Quyết định 41/2014/QĐ-UBND về Quy chế tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk
Số hiệu: | 41/2014/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Đắk Lắk | Người ký: | Y Dhăm Ênuôl |
Ngày ban hành: | 20/11/2014 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Xây dựng pháp luật và thi hành pháp luật, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 41/2014/QĐ-UBND |
Đắk Lắk, ngày 20 tháng 11 năm 2014 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 20/2008/NĐ-CP ngày 14 tháng 02 năm 2008 của Chính phủ về tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính;
Căn cứ Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày 08 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ về Kiểm soát thủ tục hành chính;
Căn cứ Nghị định số 48/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tư pháp tại Tờ trình số 127/TTr-STP, ngày 17 tháng 9 năm 2014,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính trên địa bàn tỉnh.
Điều 2. Các cơ quan, đơn vị có thực hiện công tác kiểm soát TTHC thuộc UBND tỉnh; UBND các huyện, thị xã, thành phố; UBND các xã, phường, thị trấn có trách nhiệm tổ chức quán triệt và triển khai thực hiện Quy chế được ban hành kèm theo Quyết định này. Sở Tư pháp có trách nhiệm theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện Quy chế và định kỳ báo cáo kết quả với UBND tỉnh.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký ban hành và thay thế Quyết định số 29/2011/QĐ-UBND ngày 17 tháng 10 năm 2011 của UBND tỉnh Đắk Lắk ban hành Quy chế phối hợp trong công tác tiếp nhận, xử lý phản ánh kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính trên địa bàn tỉnh.
Điều 4. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc Sở Tư pháp; Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn, đơn vị có thực hiện công tác kiểm soát TTHC thuộc UBND tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố; Chủ tịch UBND các xã, phường, thị trấn và các cá nhân, tổ chức có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: |
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
TIẾP NHẬN, XỬ LÝ PHẢN ÁNH, KIẾN NGHỊ CỦA CÁ NHÂN, TỔ CHỨC VỀ QUY ĐỊNH HÀNH CHÍNH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 41/2014/QĐ-UBND ngày 20/11/2014 của UBND tỉnh)
1. Quy chế này quy định việc tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về các quy định hành chính liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh, đời sống nhân dân trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk.
2. Quy chế này không điều chỉnh đối với việc tiếp nhận, xử lý các đơn, thư hoặc phản ánh, kiến nghị liên quan đến khiếu nại, tố cáo và giải quyết khiếu nại, tố cáo.
3. Những nội dung có liên quan khác không được quy định trong Quy chế này thì được thực hiện thống nhất theo quy định của Nghị định số 20/2008/NĐ-CP ngày 14/02/2008 của Chính phủ về tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính.
Quy chế này áp dụng đối với các cơ quan chuyên môn, đơn vị trực thuộc UBND tỉnh có triển khai thực hiện công tác kiểm soát thủ tục hành chính (sau đây gọi chung là các cơ quan, đơn vị); UBND các huyện, thị xã, thành phố (UBND cấp huyện); UBND các xã, phường, thị trấn (UBND cấp xã) trên địa bàn tỉnh; các cá nhân, tổ chức có phản ánh, kiến nghị về quy định hành chính và cá nhân, tổ chức khác có liên quan trên địa bàn tỉnh.
1. Phản ánh về quy định hành chính trên địa bàn tỉnh là việc cá nhân, tổ chức có ý kiến về những vấn đề liên quan đến quy định hành chính, bao gồm:
a) Những vướng mắc cụ thể trong việc thực hiện quy định hành chính do hành vi chậm trễ kéo dài, gây phiền hà hoặc không thực hiện, thực hiện không đúng quy định hành chính của cơ quan, đơn vị thuộc UBND tỉnh, UBND cấp huyện, UBND cấp xã trên địa bàn tỉnh hoặc của cán bộ, công chức thuộc các cơ quan, đơn vị này.
b) Sự không hợp pháp, không hợp lý, không đồng bộ, không thống nhất của nội dung quy định hành chính với hệ thống pháp luật của Việt Nam hoặc điều ước quốc tế mà Việt Nam ký kết hoặc gia nhập.
2. Kiến nghị về quy định hành chính trên địa bàn tỉnh là việc cá nhân, tổ chức có phản ánh theo quy định tại khoản 1 của Điều này và đề xuất phương án xử lý hoặc có sáng kiến ban hành mới quy định hành chính liên quan đến hoạt động kinh doanh, đời sống nhân dân trên địa bàn tỉnh.
3. Hành vi “chậm trễ kéo dài” là hành vi giải quyết thủ tục hành chính không đúng với ngày hẹn trả kết quả và tiếp tục kéo dài mà không xác định rõ ngày hẹn trả tiếp theo.
4. Hành vi “gây phiền hà” là hành vi tạo ra tình huống gây khó khăn, làm cho cá nhân, tổ chức có liên quan không thể thực hiện thủ tục hành chính đúng theo quy định của pháp luật.
5. Đơn vị trực thuộc UBND tỉnh có triển khai thực hiện công tác kiểm soát thủ tục hành chính được hiểu là những đơn vị có tham mưu cho chủ tịch UBND tỉnh công bố thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết hoặc quản lý theo quy định của pháp luật.
NỘI DUNG, HÌNH THỨC VÀ YÊU CẦU VỀ PHẢN ÁNH, KIẾN NGHỊ
Điều 4. Nội dung phản ánh, kiến nghị
1. Nội dung phản ánh
a) Những vướng mắc cụ thể trong việc thực hiện quy định hành chính do hành vi chậm trễ kéo dài, gây phiền hà hoặc không thực hiện, thực hiện không đúng quy định hành chính của cơ quan, đơn vị thuộc UBND tỉnh, UBND cấp huyện, UBND cấp xã trên địa bàn tỉnh hoặc của cán bộ, công chức thuộc các cơ quan, đơn vị này.
b) Sự không phù hợp của quy định hành chính với tình hình thực tế.
c) Sự không đồng bộ, không thống nhất của các quy định hành chính.
d) Quy định hành chính trái pháp luật hoặc trái với các điều ước quốc tế mà Việt Nam đã ký kết hoặc gia nhập.
đ) Những vấn đề khác liên quan đến quy định hành chính.
2. Nội dung kiến nghị
a) Các phương án xử lý những phản ánh quy định tại khoản 1 của Điều này.
b) Sáng kiến ban hành mới quy định hành chính liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh, đời sống nhân dân.
Điều 5. Hình thức phản ánh, kiến nghị
Các phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính được thực hiện thông qua một trong các hình thức sau:
1. Văn bản
2. Điện thoại
3. Phiếu lấy ý kiến
Điều 6. Yêu cầu đối với phản ánh, kiến nghị
1. Yêu cầu đối với phản ánh, kiến nghị bằng văn bản
a) Cá nhân, tổ chức chuyển văn bản đến cơ quan tiếp nhận thông qua các cách thức sau: Chuyển trực tiếp; thông qua dịch vụ bưu chính; thông qua trang tin điện tử, thư điện tử theo các địa chỉ được quy định tại Điều 8, Quy chế này.
b) Nội dung phản ánh phải được thể hiện rõ ràng, có cơ sở để chứng minh là đúng sự thật.
c) Sử dụng ngôn ngữ tiếng Việt.
d) Ghi rõ họ tên, địa chỉ, số điện thoại (hoặc địa chỉ thư tín khi cần liên hệ) của cá nhân, tổ chức có phản ánh, kiến nghị.
2. Yêu cầu đối với phản ánh, kiến nghị bằng điện thoại
a) Chỉ thực hiện phản ánh, kiến nghị thông qua số điện thoại chuyên dùng đã công bố công khai tại Điều 8, Quy chế này.
b) Sử dụng ngôn ngữ tiếng Việt.
c) Nội dung phản ánh phải được thể hiện rõ ràng, có cơ sở để chứng minh là đúng sự thật.
d) Thông báo rõ tên, địa chỉ, số điện thoại (hoặc địa chỉ thư tín khi cần liên hệ) của cá nhân, tổ chức có phản ánh, kiến nghị.
đ) Cán bộ, công chức tiếp nhận phải ghi nhận đầy đủ, trung thực nội dung phản ánh, kiến nghị bằng văn bản và xác minh, kiểm chứng lại thông tin được nêu tại điểm c, d của khoản này.
3. Yêu cầu đối với phản ánh, kiến nghị bằng phiếu lấy ý kiến:
Yêu cầu đối với phản ánh, kiến nghị bằng phiếu lấy ý kiến được thực hiện theo quy định tại khoản 3, Điều 7, Nghị định số 20/2008/NĐ-CP .
TIẾP NHẬN, XỬ LÝ PHẢN ÁNH, KIẾN NGHỊ
Điều 7. Cơ quan tiếp nhận phản ánh, kiến nghị
2. Đối với hình thức phản ánh, kiến nghị thông qua phiếu lấy ý kiến, cơ quan tiếp nhận các phản ánh, kiến nghị là cơ quan, đơn vị đã gửi phiếu lấy ý kiến.
Điều 8. Địa chỉ tiếp nhận các phản ánh, kiến nghị
Sở Tư pháp tỉnh Đắk Lắk, số 04 đường Trường Chinh, thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk.
Số điện thoại chuyên dùng: 05003.999.975
Số Fax: 05003.950172
Địa chỉ thư điện tử: kstthc@tuphap.daklak.gov.vn
Chuyên mục “TIẾP NHẬN, PHẢN ÁNH KIẾN NGHỊ VỀ QUY ĐỊNH HÀNH CHÍNH” trên trang tin điện tử của Sở Tư pháp tỉnh Đắk Lắk tại địa chỉ http://www.sotuphapdaklak.gov.vn.
Điều 9. Quy trình tiếp nhận phản ánh, kiến nghị
1. Đối với các phản ánh, kiến nghị được thực hiện thông qua hình thức văn bản, điện thoại, Sở Tư pháp thực hiện theo quy trình sau:
a) Hướng dẫn cá nhân, tổ chức thực hiện phản ánh, kiến nghị theo đúng yêu cầu được quy định tại các khoản 1 và 2, Điều 6, Quy chế này.
b) Xác minh, kiểm chứng tính chính xác của nội dung phản ánh, kiến nghị và thông tin có liên quan của cá nhân, tổ chức phản ánh, kiến nghị.
c) Tiếp nhận và vào Sổ tiếp nhận phản ánh, kiến nghị.
d) Phân loại các phản ánh, kiến nghị đã được tiếp nhận theo các loại sau:
- Phản ánh, kiến nghị về những vướng mắc cụ thể trong thực hiện quy định hành chính do hành vi chậm trễ kéo dài, gây phiền hà hoặc không thực hiện, thực hiện không đúng quy định hành chính được quy định tại điểm a, khoản 1, Điêu 4 Quy chế này.
- Phản ánh, kiến nghị về quy định hành chính được quy định tại các điểm b, c, d và đ, khoản 1, khoản 2, Điều 4 Quy chế này thuộc thẩm quyền ban hành UBND tỉnh, HĐND tỉnh.
- Phản ánh, kiến nghị về quy định hành chính được quy định tại các điểm b, c, d và đ, khoản 1, khoản 2, Điều 4 Quy chế này thuộc thẩm quyền ban hành của các cơ quan thuộc trung ương.
- Phản ánh, kiến nghị về quy định hành chính trái pháp luật được quy định tại điểm d, khoản 1, Điều 4 Quy chế này không do UBND tỉnh, HĐND tỉnh ban hành.
đ) Xử lý các phản ánh, kiến nghị đã được phân loại tại điểm d của khoản này.
e) Lưu giữ hồ sơ các phản ánh, kiến nghị đã được tiếp nhận theo quy định của pháp luật về văn thư lưu trữ, đồng thời lưu giữ vào cơ sở dữ liệu điện tử theo quy định.
2. Đối với các phản ánh, kiến nghị được thực hiện thông qua hình thức phiếu lấy ý kiến, quy trình tiếp nhận phản ánh, kiến nghị được thực hiện theo quy định tại khoản 2, Điều 9, Nghị định số 20/2008/NĐ-CP .
Điều 10. Quy trình xử lý các phản ánh, kiến nghị
1. Đối với phản ánh, kiến nghị về những vướng mắc cụ thể trong thực hiện quy định hành chính do hành vi chậm trễ kéo dài, gây phiền hà hoặc không thực hiện, thực hiện không đúng quy định hành chính được quy định tại điểm a, khoản 1, Điều 4 Quy chế này, quy trình xử lý như sau:
a) Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận phản ánh, kiến nghị, Sở Tư pháp có văn bản đề nghị cơ quan, đơn vị có liên quan (các cơ quan, đơn vị thuộc UBND tỉnh, UBND cấp huyện, UBND cấp xã) xử lý, giải quyết nội dung phản ánh, kiến nghị theo quy định của pháp luật.
c) Quá thời hạn nêu tại điểm b của khoản này, nếu các cơ quan, đơn vị có liên quan không xử lý, giải quyết dứt điểm nội dung phản ánh, kiến nghị, thì Sở Tư pháp báo cáo UBND tỉnh hoặc chủ tịch UBND tỉnh xem xét, xử lý theo quy định của pháp luật.
2. Đối với phản ánh, kiến nghị về quy định hành chính được quy định tại các điểm b, c, d và đ, khoản 1, khoản 2, Điều 4 Quy chế này thuộc thẩm quyền ban hành UBND tỉnh, HĐND tỉnh ban hành, quy trình xử lý như sau:
a) Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận phản ánh, kiến nghị, Sở Tư pháp có văn bản đề nghị cơ quan, đơn vị thuộc UBND tỉnh có liên quan đến ngành, lĩnh vực có nội dung phản ánh, kiến nghị để nghiên cứu, tham mưu cho UBND tỉnh xử lý hoặc trình HĐND tỉnh xử lý theo thẩm quyền.
b) Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của Sở Tư pháp, cơ quan, đơn vị có liên quan phải có phương án tham mưu cho UBND tỉnh xử lý hoặc trình HĐND tỉnh xử lý theo quy định tại khoản 2, Điều 14, Điều 15 và Điều 18, Nghị định số 20/2008/NĐ-CP và các quy định khác có liên quan.
Trong trường hợp cần thiết, cơ quan, đơn vị có liên quan có thể liên hệ và làm việc trực tiếp với cá nhân, tổ chức có phản ánh, kiến nghị để làm rõ những nội dung có liên quan.
Cơ quan, đơn vị có liên quan có trách nhiệm thông báo về phương án xử lý, kết quả xử lý, giải quyết cho cá nhân, tổ chức phản ánh, kiến nghị biết và gửi Sở Tư pháp để theo dõi, tổng hợp và báo cáo theo quy định.
3. Đối với phản ánh, kiến nghị về quy định hành chính được quy định tại các điểm b, c, d và đ, khoản 1, khoản 2, Điều 4 Quy chế này thuộc thẩm quyền ban hành của các cơ quan thuộc trung ương, quy trình xử lý như sau:
Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận phản ánh, kiến nghị, Sở Tư pháp có trách nhiệm báo cáo, đề xuất UBND tỉnh xem xét, kiến nghị các cơ quan có thẩm quyền thuộc trung ương xem xét xử lý nội dung phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức theo quy định của pháp luật.
4. Đối với phản ánh, kiến nghị về quy định hành chính trái pháp luật được quy định tại các điểm d, khoản 1, Điều 4 Quy chế này không do UBND tỉnh, HĐND tỉnh ban hành, quy trình xử lý như sau:
a) Đối với phản ánh, kiến nghị về quy định hành chính trái pháp luật do HĐND, UBND cấp huyện, hoặc do HĐND, UBND cấp xã ban hành:
Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận phản ánh, kiến nghị, Sở Tư pháp có văn bản đề nghị UBND cấp huyện xử lý, hoặc tham mưu cho HĐND cùng cấp xử lý, hoặc chỉ đạo HĐND cấp xã, UBND cấp xã xử lý nội dung phản ánh, kiến nghị theo thẩm quyền.
Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của Sở Tư pháp, UBND cấp huyện phải có phương án xử lý phù hợp theo quy định của pháp luật; báo cáo phương án xử lý về UBND tỉnh (thông qua Sở Tư pháp), đồng thời thông báo phương án xử lý cho cá nhân, tổ chức có phản ánh, kiến nghị biết.
Trên cơ sở phương án xử lý, UBND cấp huyện có trách nhiệm đôn đốc, chỉ đạo các phòng, đơn vị trực thuộc, HĐND cấp xã, UBND cấp xã giải quyết dứt điểm nội dung phản ánh, kiến nghị theo quy định của pháp luật. Kết quả xử lý cuối cùng phải được báo cáo cho UBND tỉnh (thông qua Sở Tư pháp) và thông báo cho cá nhân, tổ chức phản ánh biết.
b) Đối với phản ánh, kiến nghị về quy định hành chính trái pháp luật do cá nhân, cơ quan, đơn vị khác ban hành:
Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận phản ánh, kiến nghị, Sở Tư pháp có văn bản đề nghị các cơ quan, đơn vị có liên quan (cơ quan đã ban hành hoặc tham mưu ban hành quy định hành chính trái pháp luật) xử lý hoặc tham mưu cho cơ quan, người có thẩm quyền xử lý nội dung phản ánh, kiến nghị theo quy định.
Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của Sở Tư pháp, các cơ quan, đơn vị có liên quan phải có phương án xử lý phù hợp theo quy định của pháp luật; báo cáo phương án xử lý về UBND tỉnh (thông qua Sở Tư pháp), đồng thời thông báo phương án xử lý cho cá nhân, tổ chức có phản ánh, kiến nghị biết.
Trên cơ sở phương án xử lý, các cơ quan, đơn vị có liên quan có trách nhiệm giải quyết dứt điểm nội dung phản ánh, kiến nghị theo quy định của pháp luật. Kết quả xử lý cuối cùng phải được báo cáo cho UBND tỉnh (thông qua Sở Tư pháp) và thông báo cho cá nhân, tổ chức phản ánh biết.
5. Sở Tư pháp có trách nhiệm đôn đốc, theo dõi quá trình xử lý phản ánh, kiến nghị của các cơ quan, đơn vị; kịp thời báo cáo UBND tỉnh xử lý những vướng mắc, khó khăn, trở ngại trong quá trình giải quyết các phản ánh, kiến nghị.
Điều 11. Công khai kết quả xử lý phản ánh, kiến nghị
Các cơ quan, đơn vị thuộc UBND tỉnh; UBND cấp huyện; UBND cấp xã có trách nhiệm công khai kết quả xử lý phản ánh, kiến nghị về quy định hành chính theo đúng quy định tại Điều 19, Nghị định số 20/2008/NĐ-CP .
Điều 12. Trách nhiệm triển khai thực hiện
1. Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị thuộc UBND tỉnh; Chủ tịch UBND cấp huyện, Chủ tịch UBND cấp xã có trách nhiệm quán triệt, triển khai thực hiện Quy chế này tại cơ quan, đơn vị, địa phương.
2. Sở Tư pháp có trách nhiệm hướng dẫn, theo dõi, đôn đốc và kiểm tra việc thực hiện Quy chế này; thường xuyên tổng hợp những vướng mắc trong quá trình triển khai thực hiện để báo cáo UBND tỉnh./.
Nghị định 48/2013/NĐ-CP sửa đổi Nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính Ban hành: 14/05/2013 | Cập nhật: 16/05/2013
Quyết định 29/2011/QĐ-UBND về Quy định phân công, phân cấp lập, thẩm định, phê duyệt, quản lý quy hoạch xây dựng, quy hoạch đô thị và cấp phép xây dựng trên địa bàn tỉnh Quảng Bình do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình ban hành Ban hành: 20/12/2011 | Cập nhật: 11/01/2012
Quyết định 29/2011/QĐ-UBND quy định phân khu vực, phân loại đường phố và phân vị trí đất năm 2012 trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang Ban hành: 31/12/2011 | Cập nhật: 21/01/2014
Quyết định 29/2011/QĐ-UBND về Quy định biện pháp quản lý thu thuế đối với hoạt động kinh doanh vận tải bằng ô tô trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi Ban hành: 15/12/2011 | Cập nhật: 06/12/2012
Quyết định 29/2011/QĐ-UBND về Quy định quản lý nhà nước thông tin đối ngoại trên địa bàn tỉnh Đắk Nông do Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Nông ban hành Ban hành: 01/11/2011 | Cập nhật: 10/12/2011
Quyết định 29/2011/QĐ-UBND về Quy định việc khai thác quỹ đất để đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp do Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp ban hành Ban hành: 30/11/2011 | Cập nhật: 10/12/2011
Quyết định 29/2011/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp trong công tác tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính trên địa bàn tỉnh do Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Lắk ban hành Ban hành: 17/10/2011 | Cập nhật: 08/12/2011
Quyết định 29/2011/QĐ-UBND về Quy chế xây dựng, quản lý và thực hiện Chương trình xúc tiến thương mại tỉnh Khánh Hòa do Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa ban hành Ban hành: 25/10/2011 | Cập nhật: 12/11/2011
Quyết định 29/2011/QĐ-UBND về Quy định quản lý và hành lang bảo vệ đê cấp IV, V, đê bối tỉnh Hà Nam do Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Nam ban hành Ban hành: 29/11/2011 | Cập nhật: 10/12/2011
Quyết định 29/2011/QĐ-UBND điều chỉnh dự toán và giá hợp đồng xây dựng công trình trên địa bàn tỉnh Hải Dương do Ủy ban nhân dân tỉnh Hải Dương ban hành Ban hành: 29/11/2011 | Cập nhật: 12/01/2012
Quyết định 29/2011/QĐ-UBND về Quy định công tác văn thư, lưu trữ trên địa bàn tỉnh Lào Cai Ban hành: 14/10/2011 | Cập nhật: 07/03/2013
Quyết định 29/2011/QĐ-UBND về Quy định nội dung và mức hỗ trợ cho hoạt động khuyến nông trên địa bàn tỉnh Tiền Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang ban hành Ban hành: 03/10/2011 | Cập nhật: 02/11/2011
Quyết định 29/2011/QĐ-UBND quy định hạn mức giao đất ở cho mỗi hộ gia đình, cá nhân tự xây dựng nhà ở và hạn mức công nhận đất ở đối với thửa đất ở có vườn, ao trong cùng thửa đất trên bàn tỉnh Bến Tre do Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre ban hành Ban hành: 03/10/2011 | Cập nhật: 22/10/2011
Quyết định 29/2011/QĐ-UBND về Quy định đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất trên địa bàn thành phố Hà Nội do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành Ban hành: 14/09/2011 | Cập nhật: 21/09/2011
Quyết định 29/2011/QĐ-UBND quy định về quy trình ban hành văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn Ban hành: 19/10/2011 | Cập nhật: 28/06/2013
Quyết định 29/2011/QĐ-UBND về Quy định chính sách đối với Trường Đại học Hà Tĩnh giai đoạn 2011-2015 Ban hành: 27/09/2011 | Cập nhật: 09/07/2015
Quyết định 29/2011/QĐ-UBND Quy định về chính sách hỗ trợ đào tạo đối với cán bộ, công chức, viên chức đi học và thu hút những người tình nguyện đến Lai Châu công tác Ban hành: 06/10/2011 | Cập nhật: 28/03/2015
Quyết định 29/2011/QĐ-UBND quy định nội dung chi, mức chi và chế độ quản lý, sử dụng kinh phí thực hiện công tác hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng do Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng ban hành Ban hành: 11/10/2011 | Cập nhật: 01/11/2011
Quyết định 29/2011/QĐ-UBND quy định mối quan hệ công tác giữa Ban Dân tộc với các Sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố trên địa bàn tỉnh Quảng Nam Ban hành: 20/09/2011 | Cập nhật: 17/07/2013
Quyết định 29/2011/QĐ-UBND quy định chính sách hỗ trợ đối với hộ cận nghèo trên địa bàn tỉnh Tây Ninh giai đoạn 2011-2015 do Ủy ban nhân dân tỉnh Tây Ninh ban hành Ban hành: 30/08/2011 | Cập nhật: 02/11/2011
Quyết định 29/2011/QĐ-UBND về đơn giá thuê đất, mặt nước ngoài khu công nghiệp trên địa bàn thành phố Đà Nẵng do Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng ban hành Ban hành: 19/09/2011 | Cập nhật: 13/12/2011
Quyết định 29/2011/QĐ-UBND phê duyệt Đề án xây dựng và phát triển các ngành kinh tế mũi nhọn và sản phẩm chủ lực của tỉnh đến năm 2020 do tỉnh Kon Tum ban hành Ban hành: 26/09/2011 | Cập nhật: 04/07/2015
Quyết định 29/2011/QĐ-UBND quy định trách nhiệm quản lý nhà nước về chất lượng sản phẩm, hàng hoá trên địa bàn tỉnh Yên Bái do Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái ban hành Ban hành: 23/09/2011 | Cập nhật: 18/10/2011
Quyết định 29/2011/QĐ-UBND về Quy chế Thi đua, Khen thưởng của tỉnh Bình Thuận Ban hành: 18/10/2011 | Cập nhật: 04/01/2013
Quyết định 29/2011/QĐ-UBND về Quy chế tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính và hành vi hành chính trên địa bàn tỉnh Điện Biên do Ủy ban nhân dân tỉnh Điện Biên ban hành Ban hành: 28/09/2011 | Cập nhật: 25/10/2011
Quyết định 29/2011/QĐ-UBND về Quy chế tiếp nhận xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính trên địa bàn tỉnh Quảng Trị do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Trị ban hành Ban hành: 21/09/2011 | Cập nhật: 01/11/2011
Quyết định 29/2011/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Nội vụ do tỉnh Long An ban hành Ban hành: 10/08/2011 | Cập nhật: 10/07/2013
Quyết định 29/2011/QĐ-UBND về mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng lệ phí đăng ký giao dịch bảo đảm và phí cung cấp thông tin về giao dịch bảo đảm trên địa bàn tỉnh Kiên Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang ban hành Ban hành: 14/09/2011 | Cập nhật: 03/11/2011
Quyết định 29/2011/QĐ-UBND sửa đổi Quy định về xử lý lấn, chiếm đất đai; đất đã được giao không đúng thẩm quyền, thu tiền không đúng quy định và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với trường hợp đủ điều kiện tiếp tục sử dụng đất ở trên địa bàn tỉnh do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Định ban hành Ban hành: 14/09/2011 | Cập nhật: 01/12/2011
Quyết định 29/2011/QĐ-UBND về thực hiện chính sách thí điểm hỗ trợ lãi suất cho nông dân mua máy, thiết bị phục vụ sản xuất nông nghiệp giai đoạn 2011 - 2012 Ban hành: 28/09/2011 | Cập nhật: 17/07/2013
Quyết định 29/2011/QĐ-UBND điều chỉnh Quyết định 47/2010/QĐ-UBND về giá đất năm 2011 thuộc tỉnh Thừa Thiên Huế do Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành Ban hành: 09/08/2011 | Cập nhật: 16/08/2011
Quyết định 29/2011/QĐ-UBND ban hành quy định về chế độ tuyển dụng công chức xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Bình Dương Ban hành: 19/08/2011 | Cập nhật: 17/05/2013
Quyết định 29/2011/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa giữa các ngành, các cấp trên địa bàn tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu Ban hành: 30/06/2011 | Cập nhật: 09/03/2013
Quyết định 29/2011/QĐ-UBND quy định về trách nhiệm của các ngành, các cấp trong công tác ban hành văn bản quy phạm pháp luật Ban hành: 18/07/2011 | Cập nhật: 05/07/2013
Quyết định 29/2011/QĐ-UBND quy định mức thu học phí đối với trường mầm non, phổ thông công lập năm học 2011 - 2012 và mức thu học phí của cơ sở giáo dục nghề nghiệp và giáo dục đại học trong tỉnh từ năm học 2011 - 2012 đến năm học 2014 - 2015 Ban hành: 12/07/2011 | Cập nhật: 08/03/2013
Quyết định 29/2011/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp xử lý biến động bất thường của thị trường trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận do Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận ban hành Ban hành: 15/07/2011 | Cập nhật: 09/08/2011
Quyết định 29/2011/QĐ-UBND hủy bỏ một phần Quyết định 54/2007/QĐ-UBND quy định về trình tự, thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại thành phố Hồ Chí Minh do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành Ban hành: 19/05/2011 | Cập nhật: 24/05/2011
Quyết định 29/2011/QĐ-UBND về bảng giá tối thiểu tính lệ phí trước bạ đối với xe ô tô, mô tô, gắn máy, tàu, thuyền trên địa bàn tỉnh Nghệ An do Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành Ban hành: 21/06/2011 | Cập nhật: 22/07/2011
Quyết định 29/2011/QĐ-UBND Quy định cước phí vận tải hàng hoá bằng ô tô trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên do Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Nguyên ban hành Ban hành: 20/06/2011 | Cập nhật: 06/07/2011
Quyết định 29/2011/QĐ-UBND Quy định về cơ chế ưu đãi đầu tư phát triển và quản lý quỹ nhà ở xã hội, cho người có thu nhập thấp trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng do Ủy ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng ban hành Ban hành: 13/06/2011 | Cập nhật: 12/07/2011
Quyết định 29/2011/QĐ-UBND về bảng giá tối thiểu tính lệ phí trước bạ các loại phương tiện vận tải trên địa bàn tỉnh Đồng Nai do Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai ban hành Ban hành: 19/04/2011 | Cập nhật: 24/05/2011
Quyết định 29/2011/QĐ-UBND về công bố bộ thủ tục hành chính cấp tỉnh thuộc ngành Nội vụ tỉnh Bình Phước do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Phước ban hành Ban hành: 09/03/2011 | Cập nhật: 14/04/2011
Nghị định 63/2010/NĐ-CP về kiểm soát thủ tục hành chính Ban hành: 08/06/2010 | Cập nhật: 11/06/2010
Nghị định 20/2008/NĐ-CP về việc tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính Ban hành: 14/02/2008 | Cập nhật: 19/02/2008