Quyết định 3291/QĐ-UBND năm 2010 về phê duyệt Đề án phát triển cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2011-2015 do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Nguyên ban hành
Số hiệu: | 3291/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Thái Nguyên | Người ký: | Vũ Hồng Bắc |
Ngày ban hành: | 30/12/2010 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Công nghiệp, Thương mại, đầu tư, chứng khoán, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 3291/QĐ-UBND |
Thái Nguyên, ngày 30 tháng 12 năm 2010 |
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN PHÁT TRIỂN CỤM CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THÁI NGUYÊN GIAI ĐOẠN 2011-2015
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THÁI NGUYÊN
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Quyết định số 105/2009/QĐ-TTg ngày 19/8/2009 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế quản lý cụm công nghiệp;
Xét đề nghị của Sở Công Thương tại Tờ trình số 983/TTr-SCT ngày 24 tháng 12 năm 2010 về việc phê duyệt Đề án phát triển cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2011-2015,
Điều 1. Phê duyệt Đề án phát triển cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2011-2015 gồm những nội dung chính sau:
1. Phần mở đầu;
2. Phần I: Thực trạng phát triển cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2006-2010;
3. Phần II: Mục tiêu, định hướng và giải pháp phát triển cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2011-2015.
(Có Đề án chi tiết kèm theo)
Điều 2. Giao cho Sở Công Thương là cơ quan thường trực chủ trì, phối hợp với các ngành, các cấp xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện đề án đảm bảo mục đích, nội dung đã đề ra và đúng quy định hiện hành của nhà nước về phát triển cụm công nghiệp
- Các ngành, UBND các huyện, thành phố thị xã có trách nhiệm phối hợp với Sở Công Thương trong quá trình triển khai thực hiện Đề án.
- Kinh phí thực hiện Đề án: Hàng năm, Sở Công Thương làm việc với Sở Kế hoạch và Đầu tư và Sở Tài chính để thống nhất trình UBND tỉnh xem xét quyết định.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Thủ trưởng các Sở, ban, ngành của tỉnh: Công Thương, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Giao thông vận tải, Văn hóa Thể thao và Du lịch, Tài nguyên và Môi trường, Xây dựng, Ban Quản lý các Khu công nghiệp tỉnh Thái Nguyên; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, thị xã và các đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
KT. CHỦ TỊCH |
Tình hình thực tế phát triển cụm công nghiệp trên địa bàn có những bước chuyển biến mới đòi hỏi công tác quản lý, quy hoạch, kế hoạch cần có những thay đổi cho phù hợp, cần đánh giá thực trạng, những kết quả đạt được trong phát triển cụm công nghiệp trong những năm vừa qua, nhằm đề ra các quan điểm, định hướng, giải pháp phát triển cụm công nghiệp của tỉnh trong giai đoạn tiếp theo.
Để khai thác tốt tiềm năng, thế mạnh của tỉnh trong phát triển các cụm công nghiệp, đảm bảo sự phát triển cân đối theo không gian lớnh thổ, giữa nông thôn và thành thị, góp phần thúc đẩy công nghiệp của tỉnh phát triển bền vững.
Ngày 19/8/2009 Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số 105/2009/QĐ-TTg về việc ban hành quy chế quản lý cụm công nghiệp, quy định việc qui hoạch, thành lập, đầu tư phát triển và phối hợp trong công tác quản lí Nhà nước về cụm công nghiệp.
Thực hiện xử lý chuyển đổi một số nội dung như: tên gọi, quy mô diện tích, mô hình quản lý, quy hoạch phát triển cụm công nghiệp được quy định tại Thông tư số 39/2009/TT-BCT ngày 28/12/2009 của Bộ Công Thương.
2. Các căn cứ chủ yếu xây dựng đề án
Nghị quyết Đại hội đảng bộ tỉnh Thái Nguyên lần thứ XVIII nhiệm kỳ 2010-2015; Quyết định số 27/2008/QĐ-TTg ngày 05/02/2008 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành một số cơ chế, chính sách hỗ trợ phát triển kinh tế - xã hội đối với các tỉnh Vùng trung du và miền núi Bắc Bộ đến năm 2010;
Quyết định số 58/2007/QĐ-TTg ngày 04/5/2007 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Thái Nguyên đến năm 2020.
Quyết định số 105/2009/QĐ-TTg ngày 19/8/2009 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế quản lý cụm công nghiệp; Thông tư số 39/2009/TT-BCT ngày 28/12/2009 của Bộ Công Thương quy định một số nội dung của Quy chế quản lý cụm công nghiệp;
Quyết định số 1009/QĐ-UBND ngày 03/6/2005 của UBND tỉnh Thái Nguyên về việc phê duyệt quy hoạch phát triển công nghiệp trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2006-2015, có tính đến năm 2020; Quyết định số 341/QĐ-UBND ngày 11/02/2010 của UBND tỉnh Thái Nguyên về việc phê duyệt điều chỉnh Quy hoạch phát triển công nghiệp tỉnh Thái Nguyên đến năm 2020;
Quyết định số 2564/QĐ-UBND ngày 09/10/2009 của UBND tỉnh Thái Nguyên về việc phê duyệt đề án quy hoạch phát triển khu công nghiệp, cụm công nghiệp tỉnh Thái Nguyên đến năm 2015 và định hướng đến năm 2020;
Quyết định số 35/2009/QĐ-UBND ngày 14/12/2009 của UBND tỉnh Thái Nguyên ban hành qui chế quản lí, phát triển cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên;
Một số qui hoạch, chương trình, đề án phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh có liên quan;
Nguồn số liệu của Cục thống kê tỉnh, các Sở, Ngành và các huyện.
- Phân tích, đánh giá thực trạng các cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh;
- Rà soát, điều chỉnh tên gọi, diện tích các cụm công nghiệp trên địa bàn theo tiêu chí qui định tại Quyết định số 105/2009/QĐ-TTg ngày 19/8/2009 của Thủ tướng Chính phủ và Quyết định số 35/2009/QĐ-UBND ngày 14/12/2009 của UBND tỉnh Thái Nguyên; Đề xuất các cơ chế thích hợp với điều kiện địa phương để thực hiện có hiệu quả đề án.
- Đưa ra các mục tiêu, giải pháp đẩy mạnh đầu tư hạ tầng các cụm công nghiệp, thu hút các cơ sở sản xuất kinh doanh, tạo việc làm và thu nhập cho người lao động.
4. Đối tượng điều chỉnh và phạm vi áp dụng
4.1. Đối tượng điều chỉnh:
- Các cơ quan quản lý nhà nước; các tổ chức thực hiện các công việc liên quan tới quản lý và hoạt động của cụm công nghiệp.
- Các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân đầu tư xây dựng, kinh doanh kết cấu hạ tầng và đầu tư, sản xuất kinh doanh, dịch vụ trong cụm công nghiệp;
4.2. Phạm vi áp dụng:
Đề án này áp dụng với các hoạt động thành lập, mở rộng, bổ sung, xây dựng quy hoạch chi tiết, đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng, đầu tư sản xuất kinh doanh liên quan đến cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên, giai đoạn từ năm 2011đến năm 2015.
Phần I THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN CỤM CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THÁI NGUYÊN GIAI ĐOẠN 2006 -2010
I. TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP, TIỂU THỦ CÔNG NGHIỆP
1. Giá trị sản xuất công nghiệp (giá cố định 1994).
Công nghiệp khu vực trung ương quản lí chiếm tỷ trọng cao trong GTSXCN, tuy nhiên do tiến trình cổ phần hoá doanh nghiệp Nhà nước nên đã giảm dần qua các năm: năm 2006 là 61,7% giảm xuống 59,51% năm 2010. Tốc độ tăng trưởng bình quân giai đoạn 2006-2010 đạt 14,1%.
Công nghiệp khu vực địa phương quản lí, do môi trường đầu tư ngày càng được cải thiện, đã có những bước phát triển mạnh và tăng dần tỷ trọng trong cơ cấu GTSXCN: từ 32,17% năm 2006 tăng lên 34,75% năm 2010, tốc độ tăng trưởng 31,4%.
Khu vực đầu tư nước ngoài tuy đã phục hồi và có sự phát triển so với giai đoạn trước song vẫn còn chiếm tỷ trọng rất nhỏ, dao động trong khoảng 5 - 6%; tốc độ tăng trưởng bình quân 15%.
Biểu tổng hợp giá trị sản xuất công nghiệp giai đoạn 2006-2010
Năm
Chỉ tiêu |
2006 |
2007 |
2008 |
2009 |
2010 |
Tăng trưởng 2006-2010 (%) |
|||||
Tỉ lệ % |
Giá trị |
Tỉ lệ % |
Giá trị |
Tỉ lệ % |
Giá trị |
Tỉ lệ % |
Giá trị |
Tỉ lệ % |
Giá trị |
||
GTSXCN |
100 |
5.850 |
100 |
7.339 |
100 |
8.749 |
100 |
10.055 |
100 |
12.200 |
18,7 |
Trong đó: |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- CN TW |
61,7 |
3.609 |
56,34 |
4.135 |
57,54 |
4.995 |
56,56 |
5.687 |
59,51 |
7.260 |
14,1 |
(gồm CNQP) |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- CN ĐP |
32,17 |
1.882 |
37,25 |
2.734 |
38,14 |
3.357 |
37,34 |
3.755 |
34,75 |
4.240 |
31,4 |
- CN FDI |
6,13 |
359 |
6,41 |
470 |
4,32 |
397 |
6,10 |
614 |
5,74 |
700 |
15 |
2. Sản phẩm công nghiệp chủ yếu:
Hầu hết các sản phẩm công nghiệp chủ yếu của tỉnh trong giai đoạn vừa qua đều khá và tương đối ổn định. Sản lượng sản xuất một số sản phẩm truyền thống như khai thác than sạch, sản xuất xi măng, thép cán, vật liệu nổ công nghiệp...đều có sự gia tăng, trong đó điển hình là sản phẩm may 50,7%, xi măng 38,4%...
II. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN CỤM CÔNG NGHIỆP GIAI ĐOẠN 2006 - 2010.
1. Thực trạng phát triển cụm công nghiệp
- Theo Quyết định số 2564/QĐ-UBND ngày 09/10/2009 của UBND tỉnh Thái Nguyên về việc phê duyệt đề án quy hoạch phát triển khu công nghiệp, cụm công nghiệp, cụm công nghiệp tỉnh Thái Nguyên đến năm 2015 và định hướng đến năm 2020, qui hoạch 22 cụm công nghiệp, diện tích 1.193,13 ha và một số cụm công nghiệp, diện tích 48 ha..
- Theo Quyết định số 341/QĐ-UBND ngày 11/02/2010 của UBND tỉnh Thái Nguyên về việc phê duyệt điều chỉnh Quy hoạch phát triển công nghiệp tỉnh Thái Nguyên đến năm 2020, qui hoạch 28 cụm công nghiệp, diện tích 1.160,83 ha và dự kiến dành quỹ đất tại các phường, xã để phát triển từ 1 đến 3 cụm công nghiệp, tổng diện tích không quá 10 ha.
2. Tình hình lập quy hoạch chi tiết (Phụ lục II)
Nhìn chung công tác lập quy hoạch chi tiết trong những năm gần đây đã có bước chuyển biến đáng khích lệ. Đến hết năm 2010 đã có 18 cụm công nghiệp được phê duyệt qui hoạch chi tiết với diện tích 620 ha, trong đó diện tích đất công nghiệp là 407,6 ha.
- Từ năm 2002 đến năm 2007 có 08 cụm công nghiệp được lập và trình UBND tỉnh phê duyệt qui hoạch chi tiết, gồm:
+ CCN số 1, Thành phố Thái Nguyên, diện tích 26,39 ha;
+ CCN số 2, Thành phố Thái Nguyên, diện tích 6,07 ha;
+ CCN Cao Ngạn, Thành phố Thái Nguyên, diện tích 29,89 ha;
+ CCN Điềm Thuỵ, huyện Phú Bình, diện tích 14,69 ha;
+ CCN Sơn Cẩm, huyện Phú Lương, diện tích 25 ha;
+ CCN Động Đạt- Đu, huyện Phú Lương, diện tích 25,54 ha;
+ CCN Trúc Mai, huyện Võ Nhai, diện tích 15.5 ha;
+ CCN Nguyên Gon, thị xã Sống Công, diện tích 16,6 ha;
- Năm 2008 có 05 CCN được lập, điều chỉnh, phê duyệt quy hoạch chi tiết gồm:
+ CCN Nam Hoà, huyện Đồng Hỷ, diện tích 35,5 ha;
+ CCN Khuynh Thạch, thị xã Sống Công, diện tích 19,06 ha;
+ CCN số 3 cụm cảng Đa Phúc, huyện Phổ Yên, diện tích 23 ha;
+ CCN Phú Lạc, huyện Đại Từ, diện tích 52 ha;
+ Điều chỉnh qui hoạch CCN Trúc Mai, huyện Võ Nhai, nâng diện tích lên 27,7 ha;
- Năm 2009 đã lập, phê duyệt quy hoạch chi tiết 05 cụm công nghiệp:
+ CCN An Khánh số 1, huyện Đại Từ, diện tích 52 ha;
+ CCN Bá Xuyên, thị xã Sống Công, diện tích 48,53 ha;
+ CCN Quang Sơn, huyện Đồng Hỷ, diện tích 74 ha;
+ CCN Đại Khai, huyện Đồng Hỷ, diện tích 28 ha;
+ CCN Điềm Thụy huyện Phú Bình, diện tích 52 ha.
+ CCN Kha Sơn huyện Phú Bình, diện tích 13,2ha.
- Năm 2010 lập, phê duyệt quy hoạch chi tiết cụm công nghiệp số 2 Cụm Cảng Đa Phúc, diện tích 30ha,
3. Đầu tư, phát triển cụm công nghiệp phân theo địa bàn
1.2.1. Thành phố Thái Nguyên: 03 CCN
- CCN số 1: Diện tích 34,58 ha, đã có 02 dự án đầu tư với diện tích 4,7 ha, tỷ lệ lấp đầy 20 % đất công nghiệp. Vốn đăng ký đầu tư 46,8 tỷ đồng. Năm 2009 đã có chủ đầu tư hạ tầng, tuy nhiên tiến độ triển khai còn rất chậm.
- CCN số 2: Diện tích 6,07 ha. Hạ tầng cơ sở đã được đầu tư tương đối hoàn chỉnh, thu hút 4 dự án đầu tư lấp đầy 100% diện tích, tổng vốn đầu tư 65 tỷ đồng. Các dự án đầu tư đã đi vào sản xuất kinh doanh ổn định.
- CCN Cao Ngạn: Diện tích 29,89 ha, có 06 dự án đầu tư, đăng ký là 11,194 ha, tỷ lệ lấp đầy 30%. Tổng vốn đăng ký đầu tư 435,60 tỷ đồng, trong đó 02 dự án đang triển khai, 04 dự án chưa triển khai.
1.2.2. Thị xã Sống Công: 03 CCN
- CCN Khuynh Thạch, thị xã Sống Công: diện tích 19,06 ha. Có 3 dự án đầu tư, diện tích đất đăng ký 6,1ha, tỷ lệ lấp đầy 41% đất công nghiệp. Tổng vốn đăng ký là 176.4 tỷ đồng.
- CCN Nguyên Gon: diện tích 16,6 ha, có 6 dự án đầu tư, diện tích đất đăng ký 6,2 ha, tỷ lệ lấp đầy 57,4% đất công nghiệp. Tổng vốn đăng ký đầu tư 127 tỷ đồng, trong đó đã có 4 dự án đi vào hoạt động sản xuất ổn định, 02 dự án đang trong quá trình xây dựng cơ bản.
- CCN Bá Xuyên: diện tích 48,5 ha, xây dựng qui hoạch chi tiết xong cuối năm 2009. Hiện chưa có chủ đầu tư hạ tầng và dự án đầu tư.
1.2.3. Huyện Phổ Yên
Huyện Phổ Yên thực hiện chủ trương khuyến khích nhà đầu tư tự giải phóng mặt bằng tại các CCN đã qui hoạch, nên việc triển khai công tác GPMB được tiến hành nhanh. Tạo thuận lợi cho nhà đầu tư đẩy nhanh tiến độ xây dựng dự án.
- Cụm Cảng Đa Phúc, diện tích qui hoạch 94,5 ha. Cụ thể như sau:
+ CCN số 2 Cảng Đa Phúc, diện tích 30 ha, do Công ty tư vấn và chuyển giao công nghệ quốc tế (ICT) làm chủ đầu tư hạ tầng. Ngày 17/12/2010 UBND tỉnh đã phê duyệt quy hoạch chi tiết.
+ CCN số 3 Cảng Đa Phúc, diện tích 23 ha, do Công ty tư vấn và chuyển giao công nghệ quốc tế (ICT) làm chủ đầu tư hạ tầng, hiện đang tiến hành GPMB. Thu hút được 06 dự án đầu tư với diện tích đất đăng ký 4,4 ha, tỷ lệ lấp đầy 25,5% đất công nghiệp. Tổng vốn đăng ký đầu tư 231 tỷ đồng. Các dự án sẽ tiến hành triển khai sau khi có hạ tầng.
+ Diện tích còn lại 41,5 ha đã được UBND chấp thuận 02 Công ty xây dựng cảng sống.
- CCN Tân Trung - Thống Thượng, diện tích qui hoạch 25 ha. Thực tế đã cấp cho dự án đầu tư của Trung tâm giống gia cầm Thuỵ Phương.
- CCN Tân Hương, diện tích qui hoạch 12 ha. Thu hút được 03 dự án đầu tư, diện tích đăng ký 11,1 ha. Hiện chưa có nhà đầu tư hạ tầng và quy hoạch chi tiết.
- CCN Vân Thượng, diện tích qui hoạch 47 ha. Hiện chưa có nhà đầu tư hạ tầng và quy hoạch chi tiết.
1.2.4. Huyện Đại Từ:
- CCN Phú Lạc 1, diện tích 52 ha, đã có quy hoạch chi tiết được phê duyệt, chủ đầu tư hạ tầng xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng là Hợp tác xã công nghiệp và Vận tải Chiến Công. Hiện nay đang trong giai đoạn làm thủ tục giải phóng mặt bằng. Đã có 02 dự án đăng ký đầu tư, vốn đăng ký 371 tỷ đồng, diện tích đăng ký 17 ha.
- CCN Phú Lạc 2, diện tích qui hoạch 38 ha. Hiện chưa có nhà đầu tư hạ tầng và quy hoạch chi tiết.
- CCN An Khánh số 1: Diện tích 64,6 ha, đã có quy hoạch chi tiết được phê duyệt, do Công ty cổ phần nhiệt điện An Khánh làm chủ đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng. Thu hút được 03 dự án đầu tư, tổng vốn đăng ký 4.572 tỷ đồng, diện tích đăng ký 64,6 ha, vốn thực hiện ước đạt 660 tỷ đồng. Tỷ lệ lấp đầy 100%.
- CCN An Khánh số 2: diện tích qui hoạch 59,4 ha. Hiện chưa có nhà đầu tư hạ tầng và quy hoạch chi tiết.
1.2.5. Huyện Đồng Hỷ.
- CCN Nam Hoà, diện tích 35,5 ha, do Hợp tác xã công nghiệp và Vận tải Chiến Công làm chủ đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng, hiện đang triển khai công tác đền bù GPMB. Đã có 01 dự án đăng ký đầu tư với diện tích đất đăng ký 25 ha, tổng vốn đăng ký đầu tư 290 tỷ đồng.
- CCN Đại Khai, diện tích 28 ha; Hoạt động sản xuất của cụm gắn liền với nguồn nguyên liệu quặng sắt tại mỏ sắt Đại Khai. Công ty cổ phần gang thép Gia Sàng làm chủ đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng, hiện nay đang triển khai công tác đền bù GPMB. Đã có 03 doanh nghiệp đăng ký sử dụng đất sau khi cụm có đất sạch. Nhưng hạ tầng giao thông ngoài hàng rào rất khó khăn, gây ảnh hưởng không nhỏ tới khả năng thu hút đầu tư và giao thông vận tải hàng hoá ra vào cụm.
- CCN Quang Sơn, diện tích 74 ha. Hoạt động sản xuất của cụm gắn liền với nguồn nguyên liệu đá sản xuất vật liệu xây dựng, do Công ty TNHH thương mại và xây dựng Hoàng Long làm chủ đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng, hiện nay đang triển khai công tác đền bù GPMB. 04 dự án khai thác và chế biến đá làm vật liệu xây dựng đang hoạt động. Tỷ lệ lấp đầy đạt 45 % đất công nghiệp. Cụm công nghiệp Quang Sơn thuộc địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, các công trình hạ tầng thiết yếu ngoài hàng rào cụm công nghiệp như: đường giao thông, cấp điện, nước rất kém, cần được nhà nước quan tâm đầu tư.
- CCN Quang Trung - Chí Son, diện tích qui hoạch 45 ha. Đã có 01 dự án đầu tư. Hiện có 01 đơn vị xin làm chủ đầu tư xây dựng kinh doanh kết cấu hạ tầng, đang xây dựng đề án thành lập và lập quy hoạch chi tiết CCN.
1.2.6. Huyện Võ Nhai.
- CCN Làu Thượng: diện tích 3,7 ha. Đã có quy hoạch chi tiết được phê duyệt tại quyết định 1182/QĐ-UBND ngày 28/6/2008 của UBND tỉnh. Hiện không nằm trong dânh sách qui hoạch các CCN.
- CCN Trúc Mai: Diện tích 27,7 ha, đã có quy hoạch chi tiết được phê duyệt, do Công ty cổ phần sản xuất Gang Hoa Trung làm chủ đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng. Thu hút được 4 dự án đầu tư, tổng vốn đăng ký 148 tỷ đồng, diện tích đăng ký 11,4 ha, tỷ lệ lấp đầy 76 % đất công nghiệp, vốn thực hiện ước đạt 65 tỷ đồng.
1.2.7. Huyện Phú Bình
- CCN Điềm Thuỵ: diện tích 14,695 ha: đã được phê duyệt quy hoạch chi tiết tại Quyết định số 3024/QĐ-UBND ngày 29/12/2005 và điều chỉnh quy hoạch chi tiết tại Quyết định số 1590/QĐ-UBND ngày 15/7/2008. Thu hút được 1 dự án đầu tư, tổng vốn đăng ký 300 tỷ đồng, diện tích đăng ký 11,3 ha, hiện đang triển khai thi công lắp đặt các hạng mục.
- CCN Điềm Thuỵ: Diện tích 52 ha, đã được phê duyệt quy hoạch chi tiết tại Quyết định số 1137QĐ-UBND ngày 25/5/2009, đã có chủ đầu tư hạ tầng, tuy nhiên tiến độ triển khai rất chậm.
Hai CCN trên vị trí liền kề nhau, tính chất như nhau, có tên gọi trùng nhau. Do không xác định rõ trong quá trình lập quy hoạch chi tiết CCN thứ 2 dẫn đến việc bị trùng tên gọi.
- CCN Kha Sơn: diện tích 13,2 ha, đã được UBND tỉnh phê duyệt quy hoạch chi tiết. Thu hút được dự án Nhà máy may TNG Phú Bình, khởi công ngày 22/01/2010. Công suất thiết kế 1,9 triệu sản phẩm/năm. Tổng vốn đầu tư 275 tỷ đồng; dự kiến giải quyết việc làm cho khoảng 4.000 lao động; giai đoạn I được xây dựng trong thời gian 12 tháng; giai đoạn II trong thời gian 18 tháng.
1.2.8. Huyện Phú Lương.
- CCN Sơn Cẩm: Diện tích 25 ha, đã có quy hoạch chi tiết được phê duyệt, Hợp tác xã công nghiệp và Vận tải Chiến Công làm chủ đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng. Thu hút được 3 dự án đầu tư, tổng vốn đăng ký 56,7 tỷ đồng, diện tích đăng ký 8,5ha, vốn thực hiện ước đạt 30 tỷ đồng.
- CCN Động Đạt-Đu: diện tích 25,54 ha. Hợp tác xã công nghiệp và Vận tải Chiến Công làm chủ đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng, hiện đang triển khai công tác đền bù GPMB. Thu hút được 3 dự án đầu tư với diện tích đất đăng ký 3 ha, tổng vốn đăng ký đầu tư 20,7 tỷ đồng.
1.2.9. Huyện Định Hoá
Qui hoạch 03 CCN, diện tích 40 ha, gồm: CCN Trung Hội, diện tích qui hoạch 7ha; CCN Kim Sơn, diện tích qui hoạch 20ha; CCN Sơn Phú diện tích qui hoạch 13ha. Hiện chưa có nhà đầu tư hạ tầng và quy hoạch chi tiết.
4. Thực trạng đầu tư cơ sở hạ tầng cụm công nghiệp.
Đến tháng 6/2010, có 17 cụm công nghiệp đã phê duyệt quy hoạch chi tiết. Trong đó: CCN số 2 thành phố Thái Nguyên diện tích 6,07 ha đã có doanh nghiệp đầu tư lấp đầy 100%, hạ tầng, 14 CCN đã có chủ đầu tư, tổng diện tích 518,86 ha. Tổng vốn đầu tư đăng ký 935 tỷ đồng, tuy nhiên tiến độ triển khai còn chậm, vốn thực hiện đến hết năm 2009 là 95 tỷ đồng, ước thực hiện năm 2010 là 145,3 tỷ đồng. Đến nay mới có 09 cụm triển khai đầu tư, trong đó: 04 cụm đang tiến hành GPMB, 05 cụm đã khởi công xây dựng hạ tầng.
Biểu tổng hợp đầu tư xây dựng hạ tầng cụm công nghiệp
STT |
TÊN CỤM CN |
Diện Tích (ha) |
Vốn đầu tư xây dựng hạ tầng (tỷ đồng) |
Vốn đầu tư thực hiện trong năm 2010 (tỷ đồng) |
|||
Tổng vốn đầu tư theo dự án được duyệt |
Tổng vốn đầu tư đã thực hiện đến hết năm 2009 |
Vốn hỗ trợ từ ngân sách trung ương |
Vốn đầu tư từ ngân sách địa phương |
Vốn đầu tư của chủ đầu tư và vốn khác |
|||
1 |
CCN số 1 thành phố Thái Nguyên |
34,58 |
149,2 |
10,01 |
|
|
|
2 |
CCN số 2 thành phố Thái Nguyên |
6,07 |
19,5 |
19,5 |
|
|
|
3 |
CCN Cao Ngạn |
29,89 |
|
0,8 |
|
|
|
4 |
CCN Sơn Cẩm |
35 |
54,11 |
0,5 |
|
|
|
5 |
CCN Động Đạt - Đu |
25,5 |
52,12 |
7 |
|
|
12,1 |
6 |
CCN Nam Hoà |
35,5 |
64,91 |
0,32 |
|
|
8,91 |
7 |
CCN Khuynh Thạch |
19,06 |
34,04 |
1,2 |
|
|
7,45 |
8 |
CCN Phú Lạc |
50 |
89,93 |
0,9 |
|
|
15,7 |
9 |
CCN Trúc Mai |
27,7 |
36,06 |
1,8 |
|
|
4,447 |
10 |
CCN An Khánh số 1 |
64,6 |
86,84 |
50 |
|
|
70,6 |
11 |
CCN Điềm Thuỵ |
52 |
113,64 |
0,6 |
|
|
|
12 |
CCN Đại Khai |
28 |
45,22 |
0,5 |
|
|
|
13 |
CCN Quang Sơn |
74 |
145,03 |
0,9 |
|
|
1,1 |
14 |
CCN Nguyên Gon |
17 |
|
0,81 |
|
0,1 |
|
15 |
CCN Bá Xuyên |
48,5 |
|
0,288 |
0,177 |
0,1 |
|
16 |
CCN số 3 Cảng Đa Phúc |
23 |
44,579 |
0,2 |
|
|
25 |
|
Tổng |
570 |
935 |
95 |
0,177 |
0,2 |
145,307 |
5. Tình hình sản xuất kinh doanh trong cụm công nghiệp
- Tổng số dự án đầu tư sản xuất kinh doanh vào các cụm công nghiệp đến tháng 9/2010 là 54 dự án, tổng vốn đăng ký đầu tư: 7.594 tỷ đồng, vốn đầu tư thực hiện ước đạt: 1.612 tỷ đồng, diện tích đất đăng ký: 247,2 ha. (phụ lục VI)
Trong đó:
+ Đã hoàn thành giai đoạn đầu tư, đi vào sản xuất kinh doanh: 27 dự án;
+ Đang tiến hành đầu tư xây dựng cơ bản: 05 dự án;
+ Mới đăng ký đầu tư, chưa triển khai xây dựng: 22 dự án.
- Tổng GTSXCN năm 2009: 177 tỷ đồng.
- Doanh thu năm 2009: 265 tỷ đồng.
- Lao động năm 2009: 1.900 lao động
- Sản phẩm chủ yếu: Bê tông tươi, cống ly tâm, cọc móng, gang thỏi, antimôn, gạch chịu lửa, …
- Đã ban hành qui chế quản lí, phát triển cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh theo Quyết định số 105/2009/QĐ-TTg ngày 19/8/2009 của Thủ tướng Chính phủ ban hành qui chế quản lí cụm công nghiệp. Trong đó quy định việc quy hoạch, bổ sung quy hoạch, thành lập, mở rộng đầu tư phát triển cụm công nghiệp; cấp, điều chỉnh, thu hồi Giấy chứng nhận đầu tư vào cụm công nghiệp; quy định việc phối hợp quản lý nhà nước giữa các sở, ngành, uỷ ban nhân dân cấp huyện đối với cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.
- Trong 02 năm 2008 - 2009, số lượng các cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh được thành lập và xây dựng qui hoạch chi tiết tăng khá cả về số lượng và chất lượng. Năm 2009 đã thu hút được 08 doanh nghiệp đầu tư hạ tầng 13 CCN, diện tích 490,97 ha, tổng vốn đầu tư 935 tỷ đồng. Các nhà đầu tư đã xây dựng qui hoạch chi tiết trình các cấp có thẩm quyền phê duyệt, bước đầu triển khai GPMB, thu hút các dự án đầu tư sản xuất kinh doanh vào cụm công nghiệp.
- Số doanh nghiệp đăng ký đầu tư sản xuất kinh doanh vào các CCN cũng tăng đáng kể, từ 07 dự án năm 2006 lên 53 dự án 10 tháng năm 2010 với tổng vốn đầu tư đăng ký 7.464 tỷ đồng. Một số dự án đầu tư đã hoàn thành đi vào hoạt động hiệu quả như: Công ty CP Bê tông và xây dựng Thái Nguyên; sản xuất vật liệu xây dựng của doanh nghiệp tư nhân Việt Cường; Nhà máy sản xuất vật liệu chịu lửa cao cấp của Công ty CP vật liệu luyện kim Lửa Việt; Nhà máy chế biến thức ăn chăn nuôi Đại Minh - Công ty TNHH Đại Minh; Công ty TNHH Hoàn Mỹ... Các dự án đầu tư khác mặc dù gặp nhiều khó khăn ảnh hưởng đến tiến độ nhưng luôn được các cấp, các ngành cùng với nhà đầu tư tháo gỡ khó khăn, huy động các nguồn lực để đầu tư;
- Nhiều dự án có tổng vốn đầu tư lớn như dự án nhà máy xi măng Quan Triều, tổng vốn đầu tư 1.322 tỷ đồng, nhà máy nhiệt điện An Khánh, tổng vốn đầu tư 3.000 tỷ đồng, dự án nhà máy may Phú Bình của Công ty CP đầu tư và thương mại TNG, tổng vốn đầu tư 275 tỷ đồng...đầu tư vào các CCN, đang được triển khai đúng tiến độ.
2. Những tồn tại và nguyên nhân
2.1. Tồn tại
- Việc thu hút đầu tư hạ tầng đối với các cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh còn gặp nhiều khó khăn.
- Tiến độ đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng cụm công nghiệp còn rất chậm, việc đầu tư dự án chủ yếu vẫn do các doanh nghiệp thuê đất tự thực hiện bồi thường giải phóng mặt bằng và đầu tư xây dựng hoặc chủ đầu tư triển khai xây dựng hạ tầng theo hình thức cuốn chiếu làm ảnh hưởng đến công tác thu hút đầu tư.
- Công tác bồi thường giải phóng mặt bằng và di dân tái định cư của một số dự án còn chậm, ảnh hưởng đến tiến độ thi công và xây dựng công trình.
- Các dự án đầu tư sản xuất kinh doanh vào cụm công nghiệp chưa có hạ tầng có tiến độ triển khai chậm hoặc tạm dừng đầu tư trong thời gian dài làm ảnh hưởng tới quy hoạch chung trong cụm công nghiệp và môi trường trong khu vực.
- Hạ tầng xã hội (như: nhà ở cho công nhân, các công trình phục vụ công cộng khác) chưa được quy hoạch, đầu tư đồng bộ với việc phát triển các CCN.
2.2. Nguyên nhân của những tồn tại
- Các chủ đầu tư hạ tầng hạn chế về vốn, năng lực nên tiến độ đầu tư hạ tầng cụm công nghiệp còn rất chậm. Việc huy động vốn của doanh nghiệp đầu tư hạ tầng còn nhiều khó khăn.
- Các công trình hạ tầng thiết yếu ngoài hàng rào cụm công nghiệp yếu kém do chưa được quan tâm đầu tư.
- Chưa ban hành được cơ chế chính sách hỗ trợ phát triển cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh. Nguồn vốn ngân sách chủ yếu hỗ trợ cho lập quy hoạch chi tiết.
- Việc mật độ dân số cao, xen canh, xen cư trong các vùng qui hoạch cụm công nghiệp do đó giá trị đền bù GPMB lớn dẫn đến xuất đầu tư cao, ảnh hưởng tới việc thu hút đầu tư.
1. Phát triển cụm công nghiệp phải theo quy hoạch, phù hợp với quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch tổng thể phát triển công nghiệp của tỉnh.
2. Phát triển cụm công nghiệp phải tuân thủ các nguyên tắc: tách biệt với khu dân cư, có sở hạ tầng thuận lợi, gắn với vùng nguyên liệu và nguồn lao động, có điều kiện xử lý và bảo vệ môi trường.
3. Phát triển cụm công nghiệp trên cơ sở nhu cầu phát triển của các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh, tạo điều kiện thúc đẩy phát triển công nghiệp trên cơ sở sử dụng đất hiệu quả, đảm bảo cho công nghiệp phát triển bền vững.
4. Phát triển cụm công nghiệp gắn với việc phát triển các khu công nghiệp, trung tâm kinh tế, với dịch vụ và xúc tiến thương mại.
5. Ưu tiên xây dựng và phát triển các cụm công nghiệp phục vụ nhu cầu di dời của các cơ sở sản xuất có khả năng ô nhiễm từ khu vực đông dân cư; các dự án đầu tư mở rộng sản xuất các ngành công nghiệp chế biến nông, làm, thuỷ sản tại khu vực nông thôn.
6. Huy động nguồn lực của mọi thành phần kinh tế để xây dựng hạ tầng cụm công nghiệp.
- Xây dựng hệ thống cụm công nghiệp cơ bản đồng bộ về hệ thống hạ tầng, phát huy được lợi thế và nguồn lực của từng địa phương. Tạo bước đột phá trong thu hút đầu tư phát triển CN - TTCN, tăng khả năng cạnh tranh trong quá trình hội nhập kinh tế, tiếp tục nâng cao tốc độ tăng trưởng của ngành
- Tạo môi trường thuận lợi để thu hút đầu tư phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, nhằm khai thác và sử dụng đất có hiệu quả, góp phần giảm thiểu ô nhiễm môi trường, thúc đẩy phát triển công nghiệp và dịch vụ nông thôn.
- Xây dựng cơ chế, chính sách nhằm động viên, khuyến khích các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế đầu tư phát triển hạ tầng cụm công nghiệp; thu hút các cơ sở sản xuất, dịch vụ đầu tư vào cụm công nghiệp.
- Đầu tư đồng bộ và hoàn thiện kết cấu hạ tầng các cụm công nghiệp hiện có, mở rộng và thành lập mãi một các cụm công nghiệp nằm trong quy hoạch. Ưu tien phát triển một cách có chçn lçc một số cụm công nghiệp.
- Đến năm 2015, cơ bản lập xong qui hoạch chi tiết các cụm công nghiệp tren địa bàn tỉnh. Phấn đấu đầu tư cơ sở hạ tầng 728 ha, trong đó đầu tư cơ bản hoàn thiện 440 ha (đạt 60,4%) trở lên;
- Tổng vôn đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng cụm công nghiệp giai đoạn 2011-2015 là 3.384,5 tỷ đồng.
- Giá trị sản xuất công nghiệp (giá cô định i994) của các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh trong cụm công nghiệp đến năm 2015 ước đạt 3.000 tỷ đồng.
I. Định hướng phát triển cụm công nghiệp đến 2020:
Theo Quyết định số 341/QĐ-UBND ngày 11/02/2010 của UBND tỉnh Thái Nguyên đến năm 2020 tỉnh Thái Nguyên qui hoạch 28 cụm công nghiệp.
Theo Quyết định số 105/2009/QĐ-TTg ngày 19/8/2009 của Thủ tướng Chính phủ và Thông tư số 39/2009/TT-BCT ngày 28/12/2009 của Bộ Công Thương, qui định:
1.1. Về tên gọi: cụm công nghiệp là tên gọi chung của các khu, cụm, điểm công nghiệp do UBND cấp tỉnh phê duyệt và Quyết định thành lập.
1.2. Về qui mô diện tích: cụm công nghiệp có diện tích không quá 50 ha. Trường hợp cần thiết phải mở rộng CCN hiện có thì tổng diện tích sau khi mở rộng cũng không vượt quá 75 ha. Đối với các CCN có diện tích lớn hơn 75ha thì lập đề án bổ sung vào qui hoạch khu công nghiệp, gửi Bộ kế hoạch đầu tư, Bộ Công Thương trình Thủ tướng Chính phủ quyết định hoặc điều chỉnh lại qui mô diện tích.
Theo đó, điều chỉnh tên gọi và diện tích các cụm công nghiệp như sau:
Đối với cụm công nghiệp Tân lập: giữ nguyên tên gọi cụm công nghiệp số 1 và số 2 thành phố Thái Nguyên, do 02 cụm công nghiệp này đã có quy hoạch chi tiết được phê duyệt và có vị trí ranh giới riêng biệt, ở giữa là khu vực dân cư sinh sống, khó có khả năng di dời. CCN số 2 có diện tích 6,07 ha, đã được lấp đầy và các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh ổn định, CCN số 2 cũng đã có nhà đầu tư đăng ký đầu tư hạ tầng.
Tổng diện tích qui hoạch của CCN Cao Ngạn là 100 ha, CCN Cao Ngạn 1, Thành phố Thái Nguyên, giai đoạn I đã có quyết định phê duyệt qui hoạch chi tiết, diện tích 29,89 ha, giai đoạn II mở rộng thêm 45,1 ha, tổng diện tích CCN là 74,996 ha. Diện tích của CCN Cao Ngạn 2 là 50 ha, đưa tổng diện tích 02 CCN này lên thành 124,996 ha
Cụm cảng Đa Phúc, huyện Phổ Yên, diện tích qui hoạch 95,4 ha: thực tế chỉ có 53 ha được chia thành 02 cụm công nghiệp là: CCN số 3 Cảng Đa Phúc, diện tích 23 ha đã được phê duyệt qui hoạch chi tiết và đã có chủ đầu tư hạ tầng, hiện đang tiến hành đầu tư xây dựng hạ tầng; CCN số 2 Cảng Đa Phúc, diện tích 30 ha. Đã có doanh nghiệp làm chủ đầu tư hạ tầng và đang lập quy hoạch chi tiết; Diện tích 42,4 ha còn lại được 02 doanh nghiệp đầu tư xây dựng 02 cảng sông.
Cụm công nghiệp Tân Trung - Thống Thượng, diện tích qui hoạch 25 ha, thực tế đất đã được cấp cho Trung tâm giống gia cầm Thụy Phương. Do đó đưa ra khỏi danh mục các cụm công nghiệp.
Tổng diện tích qui hoạch của cụm công nghiệp Quang Sơn 1 và Quang Sơn 2 là 100 ha. CCN Quang Sơn 1, diện tích qui hoạch 50 ha, thực tế đã được UBND tỉnh phê duyệt qui hoạch chi tiết diện tích 74 ha và đã có chủ đầu tư hạ tầng. Diện tích của CCN Quang Sơn 2 là 50 ha, đưa tổng diện tích 02 CCN này lên thành 124 ha.
Tổng diện tích qui hoạch của CCN Phú Lạc 1 và Phú Lạc 2 là 90 ha. Cụm công nghiệp Phú Lạc 1 diện tích qui hoạch 50 ha, thực tế đã được UBND tỉnh phê duyệt qui hoạch chi tiết diện tích 52 ha và đã có chủ đầu tư hạ tầng. Diện tích qui hoạch của CCN Phú Lạc 2 là 38 ha.
Tổng diện tích qui hoạch của CCN An Khánh 1, An Khánh 2 là 124 ha. Cụm công nghiệp An Khánh 1, diện tích qui hoạch 74 ha, thực tế UBND tỉnh đã phê duyệt qui hoạch chi tiết 64,6 ha và đã có chủ đầu tư hạ tầng. Diện tích còn lại của CCN An Khánh 2 là 59,4 ha.
Gộp 02 cụm công nghiệp tại Quyết định số 3024/QĐ-UBND ngày 29/12/2005 và Quyết định số 1137QĐ-UBND ngày 25/5/2009 của UBND tỉnh thành cụm công nghiệp Điềm Thụy, diện tích 66,695 ha.
Sau khi điều chỉnh, số lượng CCN là 27 cụm, diện tích 1.156,1 ha, cụ thể như sau:
(Xem phụ lục III)
2. Định hướng phát triển cụm công nghiệp giai đoạn 2011-2015.
2.1. Các cụm công nghiệp thành lập mới.
Các cụm công nghiệp có trong qui hoạch phát triển cụm công nghiệp đã được phê duyệt có đủ điều kiện, lập hồ sơ thành lập mới, mở rộng CCN theo quy định tại Quyết định số 105/2009/QĐ-TTg ngày 19/8/2009 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế quản lý cụm công nghiệp và Quyết định số 35/2009/QĐ-UBND ngàyb 14/12/2009 của UBND tỉnh Thái Nguyên về việc ban hành Quy chế quản lý phát triển cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.
Quyết định thành lập cụm công nghiệp là căn cứ để lập quy hoạch chi tiết, đầu tư xây dựng hạ tầng và thu hút đầu tư sản xuất, kinh doanh vào cụm công nghiệp, bao gồm:
- CCN Vân Thượng, huyện Phổ Yên;
- CCN Kim Sơn, huyện Định Hoá;
- CCN Quang Trung - Chí Son, huyện Đồng Hỷ;
- CCN Quang Sơn 2, huyện Đồng Hỷ;
- CCN Phú Lạc 2, huyện Đại Từ;
- CCN Sơn Cẩm 2, huyện Phú Lương;
- CCN Xuân Phương - Kha Sơn, huyện Phú Bình.
- Một số cụm công nghiệp tại các huyện, thành phố, thị xã theo nhu cầu và đáp ứng đủ điều kiện qui định tại Quyết định số 105/QĐ-TTg và được UBND tỉnh cho phép thành lập.
2.2. Định hướng phát triển
Nội dung đầu tư hạ tầng cần tập trung vào các hạng mục:
- Xây dựng các công trình hạ tầng như hệ thống thoát nước (tuyến ống thoát nước, hố ga, trạm bơm, trạm xử lý); hệ thống cấp nước (tuyến ống cấp nước, bể chứa, trạm bơm); hệ thống điện (điện chiếu sáng, sinh hoạt, trạm biến thế, điện sản xuất và các công tác khác như san nền, đường nội bộ, cây xanh;
- Đầu tư mua sắm các thiết bị trạm bơm, trạm biến thế, trạm xử lý nước thải và trang thiết bị phục vụ chiếu sáng, cấp điện, cấp nước.
2.2.1. Thành phố Thái Nguyên:
a) Cụm công nghiệp số 1 Thành phố Thái Nguyên
- Chủ đầu tư hạ tầng: Công ty CP xây dựng phát triển nhà Song Điền đã được UBND chấp thuận chủ trương đầu tư.
- Diện tích qui hoạch 68,93 ha, đã có qui hoạch chi tiết 34,58 ha và chủ đầu tư xây dựng hạ tầng.
- Vị trí: thuộc địa giới hành chính phường Tân Lập, thành phố Thái Nguyên, cách trung tâm thành phố 10 km, đã có đường trục chính rộng 27m đấu nối với quốc lộ 3, rất thuận lợi trong việc thu hút đầu tư.
Có giới hạn như sau: Phía Bắc giáp Gò Khảo; Phía Nam giáp Quốc Lộ 3; Phía Đông giáp ranh giới giữa hai phường Tân Lập-Phú Xá; Phía Tây giáp khu tập thể Nhà máy cơ khí 19/5;
- Đặc điểm: diện tích khu qui hoạch chủ yếu là đồi núi, dân cư thưa, suất đầu tư thấp.
- Dự kiến vốn để lập qui hoạch chi tiết diện tích mở rộng là: 245 triệu đồng.
- Tính chất cụm công nghiệp: là cụm công nghiệp tập trung quy mô vừa gồm các ngành nghề phụ trợ cho công nghiệp luyện kim và cơ khí chế tạo động cơ và sản xuất hàng tiêu dùng, chế biến nông lâm sản, sản xuất vật liệu xây dựng. Do CCN rất gần trung tâm thành phố nên các dự án đầu tư phải cam kết sử dụng công nghệ sản xuất tiên tiến và tuân thủ nghiêm ngặt qui định bảo vệ môi trường.
- Hạ tầng kỹ thuật:
+ Giao thông: theo quy hoạch chi tiết được duyệt. Đã có 01 điểm đấu nối với QL 3.
+ Nguồn điện: Lấy từ trạm 110/35/22kV-(1x25)MVA Lưu Xá; Lưới điện: xây dựng đường dây 22kV từ trạm 110 kV Lưu Xá đi dọc theo Quốc lộ 3 qua cụm công nghiệp số 1 đến cụm công nghiệp số 2 và đấu nối với tuyến 22kV từ trạm 110kV Thịnh Đán.
+ Cấp nước: Nguồn nước lấy từ nhà máy nước Tích Lương. Công trình đầu mối gồm trạm bơm tăng áp, bể chứa 300m3. Mạng lưới đường ống được thiết kế kiểu dạng mạch vòng.
+ Thoát nước: Nước thải công nghiệp và nước thải sinh hoạt được thu gom tập trung về trạm xử lý nước thải tập trung M1: 900m3/ngày đêm để xử lý đảm bảo tiêu chuẩn vệ sinh cho phép sau đó thải ra suối Loàng.
- Tổng vốn đầu tư hạ tầng: 149.200 triệu đồng.
- Kế hoạch phát triển đến năm 2015:
+ Giai đoạn 1: từ năm 2011- 2013, dự kiến đầu tư hạ tầng và lấp đầy 20 ha.
Làm các thủ tục về đất, đền bù giải phóng mặt bằng: năm 2011. Hiện tại có 01 dự án của Công ty CP đầu tư xây dựng và phát triển hạ tầng nông thôn, đầu tư sản xuất vật liệu xây dựng, vốn đầu tư 18 tỉ đồng, được cấp đất toàn bộ diện tích tiếp giáp với QL3 và đang sản xuất kinh doanh trên diện tích gồm cả đường chính nối với các khu chức năng của CCN. Khi có nhà đầu tư hạ tầng sẽ phải thực hiện đúng theo qui hoạch chi tiết đã được phê duyệt để thu hút đầu tư.
Năm 2011: đầu tư hạ tầng theo hình thức cuốn chiếu, đảm bảo luôn có từ 3-5 ha đất sạch để thu hút đầu tư. Đến 2013 lấp đầy 20 ha diện tích cụm công nghiệp; Khởi công dự án đầu tư gạch siêu nhẹ của Công ty CP bê tông và gạch nhẹ Song Điền, vốn đầu tư 87,355 tỉ đồng.
+ Giai đoạn 2: từ năm 2014 - 2015, dự kiến đầu tư hạ tầng và lấp đầy 80% cụm công nghiệp đã có qui hoạch chi tiết.
Đền bù giải phóng mặt bằng: năm 2014.
Đầu tư hạ tầng theo hình thức cuốn chiếu, đảm bảo luôn có từ 3-5 ha đất sạch để thu hút đầu tư và lấp đầy diện tích có nhà đầu tư đăng ký sản xuất kinh doanh.
Hồ sơ xin hỗ trợ vốn đầu tư xây dựng hạ tầng theo Quyết định số 27/2008/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ đã được Bộ Công Thương thẩm định.
b) CCN Cao Ngạn 1, TP Thái Nguyên.
- Diện tích qui hoạch chi tiết 29,89 ha. Chưa có chủ đầu tư hạ tầng.
- Vị trí: thuộc địa giới hành chính xã Cao Ngạn, thành phố Thái Nguyên, có ranh giới tiếp giáp như sau:
+ Phía Bắc giáp: Đường quy hoạch từ ngã 3 gốc vối đi cầu treo Sơn Cẩm.
+ Phía Nam giáp: Giáp hành lang bảo vệ tuyến đường Quốc lộ 1B mới nối cầu Quán Triều với QL 1B cũ.
+ Phía Đông giáp: Giáp dân cư và ruộng lúa.
+ Phía Tây giáp: Giáp dân cư và ruộng lúa.
- Vốn đầu tư lập qui hoạch chi tiết phần mở rộng là 248 triệu đồng
- Tính chất cụm công nghiệp: thu hút các dự án đầu tư sản xuất chế phẩm bê tông, vật liệu xây dựng, đúc, luyện kim, thiết bị điện, cơ khí, chế biến nông sản, hàng tiêu dùng…
Hiện đã có 06 dự án đăng ký đầu tư, tổng vốn đăng ký 435,6 tỉ đồng, diện tích 16,2ha, sản xuất vật liệu xây dựng, cơ khí, đúc, than cốc, giấy... Các dự án đang trong quá trình triển khai thực hiện nhưng tiến độ rất chậm.
- Hạ tầng kỹ thuật:
+ Giao thông: diện tích giao thông trong CCN là 4,86ha. Đề nghị Bộ Giao thông chấp thuận bổ sung thêm 01 điểm đấu nối với QL 1B (lý trình Km 2+200).
+ Nguồn điện: Điện lưới quốc gia lấy từ trạm 110/35/22kV-(1x25)MVA Cao Ngạn; Lưới điện: xây dựng đường dây 22kV từ trạm 110 kV Cao Ngạn tới cụm công nghiệp.
+ Cấp nước: Nguồn nước lấy từ nước mặt Sông Cầu. Công trình đầu mối gồm trạm bơm cấp I, trạm xử lý, trạm bơm cấp II.
+ Thoát nước: nước thải công nghiệp và nước thải sinh hoạt được thu gom tập trung về trạm xử lý nước thải tập trung công suất 1.500 m3/ngày đêm đặt tại cụm công nghiệp để xử lý đảm bảo tiêu chuẩn cho phép mới thải vào hệ thống cống chung.
- Kế hoạch phát triển đến năm 2015: Tổng vốn đầu tư hạ tầng 75ha dự kiến 165.000 triệu đồng.
+ Giai đoạn 1: từ năm 2011- 2013. Hiện UBND Thành phố Thái Nguyên đang qui hoạch chi tiết để mở rộng lên 75ha. Dự kiến đến năm 2013 đầu tư hạ tầng và lấp đầy 40 ha diện tích đất công nghiệp.
Kêu gọi nhà đầu tư hạ tầng: năm 2011. Các doanh nghiệp đã được cấp đất thô trong CCN tiếp tục đầu tư xây dựng theo tiến độ đã cam kết.
Đền bù giải phóng mặt bằng, thực hiện thủ tục cấp đất: năm 2012.
Đầu tư hạ tầng theo hình thức cuốn chiếu đảm bảo luôn có từ 3-5 ha đất sạch để thu hút đầu tư hoặc cho thuê đất thô trong trường hợp không có doanh nghiệp đăng ký đầu tư hạ tầng, các doanh nghiệp tự đầu tư hạ tầng đồng thời với dự án đầu tư sản xuất.
+ Giai đoạn 2: từ năm 2014 - 2015, dự kiến đầu tư hạ tầng và lấp đầy 70% cụm công nghiệp đã có qui hoạch chi tiết.
Đền bù giải phóng mặt bằng: năm 2014.
Đầu tư hạ tầng theo hình thức cuốn chiếu, đảm bảo luôn có từ 3-5 ha đất sạch để thu hút đầu tư hoặc cho thuê đất thô, lấp đầy diện tích có nhà đầu tư đăng ký sản xuất kinh doanh.
2.2.2. Huyện Phổ Yên
a) Cụm công nghiệp số 3 Cảng Đa Phúc
- Chủ đầu tư hạ tầng: Công ty tư vấn và chuyển giao CN quốc tế (ICT)
- Diện tích qui hoạch: 23 ha, quy hoạch chi tiết đã được phê duyệt.
- Vị trí: thuộc địa giới hành chính xã Thuận Thành, huyện Phổ Yên, có vị trí rất thuận lợi về giao thông cả đường bộ, đường sắt và đường thuỷ.
Ranh giới tiếp giáp như sau: Phía Bắc giáp ruộng và nghĩa địa; Phía Nam giáp đường đê và Cảng Đa Phúc; Phía Đông giáp đường sắt Thái Nguyên - Hà Nội; Phía Tây giáp khu dân cư.
- Đặc điểm: diện tích đất đã qui hoạch chủ yếu là ruộng thụt, trồng lúa hoặc hoa màu không hiệu quả, năng suất thấp, dân cư thưa, suất đầu tư thấp.
- Tính chất cụm công nghiệp: Quy hoạch chi tiết xây dựng các nhà máy, xí nghiệp, làm cơ sở để phát triển sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp nhằm tăng nguồn thu cho ngân sách địa phương, thu hút và tạo việc làm cho lực lượng lao động địa phương. Bổ sung: thu hút các dự án sản xuất thép có công suất nhỏ với điều kiện doanh nghiệp phải cam kết đầu tư công nghệ tiên tiến, không gây ô nhiễm môi trường và tiết kiệm điện năng.
- Hạ tầng kỹ thuật:
+ Giao thông: theo quy hoạch chi tiết được duyệt. Điểm đấu nối với QL3 từ đường gom chung của 02 cụm CN và KCN Nam Phổ Yên
+ Nguồn điện: được lấy từ đường dây trung thế 35kV lộ 371; Lưới điện trung thế của cụm công nghiệp là lưới điện nổi, vận hành ở điện áp 35kV, sử dụng dây bọc cách điện, đi nổi trên cột bê tông ly tâm cao 14m.
+ Cấp nước: Nguồn cấp nước cho cụm công nghiệp lấy từ hệ thống cấp nước sạch khu vực phía Nam huyện Phổ Yên. Bố trí 08 trụ cứu hoả nổi, khoảng cách giữa các trụ là 150 m.
+ Thoát nước: nước thải công nghiệp được thu gom qua bể sơ lắng, nước thải sinh hoạt được xử lý cục bộ qua hệ thống bể phốt, sau đó được đưa về khu xử lý nước thải tập trung để xử lý đảm bảo tiêu chuẩn cho phép mới thải vào hệ thống thoát nước chung của khu vực.
- Tổng vốn đầu tư hạ tầng: 120.000 triệu đồng
- Kế hoạch phát triển đến năm 2015: đầu tư xây dựng xong hạ tầng, dự kiến lấp đầy 100% diện tích cụm công nghiệp trong năm 2011-2012. Đến nay đã đền bù GPMB được 80% diện tích, kinh phí 25 tỉ đồng.
+ Hiện có 07 dự án được cấp Giấy chứng nhận đầu tư vào cụm với tổng vốn đầu tư 231,2 tỉ đồng, dự kiến khởi công trong năm 2011-2012. Năm 2013 các dự án trong CCN đi vào sản xuất ổn định. Dự kiến tổng vốn đầu tư của các dự án sản xuất trong CCN khoảng 800-900 tỉ đồng.
Hồ sơ xin hỗ trợ vốn đầu tư xây dựng hạ tầng theo Quyết định số 27/2008/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ đã được Bộ Công Thương thẩm định và thông báo tại văn bản số 11969/BCT-CNĐP ngày 25/11/2010 v/v thực hiện kế hoạch vốn Ngân sách Trung ương hỗ trợ đầu tư xây dựng hạ tầng CCN địa phương năm 2010 với kinh phí là 02 tỉ đồng.
b) Cụm công nghiệp số 2 Cảng Đa Phúc
- Chủ đầu tư hạ tầng: Công ty tư vấn và chuyển giao CN quốc tế (ICT)
- Diện tích qui hoạch: 30 ha, đã được phê duyệt quy hoạch chi tiết.
- Vị trí: thuộc địa giới hành chính xã thuận thành, huyện Phổ Yên. Có vị trí rất thuận lợi về giao thông cả đường bộ, đường sắt và đường thuỷ.
Ranh giới tiếp giáp như sau: Phía Bắc giáp khu đất nông nghiệp; Phía Nam giáp CCN số 3 Cảng Đa Phúc; Phía Đông giáp tuyến đường sắt Hà Nội-Quan Triều; Phía Tây giáp khu đất canh tác.
Điểm đấu nối với QL3 từ đường gom chung của 02 cụm và KCN Nam Phổ Yên.
- Đặc điểm: diện tích đất đã qui hoạch chủ yếu là ruộng thụt, trồng lúa hoặc hoa màu không hiệu quả, năng suất thấp, dân cư thưa, suất đầu tư thấp.
- Tính chất cụm công nghiệp: thu hút các dự án đầu tư sản xuất vật liệu xây dựng, đúc, luyện kim, thiết bị điện, cơ khí, thu hút các dự án sản xuất thép có công suất nhỏ với điều kiện doanh nghiệp phải cam kết đầu tư công nghệ tiên tiến, không ô nhiễm môi trường và tiết kiệm điện năng.
- Vốn đầu tư lập qui hoạch chi tiết: 289 triệu đồng
- Tổng vốn đầu tư hạ tầng: 160.000 triệu đồng. Tập trung xây dựng các công trình hạ tầng như hệ thống thoát nước (tuyến ống thoát nước, hố ga, trạm bơm, trạm xử lý); hệ thống cấp nước (tuyến ống cấp nước, bể chứa, trạm bơm); hệ thống điện, đường nội bộ, cây xanh.
- Kế hoạch phát triển: đầu tư xây dựng xong hạ tầng, dự kiến lấp đầy 100% diện tích cụm công nghiệp trong năm 2011-2012. Năm 2013 các dự án trong CCN đi vào sản xuất ổn định. Dự kiến tổng vốn đầu tư của các dự án sản xuất trong CCN khoảng 1.000-1.200 tỉ đồng.
c) Cụm công nghiệp Vân Thượng.
- Diện tích qui hoạch: 47 ha. Hiện chưa có chủ đầu tư hạ tầng và chưa xây dựng qui hoạch chi tiết
- Vị trí: thuộc địa giới hành chính thôn Vân Thượng, xã Hồng Tiến, huyện Phổ Yên.
- Vốn đầu tư lập qui hoạch chi tiết: 335,5 triệu đồng
- Tính chất cụm công nghiệp: thu hút các dự án đầu tư sản xuất vật liệu xây dựng, kết cấu thép, …
- Tổng vốn đầu tư hạ tầng: khoảng 251.000 triệu đồng. Tập trung xây dựng các công trình hạ tầng như hệ thống thoát nước (tuyến ống thoát nước, hố ga, trạm bơm, trạm xử lý); hệ thống cấp nước (tuyến ống cấp nước, bể chứa, trạm bơm); hệ thống điện, đường nội bộ, cây xanh.
- Kế hoạch đến năm 2015: Xây dựng đề án thành lập cụm công nghiệp, mời gọi nhà đầu tư hạ tầng: năm 2011 - 2012. Xây dựng qui hoạch chi tiết. Đền bù giải phóng mặt bằng, xin thủ tục cấp đất: năm 2014. Đầu tư hạ tầng theo hình thức cuốn chiếu, đảm bảo luôn có từ 3-5 ha đất sạch để thu hút đầu tư hoặc cho thuê đất thô. Dự kiến lấp đầy 40 - 50% diện tích cụm công nghiệp.
d) Cụm công nghiệp Tân Hương
- Diện tích qui hoạch: 12ha. Hiện chưa có chủ đầu tư hạ tầng và chưa xây dựng qui hoạch chi tiết
- Vị trí: thuộc địa giới hành chính xã Tân Hương, xã Nam Tiến, huyện Phổ Yên. Chủ yếu là đất trồng lúa một vụ và trồng hoa màu. Phía Bắc giáp dân cư xóm Núi, phía Nam giáp tổng kho 3, phái Tây giáp QL3, phía Đồng giáp đường sắt Thái Nguyên-Hà Nội. Thuận lợi trong giao thông đường bộ và đường sắt.
- Tính chất cụm công nghiệp: thu hút các cơ sở sản xuất dụng cụ y tế, thiết bị điện, điện tử, …
Hiện đã có 03 dự án đầu tư của Công ty TNHH Mani Hà Nội, sản xuất dụng cụ y tế; Công ty CP thương mại quốc tế D&S và Công ty TNHH Anh Dũng sản xuất bao bì, diện tích đầu tư 11,1ha. Như vậy, tuy chưa có qui hoạch chi tiết, cụm công nghiệp đã cơ bản được lấp đầy, nếu đủ điều kiện, có thể mở rộng lên đến 20ha.
2.2.3. Huyện Phú Bình
a) Cụm công nghiệp Điềm Thuỵ
- Chủ đầu tư hạ tầng: Công ty CP đầu tư phát triển hạ tầng Kim Giang.
- Diện tích qui hoạch: 66,695 ha, quy hoạch chi tiết đã được phê duyệt và có chủ đầu tư xây dựng hạ tầng.
- Vị trí: thuộc địa giới hành chính xã Điềm Thuỵ, huỵên Phú Bình, cách trung tâm thành phố Thái Nguyên 15 km, rất thuận lợi cho việc thu hút đầu tư.
Ranh giới như sau: Phía Bắc giáp đường nối QL37 với QL 3; Phía Nam giáp hành lang kênh núi Cốc, ruộng canh tác; Phía Đông giáp Quốc lộ 37 và ruộng canh tác; Phía Tây giáp hành lang kênh núi Cốc.
- Đặc điểm: Do 02 cụm cùng tên gọi có ranh giới tiếp giáp nhau, gồm diện tích đất qui hoạch 14,698ha được UBND tỉnh phê duyệt tại Quyết định số 3024/QĐ-UBND ngày 29/12/2005 và 52 ha tại Quyết định số 1137QĐ-UBND ngày 25/5/2009. Để tránh nhầm lẫn trong tên gọi và thuận tiện trong công tác quản lí, xây dựng khu xử lý thất thải tập trung nay gộp thành 01 cụm có diện tích 66,698ha
- Tính chất cụm công nghiệp: thu hút các dự án đầu tư sản xuất kim loại màu, sản xuất thép, cơ khí, chế biến khoáng sản, sản xuất vật liệu xây dựng, sản xuất chế tạo phụ tùng, lắp ráp ôtô…
- Tổng vốn đầu tư hạ tầng: 114.000 triệu đồng
- Hạ tầng kỹ thuật:
+ Giao thông: theo quy hoạch chi tiết được duyệt.
+ Nguồn điện: được lấy từ đường dây trung thế 35kV lộ 375 - Gò Đầm.
+ Cấp nước: Nguồn cấp nước sinh hoạt cho cụm công nghiệp lấy từ hệ thống cấp nước sạch từ Nhà máy nước Sông Công. Thiết kế mạng lưới cấp nước cho CCN theo dạng kết hợp giữa cấp nước sản xuất, sinh hoạt và cứu hoả.
+ Thoát nước: nước thải sinh hoạt được xử lý cục bộ qua hệ thống bể phốt, nước thải công nghiệp từ các nhà máy xí nghiệp đều phải xử lý đạt cấp C rồi được đưa về khu tập trung để xử lý đạt cấp B theo TCVN 1945-2005 trước khi thải vào hệ thống thoát nước chung của khu vực. Nước mưa được thoát ra mương Núi Cốc.
- Kế hoạch phát triển đến năm 2015:
+ Giai đoạn 1: từ năm 2011- 2013, dự kiến đầu tư hạ tầng và lấp đầy 30 ha.
Đền bù giải phóng mặt bằng, xin thủ tục cấp đất: năm 2011.
Đầu tư hạ tầng theo hình thức cuốn chiếu, đảm bảo luôn có từ 5-7 ha đất sạch để thu hút đầu tư, dự kiến lấp đầy 40 ha diện tích cụm công nghiệp: năm 2011-2013.
+ Giai đoạn 2: từ năm 2014 - 2015.
Đầu tư hạ tầng theo hình thức cuốn chiếu, đảm bảo luôn có từ 5-7ha đất sạch để thu hút đầu tư.
Đến năm 2015: đầu tư hạ tầng và dự kiến lấp đầy 80-100% diện tích đất công nghiệp.
Hồ sơ xin hỗ trợ vốn đầu tư xây dựng hạ tầng theo Quyết định số 27/2008/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ đã được Bộ Công Thương thẩm định.
b) Cụm công nghiệp Kha Sơn
- Diện tích qui hoạch: 13,2 ha, gồm diện tích xây dựng khu nhà máy và khu nhà ở công nhân, cây xanh, nhà văn hoá, khu tái định cư
- Vị trí: thuộc địa giới hành chính xã Hương Sơn, xã Kha Sơn, huyện Phú Bình.
Ranh giới tiếp giáp như sau: Phía Bắc giáp ruộng; Phía Nam giáp ruộng; Phía Đông giáp ruộng; Phía Tây giáp Trung tâm dạy nghề huyện Phú Bình.
- Đã có dự án đầu tư của Công ty CP đầu tư và thương mại TNG đầu tư nhà máy may công nghiệp. Tổng vốn đầu tư của dự án: 275.226 triệu đồng.
- Kế hoạch đầu tư phát triển: đầu tư xong hạ tầng và nhà máy trong quý I/2012.
Dự kiến mở rộng lên 75ha để thu hút các dự án dệt may, da giầy, sản xuất giấy, bột giấy, điện, nước xử lý chất thải...
2.2.4. Thị xã Sông Công
a) Cụm công nghiệp Khuynh Thạch
- Chủ đầu tư hạ tầng: HTX công nghiệp và vận tải Chiến Công
- Diện tích qui hoạch 40 ha, đã qui hoạch chi tiết 19,1 ha.
- Vị trí: thuộc địa giới hành chính phường Cải Đan, thị xã Sông Công, có địa hình tương đối bằng phẳng, vị trí giáp QL3, rất thuận lợi về giao thông đường bộ, có điểm thông quan Thái Nguyên với tổng vốn 102 tỷ đồng do HTX công nghiệp vận tải Chiến Công đầu tư, giai đoạn 1 đã hoàn thành phần văn phòng Hải quan, đang tiếp tục đầu tư giai đoạn 2 về kho chứa hàng chờ và thiết bị vận chuyển tại CCN, tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp có các hoạt động xuất nhập khẩu.
Ranh giới như sau: Phía Bắc: giáp khu đất của HTX công nghiệp và vận tải Chiến Công và khu dân cư; Phía Đông: giáp Công ty xây lắp số 3 và ruộng; Phía Tây: giáp QL 3; Phía Nam: giáp ruộng và khu dân cư.
- Tính chất cụm công nghiệp: thu hút các dự án đầu tư sản xuất thức ăn gia súc, luyện kim, cán thép, cơ khí, đúc, vật liệu xây dựng …
- Tổng vốn đầu tư hạ tầng: 80.000 triệu đồng.
- Hạ tầng kỹ thuật:
+ Giao thông: theo quy hoạch chi tiết được duyệt. Đề nghị Bộ Giao thông chấp thuận bổ sung thêm 02 điểm đấu nối với QL 3 tại các đoạn đường nội bộ B1-B2 và B4- B7.
+ Cấp điện: Nguồn điện được lấy từ đường dây trung thế 22kV; Lưới điện trung thế của CCN được thiết kế lưới điện nổi, vận hành ở điện áp 22kV trên cột BT cao 14m.
+ Cấp nước: Nguồn nước lấy từ Nhà máy nước Sông Công. Đường ống cấp nước được bố trí theo mạch vòng.
+ Thoát nước: nước thải sinh hoạt được xử lý cục bộ qua hệ thống bể phốt, nước thải công nghiệp từ các nhà máy xí nghiệp đều phải xử lý đạt tiêu chuẩn trước khi đưa về khu tập trung để xử lý đạt cấp B theo TCVN 1945-2005 trước khi thải vào hệ thống thoát nước chung của khu vực.
- Kế hoạch phát triển đến năm 2015:
+ Giai đoạn 1: từ năm 2011- 2013, dự kiến đầu tư hạ tầng và lấp đầy 30 ha.
Xây dựng đề án mở rộng CCN từ 19,1 ha lên 40 ha: năm 2011.Năm 2012- 2013: Lập qui hoạch chi tiết phần mở rộng. Đền bù giải phóng mặt bằng, xin thủ tục cấp đất phần diện tích chưa có doanh nghiệp đầu tư và diện tích mở rộng. Đến 2013: đầu tư hạ tầng theo hình thức cuốn chiếu và lấp đầy 20 ha diện tích cụm công nghiệp.
Hiện nay đã có 03 dự án đầu tư, tổng vốn đầu tư 85,5 tỉ đồng, diện tích đất 6,1ha, trong đó dự án Nhà máy sản xuất vật liệu chịu lửa cao cấp công suất 15.000tấn/năm và Nhà máy chế biến thức ăn chăn nuôi Đại Minh công suất 35.000tấn/năm đã đầu tư xong và sản xuất ổn định.
+ Giai đoạn 2: từ năm 2014 - 2015.
Đền bù giải phóng mặt bằng diện tích 10ha: năm 2014. Đảm bảo luôn có quỹ đất sạch từ 5-7ha để thu hút đầu tư. Đến năm 2015: đầu tư xong hạ tầng và dự kiến lấp đầy 80-100% diện tích đất công nghiệp.
Hồ sơ xin hỗ trợ vốn đầu tư xây dựng hạ tầng theo Quyết định số 27/2008/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ đã được Bộ Công Thương thẩm định.
b) Cụm công nghiệp Nguyên Gon
- Diện tích qui hoạch 16,63 ha, đã được UBND tỉnh phê duyệt qui hoạch chi tiết. Hiện chưa có chủ đầu tư hạ tầng.
- Vị trí : thuộc địa giới hành chính phường Cải Đan, thị xã Sông Công, có địa hình bằng phẳng. thuận lợi trong giao thông vận chuyển nguyên liệu, sản phẩm của doanh nghiệp.
Ranh giới như sau: Phía Bắc giáp đường Thống Nhất; Phía Nam giáp đường dân sinh; Phía Đông giáp QL 3 và ruộng canh tác; Phía Tây giáp ruộng canh tác.
- Tính chất cụm công nghiệp: thu hút các dự án đầu tư sản xuất thức ăn gia súc, chế biến nông, lâm sản, đồ gia dụng, cán thép, cơ khí, đúc, vật liệu xây dựng, luyện kim, …
- Tổng vốn đầu tư hạ tầng: 80.000 triệu đồng
- Hạ tầng kỹ thuật:
+ Giao thông: theo quy hoạch chi tiết được duyệt. Do QL3 đi giữa CCN, đề nghị Bộ Giao thông chấp thuận bổ sung thêm một số điểm đấu nối từ các doanh nghiệp với QL 3.
+ Cấp điện: Nguồn điện được lấy từ đường dây trung thế 22kV; Lưới điện trung thế của CCN được thiết kế lưới điện nổi, vận hành ở điện áp 22kV trên cột BT cao 14m.
+ Cấp nước: Nguồn nước lấy từ Nhà máy nước Sông Công.
- Kế hoạch đầu tư phát triển đến năm 2015:
Mời gọi nhà đầu tư hạ tầng: năm 2011 -2012
Đền bù giải phóng mặt bằng, xin thủ tục cấp đất: năm 2012 -2013. Hiện đã có 06 dự án, tổng vốn đầu tư 127 tỉ đồng, diện tích 6,2ha đất công nghiệp, bằng 54,8% diện tích, trong đó 05 dự án đã hoàn thành giai đoạn đầu tư đi vào sản xuất là: Công ty TNHH Hoàn Mỹ, sản xuất bao bì, đũa xuất khẩu; Công ty CNHH MTV Vạn Xuân gia công cơ khí; Thông tư số bảo trì, bảo hành, lắp ráp và sửa chữa ôtô Trường hải, Nhà máy thép gang Sông Công sản xuất máy dập, máy ép thuỷ lực; Nhà máy sản xuất thiết bị máy công cụ.
Đến năm 2015: do diện tích đất chỉ còn 05 ha đất công nghiệp nên tiếp tục cho thuê đất thô khi có các dự án đăng ký đầu tư sản xuất vào cụm, doanh nghiệp tự đền bù GPMB trên diện tích đất được thuê để xây dựng dự án.
c) Cụm công nghiệp Bá Xuyên
- Diện tích qui hoạch 48,53 ha, đã được UBND tỉnh phê duyệt qui hoạch chi tiết. Hiện chưa có chủ đầu tư hạ tầng.
- Vị trí: thuộc địa giới hành chính xã Bá Xuyên, thị xã Sông Công,
Có ranh giới như sau: Phía Bắc giáp Xóm Nà Chùa, xã Bá Xuyên; Phía Đông Nam giáp tuyến mương N12-5+6; Phía Tây Bắc giáp ruộng; Phía Nam giáp đường tỉnh lộ ĐT 262.
- Tính chất cụm công nghiệp: phục vụ cho việc di dời Nhà máy sản xuất nhỏ trong nội thị thị xã Sông Công, thu hút các dự án đầu tư sản xuất thức ăn gia súc, công nghiệp gia công chế biến, công nghiệp tái chế ít ô nhiễm môi trường, cán thép, cơ khí, đúc, vật liệu xây dựng, luyện kim…
- Tổng vốn đầu tư hạ tầng: 260.000 triệu đồng
- Hạ tầng kỹ thuật:
+ Giao thông: theo quy hoạch chi tiết được duyệt.
+ Cấp điện: nguồn điện được lấy từ đường dây trung thế 35kV đi ngang qua CCN; Đặt 02 trạm biến áp cấp 35/0,4kV-1250kVA cấp điện cho CCN.
+ Cấp nước: Nguồn cấp nước lấy từ Nhà máy nước Sông Công. Thiết kế đường ống D200 lấy từ Nhà máy nước Sông Công cách CCN khoảng 5km. Bố trí 08 trụ cứu hoả trong toàn CCN, dọc các tuyến đường.
+ Thoát nước: nước thải công nghiệp từ các nhà máy xí nghiệp đều phải xử lý đạt tiêu chuẩn rồi được đưa về khu xử lý nước thải tập trung trước khi thải vào hệ thống thoát nước chung của khu vực.
- Kế hoạch đầu tư phát triển đến năm 2015: Mời gọi nhà đầu tư hạ tầng hoặc do Trung tâm phát triển cụm công nghiệp trực thuộc thị xã: năm 2011 -2012
Đền bù giải phóng mặt bằng, xin thủ tục cấp đất: năm 2012 -2013.
Đến năm 2015: đầu tư xong hạ tầng theo hình thức cuốn chiếu, đảm bảo luôn có 3-5ha đất sạch để thu hút đầu tư và lấp đầy 60-70 % diện tích đất công nghiệp. Hoặc cho thuê đất thô đối với các dự án đăng ký đầu tư sản xuất vào cụm công nghiệp, doanh nghiệp tự đền bù GPMB trên diện tích đất được thuê để xây dựng dự án.
2.2.5. Huyện Đồng Hỷ
a) Cụm công nghiệp Nam Hoà
- Chủ đầu tư hạ tầng: HTX công nghiệp và vận tải Chiến Công
- Diện tích qui hoạch 35,5 ha, UBND tỉnh đã phê duyệt qui hoạch chi tiết.
- Vị trí: thuộc địa giới hành chính xã Nam Hoà, huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên, cách trung tâm thành phố Thái Nguyên 20 km. Có địa hình tương đối bằng phẳng.
Ranh giới tiếp giáp như sau; Phía Bắc giáp ngòi Con, gần đường 269; Phía Nam giáp Đường dây cao thế 220kV Thái Nguyên - Bắc Giang; Phía Đông giáp ruộng và đồi cây xóm Tãi Gião; Phía Tây: giáp suối Ngòi Trẹo.
- Tính chất cụm công nghiệp: qui hoạch chi tiết xây dựng các Nhà máy, xí nghiệp chuyên chế biến quặng sắt và các sản phẩm từ quặng sắt, các dự án đầu tư sửa chữa cơ khí nhỏ, chế biến khoáng sản…
- Tổng vốn đầu tư hạ tầng: 64.910 triệu đồng
- Hạ tầng kỹ thuật:
+ Giao thông: theo quy hoạch chi tiết được duyệt.
+ Cấp điện: nguồn điện được lấy từ đường dây 35kV Đồng Hỷ-Trại Cau, cách khu quy hoạch 1 km; Lưới điện phân phối 35kV; xây dựng mới 04 trạm biến áp công suất 688 kVA.
+ Cấp nước: Nguồn cấp nước sinh hoạt được lấy từ giếng khoan; Nước sản xuất được lấy từ suối Ngòi Trẹo. Bố trí 02 trụ cứu hoả trên hệ thống đường ống 150.
+ Thoát nước: Nước thải sinh hoạt được xử lý cục bộ qua hệ thống bể phốt, nước thải công nghiệp từ các nhà máy xí nghiệp xử lý đạt tiêu chuẩn sau đó đưa về khu tập trung để xử lý đạt tiêu chuẩn B trước khi thải ra suối Ngòi Trẹo. Nước mưa được thoát theo hệ thống mương chảy ra khu vực lân cận.
- Kế hoạch đến năm 2015:
Đền bù giải phóng mặt bằng, xin thủ tục cấp đất: năm 2011 -2012. Hiện chủ đầu tư hạ tầng đã có dự án xây dựng Nhà máy hợp kim sắt, vốn đầu tư 396 tỉ đồng, diện tích 25ha, dự kiến đầu tư xây dựng năm 2010, chiếm 70,4% diện tích đất cụm công nghiệp.
Đến năm 2015: đầu tư xong hạ tầng có quỹ đất sạch và lấp đầy 80%- 90% diện tích đất công nghiệp.
+ Hồ sơ xin hỗ trợ vốn đầu tư xây dựng hạ tầng theo Quyết định số 27/2008/QĐ- TTg của Thủ tướng Chính phủ đã được Bộ Công Thương thẩm định và thông báo tại văn bản số 11969/BCT-CNĐP ngày 25/11/2010 v/v thực hiện kế hoạch vốn Ngân sách
- Chủ đầu tư hạ tầng: HTX công nghiệp và vận tải Chiến Công
- Diện tích qui hoạch 35,5 ha, UBND tỉnh đã phê duyệt qui hoạch chi tiết.
- Vị trí: thuộc địa giới hành chính xã Nam Hoà, huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên, cách trung tâm thành phố Thái Nguyên 20 km. Có địa hình tương đối bằng phẳng.
Ranh giới tiếp giáp như sau; Phía Bắc giáp ngòi Con, gần đường 269; Phía Nam giáp Đường dây cao thế 220kV Thái Nguyên - Bắc Giang; Phía Đông giáp ruộng và đồi cây xóm Tãi Gião; Phía Tây: giáp suối Ngòi Trẹo.
- Tính chất cụm công nghiệp: qui hoạch chi tiết xây dựng các Nhà máy, xí nghiệp chuyên chế biến quặng sắt và các sản phẩm từ quặng sắt, các dự án đầu tư sửa chữa cơ khí nhỏ, chế biến khoáng sản…
- Tổng vốn đầu tư hạ tầng: 64.910 triệu đồng
- Hạ tầng kỹ thuật:
+ Giao thông: theo quy hoạch chi tiết được duyệt.
+ Cấp điện: nguồn điện được lấy từ đường dây 35kV Đồng Hỷ-Trại Cau, cách khu quy hoạch 1 km; Lưới điện phân phối 35kV; xây dựng mới 04 trạm biến áp công suất 688 kVA.
+ Cấp nước: Nguồn cấp nước sinh hoạt được lấy từ giếng khoan; Nước sản xuất được lấy từ suối Ngòi Trẹo. Bố trí 02 trụ cứu hoả trên hệ thống đường ống 150.
+ Thoát nước: Nước thải sinh hoạt được xử lý cục bộ qua hệ thống bể phốt, nước thải công nghiệp từ các nhà máy xí nghiệp xử lý đạt tiêu chuẩn sau đó đưa về khu tập trung để xử lý đạt tiêu chuẩn B trước khi thải ra suối Ngòi Trẹo. Nước mưa được thoát theo hệ thống mương chảy ra khu vực lân cận.
- Kế hoạch đến năm 2015:
Đền bù giải phóng mặt bằng, xin thủ tục cấp đất: năm 2011 -2012. Hiện chủ đầu tư hạ tầng đã có dự án xây dựng Nhà máy hợp kim sắt, vốn đầu tư 396 tỉ đồng, diện tích 25ha, dự kiến đầu tư xây dựng năm 2010, chiếm 70,4% diện tích đất cụm công nghiệp.
Đến năm 2015: đầu tư xong hạ tầng có quỹ đất sạch và lấp đầy 80%- 90% diện tích đất công nghiệp.
+ Hồ sơ xin hỗ trợ vốn đầu tư xây dựng hạ tầng theo Quyết định số 27/2008/QĐ- TTg của Thủ tướng Chính phủ đã được Bộ Công Thương thẩm định và thông báo tại văn bản số 11969/BCT-CNĐP ngày 25/11/2010 v/v thực hiện kế hoạch vốn Ngân sách
Trung ương hỗ trợ đầu tư xây dựng hạ tầng CCN địa phương năm 2010 với kinh phí là 02 tỉ đồng.
b) Cụm công nghiệp Quang Sơn 1
- Chủ đầu tư hạ tầng: Công ty TNHH thương mại và XD Hoàng Long.
- Diện tích qui hoạch 74 ha, UBND tỉnh đã phê duyệt qui hoạch chi tiết.
- Vị trí: thuộc địa giới hành chính xã Quang Sơn, huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên, cách đường QL1B 05km. Địa hình phức tạp, nhiều núi đá.
Có ranh giới như sau: Phía Bắc giáp Núi đá; Phía Nam giáp đồi; Phía Đông giáp Núi đá; Phía Tây giáp Núi đá.
- Tính chất cụm công nghiệp: thu hút các dự án đầu tư sản xuất vật liệu xây dựng, công nghiệp gia công chế biến, công nghiệp tái chế ít ô nhiễm môi trường, cơ khí, sản xuất bao bì, chế biến khoáng sản…
- Tổng vốn đầu tư hạ tầng: 145.030 triệu đồng
+ Giao thông: theo quy hoạch chi tiết được duyệt. Đường dẫn vào cụm công nghiệp nhỏ, chất lượng kém, vận chuyển khó khăn, cần phải đầu tư nâng cấp đường vào cụm và QL1B mới thuận lợi trong thu hút đầu tư.
+ Cấp điện: nguồn điện được lấy từ đường dây 35kV nằm cạnh CCN; Đặt một trạm biến áp 800kVA-35/0,4KV cho mỗi lô đất công nghiệp;
+ Cấp nước: Nguồn cấp nước sinh hoạt được lấy từ giếng khoan; Nước sản xuất được lấy từ suối chảy qua khu vực quy hoạch, sẽ xây dựng một đập nhỏ để tạo thành hồ nước trong cụm công nghiệp. Bố trí các trụ cứu hoả dọc các tuyến đường đảm bảo thuận tiện lấy nước khi xảy ra sự cố.
+ Thoát nước: Nước thải sinh hoạt được xử lý cục bộ qua hệ thống bể phốt, nước thải công nghiệp từ các nhà máy xí nghiệp xử lý đạt tiêu chuẩn sau đó đưa về khu tập trung để xử lý đạt tiêu chuẩn B trước khi thải vào hồ chứa nước. Nước mưa được thoát theo hệ thống mương đá về hồ chứa.
- Kế hoạch đầu tư phát triển đến năm 2015:
+ Giai đoạn 1: từ năm 2011- 2013, dự kiến đầu tư hạ tầng và lấp đầy 30 ha.
Đền bù giải phóng mặt bằng, xin thủ tục cấp đất: năm 2011 - 2012. Đến 2013: đầu tư hạ tầng theo hình thức cuốn chiếu, đảm bảo luôn có 04 - 06ha đất sạch để thu hút đầu tư, lấp đầy 30 ha diện tích cụm công nghiệp. Hiện đã có 05 dự án đăng ký đầu tư vào cụm để khai thác và chế biến đá làm vật liệu xây dựng, diện tích lấp đầy 45,3%, gồm doanh nghiệp Minh Hiển, Công ty TNHH An Thái, doanh nghiệp Việt cường, Công ty TNHH thương mại và XD Hoàng Long. Hiện tại doanh nghiệp Việt Cường đã hoàn thành giai đoạn đầu tư và sản xuất ổn định. Các doanh nghiệp còn lại sẽ đầu tư trong năm 2011-2012.
+ Giai đoạn 2: từ năm 2014 - 2015, dự kiến đầu tư hạ tầng và lấp đầy 60% - 70% diện tích đất cụm công nghiệp.
Đền bù giải phóng mặt bằng: năm 2014.
Đến năm 2015: đầu tư hạ tầng theo hình thức cuốn chiếu, đảm bảo luôn có 04 - 06ha đất sạch để thu hút đầu tư và dự kiến lấp đầy 60-70% diện tích cụm công nghiệp.
Hồ sơ xin hỗ trợ vốn đầu tư xây dựng hạ tầng theo Quyết định số 27/2008/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ đã được Bộ Công Thương thẩm định và thông báo tại văn bản số 11969/BCT-CNĐP ngày 25/11/2010 v/v thực hiện kế hoạch vốn Ngân sách Trung ương hỗ trợ đầu tư xây dựng hạ tầng CCN địa phương năm 2010 với kinh phí là 02 tỉ đồng.
c) Cụm công nghiệp Đại Khai
- Chủ đầu tư hạ tầng: Công ty CP gang thép Gia Sàng.
- Diện tích qui hoạch 28 ha, UBND đã tỉnh phê duyệt qui hoạch chi tiết.
- Vị trí : thuộc địa giới hành chính xã Minh Lập, huyện Đồng Hỷ. Đường giao thông không thuận tiện, cần phải đầu tư hạ tầng giao thông mới thuận lợi cho hoạt động thu hút đầu tư.
Có ranh giới như sau: Phía Bắc giáp núi đá; Phía Nam giáp núi đá và ruộng canh tác; Phía Đông giáp núi đá; Phía Tây giáp đường quy hoạch và ruộng.
- Tính chất cụm công nghiệp: thu hút các dự án đầu tư sản xuất vật liệu xây dựng, chế biến khoáng sản…
- Tổng vốn đầu tư hạ tầng: 45.220 triệu đồng
- Hạ tầng kỹ thuật:
+ Giao thông: theo quy hoạch chi tiết được duyệt.
+ Cấp điện: Đặt 02 trạm biến áp KIOSK 2x3000 kVA-22/0,4kV. Xây mới tuyến đường dây trung thế 22kV cho trạm biến áp phân phối.
+ Cấp nước: Nguồn cấp nước sinh hoạt và sản xuất được lấy từ giếng khoan. Bố trí các trụ cứu hoả dọc các tuyến đường đảm bảo thuận tiện lấy nước khi xảy ra sự cố.
+ Thoát nước: Nước thải sinh hoạt được xử lý cục bộ qua hệ thống bể phốt, nước thải công nghiệp từ các nhà máy xí nghiệp xử lý đạt tiêu chuẩn rồi đưa về khu tập trung để xử lý đạt tiêu chuẩn B trước khi thải vào ra sông Cầu. Nước mưa được thoát theo hệ thống mương ra kênh.
- Kế hoạch đến năm 2015:
Đền bù giải phóng mặt bằng, xin thủ tục cấp đất: năm 2011 -2012. Hiện có 02 nhà đầu tư đăng ký vào cụm công nghiệp, tỷ lệ lấp đầy 40%.
Đến năm 2015: đầu tư xong hạ tầng và lấp đầy 80%- 100% diện tích cụm công nghiệp. Hồ sơ xin hỗ trợ vốn đầu tư xây dựng hạ tầng theo Quyết định số 27/2008/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ đã được Bộ Công Thương thẩm định.
d) Cụm công nghiệp Quang Trung - Chí Son
- Diện tích qui hoạch 45 ha. Chưa có chủ đầu tư hạ tầng và chưa lập qui hoạch chi tiết.
- Vị trí: thuộc địa giới hành chính xã Nam Hoà, huyện Đồng Hỷ.
- Tính chất cụm công nghiệp: thu hút các dự án đầu tư sản xuất vật liệu xây dựng, chế biến khoáng sản…
- Tổng vốn đầu tư hạ tầng: 240.000 triệu đồng. Đầu tư xây dựng các công trình hạ tầng như hệ thống thoát nước (tuyến ống thoát nước, hố ga, trạm bơm, trạm xử lý); hệ thống cấp nước (tuyến ống cấp nước, bể chứa, trạm bơm); hệ thống điện, đường nội bộ, cây xanh.
- Kế hoạch đến năm 2015:
Nhà đầu tư đăng ký, xây dựng đề án thành lập CCN trong năm 2011.
Đền bù giải phóng mặt bằng, xin thủ tục cấp đất: năm 2012.Hiện đã có 01 dự án đầu tư vào cụm, tổng vốn đầu tư 176 tỉ đồng của Công ty CP luyện kim đen, đã đầu tư xong giai đoạn 1, dự kiến năm 2011 sẽ đi vào sản xuất.
Đến năm 2013 đầu tư xong hạ tầng và lấp đầy 50% diện tích CCN.
Đến năm 2015: đầu tư xong hạ tầng và lấp đầy 70%- 80% diện tích.
e) Cụm công nghiệp Quang Sơn 2
- Diện tích qui hoạch 50 ha, chưa có chủ đầu tư hạ tầng và chưa xây dựng qui hoạch chi tiết.
- Tính chất cụm công nghiệp: thu hút các dự án đầu tư sản xuất vật liệu xây dựng, cơ khí, sản xuất bao bì, chế biến khoáng sản…
- Tổng vốn đầu tư hạ tầng: 225.000 triệu đồng. Đầu tư xây dựng các công trình hạ tầng như hệ thống thoát nước (tuyến ống thoát nước, hố ga, trạm bơm, trạm xử lý); hệ thống cấp nước (tuyến ống cấp nước, bể chứa, trạm bơm); hệ thống điện, đường nội bộ, cây xanh.
- Kế hoạch đến năm 2015: Mời nhà đầu tư đăng ký đầu tư hạ tầng, xây dựng đề án thành lập cụm công nghiệp, xây dựng qui hoạch chi tiết, thực hiện đền bù GPMB theo hình thức cuốn chiếu hoặc nhà đầu tư tự GPMB và đầu tư hạ tầng của dự án. Dự kiến lấp đầy 50 - 60% diện tích đất CCN.
2.2.6. Huyện Đại Từ
a) Cụm công nghiệp Phú Lạc 1
- Chủ đầu tư hạ tầng: HTX công nghiệp và vận tải Chiến Công.
- Diện tích qui hoạch 52 ha, UBND tỉnh đã phê duyệt qui hoạch chi tiết.
- Vị trí: thuộc xã Phú Lạc, Phú Cường, Phú Thịnh, huyện Đại Từ.
Có ranh giới như sau: Phía Bắc giáp khu dân cư quy hoạch xã Phú Lạc và đường ĐT 263; Phía Nam giáp đồi và dân cư xã Phú Thịnh; Phía Đông giáp xóm Văn Giang, xã Phú Lạc; Phía Tây giáp xóm Văn Cường, xã Phú Cường.
- Tính chất cụm công nghiệp: thu hút các dự án đầu tư sửa chữa cơ khí nhỏ, luyện kim, chế biến sét - cao lanh và các sản phẩm từ sét - cao lanh …
- Tổng vốn đầu tư hạ tầng: 89.900 triệu đồng.
- Hạ tầng kỹ thuật:
+ Giao thông: theo quy hoạch chi tiết được duyệt. Điểm đấu nối ra đường ĐT263.
+ Cấp điện: nguồn điện được lấy từ đường dây 35kV hiện có chạy theo trục đường 263. Xây dựng 02 trạm biến áp công suất 560kVA và 01 trạm biến áp công suất 6.300kVA.
+ Cấp nước: Nguồn cấp nước sinh hoạt được lấy từ giếng khoan; Nước sản xuất được lấy từ hồ lắng trong CCN. Bố trí các trụ cứu hoả trên hệ thống đường ống 150.
+ Thoát nước: Nước thải sinh hoạt được xử lý cục bộ qua hệ thống bể phốt, nước thải công nghiệp từ các nhà máy xí nghiệp xử lý đạt tiêu chuẩn rồi đưa về khu tập trung để xử lý đạt tiêu chuẩn B trước khi thải ra khu vực lân cận. Nước mưa được thoát theo hệ thống mương ra khu vực lân cận.
- Kế hoạch đến năm 2015:
Đền bù giải phóng mặt bằng, xin thủ tục cấp đất: năm 2011 - 2012. Hiện có 01 dự án đăng ký đầu tư chiếm 30% diện tích đất công nghiệp.
Đến năm 2013 đầu tư xong hạ tầng, và lấp đầy 50% diện tích CCN
Đến năm 2015: đầu tư xong hạ tầng và dự kiến lấp đầy 60% - 80% diện tích cụm công nghiệp.
Hồ sơ xin hỗ trợ vốn đầu tư xây dựng hạ tầng theo Quyết định số 27/2008/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ đã được Bộ Công Thương thẩm định.
b) Cụm công nghiệp Phú Lạc 2
- Diện tích qui hoạch 40 ha, chưa có chủ đầu tư hạ tầng và chưa xây dựng qui hoạch chi tiết.
- Vị trí: thuộc xã Phú Lạc, Phú Cường, Phú Thịnh, huyện Đại Từ.
- Tính chất cụm công nghiệp: thu hút các dự án đầu tư sản xuất vật liệu xây dựng, vật liệu chịu lửa, chế biến khoáng sản…
- Tổng vốn đầu tư hạ tầng: 180.000 triệu đồng
- Kế hoạch đến năm 2015:
Mời nhà đầu tư đăng ký đầu tư hạ tầng, xây dựng đề án thành lập cụm công nghiệp, xây dựng qui hoạch chi tiết, thực hiện đền bù GPMB.
Đầu tư hạ tầng cụm công nghiệp theo hình thức cuốn chiếu hoặc các nhà đầu tư sản xuất tự đền bù GPMB và xây dựng hạ tầng của dự án đầu tư. Dự kiến đến năm
2015 lấp đầy 40 - 50 % diện tích đất CCN.
c) Cụm công nghiệp An Khánh 1
- Chủ đầu tư hạ tầng: Công ty cổ phần nhiệt điện An Khánh
- Diện tích qui hoạch chi tiết 64,6 ha, đã có quy hoạch chi tiết và chủ đầu tư xây dựng hạ tầng cụm công nghiệp.
- Vị trí: thuộc địa giới hành chính xã An Khánh, huyện Đại Từ, ranh giới tiếp giáp như sau: Phía Bắc giáp ruộng, đất đồi cây lâm nghiệp, đất dân cư xã An Khánh; Phía Nam giáp ruộng, đất đồi cây lâm nghiệp, đất dân cư xã An Khánh; Phía Đông giáp ruộng, đất đồi cây lâm nghiệp, đất dân cư xã An Khánh, huyện Đại Từ, xã Phúc Hà, thành phố Thái Nguyên; Phía Tây giáp ruộng, đất đồi cây lâm nghiệp, đất dân cư xã An Khánh.
- Tính chất cụm công nghiệp: Xây dựng nhà máy Nhiệt điện An Khánh, Nhà máy xi măng Quan Triều, Nhà máy sản xuất vật liệu siêu nhẹ, đồng bộ về hạ tầng kỹ thuật tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà đầu tư tiến hành xây dựng công trình nhằm tăng nguồn thu cho ngân sách địa phương, thu hút và tạo việc làm cho lao động tại địa phương.
- Hạ tầng kỹ thuật:
+ Giao thông: theo quy hoạch chi tiết được duyệt.
+ Nguồn điện: Trong khi xây dựng nhà máy nhiệt điện, nguồn điện được lấy từ đường dây 35kV lộ 376 hiện có trong khu vực quy hoạch. Sau khi xây dựng xong nhà máy nhiệt điện An Khánh toàn bộ CCN sẽ được cấp điện từ chính nguồn điện của Nhà máy nhiệt điện An Khánh.
+ Cấp nước: Nguồn nước lấy từ nước mặt Sông Cầu cách CCN 6km.
+ Thoát nước: Nước thải sinh hoạt được xử lý cục bộ qua hệ thống bể phốt, nước thải công nghiệp từ các nhà máy xí nghiệp xử lý đạt tiêu chuẩn sau đó đưa về khu tập trung để xử lý đạt tiêu chuẩn B trước khi thải ra suối Trầm Hồng. Nước mưa được thoát theo hệ thống cống ra khu vực lân cận
- Tổng vốn đầu tư hạ tầng: 86.600 triệu đồng
- Kế hoạch đầu tư phát triển đến năm 2015:
Đền bù giải phóng mặt bằng, xin thủ tục cấp đất: năm 2010. Hiện đã đền bù GPMB 40ha, kinh phí trên 70 tỉ đồng. Nhà máy xi măng Quan Triều đã hoàn thành giai đoạn đầu tư trong năm 2010. Đã khởi công xây dựng Nhà máy Nhiệt điện An Khánh, dự kiến năm 2012 sẽ có điện thương phẩm lên lưới điện quốc gia.
Đến năm 2013 đầu tư xong hạ tầng, khởi công xây dựng Nhà máy vật liệu siêu nhẹ và lấp đầy 100% diện tích CCN
Hồ sơ xin hỗ trợ vốn đầu tư xây dựng hạ tầng theo Quyết định số 27/2008/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ đã được Bộ Công Thương thẩm định.
2.2.7. Huyện Phú Lương
a) Cụm công nghiệp Sơn Cẩm 1
- Chủ đầu tư hạ tầng phần diện tích đã qui hoạch: HTX công nghiệp và vận tải Chiến Công.
- Diện tích qui hoạch 75 ha, UBND đã tỉnh phê duyệt qui hoạch chi tiết diện tích 25 ha.
- Vị trí diện tích đã có qui hoạch chi tiết: thuộc địa giới hành chính xã Sơn Cẩm, huyện Phú Lương. Cách trung tâm Thành phố Thái Nguyên 06 km, rất thuận tiện trong giao thông đường bộ để vận chuyển nguyên vật liệu và sản phẩm của doanh nghiệp.
Có ranh giới như sau: Phía Bắc giáp đường liên xã; Phía Nam giáp trường Cơ điện; Phía Đông giáp QL 1B; Phía Tây: giáp ruộng.
- Tính chất cụm công nghiệp: thu hút các dự án luyện kim, cơ khí, đúc, vật chế biến khoáng sản, dệt may, chế biến dược phẩm, sản xuất bao bì, lắp ráp điện tử, thêu ren, mộc mỹ nghệ …
- Tổng vốn đầu tư hạ tầng: 316.900 triệu đồng. Trong đó vốn đầu tư diện tích đã qui hoạch chi tíêt là 54,1 tỉ đồng.
- Hạ tầng kỹ thuật:
+ Giao thông: theo quy hoạch chi tiết được duyệt. Đấu nối với QL 1B: đề nghị Bộ Giao thông chấp thuận bổ sung thêm 01 điểm đấu nối với QL 1B tại lý trình KM1 + 200 đến KM1 + 360.
+ Cấp điện: Nguồn điện được lấy từ đường dây 6kV của thành phố Thái Nguyên từ trạm Cao Ngạn (220/100/35/22/6kV).
+ Cấp nước: Nguồn nước lấy từ Nhà máy nước Thái Nguyên. Thiết kế bể chứa nước 200 m3, trạm bơm cấp II công suất 650 m3/ngày. Bố trí các trụ cứu hoả trên các tuyến ống, khoảng cách giữa các trụ là 150 m.
+ Thoát nước: nước thải sinh hoạt được xử lý cục bộ qua hệ thống bể phốt, nước thải công nghiệp từ các nhà máy xí nghiệp xử lý đạt tiêu chuẩn C sau đó đưa về khu tập trung để xử lý đạt cấp B theo TCVN 1945-2005 có công suất 1000 m3/ngày đêm rồi mới xả ra nguồn tiếp nhận.
- Kế hoạch đến năm 2015:
Đền bù giải phóng mặt bằng, xin thủ tục cấp đất, khởi công năm 2011.
Đến năm 2011-2013 đầu tư hạ tầng và lấp đầy 50% diện tích đã qui hoạch chi tiết. Chủ đầu tư hạ tầng phải đảm bảo luôn có quỹ đất sạch từ 4-5ha để thu hút đầu tư. Hiện đã có 03 nhà đầu tư đăng ký 8,5ha đất công nghiệp là Nhà máy luyện than cốc của Công ty TNHH kim khí Gia Sàng, vốn đầu tư 23,8 tỉ đồng, Xưởng gia công cơ khí và sửa chữa ôtô của doanh nghiệp Thắng Ngân, vốn đầu tư 5,3 tỉ đồng đã đi vào sản xuất, Nhà máy sản xuất ngói tráng men vốn đầu tư đăng ký 94,2 tỉ đồng chưa khởi công xây dựng.
Đến năm 2015: đầu tư xong hạ tầng và lấp đầy 70%- 80% diện tích.
Hồ sơ xin hỗ trợ vốn đầu tư xây dựng hạ tầng theo Quyết định số 27/2008/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ đã được Bộ Công Thương thẩm định.
b) Cụm công nghiệp Sơn Cẩm 2
- Diện tích qui hoạch 50 ha, hiện chưa có quyết định thành lập, chưa xây dựng qui hoạch chi tiết và chủ đầu tư hạ tầng.
- Vị trí: thuộc địa giới hành chính xã Sơn Cẩm, huyện Phú Lương. Cách trung tâm Thành phố Thái Nguyên 06 km, rất thuận tiện trong giao thông đường bộ để vận chuyển nguyên vật liệu và sản phẩm của doanh nghiệp.
- Tính chất cụm công nghiệp: thu hút các dự án luyện kim, thiết bị điện, hoá dược, vật liệu xây dựng, chế biến khoáng sản…
- Đặc điểm: chủ yếu là đồi thấp, trồng cây lâm nghiệp xen lẫn trồng lúa, hoá màu, vườn đồi, đất thổ cư.
- Tổng vốn đầu tư hạ tầng: 210 tỉ đồng.
- Kế hoạch đến năm 2015:
Năm 2011-2012: Lập đề án thành lập cụm công nghiệp. Lựa chọn, mời gọi nhà đầu tư hạ tầng. Lập qui hoạch chi tiết CCN.
Đến năm 2015 đầu tư hạ tầng và lấp đầy 60-70% diện tích. Chủ đầu tư hạ tầng phải đảm bảo luôn có quỹ đất sạch từ 4-5ha để thu hút đầu tư.
c) Cụm công nghiệp Động đạt - Đu
- Chủ đầu tư hạ tầng: HTX công nghiệp và vận tải Chiến Công.
- Diện tích qui hoạch 25,54 ha, đã có qui hoạch chi tiết.
- Vị trí: thuộc địa giới hành chính xã Động Đạt, huyện Phú Lương, có địa hình đất đồi thấp, cách trung tâm Thành phố Thái Nguyên 23 km, ngay cạnh QL3, thuận tiện trong giao thông đường bộ.
Có ranh giới như sau: Phía Bắc giáp xóm Đuổm; Phía Nam giáp thị trấn Đu; Phía Đông giáp QL 3; Phía Tây giáp ruộng và xóm Đồng Nội.
- Tính chất cụm công nghiệp: thu hút các dự án khai thác chế biến khoáng sản, chế tác đá mỹ nghệ, cơ khí sửa chữa nhỏ, sản phẩm may, chế biến sản phẩm mộc, chế biến nông sản thực phẩm và công nghiệp tiểu thủ công nghiệp…
- Tổng vốn đầu tư hạ tầng: 52.120 triệu đồng.
- Hạ tầng kỹ thuật:
+ Cấp điện: Nguồn điện được lấy từ đường dây 35kV Phú Lương-Định Hoá.
+ Cấp nước: Nguồn nước lấy từ giếng khoan. Xây dựng trạm xử lý và trạm bán tăng áp để cấp nước cho CCN. Thiết kế mạng lưới cấp nước cho CCN theo sơ đồ mạng vòng. Bố trí các trụ cứu hoả trên các tuyến ống, khoảng cách giữa các trụ là 150 m.
+ Thoát nước: nước thải sinh hoạt được xử lý cục bộ qua hệ thống bể phốt, nước thải công nghiệp từ các nhà máy, xí nghiệp xử lý đạt tiêu chuẩn C rồi được đưa về khu tập trung có công suất 1000 m3/ngày đêm để xử lý theo TCVN 1945-2005 rồi mới xả ra nguồn tiếp nhận (sông, hồ, ao).
- Kế hoạch đến năm 2015:
Đầu tư xong hạ tầng: Năm 2010, chủ đầu tư hạ tầng đã đền bù GPMB xong và khởi công xây dựng. Hiện có 02 dự án đăng ký đầu tư là Nhà máy luyện cốc Thịnh Châu và xưởng chế biến gỗ của doanh nghiệp Vũ Hoà, tuy nhiên đến nay vẫn chưa xây dựng, dự kiến khởi công năm 2011. Đến 2013, dự kiến lấp đày 50% diện tích đất công nghiệp.
Đến năm 2015: dự kiến lấp đầy 70%- 80% diện tích CCN.
Hồ sơ xin hỗ trợ vốn đầu tư xây dựng hạ tầng theo Quyết định số 27/2008/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ đã được Bộ Công Thương thẩm định.
2.2.8. Huyện Võ Nhai: Cụm công nghiệp Trúc Mai
- Chủ đầu tư hạ tầng: Công ty cổ phần sản xuất gang Hoa Trung.
- Diện tích qui hoạch 27,7 ha, Đã có qui hoạch chi tiết được phê duyệt.
- Vị trí : thuộc địa giới hành chính xã Lâu Thượng, huyện Trúc Mai.
Có ranh giới như sau: Phía Bắc giáp núi đá vôi; Phía Đông Nam giáp đất dân cư và ruộng lúa; Phía Tây giáp xã La Hiên; Phía Nam giáp đường QL 1B.
- Tính chất cụm công nghiệp: thu hút các dự án đầu tư sản xuất thức ăn gia súc, cán thép, cơ khí, đúc, vật liệu xây dựng, luyện kim, qui hoạch chi tiết xây dựng nhà máy tuyển quặng chì kẽm…
- Tổng vốn đầu tư hạ tầng: 36.600 triệu đồng.
- Hạ tầng kỹ thuật:
+ Giao thông: theo quy hoạch chi tiết được duyệt. Các nhà máy đi ra đường gom chung có điểm đấu nối với QL1 B.
+ Cấp điện: nguồn điện được lấy từ đường dây 35kV hướng Cao Ngạn-Võ Nhai, hướng tuyến phía Nam chạy dọc theo QL 1B.
+ Cấp nước: Nguồn cấp nước sinh hoạt được lấy từ bể chứa nước tự chảy được xây dựng cách CCN 1000m; Nước sản xuất được lấy từ giếng khoan.
+ Thoát nước: Nước thải sinh hoạt được xử lý cục bộ qua hệ thống bể phốt, nước thải công nghiệp từ các nhà máy xí nghiệp xử lý đạt tiêu chuẩn rồi được đưa về khu tập trung để xử lý đạt tiêu chuẩn B trước khi thải vào hệ thống thoát nước chung của khu vực.
- Kế hoạch đến năm 2015: đầu tư xây dựng hạ tầng diện tích có nhà đầu tư thuê theo hình thức cuốn chiếu, dự kiến lấp đầy 80% - 100% diện tích CCN.
Hồ sơ xin hỗ trợ vốn đầu tư xây dựng hạ tầng theo Quyết định số 27/2008/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ đã được Bộ Công Thương thẩm định và thông báo tại văn bản số 11969/BCT-CNĐP ngày 25/11/2010 v/v thực hiện kế hoạch vốn Ngân sách Trung ương hỗ trợ đầu tư xây dựng hạ tầng CCN địa phương năm 2010 với kinh phí là 02 tỉ đồng.
2.2.9. Huyện Định Hóa: Cụm công nghiệp Kim Sơn.
- Diện tích qui hoạch: 20 ha. Chưa có chủ đầu tư hạ tầng và chưa xây dựng qui hoạch chi tiết.
- Vị trí: Tại xã Kim Sơn, cách trung tâm huyện 5 km về phía Bắc, cạnh tỉnh lộ 268 theo hướng đi Chợ Đồn, Bắc Kạn. Có địa hình đồi thấp, chủ yếu là trồng cây lâm nghiệp và hoa màu, năng suất thấp, không có dân cư sinh sống, dễ thu hồi, thuận lợi trong công tác đền bù GPMB, suất đầu tư thấp. Có thể mở rộng thêm qui mô khi cần thiết.
- Tính chất cụm công nghiệp: thu hút các dự án đầu tư sản xuất vật liệu xây dựng, đúc, luyện kim, thiết bị điện, cơ khí,…
- Tổng vốn đầu tư lập quy hoạch chi tiết khoảng 248 triệu đồng.
- Kế hoạch đầu tư:
Năm 2011: Mời nhà đầu tư hạ tầng, xây dựng đề án thành lập cụm công nghiệp, lập qui hoạch chi tiết, thực hiện đền bù GPMB, đầu tư hạ tầng cho doanh nghiệp vào đầu tư hoặc cho doanh nghiệp thuê đất thô khi có dự án đăng ký đầu tư vào cụm.
Đến năm 2013, dự kiến đầu tư xong hạ tầng và lấp đầy 40-60% diện tích cụm công nghiệp. Căn cứ vào điều kiện thực tế của huyện, UBND huyện quyết định thành lập
Trung tâm phát triển cụm công nghiệp trực thuộc để thực hiện nhiệm vụ đầu tư hạ tầng.
3.1. Huyện Phú Lương
Cụm công nghiệp may
- Diện tích qui hoạch: 15 ha, gồm diện tích xây dựng khu nhà máy và khu nhà ở công nhân.
- Địa điểm: thuộc địa giới hành chính xã Sơn Cẩm, huyện Phú Lương
- Chủ đầu tư: Công ty CP đầu tư và thương mại TNG đầu tư dự án nhà máy may công nghiệp. Tổng vốn đầu tư của dự án: 275.000 triệu đồng.
- Kế hoạch đầu tư: xong hạ tầng và nhà máy trong năm 2014.
3.2. Huyện Đồng Hỷ
Cụm công nghiệp sạch
- Theo văn bản chỉ đạo số 1376/UBND-TH ngày 24/8/2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Nguyên về việc tổ chức, hướng dẫn, thẩm định phương án thực hiện dự án đầu tư hạ tầng CCN tại huyện Đồng Hỷ của Tổng Công ty 28, nhằm thu hút các doanh nghiệp dệt may và các ngành nghề thân thiện với môi trường, diện tích 30 ha.
- Cụm công nghiệp này chưa có trong qui hoạch cụm công nghiệp của tỉnh. Để bổ sung, thành lập, chủ đầu tư phải thực hiện theo trình tự, thủ tục qui định tại Quyết định số 105/2009/QĐ-TTg ngày 19/8/2009 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế quản lý cụm công nghiệp và Quyết định số 35/2009/QĐ-UBND ngày 14/12/2009 của UBND tỉnh Thái Nguyên ban hành qui chế quản lí, phát triển cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.
- Tổng vốn đầu tư hạ tầng dự kiến 135.000 triệu đồng.
3.3. Huyện Phú Bình
Cụm công nghiệp Xuân Phương, Kha Sơn: diện tích 75ha
3.4. Dự kiến mỗi xã, phường, thị trấn, tuỳ theo điều kiện thực tế và lợi thế so sánh của địa phương, dành quỹ đất để thành lập các cụm công nghiệp nhằm tập trung phát triển tiểu thủ công nghiệp, làng nghề và để di dời các ngành nghề gây ô nhiễm môi trường ra khỏi khu vực dân cư sinh sống.
Biểu 7. Dự kiến tổng vốn đầu tư cụm công nghiệp đến năm 2015
ĐVT: tỷ đồng
TT |
Cơ cấu vốn |
Ước vốn đầu tư (tỷ đồng) |
Ghi chú |
1 |
Đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng |
3.384 |
|
|
Trong đó: Nguồn vốn ngân sách |
382 |
100 tỷ từ NS Trung ương |
2 |
Đầu tư hạ tầng ngoài hàng rào cụm, điểm CN |
150 |
Ngân sách ĐP |
3 |
Đầu tư sản xuất kinh doanh trong CCN |
5.931 |
|
|
Tổng |
9.847,5 |
|
IV. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP VÀ MỘT SỐ CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN CỤM CÔNG NGHIỆP
- Tổ chức ra soát, điều chỉnh, xây dựng mới kế hoạch phát triển cụm công nghiệp hàng năm cho phù hợp với tình hình thực tế trên cơ sở quy hoạch, kế hoạch phát triển cụm công nghiệp đã được phê duyệt, làm cơ sở thu hút các nguồn vốn đầu tư, nguồn vốn hỗ trợ từ ngân sách trung ương và địa phương để phát triển cụm công nghiệp.
- Xây dựng cơ chế, chính sách hỗ trợ vốn đầu tư, biện pháp giải phóng mặt bằng, giải quyết các thủ tục hành chính, … cho chủ đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng phát triển các cụm công nghiệp nhằm tạo quỹ đất với giá cho thuê phù hợp để thu hút các doanh nghiệp nhỏ và vừa, các cơ sở sản xuất gây ô nhiễm hoặc có nguy cơ ô nhiễm trong các làng nghề, khu vực dân cư di dời vào CCN.
- Tiếp tục sửa đổi hoàn thiện quy chế quản lý cụm công nghiệp cho phù hợp với tình hình thực tế của địa phương; xây dựng và hoàn thiện bộ máy Trung tâm phát triển cụm công nghiệp; xây dựng và hoàn thiện cơ chế phối hợp giữa Trung tâm phát triển cụm công nghiệp với cơ quan quản lý nhà nước.
- Đẩy mạnh công tác quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, quy hoạch phát triển cụm công nghiệp. Quy hoạch chi tiết xây dựng cụm công nghiệp; xây dựng chính sách hỗ trợ cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa, các cơ sở sản xuất công nghiệp nông thôn gây ô nhiễm hoặc có nguy cơ gây ô nhiễm phải di dời dân cư khỏi khu vực dân cư, làng nghề vào các cụm công nghiệp.
- Đánh giá mức độ ảnh hưởng của các chính sách đối với doanh nghiệp sản xuất trong cụm công nghiệp; hàng năm tổ chức các cuộc đối thoại giữa các cơ quan quản lý nhà nước với các doanh nghiệp để hướng dẫn, giải đáp hoặc kịp thời điều chỉnh cơ chế chính sách phù hợp với thực tế sản xuất.
- Sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn hỗ trợ của trung ương, địa phương và các nguồn vốn hỗ trợ khác của nhà nước để xây dựng cơ sở hạ tầng cụm công nghiệp.
- Trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan đến cơ chế, chính sách hỗ trợ phát triển cụm công nghiệp.
- Tăng cường công tác quản lý nhà nước về cụm công nghiệp; đẩy mạnh xúc tiến đầu tư, bồi dưỡng nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ quản lý, đáp ứng kịp thời các yêu cầu của doanh nghiệp.
- Hỗ trợ các doanh nghiệp, tổ chức hoạt động trong cụm công nghiệp áp dụng hệ thống chất lượng quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn quốc tế, theo nguyên tắc hỗ trợ một phần kinh phí tư vấn xây dựng hệ thống.
2.1. Giải pháp về vốn
- Hàng năm xây dựng kế hoạch và bố trí ngân sách đủ để thực hiện chính sách khuyến khích, ưu đãi đầu tư và thực hiện thẩm tra, cấp ưu đãi đầu tư cho các dự án nhanh chóng.
- Tạo điều kiện thuận lợi cho các dự án xây dựng kết cấu hạ tầng, các chủ đầu tư cụm công nghiệp, các doanh nghiệp nhỏ và vừa được vay vốn ưu đãi từ ngân hàng theo tiến độ của dự án.
- Ưu tiên hỗ trợ vốn từ ngân sách cho việc đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng đối với các cụm công nghiệp thuộc địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn và công nghiệp chậm phát triển.
- Tuỳ điều kiện cụ thể, các huyện, thành phố, thị xã chủ động dành một phần ngân sách của địa phương để đầu tư xây dựng công trình hạ tầng ngoài hàng rào cụm công nghiệp.
- Phát huy mọi nguồn lực của các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh, tận dụng tối đa có hiệu quả các gói kích cầu của Chính phủ, bằng cách tạo điều kiện để các doanh nghiệp tiếp cận và thụ hưởng để thu hút các nhà đầu tư xây dựng hạ tầng và đầu tư sản xuất kinh doanh.
- Hỗ trợ vốn cho các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất trong các làng nghề, khu vực dân cư di dời vào cụm công nghiệp. Đồng thời xây dựng, phát triển khu tái định cư, mở rộng, phát triển ngành nghề nông thôn để ổn định cuộc sống cho nhân dân trong khu vực phải di dời.
- Hỗ trợ kinh phí xây dựng quy hoạch chi tiết cho các cụm công nghiệp thuộc địa bàn khó khăn, công nghiệp chậm phát triển, bằng nguồn ngân sách trung ương hỗ trợ thông qua chương trình khuyến công quốc gia hàng năm.
a) Nguồn vốn đầu tư phát triển từ ngân sách nhà nước 532 tỷ đồng. Trong đó:
+ Ngân sách Trung ương hỗ trợ 100 tỷ đồng: Hỗ trợ đầu tư hạ tầng cụm công nghiệp theo Quyết định số 27/2008/QĐ-TTg ngày 05/02/2008 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành một số cơ chế, chính sách hỗ trợ phát triển kinh tế - xã hội đối với các tỉnh vùng trung du và miền núi Bắc Bộ đến năm 2010 và Thông tư số
13/2008/TT-BCT ngày 05/11/2008 của Bộ Công Thương về việc hướng dẫn thực hiện hỗ trợ đầu tư xây dựng hạ tầng cụm công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp tại các vùng Tây Nguyên, vùng Trung du và miền núi Bắc Bộ.
+ Ngân sách của tỉnh hỗ trợ 432 tỷ đồng:
Hỗ trợ hạ tầng trong hàng rào cụm công nghiệp 82 tỷ đồng: hỗ trợ đền bù GPMB hoặc chi phí xây dựng hạ tầng, xử lý chất thải theo Quyết định số 39/2010/QĐ- UBND ngày 01/12/2010 của UBND tỉnh Thái Nguyên về việc Ban hành quy định về hỗ trợ đầu tư trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.
Hỗ trợ hạ tầng ngoài hàng rào cụm công nghiệp 150 tỷ đồng: hỗ trợ đường giao thông, các công trình điện, nước đến chân hàng rào cụm công nghiệp.
Vốn đầu tư của Nhà nước cho các Trung tâm phát triển cụm công nghiệp 200 tỷ đồng: Các huyện, thành phố, thị xã không có doanh nghiệp đăng ký làm chủ đầu tư hạ tầng nhưng có khả năng thu hút đầu tư thành lập các Trung tâm phát triển cụm công nghiệp trực thuộc UBND các huyện, thành phố, thị xã, là đơn vị sự nghiệp có thu để thực hiện nhiệm vụ của đơn vị kinh doanh hạ tầng.
b) Vốn do các doanh nghiệp đầu tư: 9.315 tỷ đồng được huy động từ các nguồn khác bao gồm:
- Vốn tự có của chủ đầu tư.
- Vốn tín dụng ưu đãi;
- Vốn tín dụng thương mại; vốn thị trường chứng khoán.
- Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI, ODA);
- Từ quỹ đất để đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng;
- Vốn từ việc cho thuê tài chính;
- Từ các quỹ hỗ trợ, khuyến khích doanh nghiệp; vốn tài trợ từ các tổ chức, cá nhân trong, ngoài nước;
- Từ các nguồn vốn hợp pháp khác.
2.2. Giải pháp về cải thiện môi trường và thu hút đầu tư.
- Tiếp tục thực hiện các chính sách đầu tư, ưu đãi đầu tư đang được thực hiện trên địa bàn tỉnh. Rà soát, điều chỉnh, nghiên cứu đề xuất các cơ chế, chính sách ưu đãi, khuyến khích thu hút đầu tư vào sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, các cơ chế, chính sách hỗ trợ doanh nghiệp vừa và nhỏ, chính sách khuyến công. Xây dựng, ban hành chính sách về giá thuê đất đầu tư cụm, cụm công nghiệp.
- Các thủ tục hành chính sau đăng ký, chứng nhận đầu tư cần được hoàn thiện theo hướng đơn giản, công khai, minh bạch, tăng cường tính phục vụ, hỗ trợ và giảm phiền hà, rút ngắn được thời gian cho doanh nghiệp, bao gồm các thủ tục hành chính liên quan đến giao đất, cho thuê đất, xây dựng và quản lý môi trường…
- Hỗ trợ nhà đầu tư sau khi dự án được cấp chứng nhận đầu tư, bao gồm: giải quyết thủ tục giao nhận mặt bằng, giấy phép xây dựng, đấu thầu, ưu đãi đầu tư, công tác tuyển dụng lao động, thủ tục nhập khẩu máy móc, thiết bị nguyên vật liệu, các thủ tục hải quan, bảo hiểm, vận tải….Hỗ trợ tiếp cận các tổ chức tín dụng, các thông tin kinh tế xã hội liên quan,…nhằm tạo niềm tin để thu hút thêm những nhà đầu tư mới, cũng như củng cố niềm tin của nhà đầu tư hiện hữu.
- Đầu tư cơ sở hạ tầng kỹ thuật và các dịch vụ hỗ trợ ngoài hàng rào, nhằm tạo môi trường thuận lợi để khuyến khích và thu hút đầu tư trong và ngoài nước đảm bảo được tính hiệu quả cao trong phát triển công nghiệp và tận dụng được các tiện ích của hạ tầng kỹ thuật và các dịch vụ công cộng.
2.3. Về giải phóng mặt bằng và tái định cư.
- Toàn bộ công tác thu hồi đất, bồi thường GPMB thuộc địa phương nào thì UBND huyện, thị xã, thành phố nơi đó chịu trách nhiệm thực hiện trên cơ sở chính sách, quy định chung của nhà nước và của tỉnh, đảm bảo nhanh, gọn, ổn định kinh tế - xã hội trước mắt cũng như lâu dài.
- Giao Sở Tài nguyên & Môi trường chủ trì xây dựng, trình UBND tỉnh phê duyệt chính sách bồi thường, hỗ trợ GPMB áp dụng riêng cho các cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh. Trong đó có cơ chế, chính sách riêng về việc bố trí đất ở cho các hộ phải tái định cư, các hộ bị thu hồi đất với tỷ lệ lớn. Yêu cầu phải giành các lô đất thuận lợi cho kinh doanh, dịch vụ để giao cho các đối tượng trên, đảm bảo họ có thể chuyển ngay từ sản xuất nông nghiệp sang kinh doanh dịch vụ.
- Ban đền bù GPMB (do Sở Tài nguyên và môi trường làm thường trực) chịu trách nhiệm thường trực giải quyết các vấn đề có liên quan đến chính sách đền bù GPMB.
2.4. Giải pháp bảo vệ môi trường.
- Tăng cường công tác quản lý kiểm tra, kiểm soát ô nhiễm tại các doanh nghiệp, yêu cầu doanh nghiệp phải thực hiện theo đúng Luật Môi trường; xây dựng hệ thống quản lý môi trường cho cụm công nghiệp; hỗ trợ các doanh nghiệp chuyển đội công nghệ để xử lý triệt để ô nhiễm môi trường hoặc di dời vào CCN.
- Điều tra cơ bản, đánh giá hiện trạng sản xuất, sử dụng hoá chất, dự báo diễn biến môi trường chất thải của một số vùng tập trung nhiều cụm công nghiệp, để đề xuất các giải pháp xử lý.
- Những cụm công nghiệp đang hoạt động cần chú ý cải tạo mạng lưới thoát nước bẩn và nước mặt, tăng thêm công trình dịch vụ công cộng và bảo đảm cách li vệ sinh giữa các nhà máy với khu dân cư theo tiêu chuẩn hiện hành, đồng thời tăng thêm diện tích đất trồng cây xanh.
- Sớm xây dựng và ban hành quy chế bảo vệ môi trường đối với các hoạt động của cụm công nghiệp. Nghiên cứu xây dựng các cơ chế khuyến khích doanh nghiệp đầu tư công nghệ và thiết bị tiên tiến, áp dụng công nghệ xử lý môi trường trong sản xuất; đồng thời nâng cao năng lực cho bộ máy quản lý về môi trường trong các cụm công nghiệp.
- Từng bước xây dựng hệ thống quan trắc môi trường trong các cụm công nghiệp. Xây dựng cơ chế hình thành các dịch vụ môi trường phục vụ cho các hoạt động của các cụm công nghiệp.
- Tạo điều kiện cho các doanh nghiệp tiếp cận vốn vay ưu đãi từ ngân hàng phát triển, quỹ bảo vệ môi trường cho các dự án đầu tư, ngăn ngừa, giảm thiểu, xử lý ô nhiễm, cải thiện chất lượng môi trường, khắc phục sự cố môi trường trong cụm công nghiệp.
- Chủ đầu tư của tất cả các dự án xây dựng kết cấu hạ tầng cụm công nghiệp phải lập báo cáo đánh giá tác động môi trường theo quy định tại Nghị định số 80/2006/NĐ- CP ngày 09 tháng 8 năm 2006 của Chính phủ về việc quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo vệ môi trường; Nghị định số 21/2008/NĐ-CP ngày 28 tháng 02 năm 2008 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
80/2006/NĐ-CP ngày 09 tháng 8 năm 2006. Đồng thời tuân thủ các biện pháp bảo vệ môi trường trong báo cáo đánh giá tác động môi trường đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
2.5. Giải pháp về đào tạo, sử dụng lao động trong cụm công nghiệp.
- Các nhà đầu tư khi thực hiện dự án trong các cụm công nghiệp yêu cầu phải có cam kết sử dụng lao động địa phương, đảm bảo các hộ bị thu hồi đất có lao động làm việc trong các cụm công nghiệp.
- Giao Sở Lao động thương binh xã hội chủ trì phối hợp với UBND cấp huyện và các chủ đầu tư hạ tầng triển khai nhiệm vụ đào tạo nghề và giải quyết lao động việc làm cho các cụm công nghiệp, đặc biệt là giải quyết bố trí sử dụng lao động mất việc làm do bị thu hồi đất.
- UBND các huyện, thị xã, thành phố chủ trì, phối hợp với các ngành mở lớp đào tạo nghề, xây dựng dự án phát triển sản xuất - kinh doanh phục vụ chuyển đổi nghề cho đối tượng bị thu hồi đất của địa phương.
2.6. Giải pháp về nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý Nhà nước.
- Thực hiện nghiêm Quyết định số 105/2009/QĐ-TTg ngày 19/8/2009 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế quản lý cụm công nghiệp và Quyết định số 35/2009/QĐ-UBND ngày 14/12/2009 của UBND tỉnh Thái Nguyên ban hành Quy chế quản lí, phát triển cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên;
- Các Sở, ban ngành tham mưu Uỷ ban nhân dân tỉnh cụ thể hóa các quy định quản lý nhà nước của Trung ương vào điều kiện cụ thể của địa phương, đồng thời có sự phối hợp toàn diện và tích cực trong việc hỗ trợ, tháo gỡ các vướng mắc cho các nhà đầu tư triển khai dự án và hoạt động sản xuất kinh doanh;
- Đẩy mạnh việc phân cấp, uỷ quyền quản lý các cụm công nghiệp cho chính quyền địa phương các cấp theo hướng đơn giản, hiệu quả bền vững. Tăng cường sự kiểm tra, giám sát của các cơ quan chức năng có thẩm quyền.
- Nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ và trách nhiệm công vụ của đội ngũ cán bộ công chức, đặc biệt ở các lĩnh vực liên quan trực tiếp đến hoạt động của doanh nghiệp như thuế, quản lý môi trường, lao động, xuất khẩu….
- Các Sở, ban, ngành và Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh đẩy mạnh việc xây dựng và áp dụng hệ thống quản lí chất lượng theo tiêu chuẩn TCVN ISO 9001:2000 và tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông vào hoạt động quản lí nhà nước tại đơn vị mình;
- Các huyện, thành phố, thị xã không có doanh nghiệp đăng ký làm chủ đầu tư hạ tầng thành lập và hoàn thiện bộ máy Trung tâm phát triển cụm công nghiệp tại địa phương.
Thực hiện đề án phát triển cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh sẽ góp phần xây dựng hệ thống cụm công nghiệp cơ bản đồng bộ về hệ thống hạ tầng, phát huy được lợi thế và nguồn lực của từng địa phương. Tạo bước đột phá trong thu hút đầu tư phát triển CN- TTCN, tăng khả năng cạnh tranh trong quá trình hội nhập kinh tế, tiếp tục nâng cao tốc độ tăng trưởng của ngành.
Đảm bảo vệ sinh môi trường do các cơ sở sản xuất công nghiệp được cách ly ra khỏi khu dân cư, các nhà máy sản xuất được bố trí tập trung theo quy hoạch đáp ứng được sự phát triển tốt nhất và tránh được các hậu quả gây ô nhiễm (bụi, khí thải, chất thải...) do có sự bố trí phân khu chức năng phù hợp với hướng gió, chất thải được tập trung xử lý an toàn. Mặt khác cũng đảm bảo tính chuyên nghiệp, hiện đại trong sản xuất công nghiệp phù hợp với xu hướng phát triển bền vững hiện nay trên thế giới.
Tạo quỹ đất sạch và môi trường thuận lợi để khuyến khích và thu hút đầu tư trong và ngoài nước, đảm bảo được tính hiệu quả cao trong phát triển công nghiệp và tận dụng được các tiện ích của hạ tầng kỹ thuật và các dịch vụ công cộng.
Đảm bảo tính hợp lý của đặc thù kinh tế từng vùng trong tỉnh như gần khu nguyên liệu hoặc vùng tập kết nguyên liệu, vùng thuận lợi về giao thông vận tải.....
Thực hiện tốt Đề án phát triển cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh phát huy được các kết quả trong thời gian qua và ngày càng phát triển mạnh mẽ, khuyến khích doanh nghiệp vượt qua khó khăn, ổn định sản xuất, góp phần thúc đẩy phát triển công nghiệp - TTCN trên địa bàn tỉnh nói chung và ở khu vực nông thôn nói riêng.
Đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấ\u lao động từ nông nghiệp sang công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, tạo việc làm. Thu nhập của người lao động ổn định, đời sống được cải thiện.
Kinh tế phát triển, góp phần giữ vững ổn định chính trị, trật tự an toàn xã hội, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của người dân, đảm bảo an sinh xã hội. Tạo điều kiện để các vùng nông thôn, vùng sâu, vùng xa cùng phát triển, rút ngắn bớt khoảng cách phát triển giữa nông thôn và thành thị, đảm bảo yêu cầu công bằng xã hội.
1. Các cấp uỷ Đảng, chính quyền trong tỉnh: quán triệt sâu sắc mục tiêu, định hướng cơ bản và các giải pháp trong đề án phát triển cụm công nghiệp để có kế hoạch triển khai và chỉ đạo thực hiện.
2. Sở Công Thương
- Tham mưu cho UBND tỉnh thành lập Ban chỉ đạo tổ chức thực hiện đề án.
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan và UBND các huyện, thành phố, thị xã triển khai, hướng dẫn, giám sát và tổ chức thực hiện đề án; kêu gọi đầu tư theo kế hoạch được duyệt hàng năm và 5 năm. Tranh thủ sự hướng dẫn và hỗ trợ của Bộ Công Thương, các Bộ, Ngành Trung ương để tìm thêm nguồn vốn cho phát triển cụm công nghiệp.
- Làm đầu mối theo dõi việc thực hiện đề án đồng thời chịu trách nhiệm tổng hợp các ý kiến đóng góp, phản hồi từ các Sở, ngành, cộng đồng doanh nghiệp đầu tư sản xuất trong cụm, cụm công nghiệp, trình Uỷ ban nhân dân tỉnh điều chỉnh, bổ sung đề án cho phù hợp với thực tế.
- Tổng hợp, đánh giá tình hình hoạt động và những khó khăn, vướng mắc, đề xuất biện pháp tháo gỡ, trình UBND tỉnh xem xét, giải quyết.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ban ngành liên quan và UBND các huyện, thành phố, thị xã xây dựng và trình UBND tỉnh phê duyệt, ban hành các cơ chế, chính sách huy động các nguồn vốn thực hiện đề án.
- Hàng năm, chủ trì phối hợp với Sở Tài chính xem xét, cân đối, bố trí nguồn ngân sách để đầu tư xây dựng các công trình hạ tầng kỹ thuật ngoài hàng rào cụm công nghiệp, các khu tái định cư. Trong quá trình thực hiện, nếu có phát sinh cần tính toán điều chỉnh và thông báo cho các ngành cùng thực hiện.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Công Thương hướng dẫn chủ đầu tư kinh doanh hạ tầng được hỗ trợ đầu tư xây dựng hạ tầng cụm công nghiệp lập hồ sơ, dự án theo qui định của Nhà nước.
4. Sở Tài chính
Chủ trì, phối hợp cùng Sở Kế hoạch & Đầu tư cân đối, phân bổ nguồn vốn ngân sách hỗ trợ hạ tầng cụm, cụm công nghiệp, đảm bảo thực hiện các mục tiêu của đề án theo kế hoạch hàng năm và 5 năm.
5. Sở Tài nguyên và Môi trường
Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan và các cấp chính quyền: Tổ chức quản lý, hướng dẫn và tổ chức giám sát công tác bảo vệ môi trường trong quá trình đầu tư của các doanh nghiệp theo quy định của pháp luật.
Thẩm định, trình UBND tỉnh phê duyệt kế hoạch sử dụng đất phục vụ phát triển cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh theo đề án này. Bổ sung kịp thời vào kế hoạch sử dụng đất các cụm công nghiệp được UBND tỉnh phê duyệt bổ sung qui hoạch và cho phép thành lập.
6. Sở Giao thông Vận tải
Hướng dẫn các đơn vị kinh doanh hạ tầng cụm công nghiệp thực hiện đấu nối với các tuyến giao thông trên địa bàn tỉnh, cấp phép đấu nối với các tuyến đường do Sở quản lý.
7. Sở Xây dựng
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan thẩm định quy hoạch chi tiết các cụm công nghiệp được phép thành lập, trình Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt; Tham gia ý kiến vào thiết kế cơ sở cụm công nghiệp theo thẩm quyền. Cấp phép xây dựng cho các công trình xây dựng trong cụm công nghiệp;
- Kiểm tra, thẩm tra, quản lý chất lượng công trình xây dựng tại các cụm công nghiệp.
- Cung cấp thông tin quy hoạch chung về xây dựng trên địa bàn của tỉnh có liên quan đến việc phát triển cụm, cụm công nghiệp;
8. Các Sở, ngành liên quan: Trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình thực hiện nhiệm vụ quản lý Nhà nước đối với cụm công nghiệp.
9. UBND các huyện, thành phố, thị xã
- Căn cứ vào Đề án phát triển cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2011-2015 để xây dựng đề án hoặc kế hoạch phát triển cụm công nghiệp của địa phương.
- Chỉ đạo lập hồ sơ thành lập, mở rộng, bổ sung quy hoạch cụm công nghiệp trên địa bàn theo qui định. Chỉ đạo lập quy hoạch chi tiết, dự án đầu tư xây dựng và tổ chức triển khai đầu tư xây dựng các cụm công nghiệp trên địa bàn sau khi được duyệt.
- Căn cứ vào điều kiện và nhu cầu thành lập Trung tâm phát triển cụm công nghiệp của huyện, lập hồ sơ thành lập Trung tâm, trình UBND tỉnh quyết định.
- Chỉ đạo các cơ quan chuyên môn trực thuộc, Ủy ban nhân dân cấp xã hỗ trợ thực hiện công tác thu hồi đất, đền bù giải phóng mặt bằng, tái định cư… để nhanh chóng triển khai xây dựng cụm công nghiệp trên địa bàn;
- Hàng năm, cân đối từ nguồn ngân sách của địa phương để đầu tư hạ tầng ngoài hàng rào cụm công nghiệp nhằm thu hút đầu tư hạ tầng và đầu tư sản xuất kinh doanh trong các cụm công nghiệp.
10. Các tổ chức, cá nhân đầu tư hạ tầng và sản xuất kinh doanh trong cụm công nghiệp
- Thực hiện đầu tư sản xuất, kinh doanh, các nghĩa vụ đối với Nhà nước, các chế độ, chính sách đối với người lao động, các qui định về bảo vệ môi trường theo đúng Quyết định số 35/2009/QĐ-UBND ngày 14/12/2009 của UBND tỉnh Thái Nguyên về việc ban hành Quy chế quản lý phát triển cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên và đề án này.
- Thực hiện tốt chế độ báo cáo định kỳ với Sở Công Thương, Uỷ ban nhân dân huyện và các cơ quan chức năng theo quy định của pháp luật.
11. Chế độ kiểm tra, báo cáo
Hàng quý, 6 tháng, một năm các ngành, các cấp thực hiện nghiêm túc chế độ kiểm tra, giám sát, báo cáo định kỳ gửi về Sở Công Thương để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh và Bộ Công Thương./.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
|
Quyết định 2564/QĐ-UBND năm 2020 về phê duyệt quy trình nội bộ giải quyết thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền tiếp nhận và giải quyết của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch; Ủy ban nhân dân quận, huyện; Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn trên địa bàn thành phố Cần Thơ Ban hành: 17/11/2020 | Cập nhật: 30/01/2021
Quyết định 2564/QĐ-UBND năm 2020 về phê duyệt quy trình nội bộ trong giải quyết 04 thủ tục hành chính lĩnh vực tổ chức và quản lý hội nghị, hội thảo quốc tế thuộc thẩm quyền tiếp nhận và giải quyết của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre Ban hành: 08/10/2020 | Cập nhật: 16/01/2021
Quyết định 1009/QĐ-UBND năm 2020 về Danh mục các cơ quan, tổ chức thuộc nguồn nộp lưu hồ sơ, tài liệu lưu trữ vào Lưu trữ lịch sử tỉnh Hòa Bình Ban hành: 05/05/2020 | Cập nhật: 30/07/2020
Quyết định 1009/QĐ-UBND năm 2020 công bố thủ tục hành chính sửa đổi, bổ sung và bị bãi bỏ trong các lĩnh vực công chứng, lý lịch tư pháp, khiếu nại tố cáo, hộ tịch, hòa giải cơ sở thuộc phạm vi chức năng quản lý của Sở Tư pháp; thẩm quyền giải quyết của Ủy ban nhân dân cấp xã, tỉnh Bình Dương Ban hành: 10/04/2020 | Cập nhật: 25/06/2020
Quyết định 341/QĐ-UBND năm 2020 về phê duyệt Đề án nâng cao năng lực công tác bảo vệ môi trường tỉnh Cà Mau đến năm 2025 Ban hành: 02/03/2020 | Cập nhật: 16/03/2020
Quyết định 105/QĐ-TTg về thành lập Hội đồng cấp Nhà nước xét tặng danh hiệu “Thầy thuốc Nhân dân”, “Thầy thuốc Ưu tú” lần thứ 13 - năm 2020 Ban hành: 16/01/2020 | Cập nhật: 27/02/2020
Quyết định 341/QĐ-UBND năm 2020 công bố danh mục thủ tục hành chính chuẩn hóa lĩnh vực văn hóa và thể thao thuộc thẩm quyền giải quyết của Ủy ban nhân dân cấp xã áp dụng trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế Ban hành: 04/02/2020 | Cập nhật: 04/03/2020
Quyết định 2564/QĐ-UBND năm 2019 về phê duyệt Kế hoạch sử dụng đất năm 2020 của huyện Thạch An, tỉnh Cao Bằng Ban hành: 31/12/2019 | Cập nhật: 15/04/2020
Quyết định 341/QĐ-UBND năm 2019 sửa đổi Quyết định 409/QĐ-UBND “Phê duyệt Chương trình phát triển nhà ở tỉnh Bạc Liêu đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030” Ban hành: 04/12/2019 | Cập nhật: 27/02/2020
Quyết định 1009/QĐ-UBND năm 2019 quy định (tạm thời) về tiêu chuẩn, định mức sử dụng xe ô tô chuyên dùng lĩnh vực y tế trên địa bàn tỉnh Kon Tum Ban hành: 20/09/2019 | Cập nhật: 15/10/2019
Quyết định 2564/QĐ-UBND năm 2019 thông qua phương án đơn giản hóa thủ tục hành chính lĩnh vực Quản lý công sản thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Tài chính tỉnh Thanh Hóa Ban hành: 28/06/2019 | Cập nhật: 03/10/2019
Quyết định 1009/QĐ-UBND năm 2019 công bố danh mục thủ tục hành chính lĩnh vực lao động, thương binh và xã hội thuộc thẩm quyền giải quyết của Ủy ban nhân dân cấp huyện tỉnh Phú Thọ Ban hành: 09/05/2019 | Cập nhật: 18/09/2019
Quyết định 1009/QĐ-UBND về phê duyệt Kế hoạch sử dụng đất năm 2019 thành phố Vũng Tàu, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu Ban hành: 23/04/2019 | Cập nhật: 17/05/2019
Quyết định 341/QĐ-UBND năm 2019 công bố danh mục thủ tục hành chính mới/sửa đổi, bổ sung trong lĩnh vực văn hóa và thể dục, thể thao thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh Đắk Nông Ban hành: 19/03/2019 | Cập nhật: 21/05/2019
Quyết định 105/QĐ-TTg năm 2019 về phê duyệt Đề án "Tăng cường kết nối hàng không với thị trường nguồn khách du lịch" Ban hành: 22/01/2019 | Cập nhật: 23/01/2019
Quyết định 341/QĐ-UBND năm 2019 công bố danh mục thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Ủy ban nhân dân cấp xã, tỉnh Khánh Hòa Ban hành: 30/01/2019 | Cập nhật: 06/03/2019
Quyết định 2564/QĐ-UBND năm 2018 về Kế hoạch triển khai Chỉ thị 26/CT-TTg về đẩy mạnh hội nhập kinh tế quốc tế theo hướng hiệu lực và hiệu quả hơn Ban hành: 05/11/2018 | Cập nhật: 25/01/2019
Quyết định 1009/QĐ-UBND năm 2018 công bố danh mục thủ tục hành chính mới và bãi bỏ thuộc thẩm quyền giải quyết và phạm vi quản lý của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tỉnh Bắc Kạn Ban hành: 19/06/2018 | Cập nhật: 12/07/2018
Quyết định 1009/QĐ-UBND năm 2018 công bố thủ tục hành chính được sửa đổi, bổ sung thuộc thẩm quyền giải quyết của ngành Lao động - Thương binh và Xã hội tỉnh Vĩnh Phúc Ban hành: 08/05/2018 | Cập nhật: 05/12/2019
Quyết định 1009/QĐ-UBND năm 2018 công bố danh mục thủ tục hành chính thuộc phạm vi chức năng quản lý của Sở Tư pháp tỉnh Hòa Bình Ban hành: 19/04/2018 | Cập nhật: 06/08/2018
Quyết định 341/QĐ-UBND năm 2018 về công bố danh mục thủ tục hành chính trong lĩnh vực đấu giá tài sản thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Tư pháp tỉnh Phú Yên Ban hành: 09/02/2018 | Cập nhật: 23/03/2018
Quyết định 341/QĐ-UBND năm 2018 công bố danh mục thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Ninh Thuận Ban hành: 07/03/2018 | Cập nhật: 19/06/2018
Quyết định 2564/QĐ-UBND năm 2017 về phê duyệt Kế hoạch hành động tăng trưởng xanh tỉnh Khánh Hòa giai đoạn 2016-2020 tầm nhìn đến 2025 Ban hành: 30/08/2017 | Cập nhật: 05/12/2017
Quyết định 1009/QĐ-UBND phê duyệt giá bán lẻ tối đa, mức trợ giá và chi phí lưu thông mặt hàng ngô giống, lúa giống thuộc chỉ tiêu trợ giá của nhà nước năm 2017 Ban hành: 10/05/2017 | Cập nhật: 22/05/2017
Quyết định 341/QĐ-UBND năm 2017 về phê duyệt Quy hoạch Bảo vệ và Phát triển rừng ven biển ứng phó với biến đổi khí hậu tỉnh Quảng Ngãi, giai đoạn 2016-2020 và tầm nhìn đến năm 2030 Ban hành: 12/05/2017 | Cập nhật: 22/10/2018
Quyết định 341/QĐ-UBND năm 2017 bãi bỏ Quyết định về giá tính lệ phí trước bạ đối với ôtô, xe máy trên địa bàn tỉnh Sơn La Ban hành: 21/02/2017 | Cập nhật: 22/03/2017
Quyết định 105/QĐ-TTg năm 2017 về công nhận Điều lệ Liên minh Hợp tác xã Việt Nam Ban hành: 24/01/2017 | Cập nhật: 06/02/2017
Quyết định 2564/QĐ-UBND năm 2016 về Kế hoạch thực hiện Đề án “Phát triển y tế biển, đảo Việt Nam đến năm 2020” giai đoạn 2016-2020 trên địa bàn tỉnh Trà Vinh Ban hành: 29/11/2016 | Cập nhật: 17/03/2017
Quyết định 2564/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt dự án đầu tư cầu bắc qua sông Lợi Nông (nối từ đường 26m khu nhà ở An Đông sang đường 100m khu A, Khu đô thị mới An Vân Dương), tỉnh Thừa Thiên Huế Ban hành: 26/10/2016 | Cập nhật: 10/11/2016
Quyết định 2564/QĐ-UBND năm 2016 về phê duyệt Đề án Đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao tỉnh Lào Cai giai đoạn 2016-2020 Ban hành: 08/08/2016 | Cập nhật: 07/12/2019
Quyết định 341/QĐ-UBND năm 2016 về tổ chức lại Đội Quản lý thị trường số 2 trực thuộc Chi cục Quản lý thị trường tỉnh Kon Tum Ban hành: 11/07/2016 | Cập nhật: 09/11/2016
Quyết định 1009/QĐ-UBND năm 2016 về phân bổ kinh phí thực hiện chính sách quản lý diện tích rừng tự nhiên phải tạm dừng khai thác năm 2015 theo Quyết định số 2242/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ Ban hành: 09/06/2016 | Cập nhật: 10/06/2017
Quyết định 1009/QĐ-UBND phê duyệt Kế hoạch sử dụng đất năm 2016 của huyện Sơn Hòa, tỉnh Phú Yên Ban hành: 17/05/2016 | Cập nhật: 20/06/2016
Quyết định 1009/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt Quy hoạch phân khu tỷ lệ 1/2.000 khu Bến Đầm huyện Côn Đảo tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu Ban hành: 28/04/2016 | Cập nhật: 28/05/2016
Quyết định 341/QĐ-UBND năm 2016 công bố thủ tục hành chính mới và bị bãi bỏ lĩnh vực nuôi con nuôi áp dụng chung tại Ủy ban nhân dân cấp xã, tỉnh Cà Mau Ban hành: 09/03/2016 | Cập nhật: 20/05/2017
Quyết định 105/QĐ-TTg năm 2016 về ký Bản ghi nhớ tăng cường hợp tác du lịch giữa các quốc gia thành viên Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á và Trung Hoa, Nhật Bản, Hàn Quốc Ban hành: 14/01/2016 | Cập nhật: 19/01/2016
Quyết định 341/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt Điều lệ Liên đoàn Quần vợt Nghệ An Ban hành: 20/01/2016 | Cập nhật: 29/03/2016
Quyết định 341/QĐ-UBND năm 2015 điều chỉnh nhiệm vụ, quyền hạn liên quan đến xúc tiến đầu tư của Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Công Thương, Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch Ban hành: 23/11/2015 | Cập nhật: 12/12/2015
Quyết định 2564/QĐ-UBND năm 2015 phê duyệt kết quả thực hiện dự án Điều tra thoái hóa đất kỳ đầu trên địa bàn tỉnh Thái Bình Ban hành: 28/10/2015 | Cập nhật: 12/03/2016
Quyết định 2564/QĐ-UBND năm 2015 công bố thủ tục hành chính mới thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Tài chính tỉnh Tiền Giang Ban hành: 30/09/2015 | Cập nhật: 20/10/2015
Quyết định 1009/QĐ-UBND năm 2015 về Kế hoạch thực hiện Chương trình hành động 27-CTr/TU thực hiện Nghị quyết 33 NQ/TW về “xây dựng và phát triển văn hóa, con người Việt Nam đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững đất nước” Ban hành: 12/06/2015 | Cập nhật: 30/06/2015
Quyết định 341/QĐ-UBND năm 2015 sửa đổi Điểm a, Khoản 1, Điều 1, Quyết định 875/QĐ-UBND về trợ cấp hàng tháng đối với đối tượng thuộc hộ đặc biệt nghèo trên địa bàn thành phố Đà Nẵng Ban hành: 20/01/2015 | Cập nhật: 03/03/2015
Quyết định 2564/QĐ-UBND năm 2013 về Quy chế tổ chức và hoạt động của Ban Chỉ đạo công tác gia đình tỉnh Lâm Đồng Ban hành: 12/12/2013 | Cập nhật: 21/12/2013
Quyết định 341/QĐ-UBND năm 2013 phê duyệt quy hoạch sử dụng đất đến 2020 và kế hoạch sử dụng đất 05 năm kỳ đầu (2011-2015) huyện Yên Sơn, tỉnh Tuyên Quang Ban hành: 17/09/2013 | Cập nhật: 16/10/2013
Quyết định 1009/QĐ-UBND năm 2013 sửa đổi, bãi bỏ một số thủ tục hành chính cấp tỉnh thuộc thẩm quyền giải quyết, quản lý của Sở Tư pháp tỉnh Bình Phước Ban hành: 13/06/2013 | Cập nhật: 19/10/2013
Quyết định 341/QĐ-UBND năm 2013 ban hành kế hoạch triển khai thực hiện chiến lược phát triển nghề luật sư đến năm 2020 trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long Ban hành: 07/02/2013 | Cập nhật: 23/05/2013
Quyết định 341/QĐ-UBND năm 2013 về Danh mục số 2 cơ quan thuộc nguồn nộp lưu tài liệu vào Lưu trữ lịch sử thành phố Hồ Chí Minh Ban hành: 21/01/2013 | Cập nhật: 23/01/2013
Quyết định 1009/QĐ-UBND năm 2012 về Kế hoạch cải cách hành chính tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2011-2015 Ban hành: 29/03/2012 | Cập nhật: 14/06/2012
Quyết định 1009/QĐ-UBND năm 2010 ban hành quy chế hoạt động của Hội đồng thẩm định cấp tỉnh Ban hành: 10/05/2010 | Cập nhật: 10/07/2013
Quyết định 341/QĐ-UBND năm 2010 về bảng giá tối thiểu tài nguyên để tính thuế tài nguyên trên địa bàn tỉnh Bình Phước do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Phước ban hành Ban hành: 08/02/2010 | Cập nhật: 02/03/2011
Quyết định 341/QĐ-UBND năm 2010 phê duyệt điều chỉnh Quy hoạch phát triển công nghiệp tỉnh Thái Nguyên đến năm 2020 do Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Nguyên ban hành Ban hành: 11/02/2010 | Cập nhật: 02/04/2010
Quyết định 105/QĐ-TTg năm 2010 phê chuẩn kết quả miễn nhiệm thành viên Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng nhiệm kỳ 2004 - 2011 Ban hành: 15/01/2010 | Cập nhật: 19/01/2010
Quyết định 341/QĐ-UBND năm 2010 về tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân quận, huyện, thị xã thuộc thành phố Hà Nội do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành Ban hành: 20/01/2010 | Cập nhật: 08/02/2010
Thông tư 39/2009/TT-BCT thực hiện quy chế quản lý cụm công nghiệp kèm theo Quyết định 105/2009/QĐ-TTg Ban hành: 28/12/2009 | Cập nhật: 07/01/2010
Quyết định 2564/QĐ-UBND năm 2009 về điều chỉnh mức thu phí vệ sinh đô thị trên địa bàn thành phố Hải Phòng Ban hành: 21/12/2009 | Cập nhật: 12/10/2017
Quyết định 35/2009/QĐ-UBND công bố Định mức dự toán dịch vụ công ích đô thị trên địa bàn tỉnh ĐắkLắk do Ủy ban nhân dân tỉnh ĐắkLắk ban hành Ban hành: 18/12/2009 | Cập nhật: 30/01/2010
Quyết định 35/2009/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức và biên chế của Chi cục Thuỷ sản tỉnh Ninh Bình Ban hành: 15/12/2009 | Cập nhật: 20/06/2013
Quyết định 35/2009/QĐ-UBND điều chỉnh dự toán thu, chi ngân sách năm 2009 cho đơn vị dự toán khối tỉnh và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã của tỉnh Lai Châu Ban hành: 10/12/2009 | Cập nhật: 14/10/2016
Quyết định 35/2009/QĐ-UBND quy định thẩm quyền và ủy quyền cấp giấy phép xây dựng trên địa bàn tỉnh Tiền Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang ban hành Ban hành: 30/12/2009 | Cập nhật: 13/05/2010
Quyết định 35/2009/QĐ-UBND về quy chế quản lý, phát triển cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên do Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Nguyên ban hành Ban hành: 14/12/2009 | Cập nhật: 18/05/2011
Quyết định 35/2009/QĐ-UBND ban hành Quy định giá các loại đất trên địa bàn thành phố Đà Nẵng do Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng ban hành Ban hành: 24/12/2009 | Cập nhật: 05/01/2010
Quyết định 35/2009/QĐ-UBND phê duyệt Chiến lược phát triển khoa học và công nghệ tỉnh Quảng Bình đến năm 2020 do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình ban hành Ban hành: 22/12/2009 | Cập nhật: 13/05/2010
Quyết định 35/2009/QĐ-UBND ban hành Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức Sở Kế hoạch và Đầu tư do Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Tĩnh ban hành Ban hành: 24/11/2009 | Cập nhật: 09/03/2010
Quyết định 35/2009/QĐ-UBND về mức chi hỗ trợ sáng lập viên Hợp tác xã chuẩn bị thành lập, đối tượng đào tạo, bồi dưỡng của Hợp tác xã Ban hành: 26/10/2009 | Cập nhật: 08/09/2017
Quyết định 35/2009/QĐ-UBND quy định mức phụ cấp thu hút đặc thù đối với cán bộ, viên chức làm việc tại các cơ sở quản lý người cai nghiện ma tuý, người bán dâm và người sau cai nghiện ma tuý trên địa bàn tỉnh Lào Cai do Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai ban hành Ban hành: 06/11/2009 | Cập nhật: 13/05/2010
Quyết định 35/2009/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức bộ máy Chi cục An toàn vệ sinh thực phẩm tỉnh Hậu Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh Hậu Giang ban hành Ban hành: 02/10/2009 | Cập nhật: 12/03/2010
Quyết định 2564/QĐ-UBND năm 2009 phê duyệt Đề án quy hoạch phát triển khu công nghiệp, cụm công nghiệp, điểm công nghiệp tỉnh Thái Nguyên đến năm 2015 và định hướng đến năm 2020 do Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Nguyên ban hành Ban hành: 09/10/2009 | Cập nhật: 08/06/2010
Quyết định 35/2009/QĐ-UBND về phân cấp đăng ký phương tiện thủy điện nội địa trên địa bàn tỉnh Hải Dương Ban hành: 12/11/2009 | Cập nhật: 16/07/2013
Quyết định 35/2009/QĐ-UBND về Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban Tôn giáo trực thuộc Sở Nội vụ tỉnh Sóc Trăng Ban hành: 08/10/2009 | Cập nhật: 01/09/2015
Quyết định 35/2009/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức Thanh tra tỉnh Sơn La Ban hành: 21/09/2009 | Cập nhật: 11/07/2013
Quyết định 35/2009/QĐ-UBND quy định giá tiêu thụ nước sạch trên địa bàn tỉnh Quảng Nam Ban hành: 20/10/2009 | Cập nhật: 08/09/2012
Quyết định 35/2009/QĐ-UBND về quy chế đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất, cho thuê đất thực hiện dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh Bình Định do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Định ban hành Ban hành: 25/08/2009 | Cập nhật: 12/11/2009
Quyết định 35/2009/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 17/2007/QĐ-UBND về mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng lệ phí hộ tịch do Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang ban hành Ban hành: 10/09/2009 | Cập nhật: 30/07/2012
Quyết định 2564/QĐ-UBND năm 2009 công bố Bộ thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Xây dựng thành phố Cần Thơ do Ủy ban nhân dân thành phố Cần Thơ ban hành Ban hành: 20/08/2009 | Cập nhật: 09/04/2011
Quyết định 35/2009/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 50/2006/QĐ-UBND và Quyết định 97/2006/QĐ-UBND Ban hành: 06/08/2009 | Cập nhật: 15/07/2013
Quyết định 35/2009/QĐ-UBND về trợ cấp nghỉ hưu trước tuổi, nghỉ hưởng chế độ một lần cho cán bộ chuyên trách, công chức xã, phường, thị trấn do Ủy ban nhân dân tỉnh Long An ban hành Ban hành: 27/07/2009 | Cập nhật: 03/12/2009
Quyết định 35/2009/QĐ-UBND qui định một số chính sách đầu tư trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi (ngoài phạm vi Khu kinh tế Dung Quất, các Khu Công nghiệp, các Cụm công nghiệp) Ban hành: 20/07/2009 | Cập nhật: 17/07/2013
Quyết định 35/2009/QĐ-UBND về Quy chế làm việc của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận Ban hành: 19/06/2009 | Cập nhật: 07/06/2012
Quyết định 105/2009/QĐ-TTg về quy chế quản lý cụm Công nghiệp Ban hành: 19/08/2009 | Cập nhật: 26/08/2009
Quyết định 35/2009/QĐ-UBND quy định vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Xây dựng tỉnh Vĩnh Phúc Ban hành: 19/06/2009 | Cập nhật: 21/06/2014
Quyết định 1009/QĐ-UBND năm 2009 về công bố Bộ thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Khoa học và Công nghệ do Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Nam ban hành Ban hành: 19/08/2009 | Cập nhật: 25/04/2011
Quyết định 35/2009/QĐ-UBND về mức thu, nộp, tỷ lệ điều tiết và chế độ quản lý sử dụng phí đo đạc, lập bản đồ địa chính, thẩm định cấp quyền sử dụng đất và khai thác sử dụng tài liệu đất đai trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng do Ủy ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng ban hành Ban hành: 09/06/2009 | Cập nhật: 13/05/2010
Quyết định 35/2009/QĐ-UBND về quy chế phối hợp giải quyết các vụ việc tập trung đông người khiếu nại, tố cáo, làm mất an ninh trật tự tại trụ sở cơ quan Đảng, Nhà nước thành phố Cần Thơ Ban hành: 09/06/2009 | Cập nhật: 12/07/2013
Quyết định 35/2009/QĐ-UBND điều chỉnh điều lệ tổ chức và hoạt động của Công ty Đầu tư và Phát triển Công nghiệp tỉnh Bình Dương Ban hành: 02/06/2009 | Cập nhật: 12/07/2013
Quyết định 35/2009/QĐ-UBND về trình tự, thủ tục công nhận và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với tổ chức đang sử dụng đất trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành Ban hành: 06/05/2009 | Cập nhật: 19/05/2009
Quyết định 35/2009/QĐ-UBND điều chỉnh mức phụ cấp hàng tháng đối với cán bộ không chuyên trách xã, phường, thị trấn do Ủy ban nhân dân tỉnh Tây Ninh ban hành Ban hành: 02/07/2009 | Cập nhật: 07/10/2009
Quyết định 35/2009/QĐ-UBND về Quy định quản lý, sử dụng Trang thông tin điện tử Công báo tỉnh Đồng Nai Ban hành: 21/05/2009 | Cập nhật: 14/04/2015
Quyết định 35/2009/QĐ-UBND điều chỉnh bảng giá tối thiểu dùng làm căn cứ tính lệ phí trước bạ và truy thu thuế đối với hoạt động kinh doanh xe ô tô do Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa ban hành Ban hành: 11/05/2009 | Cập nhật: 05/10/2009
Quyết định 35/2009/QĐ-UBND phê duyệt giá đất để tính tiền sử dụng đất (giao đất không thông qua hình thức đấu giá) dự án văn phòng làm việc chi nhánh Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên Tổng Công ty Dầu Việt Nam của tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu Ban hành: 20/05/2009 | Cập nhật: 25/12/2012
Quyết định 341/QĐ-UBND năm 2009 về kiện toàn Hội đồng thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu ban hành Ban hành: 11/02/2009 | Cập nhật: 10/05/2011
Quyết định 35/2009/QĐ-UBND về việc thu phí thư viện trên địa bàn thành phố Hà Nội do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành Ban hành: 09/01/2009 | Cập nhật: 03/03/2009
Nghị định 21/2008/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 80/2006/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Bảo vệ môi trường Ban hành: 28/02/2008 | Cập nhật: 15/03/2008
Quyết định 27/2008/QĐ-TTg về cơ chế, chính sách hỗ trợ phát triển kinh tế - xã hội đối với các tỉnh vùng Trung du và miền núi Bắc Bộ đến năm 2010 Ban hành: 05/02/2008 | Cập nhật: 04/03/2008
Quyết định 105/QĐ-TTg năm 2008 tặng thưởng Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ cho gia đình ông Cao Đức Sơ, quê xã Hồng Phong, huyện An Dương, thành phố Hải Phòng Ban hành: 22/01/2008 | Cập nhật: 24/01/2008
Quyết định 58/2007/QĐ-TTg phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Thái Nguyên đến năm 2020 Ban hành: 04/05/2007 | Cập nhật: 15/05/2007
Quyết định 1009/QĐ-UBND năm 2005 về phê duyệt Quy hoạch phát triển công nghiệp trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2006-2015 có tính đến năm 2020 do Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Nguyên ban hành Ban hành: 03/06/2005 | Cập nhật: 18/05/2011
Quyết định 341/QĐ-UBND năm 2021 phê duyệt quy trình nội bộ trong giải quyết thủ tục hành chính lĩnh vực đường thủy nội địa thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Sở Giao thông vận tải tỉnh Thái Nguyên Ban hành: 08/02/2021 | Cập nhật: 05/03/2021
Quyết định 341/QĐ-UBND quy định về mức phụ thu giá cước vận tải hành khách một số luồng tuyến trong dịp Tết Nguyên đán Tân Sửu 2021 Ban hành: 05/02/2021 | Cập nhật: 06/03/2021