hào hiệp, thanh lịch” đi vào thực tế cuộc sống. Gắn phát triển văn hóa với phát triển các phong trào thể dục thể thao, cải thiện chất lượng sống của nhân dân. Đẩy mạnh thực hiện hoạt động thể thao thành tích cao, quan tâm đào tạo đội ngũ huấn luyện viên, vận động viên chuyên nghiệp đạt thành tích cao trong các giải quốc gia, quốc tế, nhất là ở những bộ môn có thế mạnh của Thành phố.
- Huy động mọi nguồn lực để đáp ứng bộ tiêu chí y tế hiện đại; tăng cường nghiên cứu khoa học, hợp tác quốc tế, ứng dụng các thành tựu tiên tiến trong công tác khám, chữa bệnh, góp phần nâng cao chất lượng công tác chăm sóc sức khỏe nhân dân thành phố và khu vực đồng bằng sông Cửu Long. Tập trung xây dựng các bệnh viện tuyến thành phố trên địa bàn trở thành các trung tâm y học chuyên sâu, chất lượng cao. Nâng cao năng lực các bệnh viện quận/huyện, các phòng khám đa khoa khu vực. Tiếp tục hoàn thiện, nâng chất mạng lưới y tế cơ sở, phục vụ tốt việc khám, chữa bệnh cho nhân dân. Chăm lo xây dựng đội ngũ cán bộ ngành y tế, cán bộ lãnh đạo, quản lý có năng lực, phẩm chất đạo đức tốt, có tinh thần trách nhiệm cao. Xây dựng chính sách khuyến khích xã hội hóa các dịch vụ y tế; tạo điều kiện cho các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước đầu tư, thành lập các bệnh viện đa khoa, bệnh viện chuyên khoa, phòng khám đa khoa và chuyên khoa ngoài công lập.
- Thực hiện tốt công tác chăm sóc các đối tượng chính sách - người có công với nước; Tập trung giải quyết việc làm, mở rộng các mô hình xã hội hóa trong lĩnh vực dạy nghề, nâng cao tay nghề, tạo cơ hội cho người lao động tìm kiếm việc làm, theo sự điều tiết của thị trường lao động. Chuyển dịch cơ cấu lao động theo hướng tăng nhanh tỷ trọng lao động trong lĩnh vực công nghiệp và dịch vụ. Thực hiện đồng bộ các chính sách giảm nghèo, tiếp tục xây dựng và nhân rộng các mô hình giảm nghèo gắn với xây dựng nông thôn mới, để cải thiện điều kiện sống của người nghèo, từng bước vươn lên thoát nghèo, thu hẹp dần khoản cách giàu, nghèo, giữa thành thị với nông thôn.
- Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin (CNTT) trong tất cả các lĩnh vực của đời sống kinh tế - xã hội, trong đó tập trung ưu tiên cho việc ứng dụng và phát triển chính quyền điện tử, thương mại điện tử tại địa phương. Tạo môi trường thuận lợi để tăng cường hỗ trợ ứng dụng CNTT trong các tổ chức, doanh nghiệp trên địa bàn nhằm đẩy mạnh quá trình đổi mới công nghệ, tăng năng suất lao động, cải tiến quy trình sản xuất, nâng cao chất lượng sản phẩm, tăng khả năng cạnh tranh và hội nhập quốc tế. Hình thành và phát triển ít nhất một khu CNTT tập trung, vườn ươm doanh nghiệp CNTT
Tăng cường, nâng cao chất lượng thông tin trên Cổng thông tin điện tử thành phố; chủ động tham gia tuyên truyền phản bác các luận điệu xuyên tạc của các thế lực thù địch. Nâng cao chất lượng phát thanh, truyền hình, báo chí, xuất bản, làm tốt chức năng truyền thông, tiếng nói của Đảng, Nhà nước và diễn đàn của nhân dân. Tăng cường quản lý, đầu tư, tạo điều kiện cho các loại hình báo chí phát triển đúng hướng.
6. Tăng cường công tác quản lý tài nguyên, bảo vệ môi trường, ứng phó biến đổi khí hậu trên địa bàn thành phố
- Quy hoạch, quản lý, khai thác và sử dụng tiết kiệm, hiệu quả nguồn tài nguyên đất, tài nguyên nước và tài nguyên khoáng sản, phù hợp với sự phát triển của thành phố. Hoàn thành xây dựng các công trình xử lý chất thải rắn, nước, khí thải và các công trình bảo vệ môi trường. Tăng độ che phủ về cây xanh đô thị, tạo cân bằng hệ sinh thái đạt chuẩn chung. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả đánh giá môi trường chiến lược và đánh giá tác động môi trường. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến rộng rãi các quy định pháp luật về bảo vệ môi trường với nhiều hình thức đa dạng, phong phú cho tất cả các đối tượng trên địa bàn thành phố. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát hoạt động khai thác, sử dụng tài nguyên thiên nhiên và bảo vệ môi trường; xử lý nghiêm các hành vi vi phạm.
- Xây dựng hoàn thiện kế hoạch ứng phó biến đổi khí hậu dài hạn giai đoạn 2015 - 2030, tầm nhìn 2050. Trước mắt, nghiên cứu thực hiện các biện pháp chống ngập ở nội ô thành phố và củng cố hệ thống cống thoát nước, đê bao sông, rạch, các khu vực dân cư vùng thấp, bảo vệ sản xuất nông nghiệp; có kế hoạch di dời những hộ dân sống ven sông, rạch có nguy cơ sạt lở. Chủ động liên kết, phối hợp với các tỉnh, thành, nhất là các tỉnh vùng đồng bằng sông Cửu Long về phòng ngừa, đối phó với tác động của triều cường, ngập lụt, xâm nhập mặn do nước biển dâng.
- Triển khai thực hiện có chất lượng các liên kết trong vùng đồng bằng sông Cửu Long và vùng kinh tế trọng điểm vùng đồng bằng sông Cửu Long. Xây dựng và phát triển thành phố Cần Thơ là một động lực thúc đẩy phát triển của vùng.
- Phối hợp với các bộ, ngành Trung ương và các tỉnh, thành trong vùng triển khai thực hiện các chương trình, dự án của vùng thuộc các quy hoạch đã được phê duyệt, nhất là các dự án giao thông có tính kết nối liên vùng
- Tăng cường liên kết, hợp tác trong nước giữa thành phố Cần Thơ với thành phố Hồ Chí Minh và các tỉnh, thành cả nước. Quan tâm gắn kết, phối hợp nghiên cứu chuyển giao khoa học công nghệ và đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao của Trường Đại học Cần Thơ, các trường đại học chuyên ngành, Học viện, Viện lúa đồng bằng sông Cửu Long trên địa bàn.
- Đẩy mạnh công tác xúc tiến đầu tư và nâng cao hiệu quả xúc tiến đầu tư nước ngoài; đổi mới và nâng cao hiệu quả xúc tiến tiến thương mại, tiềm kiếm và phát triển thị trướng xuất khẩu mới, có tiềm năng; thực hiện đồng bộ các giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của thành phố. Đề xuất mở các tuyến hàng không quốc tế đến Cần Thơ, nhằm phát huy tối đa tiềm năng của thành phố trong việc hội nhập kinh tế quốc tế. Tiếp tục tranh thủ các mối quan hệ đối tác vận động tài trợ cho các dự án ưu tiên đầu tư, tập trung chủ yếu vào xây dựng kết cấu hạ tầng giao thông, khu công nghiệp, du lịch, công nghiệp phụ trợ, công nghệ thông tin…
8. Nâng cao hiệu lực và hiệu quả của bộ máy quản lý nhà nước
- Thực hiện rà soát, sắp xếp, kiện toàn chức năng, nhiệm vụ, tổ chức bộ máy các cơ quan chuyên môn thuộc thành phố, quận, huyện theo hướng tinh gọn, giảm bớt đầu mối, đa ngành, đa lĩnh vực, phát huy được hiệu lực, hiệu quả bộ máy quản lý hành chính nhà nước tại địa phương. Triển khai xây dựng và thực hiện kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ công chức, viên chức. Tiếp tục thực hiện Đề án vị trí việc làm và cơ cấu ngạch công chức
- Triển khai thực hiện Chương trình tổng thể cải cách hành chính thành phố Cần Thơ giai đoạn 2016 - 2020; tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra việc triển khai thực hiện Chương trình tổng thể cải cách hành chính thành phố Cần Thơ giai đoạn 2016 - 2020 của các cơ quan, đơn vị, địa phương.
- Công tác thanh tra có trọng tâm, trọng điểm, gắn với nhiệm vụ chính trị, kinh tế - xã hội của địa phương; kết luận và xử lý các vấn đề rõ ràng, khách quan và nghiêm khắc để tạo được sự đồng thuận của các cấp, các ngành và xã hội. Tăng cường các biện pháp phòng ngừa tham nhũng, tăng cường công tác phối hợp giữa các cơ quan bảo vệc pháp luật trong việc đấu tranh, phòng ngừa, xử lý các hành vi tham nhũng; nâng cao chất lượng hiệu quả trong việc nắm tình hình, phát hiện tham nhũng. Tập trung công tác tuyên truyền để nâng cao vai trò đồng thuận của xã hội trong công tác phòng, chống tham nhũng.
- Thực hiện tốt công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân; tập trung rà soát, giải quyết các vụ việc tồn đọng, kéo dài; tổ chức triển khai thực hiện các quyết định giải quyết khiếu nại, tố cáo có hiệu lực pháp luật; thực hiện nghiêm túc, có hiệu quả chế độ tiếp dân định kỳ, gặp gỡ, đối thoại với nhân dân. Tăng cường công tác đào tạo cán bộ nhất là cán bộ cơ sở về công tác tiếp dân, xử lý đơn thư giải quyết khiếu nại, tố cáo, hòa giải cơ sở.
- Thực hiện tốt Quy chế dân chủ cơ sở; phát huy vai trò giám sát của nhân dân, Mặt trận Tổ quốc đối với hoạt động của cơ quan, cán bộ và công chức nhà nước. Tăng cường giám sát đội ngũ cán bộ, công chức thực thi nhiệm vụ, xử lý nghiêm các trường hợp nhũng nhiễu, gây phiền hà cho người dân và doanh nghiệp.
- Tiếp tục kiện toàn và nâng cao chất lượng hoạt động của Ban Chỉ đạo cải cách tư pháp các cấp; Quan tâm đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn và đạo đức cán bộ ngành tư pháp, nội chính đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ; nâng cao chất lượng hoạt động các cơ quan tư pháp. Thực hiện đúng lộ trình cải cách tư pháp đến năm 2020 theo tinh thần Nghị quyết số 49-NQ/TW của Bộ Chính trị khóa IX và Kết luận số 92-KL/TW của Bộ Chính trị khóa XI.
9. Quốc phòng, an ninh
- Tiếp tục lãnh đạo quán triệt, triển khai thực hiện tốt Nghị quyết số 28-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương khóa XI, Nghị định số 55/2015/NĐ-CP của Chính phủ về “Chiến lược bảo vệ Tổ quốc trong tình hình mới”; Nghị quyết số 28-NQ/TW của Bộ Chính trị, Nghị định số 152/NĐ-CP của Chính phủ về xây dựng khu vực phòng thủ. Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội, gắn với quy hoạch thế trận quân sự khu vực phòng thủ; kiện toàn và nâng cao năng lực tham mưu của ban chỉ đạo các cấp, tạo bước chuyển biến mới trong xây dựng nền quốc phòng toàn dân, gắn với thế trận an ninh nhân dân ngày càng vững chắc. Đảm bảo công tác tuyển sinh quân sự và tuyển chọn, gọi công dân nhập ngũ, đạt chỉ tiêu, chất lượng tốt. Chủ động nắm chặt tình hình liên quan đến an ninh trật tự, không để bị động, bất ngờ.
- Quán triệt và tổ chức thực hiện tốt Chỉ thị số 46-CT/TW ngày 22/6/2015 của Bộ Chính trị về “Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác đảm bảo an ninh, trật tự trong tình hình mới”. Đẩy mạnh phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc, nhân rộng các mô hình nhân dân tự quản và xây dựng khu dân cư an toàn về an ninh, trật tự. Kiên quyết không để hình thành tội phạm có tổ chức hoạt động theo kiểu “xã hội đen”. Tăng cường các biện pháp đảm bảo trật tự an toàn giao thông, phấn đấu kiềm chế và làm giảm tai nạn giao thông trên cả 3 tiêu chí; đảm bảo trật tự đô thị, trật tự công cộng.
- Thường xuyên tuyên truyền, kiểm tra, hướng dẫn các tổ chức, cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp và hộ gia đình đề phòng cháy, nổ. Tăng cường huấn luyện, diễn tập phối hợp phòng cháy, chữa cháy; bổ sung phương tiện, thiết bị cho lực lượng chữa cháy các cấp đủ sức hoàn thành tốt nhiệm vụ. Có kế hoạch và phương án chủ động tham gia phòng, chống lụt bão, tìm kiếm cứu nạn, cứu hộ xảy ra trên địa bàn.
Để tạo sự chuyển biến mạnh mẽ trong thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp 5 năm 2016 - 2020, các cấp, các ngành tập trung chỉ đạo thực hiện 03 khâu đột phá sau:
1. Xây dựng, đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực chất lượng cao, đi đôi với chuẩn hóa đội ngũ cán bộ chủ chốt ngang tầm nhiệm vụ; chú trọng phát huy phẩm chất năng động, sáng tạo của cán bộ, công chức, lực lượng trí thức, chuyên gia giỏi trên các lĩnh vực phát triển của thành phố.
2. Tập trung huy động mọi nguồn lực, kết hợp vận dụng cơ chế, chính sách của Trung ương, đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, đặc biệt là xây dựng hoàn chỉnh hệ thống giao thông vận tải, sân bay, bến cảng... đồng bộ, hiệu quả, phục vụ tốt yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế.
3. Tăng cường ứng dụng thành tựu khoa học - kỹ thuật trong công tác quản lý, điều hành kinh tế - xã hội và các lĩnh vực đời sống của nhân dân thành phố. Khuyến khích các tổ chức và cá nhân đầu tư, trang bị máy móc, thiết bị hiện đại; ứng dụng tiến bộ khoa học, kỹ thuật, công nghệ mới vào sản xuất kinh doanh; đáp ứng yêu cầu xuất khẩu hàng hóa; phát triển các ngành dịch vụ có giá trị cao, thu hút nhiều dự án đầu tư vào thành phố.
Trên cơ sở Nghị quyết 45-NQ/TW của Bộ Chính trị; Nghị quyết của Chính phủ về phương hướng, nhiệm vụ kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016 - 2020, Quyết định số 366/QĐ-TTg , Quyết định số 492/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ, Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội thành phố Cần Thơ đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 và Nghị quyết số 08/2015/NQ-HĐND ngày 04 tháng 12 năm 2015 của Hội đồng nhân dân thành phố Cần Thơ về phương hướng, mục tiêu, nhiệm vụ, các giải pháp cơ bản của kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016 - 2020; các sở, ngành, địa phương theo chức năng, nhiệm vụ vận dụng xây dựng kế hoạch, chương trình cụ thể từng năm với các nhiệm vụ trọng tâm và giải pháp khả thi cao, sát hợp với tình hình thực tế của địa phương, đơn vị.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố, các Giám đốc sở, Thủ trưởng cơ quan, đơn vị, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các quận, huyện có trách nhiệm tổ chức thực hiện kế hoạch này. Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, kịp thời báo cáo về Ủy ban nhân dân thành phố để chỉ đạo giải quyết./.
(Đính kèm các phụ lục)
TÌNH HÌNH THỰC HIỆN MỘT SỐ CHỈ TIÊU CHỦ YẾU KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI 5 NĂM 2011 - 2015
STT |
Chỉ tiêu |
Đơn vị tính |
Mục tiêu KH |
TH 2011 |
TH 2012 |
TH 2013 |
TH 2014 |
Ước TH 2015 |
Ước thực hiện |
So với mục tiêu KH giai đoạn |
A |
Chỉ tiêu kinh tế |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng sản phẩm (GDP) theo chỉ tiêu của Đại hội Đảng |
Tỷ đồng |
|
50.343,07 |
55.730,71 |
62.036,75 |
69.546,38 |
78.085,15 |
112,24 |
Không đạt |
|
Trong đó: |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Nông, lâm nghiệp và thủy sản |
Tỷ đồng |
|
5.090,17 |
5.205,05 |
5.232,34 |
5.313,78 |
5.416,36 |
104,14 |
|
|
- Công nghiệp và xây dựng |
Tỷ đồng |
|
18.156,61 |
18.528,58 |
23.177,64 |
25.612,22 |
28.505,72 |
111,39 |
|
|
- Dịch vụ |
Tỷ đồng |
|
27.096,29 |
31.997,09 |
33.626,77 |
38.620,38 |
44.163,07 |
114,14 |
|
1 |
Tốc độ tăng trưởng GDP theo chỉ tiêu của Đại hội Đảng bộ thành phố |
% |
16% |
14,83 |
10,70 |
11,32 |
12,11 |
12,28 |
12,24 |
Không đạt |
|
Trong đó: |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Nông, lâm nghiệp và thủy sản |
% |
2,5 - 3 |
15,13 |
2,26 |
0,52 |
1,56 |
1,93 |
4,14 |
Đạt |
|
- Công nghiệp và xây dựng |
% |
17,5 - 18 |
9,20 |
2,05 |
25,09 |
10,50 |
11,30 |
11,39 |
Không đạt |
|
- Dịch vụ |
% |
17 - 17,5 |
18,88 |
18,09 |
5,09 |
14,85 |
14,35 |
14,14 |
Không đạt |
2 |
Tốc độ tăng tổng sản phẩm trên địa bàn thành phố (GRDP) quy đổi theo Chỉ thị số 22/CT-TTg ngày 5/8/2014 của Thủ tướng Chính phủ |
% |
|
4,60 |
3,95 |
6,95 |
7,08 |
6,76 |
5,88 |
|
|
Trong đó: |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Nông, lâm nghiệp và thủy sản |
% |
|
9,22 |
3,25 |
0,90 |
0,01 |
1,39 |
2,65 |
|
|
- Công nghiệp và xây dựng |
% |
|
2,44 |
(1,10) |
7,67 |
7,71 |
6,91 |
4,67 |
|
|
- Dịch vụ |
% |
|
4,98 |
7,20 |
7,84 |
8,15 |
7,66 |
7,26 |
|
3 |
GDP theo chỉ tiêu Đại hội Đảng bộ TP (giá hiện hành) |
Tỷ đồng |
- |
55.905,77 |
67.153,46 |
77.811,26 |
90.346,16 |
99.526,96 |
390.743,61 |
|
|
Trong đó: |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Nông, lâm nghiệp và thủy sản |
Tỷ đồng |
|
6.126,14 |
6.170,28 |
6.290,38 |
6.535,52 |
6.550,48 |
31.672,80 |
|
|
- Công nghiệp và xây dựng |
Tỷ đồng |
|
18.720,67 |
21.960,83 |
28.281,58 |
35.615,05 |
34.798,28 |
139.376,41 |
|
|
- Dịch vụ |
Tỷ đồng |
|
31.058,96 |
39.022,35 |
43.239,30 |
48.195,59 |
58.178,20 |
219.694,41 |
|
|
Cơ cấu GDP theo chỉ tiêu Đại hội Đảng bộ TP (giá hiện hành) |
% |
100 |
100 |
100 |
100 |
100 |
100 |
100 |
Không đạt |
|
Trong đó: |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Nông, lâm nghiệp và thủy sản |
% |
5,94 |
10,96 |
9,19 |
8,08 |
7,23 |
6,58 |
6,58 |
Không đạt |
|
- Công nghiệp và xây dựng |
% |
46,98 |
33,49 |
32,70 |
36,35 |
39,42 |
34,96 |
34,96 |
Không đạt |
|
- Dịch vụ |
% |
47,08 |
55,55 |
58,11 |
55,57 |
53,35 |
58,46 |
58,46 |
Đạt |
4 |
GDP theo chỉ tiêu Đại hội Đảng bộ TP (giá hiện hành) |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- GDP theo VNĐ |
|
|
55.906 |
67.153 |
77.811 |
90.346 |
99.527 |
390.744 |
Không đạt |
|
- Tổng GDP qui USD |
Tỷ USD |
|
2,67 |
3,21 |
3,72 |
4,24 |
4,55 |
18,39 |
Đạt |
|
Tỷ giá USD bình quân |
Đồng |
|
20.911 |
20.911 |
20.937 |
21.296 |
21.895 |
|
|
|
- GDP bình quân đầu người |
Tr.đồng |
71 - 72 |
46,23 |
55,04 |
63,15 |
72,73 |
79,38 |
79,38 |
Đạt |
|
- GDP bình quân đầu người qui USD |
USD |
|
2.211 |
2.632 |
3.016 |
3.415 |
3.626 |
3.626 |
Đạt |
5 |
GRDP quy đổi theo Chỉ thị số 22/CT-TTg ngày 5/8/2014 của Thủ tướng Chính phủ (giá hiện hành) |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- GRDP theo VNĐ |
Tỷ đồng |
|
52.219 |
55.647 |
62.091 |
68.898 |
73.871 |
312.725 |
|
|
- Tổng GRDP qui USD |
Tỷ USD |
|
2,497 |
2,661 |
2,966 |
3,235 |
3,374 |
14,73 |
|
|
- GRDP bình quân đầu người |
Tr.đồng |
|
43,18 |
45,61 |
50,39 |
55,46 |
58,92 |
58,92 |
|
|
- GRDP bình quân đầu người |
USD |
|
2.065 |
2.181 |
2.407 |
2.604 |
2.724 |
2.724 |
|
6 |
Cơ cấu kinh tế GRDP |
|
|
100,00 |
100,00 |
100,00 |
100,00 |
100,00 |
100,00 |
|
|
- Nông, lâm nghiệp và thủy sản |
% |
|
13,60 |
11,99 |
10,99 |
10,42 |
9,91 |
9,91 |
|
|
- Công nghiệp và xây dựng |
% |
|
33,06 |
31,68 |
31,46 |
31,71 |
31,76 |
31,76 |
|
|
- Dịch vụ |
% |
|
53,34 |
56,33 |
57,54 |
57,87 |
58,33 |
58,33 |
|
|
Tổng vốn đầu tư toàn xã hội |
Tỷ đồng |
|
31.794,89 |
34.496,91 |
36.123,61 |
38.220,00 |
40.020,70 |
180.656,12 |
|
7 |
Tổng vốn đầu tư toàn xã hội so GDP theo chỉ tiêu của Đại hội Đảng các cấp |
% |
55 |
56,87 |
51,37 |
46,42 |
42,30 |
40,21 |
46,23 |
|
|
Tổng vốn đầu tư toàn xã hội so GRDP |
% |
|
60,89 |
61,99 |
58,18 |
55,47 |
54,18 |
57,77 |
|
8 |
Tỷ lệ nợ chính quyền địa phương so tổng chi NSNN |
% |
|
5,90 |
5,35 |
4,69 |
6,68 |
6,25 |
5,76 |
|
9 |
Xuất nhập khẩu |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hóa |
Tr.USD |
7.000-7.100 |
1.469,55 |
1.199,31 |
1.279,21 |
1.220,00 |
1.200,80 |
6.368,87 |
Không đạt |
|
Tốc độ tăng xuất khẩu |
% |
16,9 |
34,35 |
(18,39) |
6,66 |
(4,63) |
(1,57) |
1,88 |
Không đạt |
|
- Kim ngạch xuất khẩu/người |
USD |
|
1.215,3 |
982,9 |
1.038,1 |
982,1 |
957,7 |
957,7 |
|
|
- Tổng kim ngạch nhập khẩu hàng hóa |
Tr.USD |
5.300-5.350 |
513,86 |
345,02 |
391,20 |
380,00 |
387,50 |
2.017,58 |
|
|
Tốc độ tăng nhập khẩu |
% |
16,1 |
8,64 |
(32,86) |
13,38 |
(2,86) |
1,97 |
(3,91) |
|
|
- Nhập siêu so với xuất khẩu |
% |
|
|
|
|
|
|
|
|
10 |
Chỉ số giá tiêu dùng |
% |
|
115,52 |
103,92 |
105,94 |
101,55 |
101,50 |
105,69 |
|
B |
Chỉ tiêu xã hội |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Dân số trung bình |
Người |
1.400.000 |
1.209.192 |
1.220.160 |
1.232.260 |
1.242.269 |
1.253.791 |
1.253.791 |
Không đạt |
|
- Tỷ lệ tăng dân số |
%o |
|
9,25 |
9,00 |
9,03 |
8,74 |
9,50 |
9,10 |
|
|
- Mức giảm tỷ lệ hộ nghèo (theo chuẩn 2011 - 2015) |
% |
5 |
1,22 |
1,43 |
1,24 |
1,11 |
1,00 |
6,00 |
Vượt |
|
- Số lao động được tạo việc làm |
Triệu người |
250.000 |
51.300 |
51.447 |
50.898 |
51.090 |
60.220 |
264.955 |
Vượt |
|
- Tỷ lệ lao động qua đào tạo trong tổng số lao động đang làm việc trong nền kinh tế |
% |
65 |
53,0 |
56,0 |
59,3 |
62,0 |
65,0 |
65,0 |
Đạt |
|
- Tỷ lệ thất nghiệp khu vực thành thị |
% |
4 |
4,52 |
3,60 |
3,28 |
3,20 |
3,15 |
3,15 |
Đạt |
|
- Tuổi thọ trung bình |
Tuổi |
|
72,80 |
73,85 |
74,18 |
75,5 |
75,54 |
75,54 |
|
|
- Số thuê bao điện thoại/ 100 dân |
% |
|
268,83 |
241,16 |
161,27 |
116,68 |
123,26 |
123,26 |
|
|
- Số thuê bao internet băng thông rộng/100 dân |
% |
|
- |
- |
5,50 |
6,95 |
7,24 |
7,24 |
|
|
- Diện tích nhà ở bình quân sàn/người |
m2 |
|
|
|
|
19,5 |
20 |
20 |
|
|
Trong đó: |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
+ Diện tích nhà ở bình quân tại đô thị |
m2 |
|
|
|
|
20,2 |
21 |
21 |
|
|
+ Diện tích nhà ở bình quân tại nông thôn |
m2 |
|
|
|
|
18,8 |
19 |
19 |
|
C |
Chỉ tiêu Tài nguyên - Môi trường và phát triển bền vững |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Tỷ lệ che phủ rừng |
% |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Tỷ lệ dân số được cung cấp nước hợp vệ sinh |
% |
Cơ bản |
87,11 |
89,80 |
92,00 |
95,20 |
99,00 |
99,00 |
|
|
- Tỷ lệ dân số nông thôn được cung cấp nước hợp vệ sinh |
% |
90,00 |
76,00 |
80,00 |
83,00 |
95,00 |
99,00 |
99,00 |
|
|
- Tỷ lệ dân số được cung cấp nước sạch |
% |
88,00 |
55,68 (*) |
56,82 (*) |
58,00 (*) |
69,80 (*) |
77,21 (*) |
91,63 (**) |
|
|
- Tỷ lệ dân số thành thị được cung cấp nước sạch |
% |
|
57,85 |
59,64 |
62,00 |
83,10 |
85,00 |
|
|
|
- Tỷ lệ khu công nghiệp, khu chế xuất đang hoạt động có hệ thống xử lý nước thải tập trung đạt tiêu chuẩn môi trường |
% |
100 |
|
|
50 |
100 |
100 |
100 |
|
|
- Thu gom chất thải rắn ở đô thị |
% |
90 |
|
85 |
80 |
80 |
90 |
90 |
|
|
- Tỷ lệ xử lý chất thải rắn y tế đạt tiêu chuẩn |
% |
100 |
100 |
100 |
100 |
100 |
100 |
100 |
|
|
- Tỷ lệ xử lý triệt để cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng |
% |
100 |
0% |
0% |
22,22% |
33,33% |
33,33% |
|
|
Ghi chú: - Chỉ tiêu tỷ lệ xử lý triệt để các cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng trong kế hoạch 5 năm 2010 - 2015. - 9 cơ sở gây ô nhiễm môi trường mới phát sinh đã có kế hoạch xây dựng nhà máy xử lý nước thải, dự kiến đến 2017 hoàn tất. - (*): không tính 25,92% tỷ lệ hộ dân sử dụng nước giếng khoan lẽ (tương đương 43.000 giếng) đạt tiêu chuẩn nước sinh hoạt (theo cách tính cũ). - (**): Tính cả 25,92% tỷ lệ hộ dân nông thôn sử dụng nước giếng khoan lẽ, đạt tiêu chuẩn nước sinh hoạt (theo cách tính cũ) tương đương 14,42% hộ dân sử dụng nước sạch của thành phố. |
TÌNH HÌNH THỰC HIỆN KẾ HOẠCH NGÀNH NÔNG, LÂM NGHIỆP VÀ THỦY SẢN 5 NĂM 2011 - 2015
STT |
Chỉ tiêu |
Đơn vị tính |
Mục tiêu KH |
TH 2011 |
TH 2012 |
TH 2013 |
TH 2014 |
Ước TH 2015 |
Ước thực hiện 2011 - 2015 |
So với mục tiêu kế hoạch giai đoạn 2011 - 2015 |
1. |
Tốc độ tăng giá trị sản xuất theo Đại hội Đảng bộ TP |
% |
4,5 - 5 |
16,84 |
0,41 |
0,03 |
1,86 |
1,37 |
3,92 |
Không đạt |
|
Tốc độ tăng giá trị sản xuất theo GRDP |
% |
|
8,9 |
2,0 |
(0,2) |
(0,6) |
1,9 |
2,71 |
|
2 |
Giá trị tăng thêm theo đại hội đảng bộ thành phố - giá Hiện hành) |
Tỷ đồng |
|
6.126,14 |
6.170,28 |
6.290,38 |
6.535,52 |
6.550,48 |
31.672,80 |
|
|
Giá trị tăng thêm (GRDP - giá Hiện hành) |
Tỷ đồng |
|
7.102,40 |
6.669,81 |
6.826,62 |
7.177,26 |
7.322,05 |
35.098,13 |
|
3 |
Sản phẩm chủ yếu |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Lương thực có hạt |
Nghìn tấn |
987,0 |
1.295,2 |
1.325,3 |
1.376,6 |
1.373,2 |
1.408,6 |
|
Vượt |
|
Trong đó: Thóc |
Nghìn tấn |
980,00 |
1.289,71 |
1.319,81 |
1.370,35 |
1.367,71 |
1.403,16 |
|
|
|
Ngô |
Nghìn tấn |
7,00 |
5,49 |
5,47 |
6,20 |
5,49 |
5,46 |
|
|
|
- Rau màu đậu các loại, cây công nghiệp ngắn ngày |
Nghìn tấn |
|
100,64 |
107,44 |
104,96 |
104,69 |
111,38 |
|
|
|
- Cây ăn quả |
Nghìn tấn |
|
80,47 |
82,72 |
82,17 |
85,95 |
86,85 |
|
|
|
- Thịt hơi các loại |
Nghìn tấn |
36,00 |
21,99 |
23,87 |
23,08 |
23,65 |
30,50 |
123,09 |
Không đạt |
|
- Trồng cây phân tán |
Nghìn cây |
|
1.100 |
1.100 |
1.426 |
1.117 |
1.212 |
5.955,37 |
|
|
- Tỷ lệ che phủ rừng |
% |
- |
- |
- |
- |
- |
- |
|
|
|
- Trứng |
Nghìn quả |
- |
58.309 |
66.324 |
66.164 |
64.854 |
87.000 |
342.651,00 |
|
|
- Sản lượng thủy hải sản |
Nghìn tấn |
210 |
202,46 |
203,55 |
187,25 |
201,62 |
190,07 |
|
Không đạt |
|
- Diện tích nuôi trồng thủy sản |
Nghìn ha |
16 |
13,18 |
14,50 |
12,87 |
13,20 |
13,16 |
|
Không đạt |
TÌNH HÌNH THỰC HIỆN KẾ HOẠCH NGÀNH CÔNG NGHIỆP 5 NĂM 2011 - 2015
STT |
Chỉ tiêu |
Đơn vị |
Mục tiệu KH |
TH 2011 |
TH 2012 |
TH 2013 |
TH 2014 |
Ước TH 2015 |
Ước thực hiện |
So với mục tiêu kế hoạch giai đoạn 2011 - 2015 |
I |
Giá trị tăng thêm (theo ĐH Đảng - Giá Hiện hành) |
Tỷ đồng |
|
15.593,13 |
18.399,64 |
24.391,01 |
31.062,45 |
29.762,14 |
119.208,36 |
|
- |
Giá trị tăng thêm (theo ĐH Đảng -Giá SS 2010) |
Tỷ đồng |
18-18,5% |
14.749,96 |
15.550,00 |
19.923,54 |
21.971,88 |
24.311,05 |
112,07 |
Không đạt |
- |
Giá trị tăng thêm (GRDP -Giá Hiện hành) |
Tỷ đồng |
|
15.018,38 |
15.624,06 |
17.420,36 |
19.591,16 |
21.082,43 |
88.736,39 |
|
- |
Giá trị tăng thêm (GRDP-Giá SS 2010) |
Tỷ đồng |
|
13.119,87 |
13.232,63 |
14.259,61 |
15.393,59 |
16.498,79 |
105,50 |
|
II |
Sản phẩm chủ yếu |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1 |
Thủy hải sản đông lạnh |
1.000Tấn |
|
225 |
140 |
142 |
146 |
162 |
815 |
|
2 |
Gạo xay xát và đánh bóng |
1.000Tấn |
|
3.546 |
2.577 |
4.723 |
4.930 |
4.865 |
20.641 |
|
3 |
Bia các loại |
Triệu lít |
|
67 |
68 |
75 |
83 |
85 |
378 |
|
4 |
Nước ngọt |
Triệu lít |
|
18 |
12 |
13 |
14 |
15 |
72 |
|
5 |
Thuốc lá |
1.000 gói |
|
87.722 |
225.000 |
236.250 |
248.063 |
260.466 |
1.057.501 |
|
6 |
Quần áo may sẵn |
1.000 SP |
|
22.312 |
8.684 |
9.206 |
9.758 |
10.343 |
60.303 |
|
7 |
Bao bì PP |
1.000 cái |
|
58.413 |
64.683 |
65.955 |
64.324 |
74.665 |
328.040 |
|
8 |
Da các loại |
1.000 bia |
|
3.490 |
4.467 |
4.598 |
4.731 |
4.873 |
22.159 |
|
10 |
Trang in |
Triệu trang |
|
521 |
601 |
785 |
831 |
857 |
3.595 |
|
11 |
Hơi Oxy |
1.000 m3 |
|
1.339 |
1.272 |
1.348 |
1.429 |
1.512 |
6.900 |
|
12 |
Thuốc trừ sâu |
Tấn |
|
1.230 |
5.775 |
12.963 |
14.201 |
14.519 |
48.688 |
|
13 |
Thuốc viên |
Triệu viên |
|
3.601 |
4.373 |
5.386 |
5.592 |
5.600 |
24.552 |
|
14 |
Phân NPK |
1.000 Tấn |
|
115 |
130 |
136 |
142 |
150 |
673 |
|
15 |
Xi măng |
1.000 tấn |
|
803 |
782 |
821 |
932 |
902 |
4.240 |
|
16 |
Thép |
1.000 tấn |
|
119 |
87 |
92 |
96 |
101 |
495 |
|
17 |
Điện sản xuất |
1.000 Kwh |
|
618.000 |
695.000 |
715.000 |
750.000 |
795.000 |
3.573.000 |
|
18 |
Nước máy thương phẩm |
1.000 m3 |
|
50.723 |
43.742 |
46.597 |
49.626 |
52.604 |
243.292 |
|
19 |
Tỷ lệ xã có lưới điện |
% |
100 |
100 |
100 |
100 |
100 |
100 |
100 |
Đạt |
20 |
Tỷ lệ số hộ nông thôn có lưới điện |
% |
98 |
95,24 |
96,39 |
97,61 |
98,00 |
98,00 |
98,00 |
Đạt |
NĂNG LỰC TĂNG THÊM NGÀNH CÔNG NGHIỆP 5 NĂM 2011 - 2015
STT |
Ngành công nghiệp |
Đơn vị tính |
Tổng công suất đến hết năm 2010 |
Công suất tăng thêm giai đoạn 2011 - 2015 |
Tổng công suất đến hết năm 2015 |
|||||
TH 2011 |
TH 2012 |
TH 2013 |
TH 2014 |
Ước TH |
Tổng số |
|||||
1 |
2 |
3 |
4 |
5 |
6 |
7 |
8 |
9 |
10 |
11 = 4 + 10 |
1 |
Ngành điện |
1.000 Kwh |
630.000 |
-12.000 |
77.000 |
20.000 |
35.000 |
45.000 |
165.000 |
795.000 |
2 |
Ngành phân bón (NPK) |
Tấn |
104.344 |
10.849 |
14.666 |
6.493 |
5.648 |
6.000 |
43.656 |
148.000 |
3 |
Ngành xi măng |
Tấn |
928.583 |
-125.088 |
-21.127 |
39.118 |
39.514 |
41.000 |
-26.583 |
902.000 |
4 |
Ngành thép |
Tấn |
107.955 |
11.141 |
-31.741 |
4.368 |
4.277 |
5.000 |
-6.955 |
101.000 |
5 |
Ngành CB nông lâm thủy sản |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
5.1 |
Tôm các loại |
Tấn |
8.160 |
-1.221 |
-3.466 |
174 |
182 |
191 |
-4.140 |
4.020 |
5.2 |
Thủy sản đông lạnh khác |
Tấn |
326.805 |
-109.089 |
-81.192 |
5.620 |
7.107 |
7.463 |
-170.091 |
156.714 |
5.3 |
Nước mắm |
1.000 lít |
215 |
673 |
1.749 |
158 |
168 |
148 |
2.896 |
3.111 |
5.4 |
Nước chấm |
1.000 lít |
217 |
33 |
55 |
15 |
16 |
17 |
136 |
353 |
5.5 |
Xay xát gạo |
1.000 tấn |
5.513 |
-1.967 |
-969 |
2.146 |
207 |
-65 |
-648 |
4.865 |
5.6 |
Rau quả các loại |
Tấn |
6.675 |
1.438 |
-1.318 |
361 |
379 |
399 |
1.259 |
7.934 |
5.7 |
Gỗ xẻ các loại |
1.000 m3 |
20 |
5 |
-10 |
2 |
2 |
3 |
2 |
22 |
6 |
Ngành SX đồ uống |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
6.1 |
Bia |
1.000 lít |
61.058 |
6.771 |
663 |
6.011 |
8.467 |
2.030 |
23.942 |
85.000 |
6.2 |
Nước ngọt |
|
29.398 |
-11.521 |
-5.828 |
602 |
1.349 |
1.000 |
-14.398 |
15.000 |
7 |
Ngành dệt may - da giày |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
7.1 |
Quần áo may sẵn |
1.000 cái |
53.223 |
-30.911 |
-13.628 |
522 |
552 |
592 |
-42.873 |
10.350 |
7.2 |
Da các loại |
1.000 bia |
3.020 |
470 |
977 |
131 |
133 |
142 |
1.853 |
4.873 |
7.3 |
Cặp túi da |
1.000 cái |
210 |
40 |
199 |
22 |
23 |
23 |
307 |
517 |
8 |
Ngành SX giấy và SP từ giấy |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
8.1 |
Giấy các loại |
Tấn |
44.889 |
4.800 |
-36.611 |
654 |
687 |
721 |
-29.749 |
15.140 |
8.2 |
Trang in |
Triệu trang |
17.294 |
-16.773 |
80 |
30 |
31 |
33 |
-16.599 |
695 |
9 |
Ngành SX bao bì (PP) |
1.000 cái |
55.386 |
3.027 |
6.270 |
3.234 |
3.328 |
3.420 |
19.279 |
74.665 |
10 |
Ngành SX hóa chất- hóa dược |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
10.1 |
Thuốc trừ sâu |
Tấn |
8.200 |
-6.970 |
4.545 |
7.188 |
1.238 |
318 |
6.319 |
14.519 |
10.2 |
Phân NPK |
Tấn |
104.344 |
10.849 |
14.666 |
6.493 |
5.648 |
8.000 |
45.656 |
150.000 |
10.3 |
Thuốc viên các loại |
Triệu viên |
3.045 |
556 |
772 |
1.013 |
206 |
8 |
2.555 |
5.600 |
11 |
Ngành SX xi măng |
Tấn |
928.583 |
-125.088 |
-21.127 |
39.118 |
39.514 |
44.000 |
-23.583 |
905.000 |
12 |
Ngành SX thép |
Tấn |
107.955 |
11.141 |
-31.741 |
4.368 |
4.277 |
5.000 |
-6.955 |
101.000 |
13 |
Ngành nước |
1.000 m3 |
39.962 |
10.761 |
-6.981 |
2.855 |
3.029 |
2.978 |
12.642 |
52.604 |
14 |
Ngành CN khai thác (Cát các loại) |
1.000 m3 |
219 |
5.658 |
-5.863 |
5 |
-1 |
1 |
-200 |
19 |
TÌNH HÌNH THỰC HIỆN KẾ HOẠCH NGÀNH DỊCH VỤ 5 NĂM 2011 - 2015
STT |
Chỉ tiêu |
Đơn vị tính |
Mục tiêu KH |
TH 2011 |
TH 2012 |
TH 2013 |
TH 2014 |
Ước TH 2015 |
Ước thực hiện 2011 - 2015 |
So với mục tiêu KH |
1. |
Thương mại |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng mức bán lẻ hàng hóa và dịch vụ tiêu dùng xã hội |
Tỷ đồng |
291.500 |
47.175,0 |
55.522,0 |
61.519,0 |
71.726,1 |
81.249 |
317.191 |
Vượt |
|
Tốc độ tăng tổng mức bán lẻ hàng hóa và dịch vụ tiêu dùng xã hội |
% |
20 - 20,5% |
47,2 |
17,7 |
10,8 |
16,6 |
13,3 |
20,4 |
|
2. |
Vận tải |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Khối lượng hàng hóa vận chuyển |
Nghìn tấn |
|
9.135 |
9.229 |
9.313 |
9.130 |
9.337 |
46.144 |
|
|
- Tốc độ tăng khối lượng hàng hóa vận chuyển |
% |
2,0 |
101,33 |
101,03 |
0,91 |
(1,96) |
2,27 |
0,70 |
|
|
Khối lượng hàng hóa luân chuyển |
Nghìn tấn/km |
|
1.791.501 |
1.809.953 |
1.826.967 |
2.175.245 |
2.217.010 |
9.820.676 |
|
|
- Tốc độ tăng khối lượng hàng hóa luân chuyển |
% |
2,0 |
101,50 |
1,03 |
0,94 |
19,06 |
1,92 |
4,67 |
|
|
Số lượt hành khách vận chuyển |
Nghìn hk |
|
12.416 |
12.472 |
12.522 |
12.286 |
12.536 |
62.232 |
|
|
- Tốc độ tăng số lượt hành khách vận chuyển |
% |
0,50 |
1,03 |
0,45 |
0,40 |
(1,89) |
2,04 |
0,88 |
|
|
Số lượt hành khách luân chuyển |
Nghìn hk/km |
|
235.694 |
237.985 |
238.659 |
211.080 |
216.610 |
1.140.028 |
|
|
- Tốc độ tăng số lượt hành khách luân chuyển |
% |
0,6-0,7 |
103,37 |
0,97 |
0,28 |
(11,56) |
2,62 |
(1,02) |
|
3. |
Thông tin - Truyền thông |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Số thuê bao điện thoại |
Thuê bao |
|
3.250.658 |
2.942.570 |
1.987.284 |
1.450.436 |
1.532.772 |
1.532.772 |
|
|
- Số thuê bao điện thoại/100 dân |
Thuê bao |
190,0 |
268,83 |
241,16 |
161,27 |
116,68 |
123,26 |
123,26 |
Vượt |
|
- Số thuê bao internet |
Thuê bao |
|
77.693 |
90.422 |
135.655 |
244.044 |
255.989 |
255.989 |
|
|
- Số thuê bao internet/100 dân |
Thuê bao |
7,0 |
6,43 |
7,41 |
11,01 |
19,63 |
20,58 |
20,58 |
Vượt |
|
- Số thuê bao internet băng thông rộng/100 dân |
Thuê bao |
|
|
|
67.766 |
86.444 |
90.889 |
90.889 |
|
|
- Số thuê bao internet băng thông rộng/100 dân |
Thuê bao |
|
0,00 |
0,00 |
5,50 |
6,95 |
7,24 |
7,24 |
|
4. |
Du lịch |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Số lượt khách quốc tế đến địa phương |
1000 người |
1.120,0 |
170 |
190 |
211 |
220 |
207 |
999 |
Không đạt |
|
- Số lượt khách du lịch nội địa đến địa phương |
1000 người |
5.300,0 |
802 |
985 |
1.040 |
1.148 |
1.412 |
5.387 |
Vượt |
TÌNH HÌNH THỰC HIỆN KẾ HOẠCH XUẤT NHẬP KHẨU 5 NĂM 2011 – 2015
STT |
Chỉ tiêu |
Đơn vị tính |
Mục tiêu KH 2011 - 2015 |
TH 2011 |
TH 2012 |
TH 2013 |
TH 2014 |
Ước TH 2015 |
Ước thực hiện |
So với mục tiêu KH |
I |
Xuất khẩu hàng hóa |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hóa |
Triệu USD |
7.000 - 7.100 |
1.469,6 |
1.199,3 |
1.279,2 |
1.220,0 |
1.200,8 |
6.368,9 |
Không đạt |
|
Tốc độ tăng |
% |
16,9 |
34,35 |
-18,39 |
6,66 |
-4,63 |
-1,57 |
1,9 |
|
|
Trong đó: Doanh nghiệp có vốn ĐTNN (không kể dầu thô) |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Mặt hàng xuất khẩu chủ yếu |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Gạo |
Tấn |
|
702.046 |
690.954 |
759.881 |
475.250 |
695.305 |
|
|
|
Thủy sản các loại |
Tấn |
|
188.256 |
152.362 |
166.525 |
160.800 |
129.857 |
|
|
|
Hàng may mặc xuất khẩu |
Triệu USD |
|
98,80 |
105,44 |
117,62 |
115,00 |
118,00 |
|
|
|
Nông sản chế biến |
Triệu USD |
|
8,40 |
10,34 |
14,09 |
12,30 |
15,00 |
|
|
|
Thuốc uống các loại |
Triệu USD |
|
4,33 |
7,59 |
6,37 |
6,67 |
10,00 |
|
|
|
Thủ công mỹ nghệ |
Triệu USD |
|
2,16 |
2,94 |
2,69 |
2,50 |
2,50 |
|
|
|
Dầu thực vật |
Triệu USD |
|
30,58 |
20,99 |
34,57 |
30,00 |
35,00 |
|
|
|
Lông vũ |
Triệu USD |
|
25,43 |
26,86 |
38,11 |
42,63 |
50,16 |
|
|
|
Hàng hóa khác |
Triệu USD |
|
253,33 |
264,54 |
228,34 |
234,18 |
260,50 |
|
|
II |
Nhập khẩu hàng hóa |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng kim ngạch nhập khẩu hàng hóa |
Triệu USD |
5.300-5.350 |
513,86 |
345,02 |
391,20 |
380,00 |
387,50 |
2.017,6 |
Không đạt |
|
Tốc độ tăng |
% |
16,1 |
8,6 |
-32,9 |
13,4 |
-2,9 |
2,0 |
-3,9 |
|
|
Trong đó: Doanh nghiệp có vốn ĐTNN |
Tỷ USD |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Mặt hàng nhập khẩu chủ yếu |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Nông dược |
Triệu USD |
|
4,9 |
5,1 |
72,0 |
17,7 |
20,0 |
|
|
|
Nguyên liệu tân dược |
Triệu USD |
|
31,1 |
34,8 |
36,8 |
32,9 |
35,0 |
|
|
|
Vải các loại |
1000 mét |
|
8.166 |
1.031 |
2.616 |
8.500 |
9.000 |
|
|
|
Phân bón các loại |
Tấn |
|
165.654 |
102.745 |
25.256 |
49.149 |
7.000 |
|
|
|
Sắt thép |
Tấn |
|
11.000 |
0,00 |
0,00 |
12.800 |
13.000 |
|
|
|
Xăng dầu |
Triệu USD |
|
132,40 |
19,34 |
18,73 |
35,20 |
40,00 |
|
|
|
Máy móc thiết bị phụ tùng |
Triệu USD |
|
18,31 |
17,26 |
18,06 |
12,00 |
20,00 |
|
|
III |
Nhập siêu |
Triệu USD |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Nhập siêu/tổng kim ngạch xuất khẩu |
% |
|
|
|
|
|
|
|
|
TÌNH HÌNH THỰC HIỆN KẾ HOẠCH GIÁO DỤC, ĐÀO TẠO VÀ KHOA HỌC CÔNG NGHỆ 5 NĂM 2011 - 2015
STT |
Chỉ tiêu |
Đơn vị tính |
Mục tiêu KH 2011 - 2015 |
TH 2011 |
TH 2012 |
TH 2013 |
TH 2014 |
Ước TH |
Ước thực hiện |
So với mục tiêu kế hoạch giai đoạn 2011 - 2015 |
I |
GIÁO DỤC |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1 |
Giáo dục mầm non |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Số học sinh mẫu giáo |
Nghìn học sinh |
44,807 |
40,706 |
42,027 |
40,985 |
40,287 |
43,500 |
43,500 |
Không đạt |
2 |
Giáo dục tiểu học |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Số học sinh tiểu học |
Nghìn học sinh |
83,672 |
92,750 |
94,107 |
96,919 |
97,793 |
98,450 |
98,450 |
Vượt |
3 |
Giáo dục trung học cơ sở |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Số học sinh trung học cơ sở |
Nghìn học sinh |
58,218 |
55,447 |
56,215 |
59,429 |
62,088 |
63,550 |
63,550 |
Vượt |
4 |
Giáo dục trung học phổ thông |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Số học sinh trung học phổ thông |
Nghìn học sinh |
30,978 |
25,789 |
26,619 |
25,212 |
25,068 |
27,000 |
27,000 |
Không đạt |
II |
ĐÀO TẠO |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1 |
Đại học, cao đẳng |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Tuyển mới đại học và cao đẳng chính quy |
Nghìn người |
|
17,501 |
19,278 |
19,081 |
22,905 |
24,100 |
102,865 |
|
|
Tốc độ tăng tuyển mới đại học và cao đẳng chính quy |
(%) |
|
|
110,15 |
98,98 |
120,04 |
105,22 |
8,3 |
|
2 |
Dạy nghề và trung cấp chuyên nghiệp |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Tuyển mới trung cấp chuyên nghiệp |
Nghìn người |
90 |
17,414 |
20,946 |
20,030 |
17,000 |
16,000 |
91,390 |
Vượt |
|
Tốc độ tăng tuyển mới trung cấp chuyên nghiệp |
% |
2,0 |
3,05 |
20,28 |
(4,37) |
(15,13) |
(5,88) |
(0,41) |
|
|
- Tuyển mới cao đẳng nghề và trung cấp nghề |
Nghìn người |
23,75 |
3,90 |
2,75 |
2,82 |
2,50 |
3,00 |
14,970 |
Không đạt |
|
Tốc độ tăng tuyển mới cao đẳng, trung cấp nghề |
% |
5,0 |
30,87 |
-29,49 |
2,55 |
(11,35) |
20,00 |
(2,50) |
|
|
- Tỷ lệ lao động qua đào tạo nghề |
% |
50,0 |
44,98 |
47,23 |
48,89 |
50,07 |
50,76 |
50,76 |
Vượt |
III |
KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1 |
Tỷ lệ giá trị sản phẩm công nghệ cao |
% |
|
|
|
|
|
|
|
|
2 |
Tỷ lệ sáng chế đăng ký bảo hộ |
Số lượng |
5 |
1 |
1 |
6 |
1 |
1 |
10,0 |
Vượt |
3 |
Tỷ lệ đổi mới công nghệ |
% |
15 |
10 |
12 |
13 |
14 |
15 |
15,0 |
Đạt |
TÌNH HÌNH THỰC HIỆN KẾ HOẠCH CÁC LĨNH VỰC XÃ HỘI 5 NĂM 2011 - 2015
STT |
Chỉ tiêu |
Đơn vị tính |
Mục tiêu KH |
TH 2011 |
TH 2012 |
TH 2013 |
TH 2014 |
Ước TH 2015 |
Ước thực hiện 2011 - 2015 |
So với mục tiêu KH giai đoạn 2011 - 2015 |
A |
DÂN SỐ |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Dân số trung bình (năm cuối kỳ) |
Người |
1.400.000 |
1.209.192 |
1.220.160 |
1.232.260 |
1.242.269 |
1.253.791 |
1.253.791 |
Không đạt |
|
Trong đó: Dân số nông thôn |
Người |
|
409.333 |
410.953 |
413.303 |
415.172 |
417.363 |
417.363 |
|
|
- Mức giảm tỷ lệ sinh (năm cuối kỳ) |
%o |
0,2 - 0,3 |
0,66 |
0,09 |
0,05 |
0,06 |
0,07 |
0,2 |
Đạt |
|
- Tỷ lệ tăng dân số (năm cuối kỳ) |
%o |
10,04 - 10,0 |
9,25 |
9,00 |
9,03 |
8,74 |
9,50 |
9,50 |
Vượt |
B |
LAO ĐỘNG |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1 |
Lực lượng lao động từ 15 tuổi trở lên |
Người |
|
815.988 |
835.765 |
864.041 |
871.343 |
878.907 |
878.907 |
|
2 |
Lao động từ 15 tuổi trở lên đang làm việc trong nền kinh tế quốc dân |
Người |
|
595.006 |
636.428 |
650.342 |
657.864 |
667.970 |
667.970 |
|
|
Cơ cấu lao động (năm cuối kỳ) |
|
100 |
100 |
100 |
100 |
100 |
100 |
100 |
Đạt |
|
- Nông, lâm nghiệp và thủy sản |
% |
40 - 42 |
41,48 |
39,91 |
40,04 |
37,08 |
40,00 |
40,00 |
|
|
- Công nghiệp và xây dựng |
% |
22 - 23 |
21,35 |
19,95 |
19,62 |
21,38 |
23,00 |
23,00 |
|
|
- Dịch vụ |
% |
36 - 37 |
37,17 |
40,14 |
40,34 |
41,54 |
37,00 |
37,00 |
|
3 |
Số lao động được tạo việc làm |
Người |
250.000 |
51.300 |
51.447 |
50.898 |
51.090 |
60.220 |
264.955 |
Vượt |
C |
VĂN HÓA |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Số di tích được tu bổ |
Di tích |
30 |
10 |
06 |
09 |
02 |
03 |
30 |
Đạt |
D |
Y TẾ (năm cuối kỳ) |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1 |
Số giường bệnh/1 vạn dân (không tính giường của trạm y tế xã) |
Giường |
32,21 |
26,78 |
28,34 |
29,64 |
31,52 |
32,21 |
32,21 |
Đạt |
|
- Số giường bệnh quốc lập/1 vạn dân |
Giường |
30,19 |
24,02 |
26,43 |
27,75 |
29,65 |
30,19 |
30,19 |
Đạt |
|
- Số giường bệnh tư/1 vạn dân |
Giường |
2,02 |
2,75 |
1,91 |
1,89 |
1,87 |
2,02 |
2,02 |
Đạt |
2 |
Số bác sỹ/1 vạn dân |
Bác sỹ |
11,33 |
10,16 |
10,30 |
10,55 |
11,26 |
11,33 |
11,33 |
Đạt |
3 |
Tỷ suất chết của người mẹ trong thời gian thai sản trên 100.000 trẻ đẻ sống |
Người |
<20 |
6,35 |
6,01 |
14,73 |
- |
10,50 |
10,5 |
Vượt |
4 |
Tỷ suất chết trẻ em dưới 1 tuổi |
%o |
10,00 |
0,51 |
0,24 |
0,74 |
0,64 |
1,40 |
1,40 |
Vượt |
5 |
Tỷ suất chết của trẻ em dưới 5 tuổi |
%o |
15,00 |
1,71 |
0,36 |
0,96 |
1,07 |
1,60 |
1,60 |
Vượt |
6 |
Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng (cân nặng theo tuổi) |
% |
12,80 |
13,50 |
13,00 |
11,70 |
10,90 |
10,50 |
10,5 |
Vượt |
7 |
Tỷ lệ xã đạt chuẩn quốc gia về y tế |
% |
100,0 |
77,6 |
88,2 |
97,65 |
100 |
100 |
100 |
Đạt |
8 |
Tỷ lệ trẻ em dưới 1 tuổi tiêm đủ 7 loại vaccine |
% |
95,0 |
97,3 |
99,0 |
95,8 |
95,0 |
95,0 |
96,42 |
Vượt |
9 |
Tỷ lệ xã có bác sỹ |
% |
100 |
100 |
100 |
100 |
100 |
100 |
100 |
Đạt |
10 |
Tỷ lệ người dân tham gia bảo hiểm y tế |
% |
|
54,70 |
57,09 |
60,08 |
65,69 |
70,00 |
70,00 |
|
TÌNH HÌNH THỰC HIỆN KẾ HOẠCH VỐN ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN TOÀN XÃ HỘI 5 NĂM 2011 - 2015 THEO NGUỒN VỐN
STT |
Nguồn vốn |
Đơn vị tính |
Mục tiêu KH |
TH 2011 |
TH 2012 |
TH 2013 |
TH 2014 |
Ước TH 2015 |
Ước thực hiện |
So với mục tiêu KH giai đoạn 2011 - 2015 |
|
TỔNG SỐ |
Tỷ đồng |
203.590,0 |
31.794,9 |
34.496,9 |
36.123,6 |
38.220,2 |
40.020,7 |
180.656,3 |
Không đạt |
|
So với GDP theo chỉ tiêu Đại hội Đảng các cấp |
% |
55,0 |
56,87 |
51,37 |
46,42 |
42,30 |
40,21 |
46,23 |
|
|
Tốc độ tăng |
% |
9,6 |
20,16 |
8,50 |
4,72 |
5,80 |
4,71 |
8,63 |
|
|
So với GRDP theo quy đổi theo Chỉ thị số 22/CT-TTg |
% |
|
60,89 |
61,99 |
58,18 |
55,47 |
54,18 |
57,77 |
|
|
Tốc độ tăng |
% |
|
20,16 |
8,50 |
4,72 |
5,80 |
4,71 |
8,63 |
|
1 |
Vốn đầu tư thuộc ngân sách nhà nước |
Tỷ đồng |
6.289 |
849,1 |
981 |
1.312,2 |
1.513,1 |
1.604,4 |
6.259,8 |
Không đạt |
|
So với tổng số |
% |
3,09 |
2,67 |
2,84 |
3,63 |
3,96 |
4,01 |
3,47 |
|
|
Tốc độ tăng |
% |
|
42,17 |
15,54 |
33,76 |
15,31 |
6,03 |
|
|
|
Trong đó: |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Đầu tư trong cân đối NSĐP |
Tỷ đồng |
4.268,3 |
572,28 |
497,31 |
901,39 |
1.077,94 |
1.036,93 |
4.085,9 |
|
|
Trong đó: Đầu tư từ nguồn thu SDĐ |
Tỷ đồng |
1.232,4 |
245,78 |
288,41 |
166,97 |
231,71 |
240,24 |
1.173,1 |
|
|
- Bổ sung có mục tiêu từ NSTW (bao gồm vốn ODA, CT MTQG, Hỗ trợ có mục tiêu) |
Tỷ đồng |
2.021,0 |
276,80 |
483,70 |
410,85 |
435,18 |
567,46 |
2.174,0 |
|
2 |
Vốn trái phiếu Chính phủ |
Tỷ đồng |
3.503,83 |
503,90 |
565,18 |
871,17 |
764,56 |
428,58 |
3.133,39 |
Không đạt |
|
So với tổng số |
% |
1,72 |
1,58 |
1,64 |
2,41 |
2,00 |
1,07 |
1,73 |
|
|
Tốc độ tăng |
% |
|
(31,66) |
12,16 |
54,14 |
(12,24) |
(43,94) |
|
|
3 |
Vốn tín dụng đầu tư nhà nước |
Tỷ đồng |
500,00 |
20,26 |
45,03 |
15,00 |
140,00 |
95,00 |
315,29 |
Không đạt |
|
So với tổng số |
% |
0,25 |
0,06 |
0,13 |
0,04 |
0,37 |
0,24 |
0,17 |
|
|
Tốc độ tăng |
% |
|
(88,22) |
122,23 |
(66,69) |
833,33 |
(32,14) |
|
|
4 |
Vốn đầu tư của doanh nghiệp nhà nước |
Tỷ đồng |
250,00 |
120,53 |
22,99 |
28,33 |
25,00 |
32,00 |
228,86 |
Không đạt |
|
So với tổng số |
% |
0,12 |
0,38 |
0,07 |
0,08 |
0,07 |
0,08 |
0,13 |
|
|
Tốc độ tăng |
% |
|
132,33 |
(80,92) |
23,22 |
(11,76) |
28,00 |
|
|
5 |
Vốn đầu tư của dân cư và doanh nghiệp tư nhân |
Tỷ đồng |
107.485,83 |
16.738,09 |
19.494,55 |
21.556,50 |
20.693,10 |
22.757,80 |
101.240,04 |
Không đạt |
|
So với tổng số |
% |
52,80 |
52,64 |
56,51 |
59,67 |
54,14 |
56,87 |
56,04 |
|
|
Tốc độ tăng |
% |
|
32,21 |
16,47 |
10,58 |
(4,01) |
9,98 |
|
|
6 |
Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (*) |
Tỷ đồng |
12.488,20 |
978,39 |
987,00 |
904,00 |
1.108,50 |
1.245,60 |
5.223,49 |
Không đạt |
|
So với tổng số |
% |
6,13 |
3,08 |
2,86 |
2,50 |
2,90 |
3,11 |
2,89 |
|
|
Tốc độ tăng |
% |
|
92,84 |
0,88 |
(8,41) |
22,62 |
12,37 |
|
|
7 |
Vốn huy động khác |
Tỷ đồng |
73.072,82 |
12.584,65 |
12.401,15 |
11.436,30 |
13.976,00 |
13.857,30 |
64.255,40 |
Không đạt |
|
So với tổng số |
% |
35,89 |
39,58 |
35,95 |
31,66 |
36,57 |
34,63 |
35,57 |
|
|
Tốc độ tăng |
% |
|
7,24 |
(1,46) |
(7,78) |
22,21 |
(0,85) |
|
|
|
Trong đó: |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Xổ số kiến thiết |
Tỷ đồng |
3.260,3 |
505,70 |
580,23 |
650,82 |
665,00 |
706,27 |
3.108,01 |
|
|
Các bộ, ngành TW đầu tư trên địa bàn |
Tỷ đồng |
65.235,3 |
11.101,19 |
11.299,89 |
10.127,50 |
12.389,20 |
12.046,13 |
56.963,91 |
|
|
Các nguồn vốn khác |
Tỷ đồng |
4.577,2 |
977,76 |
521,03 |
658,05 |
921,80 |
1.104,90 |
4.183,54 |
|
|
Ghi chú: (*) Đầu tư trực tiếp nước ngoài là phần vốn góp của nhà đầu tư nước ngoài. |
|
STT |
TỔNG SỐ |
Mục tiêu KH |
TH 2011 |
TH 2012 |
TH 2013 |
TH 2014 |
Ước TH 2015 |
Ước thực hiện |
So với mục tiêu |
|
TỔNG SỐ |
17.630,69 |
2.977,30 |
2.715,44 |
3.535,58 |
4.029,49 |
3.971,14 |
17.228,95 |
|
I |
Lĩnh vực kinh tế |
|
1.064,69 |
823,00 |
1.423,83 |
1.770,10 |
798,58 |
5.880,20 |
|
|
Tỷ trọng so với tổng số (%) |
|
35,76 |
30,31 |
40,27 |
43,93 |
20,11 |
34,13 |
|
1 |
Công nghiệp |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tỷ trọng so với tổng số (%) |
|
- |
- |
- |
- |
- |
- |
|
2 |
Nông, lâm nghiệp và thủy sản |
|
320,90 |
195,09 |
230,80 |
363,26 |
387,59 |
1.497,64 |
|
|
Tỷ trọng so với tổng số (%) |
|
10,78 |
7,18 |
5,37 |
5,13 |
11,02 |
6,79 |
|
3 |
Giao thông vận tải |
|
739,16 |
624,21 |
1.169,98 |
1.398,18 |
410,18 |
4.341,70 |
|
|
Tỷ trọng so với tổng số (%) |
|
24,83 |
22,99 |
33,50 |
36,18 |
17,75 |
27,50 |
|
4 |
Thông tin và truyền thông |
|
4,63 |
3,71 |
23,05 |
8,66 |
0,81 |
40,86 |
|
|
Tỷ trọng so với tổng số (%) |
|
0,16 |
0,14 |
0,66 |
0,22 |
0,07 |
0,25 |
|
5 |
Kho tàng |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tỷ trọng so với tổng số (%) |
|
|
|
|
|
|
|
|
II |
Lĩnh vực xã hội |
|
1.829,33 |
1.781,21 |
2.001,62 |
2.002,85 |
2.897,06 |
10.512,06 |
|
|
Tỷ trọng so với tổng số (%) |
|
61,44 |
65,60 |
56,61 |
49,70 |
72,95 |
61,01 |
|
6 |
Cấp nước và xử lý rác thải, nước thải |
|
71,31 |
48,18 |
73,07 |
84,48 |
110,08 |
387,12 |
|
|
Tỷ trọng so với tổng số (%) |
|
2,40 |
1,77 |
2,07 |
2,10 |
2,77 |
2,25 |
|
7 |
Khoa học, công nghệ |
|
38,76 |
14,03 |
28,73 |
64,19 |
45,17 |
190,88 |
|
|
Tỷ trọng so với tổng số (%) |
|
1,30 |
0,52 |
0,81 |
1,59 |
1,14 |
1,11 |
|
8 |
Tài nguyên và Môi trường |
|
|
|
|
25,00 |
25,00 |
50,00 |
|
|
Tỷ trọng so với tổng số (%) |
|
- |
- |
- |
0,62 |
0,63 |
0,29 |
|
9 |
Giáo dục và đào tạo |
|
405,36 |
482,77 |
677,15 |
918,89 |
1.184,34 |
3.668,52 |
|
|
Tỷ trọng so với tổng số (%) |
|
13,62 |
17,78 |
19,15 |
22,80 |
29,82 |
21,29 |
|
10 |
Y tế |
|
416,25 |
564,96 |
556,31 |
481,49 |
609,53 |
2.628,54 |
|
|
Tỷ trọng so với tổng số (%) |
|
13,98 |
20,81 |
15,73 |
11,95 |
15,35 |
15,26 |
|
11 |
Xã hội |
|
346,82 |
395,07 |
471,81 |
290,19 |
689,69 |
2.193,57 |
|
|
Tỷ trọng so với tổng số (%) |
|
11,65 |
14,55 |
13,34 |
7,20 |
17,37 |
12,73 |
|
12 |
Văn hóa |
|
63,33 |
68,57 |
78,58 |
25,64 |
53,67 |
289,78 |
|
|
Tỷ trọng so với tổng số (%) |
|
2,13 |
2,53 |
2,22 |
0,64 |
1,35 |
1,68 |
|
13 |
Thể thao |
|
112,06 |
84,19 |
34,22 |
1,65 |
4,05 |
236,17 |
|
|
Tỷ trọng so với tổng số (%) |
|
3,76 |
3,10 |
0,97 |
0,04 |
0,10 |
1,37 |
|
14 |
Quản lý nhà nước |
|
375,44 |
123,43 |
81,75 |
111,33 |
175,53 |
867,48 |
|
|
Tỷ trọng so với tổng số (%) |
|
12,61 |
4,55 |
2,31 |
2,76 |
4,42 |
5,04 |
|
III |
Quốc phòng |
|
27,12 |
75,74 |
102,53 |
222,68 |
206,23 |
634,30 |
|
|
Tỷ trọng so với tổng số (%) |
|
0,91 |
2,79 |
2,90 |
5,53 |
5,19 |
3,68 |
|
IV |
An ninh |
|
56,17 |
35,49 |
7,60 |
33,86 |
69,27 |
202,39 |
|
|
Tỷ trọng so với tổng số (%) |
|
1,89 |
1,31 |
0,22 |
0,84 |
1,74 |
1,17 |
|
TÌNH HÌNH THỰC HIỆN CÂN ĐỐI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC 5 NĂM 2011 - 2015
STT |
Chỉ tiêu |
Đơn vị tính |
Mục tiêu KH 2011 - 2015 |
TH 2011 |
TH 2012 |
TH 2013 |
TH 2014 |
Ước TH |
Ước TH |
So với mục tiêu KH giai đoạn 2011 - 2015 |
|
TỔNG THU NGÂN SÁCH TRÊN ĐỊA BÀN |
Tỷ đồng |
47.000 - 52.700 |
10.703 |
11.668 |
12.514 |
13.699 |
13.730 |
62.314 |
Đạt |
|
Tốc độ tăng |
% |
|
19,49 |
9,02 |
7,25 |
9,47 |
0,23 |
8,92 |
|
A |
TỔNG THU CÂN ĐỐI (THU NSNN TW GIAO) |
Tỷ đồng |
38.000 - 41.500 |
5.709 |
5.865 |
6.888 |
7.711 |
8.767 |
34.940 |
Không đạt |
|
Tốc độ tăng |
% |
15,5 - 18% |
13,77 |
2,73 |
17,44 |
11,95 |
13,69 |
11,81 |
|
1 |
Thu nội địa (không kể thu từ dầu thô) |
Tỷ đồng |
33.000 - 36.000 |
5.000,00 |
5.387,00 |
6.128,00 |
6.607,00 |
7.045,00 |
30.167,00 |
Không đạt |
|
Tỷ trọng thu nội địa trên tổng thu NSNN |
% |
18 - 20,5% |
18,82 |
7,74 |
13,76 |
7,82 |
6,63 |
10,86 |
|
2 |
Thu từ dầu thô |
Tỷ đồng |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tỷ trọng thu từ dầu thô trên tổng thu NSNN |
% |
|
|
|
|
|
|
|
|
3 |
Thu từ xuất, nhập khẩu |
Tỷ đồng |
5.000 - 5.500 |
709 |
478,0 |
760,0 |
1.103,0 |
1.722,0 |
4.772,00 |
Không đạt |
|
Tỷ trọng thu từ xuất, nhập khẩu trên tổng thu NSNN |
% |
5 - 7% |
(3,93) |
-32,6 |
59,0 |
45,1 |
56,1 |
18,47 |
|
4 |
Thu viện trợ không hoàn lại và quỹ dự trữ tài chính |
Tỷ đồng |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tỷ trọng thu viện trợ trên tổng thu NSNN |
% |
|
|
|
|
|
|
|
|
B |
TỔNG CHI NHÂN SÁCH ĐỊA PHƯƠNG |
|
36.400 - 38.400 |
7.930 |
8.879,0 |
8.813,0 |
9.517,0 |
9.876,0 |
45.015,00 |
Đạt |
|
Tốc độ tăng |
% |
15 - 17,4% |
12,88 |
11,97 |
(0,74) |
7,99 |
3,77 |
7,05 |
|
1 |
Chi thường xuyên |
Tỷ đồng |
19,700 - 21.400 |
2.461,0 |
3.288,0 |
3.601,0 |
4.282,0 |
4.711,0 |
18.343,00 |
không đạt |
|
Tỷ trọng chi thường xuyên so với tổng chi |
% |
|
31,0 |
37,0 |
40,9 |
45,0 |
47,7 |
40,7 |
|
2 |
Chi đầu tư phát triển (không kể chi trả nợ) |
Tỷ đồng |
15.600 - 19.300 |
2.340,6 |
2.769,0 |
2.887,7 |
3.098,2 |
3.734,0 |
14.829,45 |
Đạt |
|
Tỷ trọng chi đầu tư phát triển so với tổng chi |
% |
|
29,5 |
31,2 |
32,8 |
32,6 |
37,8 |
32,9 |
|
3 |
Chi trả nợ, viện trợ |
Tỷ đồng |
|
427,4 |
331,0 |
338,3 |
226,9 |
418,2 |
1.741,7 |
|
|
Tỷ trọng chi trả nợ, viện trợ so với tổng chi |
% |
|
5,39 |
3,73 |
3,84 |
2,38 |
4,23 |
3,87 |
|
TÌNH HÌNH THỰC HIỆN KẾ HOẠCH ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI 5 NĂM 2011 - 2015
STT |
Chỉ tiêu |
Đơn vị tính |
Mục tiêu KH |
TH 2011 |
TH 2012 |
TH 2013 |
TH 2014 |
Ước TH 2015 |
Ước thực hiện 2011 - 2015 |
So với mục tiêu kế hoạch giai đoạn 2011 - 2015 |
1 |
Vốn đầu tư thực hiện |
Triệu USD |
500,00 |
8,39 |
50,21 |
18,65 |
25,44 |
40,51 |
173,93 |
không đạt |
|
Trong đó: Vốn nước ngoài |
Triệu USD |
463,00 |
7,13 |
35,15 |
17,34 |
24,68 |
69,73 |
154,03 |
không đạt |
2 |
Vốn cấp mới và tăng thêm |
Triệu USD |
1.678,00 |
216,96 |
33,14 |
10,85 |
47,42 |
82,60 |
390,97 |
không đạt |
3 |
Xuất khẩu (không kể dầu thô) |
Triệu USD |
706,00 |
49,16 |
50,60 |
218,00 |
181,20 |
200,00 |
698,96 |
không đạt |
4 |
Xuất khẩu (kể cả dầu thô) |
Triệu USD |
706,00 |
49,16 |
50,60 |
218,00 |
181,20 |
200,00 |
698,96 |
|
5 |
Nhập khẩu |
Triệu USD |
- |
42,76 |
63,94 |
258,30 |
130,00 |
150,00 |
645,00 |
|
6 |
Nộp ngân sách |
Triệu USD |
26,70 |
4,49 |
4,78 |
62,20 |
75,56 |
50,00 |
197,02 |
Vượt |
7 |
Số lao động cuối kỳ báo cáo |
Người |
|
5.000 |
4.890 |
5.000 |
6.511 |
7.370 |
|
|
TÌNH HÌNH THỰC HIỆN ĐĂNG KÝ THÀNH LẬP DOANH NGHIỆP 5 NĂM 2011 - 2015
Chỉ tiêu |
Đơn vị tính |
TH 2010 |
Mục tiêu KH |
TH 2011 |
TH 2012 |
TH 2013 |
TH 2014 |
Ước TH 2015 |
Ước thực hiện |
So với mục tiêu kế hoạch giai đoạn |
1 |
Tổng số doanh nghiệp đăng ký thành lập |
Doanh nghiệp |
20.590 |
8.869 |
9.776 |
10.839 |
11.768 |
12.866 |
12.866 |
Không đạt |
2 |
Số doanh nghiệp đăng ký mới |
Doanh nghiệp |
10.412 |
1.004 |
907 |
1.063 |
929 |
1.098 |
5.001 |
Không đạt |
3 |
Tổng số vốn đăng ký của doanh nghiệp dân doanh thành lập mới |
Nghìn tỷ đồng |
63,1 |
5,4 |
6,7 |
3,9 |
3,0 |
4,6 |
23,6 |
Không đạt |
4 |
Số doanh nghiệp hoạt động trong nền kinh tế (không tính các doanh nghiệp đã giải thể) |
Doanh nghiệp |
|
8.819 |
9.726 |
10.782 |
11.713 |
12.786 |
12.574 |
|
5 |
Số doanh nghiệp giải thể hàng năm |
Doanh nghiệp |
|
50 |
50 |
57 |
55 |
80 |
292 |
|
STT |
Chỉ tiêu |
Đơn vị tính |
Mục tiêu 2011 - 2015 |
TH 2011 |
TH 2012 |
TH 2013 |
TH 2014 |
Ước TH 2015 |
Ước TH |
So với mục tiêu KH |
I |
Doanh nghiệp nhà nước |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1 |
Số doanh nghiệp nhà nước đang hoạt động |
Doanh nghiệp |
9 |
9 |
9 |
9 |
9 |
9 |
9 |
Đạt |
|
Trong đó: |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Doanh nghiệp 100% vốn nhà nước |
Doanh nghiệp |
3 |
9 |
9 |
9 |
8 |
4 |
4 |
Đạt |
|
- Doanh nghiệp > 50% vốn nhà nước |
Doanh nghiệp |
6 |
0 |
0 |
0 |
1 |
5 |
5 |
Đạt |
2 |
Số doanh nghiệp nhà nước cổ phần hóa |
Doanh nghiệp |
5 |
0 |
0 |
0 |
1 |
4 |
4 |
Đạt |
3 |
Số doanh nghiệp nhà nước thực hiện hình thức sắp xếp khác (Thoái vốn, giao bán, hợp nhất, giải thể, phá sản) |
Doanh nghiệp |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
|
4 |
Tổng vốn chủ sở hữu tại doanh nghiệp |
Triệu đồng |
|
1.079.086 |
1.133.296 |
1.314.115 |
1.494.934 |
1.675.753 |
1.675.753 |
Đạt |
5 |
Tổng vốn điều lệ |
Triệu đồng |
|
832.678 |
832.678 |
832.678 |
1.162.261 |
1.162.261 |
1.162.261 |
Đạt |
6 |
Đóng góp ngân sách |
Triệu đồng |
|
700.833 |
820.241 |
994.129 |
1.168.017 |
1.341.905 |
1.515.793 |
Đạt |
7 |
Tổng doanh thu |
Triệu đồng |
|
3.606.616 |
3.246.645 |
3.194.311 |
3.246.645 |
3.298.979 |
3.351.313 |
Đạt |
8 |
Tổng lợi nhuận |
Triệu đồng |
|
390.665 |
416.538 |
446.943 |
477.348 |
507.753 |
538.158 |
Đạt |
9 |
Tổng nợ phải trả |
Triệu đồng |
|
2.389.950 |
2.198.627 |
2.270.987 |
2.343.347 |
2.415.707 |
2.488.067 |
Đạt |
II |
Doanh nghiệp ngoài nhà nước |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1 |
Số doanh nghiệp ngoài nhà nước đang hoạt động lũy kế đến kỳ báo cáo |
Doanh nghiệp |
20.590 |
8.869 |
9.776 |
10.839 |
11.768 |
12.866 |
12.866 |
Không đạt |
2 |
Số DN kinh doanh có lãi |
Doanh nghiệp |
|
|
|
|
|
|
|
|
3 |
Số lao động trong doanh nghiệp |
Người |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Trong đó lao động nữ |
Người |
|
|
|
|
|
|
|
|
4 |
Thu nhập bình quân người lao động |
Triệu đồng/ tháng/ người |
|
|
|
|
|
|
|
|
5 |
Tổng vốn đầu tư thực hiện |
Triệu đồng |
|
|
|
|
|
|
|
|
6 |
Doanh thu thuần |
Triệu đồng |
|
|
|
|
|
|
|
|
7 |
Lợi nhuận trước thuế |
Triệu đồng |
|
|
|
|
|
|
|
|
8 |
Đóng góp ngân sách nhà nước |
Triệu đồng |
|
|
|
|
|
|
|
|
9 |
Tổng ngân sách thực hiện các chương trình hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn |
Triệu đồng |
|
|
|
|
|
|
|
|
PHÁT TRIỂN KINH TẾ TẬP THỂ GIAI ĐOẠN 2011 - 2015
STT |
Chỉ tiêu |
Đơn vị tính |
Mục tiêu KH |
TH 2011 |
TH 2012 |
TH 2013 |
TH 2014 |
Ước thực hiện 2015 |
Ước thực hiện 2011 - 2015 |
So với mục tiêu KH giai đoạn 2011 - 2015 |
I |
Hợp tác xã |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1 |
Tổng số hợp tác xã |
HTX |
250 |
210 |
218 |
213 |
209 |
211 |
211 |
Không đạt |
|
Trong đó : |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Số hợp xã thành lập mới |
HTX |
|
11 |
18 |
12 |
7 |
17 |
65 |
|
|
Số hợp xã giải thể |
HTX |
|
31 |
10 |
17 |
6 |
10 |
74 |
|
2 |
Tổng số thành viên hợp tác xã |
Người |
11.000 |
7.957 |
8.662 |
9.284 |
9.909 |
10.307 |
10.307 |
|
3 |
Tổng số lao động trong hợp tác xã |
Người |
16.000 |
10.662 |
10.311 |
9.717 |
11.000 |
12.000 |
12.000 |
|
|
Trong đó : Số lao động thành viên hợp tác xã |
Người |
|
|
|
|
|
|
|
|
II |
Liên hiệp hợp tác xã |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1 |
Tổng số liên hiệp hợp tác xã |
LH HTX |
5 |
4 |
4 |
2 |
1 |
1 |
1 |
|
|
Trong đó : |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Số liên hiệp HTX thành lập mới |
LH HTX |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Số liên hiệp HTX giải thể |
LH HTX |
|
|
|
2 |
1 |
|
3 |
|
2 |
Tổng số HTX thành viên |
HTX |
19 |
|
|
|
|
3 |
3 |
|
3 |
Tổng số lao động trong liên hiệp hợp tác xã |
Người |
300 |
171 |
171 |
121 |
121 |
121 |
121 |
|
III |
Tổ hợp tác: |
|
(*) |
|
|
|
|
|
|
|
1 |
Tổng số tổ hợp tác |
THT |
|
2.113 |
2.675 |
1.226 |
1.350 |
1.252 |
1.252 |
|
|
Trong đó : Số tổ hợp tác đăng ký chứng thực |
|
|
|
|
515 |
570 |
600 |
600 |
|
2 |
Tổng số thành viên tổ hợp tác |
Thành viên |
|
57.051 |
60.350 |
51.394 |
36.000 |
36.000 |
36.000 |
|
|
Trong đó : Số thành viên của tổ hợp tác đăng ký chứng thực |
Người |
|
|
|
15.900 |
16.200 |
16.500 |
16.500 |
|
3 |
Tổng số lao động trong tổ hợp tác |
Người |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Trong đó: |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Số lao động là thành viên tổ hợp tác |
Người |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Số lao động là thành viên tổ hợp tác đăng ký chứng thực |
Người |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
(*) không đặt mục tiêu đối với Tổ hợp tác |
MỘT SỐ CHỈ TIÊU CHỦ YẾU ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH THỰC HIỆN CÁC MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN THIÊN NIÊN KỶ
|
Chỉ tiêu, chỉ số |
Năm 2000 |
Năm 2010 |
Năm 2014 |
Ước TH năm 2015 |
Ghi chú |
MDG1: Xóa bỏ tình trạng nghèo cùng cực và thiếu đói |
|
|||||
1 |
Tỷ lệ hộ nghèo |
9,64 |
4,63 |
2,84 |
1,84 |
|
3 |
Tỷ lệ hộ thiểu đói |
0 |
0 |
0 |
0 |
|
4 |
Tỷ lệ suy dinh dưỡng trẻ em dưới 5 tuổi (thể nhẹ cân/tuổi) (%) |
28,5 |
13,9 |
10,9 |
10,5 |
|
MDG2: Phổ cập giáo dục tiểu học |
|
|||||
1 |
Tỷ lệ nhập học đúng tuổi bậc tiểu học |
88 |
100 |
100 |
100 |
|
2 |
Tỷ lệ học sinh hoàn thành bậc tiểu học |
0 |
90,75 |
90,92 |
91,06 |
|
MDG3: Tăng cường bình đẳng nam nữ và nâng cao vị thế cho phụ nữ |
|
|||||
1 |
Tỷ lệ học sinh nữ trong tổng số học sinh bậc tiểu học |
45,31 |
47,80 |
48,37 |
48,50 |
|
2 |
Tỷ lệ học sinh nữ trong tổng số học sinh bậc THCS |
49,06 |
48,49 |
49,53 |
49,47 |
|
3 |
Tỷ lệ học sinh nữ trong tổng số học sinh bậc THPT |
51,13 |
54,53 |
53,03 |
53,27 |
|
4 |
Tỷ lệ đại biểu nữ trong HĐND thành phố (so với tổng số đại biểu) |
24,48 |
24,48 |
33,33 |
33,33 |
|
MDG4: Giảm tử vong ở trẻ em |
|
|||||
1 |
Tỷ suất tử vong trẻ em dưới 5 tuổi trên 1.000 trẻ đẻ sống |
0 |
2,8 |
1,07 |
1,6 |
|
2 |
Tỷ suất tử vong trẻ em dưới 1 tuổi trên 1.000 trẻ đẻ sống |
0 |
0,76 |
0,64 |
1,4 |
|
MDG5: Tăng cường sức khỏe bà mẹ |
|
|||||
1 |
Tỷ số chết mẹ liên quan đến thai sản trên 100.000 trẻ đẻ sống |
8,2 |
0 |
0 |
10,5 |
|
2 |
Tỷ lệ các ca sinh có sự trợ giúp của cán bộ y tế |
99,3 |
100 |
100 |
100 |
|
MDG6: Phòng chống HIV/AIDS, sốt rét và các bệnh khác |
|
|||||
1 |
Số người nhiễm HIV phát hiện mới trong năm |
194 |
417 |
273 |
Khống chế tỷ lệ nhiễm HIV/AIDS trong cộng đồng dân cư <0,5% |
|
Lũy kế số người nhiễm HIV |
592 |
5.444 |
5.458 |
|
||
- Tỷ lệ nhiễm HIV ở nhóm DTTS 15- 24 tuổi (%) |
|
|
|
|
||
2 |
Số bệnh nhân AIDS hiện còn sống |
417 |
2.630 |
1.785 |
|
|
3 |
Số bệnh nhân sốt rét được phát hiện (mắc/chết) |
162/0 |
5/0 |
1/0 |
1/0 |
|
MDG7: Đảm bảo bền vững về môi trường |
|
|||||
1 |
Tỷ lệ dân số được sử dụng nước sạch |
|
80,00 |
69,80 |
77,21 |
|
2 |
Tỷ lệ dân số nông thôn được cung cấp nước sạch |
|
67,00 |
50,6 |
61,96 |
|
MDG8: Thiết lập quan hệ đối tác toàn cầu vì phát triển |
|
|||||
1 |
Tổng kim ngạch xuất nhập khẩu (Tr.USD) |
|
|
|
|
|
|
- Xuất khẩu hàng hóa |
154,819 |
1.093,822 |
1.220,000 |
1.200,80 |
|
|
- Nhập khẩu hàng hóa |
83,530 |
472,938 |
380,000 |
387,500 |
|
2 |
Tổng số ODA và vốn vay ưu đãi các nhà tài trợ cam kết cung cấp trong năm (Tỷ đồng) |
88,375 |
1.137,732 |
3.295,822 |
47,854 |
|
* Ghi chú: Các mục tiêu MDG2, MGD3: Cột số liệu năm 2000 là số liệu thực hiện của năm 2004. |
MỘT SỐ CHỈ TIÊU CHỦ YẾU KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI 5 NĂM 2016 - 2020
STT |
Chỉ tiêu |
Đơn vị tính |
Thực hiện 2011 - 2015 |
KH 2016 |
KH 2017 |
KH 2018 |
KH 2019 |
KH 2020 |
Mục tiêu KH 5 năm |
A |
Chỉ tiêu kinh tế |
|
|
|
|
|
|
|
|
1 |
Tốc độ tăng tổng sản phẩm trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (GRDP) |
% |
5,88 |
7,50 |
7,50 |
7,50 |
7,50 |
7,53 |
7,5 - 8 |
|
Trong đó: |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Nông, lâm nghiệp và thuỷ sản |
% |
2,65 |
1,15 |
1,15 |
1,15 |
1,15 |
1,15 |
1,2 |
|
- Công nghiệp và xây dựng |
% |
4,67 |
7,67 |
7,83 |
7,99 |
7,82 |
8,22 |
7,9 |
|
- Dịch vụ |
% |
7,26 |
8,51 |
8,36 |
8,19 |
8,22 |
7,99 |
8,2 |
|
GRDP (giá hiện hành) |
Tỷ đồng |
|
82.520 |
92.056 |
102.557 |
114.112 |
126.852 |
518.098 |
|
- Nông, lâm nghiệp và thuỷ sản |
Tỷ đồng |
|
7.697 |
8.079 |
8.470 |
8.868 |
9.274 |
42.388 |
|
- Công nghiệp và xây dựng |
Tỷ đồng |
|
26.253 |
29.376 |
32.877 |
36.691 |
41.053 |
166.250 |
|
- Dịch vụ |
Tỷ đồng |
|
48.570 |
54.601 |
61.211 |
68.553 |
76.525 |
309.460 |
2 |
GRDP (giá hiện hành) |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- GRDP theo VNĐ |
Tỷ đồng |
312.725 |
82.520 |
92.056 |
102.557 |
114.112 |
126.852 |
518.098 |
|
- Tổng GRDP qui USD |
Tỷ USD |
14,73 |
3,6 |
3,9 |
4,3 |
4,6 |
5,0 |
21,51 |
|
- GRDP bình quân đầu người |
Tr.đồng |
58,9 |
65,3 |
72,2 |
79,7 |
88,0 |
96,9 |
96,9 |
|
- GRDP bình quân đầu người qui USD |
USD |
2.724,0 |
2.870 |
3.085 |
3.317 |
3.574 |
3.852 |
3.852 |
3 |
Cơ cấu kinh tế |
|
|
100,00 |
100,00 |
100,00 |
100,00 |
100,00 |
100,00 |
|
- Nông, lâm nghiệp và thuỷ sản |
% |
9,91 |
9,33 |
8,78 |
8,26 |
7,77 |
7,31 |
7,31 |
|
- Công nghiệp và xây dựng |
% |
31,76 |
31,81 |
31,91 |
32,06 |
32,15 |
32,36 |
32,36 |
|
- Dịch vụ |
% |
58,33 |
58,86 |
59,31 |
59,68 |
60,08 |
60,33 |
60,33 |
4 |
Tổng vốn đầu tư toàn xã hội so GRDP |
% |
57,8 |
53,3 |
54,3 |
54,6 |
54,3 |
53,6 |
54,0 |
5 |
Tỷ lệ nợ chính quyền địa phương so tổng chi NSNN |
% |
6,3 |
7,3 |
9,5 |
9,0 |
11,7 |
10,9 |
10,9 |
6 |
Xuất nhập khẩu |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hóa |
Triệu USD |
6.368,9 |
1.470,0 |
1.750,0 |
1.980,0 |
2.250,0 |
2.600,0 |
10.050,0 |
|
Tốc độ tăng xuất khẩu |
% |
1,9 |
22,4 |
19,0 |
13,1 |
13,6 |
15,6 |
116,7 |
|
- Kim ngạch xuất khẩu/người |
USD |
1.037 |
1.162 |
1.372 |
1.539 |
1.734 |
1.987 |
1.987 |
|
- Tổng kim ngạch nhập khẩu hàng hóa |
Triệu USD |
2.018 |
500 |
600 |
720 |
880 |
1.050 |
3.750 |
|
Tốc độ tăng nhập khẩu |
% |
(3,9) |
29,03 |
20,00 |
20,00 |
22,22 |
19,32 |
22,06 |
|
- Nhập siêu so với xuất khẩu |
% |
|
|
|
|
|
|
|
7 |
Chỉ số giá tiêu dùng |
% |
|
105,0 |
105,0 |
105,0 |
105,0 |
105,0 |
105,0 |
B |
Chỉ tiêu xã hội |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Dân số trung bình |
Người |
1.253.791 |
1.264.627 |
1.275.509 |
1.286.438 |
1.297.414 |
1.308.436 |
1.308.436 |
|
- Tỷ lệ tăng dân số |
‰ |
10 |
10 |
10 |
10 |
10 |
10 |
10-12,6 |
|
- Mức giảm tỷ lệ hộ nghèo (dự kiến theo chuẩn 2016 - 2020) |
% |
6,0 |
1,0 |
1,5 |
1,5 |
1,5 |
1,5 |
|
|
- Số lao động được tạo việc làm |
Người |
264.955 |
50.200 |
50.200 |
50.200 |
50.200 |
50.200 |
251.000 |
|
- Tỷ lệ lao động qua đào tạo trong tổng số lao động đang làm việc trong nền kinh tế |
% |
65 |
67 |
69 |
71 |
73 |
75 - 80 |
75 - 80 |
|
+ Trong đó: tỷ lệ lao động nữ qua đào tạo |
% |
|
28 |
31 |
35 |
40 |
44 |
44 |
|
- Tỷ lệ thất nghiệp khu vực thành thị |
% |
3,15 |
3,12 |
3,09 |
3,06 |
3,03 |
3,00 |
3,00 |
|
+ Trong đó: tỷ lệ nữ thất nghiệp ở khu vực thành thị |
% |
|
|
|
|
|
|
|
|
- Tỷ lệ thiếu việc làm khu vực nông thôn |
% |
|
|
|
|
|
|
|
|
+ Trong đó: tỷ lệ nữ thiếu việc làm khu vực nông thôn |
% |
|
|
|
|
|
|
|
|
- Tuổi thọ trung bình |
Tuổi |
75,68 |
75,81 |
75,95 |
76,09 |
76,23 |
76,37 |
76,37 |
|
- Số thuê bao điện thoại/ 100 dân |
Thuê bao |
123,26 |
141,26 |
145,03 |
149,13 |
158,65 |
166,00 |
166,00 |
|
- Số thuê bao internet băng thông rộng/100 dân |
Thuê bao |
7,24 |
16,42 |
17,05 |
18,04 |
19,21 |
20,83 |
20,83 |
|
- Diện tích nhà ở bình quân sàn/người |
m2 |
20,0 |
20,5 |
21,3 |
22,5 |
24,5 |
25,5 |
25,5 |
|
Trong đó: |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
+ Diện tích nhà ở bình quân tại đô thị |
m2 |
21,0 |
22 |
23 |
25 |
28 |
29 |
29 |
|
+ Diện tích nhà ở bình quân tại nông thôn |
m2 |
19,0 |
19 |
19,5 |
20 |
21 |
22 |
22 |
C |
Chỉ tiêu Tài nguyên - Môi trường và phát triển bền vững |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Tỷ lệ che phủ rừng |
% |
|
|
|
|
|
|
|
|
- Tỷ lệ dân số nông thôn được cung cấp nước hợp vệ sinh |
% |
Cơ bản |
|
|
|
|
|
|
|
- Tỷ lệ dân số được cung cấp nước sạch |
% |
77,21 |
79 |
80 |
81 |
82 |
83 |
83 |
|
- Tỷ lệ dân số thành thị được cung cấp nước sạch |
% |
85 |
86 |
87 |
88 |
89 |
90 |
90 |
|
- Tỷ lệ dân số nông thôn được cung cấp nước sạch |
% |
61,96 |
65 |
68 |
71 |
73 |
75 |
75 |
|
- Tỷ lệ khu công nghiệp, khu chế xuất đang hoạt động có hệ thống xử lý nước thải tập trung đạt tiêu chuẩn môi trường |
% |
100 |
100 |
100 |
100 |
100 |
100 |
100 |
|
- Thu gom chất thải rắn ở đô thị |
% |
90 |
90 |
90 |
91 |
92 |
93 |
93 |
|
- Tỷ lệ xử lý chất thải rắn y tế đạt tiêu chuẩn |
% |
100 |
100 |
100 |
100 |
100 |
100 |
100 |
|
- Tỷ lệ xử lý triệt để cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng |
% |
33,33 |
33,33 |
100 |
100 |
100 |
100 |
100 |
KẾ HOẠCH NGÀNH NÔNG, LÂM NGHIỆP VÀ THỦY SẢN 5 NĂM 2016 - 2020
STT |
Chỉ tiêu |
Đơn vị tính |
Thực hiện |
KH 2016 |
KH 2017 |
KH 2018 |
KH 2019 |
KH 2020 |
Mục tiêu KH 5 năm 2016 - 2020 |
1 |
Tốc độ tăng giá trị sản xuất |
% |
2,71 |
0,5 |
0,7 |
0,9 |
0,9 |
0,8 |
0,8 |
2 |
Giá trị tăng thêm giá HH |
Tỷ đồng |
35.098 |
7.697 |
8.079 |
8.470 |
8.868 |
9.274 |
42.388 |
3 |
Sản phẩm chủ yếu |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Lương thực có hạt |
Nghìn tấn |
6.778,86 |
1.312,68 |
1.315,82 |
1.321,99 |
1.328,30 |
1.334,96 |
6.613,75 |
|
Trong đó: Thóc |
Nghìn tấn |
6.750,75 |
1.307,88 |
1.309,54 |
1.315,35 |
1.321,06 |
1.327,29 |
6.581,12 |
|
Ngô |
Nghìn tấn |
28,11 |
4,80 |
6,28 |
6,64 |
7,24 |
7,67 |
32,63 |
|
- Rau màu đậu các loại |
Nghìn tấn |
455,00 |
89,18 |
90,10 |
91,62 |
92,82 |
92,72 |
456,44 |
|
Trong đó: Rau các loại |
Nghìn tấn |
447,76 |
87,40 |
88,15 |
89,60 |
90,80 |
90,70 |
446,65 |
|
Đậu các loại |
Nghìn tấn |
7,25 |
1,78 |
1,95 |
2,02 |
2,02 |
2,02 |
9,79 |
|
- Mè |
Nghìn tấn |
25,84 |
5,39 |
8,11 |
8,70 |
9,99 |
11,46 |
43,65 |
|
- Cây ăn quả |
Nghìn tấn |
418,16 |
87,50 |
88,50 |
89,40 |
90,00 |
90,50 |
445,90 |
|
- Thịt hơi các loại |
Nghìn tấn |
123,09 |
31,00 |
31,50 |
32,00 |
33,50 |
35,00 |
163,00 |
|
- Trồng cây phân tán |
Nghìn cây |
5.955,00 |
1.000 |
950 |
900 |
850 |
800 |
4.500 |
|
- Tỷ lệ che phủ rừng |
% |
|
- |
- |
- |
- |
- |
|
|
- Trứng |
Nghìn quả |
342.651 |
88.000 |
89.000 |
89.500 |
90.000 |
92.000 |
448.500 |
|
- Sản lượng thủy hải sản |
Nghìn tấn |
984,95 |
200,00 |
200,00 |
230,00 |
240,00 |
241,50 |
1.111,50 |
|
Trong đó nuôi trồng |
Nghìn tấn |
|
195,50 |
195,30 |
225,30 |
236,23 |
236,23 |
1.088,56 |
|
- Diện tích nuôi trồng thủy sản |
Nghìn ha |
|
10,50 |
12,00 |
12,00 |
12,50 |
12,50 |
|
KẾ HOẠCH NGÀNH CÔNG NGHIỆP 5 NĂM 2016 - 2020
STT |
Chỉ tiêu |
Đơn vị tính |
Thực hiện 2011 - 2015 |
KH 2016 |
KH 2017 |
KH 2018 |
KH 2019 |
KH 2020 |
Mục tiêu KH 5 năm 2016 - 2020 |
I |
Giá trị tăng thêm (GRDP -Giá HH) |
Tỷ đồng |
88.736 |
23.657 |
26.550 |
29.804 |
33.356 |
37.327 |
150.694 |
II |
Sản phẩm chủ yếu |
|
|
|
|
|
|
|
|
1 |
Thủy hải sản đông lạnh |
1.000 Tấn |
817 |
169 |
178 |
187 |
196 |
206 |
936 |
2 |
Gạo xay xát và đánh bóng |
1.000 Tấn |
20.641 |
4.900 |
5.000 |
5.240 |
5.500 |
5.790 |
26.430 |
3 |
Bia các loại |
Triệu lít |
358 |
90 |
96 |
103 |
110 |
118 |
516 |
4 |
Nước ngọt |
Triệu lít |
72 |
16 |
18 |
19 |
20 |
21 |
94 |
5 |
Thuốc lá |
1.000 gói |
1.057.501 |
274.010 |
288.260 |
302.670 |
317.800 |
333.690 |
1.516.430 |
6 |
Quần áo may sẵn |
1.000 SP |
60.303 |
10.860 |
11.400 |
11.970 |
12.592 |
13.221 |
60.043 |
8 |
Da các loại |
1.000 bia |
22.159 |
5.117 |
5.378 |
5.647 |
5.929 |
6.226 |
28.297 |
9 |
Giấy các loại |
Tấn |
106.058 |
15.821 |
16.615 |
17.413 |
18.283 |
19.197 |
87.329 |
10 |
Trang in |
Triệu trang |
4.026 |
900 |
940 |
982 |
1.025 |
1.070 |
4.917 |
11 |
Hơi Oxy |
1.000 m3 |
6.900 |
1.588 |
1.667 |
1.752 |
1.840 |
1.932 |
8.779 |
12 |
Thuốc trừ sâu |
Tấn |
48.688 |
14.864 |
15.234 |
15.624 |
16.044 |
16.474 |
78.240 |
13 |
Thuốc viên |
Triệu viên |
24.552 |
5.907 |
6.242 |
6.612 |
7.027 |
7.477 |
33.265 |
14 |
Phân NPK |
1.000 Tấn |
671 |
155 |
163 |
171 |
180 |
189 |
858 |
15 |
Xi măng |
1.000 tấn |
4.169 |
947 |
994 |
1.045 |
1.097 |
1.154 |
5.237 |
16 |
Thép |
1.000 tấn |
495 |
106 |
112 |
118 |
124 |
130 |
590 |
17 |
Điện sản xuất |
1.000 Kwh |
3.573.000 |
834.750 |
877.000 |
920.850 |
966.000 |
1.014.000 |
4.612.600 |
18 |
Nước máy thương phẩm |
1.000 m3 |
243.292 |
55.230 |
57.900 |
60.790 |
63.800 |
66.990 |
304.710 |
19 |
Tỷ lệ xã có lưới điện |
% |
100 |
100 |
100 |
100 |
100 |
100 |
100 |
20 |
Tỷ lệ số hộ nông thôn có lưới điện |
% |
98 |
98,37 |
98,55 |
98,72 |
98,81 |
98,99 |
98,99 |
NĂNG LỰC TĂNG THÊM NGÀNH CÔNG NGHIỆP 5 NĂM 2016 - 2020
STT |
Ngành công nghiệp |
Đơn vị tính |
Tổng công suất đến hết năm 2015 |
Công suất tăng thêm giai đoạn 2016 - 2020 |
Tổng công suất đến hết năm 2020 |
|||||
KH |
KH |
KH |
KH |
KH 2020 |
Tổng số |
|||||
1 |
2 |
3 |
4 |
5 |
6 |
7 |
8 |
9 |
10 |
11 = 4 + 10 |
1 |
Ngành điện |
1.000 Kwh |
795.000 |
44.000 |
42.000 |
40.000 |
49.000 |
52.000 |
227.000 |
1.022.000 |
2 |
Ngành phân bón (NPK) |
Tấn |
148.000 |
6.220 |
6.555 |
6.925 |
7.550 |
8.750 |
36.000 |
184.000 |
3 |
Ngành xi măng |
Tấn |
902.000 |
42.000 |
46.000 |
47.500 |
50.800 |
54.700 |
241.000 |
1.143.000 |
4 |
Ngành thép |
Tấn |
101.000 |
5.000 |
5.500 |
5.800 |
6.300 |
6.800 |
29.400 |
130.400 |
5 |
Ngành CB nông lâm thủy sản |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
5.1 |
Tôm các loại |
Tấn |
4.020 |
201 |
207 |
222 |
237 |
258 |
1.125 |
5.145 |
5.2 |
Thủy sản đông lạnh khác |
Tấn |
156.714 |
7.836 |
8.390 |
8.820 |
9.440 |
9.600 |
44.086 |
200.800 |
5.3 |
Nước mắm |
1.000 lít |
3.111 |
149 |
155 |
165 |
175 |
195 |
839 |
3.950 |
5.4 |
Nước chấm |
1.000 lít |
353 |
18 |
18 |
21 |
20 |
21 |
98 |
451 |
5.5 |
Xay xát gạo |
1.000 tấn |
4.865 |
35 |
100 |
240 |
260 |
290 |
925 |
5.790 |
5.6 |
Rau quả các loại |
Tấn |
7.934 |
421 |
455 |
470 |
510 |
530 |
2.386 |
10.320 |
5.7 |
Gỗ xẻ các loại |
1.000 m3 |
22 |
1 |
0 |
1 |
1 |
1 |
4 |
26 |
6 |
Ngành SX đồ uống |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
6.1 |
Bia |
1.000 lít |
85.000 |
4.500 |
6.000 |
6.500 |
7.500 |
7.700 |
32.000 |
117.000 |
6.2 |
Nước ngọt |
|
15.000 |
750 |
850 |
900 |
850 |
900 |
4.250 |
19.250 |
7 |
Ngành SX thuốc lá |
1.000 gói |
260.466 |
14.334 |
15.200 |
15.000 |
17.000 |
18.000 |
79.534 |
340.000 |
8 |
Ngành dệt may - da giày |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
8.1 |
Quần áo may sẵn |
1.000 cái |
10.343 |
407 |
485 |
545 |
520 |
500 |
2.457 |
12.800 |
8.2 |
Da các loại |
1.000 bia |
4.873 |
172 |
195 |
220 |
260 |
260 |
1.107 |
5.980 |
8.3 |
Cặp túi da |
1.000 cái |
517 |
24 |
24 |
26 |
29 |
31 |
134 |
651 |
9 |
Ngành SX giấy và SP từ giấy |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
9.1 |
Giấy các loại |
Tấn |
15.140 |
760 |
800 |
750 |
800 |
850 |
3.960 |
19.100 |
9.2 |
Trang in |
Triệu trang |
857 |
43 |
40 |
42 |
43 |
45 |
213 |
1.070 |
10 |
Ngành SX bao bì (PP) |
1.000 cái |
74.665 |
4.485 |
4.830 |
5.290 |
5.630 |
5.800 |
26.035 |
100.700 |
11 |
Ngành SX hóa chất - hóa dược |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
11.1 |
Thuốc trừ sâu |
Tấn |
14.519 |
345 |
370 |
390 |
420 |
430 |
1.955 |
16.474 |
11.2 |
Phân NPK |
Tấn |
148.000 |
7.000 |
8.000 |
8.800 |
8.200 |
10.000 |
42.000 |
190.000 |
11.3 |
Thuốc viên các loại |
Triệu viên |
5.600 |
307 |
335 |
370 |
415 |
450 |
1.877 |
7.477 |
12 |
Ngành SX xi măng |
Tấn |
902.000 |
49.500 |
53.300 |
60.200 |
65.000 |
70.000 |
298.000 |
1.200.000 |
13 |
Ngành SX thép |
Tấn |
101.000 |
5.000 |
6.250 |
6.550 |
6.800 |
7.100 |
31.700 |
132.700 |
14 |
Ngành nước |
1.000 m3 |
52.604 |
2.686 |
2.930 |
3.280 |
3.500 |
3.770 |
16.166 |
68.770 |
15 |
Ngành CN khai thác (Cát các loại) |
1.000 m3 |
19 |
0 |
0 |
1 |
2 |
0 |
3 |
22 |
KẾ HOẠCH NGÀNH DỊCH VỤ 5 NĂM 2016 - 2020
STT |
Chỉ tiêu |
Đơn vị tính |
Thực hiện |
KH 2016 |
KH 2017 |
KH 2018 |
KH 2019 |
KH 2020 |
Mục tiêu kế hoạch 5 năm 2016 - 2020 |
1. |
Thương mại |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng mức bán lẻ hàng hóa và dịch vụ tiêu dùng xã hội |
Tỷ đồng |
317.191 |
91.972 |
109.677 |
130.860 |
155.704 |
186.612 |
710.400 |
|
Tốc độ tăng tổng mức bán lẻ hàng hóa và dịch vụ tiêu dùng xã hội |
% |
20,40 |
13,20 |
19,25 |
19,31 |
18,99 |
19,85 |
18-20 |
2. |
Vận tải |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Khối lượng hàng hóa vận chuyển |
Nghìn tấn |
46.144 |
9.540 |
9.654 |
9.850 |
9.975 |
10.085 |
49.104 |
|
- Tốc độ tăng khối lượng hàng hóa vận chuyển |
% |
0,70 |
2,17 |
1,19 |
2,03 |
1,27 |
1,10 |
1,6 |
|
Khối lượng hàng hóa luân chuyển |
Nghìn tấn/km |
9.820.676 |
1.881.060 |
1.906.037 |
1.931.387 |
1.958.813 |
1.987.803 |
9.665.100 |
|
- Tốc độ tăng khối lượng hàng hóa luân chuyển |
% |
4,67 |
(15,15) |
1,33 |
1,33 |
1,42 |
1,48 |
(2,16) |
|
Khối lượng hành khách vận chuyển |
Nghìn Người |
62.232 |
12.423 |
12.711 |
12.781 |
12.860 |
12.944 |
63.719 |
|
- Tốc độ tăng khối lượng hành khách vận chuyển |
% |
0,88 |
(0,90) |
2,32 |
0,55 |
0,62 |
0,65 |
0,64 |
|
Khối lượng hành khách luân chuyển |
Nghìn người/km |
1.140.028 |
241.670 |
246.521 |
254.621 |
264.512 |
265.849 |
1.273.173 |
|
- Tốc độ tăng khối lượng hành khách luân chuyển |
% |
(1,02) |
11,57 |
2,01 |
3,29 |
3,88 |
0,51 |
4,18 |
3. |
Thông tin - Truyền thông |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Số thuê bao điện thoại/100 dân |
Thuê bao |
123,26 |
141,26 |
145,03 |
149,13 |
158,65 |
166,00 |
166,00 |
|
- Số thuê bao internet băng thông rộng/100 dân |
Thuê bao |
7,24 |
16,42 |
17,05 |
18,04 |
19,21 |
20,83 |
20,83 |
4. |
Du lịch |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Số lượt khách quốc tế đến địa phương |
Triệu lượt người |
999 |
255 |
270 |
285 |
300 |
330 |
1.440 |
|
- Số lượt khách du lịch nội địa |
Triệu lượt người |
5.387 |
1.195 |
1.430 |
1.565 |
1.700 |
1.820 |
7.710 |
KẾ HOẠCH XUẤT NHẬP KHẨU 5 NĂM 2016 - 2020
STT |
Chỉ tiêu |
Đơn vị tính |
Thực hiện 2011 - 2015 |
KH 2016 |
KH 2017 |
KH 2018 |
KH 2019 |
KH 2020 |
Mục tiêu |
I |
Xuất khẩu hàng hóa |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hóa |
Tr USD |
6.368,9 |
1.470 |
1.750 |
1.980 |
2.250 |
2.600 |
10.050 |
|
Tốc độ tăng |
% |
1,9 |
22,4 |
19,0 |
13,1 |
13,6 |
15,6 |
116,7 |
|
Trong đó: Doanh nghiệp có vốn ĐTNN (không kể dầu thô) |
Tỷ USD |
|
|
|
|
|
|
|
|
Mặt hàng xuất khẩu chủ yếu |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Gạo |
Tấn |
|
750.000 |
800.000 |
850.000 |
900.000 |
950.000 |
|
|
Thủy hải sản các loại |
Tấn |
|
140.000 |
150.000 |
160.000 |
170.000 |
180.000 |
|
|
Hàng may mặc xuất khẩu |
Triệu USD |
|
110,2 |
128,0 |
148,7 |
172,6 |
200,3 |
|
|
Nông sản chế biến |
Triệu USD |
|
16,80 |
19,50 |
22,60 |
26,20 |
30,00 |
|
|
Thuốc uống các loại |
Triệu USD |
|
11,50 |
13,35 |
15,47 |
17,93 |
20,54 |
|
|
Thủ công mỹ nghệ |
Triệu USD |
|
2,16 |
2,20 |
2,18 |
2,68 |
3,00 |
|
|
Sắt thép, sản phẩm từ sắt, thép |
Triệu USD |
|
16,00 |
18,00 |
20,00 |
22,00 |
25,00 |
|
|
Lông vũ |
Triệu USD |
|
54,20 |
58,90 |
72,30 |
75,90 |
78,20 |
|
|
Hàng hóa khác |
Triệu USD |
|
280,50 |
305,0 |
330,0 |
360,0 |
400,0 |
|
II |
Nhập khẩu hàng hoá |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng kim ngạch nhập khẩu hàng hóa |
Tr USD |
2.017,6 |
500 |
600 |
720 |
880 |
1.050 |
3.750 |
|
Tốc độ tăng |
% |
(3,9) |
29,0 |
20,0 |
20,0 |
22,2 |
19,3 |
22,1 |
|
Trong đó: Doanh nghiệp có vốn ĐTNN | Tỷ USD |
|
|
|
|
|
|
|
|
Mặt hàng xuất khẩu chủ yếu |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Nông dược |
Triệu USD |
|
24,0 |
28,8 |
34,6 |
41,5 |
50,0 |
|
|
Nguyên liệu dược |
Triệu USD |
|
42,0 |
50,0 |
60,6 |
72,8 |
72,8 |
|
|
Vải các loại |
1000 mét |
|
31.250 |
37.500 |
45.000 |
54.100 |
64.900 |
|
|
Phân bón các loại |
Tấn |
|
35.000 |
38.000 |
40.000 |
42.000 |
45.000 |
|
|
Máy móc thiết bị, phụ tùng |
Triệu USD |
|
45 |
54 |
65 |
78 |
80 |
|
III |
Nhập siêu |
Tỷ USD |
|
|
|
|
|
|
|
|
Nhập siêu/tổng kim ngạch xuất khẩu |
% |
|
|
|
|
|
|
|
|
Nhập siêu/tổng kim ngạch xuất khẩu |
% |
|
|
|
|
|
|
|
KẾ HOẠCH GIÁO DỤC, ĐÀO TẠO VÀ KHOA HỌC CÔNG NGHỆ 5 NĂM 2016 - 2020
STT |
Chỉ tiêu |
Đơn vị tính |
Thực hiện 2011 - 20 15 |
KH 2016 |
KH 2017 |
KH 2018 |
KH 2019 |
KH 2020 |
Mục tiêu |
I |
GIÁO DỤC |
|
|
|
|
|
|
|
|
1 |
Giáo dục mầm non |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Số học sinh mẫu giáo |
Nghìn học sinh |
43,500 |
44,000 |
45,000 |
46,200 |
47,400 |
48,600 |
48,600 |
2 |
Giáo dục tiểu học |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Số học sinh tiểu học |
Nghìn học sinh |
98,450 |
99,000 |
99,331 |
99,631 |
99,941 |
100,272 |
100,272 |
3 |
Giáo dục trung học cơ sở |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Số học sinh trung học cơ sở |
Nghìn học sinh |
63,550 |
64,000 |
65,000 |
66,000 |
67,000 |
68,500 |
68,500 |
4 |
Giáo dục trung học phổ thông |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Số học sinh trung học phổ thông |
Nghìn học sinh |
27,000 |
27,300 |
28,000 |
29,000 |
30,000 |
31,000 |
31,000 |
II |
ĐÀO TẠO |
|
|
|
|
|
|
|
|
1 |
Đại học, cao đẳng |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Tuyển mới đại học và cao đẳng chính quy |
Nghìn người |
102,865 |
25,500 |
27,500 |
29,500 |
31,500 |
33,500 |
147,500 |
|
Tốc độ tăng tuyển mới đại học và cao đẳng chính quy |
(%) |
8,3 |
5,81 |
7,84 |
7,27 |
6,78 |
6,35 |
6,81 |
2 |
Dạy nghề và trung cấp chuyên nghiệp |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Tuyển mới trung cấp chuyên nghiệp |
Nghìn người |
91,390 |
17,00 |
18,00 |
19,00 |
20,00 |
21,00 |
95,00 |
|
Tốc độ tăng tuyển mới trung cấp chuyên nghiệp |
% |
(0,41) |
6,25 |
5,88 |
5,56 |
5,26 |
5,00 |
5,59 |
|
- Tuyển mới cao đẳng nghề và trung cấp nghề |
Nghìn người |
14,970 |
2,520 |
2,70 |
3,30 |
3,50 |
3,70 |
15,72 |
|
Tốc độ tăng tuyển mới cao đẳng, trung cấp nghề |
% |
(2,50) |
(16,00) |
7,14 |
22,22 |
6,06 |
5,71 |
4,28 |
|
- Tỷ lệ lao động qua đào tạo |
% |
65,0 |
67,00 |
69,00 |
71,00 |
73,00 |
75-80 |
75-80 |
III |
KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ |
|
|
|
|
|
|
|
|
1 |
Tỷ lệ giá trị sản phẩm công nghệ cao |
% |
|
|
|
|
|
|
|
2 |
Tỷ lệ sáng chế đăng ký bảo hộ |
Số lượng |
10 |
1 |
1 |
1 |
1 |
1 |
5 |
3 |
Tỷ lệ đổi mới công nghệ |
% |
15 |
16 |
17 |
18 |
20 |
22 |
20 |
KẾ HOẠCH CÁC LĨNH VỰC XÃ HỘI 5 NĂM 2016 - 2020
STT |
Chỉ tiêu |
Đơn vị tính |
Thực hiện |
KH 2016 |
KH 2017 |
KH 2018 |
KH 2019 |
KH 2020 |
Mục tiêu KH 5 năm 2016 - 2020 |
A |
DÂN SỐ |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Dân số trung bình (năm cuối kỳ) |
Người |
1.253.791 |
1.264.627 |
1.275.509 |
1.286.438 |
1.297.414 |
1.308.436 |
1.308.436-1.335.000 |
|
Trong đó: Dân số nông thôn |
Người |
417.363 |
420.488 |
423.597 |
426.840 |
429.963 |
433.354 |
|
|
- Mức giảm tỷ lệ sinh (năm cuối kỳ) |
%o |
≤0,01 |
≤0,01 |
≤0,01 |
≤0,01 |
≤0,01 |
≤0,01 |
≤0,01 |
|
- Tỷ lệ tăng dân số (năm cuối kỳ) |
% |
9,50 |
10,00 |
10,00 |
10,00 |
10,00 |
10,00 |
10,00 |
B |
LAO ĐỘNG |
|
|
|
|
|
|
|
|
1 |
Lực lượng lao động từ 15 tuổi trở lên |
Người |
878.907 |
886.503 |
894.132 |
901.793 |
909.487 |
917.214 |
917.214 |
2 |
Lao động từ 15 tuổi trở lên đang làm việc trong nền kinh tế quốc dân |
Người |
667.970 |
673.742 |
679.540 |
685.363 |
691.210 |
697.083 |
697.083 |
|
Cơ cấu lao động (năm cuối kỳ) |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Nông, lâm nghiệp và thủy sản |
% |
40 |
39,5 |
38,0 |
37,0 |
36,0 |
35,0 |
33 - 35 |
|
- Công nghiệp và xây dựng |
% |
23 |
24,0 |
25,0 |
26,0 |
26,5 |
27,0 |
27 - 28 |
|
- Dịch vụ |
% |
37 |
36,5 |
37,0 |
37,0 |
37,5 |
38,0 |
38 - 39 |
3 |
Số lao động được tạo việc làm |
Người |
264.955 |
50.200 |
50.200 |
50.200 |
50.200 |
50.200 |
251.000 |
C |
VĂN HÓA |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Số di tích được tu bổ |
Di tích |
|
|
|
|
|
|
|
D |
TRẺ EM |
|
|
|
|
|
|
|
|
1 |
Tỷ lệ xã, phường phù hợp với trẻ em |
% |
100,0 |
100,0 |
100,0 |
100,0 |
100,0 |
100,0 |
100,0 |
2 |
Tỷ lệ trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt được chăm sóc |
% |
|
|
|
|
|
|
|
Đ |
Y TẾ (năm cuối kỳ) |
|
|
|
|
|
|
|
|
1 |
Số giường bệnh/ 1 vạn dân (không tính giường của trạm y tế xã) |
Giường |
32,21 |
32,13 |
32,40 |
32,44 |
35,25 |
39,38 |
39,38 |
|
- Số giường bệnh quốc lập/ vạn dân |
Giường |
30,19 |
30,13 |
30,42 |
30,47 |
33,30 |
35,77 |
35,77 |
|
- Số giường bệnh tư/ vạn dân |
Giường |
2,02 |
2,00 |
1,98 |
1,97 |
1,95 |
3,62 |
3,62 |
2 |
Số bác sỹ/ 1 vạn dân |
Bác sỹ |
11,33 |
11,51 |
11,81 |
12,20 |
12,36 |
12,59 |
12,59 |
3 |
Tỷ suất chết của người mẹ trong thời gian thai sản trên 100.000 trẻ đẻ sống |
Người |
10,5 |
≤18 |
≤20 |
≤20 |
≤20 |
≤20 |
≤20 |
4 |
Tỷ suất chết trẻ em dưới 1 tuổi |
%o |
1,40 |
≤1 |
≤1 |
≤1 |
≤1 |
≤1 |
≤1 |
5 |
Tỷ suất chết của trẻ em dưới 5 tuổi |
%o |
1,60 |
≤1,5 |
≤1,5 |
≤1,5 |
≤1,5 |
≤1,5 |
≤1,5 |
6 |
Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng (cân nặng theo tuổi) |
% |
10,5 |
≤10,3 |
≤9,5 |
≤9 |
≤8,5 |
≤8 |
≤8 |
7 |
Tỷ lệ trạm y tế xã đạt tiêu chí quốc gia (theo tiêu chí mới) |
% |
100 |
100 |
100 |
100 |
100 |
100 |
100 |
8 |
Tỷ lệ trẻ em dưới 1 tuổi tiêm đủ 7 loại vaccine |
% |
96,42 |
95 |
95 |
95 |
95 |
95 |
95 |
9 |
Tỷ lệ xã có bác sỹ |
% |
100 |
100 |
100 |
100 |
100 |
100 |
100 |
10 |
Tỷ lệ người dân tham gia bảo hiểm y tế |
% |
70,0 |
73,0 |
74,2 |
75,4 |
76,2 |
85,0 |
85-90 |
KẾ HOẠCH VỐN ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN TOÀN XÃ HỘI 5 NĂM 2016 - 2020 THEO NGUỒN VỐN
STT |
Nguồn vốn |
Đơn vị tính |
Thực hiện 2011 - 2015 |
KH 2016 |
KH 2017 |
KH 2018 |
KH 2019 |
KH 2020 |
Mục tiêu KH 5 năm 2016 - 2020 |
|
TỔNG SỐ |
Tỷ đồng |
180.656,40 |
44.000,00 |
50.000,00 |
56.000,00 |
62.000,00 |
68.000,00 |
280.000,00 |
|
So với GRDP theo quy đổi theo Chỉ thị số 22/CT-TTg |
|
57,80 |
53,32 |
54,31 |
54,60 |
54,33 |
53,61 |
54,04 |
|
Tốc độ tăng |
|
|
9,94 |
13,64 |
12,00 |
10,71 |
9,68 |
11,18 |
1 |
Vốn đầu tư thuộc ngân sách nhà nước |
Tỷ đồng |
6.259,90 |
2.157,40 |
3.744,00 |
4.460,00 |
5.145,00 |
5.678,60 |
21.185,00 |
|
So với tổng số |
% |
3,47 |
4,90 |
7,49 |
7,96 |
8,30 |
8,35 |
7,57 |
|
Tốc độ tăng |
% |
|
34,47 |
73,54 |
19,12 |
15,36 |
10,37 |
28,76 |
|
Trong đó |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Đầu tư trong cân đối NSĐP |
Tỷ đồng |
4.085,90 |
1.710,00 |
1.854,00 |
2.003,00 |
2.164,00 |
2.337,00 |
10.068,00 |
|
Trong đó: Đầu tư từ nguồn thu SDĐ |
Tỷ đồng |
1.173,10 |
350,00 |
385,00 |
416,00 |
450,00 |
486,00 |
2.087,00 |
|
- Bổ sung có mục tiêu từ NSTW (bao gồm vốn ODA,CT MTQG, Hỗ trợ có mục tiêu) |
Tỷ đồng |
2.174,00 |
447,40 |
1.890,00 |
2.457,00 |
2.981,00 |
3.341,60 |
11.117,00 |
2 |
Vốn trái phiếu Chính phủ |
Tỷ đồng |
3.133,40 |
123,35 |
786,00 |
880,00 |
950,00 |
1.170,65 |
3.910,00 |
|
So với tổng số |
% |
1,73 |
0,28 |
1,57 |
1,57 |
1,53 |
1,72 |
1,40 |
|
Tốc độ tăng |
% |
|
(71,22) |
537,21 |
11,96 |
7,95 |
23,23 |
22,26 |
3 |
Vốn tín dụng đầu tư nhà nước |
Tỷ đồng |
315,30 |
244,19 |
295,00 |
350,00 |
405,00 |
476,23 |
1.770,42 |
|
So với tổng số |
% |
0,17 |
0,55 |
0,59 |
0,63 |
0,65 |
0,70 |
0,63 |
|
Tốc độ tăng |
% |
|
157,04 |
20,81 |
18,64 |
15,71 |
17,59 |
38,04 |
4 |
Vốn đầu tư của doanh nghiệp nhà nước |
Tỷ đồng |
228,90 |
|
|
|
|
|
- |
|
So với tổng số |
% |
0,13 |
|
|
|
|
|
|
|
Tốc độ tăng |
% |
|
|
|
|
|
|
|
5 |
Vốn đầu tư của dân cư và doanh nghiệp tư nhân |
Tỷ đồng |
101.240,00 |
26.069,25 |
28.826,00 |
33.226,00 |
37.275,00 |
40.208,53 |
165.604,78 |
|
So với tổng số |
% |
56,04 |
59,25 |
57,65 |
59,33 |
60,12 |
59,13 |
59,14 |
|
Tốc độ tăng |
% |
|
14,55 |
10,57 |
15,26 |
12,19 |
7,87 |
12,06 |
6 |
Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (*) |
Tỷ đồng |
5.223,50 |
1.400,00 |
1.550,00 |
1.680,00 |
1.960,00 |
2.074,00 |
8.664,00 |
|
So với tổng số |
% |
2,89 |
3,18 |
3,10 |
3,00 |
3,16 |
3,05 |
3,09 |
|
Tốc độ tăng |
% |
|
12,40 |
10,71 |
8,39 |
16,67 |
5,82 |
10,74 |
7 |
Vốn huy động khác |
Tỷ đồng |
64.255,40 |
14.005,81 |
14.799,00 |
15.404,00 |
16.265,00 |
18.392,00 |
78.865,81 |
|
So với tổng số |
% |
35,57 |
31,83 |
29,60 |
27,51 |
26,23 |
27,05 |
28,17 |
|
Tốc độ tăng |
% |
|
1,07 |
5,66 |
4,09 |
5,59 |
13,08 |
5,83 |
|
Trong đó |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Xổ số kiến thiết |
|
3.108,00 |
950,00 |
1.045,00 |
1.150,00 |
1.265,00 |
1.392,00 |
5.802,00 |
|
Các bộ, ngành TW đầu tư trên địa bàn |
Tỷ đồng |
61.147,40 |
13.055,81 |
13.754,00 |
14.254,00 |
15.000,00 |
17.000,00 |
73.063,81 |
Đơn vị: Tỷ đồng (giá hiện hành)
|
Ngành, lĩnh vực |
Thực hiện 2011 - 2015 |
KH 2016 |
KH 2017 |
KH 2018 |
KH 2019 |
KH 2020 |
Mục tiêu KH 5 năm 2016 - 2020 |
|
TỔNG SỐ |
17.228,950 |
3.230,750 |
5.575,000 |
6.490,000 |
7.360,000 |
8.241,250 |
30.897,000 |
|
Dự phòng |
|
266,000 |
289,900 |
315,300 |
342,900 |
372,900 |
1.587,000 |
|
Trả nợ lãi và gốc các khoản vay |
|
489,053 |
99,426 |
80,221 |
62,700 |
28,952 |
760,352 |
|
Quỹ phát triển đất thành phố |
|
105,000 |
115,500 |
124,800 |
135,000 |
145,800 |
626,100 |
|
Vốn chuẩn bị đầu tư |
|
50,000 |
30,000 |
30,000 |
30,000 |
25,000 |
165,000 |
I |
Lĩnh vực kinh tế |
5.880,200 |
457,679 |
2.001,272 |
2.179,225 |
2.182,608 |
1.845,750 |
8.666,534 |
|
Tỷ trọng so với tổng số (%) |
34,13 |
14,17 |
35,90 |
33,58 |
29,66 |
22,40 |
28,05 |
1 |
Công nghiệp |
|
12,250 |
13,500 |
13,500 |
12,750 |
6,000 |
58,000 |
|
Tỷ trọng so với tổng số (%) |
|
0,38 |
0,24 |
0,21 |
0,17 |
0,07 |
0,19 |
2 |
Nông, lâm nghiệp và thủy sản |
1.497,640 |
159,500 |
496,834 |
510,700 |
560,700 |
600,630 |
2.328,364 |
|
Tỷ trọng so với tổng số (%) |
8,69 |
4,94 |
8,91 |
7,87 |
7,62 |
7,29 |
7,54 |
3 |
Giao thông vận tải |
4.341,700 |
279,529 |
1.478,398 |
1.639,325 |
1.591,358 |
1.227,120 |
6.215,730 |
|
Tỷ trọng so với tổng số (%) |
25,20 |
8,65 |
26,52 |
25,26 |
21,62 |
14,89 |
20,12 |
4 |
Thông tin và truyền thông |
40,860 |
6,400 |
12,540 |
15,700 |
17,800 |
12,000 |
64,440 |
|
Tỷ trọng so với tổng số (%) |
0,24 |
0,20 |
0,22 |
0,24 |
0,24 |
0,15 |
0,21 |
5 |
Kho tàng |
|
|
|
|
|
|
|
|
Tỷ trọng so với tổng số (%) |
|
|
|
|
|
|
|
II |
Lĩnh vực xã hội |
10.512,070 |
1.812,018 |
2.948,902 |
3.655,454 |
4.479,792 |
5.712,848 |
18.609,014 |
|
Tỷ trọng so với tổng số (%) |
61,01 |
56,09 |
52,90 |
56,32 |
60,87 |
69,32 |
60,23 |
6 |
Cấp nước và xử lý rác thải, nước thải |
387,120 |
59,500 |
79,144 |
101,830 |
119,510 |
128,700 |
488,684 |
|
Tỷ trọng so với tổng số (%) |
2,25 |
1,84 |
1,42 |
1,57 |
1,62 |
1,56 |
1,58 |
7 |
Khoa học, công nghệ |
190,880 |
24,600 |
86,340 |
95,000 |
93,920 |
102,630 |
402,490 |
|
Tỷ trọng so với tổng số (%) |
1,11 |
0,76 |
1,55 |
1,46 |
1,28 |
1,25 |
1,30 |
8 |
Tài nguyên và Môi trường |
50,000 |
35,000 |
38,500 |
41,600 |
45,000 |
48,600 |
208,700 |
|
Tỷ trọng so với tổng số (%) |
0,29 |
1,08 |
0,69 |
0,64 |
0,61 |
0,59 |
0,68 |
9 |
Giáo dục và đào tạo |
3.668,530 |
897,000 |
981,000 |
1.072,000 |
1.172,000 |
1.281,000 |
5.403,000 |
|
Tỷ trọng so với tổng số (%) |
21,29 |
27,76 |
17,60 |
16,52 |
15,92 |
15,54 |
17,49 |
10 |
Y tế |
2.628,530 |
441,000 |
636,128 |
867,556 |
970,600 |
1.020,630 |
3.935,914 |
|
Tỷ trọng so với tổng số (%) |
15,26 |
13,65 |
11,41 |
13,37 |
13,19 |
12,38 |
12,74 |
11 |
Xã hội |
2.193,570 |
280,500 |
984,600 |
1.334,972 |
1.977,446 |
3.003,018 |
7.580,536 |
|
Tỷ trọng so với tổng số (%) |
12,73 |
8,68 |
17,66 |
20,57 |
26,87 |
36,44 |
24,53 |
12 |
Văn hóa |
289,790 |
41,737 |
104,690 |
107,796 |
68,680 |
88,700 |
411,603 |
|
Tỷ trọng so với tổng số (%) |
1,68 |
1,29 |
1,88 |
1,66 |
0,93 |
1,08 |
1,33 |
13 |
Thể thao |
236,170 |
9,600 |
10,000 |
6,000 |
5,000 |
4,000 |
34,600 |
|
Tỷ trọng so với tổng số (%) |
1,37 |
0,30 |
0,18 |
0,09 |
0,07 |
0,05 |
0,11 |
14 |
Quản lý nhà nước |
867,480 |
23,081 |
28,500 |
28,700 |
27,636 |
35,570 |
143,487 |
|
Tỷ trọng so với tổng số (%) |
5,04 |
0,71 |
0,51 |
0,44 |
0,38 |
0,43 |
0,46 |
III |
Quốc phòng |
634,290 |
35,000 |
48,000 |
60,000 |
77,000 |
65,000 |
285,000 |
|
Tỷ trọng so với tổng số (%) |
3,68 |
1,08 |
0,86 |
0,92 |
1,05 |
0,79 |
0,92 |
IV |
An ninh |
202,390 |
16,000 |
42,000 |
45,000 |
50,000 |
45,000 |
198,000 |
|
Tỷ trọng so với tổng số (%) |
1,17 |
0,50 |
0,75 |
0,69 |
0,68 |
0,55 |
0,64 |
CÂN ĐỐI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC 5 NĂM 2016 - 2020
STT |
Chỉ tiêu |
Đơn vị tính |
Thực hiện 2011 - 2015 |
KH 2016 |
KH 2017 |
KH 2018 |
KH 2019 |
KH 2020 |
Mục tiêu KH 5 năm 2016 - 2020 |
* |
TỔNG THU NGÂN SÁCH |
|
62.314,00 |
13.551 |
15.844 |
17.326 |
19.393 |
21.259 |
87.373 |
|
Tốc độ tăng |
% |
7,1 |
7,33 |
16,92 |
9,35 |
11,93 |
9,62 |
11,0 |
A |
TỔNG THU CÂN ĐỐI |
|
34.314 |
9.237 |
9.900 |
11.020 |
12.370 |
13.890 |
56.417 |
|
Tốc độ tăng |
% |
10,7 |
15,52 |
7,18 |
11,31 |
12,25 |
12,29 |
11,7 |
1 |
Thu nội địa (chưa kể thu từ xổ số kiến thiết) |
Tỷ đồng |
30.167 |
7.535 |
8.781 |
9.834 |
11.113 |
12.558 |
49.821 |
|
Tỷ trọng thu nội địa trên tổng thu NSNN |
% |
87,47 |
81,57 |
88,70 |
89,24 |
89,84 |
90,41 |
88,31 |
2 |
Thu từ dầu thô |
Tỷ đồng |
|
|
|
|
|
|
|
|
Tỷ trọng thu từ dầu thô trên tổng thu NSNN |
% |
|
|
|
|
|
|
|
3 |
Thu từ xuất, nhập khẩu |
Tỷ đồng |
4.472 |
1.702 |
1.119 |
1.186 |
1.257 |
1.332 |
6.596 |
|
Tỷ trọng thu từ xuất, nhập khẩu trên tổng thu NSNN |
% |
12,5 |
18,43 |
11,30 |
10,76 |
10,16 |
9,59 |
11,69 |
4 |
Thu viện trợ không hoàn lại và quỹ dự trữ tài chính |
Tỷ đồng |
|
|
|
|
|
|
|
|
Tỷ trọng thu viện trợ trên tổng thu NSNN |
% |
|
|
|
|
|
|
|
B |
TỔNG CHI NSNN |
|
45.015 |
9.660 |
11.982 |
13.302 |
15.186 |
16.842 |
66.972 |
|
Tốc độ tăng |
% |
4,41 |
10,83 |
24,04 |
11,02 |
14,16 |
10,90 |
14,00 |
* |
Trong đó: chi từ nguồn thu cân đối ngân sách |
|
|
6.826 |
7.908 |
8.857 |
10.008 |
11.310 |
44.909 |
|
Tốc độ tăng |
|
|
8,27 |
15,85 |
12,00 |
13,00 |
13,01 |
12,40 |
1 |
Chi thường xuyên |
Tỷ đồng |
18.344 |
5.040 |
5.575 |
6.270 |
7.106 |
8.086 |
32.077 |
|
Tỷ trọng chi thường xuyên so với tổng chi |
% |
43,2 |
52,2 |
46,5 |
47,1 |
46,8 |
48,0 |
47,9 |
2 |
Chi đầu tư phát triển (không kể trả nợ) |
Tỷ đồng |
14.829 |
3.218 |
5.302 |
5.487 |
6.386 |
6.467 |
26.859 |
|
Tỷ trọng chi đầu tư phát triển so với tổng chi |
% |
32,3 |
33,3 |
44,2 |
41,2 |
42,0 |
38,4 |
40,1 |
3 |
Chi trả nợ, viện trợ |
Tỷ đồng |
1.741,7 |
489,1 |
569,0 |
935,3 |
965,3 |
1.453,4 |
4.412,1 |
|
Tỷ trọng chi trả nợ, viện trợ so với tổng chi |
% |
3,9 |
5,1 |
4,7 |
7,0 |
6,4 |
8,6 |
6,6 |
KẾ HOẠCH ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI 5 NĂM 2016 - 2020
STT |
Chỉ tiêu |
Đơn vị tính |
Thực hiện |
KH 2016 |
KH 2017 |
KH 2018 |
KH 2019 |
KH 2020 |
Mục tiêu KH 5 năm 2016 - 2020 |
1 |
Vốn đầu tư thực hiện |
Triệu USD |
173,93 |
42,00 |
48,00 |
54,00 |
60,00 |
66,00 |
270,00 |
|
Trong đó: Vốn nước ngoài |
Triệu USD |
154,03 |
37,80 |
43,20 |
48,60 |
54,00 |
59,40 |
243,00 |
2 |
Vốn cấp mới và tăng thêm |
Triệu USD |
390,95 |
80,00 |
92,00 |
104,00 |
113,00 |
128,00 |
517,00 |
3 |
Xuất khẩu (không kể dầu thô) |
Triệu USD |
698,96 |
199,32 |
219,25 |
241,18 |
265,29 |
291,82 |
1.216,86 |
4 |
Xuất khẩu (kể cả dầu thô) |
Triệu USD |
698,96 |
199,32 |
219,25 |
241,18 |
265,29 |
291,82 |
1.216,86 |
5 |
Nhập khẩu |
Triệu USD |
645,00 |
143,00 |
157,30 |
173,03 |
190,33 |
209,37 |
873,03 |
6 |
Nộp ngân sách |
Triệu USD |
197,02 |
50,00 |
55,00 |
65,50 |
66,55 |
73,21 |
310,26 |
7 |
Số lao động cuối kỳ báo cáo |
Người |
7.370,00 |
8.107,00 |
8.918,00 |
9.809,00 |
10.790,00 |
11.869,00 |
11.869,00 |
ĐĂNG KÝ THÀNH LẬP DOANH NGHIỆP 5 NĂM 2016 - 2020
STT |
Chỉ tiêu |
Đơn vị tính |
Thực hiện 2011 - 2015 |
KH 2016 |
KH 2017 |
KH 2018 |
KH 2019 |
KH 2020 |
Mục tiêu KH 5 năm 2016 - 2020 |
1 |
Tổng số doanh nghiệp đăng ký thành lập |
Doanh nghiệp |
12.866 |
13.840 |
14.863 |
15.837 |
16.814 |
17.845 |
17.845 |
2 |
Số doanh nghiệp đăng ký mới |
Doanh nghiệp |
5.001 |
974 |
1.023 |
974 |
977 |
1.031 |
4.979 |
3 |
Tổng số vốn đăng ký của doanh nghiệp dân doanh thành lập mới |
Nghìn tỷ đồng |
23,6 |
3,6 |
4,6 |
3,6 |
4,3 |
3,8 |
19,9 |
4 |
Số doanh nghiệp hoạt động trong nền kinh tế (không tính các doanh nghiệp đã giải thể) |
Doanh nghiệp |
12.574 |
13.785 |
14.811 |
15.780 |
16.754 |
17.765 |
17.541 |
5 |
Số doanh nghiệp giải thể hàng năm |
Doanh nghiệp |
292 |
55 |
52 |
57 |
60 |
80 |
304 |
KẾ HOẠCH SẮP XẾP DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC VÀ PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP NGOÀI NHÀ NƯỚC 5 NĂM 2016 - 2020
STT |
Chỉ tiêu |
Đơn vị tính |
Thực hiện 2011 - 2015 |
KH 2016 |
KH 2017 |
KH 2018 |
KH 2019 |
KH 2020 |
Mục tiêu |
I |
Doanh nghiệp nhà nước |
|
|
|
|
|
|
|
|
1 |
Số doanh nghiệp nhà nước đang hoạt động |
|
9 |
9 |
9 |
9 |
9 |
9 |
9 |
|
Trong đó: |
Doanh nghiệp |
|
|
|
|
|
|
|
|
- Doanh nghiệp 100% vốn nhà nước |
Doanh nghiệp |
4 |
3 |
3 |
3 |
3 |
3 |
3 |
|
- Doanh nghiệp > 50% vốn nhà nước |
Doanh nghiệp |
5 |
6 |
6 |
6 |
6 |
6 |
6 |
2 |
Số doanh nghiệp nhà nước cổ phần hóa |
Doanh nghiệp |
4 |
1 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
3 |
Số doanh nghiệp nhà nước thực hiện hình thức sắp xếp khác (Thoái vốn, giao bán, hợp nhất, giải thể, phá sản) |
Doanh nghiệp |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
4 |
Tổng vốn chủ sở hữu tại doanh nghiệp |
Triệu đồng |
1.675.753 |
1.675.753 |
1.675.753 |
1.675.753 |
1.675.753 |
1.675.753 |
1.675.753 |
5 |
Tổng vốn điều lệ |
Triệu đồng |
1.162.261 |
1.162.261 |
1.162.261 |
1.162.261 |
1.162.261 |
1.162.261 |
1.162.261 |
6 |
Đóng góp ngân sách |
Triệu đồng |
1.515.793 |
1.894.741 |
2.368.427 |
2.960.533 |
3.700.667 |
4.625.833 |
5.782.291 |
7 |
Tổng doanh thu |
Triệu đồng |
3.351.313 |
4.021.576 |
4.825.891 |
5.791.069 |
6.949.283 |
8.339.139 |
10.006.967 |
8 |
Tổng lợi nhuận |
Triệu đồng |
538.158 |
672.698 |
840.872 |
1.051.090 |
1.313.862 |
1.642.328 |
2.052.910 |
9 |
Tổng nợ phải trả |
Triệu đồng |
2.488.067 |
2.736.874 |
3.010.561 |
3.311.617 |
3.642.779 |
4.007.057 |
4.407.762 |
II |
Doanh nghiệp ngoài nhà nước |
|
|
|
|
|
|
|
|
1 |
Số doanh nghiệp ngoài nhà nước đang hoạt động lũy kế đến kỳ báo cáo |
Doanh nghiệp |
|
|
|
|
|
|
|
2 |
Số DN kinh doanh có lãi |
Doanh nghiệp |
|
|
|
|
|
|
|
3 |
Số lao động trong doanh nghiệp |
Người |
|
|
|
|
|
|
|
|
Trong đó lao động nữ |
Người |
|
|
|
|
|
|
|
4 |
Thu nhập bình quân người lao động |
Triệu đồng/ tháng/ người |
|
|
|
|
|
|
|
5 |
Tổng vốn đầu tư thực hiện |
Triệu đồng |
|
|
|
|
|
|
|
6 |
Doanh thu thuần |
Triệu đồng |
|
|
|
|
|
|
|
7 |
Lợi nhuận trước thuế |
Triệu đồng |
|
|
|
|
|
|
|
8 |
Đóng góp ngân sách nhà nước |
Triệu đồng |
|
|
|
|
|
|
|
9 |
Tổng ngân sách thực hiện các chương trình hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn |
Triệu đồng |
|
|
|
|
|
|
|
STT |
Chỉ tiêu |
Đơn vị tính |
Thực hiện 2011 - 2015 |
KH 2016 |
KH 2017 |
KH 2018 |
KH 2019 |
KH 2020 |
Mục tiêu KH |
|
I |
Hợp tác xã |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1 |
Tổng số hợp tác xã |
HTX |
211 |
195 |
200 |
210 |
220 |
235 |
235 |
|
|
Trong đó: |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Số hợp xã thành lập mới |
HTX |
65 |
15 |
15 |
20 |
20 |
20 |
90 |
|
|
Số hợp xã giải thể |
HTX |
84 |
31 |
10 |
10 |
10 |
5 |
66 |
|
2 |
Tổng số thành viên hợp tác xã |
Người |
10.307 |
10.000 |
11.000 |
12.000 |
13.500 |
15.000 |
15.000 |
|
3 |
Tổng số lao động trong hợp tác xã |
Người |
12.000 |
11.000 |
13.000 |
16.000 |
19.000 |
22.000 |
22.000 |
|
|
Trong đó: Số lao động thành viên hợp tác xã |
Người |
|
8.000 |
9.000 |
10.000 |
11.000 |
12.000 |
12.000 |
|
II |
Liên hiệp hợp tác xã |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1 |
Tổng số liên hiệp hợp tác xã |
LH HTX |
1 |
|
1 |
1 |
2 |
2 |
2 |
|
|
Trong đó: |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Số liên hiệp HTX thành lập mới |
LH HTX |
|
|
1 |
|
1 |
|
2 |
|
|
Số liên hiệp HTX giải thể |
LH HTX |
3 |
1 |
|
|
|
|
1 |
|
2 |
Tổng số HTX thành viên |
HTX |
|
|
|
|
|
|
|
|
3 |
Tổng số lao động trong liên hiệp hợp tác xã |
Người |
121 |
|
350 |
350 |
750 |
750 |
750 |
|
III |
Tổ hợp tác: |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1 |
Tổng số tổ hợp tác |
THT |
1.252 |
1.450 |
1.500 |
1.570 |
1.650 |
1.750 |
|
|
|
Trong đó: Số tổ hợp tác đăng ký chứng thực |
|
650 |
750 |
900 |
1.100 |
1.350 |
1.600 |
1.600 |
|
2 |
Tổng số thành viên tổ hợp tác |
Thành viên |
36.000 |
36.500 |
37.000 |
37.600 |
38.400 |
40.000 |
40.000 |
|
|
Trong đó: Số thành viên của tổ hợp tác đăng ký chứng thực |
Người |
|
|
|
|
|
|
|
|
3 |
Tổng số lao động trong tổ hợp tác |
Người |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Trong đó: |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Số lao động là thành viên tổ hợp tác |
Người |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Số lao động là thành viên tổ hợp tác đăng ký chứng thực |
Người |
|
|
|
|
|
|
|
|
Một số chỉ tiêu chủ yếu thực hiện các Mục tiêu phát triển Thiên niên kỷ
|
Chỉ tiêu, chỉ số |
Khả năng đạt mục tiêu vào năm 2016 |
Khả năng đạt mục tiêu vào năm 2017 |
Khả năng đạt mục tiêu vào năm 2018 |
Khả năng đạt mục tiêu vào năm 2019 |
Khả năng đạt mục tiêu vào năm 2020 |
Ghi chú |
MDG1: Xóa bỏ tình trạng nghèo cùng cực và thiếu đói |
|
|
|
|
|
|
|
1 |
Giảm tỷ lệ hộ nghèo (%) |
1,0 |
1,5 |
1,5 |
1,5 |
1,5 |
|
2 |
Giảm tỷ lệ hộ nghèo trong đồng bào DTTS phấn đấu hàng năm |
2% - 3% |
2% - 3% |
2% - 3% |
2% - 3% |
2% - 3% |
|
3 |
Tỷ lệ hộ thiểu đói |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
|
4 |
Tỷ lệ suy dinh dưỡng trẻ em dưới 5 tuổi (thể nhẹ cân/tuổi) (%) |
≤10,3 |
≤9,5 |
≤9 |
≤8,5 |
≤8 |
|
Tỷ lệ suy dinh dưỡng cân nặng/tuổi ở trẻ em DTTS dưới 5 tuổi |
14 |
14 |
13 |
12 |
<10 |
|
|
MDG2: Phổ cập giáo dục tiểu học |
|
|
|
|
|
|
|
1 |
Tỷ lệ nhập học đúng tuổi bậc tiểu học |
100 |
100 |
100 |
100 |
100 |
|
Tỷ lệ trẻ em DTTS nhập học đúng tuổi bậc tiểu học (%) |
100 |
100 |
100 |
100 |
100 |
|
|
2 |
Tỷ lệ học sinh hoàn thành bậc tiểu học |
91,10 |
91,15 |
91,20 |
91,30 |
91,40 |
|
Tỷ lệ người DTTS hoàn thành chương trình tiểu học (%) |
98 |
98 |
100 |
100 |
100 |
|
|
3 |
- Tỷ lệ người DTTS từ 10 tuổi trở lên biết chữ (%) |
90 |
90 |
95 |
98 |
98 |
|
4 |
- Tỷ lệ mù chữ của nữ DTTS (%) |
<10 |
<10 |
<10 |
<10 |
<10 |
|
5 |
- Tỷ lệ học sinh nữ DTTS ở bậc tiểu học, THCS, THPT (%) |
45 |
45 |
>45 |
>45 |
>50 |
|
MDG3: Tăng cường bình đẳng nam nữ và nâng cao vị thế cho phụ nữ |
|
||||||
1 |
Tỷ lệ học sinh nữ trong tổng số học sinh bậc tiểu học |
48,52 |
48,52 |
48,53 |
48,55 |
48,56 |
|
2 |
Tỷ lệ học sinh nữ trong tổng số học sinh bậc THCS |
49,48 |
49,50 |
49,51 |
49,51 |
49,53 |
|
3 |
Tỷ lệ học sinh nữ trong tổng số học sinh bậc THPT |
53,10 |
53,15 |
53,17 |
53,17 |
53,19 |
|
4 |
- Tỷ lệ đại biểu HĐND cấp xã có đông đồng bào DTTS sinh sống (%) |
>10 |
|
|
|
> 10 |
|
- Tỷ lệ đại biểu HĐND cấp huyện có đông đồng bào DTTS sinh sống (%) |
>10 |
|
|
|
> 10 |
|
|
MDG4: Giảm tử vong ở trẻ em |
|
|
|
|
|
|
|
1 |
Tỷ suất tử vong trẻ em dưới 5 tuổi trên 1.000 trẻ đẻ sống |
≤1,5 |
≤1,5 |
≤1,5 |
≤1,5 |
≤1,5 |
|
- Tỷ suất tử vong trẻ em DTTS dưới 5 tuổi/1.000 trẻ đẻ sống (‰) |
≤23 |
≤22 |
≤21 |
≤21 |
≤20 |
|
|
2 |
Tỷ suất tử vong trẻ em dưới 1 tuổi trên 1.000 trẻ đẻ sống |
≤1 |
≤1 |
≤1 |
≤1 |
≤1 |
|
- Tỷ suất tử vong trẻ em DTTS dưới 1 tuổi/1.000 trẻ đẻ sống (‰) |
<10 |
<10 |
<10 |
<10 |
<10 |
|
|
MDG5: Tăng cường sức khỏe bà mẹ |
|
|
|
|
|
|
|
1 |
Tỷ số chết mẹ liên quan đến thai sản trên 100.000 trẻ đẻ sống |
≤18 |
≤20 |
≤20 |
≤20 |
≤20 |
|
- Tỷ số chết mẹ người DTTS/100.000 trẻ sơ sinh sống (1/100.000) |
18 |
≤18 |
≤17 |
<17 |
16 |
|
|
2 |
Tỷ lệ các ca sinh có sự trợ giúp của cán bộ y tế |
100 |
100 |
100 |
100 |
100 |
|
- Tỷ lệ các ca sinh của phụ nữ DTTS được cán bộ y tế đã qua đào tạo đỡ (%) |
100 |
100 |
100 |
100 |
100 |
|
|
- Tỷ lệ phụ nữ DTTS được khám thai ít nhất 3 lần trong kỳ mang thai (%) |
>95 |
>95 |
>96 |
>97 |
>98 |
|
|
MDG6: Phòng chống HIV/AIDS, sốt rét và các bệnh khác |
|
|
|
|
|
|
|
2 |
Khống chế tỷ lệ nhiễm HIV/AIDS trong cộng đồng dân cư (%) |
<0,5 |
<0,4 |
<0,4 |
<0,4 |
<0,4 |
|
3 |
Số bệnh nhân sốt rét được phát hiện (mắc/chết) |
|
|
|
|
|
|
- Tỷ lệ DTTS mắc sốt rét/1.000 dân (‰) |
< 0,004 |
< 0,004 |
< 0,004 |
< 0,004 |
< 0,004 |
|
|
4 |
- Tỷ lệ DTTS mắc lao/100.000 dân (‰) |
< 10 |
< 10 |
< 10 |
< 10 |
< 10 |
|
MDG7: Đảm bảo bền vững về môi trường |
|
|
|
|
|
|
|
1 |
Tỷ lệ dân số được sử dụng nước sạch |
79 |
80 |
81 |
82,00 |
83,00 |
|
2 |
Tỷ lệ dân số nông thôn được cung cấp nước sạch |
65 |
68 |
71 |
73,00 |
75 |
|
3 |
- Tỷ lệ hộ DTTS (nông thôn) được sử dụng nước hợp vệ sinh (%) |
90 |
>90 |
>94 |
>97 |
99 |
|
4 |
- Tỷ lệ hộ DTTS được sử dụng hố xí hợp vệ sinh (%) |
50 |
> 50 |
>55 |
>60 |
> 70 |
|
MDG8: Thiết lập quan hệ đối tác toàn cầu vì phát triển |
|
|
|
|
|
|
|
1 |
Tổng kim ngạch xuất nhập khẩu (Tr.USD) |
|
|
|
|
|
|
|
- Xuất khẩu hàng hóa |
1.470,00 |
1.750,00 |
1.980,00 |
2.250,00 |
2.600,00 |
|
|
- Nhập khẩu hàng hóa |
500,00 |
600,00 |
720,00 |
880,00 |
1.050,00 |
|
2 |
Tổng số ODA và vốn vay ưu đãi các nhà tài trợ cam kết cung cấp trong năm (Tỷ đồng) |
5.285,10 |
469,66 |
1.523,10 |
40,86 |
40,86 |
|
[56] Xây dựng mới 1247 căn, sửa chữa 741 căn nhà tình nghĩa.
[57] với 54 cơ quan báo, đài Trung ương có Văn phòng đại diện,
Đặc biệt tổ chức các hoạt động Kỷ niệm 10 năm thành phố Cần Thơ trực thuộc Trung ương và khai mạc Đại hội TDTT; Đường hoa Cần Thơ lần đầu tiên được tổ chức tại thành phố Cần Thơ và đã đạt được những kết quả đáng ghi nhận, thu hút sự quan tâm của đông đảo người dân thành phố và các tỉnh lân cận đến tham quan…
[59] Trong 5 năm tu bổ 30 di tích.
Trong đó: Dân tộc Khmer 967/5.197 hộ, chiếm tỷ lệ 18,6% tổng số hộ Khmer (so năm 2011 chiếm 31,25%); dân tộc Hoa có 50/3.357 hộ, chiếm tỷ lệ 1,48% (so năm 2011 chiếm tỷ lệ 2,32%).
[65] Từ năm 2011 đến nay đã tổ chức 30 đoàn thanh tra, kiểm tra, kiểm soát ô nhiễm về lĩnh vực bảo vệ môi trường đối với hơn 300 đơn vị cơ sở sản xuất kinh doanh, bệnh viện, trung tâm y tế.
Đến năm 2020, dự kiến tổng thu ngân sách nhà nước trên địa bàn 21.259 tỷ đồng, gấp 1,55 lần so ước thực hiện năm 2015; tổng thu ngân sách nhà nước trung ương giao đạt 13.890 tỷ đồng, gấp 1,58 lần so ước thực hiện năm 2015, trong đó, thu nội địa 12.558 tỷ đồng. Thu xổ số kiến thiết đạt 1.256 tỷ đồng, gấp 1,58 lần so ước thực hiện năm 2015. Tổng chi ngân sách địa phương năm 2020 đạt 16.842 tỷ đồng, gấp 1,7 lần so ước thực hiện năm 2015. Bao gồm: Tổng chi cân đối ngân sách nhà nước là 11.310 tỷ đồng (trong đó: chi đầu tư phát triển 2.388 tỷ đồng chiếm 21,1% tổng chi cân đối ngân sách; chi thường xuyên 8.086 tỷ đồng, chiếm 71,5% tổng chi cân đối ngân sách; còn lại các khoản dự phòng ngân sách, dự trữ tài chính và chi khác 836 tỷ đồng, chiếm 7,4% tổng chi cân đối ngân sách); chi XDCB từ nguồn Trung ương bổ sung có mục tiêu, chương trình mục tiêu quốc gia và vốn ODA 2.613 tỷ đồng; chi XDCB từ nguồn vốn xổ số kiến thiết 1.256 tỷ đồng; chi XDCB từ nguồn huy động theo khoản 3 điều 8 Luật Ngân sách nhà nước (dự kiến tạm ứng KBNN và vay tín dụng ưu đãi theo mục tiêu) 1.500 tỷ đồng; chi XDCB từ nguồn khác 163 tỷ đồng.
[73] trong đó vốn ODA 8.624 tỷ đồng và vốn đối ứng 2.536 tỷ đồng
[74] trong đó vốn ODA 7.152 tỷ đồng và vốn đối ứng 2.320 tỷ đồng)
[76] Đến năm 2020, đạt tỷ lệ người biết chữ trong độ tuổi từ 15 trở lên là 99%; có 80% thanh niên trong độ tuổi đạt trình độ giáo dục phổ thông và tương đương.
Chỉ thị 22/CT-TTg năm 2020 về đẩy mạnh triển khai giải pháp phát triển thanh toán không dùng tiền mặt tại Việt Nam Ban hành: 26/05/2020 | Cập nhật: 26/05/2020
Quyết định 366/QĐ-TTg năm 2020 về phê duyệt điều chỉnh chủ trương đầu tư dự án Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư Ban hành: 11/03/2020 | Cập nhật: 13/03/2020
Chỉ thị 22/CT-TTg năm 2019 về tăng cường công tác an ninh hàng không dân dụng trong tình hình hiện nay Ban hành: 30/08/2019 | Cập nhật: 10/09/2019
Quyết định 638/QĐ-TTg năm 2019 về thành lập Hội đồng thẩm định Nhiệm vụ lập Quy hoạch phát triển điện lực quốc gia thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 Ban hành: 28/05/2019 | Cập nhật: 26/06/2019
Chỉ thị 22/CT-TTg năm 2018 về tăng cường quản lý, đảm bảo an toàn đập, hồ chứa nước Ban hành: 07/08/2018 | Cập nhật: 10/08/2018
Quyết định 492/QĐ-TTg năm 2017 phê duyệt chủ trương đầu tư dự án Hồ chứa nước Đồng Mít, tỉnh Bình Định Ban hành: 15/04/2017 | Cập nhật: 18/04/2017
Chỉ thị 22/CT-TTg năm 2017 về tăng cường kiểm tra, đôn đốc thực hiện cam kết, thỏa thuận quốc tế Ban hành: 23/05/2017 | Cập nhật: 25/05/2017
Chỉ thị 22/CT-TTg về tăng cường chỉ đạo điều hành thực hiện nhiệm vụ tài chính - ngân sách nhà nước năm 2016 Ban hành: 03/06/2016 | Cập nhật: 09/06/2016
Nghị quyết 08/2015/NQ-HĐND về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016 - 2020 Ban hành: 14/12/2015 | Cập nhật: 04/02/2016
Nghị quyết 08/2015/NQ-HĐND về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2016 tỉnh Cà Mau Ban hành: 09/12/2015 | Cập nhật: 23/12/2015
Nghị quyết 08/2015/NQ-HĐND về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016 - 2020 Ban hành: 11/12/2015 | Cập nhật: 05/01/2016
Nghị quyết 08/2015/NQ-HĐND về Kế hoạch đầu tư công trung hạn 5 năm giai đoạn 2016-2020 của thành phố Hà Nội Ban hành: 01/12/2015 | Cập nhật: 15/12/2015
Nghị quyết 08/2015/NQ-HĐND Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016 - 2020 Ban hành: 04/12/2015 | Cập nhật: 28/12/2015
Nghị quyết 08/2015/NQ-HĐND về nhiệm vụ kinh tế - xã hội 2016 - 2020 Ban hành: 10/12/2015 | Cập nhật: 31/12/2015
Nghị quyết 08/2015/NQ-HĐND kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2016 Ban hành: 14/12/2015 | Cập nhật: 26/12/2015
Nghị quyết 08/2015/NQ-HĐND về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2016 Ban hành: 11/12/2015 | Cập nhật: 04/01/2016
Nghị quyết 08/2015/NQ-HĐND thông qua phương án đặt tên đường và công trình công cộng trên địa bàn thị trấn Nàng Mau, huyện Vị Thủy, tỉnh Hậu Giang Ban hành: 25/09/2015 | Cập nhật: 19/09/2019
Chỉ thị 22/CT-TTg năm 2015 về tăng cường công tác quản lý đối với các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách nhà nước Ban hành: 27/08/2015 | Cập nhật: 28/08/2015
Nghị quyết 08/2015/NQ-HĐND sửa đổi một số khoản thu, nhiệm vụ chi và tỷ lệ phần trăm (%) phân chia nguồn thu giữa các cấp ngân sách tại Nghị quyết 143/2010/NQ-HĐND trên địa bàn tỉnh Hưng Yên Ban hành: 04/08/2015 | Cập nhật: 12/09/2015
Nghị quyết 08/2015/NQ-HĐND bổ sung danh mục thu hồi đất để thực hiện dự án đầu tư và danh mục dự án, công trình cần cập nhật vào kế hoạch sử dụng đất để thực hiện trong 6 tháng cuối năm 2015 trên địa bàn tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu Ban hành: 16/07/2015 | Cập nhật: 05/01/2016
Nghị quyết 08/2015/NQ-HĐND về đặt tên đường Võ Văn Kiệt Ban hành: 03/07/2015 | Cập nhật: 30/07/2015
Nghị quyết 08/2015/NQ-HĐND về thực hiện một số chế độ đối với lực lượng dân quân tự vệ trên địa bàn tỉnh Bến Tre Ban hành: 08/07/2015 | Cập nhật: 01/08/2015
Nghị quyết 08/2015/NQ-HĐND quy định chế độ hỗ trợ doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân trong hoạt động khoa học và công nghệ trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận giai đoạn 2016 - 2020 Ban hành: 20/07/2015 | Cập nhật: 20/08/2015
Nghị quyết 08/2015/NQ-HĐND quy định tiêu chí dự án trọng điểm nhóm C trên địa bàn tỉnh Bắc Giang Ban hành: 10/07/2015 | Cập nhật: 01/08/2015
Nghị quyết 08/2015/NQ-HĐND quy định mức thu tối đa phí vệ sinh (rác thải sinh hoạt) tỉnh Nam Định Ban hành: 15/07/2015 | Cập nhật: 28/07/2015
Nghị quyết 08/2015/NQ-HĐND về mức thu, nộp, quản lý và sử dụng lệ phí cấp giấy phép lao động cho người nước ngoài làm việc trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa Ban hành: 08/07/2015 | Cập nhật: 08/08/2015
Nghị quyết 08/2015/NQ-HĐND quy định chính sách thu hút và ưu đãi đối với bác sĩ, dược sĩ Ban hành: 10/07/2015 | Cập nhật: 03/08/2015
Nghị quyết 08/2015/NQ-HĐND về đặt tên đường, phố trên địa bàn thành phố Hải Phòng Ban hành: 22/07/2015 | Cập nhật: 09/09/2015
Nghị quyết 08/2015/NQ-HĐND phê duyệt việc chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa để thực hiện dự án trên địa bàn tỉnh Thái Bình năm 2015 Ban hành: 25/06/2015 | Cập nhật: 16/07/2015
Nghị quyết 08/2015/NQ-HĐND phê duyệt chính sách về xây dựng và phát triển tổ hợp tác sản xuất trên biển tỉnh Trà Vinh giai đoạn 2015 - 2017 Ban hành: 17/07/2015 | Cập nhật: 05/08/2015
Nghị quyết 08/2015/NQ-HĐND về chính sách đặc thù khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn tỉnh Lào Cai giai đoạn 2015 - 2020 Ban hành: 09/07/2015 | Cập nhật: 18/12/2015
Nghị định 55/2015/NĐ-CP về chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn Ban hành: 09/06/2015 | Cập nhật: 10/06/2015
Nghị quyết 08/2015/NQ-HĐND Sửa đổi một số mức chi tại Phụ lục kèm theo Nghị quyết số 37/2014/NQ-HĐND, ngày 11/12/2014 của Hội đồng Nhân dân tỉnh Tây Ninh về quy định mức chi đối với công tác phổ biến, giáo dục pháp luật và chuẩn tiếp cận pháp luật trên địa bàn tỉnh Tây Ninh Ban hành: 15/04/2015 | Cập nhật: 06/05/2015
Nghị quyết 08/2015/NQ-HĐND về tiêu chí dự án trọng điểm nhóm C của tỉnh Kon Tum Ban hành: 04/04/2015 | Cập nhật: 28/07/2015
Nghị quyết 08/2015/NQ-HĐND quy định về mức thu lệ phí đăng ký hộ tịch trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi do Hội đồng nhân dân tỉnh Quảng Ngãi ban hành Ban hành: 22/04/2015 | Cập nhật: 14/05/2015
Quyết định 492/QĐ-TTg năm 2015 phê duyệt Quy hoạch định hướng phát triển Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030 Ban hành: 13/04/2015 | Cập nhật: 16/04/2015
Nghị quyết 08/2015/NQ-HĐND về bảng giá đất 05 năm (2015 - 2019) trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang Ban hành: 18/01/2015 | Cập nhật: 19/03/2015
Nghị định 118/2014/NĐ-CP về sắp xếp, đổi mới và phát triển, nâng cao hiệu quả hoạt động của công ty nông, lâm nghiệp Ban hành: 17/12/2014 | Cập nhật: 18/12/2014
Chỉ thị 22/CT-TTg năm 2014 xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016-2020 Ban hành: 05/08/2014 | Cập nhật: 07/08/2014
Quyết định 366/QĐ-TTg năm 2014 phê duyệt Đề án xây dựng và phát triển thị trường chứng khoán phái sinh Việt Nam Ban hành: 11/03/2014 | Cập nhật: 13/03/2014
Chỉ thị 22/CT-TTg năm 2013 tăng cường thực hiện nhiệm vụ và giải pháp phòng, chống mại dâm trong tình hình hiện nay Ban hành: 15/10/2013 | Cập nhật: 16/10/2013
Chỉ thị 22/CT-TTg năm 2012 điều hành thực hiện nhiệm vụ tài chính – ngân sách nhà nước những tháng cuối năm Ban hành: 05/09/2012 | Cập nhật: 08/09/2012
Quyết định 366/QĐ-TTg năm 2012 phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia Nước sạch và Vệ sinh môi trường nông thôn giai đoạn 2012 - 2015 Ban hành: 31/03/2012 | Cập nhật: 05/04/2012
Quyết định 11/2012/QĐ-TTg phê duyệt Quy hoạch phát triển giao thông vận tải vùng kinh tế trọng điểm vùng đồng bằng sông Cửu Long đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030 Ban hành: 10/02/2012 | Cập nhật: 15/02/2012
Chỉ thị 1474/CT-TTg năm 2011 về thực hiện nhiệm vụ, giải pháp cấp bách để chấn chỉnh việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai Ban hành: 24/08/2011 | Cập nhật: 27/08/2011
Quyết định 638/QĐ-TTg năm 2011 về phương hướng, nhiệm vụ và kế hoạch phát triển kết cấu hạ tầng giao thông vận tải vùng đồng bằng sông Cửu Long đến năm 2015, định hướng đến năm 2020 Ban hành: 28/04/2011 | Cập nhật: 03/05/2011
Quyết định 492/QĐ-TTg năm 2011 phê chuẩn bầu thành viên của Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh nhiệm kỳ 2004 - 2011 Ban hành: 05/04/2011 | Cập nhật: 07/04/2011
Nghị quyết 11/2010/NQ-HĐND về tổng quyết toán ngân sách thành phố năm 2009 do Hội đồng nhân dân thành phố Hồ Chí Minh khóa VII, kỳ họp thứ 19 ban hành Ban hành: 08/12/2010 | Cập nhật: 26/05/2011
Nghị quyết 11/2010/NQ-HĐND về phân cấp ngân sách và tỷ lệ phần trăm phân chia khoản thu ngân sách của các cấp ngân sách thuộc chính quyền địa phương, tỉnh Sóc Trăng giai đoạn ổn định 2011 - 2015 Ban hành: 10/12/2010 | Cập nhật: 19/01/2013
Nghị quyết 11/2010/NQ-HĐND thông qua đề án phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi và tỷ lệ phần trăm (%) phân chia các khoản thu giữa các cấp chính quyền địa phương của tỉnh năm 2011 Ban hành: 14/12/2010 | Cập nhật: 01/07/2013
Nghị quyết 11/2010/NQ-HĐND về chính sách hỗ trợ trực tiếp cho người dân thuộc hộ nghèo ở miền núi, hải đảo và vùng đồng bào dân tộc thiểu số giai đoạn 2011 - 2015 do Hội đồng nhân dân tỉnh Khánh Hòa khóa IV, kỳ họp thứ 15 ban hành Ban hành: 10/12/2010 | Cập nhật: 22/10/2012
Nghị quyết 11/2010/NQ-HĐND về tỷ lệ phần trăm phân chia nguồn thu cho các cấp ngân sách tỉnh Cà Mau thời kỳ ổn định 2011-2015 Ban hành: 09/12/2010 | Cập nhật: 09/07/2013
Nghị quyết 11/2010/NQ-HĐND về phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi ngân sách huyện, thị xã, thành phố và xã, phường, thị trấn từ năm 2011 Ban hành: 19/11/2010 | Cập nhật: 14/09/2015
Nghị quyết 11/2010/NQ-HĐND về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2011 - 2015 Ban hành: 03/12/2010 | Cập nhật: 05/03/2013
Nghị quyết 11/2010/NQ-HĐND quy định mức thu, chế độ thu, nộp và quản lý sử dụng phí, lệ phí thuộc lĩnh vực tài nguyên và môi trường trên địa bàn tỉnh Trà Vinh Ban hành: 10/12/2010 | Cập nhật: 21/12/2012
Nghị quyết 11/2010/NQ-HĐND sử dụng nguồn vốn hoàn trả lưới điện trung áp nông thôn để đầu tư phát triển lưới điện nông thôn Ban hành: 17/11/2010 | Cập nhật: 09/07/2013
Nghị quyết 11/2010/NQ-HĐND điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung mức thu phí qua phà, đò kèm theo Nghị quyết số 13/2007/NQ-HĐND do Hội đồng nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc khóa XIV, kỳ họp thứ 19 ban hành Ban hành: 22/07/2010 | Cập nhật: 19/07/2012
Nghị quyết 11/2010/NQ-HĐND quy định mức thu phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi do Hội đồng nhân dân tỉnh Quảng Ngãi khóa X, kỳ họp thứ 24 ban hành Ban hành: 22/07/2010 | Cập nhật: 13/09/2010
Nghị quyết 11/2010/NQ-HĐND về kết quả thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội 6 tháng đầu năm và nhiệm vụ trọng tâm 6 tháng cuối năm 2010 Ban hành: 20/07/2010 | Cập nhật: 08/07/2013
Nghị quyết 11/2010/NQ-HĐND sửa đổi phí, lệ phí quy định tại Nghị quyết 11/2007/NQ-HĐND do Hội đồng nhân dân tỉnh Bắc Giang khóa XVI, kỳ họp thứ 17 ban hành Ban hành: 15/07/2010 | Cập nhật: 16/08/2010
Nghị quyết 11/2010/NQ-HĐND sửa đổi giá thu viện phí trên địa bàn tỉnh Quảng Trị do Hội đồng nhân dân tỉnh Quảng Trị khóa V, kỳ họp thứ 21 ban hành Ban hành: 23/07/2010 | Cập nhật: 11/09/2010
Nghị quyết 11/2010/NQ-HĐND về chức danh và mức phụ cấp đối với những người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Lào Cai do Hội đồng nhân dân tỉnh Lào Cai khóa XIII, kỳ họp thứ 19 ban hành Ban hành: 14/07/2010 | Cập nhật: 11/09/2010
Nghị quyết 11/2010/NQ-HĐND phê duyệt đề án tái định cư tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu giai đoạn năm 2010 - 2015 do Hội đồng nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu khóa IV, kỳ họp thứ 14 ban hành Ban hành: 14/07/2010 | Cập nhật: 31/08/2010
Nghị quyết 11/2010/NQ-HĐND đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 6 tháng đầu năm và nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm 6 tháng cuối năm 2010 Ban hành: 09/07/2010 | Cập nhật: 18/07/2013
Nghị quyết 11/2010/NQ-HĐND điều chỉnh mức thu phí cầu đối với một số phương tiện giao thông trên địa bàn tỉnh Hà Nam Ban hành: 09/07/2010 | Cập nhật: 08/07/2013
Quyết định 638/QĐ-TTg năm 2009 phê duyệt Đề án thành lập Trung tâm Giáo dục quốc phòng - an ninh tại các nhà trường quân đội giai đoạn 2009 - 2015 và những năm tiếp theo Ban hành: 21/05/2009 | Cập nhật: 27/05/2009
Quyết định 492/QĐ-TTg năm 2009 phê duyệt Đề án thành lập Vùng kinh tế trọng điểm vùng đồng bằng sông Cửu Long Ban hành: 16/04/2009 | Cập nhật: 18/04/2009
Quyết định 366/QĐ-TTg về kế hoạch triển khai tiếp Nghị quyết 45-NQ/TW về xây dựng và phát triển thành phố Cần Thơ giai đoạn 2009 – 2015 Ban hành: 20/03/2009 | Cập nhật: 24/03/2009
Quyết định 638/QĐ-TTg năm 2008 về việc tặng Cờ thi đua của Chính phủ Ban hành: 28/05/2008 | Cập nhật: 31/05/2008
Quyết định 492/QĐ-TTg năm 2008 về các đơn vị sự nghiệp thuộc Văn phòng Chính phủ Ban hành: 05/05/2008 | Cập nhật: 07/05/2008
Quyết định 366/QĐ-TTg năm 2007 thành lập Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh Hậu Giang Ban hành: 29/03/2007 | Cập nhật: 14/04/2007
Quyết định 366/QĐ-TTg về việc thay đổi Chủ tịch Hội đồng giải thưởng Hồ Chí Minh và giải thưởng Nhà nước về khoa học và công nghệ Ban hành: 28/04/1998 | Cập nhật: 13/11/2007