Quyết định 338/QĐ-UBND về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu chỉ đạo, điều hành thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước Thành Phố Đà Nẵng năm 2015
Số hiệu: | 338/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Thành phố Đà Nẵng | Người ký: | Võ Duy Khương |
Ngày ban hành: | 20/01/2015 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Tài chính, Thương mại, đầu tư, chứng khoán, Văn hóa , thể thao, du lịch, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 338/QĐ-UBND |
Đà Nẵng, ngày 20 tháng 01 năm 2015 |
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày …. tháng 01 năm 2015 của Chính phủ về những giải pháp chủ yếu chỉ đạo, điều hành thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2015;
Căn cứ Nghị quyết số 88/2014/NQ-HĐND ngày 11 tháng 12 năm 2014 của Hội đồng nhân dân thành phố Đà Nẵng khóa VIII, nhiệm kỳ 2011-2016, kỳ họp thứ 11 về nhiệm vụ năm 2015;
Căn cứ Nghị quyết số 69/2014/NQ-HĐND ngày 11 tháng 12 năm 2014 của Hội đồng nhân dân thành phố Đà Nẵng khóa VIII, nhiệm kỳ 2011-2016, kỳ họp thứ 11 về xây dựng và phân bổ dự toán thu, chi ngân sách năm 2015;
Căn cứ Quyết định số 9037/QĐ-UBND ngày 15 tháng 12 năm 2014 của UBND thành phố Đà Nẵng về việc giao chỉ tiêu kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh và dự toán thu, chi ngân sách nhà nước năm 2015;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính và Chánh Văn phòng UBND thành phố Đà Nẵng,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu chỉ đạo, điều hành và phân công nhiệm vụ cho các sở, ban, ngành, UBND các quận, huyện và đơn vị liên quan để thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2015 như sau:
1. Đẩy mạnh và phát triển đa dạng các ngành dịch vụ thành phố
a. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch chủ trì, phối hợp Sở Kế hoạch và Đầu tư, các ngành, địa phương và các đơn vị liên quan:
- Tiếp tục đầu tư phát triển du lịch có trọng điểm để phát huy vai trò kinh tế mũi nhọn. Phát triển các dịch vụ giải trí chất lượng cao, các loại hình dịch vụ về đêm, khai thác có hiệu quả phố chuyên doanh.
- Triển khai chính sách hỗ trợ, khuyến khích đầu tư phát triển và nâng cao chất lượng hoạt động du lịch đường sông và trên biển. Rà soát quy hoạch, đẩy nhanh tiến độ xây dựng các dự án ven biển, các khu nghỉ dưỡng cao cấp, khu Công viên Châu Á, Bến du thuyền; từng bước triển khai Công viên Đại dương.
- Đẩy mạnh thực hiện có hiệu quả Đề án phát triển dịch vụ thành phố Đà Nẵng đến năm 2020; tập trung phát triển các ngành, sản phẩm dịch vụ có lợi thế cạnh tranh.
- Tổ chức thành công Cuộc thi Trình diễn pháo hoa quốc tế thành phố Đà Nẵng (DIFC), Lễ hội giao lưu văn hóa ẩm thực Việt Nam - Nhật Bản và Lễ hội Quán Thế Âm năm 2015.
- Tập trung đầu tư xúc tiến du lịch tại các thị trường Hàn Quốc, Nhật Bản, Úc, Nga… Duy trì và xúc tiến phối hợp mở các đường bay quốc tế mới từ các thị trường trọng điểm đến Đà Nẵng.
- Cải thiện mạnh mẽ môi trường du lịch, dịch vụ trong đó tập trung xử lý tốt nạn đeo bám, chèo kéo du khách, đảm bảo trật tự an toàn và văn minh trong giao tiếp và phục vụ du khách.
b. Sở Công Thương chủ trì, phối hợp các ngành, địa phương và đơn vị liên quan:
- Đẩy mạnh phát triển thị trường nội địa và xuất khẩu, chú trọng phát triển thị trường mới.
- Phát triển đa dạng hệ thống phân phối hàng hóa như: kho bãi, siêu thị, cửa hàng tự chọn và từng bước tiếp cận thương mại điện tử, thanh toán không dùng tiền mặt.
- Tiếp tục đầu tư xây dựng, xã hội hóa hệ thống các trung tâm thương mại, siêu thị, thương mại điện tử và hệ thống chợ truyền thống theo hướng văn minh, hiện đại, kêu gọi đầu tư nâng cấp khu Chợ Cồn, chợ Hàn thành các Trung tâm thương mại hiện đại.
c. Sở Giao thông vận tải chủ trì, phối hợp các đơn vị liên quan:
- Thực hiện các giải pháp phát triển vận tải công cộng thân thiện với môi trường. Thực hiện đề án xã hội hóa vận tải khách công cộng bằng xe buýt, đưa 05 tuyến xe buýt trợ giá vào hoạt động. Triển khai thi công xây dựng tuyến xe buýt nhanh BRT trong khuôn khổ Dự án phát triển bền vững.
- Đôn đốc, giám sát tiến độ xây dựng Cảng Tiên Sa giai đoạn 2 và khu hậu phương cảng tại Sơn Trà; phối hợp Sở Kế hoạch và Đầu tư chuẩn bị đầu tư cho Cảng Liên Chiểu theo hình thức hợp tác công tư (PPP).
- Xây dựng quy hoạch chi tiết Trung tâm logistic và triển khai hiệu quả Đề án Phát triển dịch vụ logistics thành phố.
- Tăng cường kiểm tra, xử lý các hành vi vi phạm trên lĩnh vực vận tải, giải quyết triệt để tình trạng xe quá tải, quá khổ. Tiếp tục cải cách thủ tục hành chính, rút ngắn thời gian giao nhận, vận chuyển hàng hóa và hành khách qua cảng, sân bay.
d. Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp các đơn vị liên quan:
- Tiếp tục triển khai có hiệu quả việc sắp xếp, chỉnh trang và ngầm hóa cáp thông tin; nâng cao chất lượng dịch vụ bưu chính, viễn thông và truyền hình cáp.
- Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong cơ quan nhà nước, đưa vào sử dụng và vận hành thông suốt Hệ thống thông tin Chính quyền điện tử thành phố Đà Nẵng.
- Đẩy mạnh xuất khẩu phần mềm, tập trung vào các thị trường tiềm năng như: Nhật Bản, Hoa Kỳ, Châu Âu v.v..
- Đôn đốc và có biện pháp đẩy nhanh tiến độ xây dựng Khu đô thị công nghệ FPT; kêu gọi đầu tư các dự án thuộc khuôn khổ Đề án “Thành phố thông minh hơn”, Tiểu dự án phát triển Công nghệ thông tin - truyền thông tại thành phố Đà Nẵng (giai đoạn 2).
đ. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam Chi nhánh thành phố phối hợp các sở, ban, ngành, UBND các quận, huyện và đơn vị liên quan:
Tạo môi trường kinh doanh thuận lợi và các công cụ tài chính để thu hút các nguồn lực tài chính trong dân cư đưa vào sản xuất kinh doanh. Kiểm soát chặt chẽ hoạt động cho vay bằng ngoại tệ, góp phần ổn định tỷ giá và thị trường ngoại hối. Đa dạng hóa và hiện đại hóa các dịch vụ tài chính ngân hàng; đẩy mạnh thanh toán không dùng tiền mặt.
e. Các ngành, địa phương theo chức năng, nhiệm vụ được giao, phối hợp các đơn vị liên quan nghiên cứu các cơ chế, chính sách thuận lợi, thúc đẩy triển khai các dự án du lịch trọng điểm như: Quần thể du lịch sinh thái Bà Nà - Suối Mơ, khu phức hợp quốc tế tại Làng Vân, các dự án du lịch ven biển và bán đảo Sơn Trà, rà soát lại quy hoạch và từng bước triển khai khu Công viên Văn hóa Ngũ Hành Sơn, Công viên Châu Á, Công viên Đại dương, cầu tàu du lịch, bến du thuyền sông Hàn.
a. Sở Công Thương chủ trì, phối hợp Sở Tài chính, các ngành, địa phương và đơn vị liên quan:
- Tăng cường và đổi mới phương thức xúc tiến thương mại; tranh thủ nguồn hỗ trợ từ Chương trình Xúc tiến thương mại quốc gia giúp doanh nghiệp tìm kiếm, mở rộng, khai thông thị trường sang các thị trường mới và gia tăng thị phần tại những thị trường chính như: Đông Bắc Á, Mỹ, EU v.v..
- Tổ chức các hoạt động, chương trình khuyến mãi ở các khu dân cư, khu công nghiệp. Tiếp tục thực hiện hiệu quả, thiết thực Cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam”.
- Theo dõi diễn biến thị trường, có biện pháp điều tiết kịp thời, bảo đảm cân đối cung cầu hàng hóa. Mở rộng thị trường nội địa, vận động, khuyến khích ưu tiên sử dụng hàng hóa sản xuất trong nước.
- Đẩy mạnh xuất khẩu hàng hóa và dịch vụ. Khuyến khích sản xuất và đẩy mạnh xuất khẩu, tăng tỷ trọng xuất khẩu sản phẩm chế biến. Cải thiện kim ngạch xuất khẩu một số sản phẩm chủ yếu như: lốp ôtô; thép cán; bia; gạch Ceramic; quần áo may sẵn; xi măng; thủy sản chế biến v.v.
- Tăng cường kết nối thông tin giữa địa phương, doanh nghiệp với các cơ quan Trung ương, các Hiệp hội ngành hàng, các tổ chức xúc tiến thương mại, giúp doanh nghiệp tìm kiếm, mở rộng, khai thông thị trường sang các thị trường mới và gia tăng thị phần tại những thị trường tiềm năng.
- Tăng cường công tác dự báo thị trường, cung cấp thông tin, các quy định về tiêu chuẩn kỹ thuật, vệ sinh an toàn thực phẩm.
- Nâng cao nhận thức của các địa phương, doanh nghiệp và người lao động về việc sử dụng các biện pháp bảo hộ chỉ dẫn địa lý, quy định về nguồn gốc xuất xứ, chống gian lận thương mại, vi phạm pháp luật quốc tế.
b. Các Sở: Tài chính, Công Thương và các ngành, địa phương theo chức năng, nhiệm vụ được giao:
Kiểm tra, kiểm soát thị trường hàng hóa để chủ động nguồn cung mặt hàng trọng yếu, không để xảy ra tình trạng đứt nguồn, sốt giá; đặc biệt trong các dịp lễ, Tết Ất Mùi 2015, thiên tai, lũ lụt v.v.., xử lý kịp thời, nghiêm minh mọi hành vi đầu cơ, nâng giá bất hợp pháp, buôn lậu, gian lận thương mại, trốn lậu thuế, liên kết độc quyền...
c. Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp các ngành, địa phương và đơn vị liên quan hướng dẫn, tổ chức thực hiện các chương trình thông tin, truyền thông phổ biến, tuyên truyền chủ trương, cơ chế, chính sách; cung cấp thông tin tài chính, tiền tệ, giá cả, thị trường kịp thời, chính xác, đầy đủ, rõ ràng để các doanh nghiệp, nhân dân hiểu, tích cực ủng hộ và tham gia thực hiện.
a. Ban Quản lý các Khu công nghiệp và Chế xuất chủ trì, phối hợp các đơn vị liên quan:
- Tiếp tục rà soát việc sử dụng đất tại các khu công nghiệp, kiên quyết thu hồi đối với các trường hợp đầu cơ đất đai, vi phạm mục đích sử dụng đất để bố trí cho các nhà đầu tư có năng lực.
- Tổ chức tổng kết mô hình hoạt động các khu công nghiệp, tập trung phát triển theo hướng ưu tiên công nghệ cao, thân thiện với môi trường.
b. Sở Xây dựng phối hợp với các đơn vị liên quan:
Quy hoạch phát triển một số cụm công nghiệp nhỏ để triển khai việc di dời các doanh nghiệp nhỏ, gây ô nhiễm môi trường trong khu dân cư ra vùng ngoại thành.
b. Sở Thông tin và Truyền thông, Ban Quản lý Khu công nghệ cao theo chức năng, nhiệm vụ được giao phối hợp các ngành, địa phương và đơn vị liên quan:
- Nâng cao chất lượng dịch vụ và tiếp tục đầu tư hạ tầng, phấn đấu hoàn thành một số hạng mục cơ bản của Khu Công nghệ cao, có giải pháp cụ thể để sớm đầu tư và đưa vào khai thác Khu Công nghệ thông tin tập trung.
- Ưu tiên xúc tiến các tập đoàn đầu tư hàng đầu từ Nhật, Mỹ, Hàn Quốc..., đẩy nhanh tiến độ xây dựng và xúc tiến các nhà đầu tư có năng lực đầu tư vào Khu Công nghệ cao để thu hút đầu tư vào các lĩnh vực giá trị gia tăng cao, các ngành có lợi thế so sánh.
4. Phát triển sản xuất nông nghiệp, nông thôn
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp các đơn vị có liên quan:
- Tập trung nguồn lực để đẩy nhanh tiến độ Chương trình xây dựng Nông thôn mới; nâng cao chất lượng các tiêu chí của 05 xã đã đạt chuẩn nông thôn mới và phấn đấu đến cuối năm 2015 có thêm 05 xã đạt chuẩn nông thôn mới, còn lại 01 xã Hòa Bắc đạt 17/19 tiêu chí.
- Tiếp tục thực hiện chính sách hỗ trợ ngư dân của thành phố và tập trung triển khai thực hiện Nghị định số 67/2014/NĐ-CP của Chính phủ về một số chính sách phát triển thủy sản. Đẩy mạnh khai thác hải sản xa bờ, gắn phát triển kinh tế với bảo vệ môi trường và bảo vệ an ninh quốc phòng vùng biển, đảo của Tổ quốc.
- Hoàn thiện cơ sở hạ tầng dịch vụ nghề cá tại Khu Âu thuyền Thọ Quang. Kiểm tra, xử lý nghiêm để loại bỏ các hình thức đánh bắt thủy, hải sản mang tính hủy diệt.
- Tiếp tục đầu tư phát triển các vùng sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao theo hướng nông nghiệp đô thị. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát và phòng, chống dịch bệnh trên gia súc, gia cầm.
- Nâng cao năng lực kiểm lâm, quản lý bảo vệ rừng và phòng cháy, chữa cháy rừng, đầu tư hạ tầng lâm sinh phục vụ công tác quản lý bảo vệ rừng, chú trọng công tác giống cây lâm nghiệp và tăng độ che phủ rừng.
a. Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp Sở Xây dựng, Sở Giao thông vận tải, Sở Tài chính, Trung tâm Xúc tiến đầu tư thành phố, các Ban Quản lý dự án, các ngành, địa phương và đơn vị liên quan:
- Tập trung nguồn lực đẩy nhanh tiến độ, hoàn thành các công trình trọng điểm còn lại của năm 2014 và triển khai các công trình trọng điểm năm 2015, đồng thời, hoàn thành mục tiêu chương trình xây dựng Nông thôn mới trong năm 2015.
- Ưu tiên và tập trung nguồn lực để đẩy nhanh hoàn thành các công trình trọng điểm còn lại của năm 2014, hoàn thành mục tiêu chương trình xây dựng Nông thôn mới trong năm 2015 và triển khai các công trình trọng điểm năm 2015 gồm: (1) Nút Giao thông khác mức Ngã Ba Huế; (2) Trục I Tây Bắc và hạ tầng kỹ thuật Khu số 2, Khu số 7 Trung tâm đô thị mới Tấy Bắc; (3) Đường vành đai phía Nam (đoạn Hòa Phước - Hòa Khương) và đường vành đai phía Bắc (đường Nguyễn Tất Thành nối dài); (4) Các hạng mục quan trọng của Khu công nghệ cao Đà Nẵng; (5) Trạm xử lý nước thải sông Phú Lộc và cải tạo, nâng cấp kênh thoát nước Phú Lộc; (6) Thư viện Khoa học Tổng hợp thành phố; (7) Cung Văn hóa thiếu nhi thành phố; (8) Trường THPT Phan Châu Trinh (Khối trường cũ); (9) Trung tâm Tim mạch - Bệnh viện Đa khoa Đà Nẵng; (10) Bệnh viện Đa khoa huyện Hòa Vang và Bệnh viện Đa khoa quận Hải Châu.
- Bám sát tiến độ các công việc được giao nhằm thực hiện hiệu quả Kết luận số 75-KL/TW của Bộ Chính trị (khóa XI), các kết luận của Thủ tướng Chính phủ và Phó Thủ tướng tại buổi làm việc với lãnh đạo thành phố Đà Nẵng.
- Triển khai chương trình hợp tác 3 bên về phát triển bền vững do JICA và thành phố Yokohama hỗ trợ. Đẩy mạnh xúc tiến hỗ trợ đầu tư tuyến đường Hành lang Kinh tế Đông Tây 2, Cảng Liên Chiểu và hậu phương cảng. Chú trọng hoạt động chăm sóc sau đầu tư để tạo điều kiện cho các doanh nghiệp mở rộng sản xuất.
- Xây dựng Kế hoạch đầu tư công trung hạn 5 năm 2016 - 2020; đề xuất Thủ tướng Chính phủ phê duyệt điều chỉnh Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội thành phố Đà Nẵng đến năm 2020; Quy hoạch các ngành, lĩnh vực, sản phẩm chủ yếu, quy hoạch các quận, huyện đến năm 2020
b. Trung tâm Xúc tiến đầu tư thành phố chủ trì, phối hợp các ngành, địa phương và đơn vị liên quan tập trung thu hút mạnh các nguồn vốn quốc tế, các nhà đầu tư lớn có công nghệ cao, công nghệ nguồn, nhất là các tập đoàn đa quốc gia vào Khu công nghệ cao và Khu Công nghệ thông tin tập trung.
c. Sở Kế hoạch và Đầu tư phối hợp với các sở, ban, ngành có liên quan đẩy mạnh việc phối hợp với các bộ, ngành Trung ương để sớm hoàn thành và triển khai thực hiện Nghị định của Chính phủ về một số cơ chế ưu đãi đặc thù về đầu tư, tài chính, ngân sách và phân cấp quản lý đối với thành phố Đà Nẵng.
d. Sở Xây dựng chủ trì, phối hợp các đơn vị liên quan:
- Triển khai thực hiện có hiệu quả Quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 theo Quyết định số 2537/QĐ-TTg ngày 04/12/2013 của Thủ tướng Chính phủ. Thiết lập trật tự, kỷ cương trong quản lý quy hoạch và kiến trúc đô thị, chấm dứt tình trạng xây dựng trái phép, quy hoạch treo, nhất là tại các khu đô thị, khu dân cư. Quy hoạch có trọng tâm, trọng điểm, đảm bảo phát triển hài hòa các ngành kinh tế gắn với bảo vệ môi trường, tiết kiệm nguồn tài nguyên đất đai, chú trọng các không gian mở và không gian cây xanh, đặc biệt là khu vực ven biển.
- Đẩy mạnh công tác giải tỏa đền bù, bố trí tái định cư để giải phóng mặt bằng triển khai các dự án trọng điểm, nhất là Trục 1 Khu đô thị Tây Bắc, đường cao tốc Đà Nẵng - Quảng Ngãi. Khai thác có hiệu quả quỹ đất sau khi rà soát bố trí tái định cư. Tổ chức hội nghị tổng kết, đánh giá về công tác giải tỏa, đền bù và tái định cư trên địa bàn thành phố.
đ. Sở Giao thông Vận tải chủ trì, phối hợp các đơn vị có liên quan: Đôn đốc các nhà thầu triển khai các dự án trọng điểm, nhất là Trục 1 Khu đô thị Tây Bắc, hoàn thành công trình Cầu vượt Ngã Ba Huế đúng tiến độ, đường vành đai Hòa Phước Hòa Khương.
e. Các Sở: Y tế, Giáo dục và Đào tạo, Khoa học và Công nghệ, Tài nguyên và Môi trường theo chức năng, nhiệm vụ được giao phối hợp các ngành, địa phương và đơn vị liên quan đẩy mạnh thực hiện xã hội hóa các dự án đầu tư trên các lĩnh vực y tế, giáo dục, khoa học công nghệ, môi trường trên cơ sở cạnh tranh bình đẳng, minh bạch giữa các nhà đầu tư.
g. Trung tâm Xúc tiến đầu tư chủ trì, phối hợp các đơn vị liên quan:
- Đổi mới và nâng cao chất lượng hoạt động xúc tiến đầu tư của thành phố.
- Có biện pháp mới, phù hợp để đẩy mạnh thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài, chú trọng vào các ngành công nghiệp phụ trợ, công nghiệp có hàm lượng công nghệ cao, công nghệ nguồn, các ngành có ý nghĩa về an sinh xã hội, thân thiện môi trường.
h. Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp các đơn vị liên quan nghiên cứu thực hiện việc củng cố và tăng cường hoạt động của Trung tâm Xúc tiến đầu tư, Ban Quản lý Khu Công nghệ cao, Ban quản lý các Khu Công nghiệp và Chế xuất.
6.1. Phát triển văn hóa - xã hội:
a. Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch chủ trì, phối hợp các đơn vị liên quan:
- Xây dựng và triển khai có hiệu quả Kế hoạch thực hiện “Năm Văn hóa, văn minh đô thị”.
- Rà soát và nâng cao chất lượng các danh hiệu văn hóa. Tổ chức tốt các lễ hội, các hoạt động chào mừng các ngày lễ và các sự kiện lớn trong năm 2015.
- Tăng cường công tác bảo tồn, tôn tạo các di sản văn hóa vật thể, phi vật thể, chú trọng trùng tu, tu bổ các di tích gắn với việc phát triển du lịch.
- Thực hiện xã hội hóa trong lĩnh vực văn hóa, đặc biệt đối với các thiết chế văn hóa cơ sở. Phát triển thể thao thành tích cao, nâng cao vị thế thể thao Đà Nẵng, tham gia thi đấu tốt các giải quốc gia và quốc tế.
b. Sở Xây dựng chủ trì, phối hợp Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch và các đơn vị liên quan tập trung đầu tư xây dựng và cải tạo các công trình như: Bảo tàng Mỹ thuật, Bảo tàng Điêu khắc Chăm, Nhà hát Tuồng Nguyễn Hiển Dĩnh, khu di tích K20; đẩy nhanh tiến độ xây dựng Sân vận động Hòa Xuân 20.000 chỗ ngồi.
6.2. Bảo đảm an sinh xã hội và phúc lợi xã hội, giải quyết việc làm
a. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với các ngành, địa phương và đơn vị liên quan:
- Thực hiện đầy đủ, kịp thời các chính sách an sinh xã hội, nhất là với đối tượng người có công, hộ nghèo, hộ cận nghèo, đối tượng bảo trợ xã hội, người già cô đơn, trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn.
- Tập trung hoàn thành việc xây dựng, sửa chữa 1.000 căn nhà cho các gia đình người có công cách mạng và đồng bào dân tộc thiểu số vào tháng 9/2015.
- Tiếp tục thực hiện Chương trình thành phố “5 không”, “3 có”. Tích cực đấu tranh ngăn chặn các tệ nạn xã hội, nhất là ma túy, mại dâm.
- Thực hiện hỗ trợ cho các hộ nghèo để hoàn thành Đề án “Số hóa truyền dẫn, phát sóng truyền hình mặt đất đến năm 2020”.
b. UBND các quận, huyện tăng cường chỉ đạo, kiểm tra tình hình thực hiện các chính sách đối với người nghèo, đối tượng chính sách xã hội trên địa bàn.
6.3. Chăm sóc sức khỏe nhân dân:
a. Sở Y tế chủ trì, phối hợp các ngành, địa phương và đơn vị liên quan:
- Nâng cao chất lượng khám chữa bệnh, chăm sóc sức khỏe cho nhân dân, đặc biệt là tuyến y tế cơ sở. Mở rộng đối tượng tham gia bảo hiểm y tế.
- Tăng cường kiểm tra công tác phòng, chống dịch; xây dựng phương án chủ động, sẵn sàng ứng phó xử lý dịch bệnh tại các đơn vị trường học, cơ quan, doanh nghiệp, khu dân cư; kiểm tra về vệ sinh an toàn thực phẩm, chất lượng thuốc chữa bệnh...
- Thực hiện xã hội hóa hoạt động y tế, tạo điều kiện phát triển hệ thống y tế tư nhân trên cơ sở bảo đảm quản lý chặt chẽ hoạt động khám, chữa bệnh và thị trường dược phẩm.
- Đầu tư, đưa vào sử dụng Khu hồi sức cấp cứu Bệnh viện Đà Nẵng, các trạm xử lý nước thải bệnh viện các quận, huyện và bệnh viện Sản - Nhi, chuẩn bị đầu tư Bệnh viện Sản - Nhi giai đoạn 2.
c. Trung tâm Xúc tiến đầu tư chủ trì, phối hợp Sở Y tế và các đơn vị liên quan xúc tiến kêu gọi đầu tư xây dựng Bệnh viện Quốc tế.
7.1. Phát triển giáo dục và đào tạo, tập trung đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao
a. Sở Giáo dục và Đào tạo chủ trì, phối hợp Sở Kế hoạch và Đầu tư, Trung tâm Phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao, các ngành, địa phương và các đơn vị liên quan:
- Tiếp tục tăng cường đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, kỹ thuật trường học, trong đó ưu tiên đầu tư đảm bảo năm học 2015 - 2016, 100% học sinh tiểu học được học 2 buổi/ngày.
- Đẩy mạnh công tác xây dựng xã hội học tập, triển khai Chương trình “Sữa học đường” trong các trường mầm non, tiểu học.
- Tiếp tục thực hiện nghiêm việc không tuyển sinh trái tuyến tại các trường ở trung tâm, mở rộng đối với một số trường trọng điểm ngoài trung tâm thành phố. Thường xuyên thanh tra, kiểm tra hoạt động liên kết đào tạo, dạy thêm, học thêm, công tác quản lý giáo dục v.v..
b. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp các đơn vị liên quan:
- Tiếp tục thực hiện Đề án Phát triển giáo viên dạy nghề thành phố Đà Nẵng giai đoạn 2013 - 2020.
- Tăng cường đào tạo nghề thông qua hợp đồng đào tạo với doanh nghiệp sử dụng lao động và đẩy mạnh xã hội hóa, hợp tác quốc tế trong đào tạo nghề.
- Nâng cao hiệu quả hoạt động các Sàn giao dịch việc làm. Tiếp tục phát huy hiệu quả nguồn vốn vay Quỹ việc làm và mở rộng các đối tượng được hỗ trợ vốn vay.
- Tăng cường kiểm tra, giám sát việc thực hiện chính sách lao động, an toàn lao động và đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động.
c. Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp các ngành, địa phương và đơn vị liên quan đẩy mạnh thực hiện Quy hoạch phát triển nguồn nhân lực thành phố giai đoạn 2011-2020.
d. Trung tâm Phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao thành phố chủ trì, phối hợp các ngành, địa phương và đơn vị liên quan đẩy mạnh thực hiện Đề án phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao.
đ. Trung tâm Xúc tiến đầu tư chủ trì, phối hợp Sở Kế hoạch và Đầu tư và các đơn vị liên quan xúc tiến đầu tư xây dựng trường Đại học Việt - Anh theo đúng tiến độ.
7.2. Đẩy mạnh nghiên cứu phát triển, ứng dụng khoa học và công nghệ:
a. Sở Khoa học và Công nghệ chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan:
- Đẩy mạnh nghiên cứu và ứng dụng khoa học - công nghệ theo hướng đáp ứng trực tiếp cho doanh nghiệp nhằm đẩy nhanh tốc độ đổi mới công nghệ.
- Chú trọng triển khai ứng dụng công nghệ sinh học trong nông nghiệp.
- Hoàn thành và đưa vào sử dụng Trung tâm Công nghệ sinh học giai đoạn 1, đẩy nhanh tiến độ xây dựng Khu Công nghệ sinh học giai đoạn 2.
- Tăng cường thanh tra, kiểm tra các cơ sở kinh doanh xăng dầu, mũ bảo hiểm, đồ chơi trẻ em v.v..
- Hỗ trợ doanh nghiệp bảo vệ và khai thác quyền sở hữu trí tuệ.
b. Các ngành, địa phương theo chức năng, nhiệm vụ được giao bố trí đủ và sử dụng đúng mục đích nguồn đầu tư của ngân sách nhà nước cho khoa học và công nghệ; thực hiện đồng bộ các giải pháp để thu hút các nguồn vốn xã hội hóa đầu tư cho khoa học và công nghệ.
8. Đẩy mạnh tái cơ cấu kinh tế gắn với chuyển đổi mô hình tăng trưởng:
a. Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp các đơn vị liên quan triển khai thực hiện Đề án tái cơ cấu kinh tế thành phố đến năm 2020.
b. Các ngành, địa phương và đơn vị liên quan căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao tổ chức triển khai thực hiện hiệu quả Đề án Tái cơ cấu kinh tế thành phố đến năm 2020 ngay sau khi UBND thành phố ban hành Đề án.
II. TẬP TRUNG THÁO GỠ KHÓ KHĂN, THÚC ĐẨY PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT KINH DOANH:
a. Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp các ngành, địa phương và đơn vị liên quan:
- Tiếp tục phát huy những kết quả đã đạt được của Chương trình Năm doanh nghiệp Đà Nẵng 2014, cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh. Tập trung các giải pháp về giảm chi phí gia nhập thị trường, tiếp cận đất đai và ổn định sử dụng đất, tăng cường tính minh bạch, cạnh tranh bình đẳng.
- Triển khai Đề án Phát triển doanh nghiệp thành phố Đà Nẵng đến năm 2020.
b. Các Sở: Tài chính, Công Thương, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Cục Thuế theo chức năng, nhiệm vụ được giao phối hợp các ngành, địa phương và đơn vị liên quan thực hiện tốt các chính sách ưu đãi về thuế, tín dụng đầu tư của nhà nước, các chính sách khuyến công, khuyến nông, mở rộng thị trường tiêu thụ và xuất khẩu cho các doanh nghiệp.
c. Các ngành, địa phương theo chức năng nhiệm vụ được giao phối hợp các đơn vị liên quan tiếp tục đẩy mạnh cải cách, đơn giản hóa các thủ tục hành chính, tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong giải quyết các thủ tục hành chính nhằm tạo thuận lợi cho nhà đầu tư, doanh nghiệp. Triển khai và hỗ trợ giải quyết các khó khăn, vướng mắc trong hoạt động sản xuất, kinh doanh, nhất là về thuế, hải quan, đất đai, thành lập doanh nghiệp.v.v.. tạo thuận lợi và giảm thời gian, chi phí cho sản xuất, kinh doanh.
d. Sở Công Thương chủ trì, phối hợp các ngành, địa phương và đơn vị liên quan:
- Thường xuyên theo dõi tình hình sản xuất - kinh doanh, tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp đẩy mạnh hoạt động sản xuất nhất là đối với các doanh nghiệp sản xuất các sản phẩm chủ lực, có giá trị lớn, đóng góp nhiều cho ngân sách, sản phẩm xuất khẩu của thành phố.
- Tăng cường tổ chức các hoạt động kết nối cung cầu, hỗ trợ cung ứng và tiêu thụ sản phẩm của các doanh nghiệp trên địa bàn.
- Hỗ doanh nghiệp nhỏ và vừa tiếp cận các nguồn vốn phục vụ việc phát triển sản xuất, kinh doanh như: Hỗ trợ vốn cho các doanh nghiệp xuất khẩu và sản xuất các sản phẩm ưu tiên khuyến khích theo định hướng của thành phố từ Quỹ Đầu tư phát triển thành phố.v.v..
d. Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp các ngành, địa phương và đơn vị liên quan:
- Tiếp tục rà soát, cải cách thủ tục hành chính, nhất là các lĩnh vực liên quan trực tiếp đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp như: cấp giấy chứng nhận đầu tư, giấy phép đăng ký kinh doanh, giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà và quyền sử dụng đất.v.v..
- Cải thiện và duy trì thứ hạng Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh của thành phố (PCI) trong đó lưu ý một số chỉ số còn thấp như: Gia nhập thị trường, đào tạo lao động, hỗ trợ doanh nghiệp.v.v...; Chỉ số cải cách hành chính (PAR); Chỉ số sẵn sàng ứng dụng công nghệ thông tin (ICT).v.v.. để thu hút đầu tư và xã hội hóa hoạt động đầu tư.
- Tổ chức hiệu quả mô hình “Một cửa điện tử” tập trung tại Trung tâm Hành chính thành phố. Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý nhà nước. Xử lý nghiêm các hành vi tiêu cực, nhũng nhiễu, vi phạm pháp luật trong hoạt động công vụ.
e. Các ngành, địa phương theo chức năng, nhiệm vụ được giao nghiên cứu, rà soát, điều chỉnh các chính sách hỗ trợ doanh nghiệp đã được UBND thành phố ban hành cho phù hợp với điều kiện thực tế và đúng quy định pháp luật hiện hành.
2. Tạo thuận lợi cho doanh nghiệp tiếp cận vốn, xử lý hiệu quả nợ xấu
a. Ngân hàng nhà nước Việt Nam chi nhánh Đà Nẵng chủ trì, phối hợp các đơn vị liên quan chỉ đạo, hướng dẫn các tổ chức tín dụng trên địa bàn:
Hỗ trợ doanh nghiệp tiếp cận vốn vay, đơn giản hóa các thủ tục cho vay theo hướng phục vụ nhu cầu doanh nghiệp, giảm lãi suất và cơ cấu lại các khoản nợ. Tập trung xử lý nợ xấu, bảo đảm an toàn hệ thống; dịch chuyển cơ cấu tín dụng theo hướng: ưu tiên cấp tín dụng cho các lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn, xuất khẩu, công nghiệp sản xuất - chế biến, doanh nghiệp nhỏ và vừa; gắn tăng trưởng tín dụng với kiểm soát chặt chẽ chất lượng và hiệu quả tăng trưởng tín dụng.
b. Sở Tài chính chủ trì, phối hợp các ngành, địa phương và đơn vị liên quan phát huy hiệu quả hoạt động của Quỹ Đầu tư phát triển và Quỹ Bảo lãnh tín dụng doanh nghiệp nhỏ và vừa.
c. Sở Xây dựng chủ trì, phối hợp các ngành, địa phương và đơn vị liên quan:
- Thực hiện hiệu quả các quy định, cơ chế, chính sách và các giải pháp tháo gỡ khó khăn cho thị trường bất động sản.
- Nghiên cứu, tổ chức thực hiện đúng quy định việc thí điểm cho tổ chức, cá nhân nước ngoài mua và sở hữu nhà ở trên địa bàn thành phố.
d. Cục Thuế, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, Sở Xây dựng theo chức năng, nhiệm vụ được giao phối hợp các ngành, địa phương và đơn vị liên quan rà soát, tổng hợp tình hình và có biện pháp xử lý phù hợp, dứt điểm đối với các khoản nợ chéo giữa các doanh nghiệp, nợ xấu đối với các dự án bất động sản, ưu tiên giải quyết nợ đọng xây dựng cơ bản.
đ. Sở Tài chính, Cục Thuế, Cục Hải quan thành phố theo chức năng, nhiệm vụ được giao phối hợp các ngành, địa phương và đơn vị liên quan rà soát, tháo gỡ khó khăn, vướng mắc về thủ tục hành chính và thực hiện có hiệu quả các chính sách ưu đãi trong lĩnh vực thuế, hải quan; đẩy mạnh việc đăng ký thuế, kê khai nộp thuế, cung cấp dịch vụ cho người nộp thuế qua mạng điện tử.
1. Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp các đơn vị liên quan tiếp tục thực hiện các Đề án và các Chương trình hành động phát triển bền vững thành phố Đà Nẵng đến năm 2020 và rà soát và xử lý ô nhiễm môi trường tại các khu công nghiệp, trong khu dân cư, tại các lô đất trống. Theo dõi, quản lý chặt chẽ hoạt động của các trạm xử lý nước thải, khởi công xây dựng nhà máy xử lý nước thải Sơn Trà, Phú Lộc; cải tạo môi trường kênh Phú Lộc và Khe Cạn. Chủ động thực hiện các giải pháp lồng ghép nội dung ứng phó biến đổi khí hậu trong công tác xây dựng quy hoạch, kế hoạch phát triển. Thực hiện nghiêm quy định hoàn thổ, tái tạo môi trường sau khi khai thác.
2. Sở Khoa học và Công nghệ chủ trì, phối hợp các ngành, địa phương và đơn vị liên quan nghiên cứu và thực hiện các giải pháp thúc đẩy phát triển, sử dụng năng lượng mới, năng lượng tái tạo.
a. Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp với các ngành, địa phương và đơn vị liên quan:
- Tiếp tục rà soát, đơn giản hóa và công khai thủ tục hành chính ở tất cả các ngành, lĩnh vực theo quy định. Thực hiện có hiệu quả việc giải quyết thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông.
- Tiếp tục đẩy mạnh cải cách hành chính theo tinh thần Chỉ thị số 29-CT/TU ngày 06/11/2013 của Ban Thường vụ Thành ủy về “5 xây, “3 chống”.
- Tăng cường thanh tra, kiểm tra trách nhiệm thủ trưởng trong công tác tiếp dân và giải quyết khiếu nại, tố cáo. Chú trọng xử lý vụ việc ngay từ cơ sở, không để phát sinh thành điểm nóng; xử lý dứt điểm các vụ việc tồn đọng, phức tạp, kéo dài.
- Tiếp tục làm việc với các cơ quan có liên quan trình Ủy ban Thường vụ BTV Quốc hội ban hành Nghị quyết về chia tách huyện Hòa Vang thành hai đơn vị hành chính cấp quận (quận Hòa Vang và Bắc Hòa Vang).
- Triển khai thực hiện Đề án Phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao khu vực công đến năm 2020. Mở rộng việc tuyển chọn các chức danh lãnh đạo, quản lý thông qua hình thức thi tuyển.
b. Các ngành, địa phương theo chức năng, nhiệm vụ được giao:
- Tiếp tục tham mưu rà soát, sửa đổi, bổ sung các quy định, cơ chế, chính sách nhằm đẩy mạnh đơn giản hóa thủ tục hành chính để tiết kiệm thời gian, giảm chi phí cho doanh nghiệp và người dân.
- Tiếp tục đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của các cơ quan nhà nước gắn với việc đổi mới phương thức điều hành của hệ thống hành chính, tạo sự công khai minh bạch trong công tác quản lý nhà nước.
2. Đẩy mạnh cải cách thể chế, nhất là thể chế kinh tế:
a. Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp các ngành, địa phương và đơn vị liên quan:
- Rà soát, đề xuất sửa đổi, bổ sung hoàn thiện hệ thống văn bản pháp luật, đảm bảo phù hợp với yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội trong giai đoạn mới kết hợp với tăng cường hiệu quả, hiệu lực tổ chức triển khai thực hiện.
- Cải tiến, nâng cao chất lượng và hiệu quả việc thẩm định các văn bản quy phạm pháp luật của HĐND, UBND thành phố.
- Phối hợp chặt chẽ, thường xuyên với các cơ quan của HĐND thành phố ngay từ đầu và trong suốt quá trình nghiên cứu, soạn thảo, thông qua các Nghị quyết, cơ chế, chính sách của thành phố.
b. Các ngành, địa phương theo chức năng nhiệm vụ được giao:
Tổ chức quán triệt, triển khai thực hiện chương trình hành động của Thành ủy về thực hiện có kết quả Kết luận số 75-KL/TW của Bộ Chính trị (khóa XI) về tiếp tục thực hiện Nghị quyết 33-NQ/TW của Bộ Chính trị (khóa IX) “Về xây dựng và phát triển thành phố Đà Nẵng trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước”.
3. Phòng, chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và giải quyết khiếu nại, tố cáo
a. Thanh tra thành phố chủ trì, phối hợp các ngành, địa phương và đơn vị liên quan:
- Triển khai thực hiện Luật Tiếp công dân, thực hiện tốt Chỉ thị số 35-CT/TW ngày 26/5/2014 của Bộ Chính trị về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác tiếp dân và giải quyết khiếu nại, tố cáo.
- Tăng cường thanh, kiểm tra trách nhiệm thủ trưởng trong công tác tiếp dân. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả giải quyết khiếu nại, tố cáo; xử lý vụ việc ngay từ cơ sở, không để phát sinh thành điểm nóng, xử lý dứt điểm các vụ việc tồn đọng, phức tạp, kéo dài.
b. Công an thành phố chủ trì, phối hợp các ngành, địa phương và đơn vị liên quan tăng cường công tác điều tra, phát hiện các vụ án tham nhũng, tập trung vào một số lĩnh vực như: quản lý đất đai, tài nguyên, đầu tư xây dựng cơ bản, quản lý thu chi ngân sách, sử dụng vốn, tín dụng, ngân hàng, công tác cán bộ, quan hệ giữa các cơ quan Nhà nước với người dân, doanh nghiệp v.v..
c. Sở Thông tin và truyền thông, Đài Phát thanh truyền hình Đà Nẵng, Báo Đà Nẵng và Báo Công an Đà Nẵng đẩy mạnh tuyên truyền, phổ biến pháp luật về phòng, chống tham nhũng.
d. Các ngành, địa phương theo chức năng, nhiệm vụ được giao thực hiện tốt công tác tiếp dân, xử lý đơn thư và giải quyết khiếu nại, tố cáo theo thẩm quyền.
V. BẢO ĐẢM QUỐC PHÒNG, AN NINH VÀ TRẬT TỰ, AN TOÀN XÃ HỘI:
1. Bộ chỉ huy Quân sự thành phố chủ trì, phối hợp các ngành, địa phương và đơn vị liên quan:
- Triển khai Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết Trung ương 8 (khóa XI) về Chiến lược bảo vệ Tổ quốc trong tình hình mới. Thực hiện tốt nhiệm vụ quốc phòng, bảo đảm an ninh kết hợp với phát triển kinh tế.
- Hoàn thành 100% chỉ tiêu kế hoạch tuyển quân; xây dựng khu vực phòng thủ, xây dựng thế trận an ninh nhân dân gắn với thế trận quốc phòng toàn dân vững mạnh.
2. Bộ chỉ huy Biên phòng thành phố chủ trì, phối hợp các ngành, địa phương và đơn vị liên quan:
- Thực hiện tốt công tác bảo vệ ngư dân hoạt động trên biển. Tiếp tục tuyên truyền, kiên quyết đấu tranh, khẳng định và bảo vệ chủ quyền biển đảo, lợi ích quốc gia ở biển Đông.
- Chủ động thực hiện đồng bộ các biện pháp kiên quyết ngăn chặn, xử lý nghiêm các hành vi kích động, manh động, vi phạm pháp luật, ảnh hưởng xấu đến hình ảnh đất nước.
- Kiểm soát chặt chẽ các đối tượng kích động, xử lý kịp thời, bảo đảm an ninh trật tự và an toàn tính mạng, tài sản và điều kiện sản xuất, kinh doanh bình thường của các cá nhân, tổ chức, nhất là doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài.
3. Công an thành phố chủ trì, phối hợp các ngành, địa phương và đơn vị liên quan:
- Tăng cường công tác đấu tranh phòng, chống tội phạm, giữ gìn an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội.
- Thực hiện tốt Chỉ thị số 37-CT/TU ngày 20/8/2014 của Ban Thường vụ Thành ủy về tiếp tục tăng cường lãnh đạo, chỉ đạo công tác phòng, chống tội phạm và tệ nạn ma túy trên địa bàn thành phố, Quy chế của UBND thành phố về phối hợp lập hồ sơ và tổ chức cai nghiện ma túy trên địa bàn, kết hợp với việc cai nghiện ma túy bằng phương pháp châm cứu.
4. Sở Cảnh sát phòng cháy chữa cháy chủ trì, phối hợp các ngành, địa phương và đơn vị liên quan tích cực chuẩn bị các phương án phòng chống cháy, nổ nhằm giảm thiểu tối đa thiệt hại về người và tài sản.
5. Sở Giao thông vận tải, Công an Thành phố chủ trì, phối hợp các ngành, địa phương và đơn vị liên quan thường xuyên tuần tra kiểm soát, giữ gìn trật tự an toàn giao thông đô thị. Xử lý nghiêm các vụ vi phạm, không để xảy ra ùn tắc và kiềm chế tai nạn giao thông.
VI. MỞ RỘNG VÀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC ĐỐI NGOẠI, CHỦ ĐỘNG HỘI NHẬP QUỐC TẾ:
Sở Ngoại vụ chủ trì, phối hợp các ngành, địa phương và đơn vị liên quan:
- Nâng cao hiệu quả hoạt động đối ngoại (đối ngoại nhà nước, đối ngoại nhân dân), bảo đảm chủ động và tích cực hội nhập quốc tế; đưa các mối quan hệ đã thiết lập đi vào chiều sâu, hiệu quả.
- Khai thác hiệu quả chương trình hợp tác Tiểu vùng Mekong Mở rộng (GMS) và Hành lang Kinh tế Đông Tây (EWEC).
- Đẩy mạnh quan hệ hợp tác với nước Cộng Hòa Dân Chủ Nhân Dân Lào, tranh thủ sự hỗ trợ của Trung ương để thực hiện các chương trình hỗ trợ đầu tư cho các tỉnh Nam Trung Lào theo cam kết của thành phố.
VII. TIẾP TỤC TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC THÔNG TIN TUYÊN TRUYỀN TẠO ĐỒNG THUẬN XÃ HỘI:
Sở Thông tin và Truyền thông, Đài phát thanh truyền hình Đà Nẵng, các ngành, địa phương:
- Thực hiện có hiệu quả Chỉ thị của Bộ Chính trị về công tác thông tin tuyên truyền. Đảm bảo nhu cầu thông tin đa dạng của nhân dân. Các cơ quan thành phố phải chủ động thông tin chính xác, kịp thời về các cơ chế chính sách, sự chỉ đạo điều hành thuộc phạm vi quản lý của mình. Đề cao trách nhiệm của các cơ quan thông tấn báo chí trong việc thông tin trung thực, khách quan.
- Thực hiện tốt Quy chế dân chủ ở cơ sở, đề cao vai trò giám sát của nhân dân đối với hoạt động của cán bộ, công chức và cơ quan nhà nước. Tăng cường tiếp xúc đối thoại, tập trung chỉ đạo giải quyết kịp thời những kiến nghị chính đáng của doanh nghiệp và nhân dân.
- Phối hợp với Ủy ban Mặt trận tổ quốc thành phố, các đoàn thể nhân dân, các cơ quan thông tấn báo chí trong tuyên truyền, phổ biến đường lối, chủ trương của Đảng, Nhà nước và thành phố, tạo sự đồng thuận và quyết tâm cao trong triển khai thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ kế hoạch năm 2015.
- Đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật trong xã hội, nâng cao ý thức pháp luật và ý thức, trách nhiệm cộng đồng của người dân, tổ chức trong sự nghiệp xây dựng xã hội công bằng, dân chủ, văn minh.
I. PHÂN CẤP NGUỒN THU VÀ NHIỆM VỤ CHI
1. Năm 2015 là năm cuối thời kỳ ổn định ngân sách địa phương (2011-2015) thực hiện theo Nghị quyết số 104/2010/NQ-HĐND ngày 03/12/2010 của HĐND thành phố khóa VII, kỳ họp thứ 17, nhiệm kỳ 2004-2011 và Quyết định số 41/2010/QĐ-UB ngày 06/12/2010 của UBND thành phố Đà Nẵng Quy định về phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi và định mức phân bổ dự toán chi ngân sách địa phương năm 2011, năm đầu thời kỳ ổn định ngân sách mới theo Luật Ngân sách nhà nước.
Tiếp tục thực hiện ổn định việc phân cấp nguồn thu nhiệm vụ chi, thực hiện tỷ lệ phần trăm (%) phân chia các khoản thu phân chia giữa ngân sách thành phố với ngân sách quận, huyện; giữa ngân sách quận, huyện với ngân sách phường, xã. Việc phân cấp quản lý thu thuế đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh được thực hiện theo các tiêu chí quy định tại Công văn số 4911/UBND-KTTH ngày 11/8/2010 của UBND thành phố về phân giao quản lý thu thuế các doanh nghiệp ngoài quốc doanh từ năm 2011; Tỷ lệ điều tiết số thu phí sử dụng đường bộ theo đầu phương tiện đối với xe mô tô thực hiện theo Quyết định số 41/2014/QĐ-UBND ngày 17/11/2014 của UBND thành phố; Khoản thu tiền xử phạt vi phạm hành chính được điều tiết giữa các cấp ngân sách theo Nghị quyết số 61/2014/NQ-HĐND ngày 10/7/2014 của HĐND thành phố về việc quy định tỷ lệ điều tiết khoản thu xử phạt vi phạm hành chính giữa các cấp ngân sách trên địa bàn thành phố Đà Nẵng.
Đảm bảo chi cho các lĩnh vực theo mức lương cơ sở 1.150.000 đồng; định mức chi hành chính đảm bảo theo định mức quy định tại Nghị quyết số 69/2014/NQ-HĐND ngày 11/12/2014 của HĐND thành phố; bố trí kinh phí đảm bảo thực hiện chính sách an sinh xã hội, các nhiệm vụ đã có chủ trương của thành phố; ổn định số bổ sung cân đối từ ngân sách thành phố cho ngân sách quận, huyện theo Quyết định số 41/2010/QĐ-UBND , đồng thời bổ sung cho ngân sách quận, huyện để thực hiện nhiệm vụ theo Nghị quyết của HĐND và Quyết định của UBND thành phố.
2. Tổ chức phát hành Trái phiếu chính quyền địa phương thành phố Đà Nẵng và vay huy động theo Nghị quyết số 69/2014/NQ-HĐND ngày 11/12/2014 của HĐND thành phố để đảm bảo nguồn vốn chi đầu tư xây dựng cơ bản.
3. Thực hiện sử dụng tối đa không quá 2% tiền sử dụng đất để chi phí cho nhiệm vụ khai thác quỹ đất, giao đất theo tinh thần Công văn số 14120/BTC-QLCS ngày 24/11/2008 của Bộ Tài chính, đồng thời sử dụng nguồn thu tiền sử dụng đất để thực hiện Dự án tổng thể xây dựng hệ thống hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu quản lý đất đai, kinh phí kiểm kê đất đai, xây dựng bản đồ hiện trạng và thu thập, xử lý thông tin đất đai theo quy định.
4. Toàn bộ số thu vận động đóng góp xây dựng Quỹ quốc phòng - an ninh (sau khi trừ 20% chi cho công tác tổ chức thu) được nộp vào ngân sách thành phố để cân đối cho nhiệm vụ chi theo Luật Dân quân tự vệ và quy định của thành phố.
5. Tiếp tục thực hiện Nghị quyết số 68/2006/QH11 ngày 31/01/2006 của Quốc hội, nguồn thu từ hoạt động xổ số kiến thiết không đưa vào cân đối thu, chi ngân sách địa phương mà được quản lý qua ngân sách nhà nước. Nguồn thu này, được phân bổ để đầu tư các công trình thuộc lĩnh vực giáo dục, y tế và phúc lợi xã hội của thành phố.
II. PHÂN BỔ VÀ GIAO DỰ TOÁN THU, CHI NGÂN SÁCH
Các sở, ban ngành và UBND các quận, huyện (gọi tắt là ngành, địa phương) căn cứ dự toán thu, chi được UBND thành phố giao để tổ chức triển khai phân bổ, giao dự toán cho các đơn vị trực thuộc theo đúng hướng dẫn Bộ Tài chính Quy định về tổ chức thực hiện dự toán ngân sách nhà nước năm 2015; trong đó, đảm bảo các nguyên tắc phân bổ, giao dự toán như sau:
1. Phân bổ, giao dự toán thu ngân sách cho các đơn vị trực thuộc phải trên cơ sở rà soát, phân tích, đánh giá đầy đủ các nguồn thu phát sinh và kết quả thực hiện thu ngân sách năm 2014; căn cứ các Luật thuế, các chế độ thu; mức tăng trưởng kinh tế của từng ngành, từng lĩnh vực, khả năng phát triển sản xuất kinh doanh của các tổ chức, cá nhân kinh doanh. Phải tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, thực hiện các biện pháp chống buôn lậu, chống chuyển giá, trốn thuế, gian lận thương mại, tăng cường đôn đốc thu nợ thuế và cưỡng chế nợ thuế, hạn chế nợ mới phát sinh, thu hồi kịp thời số tiền thuế, tiền phạt, tiền chậm nộp phát hiện, ghi thu sau thanh tra, kiểm tra; thu đầy đủ kịp thời vào ngân sách nhà nước đối với các khoản thuế, tiền sử dụng đất được gia hạn nộp vào năm 2015; đảm bảo giao dự toán thu ngân sách năm 2015 không thấp hơn dự toán UBND thành phố giao.
2. Phân bổ, giao dự toán chi cho các đơn vị trực thuộc theo đúng quy định, đảm bảo chặt chẽ, tiết kiệm, hiệu quả, góp phần thực hiện mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội.
a) Chi đầu tư phát triển: Thực hiện phân bổ và giao dự toán chi đầu tư xây dựng cơ bản đảm bảo theo đúng Chỉ thị số 1792/CT-TTg ngày 15/10/2011, Chỉ thị số 14/CT-TTg ngày 28/6/2013 của Thủ tướng Chính phủ, trong đó đảm bảo các yêu cầu:
- Ưu tiên bố trí vốn cho các dự án, công trình đã hoàn thành và đã bàn giao đưa vào sử dụng nhưng chưa bố trí đủ vốn; thanh toán nợ xây dựng cơ bản; tập trung bố trí vốn để hoàn thành và đẩy nhanh tiến độ các dự án quan trọng, các dự án trọng điểm; các dự án dự kiến hoàn thành năm 2015; hạn chế tối đa khởi công mới các dự án, chỉ bố trí vốn cho các dự án thực sự cấp bách khi đã bố trí đủ vốn để xử lý nợ đọng xây dựng cơ bản theo quy định.
- Không bố trí vốn cho các công trình, dự án không đúng quy định tại các Chỉ thị và các văn bản chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ. Các dự án đầu tư thực hiện trong phạm vi mức vốn kế hoạch được giao, không làm phát sinh nợ đọng xây dựng cơ bản; bố trí hoàn trả các khoản vốn ứng trước theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
- Bố trí trả đủ (cả gốc và lãi) các khoản huy động đầu tư theo quy định tại Khoản 3 Điều 8 Luật Ngân sách nhà nước đến hạn phải trả trong năm 2015; trả các khoản vay tín dụng ưu đãi thực hiện chương trình kiên cố hóa kênh mương, giao thông nông thôn, cơ sở hạ tầng làng nghề, hạ tầng thủy sản đến hạn phải trả trong năm 2015. Đảm bảo bố trí đủ vốn từ ngân sách địa phương cho các dự án, chương trình được ngân sách trung ương hỗ trợ một phần để thực hiện các mục tiêu dự án, chương trình.
- Tập trung bố trí đủ vốn đối ứng từ ngân sách địa phương cho các dự án theo cam kết; Vốn đối ứng ODA theo tiến độ thực hiện dự án.
- Đối với nguồn phát hành Trái phiếu chính quyền địa phương và tạm ứng tồn ngân KBNN chỉ phân bổ cho các dự án khi được Bộ Tài chính thống nhất.
b) Chi thường xuyên: Các đơn vị dự toán cấp I, đơn vị Quốc phòng - An ninh địa phương, lập phương án phân bổ dự toán chi thường xuyên giao cho đơn vị sử dụng ngân sách trực thuộc phải chi tiết đến Loại, Khoản và mã số Chương trình mục tiêu quốc gia ban hành theo Quyết định số 33/2008/QĐ-BTC ngày 02/6/2008 của Bộ Tài chính và các văn bản bổ sung của Bộ Tài chính; trong đó giao cụ thể nguồn tiết kiệm 10% (nếu có) theo quy định để thực hiện cải cách tiền lương.
Đối với cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện cơ chế tự chủ; đối với các đề tài, dự án khoa học công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước thì việc việc phân bổ và giao dự toán thu, chi ngân sách nhà nước thực hiện theo đúng quy định Thông tư của Bộ Tài chính về tổ chức thực hiện dự toán ngân sách năm 2015.
Phân bổ và giao dự toán ngân sách cho các đơn vị trực thuộc phải chặt chẽ, tiết kiệm, hiệu quả khớp đúng về tổng nguồn và chi tiết theo lĩnh vực chi, trong đó đảm bảo tiền lương cơ sở 1.150.000đồng; định mức chi hành chính đảm bảo theo Nghị quyết số 69/2014/NQ-HĐND ngày 11/12/2014 của HĐND thành phố; sự nghiệp giáo dục đảm bảo cơ cấu chi con người theo mức lương 1.150.000 đồng và chi khác (20%) theo từng cấp học: Bậc mầm non và tiểu học được xác định trên quỹ lương theo mức lương 1.095.000 đồng; bậc trung học cơ sở và trung học phổ thông được xác định trên quỹ lương theo mức lương 876.000 đồng; Trường THPT chuyên Lê Quý Đôn được xác định trên quỹ lương theo mức lương 949.000 đồng.
Các sự nghiệp khác được xác định theo quy định tại Quyết định 41/2010/QĐ-UBND và nhiệm vụ đã có chủ trương của thành phố, các chế độ, chính sách mới, nhất là chính sách an sinh xã hội đã ban hành đến thời điểm giao dự toán năm 2015.
Ngoài ra, khi phân bổ, giao dự toán cho các đơn vị sự nghiệp phải đảm bảo hiệu quả theo nguyên tắc các đơn vị có nguồn thu sự nghiệp, thu phí dịch vụ phải phấn đấu nâng mức tự trang trải nhu cầu chi từ nguồn thu sự nghiệp, thu phí của mình, để dành nguồn ưu tiên bố trí cho những đơn vị hoạt động chủ yếu bằng nguồn ngân sách nhà nước. Tiếp tục giao quyền tự chủ cho các đơn vị sự nghiệp và thực hiện xã hội hóa các loại hình sự nghiệp, nhất là y tế, giáo dục với mức độ cao hơn.
c) Kinh phí thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia, các dự án, các nhiệm vụ trung ương bổ sung năm 2015: Căn cứ dự toán chi được Ủy ban nhân dân thành phố giao, các ngành, địa phương phân bổ, giao dự toán cho các đơn vị trực thuộc đảm bảo đúng mục tiêu, nội dung của từng chương trình, dự án đã được giao, đồng thời thực hiện lồng ghép các nguồn vốn chương trình mục tiêu quốc gia trên địa bàn theo chế độ quy định để thực hiện có hiệu quả. Ngoài vốn hỗ trợ có mục tiêu từ ngân sách thành phố, chủ động bố trí ngân sách địa phương và các nguồn tài chính hợp pháp để thực hiện.
3. Các đơn vị dự toán cấp I, đơn vị Quốc phòng - An ninh, địa phương, cơ quan Đảng thực hiện phân bổ, giao dự toán cho đơn vị sử dụng ngân sách trực thuộc trước ngày 31/12/2014 và tổ chức việc công khai dự toán ngân sách theo đúng quy định của Luật Ngân sách nhà nước và Thông tư hướng dẫn của Bộ Tài chính.
a) Trường hợp trong tháng 01/2015, đơn vị dự toán cấp trên chưa phân bổ, giao dự toán cho đơn vị sử dụng ngân sách trực thuộc, cơ quan Tài chính, Kho bạc Nhà nước tạm cấp kinh phí để đơn vị sử dụng ngân sách thực hiện nhiệm vụ theo quy định tại Điều 45 Nghị định 60/2003/NĐ-CP ngày 06/6/2003 của Chính phủ.
b) Sau ngày 31/01/2015 mà các đơn vị vẫn chưa phân bổ xong dự toán được giao thì cơ quan tài chính tổng hợp báo cáo cấp có thẩm quyền điều chỉnh giảm dự toán chi của đơn vị để điều chỉnh cho cơ quan, đơn vị khác, hoặc bổ sung dự phòng ngân sách theo quy định của Chính phủ. Trường hợp do nguyên nhân khách quan, vượt quá thẩm quyền thì đơn vị dự toán cấp trên phải báo cáo với cơ quan tài chính để cho kéo dài thời gian phân bổ, nhưng chậm nhất không quá ngày 31/03/2015; quá thời hạn này, dự toán còn lại chưa phân bổ sẽ được xử lý theo quy định của Bộ Tài chính.
c) Các khoản ngân sách đã tạm ứng, tạm cấp phải thu hồi, đơn vị dự toán cấp I, đơn vị thuộc lĩnh vực Quốc phòng - An ninh, cơ quan Đảng có trách nhiệm bố trí vào dự toán của đơn vị sử dụng để thu hồi, nộp trả lại cho ngân sách theo đúng quy định. Trường hợp đơn vị dự toán cấp I không phân bổ dự toán cho các khoản phải thu hồi này, cơ quan tài chính có văn bản thông báo cho các cơ quan, đơn vị để phân bổ lại, đồng thời thông báo Kho bạc Nhà nước cùng cấp tạm thời chưa cấp kinh phí cho đến khi nhận được văn bản phân bổ theo đúng quy định trên.
d) Rút ngắn thời gian phân bổ dự toán, trong đó cơ quan Tài chính căn cứ vào quyết định phân bổ và giao dự toán của đơn vị dự toán cấp I cho các đơn vị sử dụng ngân sách trực thuộc để nhập dự toán vào hệ thống Tabmis và Kho bạc nhà nước kiểm soát chi theo đúng quy định. Trong trường hợp không thống nhất với phương án thì trong phạm vi 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản, cơ quan Tài chính phải có ý kiến đề nghị đơn vị điều chỉnh phương án và gửi lại cho cơ quan tài chính và KBNN theo đúng quy định.
4. Ủy ban nhân dân các quận, huyện, phường, xã căn cứ Quyết định dự toán ngân sách được cấp trên giao, quyết định dự toán thu, chi ngân sách và phương án phân bổ dự toán ngân sách cấp mình; đảm bảo đầy đủ các chế độ, chính sách và nhiệm vụ được giao theo đúng quy định của Bộ Tài chính trước 31/12/2014, trong đó lưu ý:
a) Ủy ban nhân dân các quận, huyện, phường thực hiện thí điểm không tổ chức HĐND, căn cứ Quyết định dự toán ngân sách của UBND cấp trên giao thực hiện quyết định dự toán thu, chi ngân sách và phương án phân bổ dự toán ngân sách cấp mình theo đúng quy định tại Thông tư số 63/2009/TT-BTC ngày 27/3/2009 của Bộ Tài chính Quy định về công tác lập dự toán, tổ chức thực hiện dự toán và quyết toán ngân sách huyện, quận, phường không tổ chức HĐND.
b) Ủy ban nhân dân các xã căn cứ Nghị quyết Hội đồng nhân dân cấp xã thực hiện phân bổ dự toán chi thường xuyên theo từng Loại, Khoản của Mục lục ngân sách nhà nước ban hành theo Quyết định số 33/2008/QĐ-BTC ngày 02/6/2008 của Bộ Tài chính và các văn bản bổ sung, sửa đổi Quyết định số 33/2008/QĐ-BTC của Bộ Tài chính; đồng thời gửi Kho bạc Nhà nước nơi giao dịch (một bản) làm căn cứ kiểm soát chi và thanh toán.
5. Năm 2015, thực hiện hệ thống thông tin quản lý ngân sách và Kho bạc (TABMIS); các ngành, địa phương tham gia TABMIS có trách nhiệm thực hiện đúng quy định tại Thông tư số 107/2008/TT-BTC ngày 18/11/2008, Công văn số 3528/BTC-NSNN ngày 23/3/2010 của Bộ Tài chính và Quyết định của UBND thành phố về phân bổ và giao dự toán ngân sách thành phố năm 2015.
III. TỔ CHỨC QUẢN LÝ THU NGÂN SÁCH
1. Các địa phương, cơ quan Thuế, Hải quan, Tài chính, Kho bạc Nhà nước các cấp và các cơ quan được ủy quyền thu ngân sách nhà nước có trách nhiệm:
a) Tổ chức triển khai thực hiện ngay từ đầu năm công tác thu ngân sách, đảm bảo thu đúng, thu đủ, thu kịp thời theo quy định của pháp luật.
b) Tiếp tục tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế giá trị gia tăng; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp; Luật Xử lý vi phạm hành chính và triển khai kịp thời các cơ chế chính sách tài chính, thuế mới. Đồng thời, theo dõi số tiền sử dụng đất đã gia hạn để tổ chức thu đầy đủ, kịp thời vào ngân sách nhà nước khi đến hạn phải nộp.
c) Tăng cường theo dõi, kiểm tra, kiểm soát việc khai báo tên hàng, mã hàng, thuế suất, kê khai thuế của các tổ chức, cá nhân; phát hiện kịp thời các trường hợp kê khai không đúng, không đủ số thuế phải nộp để có các biện pháp chấn chỉnh; đồng thời, tổ chức thu kịp thời các khoản nợ đọng thuế có khả năng thu của các tổ chức, cá nhân sản xuất kinh doanh, phối hợp chặt chẽ với các cơ quan chức năng thực hiện có hiệu quả biện pháp cưỡng chế nợ thuế; tổng hợp báo cáo cơ quan có thẩm quyền xử lý dứt điểm các khoản nợ thuế không có khả năng thu.
d) Đẩy mạnh việc rà soát, cải cách các thủ tục hành chính thuế để tiết kiệm thời gian, giảm chi phí cho người nộp thuế, tạo mọi điều kiện thuận lợi để doanh nghiệp phát triển sản xuất, kinh doanh.
đ) Thực hiện việc thu phí, lệ phí theo đúng quy định của pháp luật, các địa phương nghiêm túc triển khai thực hiện Chỉ thị số 24/2007/CT-TTg ngày 01/11/2007 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường chấn chỉnh việc thực hiện các quy định của pháp luật về phí, lệ phí, chính sách huy động và sử dụng các khoản đóng góp của nhân dân. Bố trí nguồn kinh phí thực hiện các nhiệm vụ được giao khi thực hiện miễn thu các loại phí, lệ phí theo Chỉ thị số 24/2007/CT-TTg .
2. Các ngành, địa phương phải tăng cường công tác quản lý tài sản công, quản lý sử dụng đất đai từ khâu quy hoạch sử dụng đất, lập hồ sơ địa chính, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, chuyển nhượng đất đai để quản lý và thu ngân sách đầy đủ, kịp thời theo quy định, nhất là khoản thu từ đấu giá quyền sử dụng đất, bán nhà công sản đảm bảo tránh thất thoát, lãng phí tài sản công. Đẩy mạnh việc sắp xếp lại, xử lý nhà đất thuộc sở hữu nhà nước theo Quyết định số 09/2007/QĐ-TTg ngày 19/01/2007 và Quyết định số 140/2008/QĐ-TTg ngày 21/10/2008 của Thủ tướng Chính phủ.
3. Cơ quan được giao nhiệm vụ quản lý về thu tiền sử dụng đất; tiền bán nhà, thuê nhà thuộc sở hữu nhà nước cần tăng cường thực hiện các biện pháp hữu hiệu để thu nợ các tổ chức, cá nhân đã đến hạn và có biện pháp xử lý kịp thời các trường hợp chậm nộp theo quy định; thu nộp kịp thời, đầy đủ các khoản thu tiền sử dụng đất, tiền bán nhà, thuê nhà thuộc sở hữu nhà nước vào ngân sách theo đúng quy định, không để tọa chi tại đơn vị dưới bất cứ hình thức nào.
4. Tổ chức thực hiện nghiêm Chỉ thị số 33/2008/CT-TTg ngày 20/11/2008 của Thủ tướng Chính phủ và Chỉ thị số 05/CT-BTC ngày 21/12/2011 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc thực hiện nghiêm chính sách tài khóa và các kết luận, kiến nghị của cơ quan kiểm toán, thanh tra.
IV. CÔNG TÁC QUẢN LÝ DỰ TOÁN CHI NGÂN SÁCH
Các Sở, ngành, địa phương và đơn vị sử dụng ngân sách thực hiện trong phạm vi dự toán ngân sách được giao; cơ quan tài chính, Kho bạc nhà nước tổ chức điều hành ngân sách trong phạm vi dự toán được duyệt, thực hiện kiểm soát chi chặt chẽ đảm bảo theo đúng mục đích, tiêu chuẩn, định mức, chế độ nhà nước quy định. Đảm bảo kiểm soát chi linh hoạt theo tiến độ thu ngân sách với thực hiện nhiệm vụ chi; ưu tiên chi tiền lương, các khoản có tính chất lương, chính sách an sinh - xã hội, vốn cho các công trình trọng điểm, quan trọng của thành phố.
1. Về quản lý, thanh toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản:
a) Đối công trình, dự án thuộc nguồn vốn Trung ương bổ sung có mục tiêu, vốn Chương trình mục tiêu quốc gia, vốn vay tín dụng ưu đãi thực hiện kiên cố hóa kênh mương: Các đơn vị căn cứ kế hoạch được giao và khối lượng thực hiện lập thủ tục gửi Kho bạc Nhà nước để kiểm soát, thanh toán theo quy định.
b) Đối với công trình, dự án được bố trí từ nguồn vốn của ngân sách thành phố: Căn cứ vào khả năng tập trung các nguồn thu vào ngân sách, UBND thành phố thực hiện thông báo kế hoạch vốn đầu tư xây dựng cơ bản theo quý và danh mục công trình. Trong quá trình điều hành ngân sách, trường hợp các nguồn thu chưa tập trung kịp thời vào ngân sách nhà nước, cơ quan tài chính phối hợp với KBNN cùng cấp để thực hiện kiểm soát chi theo khả năng nguồn thu, trong đó ưu tiên vốn cho công trình đã có quyết định phê duyệt quyết toán, công trình trọng điểm, cấp bách, công trình thanh toán nợ khối lượng theo đúng chỉ thị số 27/CT-TTg ngày 10/10/2012 của Thủ tướng Chính phủ về những giải pháp chủ yếu khắc phục tình trạng nợ đọng xây dựng cơ bản tại các địa phương.
c) Công tác quản lý, cấp phát, thanh toán, quyết toán vốn đầu tư từ nguồn trái phiếu chính phủ thực hiện theo quy định của Bộ Tài chính tại Thông tư số 28/2007/TT-BTC ngày 03/4/2007; Thông tư số 133/2007/TT-BTC ngày 14/11/2007; Thông tư số 89/2009/TT-BTC ngày 29/4/2009 của Bộ Tài chính; Thông tư số 67/2010/TT-BTC ngày 22/4/2010 về sửa đổi Thông tư số 28/2007/TT-BTC và Thông tư số 133/2007/TT-BTC của Bộ Tài chính và các quy định hiện hành của UBND thành phố.
d) Công tác quản lý, thanh toán vốn đầu tư các dự án của xã được thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tài chính tại Thông tư số 28/2012/TT-BTC ngày 24/02/2012.
2. Chi phí quản lý dự án, chi phục vụ công tác đền bù giải tỏa và chi phí phục vụ khai thác quỹ đất:
a) Chi phí quản lý dự án: Việc thẩm định, phê duyệt dự toán và quyết toán chi phí quản lý dự án thực hiện theo quy định tại Thông tư số 10/2011/TT-BTC ngày 26/01/2011 của Bộ Tài chính và quy định hiện hành của UBND thành phố.
b) Chi phí hoạt động của các Ban Giải toả đền bù các dự án đầu tư xây dựng số 1, Ban Giải phóng mặt bằng các dự án Đầu tư - Xây dựng Đà Nẵng và Ban Quản lý dự án Nam Lào: Căn cứ dự toán được UBND thành phố giao, đơn vị thực hiện rút dự toán tại KBNN nơi giao dịch để chi hoạt động theo quy định.
c) Chi phí phục vụ khai thác quỹ đất thực hiện theo quy định hiện hành của UBND thành phố.
3. Cấp phát, thanh toán chi thường xuyên:
Căn cứ dự toán ngân sách năm được giao, đơn vị sử dụng ngân sách, đơn vị Quốc phòng - An ninh địa phương thực hiện rút dự toán chi theo chế độ, định mức chi tiêu ngân sách và tiến độ, khối lượng thực hiện nhiệm vụ, đảm bảo nguyên tắc:
a) Các khoản chi thanh toán cá nhân (lương, phụ cấp lương, trợ cấp xã hội...) đảm bảo thanh toán chi trả từng tháng cho các đối tượng hưởng lương, trợ cấp từ ngân sách nhà nước.
b) Những khoản chi có tính chất thời vụ hoặc chỉ phát sinh vào một số thời điểm như khoản chi có tính chất đầu tư, mua sắm, sửa chữa lớn và các khoản có tính chất không thường xuyên khác thực hiện thanh toán theo tiến độ, khối lượng thực hiện theo chế độ quy định và khả năng cân đối ngân sách.
4. Chi bổ sung cân đối, bổ sung có mục tiêu và số tạm ứng từ ngân sách cấp trên cho ngân sách cấp dưới thực hiện rút dự toán tại kho bạc theo quy định sau:
a) Đối với số bổ sung trong dự toán:
- Đối với bổ sung cân đối: Cơ quan tài chính cấp trên thực hiện nhập dự toán từ đầu năm, làm cơ sở cho cơ quan tài chính cấp dưới rút dự toán hằng tháng tại KBNN cùng cấp, theo nguyên tắc không vượt quá 1/12 tổng mức bổ sung năm; riêng các tháng trong Quý I mức rút tối đa là 30% dự toán năm.
- Đối với bổ sung có mục tiêu: Thực hiện phân bổ theo quý và tiến độ thực hiện các nhiệm vụ.
b) Đối với bổ sung có mục tiêu ngoài dự toán để thực hiện các nhiệm vụ phòng, chống, khắc phục hậu quả thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh hoặc nhiệm vụ đột xuất, cấp bách khác: Căn cứ quyết định của cấp có thẩm quyền, cơ quan tài chính thực hiện thông báo số bổ sung có mục tiêu (hoặc khoản ứng trước số bổ sung có mục tiêu) cho ngân sách cấp dưới gửi Kho bạc Nhà nước các cấp làm cơ sở cho cơ quan tài chính cấp dưới rút dự toán tại Kho bạc Nhà nước cùng cấp (ngân sách cấp phường, xã rút dự toán tại Kho bạc Nhà nước quận, huyện).
Cơ quan tài chính cấp dưới có trách nhiệm tham mưu, đề xuất trong việc quản lý, sử dụng hiệu quả vốn bổ sung có mục tiêu từ ngân sách thành phố để thực hiện các chương trình, nhiệm vụ đã được giao.
c) Đối với các khoản ngân sách thành phố tạm ứng cho ngân sách quận, huyện, khi rút dự toán các khoản tạm ứng thực hiện hạch toán tạm thu, tạm chi và thực hiện thu hồi theo quy định (hạch toán điều chỉnh sang thực thu, thực chi trong trường hợp chuyển thành số bổ sung cho ngân sách quận, huyện hoặc giảm tạm thu ngân sách quận, huyện, giảm tạm chi của ngân sách thành phố trong trường hợp phải hoàn trả tạm ứng cho ngân sách thành phố).
d) Kết thúc năm ngân sách, nếu số vốn bổ sung có mục tiêu đã rút dự toán về ngân sách không sử dụng hết cho các nhiệm vụ chi theo mục tiêu, Ủy ban nhân dân quận, huyện có trách nhiệm tổng hợp báo cáo, gửi Sở Tài chính để tổng hợp trình UBND thành phố xem xét xử lý cụ thể (trừ trường hợp được chuyển nguồn sang năm sau theo chế độ quy định).
đ) Trường hợp trong năm ngân sách cấp trên ứng trước dự toán bổ sung ngân sách năm sau cho ngân sách cấp dưới, khi rút dự toán ứng trước phải hạch toán thu, chi vào ngân sách năm sau theo quy định.
e) Quy trình, thủ tục rút dự toán và chế độ báo cáo của KBNN về kết quả rút dự toán chi bổ sung cân đối và bổ sung có mục tiêu của ngân sách cấp trên cho ngân sách cấp dưới được thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tài chính và hướng dẫn của cơ quan tài chính.
V. QUẢN LÝ, ĐIỀU HÀNH NGÂN SÁCH
Để thực hiện hoàn thành và hoàn thành vượt mức nhiệm vụ ngân sách năm 2015, các ngành, địa phương cần phối hợp tổ chức thực hiện các biện pháp chủ yếu sau:
1. Triển khai thực hiện có hiệu quả dự toán thu ngân sách nhà nước trên địa bàn, thu ngân sách địa phương năm 2015 đảm bảo không thấp hơn dự toán được HĐND thành phố giao.
a) Thực hiện tốt các chính sách về thuế đảm bảo đúng đối tượng, trình tự, thủ tục, hỗ trợ vốn cho các doanh nghiệp để đầu tư mở rộng sản xuất kinh doanh, xuất khẩu, nhằm tạo điều kiện cho các doanh nghiệp hoạt động ổn định, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế; tiếp tục đẩy mạnh các hoạt động giao dịch bất động sản nhằm tăng thu cho ngân sách.
b) Thực hiện rà soát để nắm chắc nguồn thu và đối tượng thu nộp ngân sách trên từng địa bàn; kịp thời kiểm tra, kiểm soát việc kê khai thuế, quyết toán thuế của các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân để thu đúng, thu đủ, thu kịp thời các khoản thuế, phí, lệ phí và thu khác vào ngân sách nhà nước; phát hiện và xử lý kịp thời các trường hợp kê khai không đúng, không đủ số thuế phải nộp. Đôn đốc thu đối với các khoản thuế, tiền sử dụng đất được gia hạn đến hạn phải nộp vào ngân sách năm 2015.
c) Tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra thuế và phối hợp giữa các cơ quan thu, cơ quan tài chính và các lực lượng chức năng trong công tác quản lý thu, chống thất thu và xử lý nợ đọng. Đẩy mạnh tiến trình cải cách, đơn giản hóa thủ tục hành chính, xử lý các khoản thu vào ngân sách kịp thời, đặc biệt là việc xử lý trên các tài khoản tạm thu của KBNN tại các ngân hàng thương mại.
2. Điều hành chi NSNN chặt chẽ, tiết kiệm, hiệu quả theo đúng dự toán giao; đảm bảo cân đối ngân sách linh hoạt giữa tiến độ thu ngân sách với thực hiện nhiệm vụ chi của từng cấp ngân sách.
a) Đối với vốn đầu tư XDCB:
- Các chủ đầu tư, các cơ quan điều hành dự án tăng cường trách nhiệm trong công tác lập kế hoạch vốn đầu tư sát với nhu cầu thực tế, thanh toán vốn đảm bảo theo tiến độ thực hiện, đảm bảo giải ngân theo khối lượng và hoàn tất các thủ tục về quyết toán vốn đầu tư theo quy định.
- Các Sở, ngành và địa phương thường xuyên tổ chức kiểm tra, đánh giá tiến độ thực hiện các dự án, công trình; đối với những dự án, công trình thực hiện không đúng tiến độ phải kịp thời đề xuất cấp có thẩm quyền quyết định điều chỉnh để chuyển vốn cho những dự án có tiến độ triển khai nhanh, có khả năng hoàn thành trong năm 2015 nhưng chưa được bố trí đủ vốn.
- Thực hiện rà soát, cắt giảm kế hoạch vốn trong trường hợp nguồn thu không đảm bảo.
b) Đối với chi thường xuyên:
- Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, Chủ tịch UBND các quận, huyện có trách nhiệm sắp xếp, điều chỉnh, cân đối phân bổ kinh phí cho từng nội dung công việc, của cơ quan, đơn vị, địa phương một cách hợp lý, tiết kiệm không vượt quá chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi hiện hành của nhà nước và chịu trách nhiệm về các quyết định của mình, tránh tình trạng phân bổ thiếu nhiệm vụ chi dẫn đến phải bổ sung ngoài dự toán làm ảnh hưởng đến công tác điều hành cân đối ngân sách. Trong năm 2015, ngân sách không bổ sung ngoài dự toán trừ nhiệm vụ đột xuất có tính cấp bách thành phố giao
- Chủ động lồng ghép các đề án, chương trình được giao để thực hiện nhiệm vụ chi theo dự toán và các nhiệm vụ chi phát sinh; thực hiện quản lý, sử dụng kinh phí thường xuyên được giao theo đúng quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các chính sách, chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi tiêu đã được Trung ương và địa phương ban hành, đúng mục đích, tiết kiệm, hiệu quả, chống thất thoát, lãng phí, đặc biệt là tiết kiệm trong việc mua sắm tài sản công đúng tiêu chuẩn, định mức quy định; Ưu tiên nguồn lực thực hiện các chương trình mục tiêu của thành phố, chính sách hỗ trợ cho các đối tượng khó khăn, đối tượng chính sách, đảm bảo an sinh xã hội; chính sách tiền lương theo quy định của Chính phủ.
- Căn cứ vào dự toán được cấp có thẩm quyền giao, cơ quan tài chính phân bổ dự toán theo quý để KBNN các cấp thực hiện kiểm soát chi theo đúng quy định. Trong trường hợp nguồn thu chưa tập trung kịp thời vào ngân sách nhà nước, cơ quan tài chính phối hợp với KBNN cùng cấp để thực hiện kiểm soát chi theo khả năng nguồn thu, trong đó ưu tiên chi lương, các khoản có tính chất lương, các chế độ, chính sách an sinh, xã hội và các nhiệm vụ cấp thiết khác.
c) Các đơn vị, địa phương được giao nhiệm vụ chi thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia và nguồn vốn Trung ương bổ sung mục tiêu: Cần tập trung đẩy nhanh tiến độ hoàn thành khối lượng thực hiện, kịp thời lập ngay các thủ tục, hồ sơ giải ngân vốn theo kế hoạch.
d) Các cơ quan, đơn vị rà soát các nguồn cải cách tiền lương còn lại của năm trước chuyển sang để đảm bảo thực hiện tiền lương cơ sở 1.150.000 đồng theo đúng quy định, không được sử dụng để chi cho mục đích khác; ngân sách thành phố chỉ đảm bảo sau khi cân đối nguồn cải cách tiền lương còn lại tại các cơ quan, đơn vị.
3. Bố trí dự phòng ở các cấp ngân sách theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và không thấp hơn mức dự phòng được UBND thành phố giao để chủ động thực hiện phòng chống, khắc phục hậu quả thiên tai, dịch bệnh, xử lý các nhu cầu cấp thiết về an sinh xã hội, quốc phòng, an ninh và những nhiệm vụ cấp bách theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước.
4. Các địa phương giao dự toán thu ngân sách năm 2015 của cấp mình đảm bảo không thấp hơn dự toán UBND thành phố giao. Phần thu ngân sách địa phương được hưởng theo quy định tăng thêm so với dự toán giao, được sử dụng 50% (sau khi dành 50% để thực hiện cải cách tiền lương theo quy định) để thực hiện chính sách, chế độ, nhiệm vụ quan trọng, bổ sung dự phòng ngân sách.
Trong quá trình tổ chức thực hiện dự toán ngân sách, các địa phương được sử dụng số tăng thu và tiết kiệm chi so với dự toán được giao, sau khi bố trí nguồn cải cách tiền lương theo quy định để tăng chi đầu tư phát triển, tăng dự phòng ngân sách, trước khi thực hiện Cơ quan tài chính phải báo cáo Ủy ban nhân dân cùng cấp (đối với ngân sách thành phố thống nhất ý kiến với Thường trực Hội đồng nhân dân thành phố; đối với ngân sách xã, UBND xã thống nhất ý kiến với Chủ tịch và Phó Chủ tịch HĐND cùng cấp) quyết định phương án sử dụng số tăng thu, tiết kiệm chi đối với từng nhiệm vụ chi của địa phương.
Trường hợp số thu không đạt dự toán được cấp có thẩm quyền quyết định thì phải thực hiện biện pháp điều chỉnh giảm dự toán chi tương ứng; rà soát cắt giảm hoặc giãn, hoãn những nhiệm vụ chi chưa thực sự cần thiết, cấp bách. Cơ quan tài chính báo cáo Ủy ban nhân dân cùng cấp (đối với ngân sách thành phố thống nhất ý kiến với Thường trực Hội đồng nhân dân thành phố; đối với ngân sách xã, UBND xã thống nhất ý kiến với Chủ tịch và Phó Chủ tịch HĐND cùng cấp), điều chỉnh giảm một số khoản chi tương ứng, đồng thời báo cáo cơ quan tài chính cấp trên để báo cáo cấp có thẩm quyền đã quyết định dự toán ngân sách đầu năm.
5. Các ngành, địa phương tiếp tục tạo nguồn để thực hiện cải cách tiền lương năm 2015 theo quy định tại Thông tư của Bộ Tài chính quy định về tổ chức thực hiện dự toán ngân sách nhà nước năm 2015.
Sau khi thực hiện các biện pháp tạo nguồn nêu trên mà không đủ nguồn đảm bảo thực hiện tiền lương 1.150.000 đồng theo quy định của Chính phủ thì ngân sách thành phố xem xét bổ sung. Trường hợp nguồn cải cách tiền lương năm 2015 các ngành, địa phương không sử dụng hết phải chuyển nguồn sang năm sau để tiếp tục thực hiện theo chế độ quy định.
6. Tiếp tục đẩy mạnh việc thực hiện chủ trương xã hội hóa theo Nghị quyết số 05/2005/NQ-CP , Nghị định số 69/2008/NĐ-CP , Nghị định số 59/2014/NĐ-CP của Chính phủ trong các lĩnh vực giáo dục, y tế, văn hóa, thể thao, dạy nghề, môi trường nhằm huy động các nguồn vốn xã hội đầu tư phát triển cung ứng dịch vụ công đáp ứng nhu cầu phục vụ nhân dân. Nâng cao hiệu quả trong việc thực hiện chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm trong sử dụng biên chế và kinh phí hành chính theo Nghị định số 130/2005/NĐ-CP và cơ chế giao quyền tự chủ tài chính cho các đơn vị sự nghiệp công lập theo tinh thần Nghị định 43/2006/NĐ-CP của Chính phủ.
7. Thực hiện có hiệu quả chủ trương thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; phòng, chống tham nhũng và công khai minh bạch tài chính - ngân sách.
a) Các ngành, địa phương nghiêm túc tổ chức thực hiện đầy đủ các quy định của Luật Phòng, chống tham nhũng, Luật Thực hành tiết kiệm và chống lãng phí.
b) Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra đối với các đơn vị sử dụng ngân sách; xử lý kịp thời, đầy đủ những sai phạm được phát hiện qua công tác kiểm tra, thanh tra, kiểm toán; làm rõ trách nhiệm của từng tổ chức, cá nhân và thực hiện chế độ trách nhiệm đối với thủ trưởng đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước trong quản lý điều hành ngân sách khi để xảy ra thất thoát, lãng phí, sử dụng ngân sách sai chế độ, chính sách.
c) Chấp hành nghiêm chỉnh các quy định về công khai minh bạch dự toán, quyết toán ngân sách; công khai về quản lý, sử dụng tài sản công theo đúng quy định của Chính phủ và các Thông tư hướng dẫn của Bộ Tài chính
1. Căn cứ vào Quyết định này và các Nghị quyết liên quan của Thành ủy, HĐND thành phố, Giám đốc các Sở, ban, ngành, Chủ tịch UBND các quận, huyện, Thủ trưởng các đơn vị liên quan theo chức năng, nhiệm vụ được giao:
1.1. Khẩn trương xây dựng, ban hành và triển khai thực hiện ngay trong tháng 01 năm 2015 Kế hoạch cụ thể của các ngành, địa phương; xác định rõ mục tiêu, nhiệm vụ, thời gian, đơn vị chủ trì thực hiện, đưa vào Chương trình công tác của UBND thành phố, các ngành, địa phương để triển khai thực hiện.
1.2. Tập trung chỉ đạo, điều hành quyết liệt, linh hoạt, hiệu quả các giải pháp trong Quyết định này, các chủ trương, chính sách của Thành ủy, HĐND và UBND thành phố; chủ trì, chỉ đạo trực tiếp triển khai thực hiện Quyết định này và chịu trách nhiệm toàn diện trước UBND thành phố, Chủ tịch UBND thành phố về việc triển khai thực hiện Quyết định trong lĩnh vực và theo chức năng, nhiệm vụ được giao cho từng ngành, địa phương.
1.3. Chú trọng tăng cường phối hợp triển khai thực hiện nhiệm vụ giữa các ngành, địa phương; đồng thời phối hợp chặt chẽ với các cơ quan thuộc Thành ủy, HĐND, Ủy ban mặt trận tổ quốc thành phố, các đoàn thể thực hiện thắng lợi các mục tiêu, nhiệm vụ đã đề ra trong Quyết định; nêu cao ý thức cộng đồng trách nhiệm đồng thời phân định rõ chức năng, nhiệm vụ, trách nhiệm và thẩm quyền của mỗi cơ quan, tổ chức và cá nhân trong việc triển khai thực hiện.
1.4. Thường xuyên kiểm tra, giám sát tiến độ và kết quả thực hiện Chương trình công tác đã đề ra; tổ chức giao ban hàng tháng để kiểm điểm tình hình thực hiện Quyết định; đề xuất, kiến nghị những giải pháp chỉ đạo, điều hành kịp thời, hiệu quả. Thực hiện cơ chế khen thưởng, kỷ luật kịp thời, nghiêm minh trong việc thực hiện các nhiệm vụ được phân công.
1.5. Tổng hợp, đánh giá, báo cáo tình hình thực hiện Quyết định hàng tháng, quý gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư trước ngày 15 hàng tháng và tháng cuối quý. Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các ngành, địa phương thực hiện việc kiểm tra, giám sát, nắm tình hình thực hiện Quyết định để báo cáo UBND thành phố tại các phiên họp thường kỳ hàng tháng, đồng thời dự thảo Báo cáo tình hình triển khai thực hiện Quyết định của UBND thành phố gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Văn phòng Chính phủ trước ngày 20 hàng tháng và tháng cuối quý.
1.6. Tăng cường chỉ đạo thực hiện đồng bộ các giải pháp nhằm tập trung nguồn lực cho đầu tư phát triển, đẩy mạnh sản xuất kinh doanh, tăng cường kiểm soát giá cả, thị trường, vệ sinh an toàn thực phẩm gắn với việc đảm bảo an sinh xã hội, phát triển văn hóa, xã hội và bảo vệ môi trường trên địa bàn.
2. Sở Thông tin và Truyền thông, Đài phát thanh truyền hình Đà Nẵng, Báo Đà Nẵng, Báo Công an Đà Nẵng chủ động phối hợp với các ngành, địa phương và Ban Tuyên giáo Thành ủy tổ chức quán triệt, phổ biến Quyết định sâu rộng trong các ngành, các cấp; tăng cường thông tin, tuyên truyền, vận động để cộng đồng doanh nghiệp và nhân dân hiểu, tích cực hưởng ứng và triển khai thực hiện.
3. Các ngành, địa phương kiểm điểm, tổng kết, đánh giá tình hình thực hiện Quyết định trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao và đề xuất các giải pháp chỉ đạo, điều hành của UBND thành phố năm tiếp theo, báo cáo Chủ tịch UBND thành phố, đồng thời gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp, đánh giá kết quả thực hiện Quyết định của từng ngành, địa phương, báo cáo Chủ tịch UBND thành phố tại phiên họp thường kỳ tháng 12 năm 2015.
4. UBND thành phố đề nghị Ủy ban Mặt trận tổ quốc thành phố, Thủ trưởng các cơ quan, đoàn thể, chỉ đạo tuyên truyền, vận động đoàn viên, hội viên cùng các tầng lớp nhân dân đoàn kết, chung sức, đồng lòng thực hiện mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội theo Nghị quyết của HĐND thành phố và các giải pháp điều hành của UBND thành phố tại Quyết định này.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thực hiện kể từ ngày ký.
Điều 4. Chánh Văn phòng UBND thành phố, Giám đốc các sở, ban, ngành, Chủ tịch UBND các quận, huyện; thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: |
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
Nghị quyết 01/NQ-CP về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và Dự toán ngân sách nhà nước năm 2021 Ban hành: 01/01/2021 | Cập nhật: 04/01/2021
Chỉ thị 27/CT-TTg năm 2020 về tăng cường công tác quản lý nhà nước về đầu tư và phòng ngừa việc phát sinh các vụ việc tranh chấp đầu tư quốc tế Ban hành: 10/07/2020 | Cập nhật: 10/07/2020
Nghị quyết 01/NQ-CP về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và Dự toán ngân sách nhà nước năm 2020 Ban hành: 01/01/2020 | Cập nhật: 02/01/2020
Chỉ thị 27/CT-TTg năm 2019 về giải pháp thúc đẩy tăng trưởng và phát triển bền vững Vùng miền Trung Ban hành: 19/11/2019 | Cập nhật: 21/11/2019
Nghị quyết 01/NQ-CP về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2019 Ban hành: 01/01/2019 | Cập nhật: 01/01/2019
Chỉ thị 27/CT-TTg năm 2018 về giải pháp cấp bách tăng cường công tác quản lý đối với hoạt động nhập khẩu và sử dụng phế liệu nhập khẩu làm nguyên liệu sản xuất Ban hành: 17/09/2018 | Cập nhật: 17/09/2018
Nghị quyết 01/NQ-CP về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và Dự toán ngân sách nhà nước năm 2018 Ban hành: 01/01/2018 | Cập nhật: 02/01/2018
Chỉ thị 27/CT-TTg năm 2017 về đẩy mạnh tiến độ, nâng cao hiệu quả thực hiện Cơ chế một cửa quốc gia, Cơ chế một cửa ASEAN và tạo thuận lợi thương mại Ban hành: 29/06/2017 | Cập nhật: 29/06/2017
Nghị quyết 01/NQ-CP về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu chỉ đạo điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2017 Ban hành: 01/01/2017 | Cập nhật: 05/01/2017
Chỉ thị 27/CT-TTg năm 2016 về đẩy mạnh việc học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh Ban hành: 08/09/2016 | Cập nhật: 12/09/2016
Nghị quyết 01/NQ-CP về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu chỉ đạo điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2016 Ban hành: 07/01/2016 | Cập nhật: 12/01/2016
Chỉ thị 27/CT-TTg năm 2015 tăng cường thực hiện Nghị quyết 70/NQ-CP về Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết 15-NQ/TW về chính sách xã hội giai đoạn 2012 - 2020 Ban hành: 19/10/2015 | Cập nhật: 24/10/2015
Nghị quyết 01/NQ-CP về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu chỉ đạo điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2015 Ban hành: 03/01/2015 | Cập nhật: 05/01/2015
Quyết định 41/2014/QĐ-UBND về Quy định hạn mức giao đất ở tại đô thị và nông thôn; xác định diện tích đất ở và hạn mức công nhận đất ở đối với trường hợp thửa đất có vườn, ao áp dụng cho hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn tỉnh Trà Vinh Ban hành: 26/12/2014 | Cập nhật: 31/01/2015
Quyết định 41/2014/QĐ-UBND quy định về giá đất trên địa bàn tỉnh Tiền Giang năm 2015 Ban hành: 19/12/2014 | Cập nhật: 07/01/2015
Quyết định 41/2014/QĐ-UBND Quy định về trình tự thủ tục thu hồi đất, trưng dụng đất, giao đất, cho thuê đất và chuyển mục đích sử dụng đất trên địa bàn tỉnh Cao Bằng Ban hành: 19/12/2014 | Cập nhật: 30/01/2015
Quyết định 41/2014/QĐ-UBND về Bảng giá đất trên địa bàn thành phố Pleiku, tỉnh Gia Lai năm 2015 (áp dụng trong giai đoạn 2015-2019) Ban hành: 30/12/2014 | Cập nhật: 19/01/2015
Quyết định 41/2014/QĐ-UBND Quy định về quản lý giá và điều tiết giá trên địa bàn tỉnh Bình Định Ban hành: 25/12/2014 | Cập nhật: 29/01/2015
Quyết định 41/2014/QĐ-UBND Quy định về nguyên tắc, trình tự, thủ tục, trách nhiệm thực hiện rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh Bình Phước Ban hành: 31/12/2014 | Cập nhật: 02/02/2015
Quyết định 41/2014/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 09/2014/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp thực hiện công tác quản lý nhà nước đối với khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Bến Tre Ban hành: 31/12/2014 | Cập nhật: 19/01/2015
Nghị quyết 88/2014/NQ-HĐND Quy định mức thu, quản lý và sử dụng lệ phí cấp giấy phép thăm dò, khai thác, sử dụng nước dưới đất trên địa bàn tỉnh Tiền Giang Ban hành: 12/12/2014 | Cập nhật: 02/02/2015
Nghị quyết 88/2014/NQ-HĐND về nhiệm vụ năm 2015 Ban hành: 11/12/2014 | Cập nhật: 18/05/2018
Quyết định 41/2014/QĐ-UBND về giao chỉ tiêu kế hoạch vốn đầu tư nguồn ngân sách nhà nước năm 2015 Ban hành: 10/12/2014 | Cập nhật: 09/01/2015
Nghị quyết 69/2014/NQ-HĐND về dự toán thu ngân sách nhà nước trên địa bàn thành phố Đà Nẵng năm 2015 Ban hành: 11/12/2014 | Cập nhật: 09/02/2015
Quyết định 41/2014/QĐ-UBND về nội dung ưu đãi, hỗ trợ nhằm khuyến khích phát triển hợp tác, liên kết sản xuất gắn tiêu thụ nông sản, xây dựng cánh đồng lớn, giai đoạn 2014-2020 theo Quyết định 62/2013/QĐ-TTg Ban hành: 04/12/2014 | Cập nhật: 16/12/2014
Quyết định 41/2014/QĐ-UBND bổ sung giá đất điểm dân cư Phú Hiệp 3 tại thị trấn Hòa Hiệp Trung và Khu dân cư số 5 (dọc Quốc lộ 1) tại thị trấn Hòa Vinh, huyện Đông Hòa vào Bảng giá đất trên địa bàn tỉnh Phú Yên năm 2014 Ban hành: 03/11/2014 | Cập nhật: 26/11/2014
Nghị quyết 69/2014/NQ-HĐND điều chỉnh Quy hoạch bảo vệ và phát triển rừng tỉnh Bình Thuận giai đoạn 2011 - 2020 Ban hành: 08/12/2014 | Cập nhật: 26/12/2014
Quyết định 41/2014/QĐ-UBND quy định Chương trình huy động vốn, cho vay đầu tư xây dựng trường mầm non công lập trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh Ban hành: 26/11/2014 | Cập nhật: 01/12/2014
Nghị quyết 88/2014/NQ-HĐND quy định chế độ đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công, viên chức và thu hút nguồn nhân lực tỉnh Kiên Giang Ban hành: 04/12/2014 | Cập nhật: 02/01/2015
Quyết định 41/2014/QĐ-UBND về Quy chế tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk Ban hành: 20/11/2014 | Cập nhật: 04/12/2014
Quyết định 41/2014/QĐ-UBND về Quy chế sử dụng hệ thống phần mềm quản lý văn bản và chỉ đạo điều hành trên môi trường mạng trong cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh An Giang Ban hành: 17/11/2014 | Cập nhật: 27/11/2014
Quyết định 41/2014/QĐ-UBND quy định công tác văn thư trên địa bàn tỉnh Bình Dương Ban hành: 20/11/2014 | Cập nhật: 02/12/2014
Quyết định 41/2014/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 27/2013/QĐ-UBND quy định mức thu, nộp, quản lý và sử dụng phí sử dụng đường bộ theo đầu phương tiện đối với xe mô tô trên địa bàn thành phố Đà Nẵng Ban hành: 17/11/2014 | Cập nhật: 23/12/2014
Quyết định 41/2014/QĐ-UBND Quy định cấp Giấy phép quy hoạch trên địa bàn tỉnh Quảng Trị Ban hành: 27/10/2014 | Cập nhật: 11/11/2014
Quyết định 41/2014/QĐ-UBND quy định mức thu, nộp, chế độ quản lý và sử dụng phí sử dụng hè đường, lòng đường, lề đường, bến, bãi trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng Ban hành: 20/10/2014 | Cập nhật: 22/10/2014
Quyết định 41/2014/QĐ-UBND về thu lệ phí cấp giấy phép xây dựng trên địa bàn tỉnh Lào Cai Ban hành: 29/09/2014 | Cập nhật: 18/10/2014
Quyết định 41/2014/QĐ-UBND quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng tiền phí vệ sinh trên địa bàn tỉnh Tây Ninh Ban hành: 08/09/2014 | Cập nhật: 19/09/2014
Quyết định 41/2014/QĐ-UBND về đơn giá đo đạc địa chính, đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất, lập hồ sơ địa chính, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất trên địa bàn tỉnh Đồng Nai Ban hành: 23/09/2014 | Cập nhật: 12/11/2014
Quyết định 41/2014/QĐ-UBND quy định mức thu lệ phí cấp giấy phép xả nước thải vào nguồn nước, lệ phí cấp giấy phép xả nước thải vào công trình thủy lợi trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi Ban hành: 28/08/2014 | Cập nhật: 10/09/2014
Quyết định 41/2014/QĐ-UBND về cơ chế, chính sách ưu đãi, khuyến khích đầu tư và quản lý khai thác công trình cấp nước sạch nông thôn trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc Ban hành: 08/09/2014 | Cập nhật: 29/10/2014
Quyết định 41/2014/QĐ-UBND về Quy định mức phí bán đấu giá trả cho tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp đối với tài sản Nhà nước bán đấu giá là tang vật, phương tiện vi phạm hành chính bị xử lý tịch thu trên địa bàn tỉnh Bình Thuận Ban hành: 19/09/2014 | Cập nhật: 17/10/2014
Quyết định 41/2014/QĐ-UBND quy định về mức thu, chế độ thu nộp, quản lý và sử dụng lệ phí cấp giấy phép xây dựng trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh Ban hành: 20/08/2014 | Cập nhật: 23/10/2014
Quyết định 41/2014/QĐ-UBND về đơn giá thuê đất, thuê mặt nước trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên Ban hành: 15/09/2014 | Cập nhật: 24/10/2014
Quyết định 41/2014/QĐ-UBND quy định quản lý quỹ đất tái định cư trên địa bàn tỉnh Hà Nam Ban hành: 29/09/2014 | Cập nhật: 27/10/2014
Quyết định 41/2014/QĐ-UBND thành lập, quản lý và sử dụng Quỹ Phòng, chống tội phạm tỉnh Long An Ban hành: 22/09/2014 | Cập nhật: 27/09/2014
Nghị quyết 88/2014/NQ-HĐND về chính sách đặc thù khuyến khích doanh nghiệp, hợp tác xã đầu tư phát triển nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn tỉnh Sơn La giai đoạn 2015 - 2020 Ban hành: 17/09/2014 | Cập nhật: 07/10/2014
Quyết định 41/2014/QĐ-UBND về thu lệ phí trước bạ lần đầu cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, cung cấp thông tin về đăng ký kinh doanh đối với hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã trên địa bàn thành phố Hà Nội Ban hành: 20/08/2014 | Cập nhật: 25/08/2014
Quyết định 41/2014/QĐ-UBND quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố thuộc tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu Ban hành: 25/08/2014 | Cập nhật: 17/09/2014
Quyết định 41/2014/QĐ-UBND về kiểm tra, phân cấp kiểm tra công tác nghiệm thu đưa công trình cấp III, IV vào sử dụng trên địa bàn tỉnh Kon Tum Ban hành: 23/07/2014 | Cập nhật: 25/07/2014
Chỉ thị 27/CT-TTg năm 2014 về tăng cường công tác quản lý các trụ sở, cơ sở hoạt động sự nghiệp của Thủ tướng Chính phủ Ban hành: 25/08/2014 | Cập nhật: 25/08/2014
Quyết định 41/2014/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 38/2011/QĐ-UBND về Quy chế hoạt động của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh Nghệ An Ban hành: 18/07/2014 | Cập nhật: 07/08/2014
Nghị quyết 69/2014/NQ-HĐND quy định phí thẩm định cấp quyền sử dụng đất trên địa bàn tỉnh Kiên Giang Ban hành: 09/07/2014 | Cập nhật: 21/08/2014
Nghị định 67/2014/NĐ-CP về chính sách phát triển thủy sản Ban hành: 07/07/2014 | Cập nhật: 10/07/2014
Nghị quyết 88/2014/NQ-HĐND thông qua Phương án vay vốn và trả nợ vốn vay Ngân hàng Phát triển châu Á (ADB) để thực hiện Dự án Phát triển môi trường, hạ tầng đô thị ứng phó với biến đổi khí hậu thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình Ban hành: 15/07/2014 | Cập nhật: 01/08/2014
Nghị quyết 88/2014/NQ-HĐND về việc công nhận xã Quảng Lợi, huyện Quảng Xương, tỉnh Thanh Hóa đạt tiêu chuẩn đô thị loại V Ban hành: 04/07/2014 | Cập nhật: 22/05/2015
Nghị quyết 61/2014/NQ-HĐND quy định tỷ lệ điều tiết khoản thu xử phạt vi phạm hành chính giữa các cấp ngân sách trên địa bàn thành phố Đà Nẵng Ban hành: 10/07/2014 | Cập nhật: 13/08/2014
Quyết định 41/2014/QĐ-UBND về quản lý chất lượng giống thủy sản trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế Ban hành: 29/07/2014 | Cập nhật: 05/08/2014
Nghị quyết 61/2014/NQ-HĐND quy định chế độ kiêm nhiệm công tác và tổ chức lớp phổ cập giáo dục, xóa mù chữ trên địa bàn tỉnh Bình Thuận Ban hành: 18/07/2014 | Cập nhật: 13/08/2014
Nghị quyết 88/2014/NQ-HĐND về chính sách hỗ trợ đăng ký thành lập mới hộ kinh doanh và doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh Ban hành: 16/07/2014 | Cập nhật: 26/09/2014
Nghị định 59/2014/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 69/2008/NĐ-CP về chính sách khuyến khích xã hội hóa đối với hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường Ban hành: 16/06/2014 | Cập nhật: 18/06/2014
Quyết định 41/2014/QĐ-UBND về Quy chế quản lý sử dụng nhà chung cư trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận Ban hành: 28/05/2014 | Cập nhật: 08/09/2014
Nghị quyết 69/2014/NQ-HĐND về mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp, chính sách phòng, chống và kiểm soát ma tuý trên địa bàn tỉnh đến năm 2015 Ban hành: 03/04/2014 | Cập nhật: 19/06/2014
Nghị quyết 01/NQ-CP về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu chỉ đạo điều hành thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2014 Ban hành: 02/01/2014 | Cập nhật: 03/01/2014
Chỉ thị 27/CT-TTg năm 2013 về tăng cường, đẩy mạnh công tác quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn thành sử dụng vốn Nhà nước Ban hành: 27/12/2013 | Cập nhật: 30/12/2013
Nghị quyết 01/NQ-CP năm 2013 về giải pháp chủ yếu chỉ đạo thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2013 Ban hành: 07/01/2013 | Cập nhật: 11/01/2013
Chỉ thị 27/CT-TTg năm 2012 về giải pháp chủ yếu khắc phục tình trạng nợ đọng xây dựng cơ bản tại địa phương Ban hành: 10/10/2012 | Cập nhật: 12/10/2012
Thông tư 28/2012/TT-BTC quy định về quản lý vốn đầu tư thuộc nguồn vốn ngân sách xã, phường, thị trấn Ban hành: 24/02/2012 | Cập nhật: 23/03/2012
Nghị quyết 01/NQ-CP về giải pháp chủ yếu chỉ đạo điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2012 Ban hành: 03/01/2012 | Cập nhật: 05/01/2012
Chỉ thị 1792/CT-TTg năm 2011 về tăng cường quản lý đầu tư từ vốn ngân sách nhà nước và vốn trái phiếu chính phủ Ban hành: 15/10/2011 | Cập nhật: 31/10/2011
Thông tư 10/2011/TT-BTC Quy định về quản lý, sử dụng chi phí quản lý dự án của dự án đầu tư xây dựng sử dụng vốn Ngân sách nhà nước Ban hành: 26/01/2011 | Cập nhật: 10/02/2011
Nghị quyết 01/NQ-CP năm 2011 về phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 12 năm 2010 Ban hành: 04/01/2011 | Cập nhật: 09/02/2011
Quyết định 41/2010/QĐ-UBND quy định tiêu chuẩn, điều kiện bổ nhiệm Trưởng phòng, Phó trưởng phòng, người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu các đơn vị trực thuộc Sở Xây dựng Tuyên Quang Ban hành: 31/12/2010 | Cập nhật: 19/07/2013
Quyết định 41/2010/QĐ-UBND quy định mức trợ cấp, trợ giúp thường xuyên và cứu trợ đột xuất cho đối tượng bảo trợ xã hội trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa do Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa ban hành Ban hành: 21/12/2010 | Cập nhật: 17/01/2011
Quyết định 41/2010/QĐ-UBND về chế độ chi tiêu sử dụng kinh phí đảm bảo cho công tác phổ biến, giáo dục pháp luật trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp Ban hành: 31/12/2010 | Cập nhật: 15/05/2013
Quyết định 41/2010/QĐ-UBND quy định số lượng, bố trí chức vụ, chức danh, cán bộ, công chức cấp xã theo quy định tại Nghị định 92/2009/NĐ-CP Ban hành: 31/12/2010 | Cập nhật: 27/03/2015
Quyết định 41/2010/QĐ-UBND phân cấp nhiệm vụ chi ngân sách cho ngân sách cấp tỉnh, huyện, thành phố, xã phường, thị trấn Ban hành: 21/12/2010 | Cập nhật: 30/06/2013
Quyết định 41/2010/QĐ-UB về bảng giá cho thuê nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước chưa được cải tạo, xây dựng lại trên địa bàn tỉnh Kon Tum Ban hành: 06/12/2010 | Cập nhật: 24/07/2012
Quyết định 41/2010/QĐ-UBND về Quy chế cấp quyền sử dụng nhãn hiệu tập thể “Chè Thái Nguyên” do Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Nguyên ban hành Ban hành: 06/12/2010 | Cập nhật: 26/01/2011
Quyết định 41/2010/QĐ-UBND quy định về xét cho phép sử dụng thẻ đi lại của doanh nhân APEC thuộc tỉnh Bình Dương Ban hành: 15/11/2010 | Cập nhật: 09/07/2013
Quyết định 41/2010/QĐ-UBND về bảng giá cho thuê nhà ở thuộc sở hữu nhà nước chưa được cải tạo, xây dựng lại trên địa bàn tỉnh Kon Tum Ban hành: 06/12/2010 | Cập nhật: 06/07/2015
Quyết định 41/2010/QĐ-UBND giao chỉ tiêu kế hoạch Nhà nước năm 2011 - Tỉnh Vĩnh Phúc Ban hành: 29/12/2010 | Cập nhật: 30/06/2013
Quyết định 41/2010/QĐ-UBND ban hành Quy chế xuất bản, phát hành Bản tin trên địa bàn tỉnh Lào Cai Ban hành: 24/11/2010 | Cập nhật: 18/07/2013
Quyết định 41/2010/QĐ-UBND Quy định phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi, định mức phân bổ dự toán chi ngân sách địa phương năm 2011, năm đầu của thời kỳ ổn định ngân sách mới theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và tỷ lệ phần trăm (%) phân chia các khoản thu phân chia giữa các cấp ngân sách địa phương của thành phố Đà Nẵng Ban hành: 06/12/2010 | Cập nhật: 26/08/2013
Quyết định 41/2010/QĐ-UBND về Quy định khuyến khích phát triển công nghiệp nông thôn tỉnh Đắk Nông do Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Nông ban hành Ban hành: 03/12/2010 | Cập nhật: 19/01/2011
Nghị quyết 104/2010/NQ-HĐND về phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi, tỷ lệ phần trăm (%) phân chia các khoản thu giữa các cấp ngân sách địa phương và định mức phân bổ dự toán chi ngân sách địa phương năm 2011, năm đầu thời kỳ ổn định ngân sách mới theo Luật Ngân sách nhà nước Ban hành: 03/12/2010 | Cập nhật: 28/08/2013
Quyết định 41/2010/QĐ-UBND ban hành Quy chế quản lý chỉ dẫn địa lý “Huế” cho sản phẩm nón lá ở tỉnh Thừa Thiên Huế do Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành Ban hành: 12/10/2010 | Cập nhật: 19/10/2010
Quyết định 41/2010/QĐ-UBND sửa đổi Quy định về chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Long An kèm theo Quyết định 07/2010/QĐ-UBND do Ủy ban nhân dân tỉnh Long An ban hành Ban hành: 15/10/2010 | Cập nhật: 26/10/2010
Quyết định 41/2010/QĐ-UBND về phê duyệt Đề án đào tạo nghề cho lao động nông thôn thành phố Cần Thơ đến năm 2020 Ban hành: 09/11/2010 | Cập nhật: 30/09/2017
Quyết định 41/2010/QĐ-UBND về Quy định cho hộ nghèo vay vốn từ nguồn ngân sách địa phương Ban hành: 09/11/2010 | Cập nhật: 13/03/2013
Quyết định 41/2010/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 90/2009/QĐ-UBND về tập trung nuôi dưỡng người lang thang xin ăn, tâm thần lang thang trên địa bàn thành phố Hà Nội do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành Ban hành: 30/08/2010 | Cập nhật: 01/09/2010
Quyết định 41/2010/QĐ-UBND về đơn giản hóa thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Khoa học và Công nghệ do Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang ban hành Ban hành: 14/10/2010 | Cập nhật: 01/11/2010
Quyết định 41/2010/QĐ-UBND về Quy định chính sách đầu tư ứng trước, trợ cước vận chuyển giống, vật tư để hỗ trợ phát triển sản xuất cho hộ đồng bào dân tộc thiểu số thuộc xã thuần vùng cao và thôn dân tộc thiểu số xen ghép trên địa bàn tỉnh Bình Thuận do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận ban hành Ban hành: 15/09/2010 | Cập nhật: 23/12/2010
Quyết định 41/2010/QĐ-UBND quy định chế độ dinh dưỡng đặc thù đối với huấn luyện viên, vận động viên thể thao thành tích cao trên địa bàn tỉnh Tây Ninh Ban hành: 10/08/2010 | Cập nhật: 19/07/2013
Quyết định 41/2010/QĐ-UBND về tổ chức làm việc vào ngày thứ bảy hàng tuần để tiếp nhận, giải quyết các thủ tục hành chính tại tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu do Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu ban hành Ban hành: 20/08/2010 | Cập nhật: 08/09/2010
Quyết định 41/2010/QĐ-UBND ban hành Quy định sử dụng chung cột điện trên địa bàn tỉnh Đồng Nai do Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai ban hành Ban hành: 22/07/2010 | Cập nhật: 16/08/2010
Quyết định 41/2010/QĐ-UBND về cơ chế, chính sách hỗ trợ huyện Nam Đàn phát triển kinh tế - xã hội đến năm 2020 do Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành Ban hành: 26/07/2010 | Cập nhật: 20/09/2010
Quyết định 41/2010/QĐ-UBND quy định chế độ tiền lương trong thời gian tập sự, thử việc đối với công chức, viên chức và công chức cấp xã do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Phước ban hành Ban hành: 25/05/2010 | Cập nhật: 08/06/2010
Quyết định 41/2010/QĐ-UBND công bố văn bản hết hiệu lực thi hành do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành Ban hành: 02/07/2010 | Cập nhật: 12/07/2010
Thông tư 67/2010/TT-BTC sửa đổi Thông tư 28/2007/TT-BTC và Thông tư 133/2007/TT-BTC hướng dẫn việc quản lý, cấp phát, thanh toán, quyết toán vốn đầu tư từ nguồn trái phiếu Chính phủ Ban hành: 22/04/2010 | Cập nhật: 05/05/2010
Quyết định 41/2010/QĐ-UBND ban hành Quy chế phối hợp quản lý nhà nước đối với cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh Bắc Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Giang ban hành Ban hành: 15/04/2010 | Cập nhật: 06/05/2010
Công văn 3528/BTC-NSNN hướng dẫn biểu mẫu thể hiện dự toán ngân sách để nhập vào Tabmis năm 2010 Ban hành: 23/03/2010 | Cập nhật: 16/06/2014
Nghị quyết 01/NQ-CP năm 2010 thành lập phường Chiềng Cơi thuộc thành phố Sơn La, tỉnh Sơn La Ban hành: 07/01/2010 | Cập nhật: 12/01/2010
Nghị quyết 104/2010/NQ-HĐND đặt tên đường tại Trung tâm khu đô thị mới Ba Hòn, huyện Kiên Lương do Hội đồng nhân dân tỉnh Kiên Giang khóa VII, kỳ họp thứ 26 ban hành Ban hành: 13/01/2010 | Cập nhật: 13/04/2010
Thông tư 89/2009/TT-BTC sửa đổi Thông tư 28/2007/TT-BTC và Thông tư 133/2007/TT-BTC hướng dẫn quản lý, cấp phát, thanh toán, quyết toán vốn đầu tư từ nguồn trái phiếu chính phủ Ban hành: 29/04/2009 | Cập nhật: 07/05/2009
Thông tư 63/2009/TT-BTC về công tác lập dự toán, tổ chức thực hiện dự toán và quyết toán ngân sách huyện, quận, phường nơi không tổ chức Hội đồng nhân dân Ban hành: 27/03/2009 | Cập nhật: 03/04/2009
Nghị quyết số 01/NQ-CP về những giải pháp chủ yếu chỉ đạo, điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2009 Ban hành: 09/01/2009 | Cập nhật: 20/01/2009
Chỉ thị 33/2008/CT-TTg về việc thực hiện nghiêm các chính sách tài khóa và thực hiện các kết luận, kiến nghị của cơ quan kiểm toán, thanh tra Ban hành: 20/11/2008 | Cập nhật: 25/11/2008
Thông tư 107/2008/TT-BTC bổ sung một số điểm về quản lý, điều hành ngân sách nhà nước Ban hành: 18/11/2008 | Cập nhật: 26/11/2008
Quyết định 140/2008/QĐ-TTg sửa đổi Quyết định 09/2007/QĐ-TTg sắp xếp lại, xử lý nhà, đất thuộc sở hữu nhà nước Ban hành: 21/10/2008 | Cập nhật: 24/10/2008
Quyết định 33/2008/QĐ-BTC về Hệ thống Mục lục ngân sách nhà nước Ban hành: 02/06/2008 | Cập nhật: 11/06/2008
Nghị định 69/2008/NĐ-CP về chính sách khuyến khích xã hội hóa đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường Ban hành: 30/05/2008 | Cập nhật: 05/06/2008
Thông tư 133/2007/TT-BTC sửa đổi Thông tư 28/2007/TT-BTC hướng dẫn việc quản lý, cấp phát, thanh toán, quyết toán vốn đầu tư từ nguồn trái phiếu Chính phủ Ban hành: 14/11/2007 | Cập nhật: 27/11/2007
Chỉ thị 24/2007/CT-TTg về tăng cường chấn chỉnh việc thực hiện các quy định của pháp luật về phí, lệ phí, chính sách huy động và sử dụng các khoản đóng góp của nhân dân Ban hành: 01/11/2007 | Cập nhật: 03/11/2007
Thông tư 28/2007/TT-BTC hướng dẫn việc quản lý, cấp phát, thanh toán, quyết toán vốn đầu tư từ nguồn trái phiếu Chính phủ Ban hành: 03/04/2007 | Cập nhật: 13/04/2007
Quyết định 09/2007/QĐ-TTg về việc xếp lại, xử lý nhà, đất thuộc Sở hữu nhà nước Ban hành: 19/01/2007 | Cập nhật: 31/01/2007
Nghị định 43/2006/NĐ-CP quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập Ban hành: 25/04/2006 | Cập nhật: 20/05/2006
Nghị định 130/2005/NĐ-CP quy định chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan nhà nước Ban hành: 17/10/2005 | Cập nhật: 20/05/2006
Nghị quyết số 05/2005/NQ-CP về việc đẩy mạnh xã hội hóa các hoạt động giáo dục, y tế, văn hóa và thể dục, thể thao Ban hành: 18/04/2005 | Cập nhật: 09/12/2008
Nghị định 60/2003/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Ngân sách nhà nước Ban hành: 06/06/2003 | Cập nhật: 06/12/2012