Quyết định 36/2010/QĐ-UBND ban hành Quy chế xây dựng, vận hành, khai thác và quản lý hệ thống một cửa điện tử trên địa bàn tỉnh Long An do Ủy ban nhân dân tỉnh Long An ban hành
Số hiệu: | 36/2010/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Long An | Người ký: | Nguyễn Thanh Nguyên |
Ngày ban hành: | 06/09/2010 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Bưu chính, viễn thông, Tổ chức bộ máy nhà nước, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 36/2010/QĐ-UBND |
Tân An, ngày 06 tháng 9 năm 2010 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LONG AN
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Công nghệ thông tin ngày 29/6/2006;
Căn cứ Nghị định số 64/2007/NĐ-CP ngày 10/4/2007 của Chính phủ về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước;
Căn cứ Quyết định số 93/2007/QĐ-TTg ngày 22/6/2007 của Thủ tướng Chính phủ ban hành quy chế thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông tại cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông tại Tờ trình số 622/TTr-STTTT ngày 27/8/2010,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo quyết định này quy chế xây dựng, vận hành, khai thác và quản lý hệ thống một cửa điện tử trên địa bàn tỉnh Long An.
Điều 2. Giao Sở Thông tin và Truyền thông triển khai, hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện Điều 1 của quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông, thủ trưởng các sở, ngành tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.
Nơi nhận: |
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH |
XÂY DỰNG, VẬN HÀNH, KHAI THÁC VÀ QUẢN LÝ HỆ THỐNG MỘT CỬA ĐIỆN TỬ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LONG AN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 36 /2010/QĐ-UBND ngày 06 tháng 9 năm 2010 của UBND tỉnh Long An)
1. Phần mềm một cửa điện tử là những phần mềm ứng dụng được triển khai, vận hành, khai thác để thực hiện Quyết định số 93/2007/QĐ-TTg ngày 22/6/2007 của Thủ tướng Chính phủ về ban hành quy chế thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông tại cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương (gọi tắt là Quyết định 93/2007/QĐ-TTg) và Quyết định số 16/2008/QĐ-UBND ngày 11/4/2008 của Uỷ ban nhân dân tỉnh về ban hành quy định thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông tại cơ quan hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh (gọi tắt là Quyết định 16/2008/QĐ-UBND), tại Ủy ban nhân dân (UBND) các huyện, thành phố (gọi chung là UBND cấp huyện) và các sở ban ngành trên địa bàn tỉnh.
2. Hệ thống tra cứu trực tuyến tình trạng hồ sơ hành chính là hệ thống thông tin phục vụ việc tra cứu thông tin về tình trạng hồ sơ hành chính của người dân và doanh nghiệp, đồng thời phục vụ công tác theo dõi, chỉ đạo điều hành của Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân (HĐND), UBND tỉnh và các sở ban ngành có liên quan thông qua: trang thông tin điện tử, số điện thoại bàn, số điện thoại di động, hoặc các hình thức phù hợp khác.
3. Hệ thống một cửa điện tử là hệ thống thông tin của tỉnh, bao gồm các phần mềm một cửa điện tử, hệ thống tra cứu trực tuyến tình trạng hồ sơ hành chính và các trang thiết bị, hệ thống mạng nội bộ, đường truyền được triển khai, sử dụng, vận hành tại UBND cấp huyện, các sở ban ngành trên địa bàn tỉnh.
Điều 2. Phạm vi, đối tượng áp dụng
Quy chế này quy định về mô hình, tổ chức hệ thống một cửa điện tử, quy định trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân có liên quan trong quản lý, vận hành, khai thác hệ thống một cửa điện tử trên địa bàn tỉnh.
Điều 3. Mục tiêu triển khai hệ thống một cửa điện tử
Việc xây dựng và triển khai hệ thống một cửa điện tử trên địa bàn tỉnh nhằm tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác cải cách hành chính, thực hiện theo cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông theo quy định tại Quyết định 93/2007/QĐ-TTg và Quyết định 16/2008/QĐ-UBND. Mục tiêu nhằm nâng cao năng lực, chất lượng hoạt động của cán bộ công chức, chuyên viên của UBND cấp huyện trong thực hiện các nghiệp vụ hành chính công. Nâng cao chất lượng điều hành quản lý, giúp lãnh đạo cơ quan, lãnh đạo các đơn vị theo dõi quá trình giải quyết các công việc liên quan đến lĩnh vực mình quản lý, từng bước xây dựng hệ thống thông tin trong công tác quản lý hành chính nhà nước tại UBND cấp huyện trên địa bàn tỉnh. Xây dựng cơ sở dữ liệu thông tin hồ sơ hành chính chung cho toàn tỉnh.
MÔ HÌNH, TỔ CHỨC HỆ THỐNG MỘT CỬA ĐIỆN TỬ
Điều 4. Mô hình, tổ chức phần mềm một cửa điện tử tại UBND cấp huyện
1. Phần mềm một cửa điện tử tại UBND cấp huyện được tổ chức theo mô hình ứng dụng khách và chủ (client-server); song về qui trình, thủ tục hành chính vẫn phải vận hành đúng theo Quyết định 93/2007/QĐ-TTg (tại các Chương I, Chương III). Trong đó, mã nguồn của các phần mềm một cửa điện tử được cài đặt tại máy chủ của UBND huyện, các phần mềm một cửa điện tử được cài đặt để vận hành trực tiếp đến từng người sử dụng tại các phòng ban, cụ thể:
a) Phần mềm tiếp nhận và hoàn trả hồ sơ theo mô hình một cửa, được triển khai tại bộ phận một cửa Văn phòng UBND cấp huyện.
b) Phần mềm quản lý cấp giấy phép đăng ký kinh doanh, được triển khai tại phòng Tài chính - Kế hoạch cấp huyện.
c) Phần mềm quản lý cấp phép xây dựng, được triển khai tại phòng Kinh tế và Hạ tầng (hoặc phòng Quản lý đô thị) cấp huyện.
d) Phần mềm quản lý cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, được triển khai tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất và phòng Tài nguyên - Môi trường cấp huyện.
đ) Phần mềm quản lý xử phạt vi phạm hành chính các lĩnh vực đăng ký kinh doanh, xây dựng, nhà đất, được triển khai tại các phòng Tài chính - Kế hoạch, phòng Kinh tế và Hạ tầng (hoặc phòng Quản lý đô thị), phòng Tài nguyên và Môi trường cấp huyện.
e) Trang thông tin điện tử tổng hợp thông tin và điều hành, được triển khai tại Văn phòng UBND cấp huyện, phục vụ cho lãnh đạo UBND cấp huyện.
g) Các phần mềm khác theo quy định tại Khoản 1, Điều 1 quy chế này.
2. Phần mềm một cửa điện tử tại UBND cấp huyện vận hành trên môi trường mạng nội bộ, dữ liệu được liên thông, luân chuyển khép kín từ bộ phận một cửa đến các phòng ban trong hệ thống.
3. Mỗi cá nhân có nhu cầu sử dụng sẽ được cấp một tài khoản (tên đăng nhập và mật khẩu) để đăng nhập vào hệ thống. Cá nhân được cấp tài khoản có trách nhiệm bảo mật thông tin về tài khoản của mình.
Điều 5. Mô hình, tổ chức phần mềm một cửa điện tử tại sở ban ngành tỉnh
1. Phần mềm một cửa điện tử tại sở ban ngành tỉnh được tổ chức theo mô hình ứng dụng khách và chủ (client-server); song về qui trình, thủ tục hành chính vẫn phải vận hành đúng theo Quyết định 93/2007/QĐ-TTg (tại các Chương I, Chương III của Quyết định 93/2007/QĐ-TTg). Trong đó, mã nguồn của các phần mềm một cửa điện tử được cài đặt tại máy chủ của sở ban ngành tỉnh, các phần mềm một cửa điện tử được cài đặt để vận hành trực tiếp đến từng người sử dụng tại các phòng ban, cụ thể:
a) Phần mềm tiếp nhận và hoàn trả hồ sơ theo mô hình một cửa, được triển khai tại bộ phận một cửa sở ban ngành tỉnh.
b) Các phần mềm khác theo quy định tại Khoản 1, Điều 1 quy chế này.
2. Phần mềm một cửa điện tử tại sở ban ngành tỉnh vận hành trên môi trường mạng nội bộ, dữ liệu được liên thông, luân chuyển khép kín từ bộ phận một cửa đến các phòng ban trong hệ thống.
3. Mỗi cá nhân có nhu cầu sử dụng sẽ được cấp một tài khoản (tên đăng nhập và mật khẩu) để đăng nhập vào hệ thống. Cá nhân được cấp tài khoản có trách nhiệm bảo mật thông tin về tài khoản của mình.
Điều 6. Mô hình, tổ chức hệ thống tra cứu trực tuyến tình trạng hồ sơ hành chính
1. Hệ thống tra cứu trực tuyến tình trạng hồ sơ hành chính bao gồm:
a) Trang thông tin điện tử về hồ sơ hành chính của tỉnh.
b) Hệ thống trả lời tự động qua số điện thoại bàn.
c) Hệ thống trả lời tự động qua tin nhắn SMS.
d) Phần mềm tự động cập nhật dữ liệu hồ sơ hành chính từ sở ban ngành tỉnh và các huyện, thành phố về hệ thống tra cứu trực tuyến.
2. Tất cả thông tin về tình trạng xử lý hồ sơ hành chính trên hệ thống tra cứu trực tuyến được đồng bộ, cập nhật trực tuyến từ máy chủ tại sở ban ngành tỉnh và các huyện, thành phố về hệ thống máy chủ đặt tại Sở Thông tin và Truyền thông thông qua phần mềm tự động cập nhật, đồng bộ dữ liệu hồ sơ hành chính.
3. Tổ chức, cá nhân có thể tra cứu tình trạng xử lý hồ sơ hành chính bằng cách nhập mã số hồ sơ (in sẵn trên biên nhận hồ sơ) vào Trang thông tin điện tử về hồ sơ hành chính của tỉnh, điện thoại đến hệ thống trả lời tự động qua số điện thoại bàn, hoặc nhắn tin SMS đến số điện thoại di dộng của hệ thống, thực hiện theo hướng dẫn của hệ thống.
4. Địa chỉ cụ thể của trang thông tin điện tử về hồ sơ hành chính của tỉnh, số điện thoại bàn và điện thoại di động của hệ thống trả lời tự động do Sở Thông tin và Truyền thông chịu trách nhiệm công bố và hướng dẫn sử dụng, khai thác.
Điều 7. Nâng cấp, mở rộng hệ thống một cửa điện tử
1. Các phần mềm vận hành theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông tại các phòng ban trực thuộc UBND cấp huyện và UBND cấp xã chưa được quy định tại Điều 4 quy chế này, khi đầu tư xây dựng mới bắt buộc phải đảm bảo khả năng tích hợp với phần mềm một cửa điện tử đã triển khai tại UBND cấp huyện, đảm bảo khả năng đồng bộ liên thông dữ liệu, cung cấp đầy đủ thông tin cho trang thông tin điện tử tổng hợp thông tin và điều hành của UBND cấp huyện, đồng thời đảm bảo cung cấp đầy đủ thông tin, dữ liệu cho hệ thống tra cứu trực tuyến tình trạng hồ sơ hành chính.
2. Các phần mềm một cửa điện tử tại sở ban ngành cấp tỉnh khi đầu tư xây dựng mới bắt buộc phải đảm bảo khả năng đồng bộ, liên thông dữ liệu, cung cấp đầy đủ thông tin cho hệ thống tra cứu trực tuyến tình trạng hồ sơ hành chính.
3. Các sở ban ngành tỉnh, UBND các huyện, thành phố khi triển khai các phần mềm một cửa điện tử tại đơn vị mình, hoặc tại đơn vị ngành dọc trực thuộc có tính năng tương tự những phần mềm một cửa điện tử đã triển khai thì phải được sự chấp thuận của UBND tỉnh.
QUẢN LÝ, VẬN HÀNH, KHAI THÁC HỆ THỐNG MỘT CỬA ĐIỆN TỬ
Điều 8. Trách nhiệm của sở ban ngành tỉnh và UBND cấp huyện, thành phố
1. Xây dựng quy chế quản lý vận hành hệ thống một cửa điện tử tại địa phương, đơn vị mình, đảm bảo việc vận hành liên tục và thông suốt các phần mềm một cửa điện tử đã được xây dựng và triển khai vận hành chính thức tại các phòng ban, đơn vị, đảm bảo cung cấp dữ liệu hồ sơ hành chính của sở ban ngành tỉnh, UBND cấp huyện cho hệ thống tra cứu trực tuyến tình trạng hồ sơ hành chính, phục vụ kịp thời nhu cầu tra cứu thông tin tình trạng hồ sơ hành chính của người dân, doanh nghiệp, đồng thời phục vụ công tác giám sát, chỉ đạo điều hành của Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh và các sở ban ngành có liên quan.
2. Đảm bảo 100% các hồ sơ hành chính của người dân và doanh nghiệp trong các lĩnh vực đã được triển khai phần mềm một cửa điện tử được tiếp nhận, xử lý, trả kết quả, cung cấp trực tuyến tình trạng hồ sơ hành chính thông qua hệ thống một cửa điện tử.
3. Bố trí tối thiểu 01 cán bộ quản trị hệ thống, chịu trách nhiệm theo dõi, quản lý chung việc vận hành các phần mềm một cửa điện tử tại UBND cấp huyện; chịu trách nhiệm theo dõi vận hành máy chủ, đảm bảo hệ thống mạng nội bộ, đường truyền của huyện thông suốt, liên tục. Định kỳ sao lưu dữ liệu của hệ thống, đảm bảo phục hồi dữ liệu kịp thời cho hệ thống khi có sự cố kỹ thuật xảy ra. Làm đầu mối tiếp nhận các ý kiến của người sử dụng tại các phòng ban đã triển khai phần mềm một cửa điện tử, kịp thời liên hệ với đơn vị triển khai hoặc Sở Thông tin và Truyền thông để khắc phục, giải quyết các vướng mắc phát sinh.
4. Thường xuyên theo dõi kiểm tra, đánh giá tình hình xử lý hồ sơ hành chính tại địa phương mình thông qua Trang thông tin điện tử tổng hợp thông tin và điều hành, kịp thời phát hiện, giải quyết các vướng mắc phát sinh.
5. Xây dựng kế hoạch, bố trí kinh phí hằng năm từ các nguồn ngân sách – tài chính theo quy định của nhà nước, trong đó có nguồn kinh phí từ việc thực hiện tự chủ, tự chịu trách nhiệm về kinh phí quản lý hành chính theo Nghị định 130/2005/NĐ-CP ngày 17/10/2005 của Chính phủ được cấp cho cơ quan, đơn vị để bảo trì, vận hành các phần mềm một cửa điện tử của đơn vị; đầu tư, nâng cấp, trang bị hệ thống thiết bị và đào tạo nhân lực trong nội bộ cơ quan đảm bảo cho việc vận hành hệ thống một cửa điện tử đồng bộ, thông suốt và hiệu suất sử dụng cao.
6. Thực hiện báo cáo định kỳ, đột xuất về tình hình sử dụng hệ thống một cửa điện tử trên địa bàn huyện theo đề nghị của Sở Thông tin và Truyền thông, các sở ban ngành liên quan hoặc yêu cầu của UBND tỉnh.
Điều 9. Trách nhiệm của Sở Thông tin và Truyền thông
1. Chịu trách nhiệm quản lý chung hệ thống một cửa điện tử trên địa bàn tỉnh, phối hợp với UBND cấp huyện, các sở ban ngành tỉnh trong việc quản lý, vận hành, khai thác hệ thống một cửa điện tử đảm bảo liên tục không gián đoạn.
2. Trực tiếp quản lý, vận hành hệ thống tra cứu trực tuyến tình trạng hồ sơ hành chính, hệ thống đường truyền kết nối giữa UBND cấp huyện và các sở ban ngành tỉnh về hệ thống tra cứu trực tuyến tình trạng hồ sơ hành chính. Chịu trách nhiệm công bố cho các tổ chức, cá nhân liên quan biết địa chỉ của trang thông tin điện tử về hồ sơ hành chính của tỉnh, số điện thoại bàn và điện thoại di động của hệ thống trả lời tự động và hướng dẫn sử dụng, vận hành cụ thể.
3. Thường xuyên theo dõi, đôn đốc việc sử dụng hệ thống một cửa điện tử tại UBND cấp huyện, các sở ban ngành tỉnh.
4. Chủ trì phối hợp với UBND cấp huyện và các sở ban ngành có liên quan thẩm định khả năng đồng bộ liên thông dữ liệu của các Phần mềm một cửa điện tử đầu tư xây dựng mới với hệ thống một cửa điện tử đã xây dựng tại UBND cấp huyện, các sở ban ngành tỉnh.
Điều 10. Trách nhiệm của Sở Nội vụ
1. Chủ trì phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông hướng dẫn sở ban ngành tỉnh, UBND cấp huyện về triển khai, vận hành cơ chế một cửa, một cửa liên thông điện tử.
2. Đưa nội dung ứng dụng hệ thống một cửa điện tử vào quy chế thi đua về cải cách hành chính trên địa bàn tỉnh.
Điều 11. Trách nhiệm của Sở Tài chính
1. Chủ trì phối hợp với các sở ban ngành liên quan, trình UBND tỉnh cấp kinh phí đầu tư xây dựng mới hệ thống một cửa điện tử, bảo trì, vận hành hệ thống một cửa điện tử đã được đầu tư xây dựng.
2. Hàng năm, hướng dẫn các sở ban ngành có liên quan lập dự toán kinh phí bảo trì, vận hành hệ thống một cửa điện tử gửi Sở Tài chính để tổng hợp trình UBND tỉnh phân bổ vốn thực hiện.
Điều 12. Trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân liên quan
1. Chấp hành các quy định của pháp luật, các hướng dẫn của Sở Thông tin và Truyền thông, các quy định có liên quan trong quy chế này.
2. Thường xuyên theo dõi, đôn đốc việc sử dụng phần mềm một cửa điện tử của các CBCCVC của đơn vị mình, đảm bảo việc vận hành liên tục, thông suốt của hệ thống một cửa điện tử.
3. Các tổ chức, cá nhân phải thực hiện đúng các quy định tại khoản 1 điều 1 chương I đưa ra quy chế này về quy trình đã định nghĩa trên phần mềm một cửa điện tử và phải đảm bảo xử lý đúng thời hạn quy định của từng loại thủ tục hành chính.
4. Khi đã giải quyết xong hồ sơ thì cá nhân sử dụng phải ghi nhận tình trạng đã giải quyết xong trên phần mềm một cửa điện tử để đảm bảo việc hiển thị dữ liệu trên trang thông tin một cửa điện tử.
5. Thường xuyên kiểm tra đánh giá việc sử dụng, tình hình xử lý hồ sơ hành chính bằng phần mềm một cửa điện tử của đơn vị mình đảm bảo đúng thời hạn.
6. Không có hành động làm ảnh hưởng đến sự an toàn, bảo mật của hệ thống.
7. Khi phần mềm một cửa điện tử gặp sự cố phải báo ngay cho người phụ trách chung tại sở ban ngành tỉnh và UBND huyện, thành phố.
CÔNG TÁC KIỂM TRA, BÁO CÁO VÀ THI ĐUA KHEN THƯỞNG VỀ SỬ DỤNG PHẦN MỀM MỘT CỬA ĐIỆN TỬ
Điều 13. Quy định về công tác kiểm tra, báo cáo
1. Sở Thông tin và Truyền thông phối hợp với Sở Nội vụ kiểm tra định kỳ và đột xuất tình hình sử dụng hệ thống một cửa điện tử của các sở ban ngành tỉnh, UBND cấp huyện.
2. Các cơ quan phải thực hiện báo cáo định kỳ 6 tháng một lần và đột xuất theo hướng dẫn và yêu cầu của Sở Thông tin - Truyền thông về tình hình sử dụng Hệ thống một cửa điện tử của cơ quan gửi về Sở Thông tin và Truyền thông để tổng hợp, kịp thời báo cáo về UBND tỉnh, Ban chỉ đạo Công nghệ thông tin tỉnh để giải quyết những khó khăn, vướng mắc.
Điều 14. Thi đua khen thưởng, kỷ luật
1. Việc sử dụng tốt hệ thống một cửa điện tử nói riêng và ứng dụng công nghệ thông tin trong cơ quan nhà nước nói chung được xem xét đưa vào tiêu chí thi đua hằng năm của các cơ quan, đơn vị.
2. Mỗi cơ quan, đơn vị phải cụ thể hóa tiêu chí sử dụng phần mềm một cửa điện tử vào quy chế thi đua khen thưởng hàng năm, xem đây là một trong những tiêu chí làm cơ sở để bình xét thi đua, khen thưởng đối với tập thể, cá nhân trong cơ quan, đơn vị.
3. Những cơ quan, đơn vị không triển khai thực hiện, hoặc triển khai thực hiện không tốt quy chế này sẽ bị xem xét không bình chọn các danh hiệu thi đua, hoặc xem xét giảm điểm thi đua hằng năm.
1. Thủ trưởng các cơ quan căn cứ các quy định hiện hành của pháp luật và quy chế này để xây dựng, ban hành quy chế sử dụng hệ thống một cửa điện tử cho phù hợp với tình hình thực hiện tại cơ quan mình.
2. Giao Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, tổ chức triển khai, hướng dẫn và theo dõi kiểm tra quá trình thực hiện quy chế này trên địa bàn tỉnh và theo dõi, kiểm tra quá trình thực hiện./.
Quyết định 16/2008/QĐ-UBND bổ sung Mục 7, Điều 1 Quyết định số 07/2008/QĐ-UBND về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư dự án thuỷ điện Sơn La do Ủy ban nhân dân tỉnh Điện Biên ban hành Ban hành: 19/11/2008 | Cập nhật: 14/09/2009
Quyết định 16/2008/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban Tôn giáo Ban hành: 04/11/2008 | Cập nhật: 21/07/2013
Quyết định 16/2008/QĐ-UBND về Quy chế tổ chức và hoạt động của Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội Quận 7, thành phố Hồ Chí Minh Ban hành: 03/11/2008 | Cập nhật: 21/12/2019
Quyết định 16/2008/QĐ-UBND Quy định trách nhiệm của các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, trong việc lập dự kiến chương trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh Cà Mau Ban hành: 05/09/2008 | Cập nhật: 19/09/2017
Quyết định 16/2008/QĐ-UBND về Quy chế hoạt động của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh Hà Nam Ban hành: 11/09/2008 | Cập nhật: 20/12/2012
Quyết định 16/2008/QĐ-UBND về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Xây dựng thành phố Hà Nội do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành Ban hành: 23/09/2008 | Cập nhật: 01/10/2008
Quyết định 16/2008/QĐ-UBND về phân công, phân cấp quản lý hệ thống đường giao thông đô thị trên địa bàn tỉnh Sơn La Ban hành: 10/09/2008 | Cập nhật: 18/07/2013
Quyết định 16/2008/QĐ-UBND ban hành Quy chế phối hợp giải quyết các vấn đề liên quan đến hoạt động đầu tư trực tiếp nhằm mục đích kinh doanh trên địa bàn tỉnh Trà Vinh do Ủy ban nhân dân tỉnh Trà Vinh ban hành Ban hành: 19/09/2008 | Cập nhật: 07/06/2010
Quyết định 16/2008/QĐ-UBND về Quy định tổ chức Khối giao ước thi đua và Bảng tiêu chuẩn chung hướng dẫn chấm điểm giao ước thi đua của tỉnh Yên Bái Ban hành: 29/07/2008 | Cập nhật: 14/07/2012
Quyết định 16/2008/QĐ-UBND về Quy định phân cấp quản lý nhà nước đối với tài sản nhà nước tại cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc địa phương quản lý và tài sản được xác lập quyền sở hữu Nhà nước trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang Ban hành: 21/08/2008 | Cập nhật: 08/08/2012
Quyết định 16/2008/QĐ-UBND quy định đối tượng và mức phụ cấp hàng tháng đối với cán bộ không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn; bí thư chi bộ, trưởng thôn, bản, tổ dân phố; công an viên, nhân viên y tế thôn, bản Ban hành: 20/08/2008 | Cập nhật: 30/03/2015
Quyết định 16/2008/QĐ-UBND về đơn giá thuê đất, thuê mặt nước trên địa bàn tỉnh Bến Tre do Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre ban hành Ban hành: 17/07/2008 | Cập nhật: 09/04/2009
Quyết định 16/2008/QĐ-UBND về Quy chế tổ chức và hoạt động của Phòng Công Thương thuộc Ủy ban nhân dân huyện Bình Chánh do Ủy ban nhân dân huyện Bình Chánh ban hành Ban hành: 25/08/2008 | Cập nhật: 18/09/2008
Quyết định 16/2008/QĐ-UBND về Đơn giá cây trồng, vật nuôi áp dụng trong công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn do Ủy ban nhân dân tỉnh Lạng Sơn ban hành Ban hành: 17/07/2008 | Cập nhật: 29/09/2010
Quyết định 16/2008/QĐ-UBND về miễn các khoản phí, lệ phí tại theo danh mục các loại phí, lệ phí được miễn ban hành kèm theo Chỉ thị 24/2007/CT-TTg của Thủ tướng Chính phủ Ban hành: 11/06/2008 | Cập nhật: 25/07/2013
Quyết định 16/2008/QĐ-UBND điều chỉnh mức hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất tại Quyết định 507/2007/QĐ-UBND tỉnh Nam Định do Ủy ban nhân dân tỉnh Nam Định ban hành Ban hành: 06/08/2008 | Cập nhật: 20/10/2010
Quyết định 16/2008/QĐ-UBND quy định diện tích tối thiểu được tách thửa trên địa bàn tỉnh An Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang ban hành Ban hành: 16/05/2008 | Cập nhật: 18/02/2011
Quyết định 16/2008/QĐ-UBND thành lập Phòng Giáo dục và Đào tạo quận Tân Bình do Ủy ban nhân dân quận Tân Bình ban hành Ban hành: 16/06/2008 | Cập nhật: 07/07/2008
Quyết định 16/2008/QĐ-UBND sửa đổi Quy định phân cấp quản lý, xử lý tài sản nhà nước do tỉnh Vĩnh Long ban hành Ban hành: 25/06/2008 | Cập nhật: 25/07/2013
Quyết định 16/2008/QĐ-UBND ban hành Bảng giá nhà xây mới, tài sản vật kiến trúc tại tỉnh Đắk Nông do Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Nông ban hành Ban hành: 28/05/2008 | Cập nhật: 02/07/2010
Quyết định 16/2008/QĐ-UBND sửa đổi quy định về chính sách trợ cấp đối với cán bộ xã, phường, thị trấn nghỉ việc và nghỉ hưu trước tuổi kèm theo Quyết định 25/2007/QĐ-UBND Ban hành: 16/05/2008 | Cập nhật: 18/07/2013
Quyết định 16/2008/QĐ-UBND thành lập Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn huyện do Ủy ban nhân dân huyện Cần Giờ ban hành Ban hành: 24/06/2008 | Cập nhật: 09/07/2008
Quyết định 16/2008/QĐ-UBND Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Nội vụ Ban hành: 01/07/2008 | Cập nhật: 09/07/2015
Quyết định 16/2008/QĐ-UBND ban hành Quy định về quản lý, sử dụng Tài nguyên nước trên địa bàn tỉnh Lào Cai do Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai ban hành Ban hành: 02/06/2008 | Cập nhật: 25/03/2010
Quyết định 16/2008/QĐ-UBND về miễn thu một số loại phí, lệ phí trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng do Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng ban hành Ban hành: 19/05/2008 | Cập nhật: 31/03/2010
Quyết định 16/2008/QĐ-UBND sửa đổi Quy định đầu tư nuôi cá bè trên sông Tiền kèm theo Quyết định 05/2005/QĐ-UB do Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang ban hành Ban hành: 06/05/2008 | Cập nhật: 19/08/2009
Quyết định 16/2008/QĐ-UBND về quy chế một cửa liên thông trong việc giải quyết thủ tục đầu tư tại ban quản lý Khu kinh tế mở Chu Lai Ban hành: 13/06/2008 | Cập nhật: 25/07/2013
Quyết định 16/2008/QĐ-UBND về Quy định tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ trưởng, phó phòng, ban và tương đương thuộc sở, ban, ngành và thuộc Ủy ban nhân dân huyện, thị xã Bảo Lộc và thành phố Đà Lạt, tỉnh Lâm Đồng Ban hành: 05/05/2008 | Cập nhật: 21/11/2012
Quyết định 16/2008/QĐ-UBND về Quy chế tổ chức và hoạt động của Ban Quân dân Y tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu Ban hành: 08/04/2008 | Cập nhật: 12/03/2013
Quyết định 16/2008/QĐ-UBND về giá nhà xây dựng mới trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk do Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Lắk ban hành Ban hành: 15/05/2008 | Cập nhật: 27/07/2009
Quyết định 16/2008/QĐ-UBND quy chế về tổ chức và hoạt động của tổ hợp tác trên địa bàn tỉnh Bình Phước do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Phước ban hành Ban hành: 22/04/2008 | Cập nhật: 24/11/2009
Quyết định 16/2008/QĐ-UBND năm 2008 bãi bỏ các tập đơn giá xây dựng công trình thành phố Hà Nội do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành Ban hành: 31/03/2008 | Cập nhật: 10/04/2008
Quyết định 16/2008/QĐ-UBND quy định về quản lý tổng hợp vùng bờ trên địa bàn quận Sơn Trà và quận Ngũ Hành Sơn Ban hành: 29/02/2008 | Cập nhật: 20/07/2013
Quyết định 16/2008/QĐ-UBND quy định thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông tại cơ quan hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh do Ủy ban nhân dân tỉnh Long An ban hành Ban hành: 11/04/2008 | Cập nhật: 09/06/2008
Quyết định 16/2008/QĐ-UBND quy định đối tượng khách được tiếp theo chế độ chi tiêu tiếp khách trong nước; nguồn kinh phí thực hiện đối với khoản chi tiếp khách nước ngoài, trong nước, tổ chức hội nghị, hội thảo quốc tế do địa phương tổ chức do UBND tỉnh Khánh Hòa ban hành Ban hành: 18/03/2008 | Cập nhật: 03/12/2009
Quyết định 16/2008/QĐ-UBND về thành lập Sở Giao thông vận tải tỉnh Hậu Giang Ban hành: 18/04/2008 | Cập nhật: 09/04/2013
Quyết định 16/2008/QĐ-UBND về lệ phí địa chính do Ủy ban nhân dân thành phố Cần Thơ ban hành Ban hành: 28/02/2008 | Cập nhật: 03/03/2008
Quyết định 16/2008/QĐ-UBND tổ chức lại cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện, thị xã trên địa bàn tỉnh Tây Ninh Ban hành: 17/03/2008 | Cập nhật: 03/10/2012
Quyết định 16/2008/QĐ-UBND về thành lập Chi cục Dân số - Kế hoạch hoá gia đình trực thuộc Sở Y tế tỉnh Hưng Yên Ban hành: 30/05/2008 | Cập nhật: 14/07/2015
Quyết định 16/2008/QĐ-UBND ban hành Bảng đơn giá nhà cửa, vật kiến trúc trên địa bàn tỉnh Kon Tum do Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum ban hành Ban hành: 29/04/2008 | Cập nhật: 28/07/2009
Quyết định 16/2008/QĐ-UBND quy định về kiểm dịch, kiểm soát giết mổ, vận chuyển, kinh doanh động vật, sản phẩm động vật trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên Ban hành: 28/03/2008 | Cập nhật: 22/07/2013
Quyết định 16/2008/QĐ-UBND về tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện Kim Thành, tỉnh Hải Dương Ban hành: 17/03/2008 | Cập nhật: 23/03/2015
Quyết định 16/2008/QĐ-UBND về Quy định chế độ công tác phí, chi tổ chức hội nghị đối với cơ quan Nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập trong tỉnh Đồng Nai Ban hành: 25/02/2008 | Cập nhật: 15/10/2012
Quyết định 16/2008/QĐ-UBND về việc tăng mức phụ cấp hàng tháng đối với cán bộ không chuyên trách cấp xã và ở thôn, khu phố do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận ban hành Ban hành: 25/01/2008 | Cập nhật: 28/10/2009
Quyết định 16/2008/QĐ-UBND quy định phân cấp quản lý tổ chức, biên chế và cán bộ, công chức, viên chức tỉnh Bình Dương do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương ban hành Ban hành: 29/04/2008 | Cập nhật: 23/06/2008
Quyết định 16/2008/QĐ-UBND về chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Định ban hành Ban hành: 27/03/2008 | Cập nhật: 11/04/2008
Quyết định 16/2008/QĐ-UBND về quy chế phối hợp liên ngành trong hoạt động đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm trên địa bàn thành phố do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành Ban hành: 14/03/2008 | Cập nhật: 21/03/2008
Quyết định 16/2008/QĐ-UBND ban hành Quy định về cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh Nghệ An do Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành Ban hành: 04/02/2008 | Cập nhật: 06/09/2010
Quyết định 16/2008/QĐ-UBND về giao nhiệm vụ quản lý nhà nước đối với trường Cao đẳng Kinh tế - Kỹ thuật Vĩnh Phúc Ban hành: 12/03/2008 | Cập nhật: 09/08/2014
Quyết định 16/2008/QĐ-UBND thành lập Trung tâm Công nghệ thông tin và Truyền thông tỉnh Gia Lai Ban hành: 19/03/2008 | Cập nhật: 15/12/2012
Quyết định 93/2007/QĐ-TTg Quy chế thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông tại cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương Ban hành: 22/06/2007 | Cập nhật: 28/06/2007
Nghị định 64/2007/NĐ-CP về việc ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan Nhà nước Ban hành: 10/04/2007 | Cập nhật: 19/04/2007
Nghị định 130/2005/NĐ-CP quy định chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan nhà nước Ban hành: 17/10/2005 | Cập nhật: 20/05/2006