Quyết định 41/2014/QĐ-UBND Quy định về quản lý giá và điều tiết giá trên địa bàn tỉnh Bình Định
Số hiệu: | 41/2014/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Bình Định | Người ký: | Ngô Đông Hải |
Ngày ban hành: | 25/12/2014 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Tài chính, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 41/2014/QĐ-UBND |
Bình Định, ngày 25 tháng 12 năm 2014 |
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ GIÁ VÀ ĐIỀU TIẾT GIÁ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH ĐỊNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 03/12/2004;
Căn cứ Luật Giá ngày 20/6/2012;
Căn cứ Nghị định số 177/2013/NĐ-CP ngày 14/11/2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Giá;
Căn cứ Thông tư số 56/2014/TT-BTC ngày 28/4/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 177/2013/NĐ-CP ngày 14/11/2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Giá;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về quản lý giá và điều tiết giá trên địa bàn tỉnh Bình Định.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký; thay thế Quyết định số 36/2010/QĐ-UBND ngày 30/12/2010 của UBND tỉnh và bãi bỏ các quy định có liên quan do UBND tỉnh ban hành trước đây trái với Quy định này.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Thủ trưởng các Sở, ban, ngành thuộc tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM.ỦY BAN NHÂN DÂN |
VỀ QUẢN LÝ GIÁ VÀ ĐIỀU TIẾT GIÁ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH ĐỊNH
(Kèm theo Quyết định số 41/2014/QĐ-UBND ngày 25/12/2014 của UBND tỉnh)
Để cụ thể hóa những quy định hiện hành của Nhà nước trong công tác quản lý, điều tiết và bình ổn giá cả thị trường nhằm ổn định hoạt động sản xuất, kinh doanh và đời sống nhân dân trên địa bàn tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quy định về quản lý giá và điều tiết giá trên địa bàn tỉnh với một số nội dung cụ thể như sau:
Quy định này quy định chi tiết về trình tự, thủ tục thực hiện bình ổn giá, đăng ký giá, kê khai giá, niêm yết giá, hiệp thương giá, công khai thông tin về giá; các điều kiện, biện pháp và thẩm quyền quyết định thực hiện việc bình ổn giá; công tác kiểm tra yếu tố hình thành giá, định giá của Nhà nước; sự phân công, phân cấp trong tổ chức thực hiện quản lý, điều tiết, bình ổn giá trên địa bàn tỉnh.
Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh; người tiêu dùng; cơ quan nhà nước và các tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến hoạt động bình ổn giá, đăng ký giá, kê khai giá, niêm yết giá; hiệp thương giá; định giá; kiểm tra yếu tố hình thành giá; công khai thông tin về giá trên địa bàn tỉnh Bình Định.
Điều 3. Nguyên tắc quản lý giá, điều tiết giá
1. Nhà nước thực hiện quản lý giá theo cơ chế thị trường; tôn trọng quyền tự định giá, cạnh tranh về giá của tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh theo quy định của pháp luật.
2. Thực hiện các hoạt động điều tiết giá theo Quy định này để bình ổn giá; bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh, người tiêu dùng và lợi ích của Nhà nước.
3. Nguyên tắc, phương pháp xác định giá đối với hàng hóa, dịch vụ do Nhà nước định giá đảm bảo phù hợp với nguyên tắc của nền kinh tế thị trường; có tính đến các chính sách, biện pháp về giá nhằm hỗ trợ khu vực có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, khu vực có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.
CÁC HOẠT ĐỘNG ĐIỀU TIẾT GIÁ CỦA NHÀ NƯỚC
Điều 4. Danh mục hàng hóa, dịch vụ thực hiện bình ổn giá trên địa bàn tỉnh
1. Danh mục hàng hóa, dịch vụ thực hiện bình ổn giá theo quy định tại Phụ lục số 01 đính kèm theo Quy định này.
2. Danh mục hàng hóa, dịch vụ quy định tại Khoản 1, Điều này được điều chỉnh, bổ sung trong từng thời kỳ theo quyết định của cấp có thẩm quyền.
Điều 5. Trường hợp thực hiện các biện pháp bình ổn giá
1. Khi giá thị trường của hàng hóa, dịch vụ tại Điều 4 Quy định này có biến động bất thường xảy ra trên địa bàn tỉnh trong các trường hợp sau:
a. Giá mua hoặc giá bán trên thị trường tăng quá cao hoặc giảm quá thấp bất hợp lý so với mức tăng hoặc giảm giá do tác động của các yếu tố hình thành giá được tính theo các chế độ chính sách, định mức kinh tế - kỹ thuật hoặc phương pháp tính giá do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành;
b. Giá mua hoặc giá bán trên thị trường tăng hoặc giảm bất hợp lý trong các trường hợp xảy ra thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh, địch họa, khủng hoảng kinh tế - tài chính, mất cân đối cung - cầu tạm thời;
c. Giá mua hoặc giá bán trên thị trường tăng hoặc giảm không hợp lý do tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh lạm dụng vị thế độc quyền, thống lĩnh thị trường, liên kết độc quyền về giá trái với quy định của Luật Cạnh tranh và pháp luật khác có liên quan.
2. Khi mặt bằng giá biến động làm ảnh hưởng đến ổn định kinh tế xã hội, gây tác động xấu đến sản xuất và đời sống nhân dân trên địa bàn tỉnh.
Điều 6. Thẩm quyền quyết định các biện pháp bình ổn giá
Thực hiện theo Khoản 6, Điều 7, Nghị định số 177/2013/NĐ-CP ngày 14/11/2013 của Chính phủ.
Điều 7. Trách nhiệm của cơ quan quản lý nhà nước về giá trong việc thực hiện bình ổn giá
1. Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan
a. Tham mưu cho UBND tỉnh triển khai thực hiện có hiệu quả các biện pháp bình ổn giá do Chính phủ quyết định và theo hướng dẫn của Bộ Tài chính, các Bộ quản lý ngành liên quan; đề xuất UBND tỉnh quyết định các biện pháp áp dụng bình ổn giá theo thẩm quyền trên địa bàn tỉnh;
b. Chủ động tham mưu UBND tỉnh quyết định thực hiện chương trình bình ổn thị trường phù hợp với tình hình thực tế tại địa phương; áp dụng các biện pháp về tài chính, hỗ trợ về giá phù hợp với các quy định pháp luật và các cam kết quốc tế;
c. Tổ chức thực hiện việc kiểm tra yếu tố hình thành giá đối với một số hàng hóa, dịch vụ thuộc danh mục Nhà nước quy định;
d. Hướng dẫn, đôn đốc và kiểm tra việc chấp hành các biện pháp bình ổn giá của Nhà nước tại các cơ quan, tổ chức, cá nhân trên địa bàn tỉnh; thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về niêm yết giá, bán hàng theo giá niêm yết; việc đăng ký giá, kê khai giá, công khai thông tin về giá đối với các hàng hóa, dịch vụ thuộc danh mục phải đăng ký giá, kê khai giá; phát hiện và xử lý kịp thời đối với các hành vi vi phạm quy định của Luật Giá và các quy định của pháp luật có liên quan;
đ. Tổng hợp, báo cáo Bộ Tài chính, UBND tỉnh về tình hình diễn biến giá thị trường và kết quả thực hiện các biện pháp bình ổn giá đối với hàng hóa, dịch vụ thuộc danh mục thực hiện bình ổn giá đã được Chính phủ, UBND tỉnh quyết định và công bố áp dụng tại địa phương.
2. Sở Công Thương chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan
Tổ chức thực hiện biện pháp kiểm soát hàng hóa tồn kho; kiểm tra số lượng, khối lượng hàng hóa hiện có trên địa bàn; điều hòa cung cầu một số hàng hóa, dịch vụ thiết yếu trên địa bàn.
3. Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh tỉnh
Tổ chức thực hiện các biện pháp về tiền tệ phù hợp với quy định của pháp luật để tham gia bình ổn giá tại địa phương theo chỉ đạo của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và UBND tỉnh.
4. Cục Hải quan tỉnh
Định kỳ hàng tháng và khi có biến động giá, có trách nhiệm gửi bản thống kê giá hàng hóa xuất, nhập khẩu đối với các loại hàng hóa, dịch vụ thuộc danh mục bình ổn giá về Sở Tài chính để theo dõi, tổng hợp báo cáo.
1. Trong thời gian Nhà nước áp dụng biện pháp đăng ký giá để bình ổn giá đối với mặt hàng cụ thể thuộc danh mục hàng hóa, dịch vụ thực hiện bình ổn giá, tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh trước khi định giá, điều chỉnh giá hàng hóa, dịch vụ phải thực hiện đăng ký giá bằng việc lập Biểu mẫu đăng ký giá gửi cơ quan nhà nước có thẩm quyền (Sở Tài chính hoặc UBND các huyện, thị xã, thành phố). Việc đăng ký giá được thực hiện như sau:
a. Trường hợp tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh chỉ thực hiện bán buôn thì đăng ký giá bán buôn;
b. Trường hợp tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh vừa thực hiện bán buôn, vừa thực hiện bán lẻ thì đăng ký cả giá bán buôn và giá bán lẻ;
c. Trường hợp tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh là đơn vị nhập khẩu, đồng thời là nhà phân phối độc quyền thì đăng ký giá bán buôn và giá bán lẻ dự kiến;
d. Trường hợp tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh là nhà phân phối độc quyền thì đăng ký giá bán buôn, giá bán lẻ hoặc giá bán lẻ dự kiến; tổng đại lý có quyền quyết định giá và điều chỉnh giá thì đăng ký giá bán buôn, giá bán lẻ hoặc giá bán lẻ dự kiến; đại lý có quyền quyết định giá và điều chỉnh giá thì thực hiện đăng ký giá bán lẻ;
đ. Việc đăng ký giá bán đối với mặt hàng muối ăn, thóc, gạo tẻ thường do tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh mặt hàng muối ăn, thóc, gạo tẻ thường (không bao gồm nông dân và diêm dân) thực hiện. Trường hợp tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh mua trực tiếp muối ăn của diêm dân; thóc, gạo tẻ thường của nông dân thì phải đăng ký giá mua muối ăn của diêm dân; giá mua thóc, gạo tẻ thường của nông dân.
2. Biểu mẫu đăng ký giá
Biểu mẫu đăng ký giá thực hiện theo hướng dẫn tại Phụ lục số 1 ban hành kèm theo Thông tư số 56/2014/TT-BTC ngày 28/4/2014 của Bộ Tài chính.
3. Cơ quan chủ trì tiếp nhận Biểu mẫu đăng ký giá và lập danh sách đối tượng phải đăng ký giá
a. Ở cấp tỉnh:
Sở Tài chính chủ trì tiếp nhận Biểu mẫu đăng ký giá hàng hóa, dịch vụ quy định tại Khoản 1, Điều 4 Quy định này của các tổ chức sản xuất, kinh doanh (bao gồm cả các chi nhánh, đại lý có quyền quyết định giá, điều chỉnh giá) có trụ sở chính trên địa bàn tỉnh mà không có tên trong danh sách thực hiện đăng ký giá tại Bộ Tài chính (Cục Quản lý giá), không có tên trong văn bản hướng dẫn riêng về việc đăng ký giá của liên Bộ Tài chính và Bộ quản lý chuyên ngành hoặc hướng dẫn của Bộ quản lý chuyên ngành theo thẩm quyền.
Tổ chức là chi nhánh, đại lý không có quyền quyết định giá, điều chỉnh giá (ký hợp đồng phân phối trực tiếp với nhà cung cấp và mua, bán hàng hóa, dịch vụ theo giá do nhà cung cấp quyết định) không phải đăng ký giá nhưng có nghĩa vụ thông báo bằng văn bản gửi Sở Tài chính địa phương nơi chi nhánh, đại lý đặt trụ sở chính về việc chi nhánh, đại lý tại đây không có quyền quyết định giá, điều chỉnh giá; chủ động cung cấp thông tin về mức giá của nhà cung cấp cho Sở Tài chính sau khi nhận được quyết định hoặc thông báo điều chỉnh giá của nhà cung cấp và phải chịu trách nhiệm về tính chính xác của việc cung cấp thông tin.
Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành liên quan đề xuất UBND tỉnh quyết định và thông báo cụ thể danh sách các tổ chức sản xuất, kinh doanh đóng trên địa bàn tỉnh thực hiện đăng ký giá; đồng thời có trách nhiệm hướng dẫn, đôn đốc các tổ chức sản xuất, kinh doanh thuộc đối tượng đăng ký giá thực hiện đúng quy định.
b. Ở cấp huyện:
UBND các huyện, thị xã, thành phố (gọi tắt là UBND cấp huyện) chủ trì tiếp nhận Biểu mẫu đăng ký giá hàng hóa, dịch vụ quy định tại khoản 1, Điều 4 Quy định này của các cá nhân, hộ kinh doanh cá thể (bao gồm cả đại lý của cá nhân có quyền quyết định giá, điều chỉnh giá) có trụ sở chính trên địa bàn do mình quản lý.
Cá nhân, hộ kinh doanh cá thể là đại lý không có quyền quyết định giá, điều chỉnh giá (ký hợp đồng phân phối trực tiếp với nhà cung cấp và mua, bán hàng hóa, dịch vụ theo giá do nhà cung cấp quyết định) không phải đăng ký giá nhưng có nghĩa vụ thông báo bằng văn bản gửi UBND cấp huyện nơi đại lý đặt trụ sở chính về việc đại lý tại đây không có quyền quyết định giá, điều chỉnh giá; chủ động cung cấp thông tin về mức giá của nhà cung cấp cho UBND cấp huyện sau khi nhận được quyết định hoặc thông báo điều chỉnh giá của nhà cung cấp và phải chịu trách nhiệm về tính chính xác của việc cung cấp thông tin.
UBND cấp huyện báo cáo Sở Tài chính (cơ quan được UBND tỉnh ủy quyền) quyết định và thông báo cụ thể danh sách các cá nhân sản xuất, kinh doanh đóng trên địa bàn thực hiện đăng ký giá; đồng thời có trách nhiệm hướng dẫn, đôn đốc các cá nhân sản xuất, kinh doanh thuộc đối tượng đăng ký giá thực hiện theo đúng quy định hiện hành.
4. Cách thức thực hiện đăng ký giá
a. Tổ chức, cá nhân thực hiện đăng ký giá theo quy định tại Khoản 1, Điều 8 Quy định này bằng việc lập Biểu mẫu đăng ký giá (sau đây gọi tắt là Biểu mẫu) và gửi cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền tiếp nhận Biểu mẫu (sau đây gọi tắt là cơ quan tiếp nhận Biểu mẫu) theo một trong các hình thức sau:
- Gửi trực tiếp 02 bản tại Văn phòng cơ quan tiếp nhận Biểu mẫu (kèm 01 phong bì có dán tem, ghi rõ: tên, địa chỉ của tổ chức, cá nhân, họ tên và số điện thoại của người trực tiếp có trách nhiệm của đơn vị);
- Gửi qua đường công văn 02 bản cho cơ quan tiếp nhận Biểu mẫu (kèm 01 phong bì có dán tem, ghi rõ: tên, địa chỉ của tổ chức, cá nhân, họ tên và số điện thoại của người trực tiếp có trách nhiệm của đơn vị);
- Gửi qua thư điện tử kèm chữ ký điện tử hoặc kèm bản scan Biểu mẫu có chữ ký và dấu đỏ theo địa chỉ đã được cơ quan tiếp nhận Biểu mẫu thông báo hoặc gửi qua fax và gọi điện thoại thông báo cho cơ quan tiếp nhận Biểu mẫu. Đồng thời, gửi 02 bản qua đường công văn cho cơ quan tiếp nhận Biểu mẫu (kèm 01 phong bì có dán tem, ghi rõ: tên, địa chỉ của tổ chức, cá nhân, họ tên và số điện thoại của người trực tiếp có trách nhiệm của đơn vị).
b. Cách thức thực hiện đăng ký giá đối với mặt hàng thuốc phòng chữa bệnh cho người thuộc danh mục thuốc chữa bệnh thiết yếu thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Y tế.
5. Quyền hạn và trách nhiệm của Sở Tài chính, UBND cấp huyện trong việc tiếp nhận Biểu mẫu đăng ký giá.
a. Có trách nhiệm tiếp nhận, kiểm tra thành phần, số lượng của Biểu mẫu; đóng dấu đến và ghi ngày, tháng, năm nhận văn bản, biểu mẫu; rà soát nội dung giá đăng ký giá. Trường hợp các biểu mẫu được lập không đủ thành phần, số lượng theo quy định của Bộ Tài chính thì chậm nhất sau hai (02) ngày làm việc kể từ ngày nhận được Biểu mẫu, Sở Tài chính hoặc UBND cấp huyện phải có công văn chuyển trả Biểu mẫu để tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh hoàn thiện Biểu mẫu. Trường hợp trong Biểu mẫu đăng ký giá có yếu tố hình thành giá không hợp lý thì Sở Tài chính, UBND cấp huyện thông báo bằng văn bản yêu cầu tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh giải trình mức giá đăng ký và thực hiện đăng ký lại.
Hết thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận Biểu mẫu quy định tại điểm a, điểm b khoản 4 Điều này, nếu cơ quan tiếp nhận Biểu mẫu không có ý kiến yêu cầu tổ chức, cá nhân giải trình về các nội dung của Biểu mẫu thì tổ chức, cá nhân được mua, bán theo mức giá đăng ký.
b. Được sử dụng mức giá do tổ chức, cá nhân đăng ký vào mục đích phân tích, tổng hợp, dự báo biến động giá cả thị trường; kiểm tra các yếu tố hình thành giá, công bố công khai trên phương tiện thông tin đại chúng phục vụ mục tiêu bình ổn giá, thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các nghĩa vụ tài chính theo luật định khi cần thiết;
c. Có trách nhiệm thực hiện đúng quy trình tiếp nhận, rà soát Biểu mẫu đăng ký giá quy định tại Điều 6 Thông tư số 56/2014/TT-BTC ngày 28/4/2014 của Bộ Tài chính;
d. Có trách nhiệm bảo mật đối với Biểu mẫu đăng ký giá, bản thuyết minh cơ cấu hình thành giá; bảo mật mức giá đăng ký của tổ chức, cá nhân trong thời gian mức giá đăng ký chưa có hiệu lực thực hiện.
6. Quyền hạn và trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh thực hiện đăng ký giá.
a. Có quyền mua, bán hàng hóa, dịch vụ theo giá đã đăng ký nếu sau 05 ngày làm việc kể từ ngày thực hiện đăng ký giá theo quy định mà không nhận được văn bản (công văn, fax, thư điện tử) của cơ quan tiếp nhận Biểu mẫu yêu cầu tổ chức, cá nhân không được thực hiện mức giá đăng ký theo quy định tại Điểm b, Khoản 2, Điều 6 Thông tư số 56/2014/TT-BTC ngày 28/4/2014 của Bộ Tài chính hoặc phải giải trình về các nội dung của Biểu mẫu đăng ký giá theo quy định tại Điểm c, Khoản 2, Điều 6 Thông tư số 56/2014/TT-BTC ngày 28/4/2014 của Bộ Tài chính;
b. Có trách nhiệm thực hiện đăng ký giá theo quy định của pháp luật và tại Quy định này; chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác của mức giá đăng ký; thực hiện giải trình (nếu có) theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định tại Khoản 2 Điều 6 Thông tư số 56/2014/TT-BTC ngày 28/4/2014 của Bộ Tài chính;
c. Không được áp dụng mức giá đăng ký trong mua, bán hàng hóa, dịch vụ trong thời hạn ít nhất 05 ngày làm việc kể ngày thực hiện đăng ký giá theo quy định hoặc trong thời gian giải trình theo yêu cầu của cơ quan tiếp nhận Biểu mẫu;
d. Có trách nhiệm thực hiện công khai thông tin về mức giá đã đăng ký; công khai, niêm yết trong toàn hệ thống phân phối (nếu có); thực hiện đúng giá niêm yết; chấp hành các biện pháp bình ổn giá của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật;
đ. Có trách nhiệm thông báo bằng văn bản cho cơ quan tiếp nhận Biểu mẫu nếu thay đổi thời gian bắt đầu áp dụng mức giá đã đăng ký;
e. Có trách nhiệm chấp hành các hình thức xử lý theo quy định của pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giá đối với hành vi không đăng ký giá; xây dựng các mức giá để đăng ký giá sai so với hướng dẫn của cơ quan có thẩm quyền; tự ý tăng giá theo giá đã đăng ký với cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền nhưng cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã có văn bản yêu cầu giải trình mà tổ chức, cá nhân chưa giải trình xong về mức giá đăng ký; tự ý tăng giá theo giá đã đăng ký với cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền trong trường hợp cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã yêu cầu đình chỉ áp dụng mức giá mới và yêu cầu đăng ký lại mức giá.
7. Đối với các hàng hóa, dịch vụ mà Nhà nước có quy định riêng về đăng ký giá thì áp dụng theo quy định đó.
Điều 9. Hàng hóa, dịch vụ do UBND tỉnh quyết định giá
1. Hàng hóa, dịch vụ sau đây thuộc quyền quyết định giá của UBND tỉnh:
a. Giá các loại đất;
b. Giá cho thuê đất, thuê mặt nước;
c. Giá rừng bao gồm rừng sản xuất, rừng phòng hộ và rừng đặc dụng thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước làm đại diện chủ sở hữu;
d. Giá cho thuê, thuê mua nhà ở xã hội, nhà ở công vụ được đầu tư xây dựng từ ngân sách nhà nước; giá bán hoặc giá cho thuê nhà ở thuộc sở hữu nhà nước theo quy định của pháp luật về nhà ở;
đ. Giá nước sạch sinh hoạt;
e. Giá cho thuê tài sản nhà nước là công trình kết cấu hạ tầng đầu tư từ nguồn ngân sách địa phương;
g. Giá sản phẩm, dịch vụ công ích, dịch vụ sự nghiệp công và hàng hóa, dịch vụ được địa phương đặt hàng, giao kế hoạch sản xuất, kinh doanh sử dụng ngân sách địa phương theo quy định của pháp luật;
h. Giá dịch vụ giáo dục, đào tạo áp dụng đối với cơ sở giáo dục mầm non, phổ thông công lập thuộc tỉnh;
i. Giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh đối với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh của Nhà nước thuộc phạm vi quản lý của địa phương;
k. Mức trợ giá, trợ cước vận chuyển hàng hóa thuộc danh mục được trợ giá, trợ cước vận chuyển chi từ ngân sách địa phương và Trung ương; mức giá hoặc khung giá bán lẻ hàng hóa được trợ giá, trợ cước vận chuyển; giá cước vận chuyển cung ứng hàng hóa, dịch vụ thiết yếu thuộc danh mục được trợ giá phục vụ đồng bào miền núi, vùng sâu, vùng xa và hải đảo;
l. Giá hàng hóa, dịch vụ khác theo quy định của pháp luật chuyên ngành.
2. Việc định giá đối với các tài sản thuộc sở hữu nhà nước hoặc tài sản xác lập quyền sở hữu của Nhà nước có quy định riêng thì áp dụng theo quy định đó, không áp dụng theo Quy định này.
1. Trình tự, quy trình lập, thẩm định, trình phê duyệt phương án giá:
a. Bước 1: Lập, thẩm định phương án giá
Các đơn vị, Sở, ngành liên quan và UBND các huyện, thị xã, thành phố lập phương án giá theo lĩnh vực được phân công, gửi Sở Tài chính thẩm định.
Trường hợp Sở quản lý chuyên ngành được phân công xây dựng, trình phương án giá để UBND tỉnh xem xét, quyết định thì phải có ý kiến thẩm định bằng văn bản của Sở Tài chính.
b. Bước 2: Trình phê duyệt phương án giá
Sau khi thẩm định xong, Sở Tài chính hoặc Sở quản lý chuyên ngành được phân công có trách nhiệm hoàn chỉnh phương án, trình UBND tỉnh xem xét phê duyệt theo quy định.
c. Bước 3: Quyết định phê duyệt phương án giá.
2. Hồ sơ, biểu mẫu phương án giá
a. Hồ sơ phương án giá: Thực hiện theo quy định tại Điều 9, Thông tư số 56/2014/TT-BTC ngày 28/4/2014 của Bộ Tài chính.
b. Biểu mẫu theo quy định tại Phụ lục số 2a ban hành kèm theo Thông tư số 56/2014/TT-BTC ngày 28/4/2014 của Bộ Tài chính.
3. Thời gian thẩm định giá và quyết định phê duyệt phương án giá:
a. Thời gian các cơ quan chủ trì thẩm định phương án giá không quá 15 ngày (ngày làm việc) kể từ ngày nhận đủ hồ sơ phương án giá theo quy định. Đối với những trường hợp có ý kiến thẩm định của Sở Tài chính đối với phương án giá do Sở quản lý chuyên ngành xây dựng, trình phê duyệt thì thời gian thẩm định của Sở Tài chính không quá 15 ngày (ngày làm việc) kể từ ngày nhận đủ hồ sơ phương án giá theo quy định.
Riêng thẩm định giá đất và đơn giá thuê đất thực hiện theo các văn bản quy định của pháp luật chuyên ngành có liên quan.
b. Thời gian quyết định phê duyệt phương án giá không quá 08 ngày (ngày làm việc), kể từ ngày nhận đủ hồ sơ phương án giá theo quy định.
c. Trường hợp cần thiết phải kéo dài thời gian thẩm định, quyết định phê duyệt phương án giá thì cơ quan, đơn vị chủ trì thẩm định và cơ quan có thẩm quyền quyết định giá có văn bản nêu rõ lý do phải kéo dài thêm thời gian để cho đơn vị trình phương án giá biết, thời gian kéo dài thêm không quá 15 ngày (ngày làm việc) cho mỗi quy trình.
4. Trách nhiệm của tổ chức và cá nhân lập phương án giá trong việc trình thẩm định, phê duyệt:
a. Cung cấp đầy đủ, chính xác các định mức, căn cứ và những thông tin có liên quan đến các yếu tố hình thành giá;
b. So sánh, phân tích và giải trình tính hợp lý, hợp lệ về mức giá đề xuất.
c. Thực hiện đúng quyết định giá của cấp có thẩm quyền ban hành.
1. UBND tỉnh quyết định phê duyệt phương án giá, quy định các loại giá trên cơ sở tham mưu, đề xuất của các Sở, ban, ngành, địa phương:
a. Bảng giá các loại đất do UBND tỉnh công bố: Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành, địa phương xây dựng gửi Hội đồng thẩm định giá đất của tỉnh (Sở Tài chính là cơ quan thường trực Hội đồng) thẩm tra, chuyển trả kết quả để Sở Tài nguyên và Môi trường hoàn chỉnh, báo cáo UBND tỉnh trình HĐND tỉnh xem xét, thông qua trước khi ban hành.
b. Đơn giá, tỷ lệ % tính tiền cho thuê đất, thuê mặt nước: Sở Tài chính chủ trì phối hợp với các Sở, ban, ngành, địa phương có liên quan xây dựng, gửi Sở Tư pháp thẩm định để trình UBND tỉnh ban hành theo quy định.
c. Giá tính thuế tài nguyên, giá tính tiền cấp quyền khai thác khoáng sản trên địa bàn tỉnh: Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành, địa phương liên quan xây dựng, trình UBND tỉnh ban hành theo quy định.
d. Giá rừng bao gồm rừng sản xuất, rừng phòng hộ và rừng đặc dụng thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước làm đại diện chủ sở hữu: Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp các Sở, ban, ngành, địa phương xác định giá, lập phương án giá rừng, giá cho thuê các loại rừng; gửi Sở Tư pháp thẩm định, chuyển trả kết quả để Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hoàn chỉnh, báo cáo UBND tỉnh trình HĐND tỉnh thông qua trước khi ban hành.
đ. Giá các loại gỗ tịch thu, gỗ tận thu, tận dụng khai thác từ các công trình, dự án: Cơ quan, đơn vị được giao quản lý hoặc UBND cấp huyện lập phương án gửi Sở Tài chính để thẩm định, trình UBND tỉnh phê duyệt theo quy định.
e. Giá nước sạch sinh hoạt:
- Cung cấp nước sạch tại thành phố Quy Nhơn và các thị trấn: Đơn vị sản xuất, kinh doanh nước sạch có trách nhiệm xây dựng phương án giá, gửi Sở Tài chính để chủ trì, phối hợp với Sở Xây dựng, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các cơ quan liên quan thẩm định, báo cáo UBND tỉnh trình HĐND tỉnh có ý kiến thống nhất trước khi ban hành.
- Cung cấp nước sạch sinh hoạt cho khu dân cư nông thôn: Đơn vị sản xuất, kinh doanh nước sạch chủ động phối hợp với phòng Tài chính - Kế hoạch các huyện, thị xã và các phòng, ban chuyên môn liên quan xây dựng, gửi Sở Tài chính thẩm định, trình UBND tỉnh phê duyệt.
g. Giá cây cối, hoa màu, vật nuôi để tính bồi thường, hỗ trợ thiệt hại khi Nhà nước thu hồi đất: Sở Tài chính chủ trì, phối hợp các Sở, ban, ngành, địa phương xây dựng, gửi Sở Tư pháp thẩm định để trình UBND tỉnh ban hành.
h. Đơn giá nhà, vật kiến trúc, các thành phần công việc trong xây dựng để tính bồi thường, hỗ trợ về nhà, công trình xây dựng trên đất khi Nhà nước thu hồi đất: Sở Xây dựng chủ trì, phối hợp các Sở, ban, ngành, địa phương liên quan xây dựng, gửi Sở Tư pháp thẩm định để trình UBND tỉnh ban hành.
i. Giá cho thuê, thuê mua nhà ở xã hội, nhà ở công vụ được đầu tư xây dựng từ ngân sách nhà nước; giá bán hoặc giá cho thuê nhà ở thuộc sở hữu nhà nước theo quy định của pháp luật nhà ở: Sở Xây dựng chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính và các cơ quan liên quan xây dựng, trình UBND tỉnh ban hành theo quy định.
k. Giá cho thuê tài sản là công trình kết cấu hạ tầng đầu tư từ nguồn ngân sách tỉnh: Sở quản lý chuyên ngành (Sở Xây dựng, Sở Giao thông vận tải, Sở Công Thương, Sở Thông tin và Truyền thông,…) chủ trì phối hợp với các Sở, ban, ngành, địa phương có liên quan xây dựng, gửi Sở Tài chính thẩm định, trình UBND tỉnh ban hành.
l. Giá dịch vụ giáo dục, đào tạo áp dụng đối với cơ sở giáo dục mầm non, phổ thông công lập thuộc tỉnh: Sở Giáo dục và Đào tạo chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành có liên quan xây dựng, trình UBND tỉnh ban hành theo quy định.
m) Giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh đối với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh của Nhà nước thuộc phạm vi quản lý của tỉnh: Sở Y tế chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành, địa phương liên quan xây dựng, tham mưu UBND tỉnh trình HĐND tỉnh có ý kiến thống nhất trước khi UBND tỉnh ban hành.
n. Giá sản phẩm, dịch vụ công ích, dịch vụ sự nghiệp công và hàng hóa, dịch vụ địa phương đặt hàng, giao kế hoạch sản xuất, kinh doanh sử dụng nguồn ngân sách tỉnh: Đơn vị sản xuất, cung ứng thực hiện lập phương án giá, gửi Sở Tài chính thẩm định, trình UBND tỉnh ban hành.
o. Giá các loại hàng hóa, dịch vụ lĩnh vực chuyên ngành khác thuộc thẩm quyền định giá của UBND tỉnh: Thực hiện việc lập, thẩm định, phê duyệt theo quy định của pháp luật chuyên ngành.
2. Giá khởi điểm bán đấu giá tài sản thanh lý:
a. Đối với trường hợp do UBND tỉnh ban hành quyết định thanh lý tài sản: Đơn vị sử dụng tài sản chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan thống nhất mức giá khởi điểm, gửi Sở Tài chính thẩm định, trình UBND tỉnh phê duyệt hoặc Sở Tài chính xem xét, phê duyệt theo ủy quyền của UBND tỉnh.
b. Đối với các trường hợp do Thủ trưởng các Sở, ban, ngành thuộc tỉnh và Chủ tịch UBND cấp huyện ban hành quyết định thanh lý tài sản: Đơn vị trực tiếp sử dụng tài sản phối hợp với cơ quan tài chính của cơ quan, đơn vị thống nhất mức giá khởi điểm, trình Thủ trưởng các Sở, ban, ngành thuộc tỉnh và Chủ tịch UBND cấp huyện phê duyệt theo quy định.
3. Các loại giá được quyết định theo phân cấp quản lý ngân sách:
Giá sản phẩm, dịch vụ công ích, dịch vụ sự nghiệp công và hàng hóa, dịch vụ được Nhà nước đặt hàng, giao kế hoạch sản xuất, kinh doanh sử dụng ngân sách địa phương theo quy định; mức trợ giá, trợ cước vận chuyển hàng hóa thuộc danh mục được trợ giá, trợ cước vận chuyển được chi từ ngân sách địa phương và Trung ương; giá cước vận chuyển cung ứng hàng hóa, dịch vụ thiết yếu thuộc danh mục được trợ giá phục vụ đồng bào miền núi, vùng sâu, vùng xa và hải đảo; Giá các loại hàng hóa, dịch vụ khác (nếu có): Đơn vị sản xuất, cung ứng trực tiếp thực hiện lập phương án giá, gửi cơ quan Tài chính theo phân cấp quản lý kinh phí thẩm định, tham mưu trình UBND cùng cấp quyết định.
Điều 12. Điều chỉnh mức giá đối với mặt hàng do Nhà nước định giá
1. Điều kiện thực hiện điều chỉnh giá: Khi các yếu tố hình thành giá có biến động làm ảnh hưởng đến giá thành sản xuất, ảnh hưởng đến đời sống thì cơ quan có thẩm quyền quyết định giá kịp thời xem xét, điều chỉnh giá.
2. Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh những hàng hóa, dịch vụ do Nhà nước định giá có quyền kiến nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định giá điều chỉnh mức giá theo quy định của pháp luật, nhưng phải nêu rõ lý do và cơ sở xác định mức giá đề nghị điều chỉnh.
3. Trình tự, thời hạn điều chỉnh giá thực hiện theo quy định tại Khoản 1, Khoản 3 Điều 10 Quy định này.
4. Trường hợp tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh kiến nghị điều chỉnh giá không hợp lý thì cơ quan có thẩm quyền định giá phải trả lời bằng văn bản.
1. Đối với một số hàng hóa, dịch vụ khi bên bán và bên mua không thỏa thuận được giá thì được quyền yêu cầu cơ quan quản lý giá theo quy định tiến hành hiệp thương giá khi đáp ứng các điều kiện sau:
a. Hàng hóa, dịch vụ không thuộc Danh mục hàng hóa, dịch vụ do Nhà nước định giá;
b. Hàng hóa, dịch vụ quan trọng được sản xuất, kinh doanh trong điều kiện đặc thù hoặc có thị trường cạnh tranh hạn chế; có tính chất độc quyền mua hoặc độc quyền bán hoặc bên mua, bên bán phụ thuộc nhau không thể thay thế được.
c. Theo đề nghị của một trong hai bên mua hoặc bên bán hoặc cả hai bên mua và bán khi các bên không thảo thuận được giá mua, giá bán để ký hợp đồng hoặc theo yêu cầu của Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch UBND tỉnh.
2. Thẩm quyền và trách nhiệm tổ chức hiệp thương giá.
a. Sở Tài chính chủ trì tổ chức hiệp thương giá theo yêu cầu của Chủ tịch UBND tỉnh hoặc khi có đề nghị của bên mua hoặc bên bán hoặc cả hai bên mua và bán có trụ sở đóng trên địa bàn.
b. Việc hiệp thương giá đối với hàng hóa, dịch vụ cụ thể mà pháp luật chuyên ngành có quy định riêng thì thực hiện theo quy định của pháp luật chuyên ngành đó.
3. Hồ sơ hiệp thương giá.
a. Văn bản đề nghị hiệp thương giá của bên mua hoặc bên bán hoặc cả hai bên mua và bên bán; hoặc văn bản chỉ đạo yêu cầu hiệp thương giá của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền đối với hàng hóa, dịch vụ cần hiệp thương giá.
b. Phương án giá hiệp thương:
- Bên bán đề nghị hiệp thương giá thì bên bán thực hiện lập phương án giá hiệp thương gửi cơ quan có thẩm quyền tổ chức hiệp thương giá giải trình những nội dung sau:
+ Tình hình sản xuất, tiêu thụ, xuất nhập khẩu, cung cầu của hàng hóa, dịch vụ;
+ Phân tích mức giá đề nghị hiệp thương: so sánh với giá hàng hóa, dịch vụ tương tự trên thị trường; các căn cứ tính giá; lập bảng chi tiết các yếu tố hình thành giá, phân tích thuyết minh cơ cấu tính giá (có phân tích, so sánh với các yếu tố hình thành giá trước khi được yêu cầu hoặc đề nghị hiệp thương giá; nêu rõ nguyên nhân tăng, giảm); phân tích tác động của mức giá mới đến hiệu quả sản xuất, kinh doanh; thu nhập của người lao động trong doanh nghiệp và việc thực hiện nghĩa vụ với ngân sách nhà nước;
+ Những vấn đề mà bên bán chưa thống nhất được với bên mua, lập luận của bên bán về những vấn đề chưa thống nhất; đề xuất mức giá hiệp thương;
+ Các kiến nghị (nếu có).
- Bên mua đề nghị hiệp thương giá thì bên mua thực hiện lập phương án giá hiệp thương gửi cơ quan có thẩm quyền tổ chức hiệp thương giá giải trình những nội dung sau:
+ Lập bảng chi tiết các yếu tố hình thành giá của hàng hóa, dịch vụ do mình sản xuất ra tính theo giá đầu vào mới mà bên mua dự kiến đề nghị mua và bảng chi tiết các yếu tố hình thành giá nếu bên mua phải mua theo giá dự kiến của bên bán. Thuyết minh cơ cấu tính giá (có phân tích, so sánh với mức giá đầu vào trước khi được yêu cầu hoặc đề nghị hiệp thương giá);
+ So sánh với giá hàng hóa, dịch vụ tương tự trên thị trường;
+ Phân tích tác động của mức giá mới đến hiệu quả sản xuất, kinh doanh, việc thực hiện nghĩa vụ đối với ngân sách nhà nước, khả năng chấp nhận của người tiêu dùng;
+ Những vấn đề mà bên mua chưa thống nhất với bên bán, lập luận của bên mua về những vấn đề chưa thống nhất; đề xuất mức giá hiệp thương;
+ Các kiến nghị khác (nếu có).
- Trường hợp bên mua và bên bán đều đề nghị hiệp thương giá thì hai bên thỏa thuận thống nhất bên mua hoặc bên bán lập phương án giá hiệp thương theo hướng dẫn trên.
- Trường hợp hiệp thương giá theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền thì cả hai bên mua và bên bán lập phương án giá hiệp thương theo hướng dẫn trên.
c. Mẫu Hồ sơ hiệp thương giá được hướng dẫn tại Phụ lục số 3 ban hành kèm theo Thông tư số 56/2014/TT-BTC ngày 28/4/2014 của Bộ Tài chính.
4. Thành phần và trình tự hiệp thương giá.
a. Thành phần tham gia tổ chức hiệp thương giá hàng hóa, dịch vụ bao gồm: cơ quan có thẩm quyền tổ chức hiệp thương giá, đại diện cơ quan quản lý chuyên ngành; đại diện của bên mua, bên bán và cơ quan có liên quan theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền tổ chức hiệp thương giá.
b. Trình tự hiệp thương giá:
Sau khi nhận được đầy đủ hồ sơ hiệp thương giá theo quy định trong thời hạn 05 ngày (ngày làm việc), cơ quan có thẩm quyền tổ chức hiệp thương giá quyết định thời gian cụ thể tiến hành hội nghị hiệp thương giá, thông báo bằng văn bản cho các bên tham gia hiệp thương giá biết. Trong trường hợp hồ sơ hiệp thương giá của các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh không đúng theo quy định, cơ quan có thẩm quyền tổ chức hiệp thương giá thông báo bằng văn bản yêu cầu các bên tham gia hiệp thương giá biết để hoàn chỉnh theo quy định.
- Cơ quan có thẩm quyền tổ chức hiệp thương giá trình bày mục đích, yêu cầu, nội dung hiệp thương giá; yêu cầu bên mua, bên bán trình bày hồ sơ, phương án hiệp thương giá; đồng thời, lấy ý kiến của các cơ quan có liên quan trực tiếp tham gia hiệp thương giá.
- Cơ quan có thẩm quyền tổ chức hiệp thương giá kết luận và ghi biên bản (có chữ ký của cơ quan tổ chức hiệp thương giá, đại diện bên mua, đại diện bên bán), sau đó có văn bản thông báo kết quả hiệp thương giá để hai bên mua và bán thực hiện.
Trường hợp bên mua hoặc bên bán hoặc cả bên mua và bên bán đề nghị hiệp thương giá thì bên mua và bên bán có quyền rút lại Hồ sơ Hiệp thương giá để tự thỏa thuận về mức giá mua, giá bán của hàng hóa, dịch vụ trước khi cơ quan có thẩm quyền tổ chức hiệp thương giá và phải báo cáo mức giá đã thỏa thuận và thời gian thực hiện mức giá đó cho cơ quan có thẩm quyền tổ chức hiệp thương giá.
5. Trách nhiệm của cơ quan tổ chức hiệp thương giá:
a. Trong thời hạn tối đa không quá 15 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được yêu cầu hiệp thương giá của Chủ tịch UBND tỉnh hoặc nhận đề nghị hiệp thương giá của bên mua hoặc bên bán, đồng thời nhận đủ hồ sơ hiệp thương giá theo quy định, Sở Tài chính có trách nhiệm phải tổ chức hiệp thương giá theo quy định.
b. Trước thời điểm tổ chức hiệp thương giá, Sở Tài chính có trách nhiệm tiến hành thu thập, phân tích những thông tin cần thiết có liên quan đến hàng hóa, dịch vụ hiệp thương giá; phân tích các yếu tố hình thành giá ảnh hưởng đến bên bán và bên mua, tạo điều kiện để cho hai bên mua và bán thống nhất với nhau về mức giá; quyết định mức giá hiệp thương thực hiện theo quy định của pháp luật để bên mua và bên bán thi hành.
6. Kết quả hiệp thương giá.
a. Kết quả hiệp thương giá được quyết định trên cơ sở bên mua và bên bán chấp thuận; theo đó các bên có trách nhiệm phải thực hiện. Trường hợp đã tổ chức hiệp thương giá nhưng các bên chưa thống nhất được mức giá thì cơ quan tổ chức hiệp thương giá (Sở Tài chính) quyết định giá tạm thời để hai bên thực hiện.
b. Quyết định giá tạm thời do Sở Tài chính công bố có hiệu lực thi hành tối đa là 06 tháng. Trong thời gian thi hành quyết định giá tạm thời, các bên tiếp tục thương thảo về giá. Nếu các bên thống nhất được giá thì thực hiện theo giá đã thống nhất và có trách nhiệm báo cáo cơ quan tổ chức hiệp thương biết giá đã thống nhất, thời gian thực hiện.
Hết thời hạn 06 tháng, nếu các bên không thỏa thuận được giá thì cơ quan có thẩm quyền tổ chức hiệp thương giá lần hai. Nếu các bên vẫn không đạt được thỏa thuận về giá thì quyết định giá tạm thời vẫn tiếp tục có hiệu lực thi hành cho đến khi đạt được thỏa thuận về mức giá.
Mục IV. KIỂM TRA YẾU TỐ HÌNH THÀNH GIÁ
Điều 14. Kiểm tra yếu tố hình thành giá
1. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền kiểm tra yếu tố hình thành giá đối với hàng hóa, dịch vụ quy định tại khoản 2 Điều này trong các trường hợp sau:
a. Khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định bình ổn giá, định giá;
b. Khi giá có biến động bất thường và theo yêu cầu của Thủ tướng Chính phủ; Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Chủ tịch UBND tỉnh.
2. Hàng hóa, dịch vụ phải kiểm tra yếu tố hình thành giá bao gồm:
a. Hàng hóa, dịch vụ do Nhà nước định giá;
b. Hàng hóa, dịch vụ thực hiện bình ổn giá, kê khai giá theo Quy định này;
c. Hàng hóa, dịch vụ khác khi giá có biến động bất thường theo yêu cầu của Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Chủ tịch UBND tỉnh.
3. Trình tự kiểm tra yếu tố hình thành giá được tiến hành như sau:
a. Bước 1: Cơ quan nhà nước có thẩm quyền kiểm tra yếu tố hình thành giá có văn bản yêu cầu kiểm tra yếu tố hình thành giá và gửi đến tổ chức, cá nhân được yêu cầu kiểm tra các yếu tố hình thành giá;
b. Bước 2: Cơ quan nhà nước có thẩm quyền kiểm tra yếu tố hình thành giá có văn bản yêu cầu tổ chức, cá nhân cung cấp các tài liệu cần thiết phục vụ kiểm tra yếu tố hình thành giá như sau:
- Phương án tính giá hàng hóa, dịch vụ được lập theo phương pháp định giá chung do Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định và hướng dẫn phương pháp định giá với từng lĩnh vực cụ thể do cơ quan có thẩm quyền ban hành hoặc theo phương pháp định giá phù hợp do doanh nghiệp tự thực hiện; các tài liệu, sổ sách, chứng từ phục vụ việc lập phương án giá (bản chính hoặc bảo sao có chứng thực của cơ quan có thẩm quyền); Bảng định mức kinh tế kỹ thuật mà tổ chức, cá nhân đang áp dụng để xác định giá thành của hàng hóa, dịch vụ;
- Tình hình lưu chuyển hàng hóa (tồn kho đầu năm, đầu quý, đầu tháng; nhập và xuất trong năm, trong quý, trong tháng; tồn kho cuối năm, cuối quý, cuối tháng) và cung ứng dịch vụ;
- Báo cáo tài chính có kiểm toán của năm liên quan đến việc kiểm tra các yếu tố hình thành giá;
- Tài liệu khác liên quan đến nội dung kiểm tra các yếu tố hình thành giá.
c. Bước 3: Tiến hành kiểm tra yếu tố hình thành giá.
d. Bước 4: Thông báo kết luận kiểm tra yếu tố hình thành giá.
4. Cơ quan có thẩm quyền và trách nhiệm kiểm tra yếu tố hình thành giá:
Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với cơ quan liên quan tổ chức kiểm tra yếu tố hình thành giá đối với hàng hóa, dịch vụ thuộc Danh mục hàng hóa, dịch vụ thực hiện bình ổn giá của tổ chức, cá nhân trên địa bàn; hàng hóa, dịch vụ thuộc thẩm quyền định giá của UBND tỉnh; hàng hóa, dịch vụ khác khi giá có biến động bất thường theo yêu cầu của Chủ tịch UBND tỉnh.
5. Thời hạn kiểm tra các yếu tố hình thành giá:
a. Thời hạn một lần kiểm tra tối đa là 30 ngày làm việc, kể từ ngày cơ quan có thẩm quyền ra quyết định kiểm tra các yếu tố hình thành giá. Trường hợp cần thiết phải kéo dài thêm thời gian kiểm tra thì cơ quan có thẩm quyền phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do phải kéo dài cho tổ chức, cá nhân được kiểm tra; thời hạn kiểm tra kéo dài không quá 15 ngày làm việc;
b. Trong thời hạn tối đa là 15 ngày làm việc, kể từ ngày kết thúc kiểm tra các yếu tố hình thành giá, cơ quan có thẩm quyền có trách nhiệm ban hành và gửi văn bản thông báo kết luận kiểm tra đến tổ chức, cá nhân và các cơ quan liên quan.
6. Các biện pháp xử lý vi phạm:
a. Căn cứ kết quả kiểm tra, cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện xử lý hành vi vi phạm theo quy định của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giá.
b. Trường hợp hành vi vi phạm có dấu hiệu vi phạm pháp luật hình sự, các cơ quan có thẩm quyền kiểm tra các yếu tố hình thành giá chuyển hồ sơ cho cơ quan có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật.
Mục V. CÔNG KHAI THÔNG TIN VỀ GIÁ
Điều 15. Công khai thông tin về giá
1. Phạm vi công khai thông tin về giá
a. Cơ quan quản lý nhà nước về giá có thẩm quyền, tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ có trách nhiệm công khai những thông tin về giá, bao gồm:
- Các chủ trương, chính sách, biện pháp quản lý giá của Nhà nước.
- Các quyết định về giá của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
- Các mức giá do tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh quyết định gắn với thông số kinh tế - kỹ thuật cơ bản của hàng hóa, dịch vụ đó.
b. Việc công khai thông tin về giá không áp dụng đối với những thông tin không được phép công khai theo quy định của pháp luật.
2. Các hình thức công khai:
a. Họp báo.
b. Đăng tải trên các phương tiện thông tin đại chúng.
c. Niêm yết giá theo quy định.
d. Các hình thức khác.
đ. Đối với hàng hóa, dịch vụ thực hiện khuyến mại giảm giá thực hiện công khai theo quy định của Luật Thương mại.
3. Trách nhiệm trong việc công khai thông tin về giá:
a. Cơ quan quản lý nhà nước có trách nhiệm công khai các văn bản về chế độ, chính sách giá, các quyết định giá hàng hóa, dịch vụ thuộc thẩm quyền quyết định giá của cơ quan nhà nước.
b. Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ có trách nhiệm công khai giá hàng hóa, dịch vụ do mình sản xuất, cung ứng và quyết định giá.
c. Cơ quan thông tin, truyền thông có trách nhiệm đưa tin chính xác, khách quan, trung thực và chịu trách nhiệm trước pháp luật về thông tin theo các quy định hiện hành.
1. Danh mục hàng hóa, dịch vụ phải kê khai giá thực hiện theo Phụ lục số 02 đính kèm theo Quy định này.
2. Danh mục hàng hóa, dịch vụ phải kê khai giá do UBND tỉnh quy định trong từng thời kỳ.
Điều 17. Tổ chức thực hiện kê khai giá
1. Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thuộc diện kê khai giá theo quy định tại Khoản 1, Điều 16 Quy định này thực hiện kê khai giá bằng việc gửi thông báo mức giá kê khai đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền tiếp nhận thông báo kê khai giá trước khi định giá, điều chỉnh giá ít nhất 05 ngày làm việc. Cụ thể như sau:
a. Trường hợp tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh chỉ thực hiện bán buôn thì kê khai giá bán buôn; sản xuất, kinh doanh vừa thực hiện bán buôn, vừa thực hiện bán lẻ thì kê khai cả giá bán buôn và giá bán lẻ;
c. Trường hợp tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh là đơn vị nhập khẩu, đồng thời là nhà phân phối độc quyền thì kê khai giá bán buôn và giá bán lẻ dự kiến (nếu có);
d. Trường hợp tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh là nhà phân phối độc quyền thì kê khai giá bán buôn, giá bán lẻ hoặc giá bán lẻ dự kiến; tổng đại lý có quyền quyết định giá và điều chỉnh giá thì kê khai giá bán buôn, giá bán lẻ hoặc giá bán lẻ dự kiến; đại lý có quyền quyết định giá và điều chỉnh giá thì thực hiện kê khai giá bán lẻ.
đ. Đối với tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh mặt hàng khí dầu mỏ hóa lỏng (LPG) thực hiện kê khai giá như sau:
Trường hợp kê khai giá do giá khí dầu mỏ hóa lỏng (LPG) trên thế giới (giá hợp đồng - contract price) thay đổi, tổ chức, cá nhân kê khai giá bằng việc lập Văn bản kê khai giá và gửi cho cơ quan tiếp nhận Văn bản trước thời điểm định giá, điều chỉnh giá ít nhất 01 ngày. Cơ quan tiếp nhận Văn bản có trách nhiệm rà soát Văn bản và thông báo cho tổ chức, cá nhân trong thời hạn tối đa không quá 01 ngày kể từ ngày tiếp nhận Văn bản. Tổ chức, cá nhân có quyền mua bán hàng hóa, dịch vụ theo giá kê khai nếu sau 01 ngày kể từ ngày thực hiện kê khai giá theo quy định, cơ quan tiếp nhận Văn bản chưa có thông báo bằng công văn, fax, thư điện tử yêu cầu tổ chức, cá nhân giải trình về các nội dung của Văn bản kê khai giá. Các quy định khác thực hiện theo quy định về kê khai giá tại Quy định này;
Trường hợp kê khai giá do các yếu tố hình thành giá khác (trừ giá hợp đồng) thay đổi, tổ chức, cá nhân thực hiện kê khai giá theo quy định chung về kê khai giá tại Thông tư này.
e. Đối với giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh cho người tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tư nhân; khám bệnh, chữa bệnh theo yêu cầu tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh của Nhà nước; thuốc phòng bệnh, chữa bệnh cho người thuộc danh mục thuốc chữa bệnh thiết yếu thực hiện kê khai giá theo hướng dẫn của Bộ Y tế.
2. Biểu mẫu kê khai giá
Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thuộc danh mục kê khai giá lập hai bộ (02 bộ) biểu mẫu kê khai giá theo mẫu quy định thống nhất của Bộ Tài chính tại Thông tư số 56/2014/TT-BTC ngày 28/4/2014: 01 bộ gửi cho Sở Tài chính và 01 bộ lưu trữ tại đơn vị. Riêng tổ chức, cá nhân kinh doanh vận tải hành khách tuyến cố định bằng đường bộ, vận tải hành khách bằng taxi, vận tải hành khách bằng xe buýt theo tuyến cố định; thì lập hai bộ (02 bộ) theo mẫu thống nhất do Liên Bộ Tài chính, Giao thông Vận tải quy định tại Thông tư liên tịch số 152/2014/TTLT-BTC-BGTVT ngày 15/10/2014: 01 bộ gửi Sở Tài chính và 01 bộ lưu trữ tại đơn vị.
3. Cơ quan chủ trì tiếp nhận Biểu mẫu kê khai giá
a. Ở cấp tỉnh:
Sở Tài chính chủ trì tiếp nhận văn bản kê khai giá hàng hóa, dịch vụ quy định tại Khoản 1 Điều 16 Quy định này của các tổ chức (bao gồm cả các chi nhánh, đại lý có quyền quyết định giá, điều chỉnh giá) có trụ sở chính trên địa bàn tỉnh mà không có tên trong danh sách thực hiện kê khai giá tại Bộ Tài chính (Cục Quản lý giá), không có tên trong văn bản hướng dẫn riêng về việc kê khai giá của liên Bộ Tài chính và Bộ quản lý chuyên ngành hoặc hướng dẫn của Bộ quản lý chuyên ngành theo thẩm quyền.
Tổ chức là chi nhánh, đại lý không có quyền quyết định giá, điều chỉnh giá (ký hợp đồng phân phối trực tiếp với nhà cung cấp và mua, bán hàng hóa, dịch vụ theo giá do nhà cung cấp quyết định) không phải kê khai giá nhưng có nghĩa vụ thông báo bằng văn bản gửi Sở Tài chính địa phương nơi chi nhánh, đại lý đặt trụ sở chính về việc chi nhánh, đại lý tại đây không có quyền quyết định giá, điều chỉnh giá; chủ động cung cấp thông tin về mức giá của nhà cung cấp cho Sở Tài chính sau khi nhận được quyết định hoặc thông báo điều chỉnh giá của nhà cung cấp và phải chịu trách nhiệm về tính chính xác của việc cung cấp thông tin.
Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với các ngành liên quan đề xuất UBND tỉnh quyết định và thông báo cụ thể danh sách các tổ chức sản xuất, kinh doanh đóng trên địa bàn tỉnh thực hiện kê khai giá; đồng thời có trách nhiệm hướng dẫn, đôn đốc các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh thuộc đối tượng kê khai giá thực hiện đúng quy định.
b. Ở cấp huyện:
UBND cấp huyện chủ trì tiếp nhận văn bản kê khai giá hàng hóa, dịch vụ quy định tại Khoản 1, Điều 16 Quy định này của các cá nhân, hộ kinh doanh cá thể (bao gồm cả các đại lý cá nhân có quyền quyết định giá, điều chỉnh giá) có trụ sở chính trên địa bàn huyện, thị xã, thành phố.
Cá nhân, hộ kinh doanh cá thể là đại lý không có quyền quyết định giá, điều chỉnh giá (ký hợp đồng phân phối trực tiếp với nhà cung cấp và mua, bán hàng hóa, dịch vụ theo giá do nhà cung cấp quyết định) không phải kê khai giá nhưng có nghĩa vụ thông báo bằng văn bản gửi UBND cấp huyện, nơi đại lý đặt trụ sở chính về việc đại lý tại đây không có quyền quyết định giá, điều chỉnh giá; chủ động cung cấp thông tin về mức giá của nhà cung cấp cho UBND cấp huyện sau khi nhận được quyết định hoặc thông báo điều chỉnh giá của nhà cung cấp và phải chịu trách nhiệm về tính chính xác của việc cung cấp thông tin.
UBND cấp huyện báo cáo Sở Tài chính (cơ quan được UBND tỉnh ủy quyền) quyết định và thông báo cụ thể danh sách các cá nhân, hộ sản xuất, kinh doanh đóng trên địa bàn tỉnh thực hiện kê khai giá; đồng thời có trách nhiệm hướng dẫn, đôn đốc các cá nhân, hộ sản xuất, kinh doanh thuộc đối tượng kê khai giá thực hiện đúng quy định.
4. Cách thức thực hiện kê khai giá
Tổ chức, cá nhân thực hiện kê khai giá theo quy định tại Khoản 1, Điều 16 Quy định này bằng việc lập Văn bản kê khai giá và gửi cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền tiếp nhận Văn bản (Sở Tài chính, UBND cấp huyện) theo một trong các hình thức sau:
a. Gửi trực tiếp 02 bản tại Văn phòng cơ quan tiếp nhận Văn bản (kèm 01 phong bì có dán tem, ghi rõ: tên, địa chỉ của tổ chức, cá nhân, họ tên và số điện thoại của người trực tiếp có trách nhiệm của đơn vị);
b. Gửi qua đường công văn 02 bản cho cơ quan tiếp nhận Văn bản (kèm 01 phong bì có dán tem, ghi rõ: tên, địa chỉ của tổ chức, cá nhân, họ tên và số điện thoại của người trực tiếp có trách nhiệm của đơn vị);
c. Gửi qua thư điện tử kèm chữ ký điện tử hoặc kèm bản scan Văn bản kê khai giá có chữ ký và dấu đỏ theo địa chỉ đã được cơ quan tiếp nhận Văn bản thông báo hoặc gửi qua fax và gọi điện thoại thông báo cho cơ quan tiếp nhận Văn bản. Đồng thời, gửi qua đường công văn 02 bản cho cơ quan tiếp nhận Văn bản (kèm 01 phong bì có dán tem, ghi rõ: tên, địa chỉ của tổ chức, cá nhân, họ tên và số điện thoại của người trực tiếp có trách nhiệm của đơn vị).
5. Quyền hạn và trách nhiệm của Sở Tài chính, UBND cấp huyện trong việc tiếp nhận Biểu mẫu kê khai giá
a. Có trách nhiệm tiếp nhận, kiểm tra thành phần, số lượng của Biểu mẫu; đóng dấu đến và ghi ngày, tháng, năm nhận văn bản, biểu mẫu; rà soát nội dung kê khai giá. Trường hợp các biểu mẫu được lập không đủ thành phần, số lượng theo quy định của Bộ Tài chính thì chậm nhất sau hai (02) ngày làm việc kể từ ngày nhận được Biểu mẫu, Sở Tài chính hoặc UBND cấp huyện phải có công văn yêu cầu để tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh bổ sung theo thành phần hồ sơ theo đúng quy định. Trường hợp phát hiện mức giá kê khai không hợp lý thì cơ quan chủ trì tiếp nhận Biểu mẫu kê khai giá có văn bản yêu cầu tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh kê khai giá giải trình hoặc kê khai lại giá.
Hết thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận Biểu mẫu kê khai theo quy định (gửi đến theo hình thức trực tiếp, đường công văn, fax, thư điện tử) nếu cơ quan tiếp nhận Biểu mẫu không có ý kiến yêu cầu tổ chức, cá nhân giải trình về các nội dung của Biểu mẫu thì tổ chức, cá nhân được mua, bán theo mức giá đã kê khai.
b. Có quyền sử dụng mức giá do tổ chức, cá nhân kê khai vào mục đích phân tích, tổng hợp, dự báo biến động giá cả thị trường; kiểm tra các yếu tố hình thành giá, công bố công khai trên phương tiện thông tin đại chúng phục vụ mục tiêu bình ổn giá, thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các nghĩa vụ tài chính theo luật định khi cần thiết;
c. Có trách nhiệm thực hiện đúng quy trình tiếp nhận, rà soát Văn bản kê khai giá quy định tại Điều 16 Thông tư số 56/2014/TT-BTC ngày 28/4/2014.
d. Có trách nhiệm bảo mật mức giá kê khai của tổ chức, cá nhân trong thời gian mức giá kê khai chưa có hiệu lực thực hiện.
6. Quyền hạn và trách nhiệm của tổ chức, cá nhân thực hiện kê khai giá
a. Có quyền mua, bán hàng hóa, dịch vụ theo giá đã kê khai nếu sau 05 ngày làm việc kể từ ngày thực hiện kê khai giá theo quy định mà không nhận được văn bản (công văn, fax, thư điện tử) của cơ quan tiếp nhận Văn bản yêu cầu tổ chức, cá nhân không được thực hiện mức giá kê khai giá theo quy định tại Điểm b, Khoản 2, Điều 16 Thông tư số 56/2014/TT-BTC ngày 28/4/2014 hoặc phải giải trình về các nội dung của Văn bản kê khai giá theo quy định tại Điểm c, Khoản 2, Điều 16 Thông tư số 56/2014/TT-BTC ngày 28/4/2014.
b. Có quyền điều chỉnh tăng, giảm giá hàng hóa, dịch vụ trong phạm vi 3% so với mức giá đã kê khai liền kề trước đó khi các yếu tố hình thành giá thay đổi đối với hàng hóa, dịch vụ quy định tại điểm d, điểm đ, điểm e, điểm g, điểm h, điểm i và điểm k khoản 1 Điều 3 Nghị định số 177/2013/NĐ-CP trong thời gian Nhà nước không áp dụng biện pháp đăng ký giá để bình ổn giá và hàng hóa, dịch vụ quy định tại điểm d, điểm m khoản 1 Điều 15 Nghị định số 177/2013/NĐ-CP ; đồng thời phải gửi thông báo bằng văn bản về mức giá điều chỉnh mới cho cơ quan tiếp nhận Văn bản trước khi điều chỉnh giá hàng hóa, dịch vụ. Trường hợp điều chỉnh tăng, giảm giá hàng hóa, dịch vụ vượt mức 3% so với mức giá đã kê khai liền kề trước đó, tổ chức, cá nhân phải thực hiện kê khai giá theo quy định.
c. Có trách nhiệm thực hiện kê khai giá theo quy định của pháp luật và quy định tại Quy định này; thực hiện giải trình (nếu có) theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định tại Khoản 2 Điều 16 Thông tư số 56/2014/TT-BTC ngày 28/4/2014; chấp hành việc kiểm tra yếu tố hình thành giá của cơ quan nhà nước có thẩm quyền (nếu có) và phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác của mức giá kê khai.
d. Không được áp dụng mức giá kê khai trong mua, bán hàng hóa, dịch vụ trong thời hạn ít nhất 05 ngày làm việc kể ngày thực hiện kê khai giá theo quy định hoặc trong thời gian giải trình theo yêu cầu của cơ quan tiếp nhận Văn bản kê khai giá;
đ. Có trách nhiệm thực hiện công khai thông tin về mức giá đã kê khai; thông báo bằng văn bản cho cơ quan có thẩm quyền tiếp nhận Văn bản kê khai giá nếu thay đổi thời gian bắt đầu áp dụng mức giá đã kê khai; công khai, niêm yết trong toàn hệ thống phân phối (nếu có); thực hiện đúng giá niêm yết; chấp hành các biện pháp bình ổn giá của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
e. Có trách nhiệm chấp hành các hình thức xử lý theo quy định của pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giá đối với hành vi không kê khai giá; kê khai giá sai so với mẫu văn bản kê khai giá đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định; tự ý tăng giá theo giá đã kê khai với cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền nhưng cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã có văn bản yêu cầu giải trình mà tổ chức, cá nhân chưa giải trình xong về mức giá kê khai; tự ý tăng giá theo giá đã kê khai với cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền trong trường hợp cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã yêu cầu đình chỉ áp dụng mức giá mới và yêu cầu kê khai lại mức giá.
7. Đối với các hàng hóa, dịch vụ mà Nhà nước có quy định riêng về kê khai giá thì áp dụng theo quy định đó.
Điều 18. Địa điểm thực hiện niêm yết giá
1. Cơ sở sản xuất, kinh doanh (có quầy giao dịch và bán sản phẩm).
2. Siêu thị, trung tâm thương mại, chợ theo quy định của pháp luật, cửa hàng, cửa hiệu, ki-ốt, quầy hàng, nơi giao dịch thực hiện việc bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ.
3. Hội chợ triển lãm có bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ.
4. Các địa điểm khác theo quy định của pháp luật.
Điều 19. Cách thức niêm yết giá
1. Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh thực hiện niêm yết giá theo các hình thức thích hợp, rõ ràng và không gây nhầm lẫn cho khách hàng về mức giá mua, giá bán hàng hóa, dịch vụ bằng cách in, dán, ghi giá trên bảng, trên giấy hoặc trên bao bì của hàng hóa hoặc bằng hình thức khác tại nơi giao dịch hoặc nơi chào bán hàng hóa, dịch vụ để thuận tiện cho việc quan sát, nhận biết của khách hàng, cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Đối với hàng hóa, dịch vụ do Nhà nước định giá thì tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh phải niêm yết đúng giá do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định và mua, bán đúng giá niêm yết. Đối với hàng hóa, dịch vụ không thuộc Danh mục hàng hóa, dịch vụ do Nhà nước định giá thì niêm yết theo giá do tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh quyết định và không được bán cao hơn hoặc mua thấp hơn giá niêm yết.
2. Đồng tiền niêm yết giá là Đồng Việt Nam trừ trường hợp pháp luật có quy định riêng.
3. Giá niêm yết là giá hàng hóa, dịch vụ đã bao gồm các loại thuế, phí và lệ phí (nếu có) của hàng hóa, dịch vụ đó.
TỔ CHỨC THỰC HIỆN VÀ ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
1. UBND các huyện, thị xã, thành phố:
a. Giao Phòng Tài chính - Kế hoạch chủ trì, phối hợp với Chi cục Thuế và các phòng ban có liên quan triển khai thực hiện các nội dung quản lý theo thẩm quyền tại Quy định này;
b. Tổ chức kiểm tra việc đăng ký giá, kê khai giá; niêm yết giá; bán theo giá đã đăng ký, kê khai và xử lý hoặc kiến nghị cấp có thẩm quyền xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về đăng ký giá, kê khai giá, niêm yết giá, bán theo giá đã đăng ký, kê khai theo thẩm quyền.
c. Thực hiện theo dõi, thu thập phân tích thông tin và dự báo giá cả thị trường trên địa bàn đối với các hàng hóa, dịch vụ thuộc danh mục bình ổn giá, đăng ký giá, phải kê khai giá theo định kỳ vào ngày đầu tháng và ngày 15 của tháng cho UBND tỉnh và Sở Tài chính.
d. Trường hợp các hàng hóa, dịch vụ nêu tại Điểm d Khoản này và các hàng hóa thiết yếu khác trên địa bàn huyện, thị xã, thành phố có hiện tượng tăng, giảm giá đột biến do các hành vi tin đồn thất thiệt, đầu cơ găm hàng, liên kết độc quyền mua, độc quyền bán thì báo cáo khẩn cho Chủ tịch UBND tỉnh để quyết định các giải pháp kịp thời bình ổn giá.
2. Sở Tài chính:
a. Chủ trì triển khai, đôn đốc, hướng dẫn thực hiện các nội dung về quản lý giá, điều tiết giá, bình ổn giá tại Quy định này; tổng hợp, báo cáo các nội dung liên quan cho Bộ Tài chính và UBND tỉnh đảm bảo thời gian quy định.
b. Thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành; kiểm tra, phát hiện và xử lý kịp thời đối với các hành vi vi phạm theo quy định của Luật Giá và các quy định pháp luật có liên quan.
a. Có trách nhiệm đề nghị quy định ban hành, sửa đổi, bổ sung hàng hóa, dịch vụ thuộc danh mục phải kê khai giá thuộc thẩm quyền quy định của UBND tỉnh trong từng thời kỳ (ngoài danh mục Trung ương quy định).
b. Tiếp nhận hồ sơ đăng ký giá, kê khai giá theo quy định. Trường hợp phát hiện giá đăng ký bất hợp lý thì phối hợp với Sở Tài chính để yêu cầu tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh đăng ký, kê khai lại giá.
c. Có trách nhiệm phối hợp với Sở Tài chính thực hiện hiệp thương giá, kiểm tra yếu tố hình thành giá, định giá theo đúng quy định pháp luật.
4. Đoàn kiểm tra liên ngành về giá được thành lập theo quyết định UBND tỉnh có trách nhiệm:
a. Kiểm tra các Sở, ban, ngành liên quan và các huyện, thị xã, thành phố trong việc thực hiện nhiệm vụ quyền hạn quản lý nhà nước về giá theo quy định của pháp luật và quy định tại Quy định này.
b. Kiểm tra các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh trong việc thực hiện đăng ký giá, kê khai giá, niêm yết giá; việc chấp hành các biện pháp bình ổn giá của cấp có thẩm quyền; kiểm tra, phát hiện các hành vi đầu cơ găm hàng chờ nâng giá; liên kết độc quyền về giá; xử lý hoặc kiến nghị cấp có thẩm quyền xử lý đối với các hành vi vi phạm pháp luật về quản lý giá và chính sách bình ổn giá của Nhà nước.
5. Báo Bình Định, Đài Phát thanh và Truyền hình Bình Định tổ chức tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng về các quy định quản lý giá của Nhà nước, các chủ trương, chính sách bình ổn giá của Nhà nước; công bố thông tin về giá theo đúng quy định tại Điều 15 của Quy định này.
6. Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ theo Quy định này phải thực hiện các biện pháp bình ổn giá của Nhà nước; lập phương án giá, đăng ký giá, kê khai giá, niêm yết giá, công khai thông tin về giá theo đúng quy định; chịu sự kiểm tra, giám sát của cơ quan quản lý nhà nước về giá trong việc chấp hành các quy định của pháp luật về quản lý giá; cung cấp thông tin về giá hàng hóa, dịch vụ thuộc thẩm quyền quyết định giá của đơn vị. Trường hợp cần thiết, khi cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền yêu cầu thì tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh các hàng hóa, dịch vụ có liên quan phải cung cấp đầy đủ, kịp thời, chính xác số liệu, tài liệu có liên quan về chi phí sản xuất, định mức kinh tế - kỹ thuật; các yếu tố hình thành giá, giá thành, giá bán để phục vụ quá trình thực thi công vụ của Nhà nước.
Trong quá trình tổ chức thực hiện Quy định này nếu có phát sinh vướng mắc, các cơ quan, tổ chức, cá nhân kiến nghị về Sở Tài chính để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh sửa đổi, bổ sung cho phù hợp.
Những nội dung không đề cập trong Quy định này được thực hiện theo những quy định hiện hành của Nhà nước./.
DANH MỤC HÀNG HÓA, DỊCH VỤ THỰC HIỆN BÌNH ỔN GIÁ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 41/2014/QĐ-UBND ngày 25/12/2014 của UBND tỉnh)
1. Xăng, dầu thành phẩm, gồm: xăng động cơ (không bao gồm xăng máy bay), dầu hỏa, dầu điêzen, dầu mazut;
2. Điện bán lẻ;
3. Khí dầu mỏ hóa lỏng (LPG);
4. Phân đạm urê; phân NPK;
5. Thuốc bảo vệ thực vật, bao gồm: thuốc trừ sâu, thuốc trừ bệnh, thuốc trừ cỏ;
6. Vac-xin phòng bệnh cho gia súc, gia cầm;
7. Muối ăn;
8. Sữa dành cho trẻ em dưới 06 tuổi;
9. Đường ăn bao gồm: đường trắng và đường tinh luyện;
10. Thóc, gạo tẻ thường;
11. Thuốc phòng, chữa bệnh cho người thuộc danh mục thuốc chữa bệnh thiết yếu sử dụng tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh theo quy định của pháp luật.
DANH MỤC HÀNG HÓA, DỊCH VỤ THỰC HIỆN KÊ KHAI GIÁ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 41/2014/QĐ-UBND ngày 25/12/2014 của UBND tỉnh)
1. Danh mục hàng hóa, dịch vụ thực hiện kê khai giá theo quy định của Bộ Tài chính
a. Hàng hóa, dịch vụ thuộc Danh mục hàng hóa, dịch vụ thực hiện bình ổn giá quy định tại Điều 3, Nghị định số 177/2013/NĐ-CP ngày 14/11/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Giá trong thời gian Nhà nước không áp dụng biện pháp đăng ký giá;
b. Xi măng, thép xây dựng;
c. Than;
d. Thức ăn chăn nuôi cho gia súc, gia cầm và thủy sản; thuốc tiêu độc, sát trùng, tẩy trùng, trị bệnh cho gia súc, gia cầm và thủy sản;
đ. Giấy in, viết (dạng cuộn), giấy in báo sản xuất trong nước;
e. Giá dịch vụ tại cảng biển, giá dịch vụ hàng không tại cảng hàng không sân bay;
g. Cước vận chuyển hành khách bằng đường sắt loại ghế ngồi cứng;
h. Sách giáo khoa;
i. Giá vé máy bay trên các đường bay nội địa không thuộc danh mục Nhà nước quy định khung giá;
k. Dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh cho người tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tư nhân; khám bệnh, chữa bệnh theo yêu cầu tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh của Nhà nước;
l. Cước vận tải hành khách tuyến cố định bằng đường bộ; cước vận tải hành khách bằng taxi; cước vận tải hành khách bằng xe buýt theo tuyến cố định;
m. Thực phẩm chức năng cho trẻ em dưới 06 tuổi theo quy định của Bộ Y tế;
n. Hàng hóa, dịch vụ khác theo quy định của pháp luật chuyên ngành.
2. Danh mục hàng hóa, dịch vụ thực hiện kê khai giá theo quy định của UBND tỉnh Bình Định
Đá xay nghiền.
Thông tư liên tịch 152/2014/TTLT-BTC-BGTVT hướng dẫn thực hiện giá cước vận tải bằng xe ô tô và giá dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ do Bộ trưởng Bộ Tài chính - Bộ Giao thông vận tải ban hành Ban hành: 15/10/2014 | Cập nhật: 28/10/2014
Thông tư 56/2014/TT-BTC hướng dẫn thực hiện Nghị định 177/2013/NĐ-CP về hướng dẫn Luật Giá Ban hành: 28/04/2014 | Cập nhật: 20/05/2014
Nghị định 177/2013/NĐ-CP hướng dẫn Luật giá Ban hành: 14/11/2013 | Cập nhật: 20/11/2013
Quyết định 36/2010/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp đảm bảo an ninh quốc gia, trật tự an toàn xã hội trong hoạt động kinh doanh du lịch trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk Ban hành: 22/12/2010 | Cập nhật: 14/12/2012
Quyết định 36/2010/QĐ-UBND về Quy định quản lý giá và bình ổn giá trên địa bàn tỉnh Bình Định do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Định ban hành Ban hành: 30/12/2010 | Cập nhật: 28/02/2011
Quyết định 36/2010/QĐ-UBND Quy định về giá đất trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi năm 2011 do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ngãi ban hành Ban hành: 27/12/2010 | Cập nhật: 19/01/2011
Quyết định 36/2010/QĐ-UBND về giao dự toán thu ngân sách nhà nước trên địa bàn, chi ngân sách địa phương tỉnh Sóc Trăng năm 2011 Ban hành: 15/12/2010 | Cập nhật: 01/07/2013
Quyết định 36/2010/QĐ-UBND quy định giá lúa thu thuế sử dụng đất nông nghiệp, thuế đất ở năm 2011 trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long Ban hành: 29/12/2010 | Cập nhật: 01/03/2013
Quyết định 36/2010/QĐ-UBND sửa đổi Quy định hệ thống chỉ huy điều hành và cơ chế quản lý thực hiện nhiệm vụ phòng cháy, chữa cháy rừng trên địa bàn tỉnh Lai Châu kèm theo Quyết định 39/2008/QĐ-UBND Ban hành: 31/12/2010 | Cập nhật: 27/03/2015
Quyết định 36/2010/QĐ-UBND về Quy chế lập, quản lý và sử dụng kinh phí nghiệp vụ thanh tra trên địa bàn tỉnh Yên Bái do Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái ban hành Ban hành: 17/12/2010 | Cập nhật: 08/01/2011
Quyết định 36/2010/QĐ-UBND quy định mức phụ cấp hàng tháng đối với Thôn đội trưởng, mức hỗ trợ đóng bảo hiểm xã hội trong thời gian giữ chức vụ Chỉ huy phó Ban chỉ huy quân sự cấp xã và chế độ, chính sách đối với dân quân tự vệ do Ủy ban nhân dân tỉnh Gia Lai ban hành Ban hành: 20/12/2010 | Cập nhật: 04/01/2011
Quyết định 36/2010/QĐ-UBND về Quy định trách nhiệm của tổ chức, cá nhân trong chăn nuôi, phòng, chống dịch bệnh gia súc, gia cầm và thuỷ sản do Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc ban hành Ban hành: 20/12/2010 | Cập nhật: 10/01/2011
Quyết định 36/2010/QĐ-UBND quy định xét, tặng Giải thưởng Tân Trào Ban hành: 10/12/2010 | Cập nhật: 19/07/2013
Quyết định 36/2010/QĐ-UBND về đính chính văn bản quy phạm pháp luật Ban hành: 22/11/2010 | Cập nhật: 09/12/2019
Quyết định 36/2010/QĐ-UBND Quy định việc quản lý, bảo trì hệ thống đường huyện, đường xã do Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp ban hành Ban hành: 10/12/2010 | Cập nhật: 17/12/2010
Quyết định 36/2010/QĐ-UBND về Quy chế đảm bảo an toàn, an ninh thông tin trong hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin của cơ quan quản lý hành chính nhà nước tỉnh Khánh Hòa do Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa ban hành Ban hành: 12/11/2010 | Cập nhật: 22/12/2010
Quyết định 36/2010/QĐ-UBND về quy định tỷ lệ phần trăm (%) phân chia khoản thu giữa ngân sách cấp chính quyền địa phương tỉnh Đắk Nông giai đoạn 2011 - 2015 do Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Nông ban hành Ban hành: 23/11/2010 | Cập nhật: 28/01/2011
Quyết định 36/2010/QĐ-UBND địa điểm kinh doanh khí dầu mỏ hóa lỏng chai trên địa bàn thành phố Đà Nẵng Ban hành: 18/11/2010 | Cập nhật: 25/01/2014
Quyết định 36/2010/QĐ-UBND quy định vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Ban Tôn giáo tỉnh Lào Cai Ban hành: 18/10/2010 | Cập nhật: 19/07/2013
Quyết định 36/2010/QĐ-UBND ban hành Quy định nội dung quản lý nhà nước về khoáng sản và hoạt động khoáng sản trên địa bàn tỉnh Hà Nam do Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Nam ban hành Ban hành: 15/11/2010 | Cập nhật: 09/12/2010
Quyết định 36/2010/QĐ-UBND về đơn giản hóa thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh An Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang ban hành Ban hành: 30/09/2010 | Cập nhật: 20/10/2010
Quyết định 36/2010/QĐ-UBND về mức thu, nộp, tỷ lệ điều tiết và chế độ quản lý sử dụng Phí trông giữ xe máy theo tháng áp dụng đối với các trường Trung học chuyên nghiệp, trường Cao đẳng và Đại học trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng Ban hành: 15/10/2010 | Cập nhật: 19/07/2013
Quyết định 36/2010/QĐ-UBND Quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức và hoạt động của Ban Tôn giáo thuộc Sở Nội vụ tỉnh Kon Tum Ban hành: 24/09/2010 | Cập nhật: 07/07/2015
Quyết định 36/2010/QĐ-UBND ban hành Quy định đấu nối vào hệ thống thoát nước các đô thị trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế do Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành Ban hành: 28/09/2010 | Cập nhật: 19/10/2010
Quyết định 36/2010/QĐ-UBND về lệ phí cấp giấy phép thăm dò nước dưới đất; khai thác, sử dụng nước dưới đất; khai thác, sử dụng nước mặt; xả nước thải vào nguồn nước do Ủy ban nhân dân thành phố Cần Thơ ban hành Ban hành: 23/08/2010 | Cập nhật: 23/10/2010
Quyết định 36/2010/QĐ-UBND ban hành Quy chế xây dựng, vận hành, khai thác và quản lý hệ thống một cửa điện tử trên địa bàn tỉnh Long An do Ủy ban nhân dân tỉnh Long An ban hành Ban hành: 06/09/2010 | Cập nhật: 11/09/2010
Quyết định 36/2010/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức bộ máy, biên chế của Sở Tài nguyên và Môi trường thành phố Hà Nội do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành Ban hành: 16/08/2010 | Cập nhật: 20/08/2010
Quyết định 36/2010/QĐ-UBND quy định chế độ chi cho lực lượng trực tiếp tham gia bảo vệ rừng trên địa bàn tỉnh Bình Thuận do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận ban hành Ban hành: 25/08/2010 | Cập nhật: 23/10/2010
Quyết định 36/2010/QĐ-UBND quy định mức thu, nộp, quản lý và sử dụng phí thẩm định cấp phép sử dụng vật liệu nổ công nghiệp trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu Ban hành: 18/08/2010 | Cập nhật: 16/07/2012
Quyết định 36/2010/QĐ-UBND về thu phí bình tuyển, công nhận cây mẹ, đầu dòng, rừng giống trên địa bàn tỉnh Đồng Nai do Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai ban hành Ban hành: 08/07/2010 | Cập nhật: 19/08/2010
Quyết định 36/2010/QĐ-UBND thành lập Thanh tra Sở Quy hoạch - Kiến trúc do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành Ban hành: 08/06/2010 | Cập nhật: 14/06/2010
Quyết định 36/2010/QĐ-UBND ban hành Quy định (tạm thời) về tiêu chí xác định năng lực, kinh nghiệm của doanh nghiệp xin cấp phép hoạt động khoáng sản trên địa bàn tỉnh Nghệ An do Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành Ban hành: 18/06/2010 | Cập nhật: 28/07/2010
Quyết định 36/2010/QĐ-UBND bổ sung nhiệm vụ, quyền hạn về công tác định giá đất cho Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Bình Phước Ban hành: 11/05/2010 | Cập nhật: 10/07/2013