Quyết định 06/2016/QĐ-UBND Quy chế phối hợp thực hiện dịch vụ công trực tuyến giải quyết thủ tục đầu tư theo quy định của Luật Đầu tư trên địa bàn tỉnh Đồng Nai
Số hiệu: | 06/2016/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Đồng Nai | Người ký: | Đinh Quốc Thái |
Ngày ban hành: | 04/02/2016 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Thương mại, đầu tư, chứng khoán, Bưu chính, viễn thông, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 06/2016/QĐ-UBND |
Đồng Nai, ngày 04 tháng 02 năm 2016 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG NAI
Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa phương được Quốc hội thông qua ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Đầu tư được Quốc hội thông qua ngày 26/11/2014;
Căn cứ Luật Doanh nghiệp được Quốc hội thông qua ngày 26/11/2014;
Căn cứ Nghị định số 43/2011/NĐ-CP ngày 13/6/2011 của Chính phủ quy định về việc cung cấp thông tin và dịch vụ công trực tuyến trên trang thông tin điện tử hoặc cổng thông tin điện tử của cơ quan nhà nước;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Đồng Nai tại Văn bản số 3344/SKHĐT-TH ngày 28/12/2015,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối hợp thực hiện dịch vụ công trực tuyến giải quyết một số thủ tục đầu tư theo quy định của Luật Đầu tư trên địa bàn tỉnh Đồng Nai.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư, Thủ trưởng các sở, ban, ngành; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã Long khánh, thành phố Biên Hòa, các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
PHỐI HỢP THỰC HIỆN DỊCH VỤ CÔNG TRỰC TUYẾN GIẢI QUYẾT MỘT SỐ THỦ TỤC ĐẦU TƯ THEO QUY ĐỊNH CỦA LUẬT ĐẦU TƯ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG NAI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 06/2016/QĐ-UBND ngày 04/02/2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai)
Quy chế này quy định hoạt động phối hợp giữa các cơ quan quản lý nhà nước và nhà đầu tư trong việc thực hiện dịch vụ công trực tuyến giải quyết một số thủ tục đầu tư theo quy định của Luật Đầu tư trên địa bàn tỉnh Đồng Nai, bao gồm: hồ sơ quyết định chủ trương đầu tư, cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư các dự án đầu tư sản xuất kinh doanh ngoài các khu công nghiệp; hồ sơ đăng ký góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp của nhà đầu tư nước ngoài vào tổ chức kinh tế trên địa bàn tỉnh Đồng Nai. Cụ thể như sau (dưới đây gọi chung là hồ sơ đầu tư):
1. Hồ sơ điều chỉnh giấy chứng nhận đầu tư dự án đầu tư của nhà đầu tư trong nước, nước ngoài cấp trước ngày 01 tháng 7 năm 2015.
2. Hồ sơ cấp mới, điều chỉnh quyết định chủ trương đầu tư đối với dự án đầu tư của nhà đầu tư trong nước và đầu tư nước ngoài theo Luật Đầu tư năm 2014 thuộc thẩm quyền của UBND tỉnh (không bao gồm hồ sơ cấp quyết định chủ trương đầu tư của nhà đầu tư trong nước đầu tư khu đô thị mới và phát triển nhà ở thương mại thực hiện quy định riêng).
3. Hồ sơ cấp mới, điều chỉnh giấy chứng nhận đăng ký đầu tư dự án có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài thuộc thẩm quyền của Sở Kế hoạch và Đầu tư.
4. Hồ sơ đăng ký góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp của nhà đầu tư nước ngoài vào tổ chức kinh tế thuộc thẩm quyền của Sở Kế hoạch và Đầu tư.
Trường hợp các nhà đầu tư nộp hồ sơ đầu tư nêu trên tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của Sở Kế hoạch và Đầu tư thì việc thẩm tra, xử lý hồ sơ và trả kết quả thực hiện theo quy định hiện hành.
Quy chế này áp dụng cho các đối tượng sau:
1. Các cơ quan quản lý nhà nước liên quan đến việc thẩm tra hồ sơ dự án đầu tư.
2. Các nhà đầu tư là tổ chức, cá nhân thuộc các thành phần kinh tế có dự án đầu tư sản xuất kinh doanh nằm ngoài các KCN tập trung trên địa bàn tỉnh Đồng Nai; Các nhà đầu tư nước ngoài đầu tư theo hình thức góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp vào tổ chức kinh tế trên địa bàn tỉnh Đồng Nai, (sau đây gọi chung là nhà đầu tư).
Điều 3. Quy định chung gửi hồ sơ, trao đổi qua mạng dịch vụ công
1. Giữa nhà đầu tư và Sở Kế hoạch và Đầu tư:
a) Việc gửi hồ sơ và đề nghị bổ sung, điều chỉnh hồ sơ thực hiện qua thư điện tử (email).
b) Khi hồ sơ đã được tiếp nhận qua email, nhà đầu tư nộp 01 bộ hồ sơ văn bản giấy để đối chiếu và lưu trữ.
c) Khi có kết quả, nhà đầu tư nhận kết quả bằng văn bản giấy.
2. Giữa Sở Kế hoạch và Đầu tư với các sở, ban, ngành và địa phương liên quan:
a) Việc gửi hồ sơ và bổ sung điều chỉnh hồ sơ thực hiện qua thư điện tử đến người đại diện tiếp nhận hồ sơ của cơ quan đó, hoặc chuyển qua hệ thống phần mềm Egov. HCM 2.0 (đối với các sở, ban, ngành, địa phương có sử dụng phần mềm và có kết nối mạng liên thông).
b) Công văn xin ý kiến của Sở Kế hoạch và Đầu tư, công văn trả lời của các sở, ban, ngành và địa phương liên quan, giấy mời họp, được scan chuyển qua file PDF gửi qua thư điện tử hoặc hệ thống phần mềm Egov. HCM 2.0, đồng gửi văn bản giấy qua Bưu điện.
3. Giữa Sở Kế hoạch và Đầu tư với Văn phòng UBND tỉnh:
a) Công văn tổng hợp kết quả thẩm tra và dự thảo quyết định chủ trương đầu tư trình UBND tỉnh gửi bằng văn bản giấy kèm hồ sơ dự án gửi bằng thư điện tử hoặc qua hệ thống phần mềm Egov. HCM 2.0
b) Kết quả quyết định chủ trương đầu tư của UBND tỉnh là văn bản giấy.
TRÌNH TỰ THỰC HIỆN HỒ SƠ DỊCH VỤ CÔNG TRỰC TUYẾN
Điều 4. Soạn thảo hồ sơ đầu tư qua mạng
1. Nhà đầu tư có nhu cầu lập hồ sơ đầu tư qua mạng, truy cập theo địa chỉ www.dichvucong.skhdt.dongnai.gov.vn vào chuyên mục dịch vụ công của Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Đồng Nai để khai trực tuyến hồ sơ đầu tư.
2. Chương trình ứng dụng của chuyên mục dịch vụ công của Sở Kế hoạch và Đầu tư cần đảm bảo cung cấp các tiện ích để hỗ trợ doanh nghiệp thực hiện các mẫu giấy tờ trong hồ sơ đầu tư. Các tài liệu kèm theo mẫu đơn, nhà đầu tư scan chuyển thành file PDF.
3. Để hỗ trợ nghiệp vụ và kỹ thuật cho các doanh nghiệp trong quá trình thực hiện soạn thảo hồ sơ đầu tư qua mạng, Sở Kế hoạch và Đầu tư thực hiện hướng dẫn lập hồ sơ trên trang dịch vụ công đối với từng loại hồ sơ, đồng thời qua đường dây nóng hỗ trợ.
Điều 5. Nộp hồ sơ đầu tư qua mạng
1. Sau khi hoàn chỉnh bộ hồ sơ đầu tư theo hướng dẫn, nhà đầu tư nộp hồ sơ trực tuyến thông qua chuyên mục dịch vụ công của Sở Kế hoạch và Đầu tư tại bất kỳ thời điểm nào (24h/ngày, 07 ngày/tuần).
Thời gian trả kết quả tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả Sở Kế hoạch và Đầu tư: Buổi sáng từ 07 giờ 30 phút đến 11 giờ 30 phút, buổi chiều từ 13 giờ đến 16 giờ 30 phút (trừ ngày nghỉ và các ngày lễ, tết theo quy định).
2. Sau khi nhận được hồ sơ đầu tư trực tuyến thông qua Cổng thông tin dịch vụ công, bộ phận tiếp nhận và trả kết quả Sở Kế hoạch và Đầu tư sẽ xem xét tính hợp lệ của hồ sơ.
a) Trường hợp hồ sơ chưa hợp lệ, trong vòng 03 ngày làm việc bộ phận tiếp nhận và trả kết quả Sở Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm hướng dẫn nhà đầu tư hoàn chỉnh hồ sơ đầu tư thông qua email. Thời gian hướng dẫn, không tính vào thời gian xử lý hồ sơ.
b) Trường hợp hồ sơ hợp lệ thì cán bộ tiếp nhận sẽ thực hiện tiếp nhận hồ sơ và in biên nhận, phản hồi thông tin qua email về việc hồ sơ đã được tiếp nhận, trong đó thể hiện ngày trả kết quả để nhà đầu tư biết.
3. Trong vòng không quá 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận biên nhận qua email về việc hồ sơ đã được tiếp nhận, nhà đầu tư gởi 01 bộ hồ sơ văn bản giấy qua Bưu điện đến Sở Kế hoạch và Đầu tư hoặc nộp tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả Sở Kế hoạch và Đầu tư. Trường hợp nhà đầu tư không gởi hồ sơ trong thời hạn trên, Sở Kế hoạch và Đầu tư thông báo cho nhà đầu tư tạm ngưng xử lý hồ sơ.
1. Trong vòng 02 ngày làm việc kể từ khi in biên nhận tiếp nhận hồ sơ hợp lệ, bộ phận tiếp nhận và trả kết quả Sở Kế hoạch và Đầu tư làm công văn kèm file hồ sơ gửi lấy ý kiến thẩm tra của các sở, ban, ngành và địa phương liên quan.
File hồ sơ được chuyển qua email hoặc hệ thống phần mềm Egov. HCM 2.0 (đối với các sở, ban, ngành, địa phương có kết nối liên thông) đến người đại diện tiếp nhận hồ sơ của cơ quan đó.
2. Sau khi tiếp nhận hồ sơ qua mạng, người đại diện các sở, ban, ngành địa phương tiếp nhận hồ sơ phản hồi qua mạng về việc đã tiếp nhận hồ sơ, đồng thời chuyển hồ sơ đến bộ phận nghiệp vụ để xem xét tham mưu lãnh đạo cơ quan có ý kiến gửi văn bản bằng email về bộ phận tiếp nhận và trả kết quả Sở Kế hoạch và Đầu tư trong thời hạn tương ứng với từng loại hồ sơ đầu tư.
3. Thời hạn xử lý hồ sơ tính từ thời điểm người đại diện các sở, ban, ngành địa phương tiếp nhận hồ sơ phản hồi qua mạng nhưng không quá 01 ngày làm việc (trường hợp không phản hồi thì tính từ thời điểm bộ phận tiếp nhận và trả kết quả Sở Kế hoạch và Đầu tư chuyển hồ sơ qua mạng), đến khi bộ phận tiếp nhận và trả kết quả Sở Kế hoạch và Đầu tư nhận kết quả qua mạng, quy định như sau:
a) Hồ sơ điều chỉnh giấy chứng nhận đầu tư cấp trước Luật Đầu tư năm 2014 có hiệu lực đối với dự án đầu tư của nhà đầu tư trong nước, nước ngoài: 10 ngày làm việc
b) Hồ sơ cấp mới, điều chỉnh quyết định chủ trương đầu tư đối với dự án đầu tư của nhà đầu tư trong nước và nước ngoài theo Luật Đầu tư năm 2014 thuộc thẩm quyền của UBND tỉnh: 15 ngày làm việc.
c) Hồ sơ cấp mới, điều chỉnh giấy chứng nhận đăng ký đầu tư dự án có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài thuộc thẩm quyền của Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh: 07 ngày làm việc.
d) Hồ sơ đăng ký góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp của nhà đầu tư nước ngoài vào tổ chức kinh tế thuộc thẩm quyền của Sở Kế hoạch và Đầu tư: 07 ngày làm việc.
Riêng hồ sơ cấp mới, điều chỉnh giấy chứng nhận đăng ký đầu tư dự án có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài, khi điều chỉnh dự án đầu tư liên quan đến mục tiêu, địa điểm đầu tư, công nghệ chính, tăng hoặc giảm vốn đầu tư trên 10% tổng vốn đầu tư, thời hạn thực hiện, thay đổi nhà đầu tư hoặc thay đổi điều kiện đối với nhà đầu tư (nếu có), Sở Kế hoạch và Đầu tư thực hiện thủ tục quyết định chủ trương đầu tư trước khi điều chỉnh giấy chứng nhận đăng ký đầu tư.
4. Quá thời hạn quy định, sở, ban, ngành và địa phương nào không có ý kiến xem như thống nhất với hồ sơ gửi lấy ý kiến, Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp báo cáo UBND tỉnh xem xét quyết định. Trường hợp này, trong quá trình thực hiện nếu có phát sinh vấn đề liên quan đến sở, ban, ngành và địa phương đó thì lãnh đạo sở, ban, ngành và địa phương đó chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh.
Điều 7. Tổng hợp xử lý kết quả
1. Trường hợp hồ sơ có nội dung cần giải trình bổ sung, điều chỉnh:
a) Sở Kế hoạch và Đầu tư làm văn bản gửi qua email cho nhà đầu tư các nội dung yêu cầu giải trình bổ sung, điều chỉnh.
b) Trong thời hạn không quá 03 ngày làm việc kể từ khi tiếp nhận hồ sơ điều chỉnh hợp lệ do nhà đầu tư gửi qua email, Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp trình xử lý như quy định tại Khoản 2, Khoản 3 Điều này.
2. Trường hợp hồ sơ ý kiến các ngành, địa phương có sự khác biệt lớn cần có sự trao đổi thống nhất:
a) Sở Kế hoạch và Đầu tư mời các đơn vị liên quan họp trao đổi thống nhất ý kiến (thư mời họp gửi bằng email), không quá 03 ngày làm việc sau cuộc họp tổng hợp báo cáo UBND tỉnh, gửi văn bản bằng email kèm file hồ sơ qua Văn phòng UBND tỉnh.
b) Sở Kế hoạch và Đầu tư tiếp tục xử lý hồ sơ sau khi có chỉ đạo của UBND tỉnh.
3. Trường hợp hồ sơ đảm bảo điều kiện giải quyết:
a) Đối với hồ sơ điều chỉnh giấy chứng nhận đầu tư cấp trước Luật Đầu tư năm 2014 có hiệu lực đối với dự án đầu tư của nhà đầu tư trong nước và hồ sơ cấp mới điều chỉnh quyết định chủ trương đầu tư đối với dự án đầu tư của nhà đầu tư trong nước và nước ngoài theo Luật Đầu tư năm 2014 thuộc thẩm quyền của UBND tỉnh: Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp ý kiến các đơn vị liên quan, báo cáo UBND tỉnh xem xét quyết định, gửi văn bản bằng email hoặc hệ thống phần mềm Egov. HCM 2.0 kèm file hồ sơ qua Văn phòng UBND tỉnh và nhận kết quả bằng văn bản giấy.
b) Đối với hồ sơ điều chỉnh giấy chứng nhận đầu tư thuộc trường hợp Luật Đầu tư quy định cần phải có quyết định chủ trương đầu tư điều chỉnh của UBND tỉnh; hồ sơ cấp mới giấy chứng nhận đăng ký đầu tư của nhà đầu tư nước ngoài; sau khi có quyết định chủ trương đầu tư của UBND tỉnh, Sở Kế hoạch và Đầu tư ký giấy chứng nhận đăng ký đầu tư.
c) Đối với hồ sơ điều chỉnh giấy chứng nhận đầu tư, điều chỉnh giấy chứng nhận đăng ký đầu tư của nhà đầu tư nước ngoài thuộc các trường hợp Luật Đầu tư không quy định cần phải có quyết định chủ trương đầu tư điều chỉnh của UBND tỉnh, Sở Kế hoạch và Đầu tư xem xét quyết định việc điều chỉnh giấy chứng nhận đầu tư, điều chỉnh giấy chứng nhận đăng ký đầu tư.
d) Đố i với hồ sơ đăng ký góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp của nhà đầu tư nước ngoài vào tổ chức kinh tế, Sở Kế hoạch và Đầu tư ký thông báo về việc chấp thuận /không chấp thuận về góp vốn, mua cổ phần, mua lại phần vốn góp.
Điều 8. Trả kết quả hồ sơ đầu tư
1. Sau khi có kết quả, Sở Kế hoạch và Đầu tư thông báo bằng tin nhắn SMS (tin nhắn từ tổng đài dịch vụ được Sở Kế hoạch và Đầu tư đăng ký), hoặc gửi email cho nhà đầu tư đến nhận kết quả.
2. Nhà đầu tư mang giấy chứng minh thư hoặc hộ chiếu còn hiệu lực đến Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả Sở Kế hoạch và Đầu tư để nhận kết quả.
Khi nhận kết quả nhà đầu tư phải ký nhận vào sổ giao kết quả của Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả Sở Kế hoạch và Đầu tư.
TRÁCH NHIỆM CỦA NHÀ ĐẦU TƯ VÀ CÁC ĐƠN VỊ THỰC HIỆN THẨM TRA HỒ SƠ ĐẦU TƯ
Điều 9. Trách nhiệm của nhà đầu tư
1. Nhà đầu tư có trách nhiệm lập hồ sơ, đề xuất cơ quan thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư, cấp hoặc điều chỉnh giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đúng theo quy định của Luật Đầu tư, Luật Doanh nghiệp và các quy định pháp luật liên quan.
2. Chịu trách nhiệm trước pháp luật tính xác thực về nội dung, đầu mục về hồ sơ đăng ký qua mạng và hồ sơ giấy; chịu trách nhiệm về trường hợp có sự khác biệt thông tin giữa hồ sơ đăng ký qua mạng và hồ sơ giấy mà ảnh hưởng kết quả xử lý hồ sơ.
3. Khi có yêu cầu giải trình điều chỉnh bổ sung hồ sơ dự án đầu tư, phải khẩn trương giải trình điều chỉnh bổ sung trong thời hạn quy định bằng email hoặc văn bản giấy. Trong thời hạn 90 ngày làm việc nhà đầu tư không giải trình điều chỉnh bổ sung mà không có văn bản nêu rõ lý do chậm trễ hoặc đề xuất kéo dài thêm thời gian để bổ sung hồ sơ thì Sở Kế hoạch và Đầu tư thông báo ngừng xử lý đối với hồ sơ dự án nêu trên. Khi đã có thông báo ngừng xử lý, trường hợp nhà đầu tư tiếp tục có nguyện vọng thực hiện các thủ tục đầu tư nêu trên thì nhà đầu tư nộp hồ sơ và được tiếp nhận xử lý như lần đầu.
Điều 10. Trách nhiệm của Sở Kế hoạch và Đầu tư
1. Chủ trì phối hợp với các đơn vị liên quan trong việc hướng dẫn thủ tục, tổ chức thực hiện và định kỳ đánh giá kết quả thực hiện Quy chế phối hợp thực hiện dịch vụ công trực tuyến theo Quy chế này.
2. Bố trí nơi làm việc và trang thiết bị cho bộ phận một cửa phù hợp, thuận tiện cho tổ chức, công dân đến giao dịch.
3. Xây dựng chương trình ứng dụng của Cổng thông tin dịch vụ công của Sở Kế hoạch và Đầu tư đảm bảo cung cấp các tiện ích để hỗ trợ doanh nghiệp thực hiện các mẫu giấy tờ trong hồ sơ đầu tư và trao đổi liên lạc qua mạng.
4. Niêm yết công khai các quy định về thủ tục, biểu mẫu hồ sơ quyết định chủ trương đầu tư, cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư tại bộ phận một cửa và trên mạng dịch vụ công trực tuyến của Sở Kế hoạch và Đầu tư.
5. Gửi hồ sơ cho các đơn vị liên quan và tổng hợp đề xuất xử lý như quy định tại chương II Quy chế này.
6. Định ký hàng quý, 06 tháng, năm, tổng hợp báo cáo UBND tỉnh tình hình thực hiện giải quyết thủ tục đầu tư qua dịch vụ công trực tuyến.
Điều 11. Trách nhiệm của các sở, ban, ngành, UBND cấp huyện
1. Thông báo cho Sở Kế hoạch và Đầu tư cách thức nhận hồ sơ qua email hay qua hệ thống phần mềm Egov. HCM 2.0 đã liên thông. Trong trường hợp nhận hồ sơ qua email thì cung cấp tên bộ phận nghiệp vụ làm đầu mối tiếp nhận, tên người tiếp nhận, thư điện tử (email), số điện thoại.
2. Phân công xử lý hồ sơ trong nội bộ cơ quan đơn vị mình để việc thẩm tra hồ sơ, góp ý kiến đảm bảo tiến độ như quy định tại Điều 6 Quy chế này.
1. Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì triển khai Quy chế này đến các đơn vị trong tỉnh và nhà đầu tư để tổ chức thực hiện.
2. Các sở, ban, ngành, UBND cấp huyện và các cơ quan, đơn vị liên quan, theo chức năng nhiệm vụ được phân công có trách nhiệm thực hiện Quy chế này.
3. Trong quá trình thực hiện Quy chế này nếu có khó khăn, vướng mắc cần phải sửa đổi, bổ sung đề nghị các cơ quan, đơn vị phản ánh kịp thời về Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp đề xuất UBND tỉnh xem xét, quyết định./.
Nghị định 43/2011/NĐ-CP Quy định về cung cấp thông tin và dịch vụ công trực tuyến trên trang thông tin điện tử hoặc cổng thông tin điện tử của cơ quan nhà nước Ban hành: 13/06/2011 | Cập nhật: 16/06/2011