Quyết định 3302/QĐ-UBND năm 2017 về phê duyệt Kế hoạch thực hiện Đề án Phát triển văn hóa nông thôn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu đến năm 2020
Số hiệu: 3302/QĐ-UBND Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu Người ký: Đặng Minh Thông
Ngày ban hành: 10/11/2017 Ngày hiệu lực: Đang cập nhật
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Lĩnh vực: Nông nghiệp, nông thôn, Văn hóa , thể thao, du lịch, Tình trạng: Đang cập nhập
Ngày hết hiệu lực: Đang cập nhật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÀ RỊA-VŨNG TÀU
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 3302/QĐ-UBND

Bà Rịa-Vũng Tàu, ngày 10 tháng 11 năm 2017

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT KẾ HOẠCH THỰC HIỆN ĐỀ ÁN PHÁT TRIỂN VĂN HÓA NÔNG THÔN TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU ĐẾN NĂM 2020.

CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Quyết định số 22/QĐ-TTg ngày 05 tháng 01 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án “Phát triển văn hóa nông thôn đến năm 2015, định hướng đến năm 2020”;

Căn cứ Quyết định số 1600/QĐ-TTg ngày 16 tháng 8 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình mục tiêu Quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016 - 2020;

Căn cứ Quyết định số 1479/QĐ-UBND ngày 31 tháng 7 năm 2012 của UBND tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu về việc phê duyệt Đề án “Phát triển văn hóa nông thôn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu giai đoạn 2012 - 2015, định hướng đến năm 2020”;

Xét đề nghị của Giám đốc Sở Văn hóa và Thể thao tại Tờ trình số 113/TTr-SVHTT ngày 29 tháng 9 năm 2017,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch triển khai thực hiện Đề án phát triển văn hóa nông thôn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu đến năm 2020.

Điều 2. Giao Sở Văn hóa và Thể thao - Cơ quan thường trực Ban Chỉ đạo Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” tỉnh chủ trì phối hợp với các Sở, ngành, các tổ chức đoàn thể, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố lập kế hoạch cụ thể, chi tiết hàng năm và tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả Kế hoạch.

Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.

Điều 4. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Văn hóa và Thể thao, Giám đốc các Sở, ban, ngành, các tổ chức đoàn thể, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 


Nơi nhận:
- Như Điều 4;
- Bộ VHTTDL (b/c);
- Bộ Nông nghiệp và PTNT (b/c);
- TTr.TU; TTr.HĐND tỉnh (b/c);
- Chủ tịch và các PCT.UBND tỉnh;
- Ban Tuyên giáo tỉnh ủy;
- Ban Dân vận Tỉnh ủy;
- Đài PTTH tỉnh; Báo BR-VT;
- Trung tâm Công báo và Tin học tỉnh;
- Lưu VT-VX3

KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Đặng Minh Thông

 

KẾ HOẠCH

THỰC HIỆN ĐỀ ÁN PHÁT TRIỂN VĂN HÓA NÔNG THÔN TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU ĐẾN NĂM 2020
(Ban hành kèm theo Quyết định số 3302/QĐ-UBND, ngày 10 tháng 11 năm 2017 của UBND tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu)

Căn cứ Quyết định số 22/QĐ-TTg ngày 05 tháng 01 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án "Phát triển văn hóa nông thôn" đến năm 2015, định hướng đến năm 2020”;

Căn cứ Quyết định số 1600/QĐ-TTg ngày 16 tháng 8 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình mục tiêu Quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016 - 2020;

Căn cứ Quyết định số 1479/QĐ-UBND ngày 31 tháng 7 năm 2012 của UBND tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu về việc phê duyệt Đề án “Phát triển văn hóa nông thôn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu giai đoạn 2012-2015, định hướng đến năm 2020”;

Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện Đề án phát triển văn hóa nông thôn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu đến năm 2020, như sau:

1. Mục đích

Tiếp tục thực hiện Đề án phát triển văn hóa nông thôn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu nhằm tăng cường sự lãnh đạo của các cấp ủy Đảng, chính quyền từ tỉnh đến cơ sở về xây dựng văn hóa trong nông thôn, nâng cao chất lượng xây dựng gia đình văn hóa, thôn/ấp văn hóa, bảo tồn và phát huy các giá trị văn hóa truyền thống của dân tộc, hoàn thiện và phát huy các thiết chế văn hóa, thể thao cơ sở đồng thời nâng cao đời sống tinh thần của người dân nông thôn.

2. Yêu cầu

- Kế hoạch thực hiện Đề án phát triển văn hóa nông thôn đến năm 2020 với việc thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh; Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”; các kế hoạch, đề án có liên quan đang triển khai thực hiện trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.

- Phát triển văn hóa nông thôn trên cơ sở kế thừa những kết quả, thành tựu đã đạt được trong giai đoạn 2012 - 2017. Tiếp tục xây dựng đời sống văn hóa cơ sở ở nông thôn theo hướng xây dựng nông thôn mới văn minh, hiện đại, bảo tồn, giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc, phù hợp với từng địa bàn, từng dân tộc trên địa bàn tỉnh.

- Tổ chức thực hiện các nhiệm vụ thuộc Đề án phát triển văn hóa nông thôn một cách có hiệu quả, với nhiều giải pháp cụ thể nhằm đạt được mục tiêu có chất lượng và đúng tiến độ.

- Kế hoạch thực hiện Đề án được triển khai rộng rãi đến các địa phương trên địa bàn tỉnh theo phương châm phát huy vai trò chủ động của cộng đồng dân cư là chính. Cấp ủy Đảng và chính quyền địa phương, đoàn thể đóng vai trò hướng dẫn và hỗ trợ; Nhà nước có cơ chế, chính sách khuyến khích đầu tư, thu hút các nguồn lực xã hội hóa, huy động nguồn lực toàn xã hội để phát triển văn hóa nông thôn.

II. MỤC TIÊU

1. Mục tiêu chung

- Nâng cao nhận thức và ý thức chấp hành pháp luật và các quy định về văn hóa của người dân ở nông thôn trên địa bàn tỉnh.

- Củng cố, xây dựng, phát triển và nâng cao chất lượng tổ chức và hoạt động hệ thống thiết chế văn hóa, thể thao cơ sở, tạo điều kiện để người dân ở nông thôn nâng cao mức hưởng thụ văn hóa, tham gia hoạt động và sáng tạo văn hóa.

- Nâng cao chất lượng phong trào xây dựng gia đình văn hóa, khu dân cư văn hóa. Thực hiện các tiêu chí phát triển văn hóa nông thôn mới, xây dựng gia đình, cộng đồng nông thôn và môi trường văn hóa nông thôn lành mạnh, phong phú, giàu bản sắc văn hóa dân tộc, tạo nền tảng vững chắc để phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội ở nông thôn.

2. Mục tiêu cụ thể đến năm 2020

- Hoàn thiện xây dựng các thiết chế văn hóa nông thôn mới, trong đó tập trung xây dựng, nâng cấp 36/45 Trung tâm Văn hóa, Thể thao - Học tập cộng đồng (giai đoạn 2012 - 2016 đã xây dựng hoàn thiện 19 Trung tâm Văn hóa - Học tập cộng đồng cấp xã).

- 35% người dân ở nông thôn tham gia thường xuyên các hoạt động văn hóa - văn nghệ, thể dục - thể thao; trong đó có 30% dân số nông thôn luyện tập thể dục thể thao thường xuyên.

- 90% gia đình giữ vững và phát huy danh hiệu gia đình văn hóa.

- 97,5% thôn, ấp giữ vững và phát huy danh hiệu thôn, ấp văn hóa. Trong đó có 90% thôn, ấp văn hóa đạt chuẩn cơ sở vật chất, hạ tầng kinh tế - xã hội nông thôn.

- 80% (36 xã) số xã ở các huyện, thành phố đạt tiêu chuẩn văn hóa nông thôn mới (giai đoạn 2012-2017 đã đạt được 12 xã).

- 85% nông dân được phổ biến pháp luật và các quy định về văn hoá.

- Phấn đấu 36/45 xã được nâng cấp thư viện, phòng đọc theo quy định của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch (đã thực hiện được 19 xã).

- 90% cán bộ văn hóa thể thao ở nông thôn được đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn nghiệp vụ chuyên môn.

(Kèm phụ lục chỉ tiêu cụ thể)

III. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP

1. Tăng cường lãnh đạo, chỉ đạo cấp ủy đảng, công tác quản lý Nhà nước về xây dựng và phát triển văn hóa nông thôn

- Đưa mục tiêu, nhiệm vụ phát triển văn hóa nông thôn vào Nghị quyết các cấp ủy Đảng, kế hoạch Nhà nước ở cấp xã, huyện, tỉnh để tập trung lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện.

- Chú trọng các hoạt động tham mưu, đề xuất, chỉ đạo, quản lý và tổ chức thực hiện các chương trình, kế hoạch phát triển văn hóa nông thôn của ngành văn hóa và thể thao và các ngành khác có liên quan.

- Tăng cường sự phối hợp giữa các Sở, ban, ngành, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và đoàn thể các cấp để thực hiện mục tiêu phát triển văn hóa nông thôn trong giai đoạn mới hiện nay.

- Đổi mới phương thức chỉ đạo, triển khai thực hiện nhiệm vụ phát triển văn hóa nông thôn; phương thức tuyên truyền, vận động, tập hợp người dân ở nông thôn tham gia xây dựng đời sống văn hóa.

- Tổ chức các hoạt động tập huấn nghiệp vụ nâng cao năng lực cán bộ văn hóa ở nông thôn để tổ chức hoạt động văn hóa nông thôn được hiệu quả.

- Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát việc triển khai thực hiện Đề án. Hàng năm, các sở, ban, ngành có liên quan và UBND các huyện, thành phố xây dựng kế hoạch kiểm tra, giám sát việc thực hiện các nội dung của Đề án. Kịp thời đánh giá những thuận lợi, khó khăn để báo cáo cấp có thẩm quyền chỉ đạo thực hiện.

- Tổ chức sơ kết hàng năm và tổng kết các giai đoạn nhằm rút ra những khó khăn trong quá trình thực tiễn triển khai; khen thưởng kịp thời cho các cá nhân và tập thể có hoạt động tốt; xây dựng, nhân rộng mô hình và các điển hình tiên tiến; đề xuất giải pháp để đầu tư phát triển văn hóa nông thôn.

2. Nâng cao chất lượng xây dựng gia đình văn hóa, thôn, ấp văn hóa

- Thực hiện Kế hoạch số 92/KH-UBND ngày 06/9/2017 về triển khai, thực hiện Quyết định số 2478/QĐ-TTg ngày 30 tháng 12 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án Truyền thông về phát triển Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030.

- Triển khai thực hiện Quyết định số 308/2005/QĐ-TTg ngày 25/11/2005 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang và lễ hội trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.

- Thực hiện các Dự án về phòng, chống tội phạm, ma túy, tệ nạn xã hội của tỉnh kết hợp với việc thực hiện Phong trào Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa tại các thôn, ấp, khu phố trên địa bàn.

- Hướng dẫn, tổ chức các lớp tập huấn nghiệp vụ cho lực lượng cán bộ văn hóa thể thao cấp huyện, thành phố; cán bộ văn hóa thể thao các xã; Ban chủ nhiệm các ấp trên địa bàn tỉnh.

- Chấn chỉnh việc thực hiện quy trình, thủ tục xét và công nhận gia đình văn hóa, thôn, ấp văn hóa, tránh hình thức, chạy theo thành tích.

- Rà soát, chấn chỉnh hoạt động của Ban Chỉ đạo các cấp; thực hiện tốt quy chế phối hợp; phân công rõ trách nhiệm của từng tổ chức, cá nhân trong việc chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, giám sát nội dung kế hoạch, quy trình thực hiện các hoạt động của Phong trào.

- Tổ chức kiểm tra, giám sát, kịp thời biểu dương khen thưởng các điển hình tiên tiến; phát hiện, chấn chỉnh, xử lý các biểu hiện thiếu trách nhiệm, vi phạm trong việc xét, công nhận các danh hiệu văn hóa, nâng cao chất lượng các danh hiệu văn hóa trên địa bàn.

- Triển khai việc rà soát, điều chỉnh, bổ sung tiêu chí về vệ sinh môi trường, vệ sinh an toàn lương thực, thực phẩm trong sản xuất, chăn nuôi, chế biến và kinh doanh vào tiêu chuẩn bình xét và công nhận các danh hiệu văn hóa trong Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” theo Chương trình phối hợp số 90/CTrPH/CP-CTUBTWMTTQVN ngày 30 tháng 3 năm 2016 giữa Chính phủ và Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam về việc vận động và giám sát bảo đảm an toàn thực phẩm giai đoạn 2016-2020.

3. Bảo tồn và phát huy các giá trị văn hóa truyền thống của dân tộc

- Ban hành và triển khai thực hiện Quy chế quản lý, bảo vệ và phát huy giá trị di tích lịch sử văn hóa, danh lam thắng cảnh trên địa bàn tỉnh, phát huy hiệu quả các di tích lịch sử, văn hóa tại các xã để giáo dục truyền thống và phục vụ phát triển du lịch; không để các di tích xuống cấp, mất mỹ quan, vệ sinh môi trường kém.

- Tập trung sưu tầm, bảo tồn và phát huy giá trị các di tích lịch sử, văn hóa vật thể và phi vật thể; các loại hình văn hóa dân gian, nghệ thuật cổ truyền có giá trị của đồng bào các dân tộc trên địa bàn tỉnh. Huy động sự tham gia đóng góp của các tổ chức, cá nhân trong việc bảo tồn, tôn tạo các di tích lịch sử, văn hóa của địa phương.

- Coi trọng và tổ chức thực hiện các chương trình về bảo tồn và phát huy những giá trị truyền thống tốt đẹp; xây dựng và phát triển những giá trị mới về văn hóa, đặc biệt chú trọng hỗ trợ phát triển. Quan tâm khuyến khích việc truyền dạy cách giữ gìn, bảo tồn, phát huy và sử dụng nhạc cụ đặc trưng của đồng bào các dân tộc thiểu số nhất là dân tộc Chơro.

- Triển khai Đề án Bảo tồn và phát huy giá trị nghệ thuật Đờn ca tài tử Nam bộ tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu đến năm 2020.

- Tổ chức tốt các lễ hội dân gian, lễ hội văn hóa, thể thao, tại các địa phương nhằm nâng cao đời sống văn hóa tinh thần cho nhân dân và phục vụ phát triển du lịch tại địa phương.

4. Hoàn thiện hệ thống thiết chế và hoạt động văn hóa, thể thao ở nông thôn

- Tập trung triển khai thực hiện các văn bản chỉ đạo của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch về xây dựng, hoàn thiện, và phát triển hệ thống thiết chế văn hóa cơ sở cấp xã.

- Tiếp tục triển khai thực hiện Quyết định số 06/2016/QĐ-UBND ngày 04/02/2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu về ban hành quy định về tổ chức và hoạt động của Trung tâm Văn hóa, Thể thao - Học tập cộng đồng các xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.

- Hàng năm, chủ động xây dựng kế hoạch và kinh phí hoạt động thường xuyên, đảm bảo cho ổn định cho hoạt động văn hóa, hoạt động của các thiết chế văn hóa thể thao ở các xã.

- Tiếp tục xây dựng, hoàn thiện Trung tâm Văn hóa, Thể thao - Học tập cộng đồng đạt chuẩn theo quy định.

- Rà soát cơ sở vật chất tại Trung tâm văn hóa, Thể thao - Học tập cộng đồng, nhà văn hóa, khu thể thao để có giải pháp hỗ trợ trang thiết bị sinh hoạt văn hóa, văn nghệ, thể dục thể thao cho các xã thực hiện Đề án Phát triển văn hóa nông thôn và đang xây dựng xã Nông thôn mới.

- Tiếp tục tổ chức các lớp đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ cho cán bộ quản lý văn hóa cấp xã; thực hiện chính sách đãi ngộ, phụ cấp chuyên trách và bán chuyên trách theo quy định đối với cán bộ văn hóa tại Trung tâm Văn hóa, thể thao và học tập cộng đồng xã; cán bộ nghiệp vụ có chuyên môn về văn hóa, thể thao được hợp đồng và hưởng thù lao theo quy định; thường xuyên quan tâm đến đội ngũ cán bộ các thôn, ấp để họ yên tâm cống hiến nhiều hơn cho địa phương;

5. Tăng cường và nâng cao chất lượng các hoạt động văn hóa - văn nghệ, thể dục - thể thao ở nông thôn

- Tăng cường các hoạt động sáng tác và phổ biến các tác phẩm văn hóa - nghệ thuật, các chương trình tuyên truyền về đề tài nông nghiệp, nông dân, nông thôn để phục vụ nhân dân vùng nông thôn thường xuyên hơn.

- Các đơn vị sự nghiệp văn hóa của tỉnh Đoàn ca múa nhạc tỉnh, Trung tâm Văn hóa tỉnh, Thư viện tỉnh, Trung tâm huấn luyện thi đấu thể dục thể thao tổ chức các văn hóa, nghệ thuật, thể dục thể thao tại Trung tâm Văn hóa, Thể thông tin- Thể thao, Trung tâm Văn hóa, Thể thao - Học tập cộng đồng phục vụ nhân dân nông thôn, đồng bào vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào các dân tộc thiểu số.

- Trung tâm Văn hóa, Thông tin - Thể thao các huyện, Trung tâm Văn hóa, Thể thao - Học tập cộng đồng các xã xây dựng kế hoạch tổ chức tốt các hoạt động văn hóa, thể thao, liên hoan, hội diễn văn nghệ quần chúng, hội thi các môn thể thao, các môn thể thao dân tộc ở nông thôn.

- Tạo điều kiện để người dân ở nông thôn tham gia sáng tạo, bảo tồn và truyền dạy các loại hình văn hóa văn nghệ dân gian truyền thống;

- Củng cố hoạt động thư viện cơ sở, có hình thức phù hợp, ứng dụng khoa học - công nghệ và các phương tiện truyền thông mới để phát huy văn hóa đọc gắn với hệ thống giáo dục phổ thông và chuyên nghiệp tại các xã.

6. Tăng cường nguồn lực phát triển văn hóa nông thôn

- Ngân sách tỉnh, huyện, xã hỗ trợ xây dựng nhà văn hóa, khu thể thao xã; ưu tiên xã, thôn, ấp ở những vùng khó khăn, vùng sâu, vùng xa và các vùng dân tộc thiểu số.

- Tiếp tục thực hiện chính sách xã hội hoá, khuyến khích và tạo điều kiện để các cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp đầu tư xây dựng các cơ sở hoạt động văn hóa, thể thao, vui chơi giải trí trên địa bàn nông thôn theo quy định tại Nghị định số 69/2008/NĐ-CP ngày 30/5/2008 của Chính phủ; Nghị định số 59/2014/NĐ-CP ngày 16/6/2014 về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 69/2008/NĐ-CP ngày 30/5/2008 của Chính phủ về chính sách khuyến khích xã hội hóa đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường và Nghị quyết số 13/2017/NQ-HĐND ngày 13/7/2017 của Hội đồng nhân dân tỉnh ban hành một số chính sách khuyến khích xã hội hóa đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục - đào tạo, dạy nghề, y tế, thể dục, thể thao, môi trường, giám định tư pháp trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.

- Xây dựng chính sách khuyến khích, tạo điều kiện cho cán bộ làm văn hóa ở cơ sở yên tâm công tác; xây dựng quy hoạch đội ngũ cán bộ làm công tác văn hóa từ tỉnh đến cơ sở đủ số lượng và chất lượng.

- Mở rộng công tác liên kết với các trường đại học, các cục, vụ, viện nhằm đa dạng hóa các hình thức đào tạo nguồn nhân lực trong các lĩnh vực văn hóa. Đào tạo chuyên môn cho cán bộ văn hóa các cấp, chú trọng đào tạo cán bộ văn hóa xã. Mở các lớp tập huấn chuyên môn nghiệp vụ cho cán bộ văn hóa về các lĩnh vực quản lý văn hóa cơ sở.

V. KINH PHÍ THỰC HIỆN

- Kinh phí triển khai thực hiện Đề án phát triển văn hóa nông thôn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu đến 2020 do ngân sách tỉnh bố trí.

Dự toán kinh phí thực hiện các nội dung và giải pháp thực hiện như sau: (theo phụ lục chi tiết đính kèm)

* Năm 2018: 3.771.945.000 đồng

* Năm 2019: 3.655.945.000 đồng

* Năm 2020: 3.847.915.000 đồng

Tổng kinh phí thực hiện đến năm 2020: 11.275.805.000 đồng

(Mười một tỷ, hai trăm bảy mươi lăm triệu, tám trăm lẻ năm nghìn đồng)

- Khuyến khích các cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp tham gia xã hội hóa để đầu tư xây dựng các cơ sở hoạt động văn hóa, thể thao trên địa bàn nông thôn.

- Hàng năm, UBND các huyện, thành phố căn cứ vào nội dung hoạt động của Đề án để lập dự toán kinh phí triển khai thực hiện đề án. Trên cơ sở các huyện, thành phố xây dựng kế hoạch và dự toán triển khai thực hiện Đề án “Phát triển văn hóa nông thôn trên địa bàn; sau khi được cơ quan có thẩm quyền của tỉnh xem xét chấp thuận; căn cứ nguồn kinh phí ngân sách được phân bổ hàng năm của Đề án được phê duyệt, tỉnh phân bổ cho các địa phương quản lý sử dụng các hạng mục như sau:

+ Xây dựng Pano tuyên truyền trên địa bàn xã;

+ Mua sắm trang thiết bị phục vụ hoạt động văn hóa, thể thao xã;

+ Mua sắm trang thiết bị sinh hoạt văn hóa, thể thao và thư viện cho nhà văn hóa thôn, ấp.

VI. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Sở Văn hóa và Thể thao - Cơ quan thường trực Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” tỉnh

Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan thực hiện các nhiệm vụ sau:

- Phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh kết hợp với thực hiện đẩy mạnh việc thực hiện Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” gắn với cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh”. Nâng cao chất lượng phong trào xây dựng gia đình văn hóa; thôn, ấp văn hóa và các hệ thống thiết chế văn hóa cùng các hoạt động văn hóa, thể thao phục vụ phát triển nông nghiệp và xây dựng nông thôn mới.

- Tổ chức các chương trình hoạt động văn hóa, tuyên truyền phục vụ nông nghiệp, nông thôn.

- Tổ chức các lớp tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ văn hóa, thể thao ở cơ sở đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ được giao. Tập trung hướng dẫn nghiệp vụ chuyên môn nhằm nâng cao chất lượng hoạt động của Trung tâm Văn hóa, Thể thao - Học tập cộng đồng cấp xã.

- Cụ thể hóa các tiêu chí phát triển văn hóa nông thôn cấp xã để triển khai thực hiện đạt hiệu quả.

- Phối hợp, tạo điều kiện thuận lợi để các tổ chức, cá nhân trên địa bàn tham gia xã hội hóa bằng việc đầu tư xây dựng cơ sở vật chất phục vụ hoạt động văn hóa, thể thao, vui chơi giải trí ở vùng nông thôn.

- Phối hợp UBND các huyện, thành phố cùng các sở, ban, ngành có liên quan trong việc góp ý xây dựng Trung tâm Văn hóa, Thể thao - Học tập cộng đồng đối với các địa phương được đầu tư xây dựng mới.

- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra đánh giá kết quả triển khai thực hiện các nội dung của Đề án.

- Tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh kế hoạch triển khai thực hiện Đề án phát triển văn hóa nông thôn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu đến năm 2020 hàng năm. Tổ chức sơ kết, tổng kết, đánh giá rút kinh nghiệm từ thực tiễn để tiếp tục tham mưu UBND tỉnh bổ sung nội dung trong quá trình triển khai thực hiện Đề án.

2. Sở Tài chính

Thẩm định dự toán và báo cáo đề xuất UBND tỉnh bố trí kinh phí thực hiện đồng thời phối hợp với các Sở, ngành, đơn vị huy động các nguồn lực xã hội hóa về văn hóa, thể thao để phát triển văn hóa nông thôn.

3. Sở Kế hoạch - Đầu tư

Phối hợp với các Sở, ngành liên quan tham mưu UBND tỉnh bố trí vốn đầu tư xây dựng cơ sở vật chất văn hóa theo Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới.

4. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

Tiếp tục xây dựng và ban hành theo thẩm quyền hoặc trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành các văn bản liên quan về xây dựng xã nông thôn mới để làm cơ sở phát triển văn hóa nông thôn.

5. Sở Tài nguyên và Môi trường

- Phối hợp UBND các huyện, thành phố lập quy hoạch, chọn quỹ đất để đầu tư xây dựng các thiết chế văn hóa thể thao cấp xã trên địa bàn tỉnh bảo đảm thực hiện đúng mục tiêu của đề án.

- Rà soát, xây dựng và ban hành theo thẩm quyền hoặc tham mưu UBND tỉnh ban hành các văn bản liên quan về môi trường làm cơ sở để xây dựng và phát triển môi trường văn hóa ở nông thôn.

6. Sở Nội vụ

- Sở Nội vụ phối hợp với Sở Văn hóa và Thể thao tham mưu UBND tỉnh ban hành các văn bản về tổ chức bộ máy, tổ chức nhân sự, chính sách, chế độ đối với đội ngũ cán bộ hoạt động trong hệ thống các thiết chế văn hóa, thể thao cơ sở theo quy định của pháp luật.

- Tham mưu cấp có thẩm quyền khen thưởng các tập thể, cá nhân có thành tích trong Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” trên địa bàn tỉnh theo quy định.

7. Sở Thông tin - Truyền thông

Hướng dẫn các cơ quan báo chí, phát thanh và truyền hình ở địa phương tăng cường các chương trình, chuyên mục về phát triển văn hóa nông thôn, xây dựng xã văn hóa nông thôn mới đồng thời thường xuyên cập nhật, giới thiệu kịp thời các tập thể, cá nhân điển hình và các mô hình tiêu biểu, tiên tiến trong xây dựng nông thôn mới cũng như tham gia phát triển văn hóa nông thôn trên địa bàn tỉnh.

8. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức đoàn thể của tỉnh

Phối hợp với Sở Văn hóa và Thể thao để chỉ đạo thực hiện nâng cao chất lượng Cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh” để tạo nền tảng cho việc xây dựng và phát triển văn hóa nông thôn trên địa bàn tỉnh.

9. Hội Nông dân

Hội Nông dân tỉnh chỉ đạo triển khai thực hiện hiệu quả Phong trào “Nông dân sản xuất kinh doanh giỏi” vận động Hội viên làm lực lượng nòng cốt trong thực hiện Phong trào xây dựng “Gia đình văn hóa” ở nông thôn.

10. Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh

Hội liên hiệp phụ nữ chỉ đạo thực hiện hiệu quả các Phong trào “Phụ nữ tích cực học tập, lao động sáng tạo, xây dựng gia đình hạnh phúc”; Cuộc vận động “Xây dựng gia đình 5 không, 3 sạch”. Tiếp tục triển khai tốt các mô hình thông qua sinh hoạt, tổ, nhóm, câu lạc bộ, tuyên truyền vận động hội viên thực hiện tốt các chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước góp phần đời sống văn hóa ở nông thôn.

11. Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh

Xây dựng, triển khai các chương trình hành động thiết thực, các phong trào của thanh niên nhằm vận động Đoàn viên thanh niên thực hiện nhiều công trình thanh niên “Thi đua xây dựng nông thôn mới và xây dựng gia đình văn hóa, khu dân cư văn hóa, xã văn hóa nông thôn mới”.

12. Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh

Tổ chức các hoạt động tuyên truyền về việc triển khai thực hiện Đề án phát triển văn hóa nông thôn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu đến năm 2020 trên Đài phát thanh và Truyền hình tỉnh. Thực hiện các phóng sự, tin bài phản ánh các hoạt động thực hiện Đề án tại cơ sở.

13. Báo Bà Rịa - Vũng Tàu

Thực hiện các chuyên trang, chuyên mục, các tin, bài tuyên truyền về các hoạt động triển khai thực hiện Đề án phát triển văn hóa nông thôn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu đến năm 2020 trên Báo Bà Rịa - Vũng Tàu.

14. Các tổ chức, đoàn thể khác có liên quan

Các tổ chức đoàn thể trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm chủ động phối hợp với Sở Văn hóa và Thể thao xây dựng và triển khai thực hiện Đề án phát triển văn hóa nông thôn; tăng cường các hoạt động tuyên truyền, giáo dục pháp luật và phổ biến kiến thức khoa học - kỹ thuật về nông nghiệp và vận động hội viên ở nông thôn tích cực tham gia thực hiện Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” ở nông thôn.

15. Ủy ban nhân dân các huyện Long Điền, Đất Đỏ, Xuyên Mộc, Châu Đức, Tân Thành và thành phố Bà Rịa

- Căn cứ kế hoạch thực hiện Đề án phát triển văn hóa nông thôn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu đến năm 2020, xây dựng kế hoạch thực hiện Đề án trên từng địa bàn.

- Hằng năm có kế hoạch tổ chức triển khai thực hiện Đề án trên địa bàn, đồng thời định kỳ báo cáo kết quả thực hiện và tổ chức sơ kết, tổng kết để kịp thời đánh giá, rút kinh nghiệm, giới thiệu gương điển hình tiên tiến trong thực hiện Đề án hàng năm trên địa bàn.

- Thực hiện quy hoạch phát triển hệ thống thiết chế văn hóa nông thôn; chỉ đạo các xã ưu tiên quỹ đất công để xây dựng, hoàn thiện Trung tâm Văn hoá, Thể thao - Học tập cộng đồng xã bảo đảm đạt chuẩn theo quy định.

- Chỉ đạo công tác quy hoạch, xây dựng, triển khai thực hiện kế hoạch 5 năm giai đoạn 2016 - 2020 về tiêu chí số 6 (Cơ sở vật chất) và tiêu chí số 16 (tiêu chí về văn hóa) trong Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016 - 2020 của tỉnh.

- Cân đối ngân sách hàng năm để hỗ trợ, đầu tư từ ngân sách nhằm thực hiện hiệu quả các nội dung, mục tiêu xây dựng và phát triển văn hóa nông thôn. Lập dự toán kinh phí, chọn xã điểm để tập trung đầu tư cho Trung tâm Văn hóa, Thể thao - Học tập cộng đồng và Khu thể thao xã theo đúng mục tiêu của Đề án.

- Vận động, khuyến khích các cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp trên địa bàn tham gia đầu tư cơ sở vật chất phục vụ cho hoạt động văn hóa, thể thao, khu vui chơi giải trí trên địa bàn nông thôn.

- Trên cơ sở Kế hoạch thực hiện Đề án phát triển văn hóa nông thôn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu đến năm 2020, UBND tỉnh phân cấp cho các huyện, thành phố một số nội dung như sau:

Hàng năm, các huyện, thành phố thực hiện Đề án phát triển văn hóa nông thôn xây dựng kế hoạch và lập dự toán triển khai thực hiện Đề án phát triển văn hóa nông thôn trên địa bàn gửi về Sở Văn hóa và Thể thao - cơ quan thường trực Ban Chỉ đạo Phong trào “TDĐKXDĐSVH” tỉnh xem xét chấp thuận; căn cứ nguồn kinh phí ngân sách được phân bổ hàng năm của Đề án được UBND tỉnh phê duyệt, Sở Văn hóa và Thể thao phân bổ kinh phí của cho các địa phương quản lý sử dụng và quyết toán các hạng mục như sau:

+ Xây dựng Pano tuyên truyền trên địa bàn xã;

+ Mua sắm trang thiết bị phục vụ hoạt động văn hóa, thể thao xã;

+ Mua sắm trang thiết bị sinh hoạt văn hóa, thể thao và thư viện cho nhà văn hóa thôn, ấp.

VII. TIẾN ĐỘ THỰC HIỆN

1. Năm 2018

- Triển khai thực hiện các nội dung thực hiện của kế hoạch gắn với thực hiện các mục tiêu cụ thể chú ý đến hiệu quả, chất lượng của từng nhiệm vụ;

- Tổ chức tập huấn và phát hành tài liệu hướng dẫn thực hiện Đề án phát triển văn hóa nông thôn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu đến năm 2020;

- Tổ chức các hoạt động tuyên truyền thực hiện đề án: Tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng, thông qua hoạt động thông tin lưu động, cụm pa nô, tờ rơi, tài liệu tuyên truyền;

- Phối hợp các cơ quan, đơn vị có liên quan tiến hành khảo sát để có phương án hỗ trợ các trang thiết bị sinh hoạt văn hóa và Thể dục thể thao, Thư viện... chủ yếu cho các xã, thôn, ấp thực hiện Đề án đang xây dựng xã Nông thôn mới trên địa bàn tỉnh.

- Tổ chức kiểm tra, giám sát thực hiện đề án tại cơ sở.

2. Năm 2019 - 2020

- Tiếp tục triển khai thực hiện các nội dung hoạt động nhằm củng cố và nâng cao tỷ lệ các chỉ tiêu đạt được trong giai đoạn từ năm 2012 đến năm 2017. Phấn đấu đạt được các tiêu chí về xây dựng văn hóa nông thôn mới cấp xã theo quy định của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.

- Tiếp tục triển khai các hoạt động tuyên truyền, vận động nâng cao hiệu quả hoạt động của Đề án.

- Tiếp tục đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ và nghiệp vụ chuyên môn cho cán bộ văn hóa xã hội, cán bộ thôn, ấp, khu phố. Đồng thời đẩy mạnh công tác tuyên truyền, vận động nhân dân tích cực thực hiện xây dựng đời sống văn hóa ở nông thôn.

- Tổ chức Hội thảo về công tác xây dựng xã đạt chuẩn văn hóa nông thôn mới.

- Tổ chức tổng kết thực hiện Đề án phát triển văn hóa nông thôn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu đến năm 2020 theo chỉ đạo của Trung ương.

Trên đây là kế hoạch thực hiện Đề án phát triển văn hóa nông thôn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu đến năm 2020, đề nghị các Sở, ngành, các đoàn thể có liên quan, UBND các huyện xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện./.

 

BẢNG TỔNG HỢP

CÁC CHỈ TIÊU ĐỀ ÁN PHÁT TRIỂN VĂN HÓA NÔNG THÔN TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU ĐẾN NĂM 2020
(Theo Quyết định số 3302 ngày 10/11/2017 của UBND tỉnh)

STT

Nội dung chỉ tiêu

ĐVT

Năm 2016 (%)

Ước thực hiện năm 2017 (%)

Năm 2018 (%)

Năm 2019 (%)

Năm 2020 (%)

 

1

2

3

4

5

6

7

1

TTVH-HTCĐ, Khu thể thao xã đạt chuẩn theo quy định của Bộ VHTTDL

Cái

44,18

50

60

70

80

2

Nhà văn hoá-Khu thể thao thôn, ấp đạt chuẩn theo quy định của Bộ VHTTDL

Cái

81,97

82

83

84

85

3

Người dân ở nông thôn tham gia thường xuyên các hoạt động VH-VN; TD-TT

người

31,24

32

33

34

35

4

Người dân nông thôn luyện tập TDTT thường xuyên

người

25

26

27

28

30

5

Hộ gia đình giữ vững và phát huy danh hiệu gia đình văn hóa.

Hộ

85,20

87

88

89

90

6

Thôn, ấp giữ vững và phát huy danh hiệu thôn, ấp văn hóa.

Thôn/ấp

95,36

96

96,5

97

97,5

7

Xây dựng thôn, ấp văn hóa đạt chuẩn CSVC, hạ tầng KT-XH nông thôn

Thôn/ấp

71,88

75

80

85

90

8

Xây dựng xã đạt tiêu chuẩn văn hóa nông thôn mới.

20

30

50

70

80

9

Nông dân được phổ biến pháp luật và các quy định về văn hoá

người

81,84

82

83

84

85

10

Cán bộ VHTT ở nông thôn được đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn nghiệp vụ chuyên môn

người

84,36

86

87

88

90

Ghi chú:

,8: chỉ tiêu tính theo 36 xã thực hiện Nông thôn mới

5,6: tính trên 45 xã thực hiện đề án

 

TỔNG HỢP KINH PHÍ

THỰC HIỆN ĐỀ ÁN PHÁT TRIỂN VĂN HÓA NÔNG THÔN TỈNH BÀ RỊA-VŨNG TÀU ĐẾN NĂM 2020
(Kèm theo Quyết định số 3302/QĐ-UBND ngày 10 tháng 11 năm 2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh)

STT

Nội dung hoạt động

ĐVT

Số lượng

Đơn giá

năm 2018

năm 2019

năm 2020

Căn cứ pháp lý

I

Tổ chức Hội nghị tập huấn cho cán bộ cơ sở thôn, ấp

 

 

 

148,620,000

148,620,000

148,620,000

 

1

Hội trường

Ngày

1

0

0

0

0

TT HCCT tỉnh

2

Cắt font chữ

m2

24

80,000

1,920,000

1,920,000

1,920,000

Thanh toán thực tế

2

Trang trí hoa tươi hội trường

lần

1

1,000,000

1,000,000

1,000,000

1,000,000

Thanh toán thực tế

4

Băng rôn chào mừng

cái

1

500,000

500,000

500,000

500,000

Thanh toán thực tế

5

Nước uống

người

400

20,000

8,000,000

8,000,000

8,000,000

TT 40/2017/TT-BTC

6

Tài liệu tập huấn

cuốn

400

25,000

10,000,000

10,000,000

10,000,000

Thanh toán thực tế

7

Báo cáo viên

Buổi

6

500,000

3,000,000

3,000,000

3,000,000

TT 139/2010/TT-BTC

8

Ban tổ chức lớp (6 người x 2 ngày)

Người

12

350,000

4,200,000

4,200,000

4,200,000

TT 14/2014/TTLT-BTC-BTP

9

Hỗ trợ tiền ăn, đi lại cho đại biểu không hưởng lương (400 người x 2 ngày)

Người

800

150,000

120,000,000

120,000,000

120,000,000

TT 40/2017/TT-BTC

II

Hỗ trợ trang thiết bị phục vụ hoạt động văn hóa, thể dục thể thao xã

18

100,000,000

1,800,000,000

1,800,000,000

1,800,000,000

Thẩm định giá

III

Hỗ trợ trang thiết bị sinh hoạt văn hóa, thể thao và thư viện cho Nhà văn hóa thôn, ấp

Thôn/ấp

6

100,000,000

600,000,000

600,000,000

600,000,000

Thẩm định giá

IV

Công tác tuyên truyền

 

 

 

1,140,000,000

1,024,000,000

1,084,000,000

 

1

In tài liệu tuyên truyền về thực hiện xây dựng văn hóa nông thôn mới

 

 

 

116,000,000

 

 

 

1.1

Sách tài liệu nghiệp vụ về XD VHNT (350 trang; in offset 04 màu, giấy C250gsm cán màng, ruột, in 1 màu đen, giấy fort 80 gsm khổ A5)

Cuốn

1,000

110,000

110,000,000

 

 

Thanh toán thực tế

1.2

Biên soạn, thiết kế, trình bày

 

1

1,500,000

1,500,000

 

 

TTLT 14/2014/TTLT-BTC-BTP

1.3

Phí xuất bản tài liệu

Trang

300

15,000

4,500,000

 

 

TT 214/2016/TT-BTC

2

Biểu diễn tuyên truyền lưu động phục vụ xây dựng xã văn hóa nông thôn mới hàng năm

Chương trình

2

50,000,000

100,000,000

100,000,000

100,000,000

Hợp đồng

3

Tuyên truyền trên Đài Phát thanh Truyền hình về Phong trào Xây dựng xã văn hóa nông thôn mới

15 phút/ chương trình

12

20,000,000

240,000,000

240,000,000

240,000,000

Hợp đồng

4

Xây dựng Cụm Panô tuyên truyền: 01 tấm/xã/năm

Tấm

18

38,000,000

684,000,000

684,000,000

684,000,000

Thẩm định giá

5

Thực hiện phim phóng sự về Đề án Phát triển Văn hóa nông thôn đến năm 2020

 

 

 

 

 

60,000,000

Hợp đồng khoán

V

Tổ chức Sơ kết công tác triển khai đề án hàng năm

 

 

 

27,325,000

27,325,000

27,325,000

 

1

Hội trường

Ngày

1

0

0

0

0

Trung tâm HCCT tỉnh

2

Cắt chữ, trang trí hoa tươi hội trường

Lần

1

2,000,000

2,000,000

2,000,000

2,000,000

Thanh toán thực tế

3

Băng rôn tuyên truyền

Cái

1

500,000

500,000

500,000

500,000

Thanh toán thực tế

4

Nước uống đại biểu

người

150

40,000

6,000,000

6,000,000

6,000,000

TT 40/2017/TT-BTC

5

Tài liệu hội nghị

cuốn

150

25,000

3,750,000

3,750,000

3,750,000

Thanh toán thực tế

6

Văn phòng phẩm phục vụ hội nghị

Lần

1

2,000,000

2,000,000

2,000,000

2,000,000

 

7

In thư mời hội nghị + bì thư

cái

150

10,000

1,500,000

1,500,000

1,500,000

Thanh toán thực tế

8

Giữ xe

Lần

1

1,000,000

1,000,000

1,000,000

1,000,000

Hợp đồng

9

Hoa tươi tặng các cá nhân, tập thể được khen thưởng

15

100,000

1,500,000

1,500,000

1,500,000

 

10

Khen thưởng Giấy khen Giám đốc Sở

 

 

 

 

 

QĐ 57/2014/QĐ-UBND

 

Tập thể

Đơn vị

5

780,000

3,900,000

3,900,000

3,900,000

 

 

Cá Nhân

Người

10

390,000

3,900,000

3,900,000

3,900,000

 

 

Khung, in giấy khen, in tên

Giấy

15

85,000

1,275,000

1,275,000

1,275,000

 

VII

Tổ chức Hội nghị tổng kết 5 năm thực hiện Đề án giai đoạn 2016-2020

 

 

 

 

 

71,970,000

 

1

Hội trường

Ngày

1

0

0

0

0

TT HCCT tỉnh

2

Cắt Font chữ hội trường

m2

24

80,000

 

 

1,920,000

Thanh toán thực tế

3

Hoa tươi trang trí hội trường

 

1

1,000,000

 

 

1,000,000

Thanh toán thực tế

4

Gửi xe

lần

1

1,000,000

 

 

1,000,000

Hợp đồng khoán

5

Băng rôn chào mừng

cái

2

500,000

 

 

1,000,000

Thanh toán thực tế

6

Tài liệu phục vụ hội nghị

cuốn

300

25,000

 

 

7,500,000

Thanh toán thực tế

7

Giải khát giữa giờ

Người

300

40,000

 

 

12,000,000

TT 40/2017/TT-BTC

8

Văn nghệ chào mừng (20 phút)

Chương trình

1

15,000,000

 

 

15,000,000

Hợp đồng khoán

9

Bồi dưỡng báo cáo tham luận tại hội nghị

tham luận

5

200,000

 

 

1,000,000

 

10

Văn phòng phẩm phục vụ hội nghị

 

1

2,000,000

 

 

2,000,000

Đơn giá thực tế

11

Chụp ảnh tư liệu

Tấm

1

1,000,000

 

 

1,000,000

Đơn giá thực tế

12

Hoa tươi tặng 15 tập thể và 14 cá nhân điển hình tiên tiến giai đoạn 2015-2020

29

100,000

 

 

2,900,000

Thanh toán thực tế

13

In thư mời hội nghị + bì thư

cái

300

7,500

 

 

2,250,000

Thanh toán thực tế

14

Khen thưởng Giấy khen Giám đốc Sở

 

 

 

 

 

 

QĐ 57/2014/QĐ-UBND

 

Tập thể

Giấy

15

780,000

 

 

11,700,000

 

 

Cá nhân

Giấy

30

390,000

 

 

11,700,000

 

VIII

Khảo sát tại Trung tâm Văn hóa 18 xã và 06 ấp để hỗ trợ trang thiết bị

 

 

 

12,000,000

12,000,000

12,000,000

 

1

Xăng

Lít

300

20,000

6,000,000

6,000,000

6,000,000

Đơn giá thực tế

2

Phụ cấp lưu trú (5 người x 6 ngày)

Ngày

30

200,000

6,000,000

6,000,000

6,000,000

TT 40/2017/TT-BTC