Nghị quyết 13/2017/NQ-HĐND về điều chỉnh quy hoạch bố trí ổn định dân cư giai đoạn 2017-2020 và định hướng đến năm 2025 trên địa bàn tỉnh Hậu Giang
Số hiệu: 13/2017/NQ-HĐND Loại văn bản: Nghị quyết
Nơi ban hành: Tỉnh Hậu Giang Người ký: Huỳnh Thanh Tạo
Ngày ban hành: 08/12/2017 Ngày hiệu lực: Đang cập nhật
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Lĩnh vực: Dân số, trẻ em, gia đình, bình đẳng giới, Tình trạng: Đang cập nhập
Ngày hết hiệu lực: Đang cập nhật

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH HẬU GIANG
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 13/2017/NQ-HĐND

Hậu Giang, ngày 08 tháng 12 năm 2017

 

NGHỊ QUYẾT

ĐIỀU CHỈNH, BỔ SUNG QUY HOẠCH BỐ TRÍ ỔN ĐỊNH DÂN CƯ GIAI ĐOẠN 2017 - 2020 VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2025 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HẬU GIANG

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH HẬU GIANG
KHÓA IX KỲ HỌP THỨ BẢY

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Thông tư số 05/2013/TT-BKHĐT ngày 31 tháng 10 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn tổ chức lập, thẩm định, phê duyệt, điều chỉnh và công bố quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội; quy hoạch ngành, lĩnh vực và sản phẩm chủ yếu;

Căn cứ Thông tư số 03/2014/TT-BNNPTNT ngày 25 tháng 01 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn thực hiện Quyết định số 1776/QĐ-TTg ngày 21 tháng 11 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình bố trí dân cư các vùng: thiên tai, đặc biệt khó khăn, biên giới, hải đảo, di cư tự do, khu rừng đặc dụng giai đoạn 2013 - 2015 và định hướng đến năm 2020;

Xét Tờ trình số 237/TTr-UBND ngày 24 tháng 11 năm 2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hậu Giang về việc đề nghị Điều chỉnh, bổ sung quy hoạch bố trí ổn định dân cư giai đoạn 2017 - 2020 và định hướng đến năm 2025 trên địa bàn tỉnh Hậu Giang; Báo cáo thẩm tra của Ban Văn hóa - Xã hội Hội đồng nhân dân tỉnh; ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp.

QUYẾT NGHỊ:

Điều 1. Hội đồng nhân dân tỉnh thống nhất thông qua Điều chỉnh, bổ sung quy hoạch bố trí ổn định dân cư giai đoạn 2017 - 2020 và định hướng đến năm 2025 trên địa bàn tỉnh Hậu Giang, cụ thể như sau:

1. Quan điểm bố trí dân cư

a) Điều chỉnh, bổ sung quy hoạch bố trí ổn định dân cư giai đoạn 2017 - 2020 và định hướng đến năm 2025 trên địa bàn tỉnh Hậu Giang phù hợp với các mục tiêu của Chương trình bố trí ổn định dân cư theo Quyết định số 1776/QĐ-TTg ngày 21 tháng 11 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ; quy hoạch tổng thể kinh tế - xã hội và quy hoạch phát triển các ngành trên địa bàn tỉnh; bảo đảm cuộc sống của người dân đến nơi ở mới tốt hơn hoặc bằng nơi ở cũ và ổn định lâu dài, tạo điều kiện thuận lợi để sản xuất phát triển, nâng cao thu nhập và cải thiện điều kiện sống của người dân.

b) Việc bố trí lại dân cư phải gắn với củng cố an ninh quốc phòng, bảo vệ tốt môi trường, hình thành các ấp, khu phố văn minh, tiến bộ và phù hợp với truyền thống văn hóa, tập quán tiến bộ của từng dân tộc.

c) Thực hiện lồng ghép có hiệu quả với các chương trình dự án khác, nhất là các chương trình bố trí dân cư và các chương trình phát triển nhà ở khác của tỉnh; khai thác tốt các nguồn vốn đầu tư từ ngân sách trung ương, ngân sách tỉnh và các huyện, thị xã, thành phố đi đôi với đẩy mạnh xã hội hóa công tác di dân với phương châm Nhà nước tạo môi trường thuận lợi, khuyến khích và huy động mọi nguồn lực đầu tư trong xã hội vào bố trí lại dân cư.

d) Bố trí, ổn định dân cư không chỉ cho các năm trước mắt mà còn lâu dài để chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu.

2. Phạm vi điều chỉnh

Bố trí ổn định dân cư trên địa bàn của các huyện, thị xã, thành phố tỉnh Hậu Giang:

a) Vùng thiên tai: sạt lở đất, sụt lún đất, lốc xoáy, ngập lũ, xâm nhập mặn, nước biển dâng.

b) Vùng đặc biệt khó khăn: Thiếu đất, thiếu nước sản xuất, nước sinh hoạt, thiếu cơ sở hạ tầng, ô nhiễm môi trường không có điều kiện hỗ trợ đầu tư để người dân ổn định đời sống lâu dài.

c) Vùng có dân di cư tự do đến địa bàn các huyện, thị xã, thành phố không theo quy hoạch bố trí dân cư có đời sống quá khó khăn và sinh sống ở khu rừng đặc dụng cần phải bố trí, ổn định lâu dài.

3. Đối tượng áp dụng

Bao gồm các đối tượng theo quy định tại Quyết định số 1776/QĐ-TTg ngày 21 tháng 11 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ và Thông tư số 03/2014/TT-BNNPTNT ngày 25 tháng 01 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, cụ thể như sau:

a) Hộ gia đình, cá nhân được bố trí ổn định theo hình thức tái định cư tập trung, xen ghép hoặc ổn định tại chỗ thuộc các vùng thiên tai, đặc biệt khó khăn, di cư tự do, khu rừng đặc dụng theo quy hoạch, kế hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt, bao gồm:

- Hộ gia đình, cá nhân bị mất đất ở, đất sản xuất do sạt lở đất, sụt lún đất, lốc xoáy;

- Hộ gia đình, cá nhân sinh sống ở vùng có nguy cơ bị sạt lở đất, sụt lún đất, ngập lũ, lốc xoáy, xâm nhập mặn, nước biển dâng;

- Hộ gia đình, cá nhân sống ở vùng đặc biệt khó khăn về đời sống như: thiếu đất, nước để sản xuất, thiếu nước sinh hoạt, thiếu cơ sở hạ tầng, ô nhiễm môi trường;

- Hộ gia đình, cá nhân đã di cư tự do đến các địa bàn trong tỉnh không theo quy hoạch bố trí dân cư, đời sống còn khó khăn;

- Hộ gia đình, cá nhân đang sinh sống hợp pháp trong khu rừng đặc dụng cần phải bố trí ổn định đời sống lâu dài, gắn với bảo vệ và phát triển rừng.

b) Cộng đồng dân cư nơi bố trí ổn định dân cư, bao gồm:

- Cộng đồng dân cư vùng tiếp nhận hộ tái định cư tập trung;

- Cộng đồng dân cư vùng tiếp nhận hộ dân xen ghép;

- Cộng đồng dân cư vùng bố trí ổn định dân cư tại chỗ.

4. Mục tiêu quy hoạch

a) Mục tiêu tổng quát

Bố trí ổn định dân cư tại các vùng thiên tai, đặc biệt khó khăn, di cư tự do, khu rừng đặc dụng: nhằm ổn định và nâng cao đời sống của người dân, hạn chế tới mức thấp nhất thiệt hại do thiên tai; giải quyết việc làm, tăng thu nhập, góp phần giảm nghèo, bảo vệ môi trường và củng cố an ninh, quốc phòng.

b) Mục tiêu cụ thể

- Sắp xếp, bố trí ổn định nơi ở, tạo điều kiện sinh sống tốt hơn cho 9.919 hộ với 42.865 nhân khẩu, trong đó 9.799 hộ thuộc khu vực sạt lở, có nguy cơ sạt lở và 120 hộ sống trong rừng đặc dụng; nhằm ổn định và nâng cao đời sống, hạn chế đến mức thấp nhất thiệt hại do thiên tai, bảo vệ môi trường, chỉnh trang đô thị và xây dựng nông thôn mới thành công.

- Xây dựng hoàn thiện đồng bộ kết cấu hạ tầng phục vụ sản xuất và phúc lợi công cộng.

- Phát triển sản xuất bền vững vùng bố trí dân cư, giảm nghèo bền vững.

- Đầu tư gia cố bờ sông, kênh, rạch, đặc biệt là các khu vực có dân cư sinh sống để phòng chống sạt lở, hạn chế tới mức thấp nhất thiệt hại về người và tài sản của Nhân dân.

5. Nội dung điều chỉnh và bổ sung quy hoạch

a) Hình thức bố trí

Bố trí ổn định cho 9.919 hộ, theo 3 hình thức sau:

- Di dời đến 8 cụm dân cư tập trung 1.835 hộ, chiếm 18,50% tổng số hộ cần bố trí;

- Xen ghép vào tuyến dân cư trên địa bàn 33 xã, phường, thị trấn với 2.811 hộ, chiếm 28,34% tổng số hộ cần bố trí;

- Ổn định tại chỗ trên địa bàn 56 xã, phường, thị trấn với 5.273 hộ, chiếm 53,16% tổng số hộ cần bố trí.

b) Phân kỳ thực hiện

- Giai đoạn 2017 - 2020: toàn tỉnh sẽ bố trí ổn định cho 5.129 hộ, chiếm 51,71% tổng số hộ cần bố trí, được chia ra 3 hình thức như sau:

+ Di dời đến 2 cụm, tuyến dân cư tập trung 936 hộ, chiếm 18,25% số hộ bố trí giai đoạn 2017 - 2020.

+ Xen ghép vào tuyến dân cư trên địa bàn 33 xã, phường, thị trấn với 1.953 hộ, chiếm 38,08% số hộ bố trí giai đoạn 2017 - 2020.

+ Ổn định tại chỗ trên địa bàn 56 xã, phường, thị trấn với 2.240 hộ, chiếm 43,67% số hộ bố trí giai đoạn 2017 - 2020.

- Giai đoạn định hướng đến năm 2025: Toàn tỉnh sẽ bố trí ổn định cho 4.790 hộ, chiếm 48,29% tổng số hộ cần bố trí, được chia ra 3 hình thức
như sau:

+ Di dời đến 6 cụm, tuyến dân cư tập trung 899 hộ, chiếm 18,77% số hộ bố trí giai đoạn định hướng đến năm 2025, trong đó: 381 hộ vào 3 cụm, tuyến dân cư vượt lũ giai đoạn II mở rộng và 518 hộ vào 3 cụm dân cư tập trung mới.

+ Xen ghép vào tuyến dân cư trên địa bàn 11 xã, phường, thị trấn với 858 hộ, chiếm 17,91% số hộ cần bố trí giai đoạn định hướng đến năm 2025.

+ Ổn định tại chỗ trên địa bàn 35 xã, phường, thị trấn với 3.033 hộ, chiếm 63,32% số hộ cần bố trí giai đoạn định hướng đến năm 2025.

Bảng 1: Phân kỳ thực hiện bố trí ổn định dân cư tỉnh Hậu Giang

STT

Thành phố, thị xã, huyện

Tổng số hộ cần bố trí ổn định

Theo giai đoạn thực hiện

 

Giai đoạn 2017-2020

Định hướng đến năm 2025

 

 

TOÀN TỈNH

9.919

5.129

4.790

 

1

Thành phố Vị Thanh

211

121

90

 

2

Thị xã Long Mỹ

1.153

388

765

 

3

Thị xã Ngã Bảy

754

605

149

 

4

Huyện Châu Thành

1.666

1.550

116

 

5

Huyện Châu Thành A

471

322

149

 

6

Huyện Long Mỹ

664

345

319

 

7

Huyện Phụng Hiệp

1.904

665

1.239

 

8

Huyện Vị Thủy

3.096

1.133

1.963

 

 

Bảng 2: Danh mục các dự án cụm dân cư tập trung

STT

Dự án

Số hộ bố trí (hộ)

Diện tích (ha)

Dân cư của xã, phường, thị trấn được bố trí ổn định

 

Tổng số

1.835

35,72

 

1

Mở rộng tuyến DCVL Cái Côn

148

2,96

Phường Ngã Bảy

2

Tuyến dân cư Mái Dầm

816

12,24

Thị trấn Mái Dầm, Xã Đông Phước, Xã Phú Hữu,

Xã Phú Tân

3

Cụm DCTT xã Tân Long

118

2,46

Xã Tân Long,

Xã Long Thạnh

4

Mở rộng cụm DCVL xã Tân Hòa

53

1,06

Xã Tân Hòa,

Thị trấn Một Ngàn

5

Cụm DCTT xã Phương Bình

120

5,4 0

Xã Hiệp Hưng,

Xã Phương Bình,

Xã Phương Phú

6

Mở rộng cụm DCVL xã Vị Thanh

200

4,00

Xã Vị Thanh

7

Cụm dân cư tập trung xã Hiệp Hưng

180

3,60

Xã Hiệp Hưng

8

Mở rộng cụm dân cư Vĩnh Thuận Tây

200

4,00

Xã Vĩnh Thuận Tây

 

Bảng 3: Danh mục các dự án bố trí ổn định dân cư theo hình thức tập trung, xen ghép và ổn định tại chỗ

STT

Danh mục dự án

Địa điểm

Thời gian thực hiện

Quy mô (hộ)

Vốn hỗ trợ trực tiếp từ chương trình bố trí dân cư (triệu đồng)

 

TỔNG CỘNG

 

 

9.919

498.200

I

Thành phố
Vị Thanh

 

 

211

3.490

1

Ổn định dân cư xã Vị Tân

Xã Vị Tân

2018 - 2019

64

2.020

2

Ổn định dân cư 4 xã, phường

Phường I, phường III, Xã Hỏa Tiến,

Xã Tân Tiến

2020 - 2025

147

1.470

II

Thị xã Long Mỹ

 

 

1.153

11.530

1

Ổn định dân cư

Phường Thuận An

Phường Thuận An

2021 - 2025

491

4.910

2

Ổn định dân cư

Phường Trà Lồng

 

Phường Trà Lồng

 

2021 - 2025

 

171

 

1.710

3

Ổn định dân cư xã Long Phú

Xã Long Phú

2021 - 2025

127

1.270

4

Ổn định dân cư

Xã Long Trị A

Xã Long Trị A

2021 - 2025

194

1.940

5

Ổn định dân cư 5 xã, phường

Xã Bình Thành,

PhườngVĩnh Tường,

Xã Long Bình,

Xã Long Trị,

Xã Tân Phú

2021 - 2025

170

1.700

III

Thị xã Ngã Bảy

 

 

754

62.100

1

Mở rộng tuyến DCVL

Cái Côn

Phường Ngã Bảy

2021 - 2025

148

24.960

2

Ổn định dân cư

Phường Ngã Bảy,

Phường Lái Hiếu,

Xã Hiệp Lợi,

Xã Tân Thành

Phường Ngã Bảy, phường Lái Hiếu,

Xã Hiệp Lợi,

Xã Tân Thành

2017 - 2025

177

12.270

3

Ổn định dân cư

Phường Hiệp Thành

Phường Hiệp Thành

2017 - 2025

236

11.360

4

Ổn định dân cư

Xã Đại Thành

Xã Đại Thành

2017 - 2025

193

13.510

IV

Huyện Châu Thành

 

 

1.666

141.720

1

Tuyến dân cư Mái Dầm

Thị trấn Mái Dầm

2017 - 2025

816

99.320

2

Ổn định dân cư thị trấn

Ngã Sáu, thị trấn Mái Dầm

Thị trấn Ngã Sáu,

Thị trấn Mái Dầm

2017 - 2020

107

7.490

4

Ổn định dân cư xã Đông Phú

Xã Đông Phú

2017 - 2025

180

10.260

5

Ổn định dân cư

Xã Đông Phước

Xã Đông Phước

2017 - 2025

285

15.090

6

Ổn định dân cư

Xã Đông Phước A,

Xã Đông Thạnh,

Xã Phú Hữu

Xã Đông Phước A,

Xã Đông Thạnh,

Xã Phú Hữu

2017 - 2020

39

2.730

7

Ổn định dân cư xã Phú An

Xã Phú An

2017 - 2025

114

2.280

9

Ổn định dân cư xã Phú Tân

Xã Phú Tân

2017-2025

125

4.550

V

Huyện Châu Thành A

 

 

471

19.300

1

Mở rộng cụm DCVL

Xã Tân Hòa

Xã Tân Hòa

2021 - 2025

53

9.060

2

Ổn định dân cư

Thị trấn Một Ngàn,

Xã Nhơn Nghĩa A,

Xã Thạnh Xuân,

Thị trấn Bảy Ngàn

Thị trấn Một Ngàn,

Xã Nhơn Nghĩa A,

Xã Thạnh Xuân,

Thị trấn Bảy Ngàn

2017 - 2025

39

1.290

3

Ổn định dân cư

Thị trấn Rạch Gòi

Thị trấn Rạch Gòi

2017 - 2025

84

840

4

Ổn định dân cư

Thị trấn Cái Tắc

Thị trấn Cái Tắc

2017 - 2025

154

2.320

5

Ổn định dân cư

xã Tân Phú Thạnh

Xã Tân Phú Thạnh

2017 - 2025

108

5.040

6

Ổn định dân cư

Xã Trường Long Tây,

Xã Trường Long A

Xã Trường Long Tây, Xã Trường Long A

2017 - 2025

33

750

VI

Huyện Long Mỹ

 

 

664

6.640

1

Ổn định dân cư

Xã Lương Nghĩa

Xã Lương Nghĩa

2017 - 2025

136

1.360

2

Ổn định dân cư

Xã Thuận Hòa,

Xã Thuận Hưng

Xã Thuận Hòa,

Xã Thuận Hưng

2017 - 2025

67

670

3

Ổn định dân cư

Xã Vĩnh Thuận Đông

Xã Vĩnh Thuận Đông

2017 - 2025

237

2.370

4

Ổn định dân cư xã Xà Phiên

Xã Xà Phiên

2017 - 2025

224

2.240

VII

Huyện Phụng Hiệp

 

 

1.904

75.240

1

Cụm DCTT xã Tân Long

Xã Tân Long

2021 - 2025

118

22.360

2

Cụm DCTT xã Phương Bình

Xã Phương Bình

2017 - 2020

120

2.400

3

Cụm dân cư tập trung

Xã Hiệp Hưng

Xã Hiệp Hưng

2021 - 2025

180

28.600

4

Ổn định dân cư

Thị trấn Cây Dương,

Thị trấn Búng Tàu,

Thị trấn Kinh Cùng,

Xã Bình Thành, xã Hòa An, Xã Hiệp Hưng

Thị trấn Cây Dương, Thị trấn Búng Tàu,

Thị trấn Kinh Cùng,

Xã Bình Thành,

Xã Hòa An

2017 - 2025

138

2.700

5

Ổn định dân cư

Xã Hiệp Hưng

Xã Hiệp Hưng

2017 - 2025

200

3.200

6

Ổn định dân cư xã Hòa Mỹ, Long Thạnh, Phụng Hiệp,

Phương Phú, Tân Bình,

Tân Long, Tân Phước Hưng

Xã Hòa Mỹ,

Xã Long Thạnh,

Xã Phụng Hiệp,

Xã Phương Phú,

Xã Tân Bình,

Xã Tân Long,

Xã Tân Phước Hưng

2017 - 2025

153

1.950

7

Ổn định dân cư

Xã Phương Bình

 

Xã Phương Bình

 

2017 - 2025

 

836

 

10.580

8

Ổn định dân cư

Xã Thạnh Hòa

Xã Thạnh Hòa

2017 - 2025

159

3.450

VIII

Huyện Vị Thủy

 

 

3.096

178.180

1

Mở rộng cụm DCVL

Xã Vị Thanh

Xã Vị Thanh

2021 - 2025

200

31.000

2

Mở rộng cụm DC

Xã Vĩnh Thuận Tây

Xã Vĩnh Thuận Tây

2021 - 2025

200

31.000

3

Ổn định dân cư

Thị trấn Nàng Mau

Thị trấn Nàng Mau

2017 - 2025

188

12.920

4

Ổn định dân cư xã Vị Bình

Xã Vị Bình

2017 - 2025

775

24.250

5

Ổn định dân cư xã Vị Đông

Xã Vị Đông

2017 - 2025

905

28.310

6

Ổn định dân cư xã Vị Thanh

Xã Vị Thanh

2017 - 2025

194

9.020

7

Ổn định dân cư xã Vị Thắng, Vị Thủy, Vị Trung

Xã Vị Thắng,

Xã Vị Thủy,

Xã Vị Trung

2017 - 2025

178

10.720

8

Ổn định dân cư

Xã Vĩnh Thuận Tây

Xã Vĩnh Thuận Tây

2017 - 2025

145

10.150

9

Ổn định dân cư

Xã Vĩnh Trung

Xã Vĩnh Trung

2017 - 2025

129

8.310

10

Ổn định dân cư

Xã Vĩnh Tường

Xã Vĩnh Tường

2017 - 2025

182

12.500

6. Nguồn vốn thực hiện

a) Nhu cầu vốn đầu tư là 646.104 triệu đồng ( trong đó: Vốn chương trình bố trí dân cư 498.320 triệu đồng; vốn kết hợp các chương trình khác 147.784 triệu đồng).

b) Phân kỳ vốn đầu tư:

- Giai đoạn 2017 - 2020: 340.399 triệu đồng;

- Giai đoạn định hướng đến năm 2025: 305.705 triệu đồng.

c) Vốn đầu tư theo nguồn:

- Ngân sách TW 346.358 triệu đồng, chiếm 53,61%;

- Ngân sách địa phương 37.838 triệu đồng, chiếm 5,86%;

- Vay Ngân hàng 226.770 triệu đồng, chiếm 35,10%;

- Vốn huy động 35.138 triệu đồng, 5,44%.

Bảng 4: Khái quát vốn đầu tư theo nguồn

STT

Hạng mục

Tổng vốn đầu tư (triệu đồng)

Phân theo nguồn

Ngân sách TW (triệu đồng)

Ngân sách địa phương (triệu đồng)

Vay Ngân hàng (triệu đồng)

Vốn huy động (triệu đồng)

 

TỔNG ĐẦU TƯ

646.104

346.358

37.838

226.770

35.138

I

Vốn đầu tư phát triển

473.320

176.275

35.137

226.770

35.138

1

Xây dựng cụm dân cư tập trung

212.000

106.000

 

106.000

 

2

Xây dựng hạ tầng cho xã, phường, thị trấn tiếp nhận dân xen ghép

140.550

70.275

35.137

 

35.138

3

Đầu tư đất ở và nhà ở

120.770

 

 

120.770

 

II

Vốn sự nghiệp kinh tế

172.784

170.083

2.701

 

 

1

Hỗ trợ trực tiếp hộ gia đình

145.650

145.650

 

 

 

2

Tập huấn cán bộ dân cư

120

120

 

 

 

3

Đào tạo nghề cho lao động

27.014

24.313

2.701

 

 

7. Giải pháp thực hiện

a) Về cơ chế, chính sách

- Chính sách đất đai:

+ Miễn giảm tiền sử dụng đất cho các hộ dân là các đối tượng được quy định tại Điều 11, Điều 12 Nghị định số 45/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định về thu tiền sử dụng đất.

+ Đối với đất cụm dân cư: Căn cứ Luật Đất đai và các quy định hiện hành, địa phương có biện pháp thu hồi đất, chuyển đổi mục đích sử dụng đất theo đúng quy hoạch, kế hoạch đã được cấp thẩm quyền phê duyệt giao cho hộ gia đình thuộc các dự án bố trí dân cư. Khuyến khích các thành phần kinh tế khác tham gia đầu tư cùng nhà nước theo cơ chế bán nền sinh lời để thu hồi vốn.

+ Đối với đất ở hộ xen ghép: chính quyền địa phương vận động Nhân dân (nhất là bà con trong dòng họ) sang nhượng đất ở cho hộ xen ghép theo giá quy định của Nhà nước hoặc giá ưu đãi hơn so với giá thị trường để giảm bớt khó khăn cho hộ xen ghép.

+ Đối với đất sản xuất của các hộ vào cụm, tuyến dân cư: các hộ di dân chỉ phải di chuyển nơi ở trong cùng một xã, phường thị trấn hoặc sang địa bàn lân cận ở gần đó; các hộ vẫn sử dụng đất sản xuất của mình như trước khi thực hiện di dân. Chính quyền địa phương quan tâm đến các hộ này để tập huấn, khuyến nông, chuyển giao khoa học, công nghệ, giống mới giúp họ tăng cường các biện pháp thâm canh để tăng năng suất, chất lượng sản phẩm làm ra.

- Chính sách hỗ trợ đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng:

+ Đối với cụm dân cư: Theo chính sách hỗ trợ đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng được quy định tại Quyết định số 1776/QĐ-TTg , ngân sách Nhà nước hỗ trợ đầu tư kết cấu hạ tầng thiết yếu, bao gồm các hạng mục: chi phí bồi thường, giải phóng mặt bằng và san lấp mặt bằng các cụm dân cư; đầu tư đường giao thông nối với trục chính gần nhất và nội bộ, hệ thống điện và hệ thống cấp nước sinh hoạt công cộng; công trình thủy lợi nhỏ; phòng học và các công trình thiết yếu khác.

+ Đối với xã, phường, thị trấn nhận dân đến xen ghép theo kế hoạch: Ngân sách nhà nước hỗ trợ 50 triệu đồng/hộ cho xã, phường, thị trấn nhận xen ghép để xây mới hoặc nâng cấp một số công trình hạ tầng thiết yếu như lớp học, trạm xá, thủy lợi nội đồng, đường dân sinh, công trình cấp nước cộng đồng. Các hạng mục công trình được lựa chọn để nâng cấp hoặc đầu tư mới do Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định theo thứ tự ưu tiên và phù hợp với thực tế xây dựng nông thôn mới của địa phương trên cơ sở có sự tham gia của cộng đồng dân sở tại.

- Chính sách hỗ trợ trực tiếp hộ gia đình:

+ Theo Quyết định số 1776/QĐ-TTg , hộ gia đình di dời vào các vùng dự án (cụm dân cư và xen ghép) được ngân sách Nhà nước hỗ trợ 20 triệu đồng/hộ; di chuyển trong tỉnh mức hỗ trợ 23 triệu đồng/hộ; di chuyển ngoài tỉnh mức hỗ trợ 25 triệu đồng/hộ. Trường hợp hộ gia đình bị mất nhà, đất ở, đất sản xuất do thiên tai được hỗ trợ thêm 12 tháng lương thực theo mức tương đương 30 kg gạo/người/tháng để di chuyển người và tài sản, nhà ở, lương thực trong thời gian đầu tại nơi tái định cư, nước sinh hoạt ở những nơi không có điều kiện xây dựng các công trình cấp nước sinh hoạt tập trung.

+ Theo Quyết định số 1776/QĐ-TTg , hộ gia đình ổn định tại chỗ được ngân sách Nhà nước hỗ trợ 10 triệu đồng/hộ để nâng cấp nhà ở, mua xuồng và một số vật dụng phòng chống thiên tai khác.

- Chính sách hỗ trợ khác:

+ Chính sách hỗ trợ đầu tư sang nhượng đất ở và làm nhà:

• Đối với hộ nghèo và hộ khó khăn:

- Hộ di dời vào cụm dân cư tập trung và xen ghép cụm tuyến dân cư hiện hữu: Mức đầu tư để sang nhượng đất ở, di dời và xây dựng lại nhà ở dự kiến ở mức thấp nhất là khoảng 80 triệu đồng/hộ, trong đó ngoài 20 triệu đồng được hỗ trợ trực tiếp từ Chương trình ổn định dân cư theo Quyết định số 1776/QĐ-TTg , còn lại đề nghị được hỗ trợ từ nguồn vốn vay ngân hàng tương tự như hộ vào cụm, tuyến dân cư vượt lũ giai đoạn II nhưng nâng mức vay từ 26 triệu đồng/hộ lên 60 triệu đồng/hộ, lãi suất vay 3%/năm, thời gian trả nợ tối đa 12 năm, thời gian ân hạn là 5 năm tính từ thời điểm các hộ nhận vốn vay. Mức trả nợ mỗi năm tối thiếu là 10% tổng vốn đã vay.

- Hộ ổn định tại chỗ: mức đầu tư nâng cấp nhà ở dự kiến thấp nhất là 50 triệu đồng/hộ, trong đó ngoài 10 triệu đồng được hỗ trợ trực tiếp từ Chương trình ổn định dân cư, còn lại đề nghị được hỗ trợ từ nguồn vốn vay ngân hàng tương tự như đối với hộ vào cụm, tuyến dân cư vượt lũ giai đoạn II với mức vay tối đa là 40 triệu đồng, lãi suất vay 3%/năm, thời gian trả nợ tối đa 12 năm, thời gian ân hạn là 5 năm tính từ thời điểm các hộ nhận vốn vay.

• Đối với Hộ không phải là hộ nghèo và hộ khó khăn:

- Hộ di dời vào cụm, tuyến dân cư: mức đầu tư cho sang nhượng đất ở, di dời và xây dựng lại nhà ở dự kiến thấp nhất là 100 triệu đồng/hộ, trong đó ngoài 20 triệu đồng được hỗ trợ trực tiếp từ Chương trình ổn định dân cư và vốn hộ dân tự có, đề nghị hỗ trợ từ nguồn vốn vay ngân hàng tương tự như hộ vào cụm, tuyến dân cư vượt lũ giai đoạn II nhưng nâng mức vay từ 26 triệu đồng/hộ lên 50 triệu đồng/hộ, lãi suất vay 3%/năm, thời gian trả nợ tối đa 12 năm, thời gian ân hạn là 5 năm tính từ thời điểm các hộ nhận vốn vay.

- Hộ ổn định tại chỗ: Mức đầu tư nâng cấp nhà ở dự kiến tối thiểu là 70 triệu đồng/hộ, trong đó ngoài 10 triệu đồng được hỗ trợ trực tiếp từ chương trình ổn định dân cư và vốn hộ tự có, đề nghị hỗ trợ từ nguồn vốn vay tương tự như đối với hộ vào cụm, tuyến dân cư vượt lũ giai đoạn II với mức vay tối đa là 30 triệu đồng/hộ, lãi suất vay 3%/năm, thời gian trả nợ tối đa 12 năm, thời gian ân hạn là 5 năm tính từ thời điểm các hộ nhận vốn vay.

+ Hỗ trợ đào tạo nghề: Hỗ trợ kinh phí đào tạo nghề cho lao động vùng dự án áp dụng theo Quyết định số 46/2015/QĐ-TTg ngày 28/9/2015 của Thủ tướng Chính phủ về Quy định chính sách hỗ trợ đào tạo nghề trình độ sơ cấp, đào tạo dưới 03 tháng.

+ Hỗ trợ tập huấn nghiệp vụ làm công tác bố trí dân cư: Từ nay đến năm 2020, tập huấn nghiệp vụ liên quan đến bố trí dân cư cho 80 người, gồm: Các sở ngành liên quan 10 người, mỗi huyện, thị xã, thành phố 2 người và mỗi xã, phường, thị trấn có dự án 1 người. Mức kinh phí hỗ trợ là 1,5 triệu đồng/người.

b) Vốn đầu tư

- Căn cứ theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước, ngân sách trung ương bổ sung có mục tiêu cho ngân sách tỉnh và ghi thành danh mục riêng để thực hiện Chương trình bố trí ổn định dân cư hàng năm và 5 năm, bao gồm vốn đầu tư phát triển và vốn sự nghiệp kinh tế;

- Tỉnh chủ động bố trí nguồn vốn do tỉnh quản lý kết hợp lồng ghép nguồn vốn của các chương trình, dự án và nguồn vốn hợp pháp khác trên địa bàn, đặc biệt là chương trình cụm tuyến dân cư vượt lũ, chương trình nhà ở xã hội (nhà ở cho người có thu nhập thấp, nhà ở cho hộ nghèo và nhà ở tình thương tình nghĩa), chương trình chỉnh trang đô thị, chương trình phát triển nông thôn, xây dựng nông thôn mới…, để triển khai thực hiện bố trí ổn định dân cư, ưu tiên thực hiện các dự án bố trí ổn định dân cư các vùng có nguy cơ sạt lở cao.

- Khuyến khích các nhà đầu tư trong và ngoài tỉnh góp vốn đầu tư cùng Nhà nước để tiến hành đầu tư xây dựng các cụm tuyến dân cư tập trung theo cơ chế bán nền sinh lời.

c) Về phát triển sản xuất

- Thực hiện các chương trình, dự án chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi tại các dự án bố trí dân cư, hỗ trợ nông dân phát triển sản xuất theo hướng hàng hóa để nâng cao thu nhập.

- Tổ chức cung ứng giống cây trồng, vật nuôi năng suất, chất lượng cao cho sản xuất; tăng cường công tác khuyến nông, khuyến ngư, chuyển giao tiến bộ kỹ thuật, phát triển sản xuất, thâm canh, tăng vụ, nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm.

- Phát triển ngành nghề, đặc biệt là những nghề truyền thống của địa phương và các ngành nghề mới trong các cụm, tuyến dân cư tập trung.

- Tăng cường công tác thông tin, tìm kiếm thị trường; gắn sản xuất với tiêu thụ sản phẩm cho hộ dân vùng dự án bố trí dân cư.

d) Về tuyên truyền vận động

- Huy động sự tham gia của các tổ chức đoàn thể, quần chúng nhân dân, các tổ chức xã hội và cơ quan thông tin đại chúng để tuyên truyền, vận động Nhân dân hiểu rõ chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước, tích cực tham gia cùng chính quyền các cấp thực hiện bố trí dân cư theo quy hoạch, kế hoạch.

- Tăng cường huy động các nguồn lực từ Nhân dân, đặc biệt là ở vùng bố trí dân cư xen ghép và ổn định tại chỗ để duy tu, sửa chữa các công trình hạ tầng đang xuống cấp, ổn định sản xuất và sinh hoạt, góp phần thực hiện hoàn thành chương trình xây dựng nông thôn mới.

e) Giải pháp giảm thiểu tác động môi trường

- Các giải pháp công trình:

+ Tại các xã có dự án cần quy hoạch các điểm trung chuyển rác và có tổ chức thu gom rác về nơi quy định; đối với các cụm dân cư tập trung khi thiết kế, xây dựng phải có phương án xử lý môi trường theo quy định.

+ Các trang trại, cơ sở ngành nghề nông thôn trong vùng dự án phải có hệ thống xử lý chất thải và nước thải để hạn chế đến mức thấp nhất.

+ Hỗ trợ người dân xây dựng chuồng trại chăn nuôi và cơ sở giết mổ theo quy định; đẩy mạnh chương trình cải tạo, nâng cấp và xây mới nhà vệ sinh đạt tiêu chuẩn vệ sinh môi trường.

- Các giải pháp phi công trình:

+ Tuyên truyền, vận động người dân thay đổi hành vi, thói quen và nâng cao ý thức bảo vệ môi trường.

+ Các cụm, tuyến dân cư cần xây dựng và thực hiện theo quy chế quản lý khu dân cư và quy chế quản lý thôn ấp, trong đó có các quy định về môi trường.

+ Tăng cường công tác quản lý nhà nước về môi trường, xử lý nghiêm các hành vi gây ô nhiễm môi trường, đặc biệt là không cấp phép cho các chủ trang trại, doanh nghiệp, cơ sở sản xuất tiểu thủ công nghiệp và ngành nghề nông thôn không có hệ thống xử lý môi trường và có hành động gây ô nhiễm môi trường.

Điều 2. Hội đồng nhân dân tỉnh giao Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức thực hiện Nghị quyết.

Điều 3. Hội đồng nhân dân tỉnh giao Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban của Hội đồng nhân dân, tổ đại biểu Hội đồng nhân dân và Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát quá trình thực hiện Nghị quyết.

Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Hậu Giang Khóa IX, kỳ họp thứ Bảy thông qua ngày 08 tháng 12 năm 2017 và có hiệu lực từ ngày 18 tháng 12 năm 2017./.

 

 

Nơi nhận:
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chính phủ (HN-TP.HCM);
- Bộ NN và PTNT;
- Bộ Tư pháp (Cục Kiểm tra văn bản QPPL);
- TT: TU, HĐND, UBND tỉnh;
- Đại biểu Quốc hội đơn vị tỉnh;
- Đại biểu HĐND tỉnh;
- UBMTTQVN và đoàn thể tỉnh;
- VP. Tỉnh ủy và các Ban Đảng;
- VP: Đoàn ĐBQH, HĐND tỉnh;
-
Các sở, ban, ngành tỉnh;
- HĐND, UBND, UBMTTQVN cấp huyện;
- Cơ quan Báo, Đài tỉnh;
- Công báo tỉnh;
- Lưu: VT.

CHỦ TỊCH




Huỳnh Thanh Tạo

 

 

 





Nghị định 45/2014/NĐ-CP về thu tiền sử dụng đất Ban hành: 15/05/2014 | Cập nhật: 11/06/2014