Quyết định 2564/QĐ-UBND năm 2016 về phê duyệt Đề án Đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao tỉnh Lào Cai giai đoạn 2016-2020
Số hiệu: | 2564/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Lào Cai | Người ký: | Đặng Xuân Thanh |
Ngày ban hành: | 08/08/2016 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Lao động, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2564/QĐ-UBND |
Lào Cai, ngày 08 tháng 8 năm 2016 |
PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN ĐÀO TẠO NGUỒN NHÂN LỰC CHẤT LƯỢNG CAO TỈNH LÀO CAI GIAI ĐOẠN 2016-2020
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LÀO CAI
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/06/2015;
Căn cứ Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 04/11/2013 Hội nghị Trung ương 8 khóa XI về đổi mới căn bản toàn diện giáo dục, đào tạo;
Căn cứ Quyết định số 1636/QĐ-TTg ngày 22/9/2015 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt điều chỉnh Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Lào Cai đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030;
Căn cứ Quyết định số 1379/QĐ-TTg ngày 12/8/2013 của Thủ tướng Chính phủ về phát triển giáo dục, đào tạo và dạy nghề các tỉnh vùng trung du, miền núi phía Bắc và các huyện phía Tây tỉnh Thanh Hóa, tỉnh Nghệ An giai đoạn 2013-2020;
Căn cứ Chương trình hành động số 153-CTr/TU ngày 06/01/2014 của Tỉnh ủy Lào Cai thực hiện Nghị quyết số 29-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương về đổi mới căn bản toàn diện giáo dục đào tạo;
Căn cứ Đề án số 06-ĐA/TU ngày 27/11/2015 của Tỉnh ủy Lào Cai về Đổi mới căn bản toàn diện giáo dục và đào tạo, phát triển nguồn nhân lực trọng tâm là đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao giai đoạn 2016-2020;
Theo đề nghị của Sở Giáo dục và Đào tạo tại Tờ trình số 57/TTr-SGD&ĐT ngày 13/4/2016,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Đề án Đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao tỉnh Lào Cai giai đoạn 2016-2020 với những nội dung chủ yếu sau:
1. Mục tiêu tổng quát:
Xây dựng nguồn nhân lực có chất lượng cao làm nòng cốt, đáp ứng sự phát triển kinh tế, xã hội, hội nhập quốc tế của tỉnh và đất nước trong giai đoạn 2016-2020 và những năm tiếp theo.
Tập trung phát triển nguồn nhân lực cho các ngành, lĩnh vực trọng điểm trong phát triển kinh tế - xã hội. Chú trọng việc đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực là người dân tộc thiểu số; đào tạo gắn với sử dụng lao động, đảm bảo tiết kiệm, hiệu quả cao.
2. Mục tiêu cụ thể:
Giai đoạn từ 2016-2020, phấn đấu có 1.600 người được đào tạo, thu hút, trong đó: 30 Tiến sĩ; 30 Chuyên khoa II; 140 Chuyên khoa I; 450 Thạc sĩ; 250 Đại học loại Giỏi (xuất sắc); 700 đào tạo nghề. Cụ thể đến 2020:
- Đào tạo 945 người, trong đó: 25 Tiến sĩ; 30 Chuyên khoa II; 140 Chuyên khoa I; 440 Thạc sĩ; 100 Đại học; 210 nghề.
- Thu hút 655 người, trong đó ít nhất: 05 Tiến sĩ; 10 Thạc sĩ; 150 Đại học; 490 đào tạo nghề.
- Phân chia theo cơ cấu ngành nghề, lĩnh vực:
+ Y tế: 232 người (Khu vực công: Tiến sĩ: 2, Chuyên khoa II: 30, Thạc sĩ: 35, Chuyên khoa I: 125, Dược sĩ Chuyên khoa I: 15 và Dược sĩ đại học: 15; khu vực tư nhân: Thạc sĩ y khoa: 03 và Đại học y khoa: 07).
+ Giáo dục và Đào tạo: 340 người (Tiến sĩ: 15; Thạc sĩ: 315; Đại học: 10). Tập trung toàn bộ cho khu vực công.
+ Xây dựng: 130 người (Khu vực công: Đại học: 20; khu vực tư: Đại học: 10 và Nghề: 100).
+ Nông nghiệp: 161 người (Khu vực công: Tiến sĩ: 04; Thạc sĩ: 18; Đại học: 25. Khu vực tư: Đại học: 14; Nghề: 100).
+ Công nghiệp: 254 người (Khu vực công Tiến sĩ: 02; Thạc sĩ: 09; Đại học: 10. Khu vực tư: Thạc sĩ: 02; Đại học: 31; Nghề: 200).
+ Thương mại: 232 người (Khu vực công: Tiến sĩ: 01; Thạc sĩ: 10; Đại học: 08. Khu vực tư: Thạc sĩ: 05; Đại học: 08; Nghề: 200).
+ Du lịch - Dịch vụ du lịch: 136 người (Khu vực công: Thạc sĩ: 04; Đại học: 12. Khu vực tư: Đại học: 20; Nghề: 100).
+ Văn hóa - Nghệ thuật: 26 người (Khu vực công: Tiến sĩ: 01; Thạc sĩ: 10; Đại học: 15. Khu vực tư: 0).
+ Công nghệ thông tin: 34 người (Khu vực công: Thạc sĩ: 09; Đại học: 15. Khu vực tư: 10 đại học).
+ Tài chính: 10 người (Khu vực công: 10 đại học). Chỉ đào tạo, thu hút về chuyên ngành Thẩm định giá.
+ Hành chính công: 10 người (Khu vực công: 10 thạc sĩ).
+ Các ngành, lĩnh vực khác: 35 người (Khu vực công: Tiến sĩ: 05; Thạc sĩ: 20; Đại học: 10).
1. Công tác đào tạo:
1.1. Tổ chức tuyển sinh, đào tạo và quản lý:
- Hàng năm, chọn cử học sinh giỏi (bao gồm học sinh có học lực giỏi hoặc học sinh đạt giải học sinh giỏi quốc gia từ giải Ba trở lên) đi học đại học, cán bộ ưu tú đi học sau đại học; chọn ngành, trường đào tạo (trong nước hoặc nước ngoài), hợp đồng đào tạo; theo dõi quản lý kết quả đào tạo; nhận sinh viên, học viên tốt nghiệp về tỉnh bố trí sử dụng.
- Đồng thời, khảo sát số sinh viên Lào Cai đang học đại học, học viên sau đại học, chọn những sinh viên, học viên có kết quả học tập tốt, ngành học phù hợp, có nguyện vọng công tác lâu dài ở tỉnh, để hợp đồng cam kết trách nhiệm và đầu tư hỗ trợ kinh phí học tập.
- Tổ chức đào tạo thí điểm một số lớp trung cấp, cao đẳng, dạy nghề chất lượng cao tại tỉnh. Hỗ trợ đầu tư trang thiết bị, cơ sở vật chất đào tạo hiện đại, phù hợp.
1.2. Số lượng đào tạo như sau:
- Tiến sỹ: 25 người/5 năm (bình quân 5 người/năm).
- Chuyên khoa II: 30 người/5 năm (6 người/năm).
- Chuyên khoa I: 140 người/5 năm (30 người/năm).
- Thạc sỹ: 440 người/5 năm (88 người/ năm).
- Đại học: 100 người/5 năm (20 người/năm).
- Nghề: 210 người/5 năm (bình quân 42 người/năm)
2. Công tác thu hút:
2.1. Tổ chức thu hút:
- Thông báo công khai, rộng rãi về đối tượng, tiêu chuẩn, ngành nghề, vị trí việc làm, chế độ chính sách để thu hút học sinh, sinh viên tốt nghiệp loại Giỏi, Thạc sĩ, Tiến sĩ về Lào Cai công tác.
- Khuyến khích các doanh nghiệp chủ động thực hiện chính sách thu hút và sử dụng nhân lực có trình độ cao, chất lượng cao, tay Nghề giỏi.
2.2. Số lượng thu hút dự kiến:
- Tiến sỹ: 5 người/5 năm (bình quân 1 người/năm).
- Tốt nghiệp Thạc sỹ: 10 người /5 năm (2 người/năm).
- Tốt nghiệp Đại học: 150 người/5 năm (30 người/năm).
- Nghề: 490 người/5 năm (98 người/năm)
3. Đào tạo và thu hút đảm bảo cơ cấu nhân lực trình độ cao đáp ứng nhu cầu nhân lực khu vực công và tư:
- Khu vực công: 790 người (Tiến sỹ: 30; Chuyên khoa II: 30; Thạc sỹ: 440; Chuyên khoa I: 140; Đại học: 150). Ưu tiên các ngành nghề: Bác sỹ đa khoa; Công nghệ sinh học, kinh tế nông nghiệp; chăn nuôi, trồng trọt ứng dụng công nghệ cao; Quản lý công nghiệp, Chế biến khoáng sản chuyên sâu, Chế biến nông sản, lâm sản công nghệ cao. Quy hoạch đô thị, nông thôn; Quản lý du lịch, Hướng dẫn viên chính; Quản lý văn hóa; Quản lý thương mại điện tử; An toàn thông tin; Thẩm định giá - tài chính; Giáo viên các môn học, đặc biệt là ngoại ngữ; Cán bộ quản lý giáo dục; Quản lý hành chính công.
- Khu vực tư: 810 người (Thạc sĩ: 10, Đại học: 100 và Nghề: 700). Ưu tiên thu hút nhân lực chất lượng cao vào làm việc các lĩnh vực, ngành, nhóm ngành nghề: Quản lý khách sạn nhà hàng, Hướng dẫn viên du lịch; nhân viên bếp, bar, buồng, bàn, lễ tân; Công nghệ sinh học, kinh tế nông nghiệp, chăn nuôi, trồng trọt ứng dụng công nghệ cao. Quản trị doanh nghiệp, kinh doanh thương mại; chế biến khoáng sản, cơ khí, luyện kim; hóa chất; chế biến nông lâm sản; nhân viên bán hàng; kế toán; kỹ thuật xây dựng; nhân viên quản lý thương mại điện tử; an toàn thông tin.
4. Xây dựng cơ chế, chính sách tuyển sinh, đào tạo, sử dụng nhân lực chất lượng cao kịp thời, phù hợp: Phát huy trí tuệ, tâm huyết, công sức của người lao động phục vụ cho phát triển kinh tế xã hội của tỉnh.
1. Tổng nhu cầu vốn đầu tư: 110.000 triệu đồng.
2. Cơ cấu vốn đầu tư:
2.1. Vốn ngân sách Nhà nước + Vốn khác: 103.700 triệu đồng.
2.2. Vốn nhân dân đóng góp: 6.300 triệu đồng.
3. Phân kỳ đầu tư:
3.1. Giai đoạn 2016-2017: 46.020 triệu đồng, trong đó:
- Hỗ trợ đào tạo, thu hút: 25.680 triệu đồng.
- Đầu tư bổ sung cơ sở vật chất các trường đào tạo tại tỉnh: 20.340 triệu đồng.
3.2. Giai đoạn 2018-2020: 63.980 triệu đồng, trong đó:
- Hỗ trợ đào tạo, thu hút: 33.500 triệu đồng.
- Đầu tư bổ sung cơ sở vật chất các trường đào tạo tại tỉnh: 30.480 triệu.
1. Tạo nguồn đào tạo nhân lực chất lượng cao:
- Tiếp tục phát triển quy mô giáo dục phổ thông của tỉnh, nhất là cấp THCS và THPT tăng số lượng, đặc biệt nâng cao chất lượng, trang bị kiến thức, kỹ năng tin học, ngoại ngữ cho học sinh nhằm tạo nguồn đầu vào cho công tác đào tạo chất lượng cao; tăng số lượng học sinh khá giỏi là người dân tộc thiểu số.
- Đẩy mạnh hướng nghiệp, nâng cao nhận thức cho học sinh, tập trung vào đối tượng học sinh khá, giỏi (bao gồm học sinh có học lực giỏi hoặc học sinh đạt giải học sinh giỏi Quốc gia từ giải Ba trở lên) để định hướng học sinh dự tuyển vào các ngành nghề đào tạo mà tỉnh đang cần nhân lực chất lượng cao.
- Từng ngành xây dựng kế hoạch, tổ chức bồi dưỡng tư tưởng chính trị, năng lực ngoại ngữ, tin học cho cán bộ, công chức, viên chức, người lao động để cử đi đào tạo.
2. Tổ chức đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao:
2.1. Đào tạo tại tỉnh:
- Tổ chức đào tạo chất lượng cao một số ngành nghề, lĩnh vực mà tỉnh có đủ điều kiện. Tập trung đào tạo trình độ từ cao đẳng trở xuống; trong đó tập trung đào tạo những ngành nghề như Hướng dẫn viên du lịch, Nghiệp vụ nhà hàng khách sạn, Pha chế đồ uống, Chế biến món ăn, Nghiệp vụ lễ tân, quầy bar, buồng phòng; Xây dựng dân dụng và công nghiệp; Nông lâm nghiệp;...
- Tiếp tục mở mới một số mã ngành; phát triển quy mô đào tạo một số lớp chất lượng cao theo nhu cầu của tỉnh; trong giai đoạn 2016-2020 phải đào tạo khoảng 200 nhân lực chất lượng cao, tay nghề giỏi.
2.2. Đào tạo tại các trường Trung ương:
- Đối với học sinh phổ thông:
+ Định hướng để học sinh chọn trường, ngành đào tạo có chất lượng, phù hợp nhu cầu của tỉnh để đăng ký thi tuyển hằng năm.
+ Phổ biến rõ phương thức tuyển chọn; chọn đúng đối tượng, cấp kinh phí đào tạo đúng ngành nghề; cam kết trách nhiệm cụ thể;
+ Liên kết với các cơ sở giáo dục đại học có uy tín trong nước để hợp đồng đào tạo; theo dõi, đánh giá kết quả đào tạo; sắp xếp bố trí việc làm cho nhân lực được đào tạo tốt nghiệp đúng theo kế hoạch đề ra.
+ Phối hợp với các trường đại học, cao đẳng, nghề, hàng năm rà soát học sinh, sinh viên năm thứ 2 (hệ trung cấp, cao đẳng), năm thứ 3 (hệ đại học), người của tỉnh Lào Cai, chọn những học sinh, sinh viên có kết quả, thành tích học tập xuất sắc; có nhu cầu công tác ở Lào Cai, hỗ trợ kinh phí, cam kết trách nhiệm để về phục vụ tỉnh Lào Cai.
- Đối với cán bộ, công chức, người lao động trong các ngành:
+ Căn cứ chỉ tiêu ngành nghề đào tạo nhân lực chất lượng cao của tỉnh, các sở, ngành lựa chọn cán bộ, có năng lực, thành tích xuất sắc cử đi đào tạo tập trung tại các cơ sở đào tạo có uy tín trong nước.
+ Chọn trường, ngành đào tạo, hợp đồng đào tạo; hỗ trợ kinh phí đào tạo, có cam kết ràng buộc trách nhiệm cụ thể để kết thúc đào tạo có kết quả tốt. Phấn đấu cử đi đào tạo khoảng 700 người, tập trung đào tạo trình độ sau đại học.
2.3. Đào tạo ở nước ngoài:
- Hàng năm, lựa chọn học sinh, lựa chọn ngành, nghề đào tạo; lựa chọn trường học uy tín ở nước ngoài để hợp tác, cử học sinh đi học, cam kết học tập có chất lượng tốt, sau khi tốt nghiệp về Tỉnh công tác.
- Chọn cử một bộ phận cán bộ trẻ, có năng lực tốt đi học bổ sung ngoại ngữ, tin học, chính trị tại tỉnh và cử đi đào tạo chất lượng cao ở nước ngoài như Anh, Mỹ, Trung Quốc, Úc, Singapo...Trong giai đoạn phấn đấu cử đi đào tạo ở nước ngoài ít nhất 56 học viên bao gồm các trình độ đại học, thạc sĩ, tiến sĩ.
3. Củng cố, nâng cao năng lực đào tạo của các trường chuyên nghiệp, cơ sở đào tạo nghề trên địa bàn tỉnh:
- Tiếp tục mở rộng quy mô, mở thêm mã ngành mới để đào tạo nhân lực chất lượng cao phù hợp yêu cầu đào tạo nhân lực của tỉnh.
- Nâng cao năng lực đào tạo của các trường trung cấp, cao đẳng trên địa bàn:
+ Tiếp tục đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị, sách, tài liệu theo hướng hiện đại đáp ứng yêu cầu đào tạo chất lượng cao của các trường.
+ Nâng cấp trường Trung cấp Y thành trường Cao đẳng Y tế Lào Cai.
+ Đầu tư cho hai trường Cao đẳng Sư phạm, Cao đẳng Cộng đồng để Phân hiệu Đại học Thái Nguyên mượn, sử dụng đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao.
+ Nâng cao nhân lực đào tạo theo hướng phát triển năng lực người học, kỹ năng thực hành, năng lực tự học, nghiên cứu, phát triển.
- Xây dựng đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên, giảng viên đáp ứng yêu cầu giảng dạy chất lượng cao:
+ Cử cán bộ quản lý, giáo viên, giảng viên đào tạo trong nước, nước ngoài, bồi dưỡng tay nghề.
+ Hợp đồng với các trường có uy tín mời giảng viên, chuyên gia (kể cả người nước ngoài) đến giảng dạy.
+ Khuyến khích các cơ sở đào tạo, các doanh nghiệp mời nghệ nhân dạy truyền nghề truyền thống.
4. Xây dựng cơ chế, chính sách:
- Chính sách hỗ trợ học sinh giỏi (bao gồm học sinh có học lực giỏi hoặc học sinh đạt giải học sinh giỏi Quốc gia), học viên đi đào tạo, sử dụng sinh viên, học viên sau khi tốt nghiệp; chính sách thu hút sinh viên xuất sắc, nhân lực xuất sắc trình độ cao về làm việc tại tỉnh. Trước mắt tạm sử dụng mức hỗ trợ đào tạo, thu hút theo Quyết định 51/2013/QĐ-UBND ngày 20/12/2013 của UBND tỉnh, sau đó sửa đổi, bổ sung đối tượng và định mức hỗ trợ đào tạo, thu hút.
- Cơ chế phối hợp, đào tạo, quản lý, sử dụng nhân lực chất lượng cao trong các cơ quan nhà nước và doanh nghiệp. Cơ chế hỗ trợ các cơ quan, đơn vị, tổ chức, doanh nghiệp, các thành phần kinh tế tham gia đóng góp kinh phí trong công tác đào tạo và sử dụng nguồn nhân lực chất lượng cao ở địa phương.
5. Tăng cường công tác chỉ đạo, quản lý đào tạo, thu hút nhân lực chất lượng cao:
- Các sở, ngành căn cứ yêu cầu phát triển và nhu cầu nhân lực, tham mưu xây dựng tiêu chí, tiêu chuẩn sử dụng nguồn nhân lực được đào tạo, chủ động quy hoạch, xây dựng kế hoạch, lộ trình, đề xuất chọn cử cán bộ đi đào tạo đảm bảo tiêu chí chất lượng.
- Phối hợp với các trường đại học vận động học sinh giỏi là người của tỉnh Lào Cai về địa phương công tác, phối hợp quản lý quá trình đào tạo.
- Khuyến khích các cơ sở sản xuất, kinh doanh, doanh nghiệp tư nhân chọn cử, hỗ trợ cán bộ đi đào tạo Thạc sỹ, chuyên gia giỏi.
- Khuyến khích doanh nghiệp, người lao động, cơ sở sản xuất, kinh doanh tạo thêm việc làm mới để thu hút lao động vào làm việc tại tỉnh, đặc biệt lao động chất lượng cao. Tỉnh xây dựng cơ chế thành lập Quỹ hỗ trợ doanh nghiệp (nguồn xã hội hóa), tổ chức thu hút khoảng 25 người/5 năm, là nhân lực có tay nghề loại Giỏi trở lên hoặc đạt giải trong các kỳ thi tay nghề cấp quốc gia, khu vực, quốc tế, về làm việc tại tỉnh ở những ngành nghề mũi nhọn.
- Tăng cường công tác tuyên truyền, bồi dưỡng, tập huấn nâng cao nhận thức cho cán bộ quản lý doanh nghiệp; đổi mới phương thức sản xuất áp dụng các tiêu chuẩn sản xuất sạch, an toàn, thân thiện với môi trường... nâng cao chất lượng hàng hóa để doanh nghiệp phải đưa nhân lực chất lượng cao vào lao động.
- Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát chất lượng đào tạo nguồn nhân lực của các cơ sở đào tạo trên địa bàn tỉnh. Tư vấn, giới thiệu việc làm cho lao động được đào tạo có trình độ tay nghề cao.
6. Xã hội hóa, hợp tác quốc tế:
- Khuyến khích, hỗ trợ, tạo điều kiện thuận lợi để các cơ quan, các trường trong tỉnh hợp tác, mời chuyên gia giỏi, người nước ngoài đến giảng dạy, làm việc.
- Đẩy mạnh hoạt động của các cơ sở tư vấn du học, khuyến khích học sinh học nghề tại các nước phát triển trong khu vực như Nhật Bản, Trung Quốc, Hàn Quốc...
- Các ngành tham mưu chỉ đạo các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất, dịch vụ, người sử dụng lao động xây dựng quy hoạch nhân lực, tham gia đào tạo, tuyển dụng nhân lực chất lượng cao.
- Các ngành giám sát việc thực hiện quy hoạch, tuyển dụng nhân lực của các đơn vị thuộc lĩnh vực quản lý.
Đến 2020, sẽ thu hút nhân lực chất lượng cao gồm 655 người; cử đi đào tạo 945 người, trong đó 514 người đã tốt nghiệp, còn 431 người đang đào tạo (09 Tiến sĩ, 12 Chuyên khoa II, 50 Chuyên khoa I, 170 Thạc sĩ, 100 Đại học và 90 Trung cấp nghề) trong tổng số 1600 người. Tỉnh có môi trường đầu tư tốt hơn, toàn diện hơn, tạo công ăn việc làm cho người địa phương, phát triển kinh tế xã hội, nâng cao chất lượng cuộc sống người dân.
(Có đề án chi tiết kèm theo)
Điều 2. Giao cho Sở Giáo dục và Đào tạo chủ trì, phối hợp với các sở, ngành có liên quan và UBND huyện, thành phố nghiên cứu xây dựng và trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành một số cơ chế, chính sách phù hợp để phát triển sự nghiệp giáo dục nhằm huy động và sử dụng hiệu quả các nguồn lực, khuyến khích, thu hút đầu tư để đảm bảo thực hiện tốt các mục tiêu Đề án.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các sở, ban, ngành của tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, tổ chức có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký ban hành./.
Nơi nhận: |
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
ĐÀO TẠO NGUỒN NHÂN LỰC CHẤT LƯỢNG CAO TỈNH LÀO CAI GIAI ĐOẠN 2016-2020
THỰC TRẠNG NGUỒN NHÂN LỰC VÀ CÔNG TÁC ĐÀO TẠO NGUỒN NHÂN LỰC CHẤT LƯỢNG CAO TỈNH LÀO CAI
I. KẾT QUẢ KHẢO SÁT THỰC TRẠNG NGUỒN NHÂN LỰC VÀ NGUỒN NHÂN LỰC CHẤT LƯỢNG CAO TỈNH LÀO CAI
1. Về nguồn nhân lực:
Trong 5 năm qua, nguồn nhân lực tỉnh Lào Cai phát triển cả về số lượng và chất lượng. Tổng dân số toàn tỉnh là 659.731 người (tăng 1,67% so với 2010); trong đó, độ tuổi từ 15 đến 60 là 405.350 người, từ 15 đến 18 tuổi: 46.651 người (chiếm 11,5% dân số trong độ tuổi 15-60); đang làm việc là 342.665 người. Nhân lực đã qua đào tạo là 180,7 nghìn người, đạt 52,7% (tăng 14,32% so với 2010), trong đó, đào tạo trình độ sau đại học là 636 người; trình độ đại học là 18.035; trình độ cao đẳng (chuyên nghiệp, Nghề) là 16.230; trình độ trung cấp (TCCN, Nghề) là 18.412; trình độ sơ cấp nghề là 118.375 và chưa qua đào tạo là 161,6 nghìn người (chiếm 47,3%).
2. Về nguồn nhân lực chất lượng cao:
2.1. Nhân lực trình độ đại học, sau đại học tăng mạnh về số lượng ở cả khu vực công và khu vực tư:
Đến năm 2015, toàn tỉnh có 18.671 người (tăng 6.044 người so 2010). Trong đó: Nhân lực chất lượng cao 1.814 người, gồm Tiến sĩ: 8; Thạc sỹ 476, Chuyên khoa I, II: 205; Đại học loại Giỏi: 1.125. Tỷ lệ nhân lực có trình độ sau đại học 0,35% số lao động đã qua đào tạo.
Khu vực công có 1.083 người (tăng 400 người so với 2010), tập trung chủ yếu ở các ngành: Giáo dục (276 người, 15,4%), Y tế (314 người, 17,5%). Một số ngành trọng điểm cho phát triển kinh tế của tỉnh nhân lực trình độ sau đại học còn ít: Quản lý Du lịch, Quản lý Công nghiệp, Quản lý Xây dựng (quy hoạch thành thị, nông thôn).
Khu vực tư có 731 người (tăng 200 người so với 2010), tập trung chủ yếu ở các ngành: Công nghiệp, Nông nghiệp, Thương mại, Xây dựng; thiếu ở các ngành: Quản trị doanh nghiệp, kinh doanh thương mại, chế biến khoáng sản; chế biến nông, lâm sản; trồng trọt; kiến trúc công trình, kiến trúc nội thất, xây dựng công trình; dịch vụ du lịch (bếp, bàn, buồng, thuyết minh viên, lễ tân, quản lý du lịch...).
2.2. Đội ngũ công nhân kỹ thuật tay nghề cao, nhân viên có chuyên môn cao có sự tăng lên về số lượng:
Tập trung chủ yếu ở khu vực tư. Tổng số có 1.140 người (tăng khoảng 400 người so với 2010). Phân bố ở nhiều lĩnh vực, ngành nghề, tập trung nhiều ở ngành xây dựng (210 người, 19,4%); công nghiệp (200 người, 18,5%); thương mại (550 người, 50,9%); ngành khác (180, 8,7%)
(Phụ lục 1 kèm theo)
II. THỰC TRẠNG ĐÀO TẠO NGUỒN NHÂN LỰC VÀ NHÂN LỰC CHẤT LƯỢNG CAO
- Trong những năm qua, tỉnh Lào Cai đã chú trọng phát triển mạnh giáo dục phổ thông (GDPT), giáo dục thường xuyên (GDTX), nâng cao chất lượng giáo dục tạo nguồn đào tạo nhân lực chất lượng cao:
+ Qui mô, mạng lưới giáo dục được mở rộng. Năm 2015, toàn tỉnh có 231 trường Tiểu học, 70.460 học sinh; 193 trường THCS, 44.631 học sinh; 36 trường THPT, 15.962 học sinh; 10 Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp và Giáo dục thường xuyên (GDNN & GDTX), 3.156 học viên; 18 Trung tâm, cơ sở đào tạo, bồi dưỡng ngoại ngữ, tin học, trên 4.000 lượt người/năm.
+ Hệ thống trường chuẩn quốc gia, trường chuyên biệt tăng nhanh là cơ sở quan trọng tạo nguồn nhân lực chất lượng cao. Toàn tỉnh có 297 trường đạt chuẩn quốc gia (tăng 134 trường so với năm 2010); 09 trường phổ thông Dân tộc nội trú (DTNT), 2.205 học sinh THCS, 729 học sinh THPT; 104 trường phổ thông Dân tộc bán trú (DTBT); 01 trường THPT Chuyên, 700 học sinh. Ngoài hệ thống trường chuyên biệt, tỉnh Lào Cai có 27 lớp với 1.080 học sinh THPT nội trú dân nuôi đào tạo học sinh dân tộc thiểu số.
+ Chất lượng giáo dục phổ thông được nâng lên rõ rệt, giai đoạn 2011-2015, bình quân mỗi năm có trên 9.500 học sinh tốt nghiệp THCS, trong đó có 42% khá, giỏi (tăng 8% so với 2010); trên 6000 học sinh tốt nghiệp THPT, trong đó, có 120-150 học sinh lớp 12 có học lực giỏi (tăng 30-40 học sinh/năm so với 2010).
- Các trường trung cấp, cao đẳng và các cơ sở đào tạo của tỉnh Lào Cai đã đào tạo nhân lực đáp ứng một phần nhu cầu nhân lực phục vụ phát triển kinh tế, xã hội của Tỉnh trong giai đoạn vừa qua. Toàn tỉnh có 02 trường Cao đẳng, 1 trường trung cấp chuyên nghiệp (TCCN), 01 trường Cao đẳng Nghề, 02 trường Trung cấp nghề và 14 Trung tâm dạy nghề, 02 trung tâm giới thiệu việc làm có chức năng dạy nghề và 25 cơ sở sản xuất kinh doanh, hợp tác xã tham gia dạy nghề với 23 mã ngành Cao đẳng, 24 mã ngành TCCN; 3 mã ngành cao đẳng nghề, 12 mã ngành Trung cấp nghề; đào tạo TCCN: 992 người; cao đẳng: 1.810 người; Trung cấp nghề: 740 người, cao đẳng nghề: 400 người; Đội ngũ cán bộ quản lý (CBQL), giáo viên (GV) các trường chuyên nghiệp và nghề phát triển nhanh, trình độ, năng lực được nâng lên.
- Đào tạo nhân lực, chất lượng cao có trình độ đại học chính quy trở lên do các cơ sở đào tạo trong nước và nước ngoài thực hiện:
+ Hàng năm, học sinh Lào Cai trúng tuyển vào các trường đại học, cao đẳng trong nước đạt tỷ lệ cao, khoảng 2700 người (ĐH: 1500, CĐ: 1200), chiếm 45% học sinh tốt nghiệp THPT. Để khắc phục tình trạng thiếu nhân lực ở một số ngành, tỉnh đã hợp tác với các trường đại học, tuyển sinh đào tạo đại học bình quân 1000 người/năm; Thạc sĩ bình quân 70 người/năm; Bác sĩ, chuyên khoa 7 người/năm. Cử tuyển giai đoạn 2005-2015 là 313 sinh viên đại học.
+ Đào tạo ở nước ngoài đạt được một số kết quả: Giai đoạn 2011-2015, hệ đại học có 12 học sinh xuất sắc cử đi học tại các trường đại học Trung Quốc; 135 du học tự túc tại Học viện Hồng Hà; trên 300 học sinh du học tự túc tại các tỉnh Phúc Kiến, Vân Nam (Trung Quốc)... Hệ sau đại học có 9 người học tập tại một số nước.
1. Ưu điểm:
- Số người trong độ tuổi lao động dồi dào (54,4% tổng dân số); trình độ học vấn phổ thông, trình độ chuyên môn, kỹ thuật ngày càng được nâng cao (tăng từ 38,7% năm 2010 lên 45 % năm 2015); mỗi năm bổ sung trên 7000 nhân lực có trình độ học vấn THPT và tương đương.
- Lực lượng lao động tham gia học nghề hầu hết đã tốt nghiệp THCS và THPT, việc tiếp cận các thông tin, tiến bộ khoa học kỹ thuật thuận lợi.
- Đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức trong hệ thống các cơ quan đảng, nhà nước, tổ chức chính trị xã hội đã tốt nghiệp phổ thông trung học trên 90%; trình độ đào tạo của cán bộ, công chức, viên chức được nâng lên đáng kể (năm 2015 số người tốt nghiệp đại học trở lên tăng 12,4% so năm 2010).
- Trong những năm gần đây, nhân lực trình độ cao đại học trở lên có sự phát triển về số lượng; số người có trình độ cử nhân trở lên là 25.094 chiếm gần 7% số người lao động (tăng so với 2010 là 1,5%) và 4,17% dân số.
- Năng lực đào tạo của các trường chuyên nghiệp trong tỉnh được nâng lên cả về quy mô và chất lượng đáp ứng được một phần nhu cầu nhân lực phục vụ phát triển kinh tế xã hội của tỉnh.
- Đào tạo sau đại học phát triển mạnh hơn trong những năm gần đây; 5 năm qua đã nâng số lượng từ 100 người (năm 2010) lên 636 người (năm 2015) có trình độ Chuyên khoa, Thạc sỹ, một số có trình độ Tiến sỹ. Hiện nay số học sinh giỏi của tỉnh Lào Cai đang học tại các trường đại học là trên 400 người.
2. Tồn tại, hạn chế:
2.1. Về nhân lực và nhân lực chất lượng cao:
- Trình độ học vấn của nhân lực so với mức trung bình của cả nước và vùng còn thấp, số lao động chưa qua đào tạo còn chiếm tỷ lệ cao (47,3%), tỷ lệ lao động có trình độ chuyên môn giỏi, tay nghề giỏi còn thấp (0,42% số người đang làm việc), tỷ lệ lao động có trình độ cao là người dân tộc thiểu số còn thấp (5,1% số người có trình độ sau đại học), thiếu các chuyên gia đầu ngành, công nhân kỹ thuật giỏi, nghệ nhân,...
- Nhân lực chất lượng cao phân bố không đồng đều giữa các vùng và các ngành nhất là một số ngành trọng điểm chưa có hoặc có rất ít nhân lực trình độ sau đại học.
- Nhân lực (kể cả nhân lực trình độ cao) còn hạn chế về ngoại ngữ, tin học.
2.2. Về công tác đào tạo nhân lực:
- Đào tạo tại tỉnh: Quy mô ngành nghề đào tạo còn nhỏ; năng lực đào tạo của các trường nghề, trung tâm dạy nghề của tỉnh còn hạn chế so với nhiệm vụ được giao; mới chỉ đào tạo được trình độ cao đẳng ở một số ít ngành nghề.
Chất lượng đào tạo nghề chưa cao; khả năng tiếp cận khoa học công nghệ mới của người học, kỹ năng thực hành của học sinh, sinh viên còn hạn chế.
- Đào tạo tại các trường Trung ương: Học sinh trúng tuyển chính quy hàng năm có số lượng lớn nhưng chưa tập trung vào những ngành nghề tỉnh cần nhân lực. Sinh viên là người của tỉnh, sau tốt nghiệp, nhiều người không trở về tỉnh làm việc, đặc biệt học sinh trường THPT Chuyên chỉ có khoảng 6% về tỉnh, số người về tỉnh làm việc có ít người xuất sắc. Học sinh được tỉnh cử đi đào tạo cử tuyển và hệ đào tạo theo địa chỉ có chất lượng đầu vào không cao, số lượng ít, vì vậy chỉ giải quyết được chính sách với vùng khó khăn và một phần nhu cầu thiếu hụt nhân lực.
- Đào tạo ở nước ngoài: Đã triển khai nhưng chưa đồng bộ giữa đào tạo và sử dụng, số lượng cử đi đào tạo còn ít. Chưa có cơ chế quản lý để người học đi học nước ngoài theo diện tự túc quay về tỉnh công tác.
- Công tác hướng nghiệp, phân luồng học sinh trong các trường phổ thông còn hạn chế, bất cập; nhận thức về nghề nghiệp của một bộ phận xã hội chưa đầy đủ.
3. Nguyên nhân tồn tại, hạn chế:
- Một bộ phận, sinh viên ra trường không có việc làm, một số ngành học, sinh viên tốt nghiệp khó tìm việc làm (cung vượt cầu) tạo ra sự thừa thiếu cục bộ nên ảnh hưởng đến việc đào tạo nhân lực.
- Nguồn tài chính để đầu tư cho đào tạo chưa đáp ứng, cơ sở vật chất phục vụ đào tạo còn thiếu nhiều trang thiết bị, thí nghiệm, sách, tài liệu tham khảo; thiếu giảng viên trình độ tiến sĩ, thạc sĩ.
- Công tác tuyển sinh của các trường chuyên nghiệp trong tỉnh khó khăn hơn các cơ sở đào tạo Trung ương; chất lượng nguồn tuyển thấp, số lượng ít.
- Về chất lượng đào tạo nhìn chung còn nhiều hạn chế:
+ Đào tạo nhiều ngành còn nặng về lý thuyết; kỹ năng thực hành, sử dụng tin học, ngoại ngữ, kỹ năng giao tiếp của học sinh, sinh viên cồn yếu.
+ Công tác phát triển mã ngành đào tạo chưa kịp thời so với yêu cầu phát triển kinh tế, xã hội; quản lý chất lượng liên kết đào tạo còn nhiều bất cập. Việc đào tạo theo chuẩn đầu ra chưa đáp ứng yêu cầu của người sử dụng lao động; các doanh nghiệp chưa thực sự quan tâm đến công tác đào tạo nên sự kết hợp giữa nhà quản lý, sử dụng lao động và cơ sở đào tạo gặp khó khăn.
+ Năng lực tự nghiên cứu, cải tiến, đề xuất nội dung, đổi mới phương pháp dạy học của giáo viên, giảng viên các trường trung cấp, cao đẳng của tỉnh còn hạn chế. Việc cập nhật, đổi mới xây dựng chương trình, giáo trình, tài liệu, chuyển đổi mở mã ngành mới chưa được đẩy mạnh.
- Về quản lý:
+ Chế độ đãi ngộ, sử dụng lao động còn nhiều bất cập. Môi trường sử dụng lao động có nơi không phát huy được năng lực cá nhân của người giỏi.
+ Chính sách thu hút nhân lực chất lượng cao về tỉnh công tác đã được thực hiện nhưng chưa thu hút được nhiều cán bộ. Chưa có cơ chế cụ thể gắn công tác đào tạo với sử dụng nhân lực.
+ Công tác quy hoạch ngành nghề, dự báo nhu cầu nhân lực và phát triển nguồn nhân lực còn nhiều hạn chế nên việc xác định nhu cầu đào tạo gặp khó khăn.
MỤC TIÊU, NHIỆM VỤ VÀ CÁC GIẢI PHÁP CHỦ YẾU GIAI ĐOẠN 2016-2020
1. Cơ sở thực tiễn:
Trong những năm qua, kinh tế - xã hội Lào Cai đã có bước phát triển mạnh. Tuy nhiên, trước yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của giai đoạn mới, nguồn nhân lực của Tỉnh bộc lộ nhiều hạn chế, bất cập; thiếu về số lượng, yếu về chất lượng; chưa đáp ứng được mục tiêu phát triển. Để đến năm 2020, Lào Cai trở thành tỉnh phát triển của khu vực Tây Bắc, việc xây dựng lực lượng lao động đủ số lượng, có chất lượng cao là vấn đề cấp bách.
Vì vậy, việc xây dựng Đề án đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao, đáp ứng yêu cầu phát triển của tỉnh giai đoạn 2016-2020 và những năm tiếp theo là hết sức cần thiết.
2. Cơ sở pháp lý: Đề án xây dựng căn cứ vào các văn bản sau:
- Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 4/11/2013 Hội nghị Trung ương 8 khóa XI về đổi mới căn bản toàn diện giáo dục, đào tạo.
- Quyết định số 1636/QĐ-TTg ngày 22/9/2015 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt điều chỉnh Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Lào Cai đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030.
- Quyết định số 1379/QĐ-TTg ngày 12/8/2013 của Thủ tướng Chính phủ về phát triển giáo dục, đào tạo và dạy nghề các tỉnh vùng trung du, miền núi phía Bắc và các huyện phía Tây tỉnh Thanh Hóa, tỉnh Nghệ An giai đoạn 2013-2020.
- Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Lào Cai nhiệm kỳ 2015-2020.
- Chương trình hành động số 153-CTr/TU ngày 06/01/2014 của Tỉnh ủy Lào Cai thực hiện Nghị quyết số 29-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương về đổi mới căn bản toàn diện giáo dục đào tạo.
- Chỉ thị số 07/2010/CT-UBND ngày 6/7/2010 của UBND tỉnh về tăng cường công tác đào tạo nghề, nâng cao chất lượng dạy và học nghề đáp ứng nhu cầu nguồn nhân lực phục vụ CNH, hiện đại hóa nông thôn tỉnh Lào Cai.
- Quyết định số 3541/QĐ-UBND ngày 23/9/2011 của UBND tỉnh Lào Cai về phê duyệt Quy hoạch phát triển nguồn nhân lực đến năm 2015 và đến 2020.
- Nghị Quyết số 36/2016/NQ-HĐND ngày 18/7/2016 của Hội đồng nhân dân tỉnh Lào Cai về chính sách thu hút, đãi ngộ, hỗ trợ đào tạo nguồn nhân lực tỉnh Lào Cai giai đoạn 2016-2020.
II. XÁC ĐỊNH PHẠM VI NHÂN LỰC CHẤT LƯỢNG CAO
Nhân lực chất lượng cao được xác định trên hai cơ sở chính sau đây:
1. Trình độ đào tạo: Nguồn nhân lực chất lượng cao gồm những đối tượng sau: Tiến sỹ, Thạc sỹ; người tốt nghiệp đại học hệ chính quy xếp loại Giỏi trở lên; công nhân kỹ thuật tốt nghiệp cao đẳng, trung cấp nghề loại Giỏi hoặc đạt giải trong các kỳ thi tay nghề cấp quốc gia, khu vực, quốc tế.
2. Ngành nghề đào tạo: Tập trung vào các ngành nghề, lĩnh vực chủ yếu Y tế, Giáo dục và Đào tạo, Công nghiệp, Nông nghiệp, Xây dựng, Du lịch, Thương mại, Văn hóa nghệ thuật, Công nghệ thông tin, Ngoại ngữ, Tài chính, Hành chính (không bao gồm các lĩnh vực công tác đảng, an ninh, quốc phòng, mặt trận và các tổ chức đoàn thể chính trị - xã hội).
III. DỰ BÁO NHU CẦU NGUỒN NHÂN LỰC CHẤT LƯỢNG CAO
Tổng nhu cầu nhân lực chất lượng cao, theo đề xuất của các ngành là 6.806 người. Trong đó:
- Khu vực công: 966 người, phân theo trình độ: Tiến sỹ: 31; CKII: 33; Thạc sỹ: 439; CKI: 139; Đại học: 294; Cao đẳng nghề: 30.
- Khu vực tư: 5.840 người, phân theo trình độ: Thạc sỹ: 12; Đại học: 1.178; Cao đẳng: 600; Nghề: 4.050.
(Phụ lục 2 kèm theo)
1. Mục tiêu tổng quát:
Xây dựng nguồn nhân lực có chất lượng cao làm nòng cốt, đáp ứng sự phát triển kinh tế, xã hội, hội nhập quốc tế của tỉnh và đất nước trong giai đoạn 2016-2020 và những năm tiếp theo.
Tập trung phát triển nguồn nhân lực cho các ngành, lĩnh vực trọng điểm trong phát triển kinh tế - xã hội. Chú trọng việc đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực là người dân tộc thiểu số; đào tạo gắn với sử dụng lao động, đảm bảo tiết kiệm, hiệu quả cao.
2. Mục tiêu cụ thể:
Giai đoạn từ 2016-2020, phấn đấu có 1.600 người được đào tạo, thu hút, trong đó: 30 Tiến sĩ; 30 Chuyên khoa II; 140 Chuyên khoa I; 450 Thạc sĩ; 250 Đại học loại Giỏi (xuất sắc); 700 đào tạo nghề. Cụ thể đến 2020:
- Đào tạo 945 người, trong đó: 25 Tiến sĩ; 30 Chuyên khoa II; 140 Chuyên khoa I; 440 Thạc sĩ; 100 Đại học; 210 nghề.
- Thu hút 655 người, trong đó ít nhất: 05 Tiến sĩ; 10 Thạc sĩ; 150 Đại học; 490 đào tạo nghề.
(Phụ lục 3 kèm theo)
- Phân chia theo cơ cấu ngành nghề, lĩnh vực:
+ Y tế: 232 người (Khu vực công: Tiến sĩ: 2, Chuyên khoa II: 30, Thạc sĩ: 35, Chuyên khoa I: 125, Dược sĩ Chuyên khoa I: 15 và Dược sĩ đại học: 15; khu vực tư nhân: Thạc sĩ y khoa: 03 và Đại học y khoa: 07).
+ Giáo dục và Đào tạo: 340 người (Tiến sĩ: 15; Thạc sĩ: 315; Đại học: 10). Tập trung toàn bộ cho khu vực công.
+ Xây dựng: 130 người (Khu vực công: Đại học: 20; khu vực tư: Đại học: 10 và Nghề: 100).
+ Nông nghiệp: 161 người (Khu vực công: Tiến sĩ: 04; Thạc sĩ: 18; Đại học: 25. Khu vực tư: Đại học: 14; Nghề: 100).
+ Công nghiệp: 254 người (Khu vực công Tiến sĩ: 02; Thạc sĩ: 09; Đại học: 10. Khu vực tư: Thạc sĩ: 02; Đại học: 31; Nghề: 200).
+ Thương mại: 232 người (Khu vực công: Tiến sĩ: 01; Thạc sĩ: 10; Đại học: 08. Khu vực tư: Thạc sĩ: 05; Đại học: 08; Nghề: 200).
+ Du lịch - Dịch vụ du lịch: 136 người (Khu vực công: Thạc sĩ: 04; Đại học: 12. Khu vực tư: Đại học: 20; Nghề: 100).
+ Văn hóa - Nghệ thuật: 26 người (Khu vực công: Tiến sĩ: 01; Thạc sĩ: 10; Đại học: 15. Khu vực tư: 0).
+ Công nghệ thông tin: 34 người (Khu vực công: Thạc sĩ: 09; Đại học: 15. Khu vực tư: 10 đại học).
+ Tài chính: 10 người (Khu vực công: 10 đại học). Chỉ đào tạo, thu hút về chuyên ngành Thẩm định giá.
+ Hành chính công: 10 người (Khu vực công: 10 thạc sĩ).
+ Các ngành, lĩnh vực khác: 35 người (Khu vực công: Tiến sĩ: 05; Thạc sĩ: 20; Đại học: 10).
(Phụ lục 4 kèm theo)
1. Công tác đào tạo:
1.1. Tổ chức tuyển sinh, đào tạo và quản lý:
- Hàng năm, chọn cử học sinh giỏi (bao gồm học sinh có học lực giỏi hoặc học sinh đạt giải học sinh giỏi quốc gia từ giải Ba trở lên) đi học đại học, cán bộ ưu tú đi học sau đại học; chọn ngành, trường đào tạo (trong nước hoặc nước ngoài), hợp đồng đào tạo; theo dõi quản lý kết quả đào tạo; nhận sinh viên, học viên tốt nghiệp về tỉnh bố trí sử dụng.
- Đồng thời, khảo sát số sinh viên Lào Cai đang học đại học, học viên sau đại học, chọn những sinh viên, học viên có kết quả học tập tốt, ngành học phù hợp, có nguyện vọng công tác lâu dài ở tỉnh, để hợp đồng cam kết trách nhiệm và đầu tư hỗ trợ kinh phí học tập.
- Tổ chức đào tạo thí điểm một số lớp trung cấp, cao đẳng, dạy nghề chất lượng cao tại tỉnh. Hỗ trợ đầu tư trang thiết bị, cơ sở vật chất đào tạo hiện đại, phù hợp.
1.2. Số lượng đào tạo như sau:
- Tiến sỹ: 25 người/5 năm (bình quân 5 người/năm).
- Chuyên khoa II: 30 người/5 năm (6 người/năm).
- Chuyên khoa I: 140 người/5 năm (30 người/năm).
- Thạc sỹ: 440 người/5 năm (88 người/ năm).
- Đại học: 100 người/5 năm (20 người/năm).
- Nghề: 210 người/5 năm (bình quân 42 người/năm)
2. Công tác thu hút:
2.1. Tổ chức thu hút:
- Thông báo công khai, rộng rãi về đối tượng, tiêu chuẩn, ngành nghề, vị trí việc làm, chế độ chính sách để thu hút học sinh, sinh viên tốt nghiệp loại Giỏi, Thạc sĩ, Tiến sĩ về Lào Cai công tác.
- Khuyến khích các doanh nghiệp chủ động thực hiện chính sách thu hút và sử dụng nhân lực có trình độ cao, chất lượng cao, tay Nghề giỏi.
2.2. Số lượng thu hút dự kiến:
- Tiến sỹ: 5 người/5 năm (bình quân 1 người/năm).
- Tốt nghiệp Thạc sỹ: 10 người /5 năm (2 người/năm).
- Tốt nghiệp Đại học: 150 người/5 năm (30 người/năm).
- Nghề: 490 người/5 năm (98 người/năm)
3. Đào tạo và thu hút đảm bảo cơ cấu nhân lực trình độ cao đáp ứng nhu cầu nhân lực khu vực công và tư:
- Khu vực công: 790 người (Tiến sỹ: 30; Chuyên khoa II: 30; Thạc sỹ: 440; Chuyên khoa I: 140; Đại học: 150). Ưu tiên các ngành nghề: Bác sỹ đa khoa; Công nghệ sinh học, kinh tế nông nghiệp; chăn nuôi, trồng trọt ứng dụng công nghệ cao; Quản lý công nghiệp, Chế biến khoáng sản chuyên sâu, Chế biến nông sản, lâm sản công nghệ cao. Quy hoạch đô thị, nông thôn; Quản lý du lịch, Hướng dẫn viên chính; Quản lý văn hóa; Quản lý thương mại điện tử; An toàn thông tin; Thẩm định giá - tài chính; Giáo viên các môn học, đặc biệt là ngoại ngữ; Cán bộ quản lý giáo dục; Quản lý hành chính công.
- Khu vực tư: 810 người (Thạc sĩ: 10, Đại học: 100 và Nghề: 700). Ưu tiên thu hút nhân lực chất lượng cao vào làm việc các lĩnh vực, ngành, nhóm ngành nghề: Quản lý khách sạn nhà hàng, Hướng dẫn viên du lịch; nhân viên bếp, bar, buồng, bàn, lễ tân; Công nghệ sinh học, kinh tế nông nghiệp, chăn nuôi, trồng trọt ứng dụng công nghệ cao. Quản trị doanh nghiệp, kinh doanh thương mại; chế biến khoáng sản, cơ khí, luyện kim; hóa chất; chế biến nông lâm sản; nhân viên bán hàng; kế toán; kỹ thuật xây dựng; nhân viên quản lý thương mại điện tử; an toàn thông tin.
(Phụ lục 5, 6 kèm theo)
4. Xây dựng cơ chế, chính sách tuyển sinh, đào tạo, sử dụng nhân lực chất lượng cao kịp thời, phù hợp: Phát huy trí tuệ, tâm huyết, công sức của người lao động phục vụ cho phát triển kinh tế xã hội của tỉnh.
1. Tổng nhu cầu vốn đầu tư: 110.000 triệu đồng.
2. Cơ cấu vốn đầu tư:
2.1. Vốn ngân sách Nhà nước + Vốn khác: 103.700 triệu đồng.
2.2. Vốn nhân dân đóng góp: 6.300 triệu đồng.
3. Định mức hỗ trợ đào tạo:
Sử dụng định mức hỗ trợ đào tạo theo Nghị quyết số 36/2016/NQ-HĐND ngày 18/7/2016 của HĐND tỉnh Lào Cai.
a) Đối tượng đào tạo ở trong nước: 24.680 triệu.
- Tiến sĩ hỗ trợ 100 triệu đồng/người: 15 người x 100 = 1.500 triệu.
- Chuyên khoa II hỗ trợ 90 triệu/người: 30 người x 90 = 2.700 triệu.
- Chuyên khoa I hỗ trợ 30 triệu/người: 140 người x 30 = 4.200 triệu.
- Thạc sĩ hỗ trợ 40 triệu/người: 407 người x 40 = 16.280 triệu.
- Đại học Giỏi (xuất sắc): Không.
b) Đối tượng đào tạo ở nước ngoài: 26.500 triệu.
- Tiến sĩ hỗ trợ 1000 triệu đồng/người: 10 người x 1.000 = 10.000 triệu.
- Thạc sĩ hỗ trợ 500 triệu/người: 33 người x 200 = 16.500 triệu.
- Đại học Giỏi (xuất sắc): Không.
4. Định mức thu hút:
Sử dụng định mức thu hút theo Nghị quyết số 36/2016/NQ-HĐND ngày 18/7/2016 của HĐND tỉnh Lào Cai.
a) Đối tượng đào tạo ở trong nước: 8.000 triệu.
- Tiến sĩ thu hút mức 240 triệu đồng/người: 5 người x 240 = 1.200 triệu.
- Chuyên khoa II: Không.
- Chuyên khoa I: Không.
- Thạc sĩ mức thu hút 80 triệu/người: 10 người x 80 = 800 triệu.
- Đại học Giỏi (xuất sắc): mức 40 triệu/người: 150 người x 40 = 6.000 triệu.
b) Đối tượng đào tạo ở nước ngoài: Không.
Tổng cộng hỗ trợ đào tạo, thu hút: 59.180 triệu đồng.
(Phụ lục 8, 9 kèm theo)
c) Đối với đào tạo Nghề tại tỉnh: Không hỗ trợ trực tiếp người học, chỉ hỗ trợ bổ sung cơ sở vật chất, trang thiết bị để đào tạo chất lượng cao cho các trường: 50.820 triệu đồng.
(Phụ lục 10 kèm theo)
d) Đối với việc thu hút người có trình độ trung cấp Nghề trở lên tập trung toàn bộ cho khu vực tư: Vì vậy, kinh phí hỗ trợ, chế độ đãi ngộ đối với nhân lực chất lượng cao do doanh nghiệp, đơn vị và người sử dụng lao động quyết định chi trả trên cơ sở thỏa thuận, hợp đồng lao động giữa hai bên trên cơ sở quy định chung của tỉnh và không trái với các quy định của pháp luật.
5. Phân kỳ đầu tư:
5.1. Giai đoạn 2016-2017: 46.020 triệu đồng, trong đó:
- Hỗ trợ đào tạo, thu hút: 25.680 triệu đồng.
- Đầu tư bổ sung cơ sở vật chất các trường đào tạo tại tỉnh: 20.340 triệu đồng.
5.2. Giai đoạn 2018-2020: 63.980 triệu đồng, trong đó:
- Hỗ trợ đào tạo, thu hút: 33.500 triệu đồng.
- Đầu tư bổ sung cơ sở vật chất các trường đào tạo tại tỉnh: 30.480 triệu.
(Phụ lục 8, 9, 10 kèm theo)
1. Tạo nguồn đào tạo nhân lực chất lượng cao:
- Tiếp tục phát triển quy mô giáo dục phổ thông của tỉnh, nhất là cấp THCS và THPT tăng số lượng, đặc biệt nâng cao chất lượng, trang bị kiến thức, kỹ năng tin học, ngoại ngữ cho học sinh nhằm tạo nguồn đầu vào cho công tác đào tạo chất lượng cao; tăng số lượng học sinh khá giỏi là người dân tộc thiểu số.
- Đẩy mạnh hướng nghiệp, nâng cao nhận thức cho học sinh, tập trung vào đối tượng học sinh khá, giỏi (bao gồm học sinh có học lực giỏi hoặc học sinh đạt giải học sinh giỏi Quốc gia từ giải Ba trở lên) để định hướng học sinh dự tuyển vào các ngành nghề đào tạo mà tỉnh đang cần nhân lực chất lượng cao.
- Từng ngành xây dựng kế hoạch, tổ chức bồi dưỡng tư tưởng chính trị, năng lực ngoại ngữ, tin học cho cán bộ, công chức, viên chức, người lao động để cử đi đào tạo.
2. Tổ chức đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao:
2.1. Đào tạo tại tỉnh:
- Tổ chức đào tạo chất lượng cao một số ngành nghề, lĩnh vực mà tỉnh có đủ điều kiện. Tập trung đào tạo trình độ từ cao đẳng trở xuống; trong đó tập trung đào tạo những ngành nghề như Hướng dẫn viên du lịch, Nghiệp vụ nhà hàng khách sạn, Pha chế đồ uống, Chế biến món ăn, Nghiệp vụ lễ tân, quầy bar, buồng phòng; Xây dựng dân dụng và công nghiệp; Nông lâm nghiệp;...
- Tiếp tục mở mới một số mã ngành; phát triển quy mô đào tạo một số lớp chất lượng cao theo nhu cầu của tỉnh; trong giai đoạn 2016-2020 phải đào tạo khoảng 200 nhân lực chất lượng cao, tay nghề giỏi.
2.2. Đào tạo tại các trường Trung ương:
- Đối với học sinh phổ thông:
+ Định hướng để học sinh chọn trường, ngành đào tạo có chất lượng, phù hợp nhu cầu của tỉnh để đăng ký thi tuyển hằng năm.
+ Phổ biến rõ phương thức tuyển chọn; chọn đúng đối tượng, cấp kinh phí đào tạo đúng ngành nghề; cam kết trách nhiệm cụ thể;
+ Liên kết với các cơ sở giáo dục đại học có uy tín trong nước để hợp đồng đào tạo; theo dõi, đánh giá kết quả đào tạo; sắp xếp bố trí việc làm cho nhân lực được đào tạo tốt nghiệp đúng theo kế hoạch đề ra.
+ Phối hợp với các trường đại học, cao đẳng, nghề, hàng năm rà soát học sinh, sinh viên năm thứ 2 (hệ trung cấp, cao đẳng), năm thứ 3 (hệ đại học), người của tỉnh Lào Cai, chọn những học sinh, sinh viên có kết quả, thành tích học tập xuất sắc; có nhu cầu công tác ở Lào Cai, hỗ trợ kinh phí, cam kết trách nhiệm để về phục vụ tỉnh Lào Cai.
- Đối với cán bộ, công chức, người lao động trong các ngành:
+ Căn cứ chỉ tiêu ngành nghề đào tạo nhân lực chất lượng cao của tỉnh, các sở, ngành lựa chọn cán bộ, có năng lực, thành tích xuất sắc cử đi đào tạo tập trung tại các cơ sở đào tạo có uy tín trong nước.
+ Chọn trường, ngành đào tạo, hợp đồng đào tạo; hỗ trợ kinh phí đào tạo, có cam kết ràng buộc trách nhiệm cụ thể để kết thúc đào tạo có kết quả tốt. Phấn đấu cử đi đào tạo khoảng 700 người, tập trung đào tạo trình độ sau đại học.
2.3. Đào tạo ở nước ngoài:
- Hàng năm, lựa chọn học sinh, lựa chọn ngành, nghề đào tạo; lựa chọn trường học uy tín ở nước ngoài để hợp tác, cử học sinh đi học, cam kết học tập có chất lượng tốt, sau khi tốt nghiệp về Tỉnh công tác.
- Chọn cử một bộ phận cán bộ trẻ, có năng lực tốt đi học bổ sung ngoại ngữ, tin học, chính trị tại tỉnh và cử đi đào tạo chất lượng cao ở nước ngoài như Anh, Mỹ, Trung Quốc, Úc, Singapo...Trong giai đoạn phấn đấu cử đi đào tạo ở nước ngoài ít nhất 56 học viên bao gồm các trình độ đại học, thạc sĩ, tiến sĩ.
(Phụ lục 7 kèm theo)
- Tiếp tục mở rộng quy mô, mở thêm mã ngành mới để đào tạo nhân lực chất lượng cao phù hợp yêu cầu đào tạo nhân lực của tỉnh.
- Nâng cao năng lực đào tạo của các trường trung cấp, cao đẳng trên địa bàn:
+ Tiếp tục đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị, sách, tài liệu theo hướng hiện đại đáp ứng yêu cầu đào tạo chất lượng cao của các trường.
+ Nâng cấp trường Trung cấp Y thành trường Cao đẳng Y tế Lào Cai.
+ Đầu tư cho hai trường Cao đẳng Sư phạm, Cao đẳng Cộng đồng để Phân hiệu Đại học Thái Nguyên mượn, sử dụng đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao.
+ Nâng cao nhân lực đào tạo theo hướng phát triển năng lực người học, kỹ năng thực hành, năng lực tự học, nghiên cứu, phát triển.
- Xây dựng đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên, giảng viên đáp ứng yêu cầu giảng dạy chất lượng cao:
+ Cử cán bộ quản lý, giáo viên, giảng viên đào tạo trong nước, nước ngoài, bồi dưỡng tay nghề.
+ Hợp đồng với các trường có uy tín mời giảng viên, chuyên gia (kể cả người nước ngoài) đến giảng dạy.
+ Khuyến khích các cơ sở đào tạo, các doanh nghiệp mời nghệ nhân dạy truyền nghề truyền thống.
4. Xây dựng cơ chế, chính sách:
- Chính sách hỗ trợ học sinh giỏi (bao gồm học sinh có học lực giỏi hoặc học sinh đạt giải học sinh giỏi Quốc gia), học viên đi đào tạo, sử dụng sinh viên, học viên sau khi tốt nghiệp; chính sách thu hút sinh viên xuất sắc, nhân lực xuất sắc trình độ cao về làm việc tại tỉnh. Trước mắt tạm sử dụng mức hỗ trợ đào tạo, thu hút theo Quyết định 51/2013/QĐ-UBND ngày 20/12/2013 của UBND tỉnh, sau đó sửa đổi, bổ sung đối tượng và định mức hỗ trợ đào tạo, thu hút.
- Cơ chế phối hợp, đào tạo, quản lý, sử dụng nhân lực chất lượng cao trong các cơ quan nhà nước và doanh nghiệp. Cơ chế hỗ trợ các cơ quan, đơn vị, tổ chức, doanh nghiệp, các thành phần kinh tế tham gia đóng góp kinh phí trong công tác đào tạo và sử dụng nguồn nhân lực chất lượng cao ở địa phương.
5. Tăng cường công tác chỉ đạo, quản lý đào tạo, thu hút nhân lực chất lượng cao:
- Các sở, ngành căn cứ yêu cầu phát triển và nhu cầu nhân lực, tham mưu xây dựng tiêu chí, tiêu chuẩn sử dụng nguồn nhân lực được đào tạo, chủ động quy hoạch, xây dựng kế hoạch, lộ trình, đề xuất chọn cử cán bộ đi đào tạo đảm bảo tiêu chí chất lượng.
- Phối hợp với các trường đại học vận động học sinh giỏi là người của tỉnh Lào Cai về địa phương công tác, phối hợp quản lý quá trình đào tạo.
- Khuyến khích các cơ sở sản xuất, kinh doanh, doanh nghiệp tư nhân chọn cử, hỗ trợ cán bộ đi đào tạo Thạc sỹ, chuyên gia giỏi.
- Khuyến khích doanh nghiệp, người lao động, cơ sở sản xuất, kinh doanh tạo thêm việc làm mới để thu hút lao động vào làm việc tại tỉnh, đặc biệt lao động chất lượng cao. Tỉnh xây dựng cơ chế thành lập Quỹ hỗ trợ doanh nghiệp (nguồn xã hội hóa), tổ chức thu hút khoảng 25 người/5 năm, là nhân lực có tay nghề loại Giỏi trở lên hoặc đạt giải trong các kỳ thi tay nghề cấp quốc gia, khu vực, quốc tế, về làm việc tại tỉnh ở những ngành nghề mũi nhọn.
- Tăng cường công tác tuyên truyền, bồi dưỡng, tập huấn nâng cao nhận thức cho cán bộ quản lý doanh nghiệp; đổi mới phương thức sản xuất áp dụng các tiêu chuẩn sản xuất sạch, an toàn, thân thiện với môi trường... nâng cao chất lượng hàng hóa để doanh nghiệp phải đưa nhân lực chất lượng cao vào lao động.
- Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát chất lượng đào tạo nguồn nhân lực của các cơ sở đào tạo trên địa bàn tỉnh. Tư vấn, giới thiệu việc làm cho lao động được đào tạo có trình độ tay nghề cao.
6. Xã hội hóa, hợp tác quốc tế:
- Khuyến khích, hỗ trợ, tạo điều kiện thuận lợi để các cơ quan, các trường trong tỉnh hợp tác, mời chuyên gia giỏi, người nước ngoài đến giảng dạy, làm việc.
- Đẩy mạnh hoạt động của các cơ sở tư vấn du học, khuyến khích học sinh học nghề tại các nước phát triển trong khu vực như Nhật Bản, Trung Quốc, Hàn Quốc...
- Các ngành tham mưu chỉ đạo các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất, dịch vụ, người sử dụng lao động xây dựng quy hoạch nhân lực, tham gia đào tạo, tuyển dụng nhân lực chất lượng cao.
- Các ngành giám sát việc thực hiện quy hoạch, tuyển dụng nhân lực của các đơn vị thuộc lĩnh vực quản lý.
Đến 2020, sẽ thu hút nhân lực chất lượng cao gồm 655 người; cử đi đào tạo 945 người, trong đó 514 người đã tốt nghiệp, còn 431 người đang đào tạo (09 Tiến sĩ, 12 Chuyên khoa II, 50 Chuyên khoa I, 170 Thạc sĩ, 100 Đại học và 90 Trung cấp nghề) trong tổng số 1600 người. Tỉnh có môi trường đầu tư tốt hơn, toàn diện hơn, tạo công ăn việc làm cho người địa phương, phát triển kinh tế xã hội, nâng cao chất lượng cuộc sống người dân.
I. CƠ QUAN CHỦ TRÌ ĐỀ ÁN (Sở Giáo dục và Đào tạo)
Chủ trì và phối hợp với các cấp, các ngành và cơ quan liên quan tổng hợp, xây dựng kế hoạch chi tiết từng năm, theo dõi tiến độ, đôn đốc, báo cáo; đề xuất với UBND tỉnh về chủ trương, giải pháp cũng như kinh phí đầu tư hàng năm để triển khai thực hiện các mục tiêu đề ra trong Đề án.
Phối hợp với các sở, ngành xây dựng cơ chế, chính sách hỗ trợ đào tạo và thu hút, các tiêu chí, tiêu chuẩn, tuyển sinh, cử đi đào tạo; theo dõi quá trình đào tạo đại học, sau đại học; theo dõi bố trí sử dụng nhân lực sau đào tạo.
1. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội: Chủ trì xây dựng Đề án Đào tạo nghề cho người lao động tỉnh Lào Cai giai đoạn 2016-2020. Chủ động liên hệ với các Trường đào tạo nghề của Trung ương và tỉnh bạn giúp đào tạo nghề cho người lao động của tỉnh ở những ngành nghề mũi nhọn, yêu cầu công nghệ cao mà các cơ sở dạy nghề trong tỉnh chưa đào tạo được. Phối hợp tham mưu cho tỉnh các cơ chế chính sách mới về dạy nghề. Tham mưu về tuyển sinh, đào tạo nghề chất lượng cao; phối hợp với các sở ngành theo dõi quản lý quá trình đào tạo nghề; cung cấp thông tin thị trường, tư vấn giải quyết việc làm cho lao động sau đào tạo. Cấp giấy phép lao động cho người nước ngoài vào làm việc hoặc đào tạo cho lao động của tỉnh.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư:
Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành tham mưu Tỉnh ban hành cơ chế phối hợp đào tạo, sử dụng nhân lực chất lượng cao trong các cơ quan nhà nước và doanh nghiệp; tham mưu xây dựng chính sách thu hút nhân lực trình độ cao về làm việc tại khu vực tư.
Chủ trì phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Tài chính cân đối, bố trí, lồng ghép các nguồn vốn để thực hiện kế hoạch hàng năm, từng giai đoạn của Đề án. Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành tham mưu xây dựng cơ chế, chính sách, tiêu chuẩn quản lý nhân lực lao động, đặc biệt lao động thuộc khu vực tư.
3. Sở Tài chính: Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan hàng năm căn cứ tình hình thực tế và khả năng cân đối của ngân sách địa phương tiến hành thẩm định dự toán chi tiết, tham mưu cho UBND tỉnh xem xét, quyết định giao dự toán kinh phí để thực hiện đề án. Kiểm tra việc sử dụng kinh phí, quyết toán kinh phí thực hiện Đề án theo quy định của Luật Ngân sách và các văn bản hướng dẫn.
4. Sở Nội vụ: Chủ trì, phối hợp với các Sở ngành tham mưu UBND tỉnh ban hành: Chính sách hỗ trợ học sinh giỏi, học viên đi đào tạo, sử dụng sinh viên, học viên sau khi tốt nghiệp; chính sách thu hút sinh viên xuất sắc, nhân lực xuất sắc trình độ cao về làm việc tại khu vực công. Cơ chế phối hợp đào tạo, quản lý, sử dụng nhân lực chất lượng cao trong các cơ quan nhà nước và doanh nghiệp. Chủ trì vận động sinh viên, học viên về công tác tại tỉnh.
5. Sở Ngoại vụ: Chủ trì, phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo tham mưu UBND tỉnh việc tổ chức đưa người đi đào tạo ở nước ngoài và tiếp nhận người nước ngoài vào làm việc.
6. Sở Thông tin và Truyền thông, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh: Chủ trì tổ chức tuyên truyền về công tác đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao.
7. Các sở, ngành:
Căn cứ yêu cầu phát triển và nhu cầu nhân lực, phối hợp tham mưu xây dựng tiêu chí, tiêu chuẩn cử đi học và sử dụng nhân lực sau đào tạo. Xây dựng quy hoạch, kế hoạch, đào tạo cán bộ đảm bảo tiêu chuẩn chức danh và vị trí việc làm. Hằng năm, gửi kế hoạch đề nghị đào tạo về Sở Giáo dục và Đào tạo, phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo báo cáo UBND tỉnh quyết định.
Phối hợp với Sở Nội vụ và Sở Giáo dục và Đào tạo vận động học sinh giỏi là người của tỉnh Lào Cai về địa phương công tác.
8. UBMTTQ và các tổ chức đoàn thể: Tuyên truyền, vận động các lực lượng xã hội, các tổ chức đoàn thể tham gia thực hiện các nội dung liên quan trong Đề án.
9. UBND các huyện, thành phố: Chỉ đạo các phòng, ban huyện, TP, UBND các xã triển khai thực hiện. Huy động nguồn lực trong nhân dân, đoàn thể, các tổ chức xã hội, các doanh nghiệp trên địa bàn, bổ sung nguồn lực để thực hiện các mục tiêu Đề án.
10. Các cơ sở giáo dục đào tạo: Tham mưu các giải pháp nâng cao năng lực đào tạo; căn cứ đề án, xây dựng kế hoạch thực hiện.
Quyết định 1379/QĐ-TTg năm 2018 về phê duyệt Nhiệm vụ điều chỉnh tổng thể Quy hoạch chung xây dựng Khu kinh tế Nhơn Hội, tỉnh Bình Định đến năm 2040 Ban hành: 18/10/2018 | Cập nhật: 20/10/2018
Quyết định 1636/QĐ-TTg năm 2017 về kế hoạch triển khai thi hành Luật Cảnh vệ Ban hành: 26/10/2017 | Cập nhật: 27/10/2017
Nghị quyết 36/2016/NQ-HĐND đề nghị công nhận thị trấn Lao Bảo là đô thị loại IV trực thuộc huyện Hướng Hóa, tỉnh Quảng Trị Ban hành: 14/12/2016 | Cập nhật: 23/02/2017
Nghị quyết 36/2016/NQ-HĐND công bố danh mục Nghị quyết do Hội đồng nhân dân tỉnh Nam Định ban hành hết hiệu lực thi hành Ban hành: 14/12/2016 | Cập nhật: 20/02/2017
Nghị quyết 36/2016/NQ-HĐND thông qua Quy hoạch bảo tồn đa dạng sinh học tỉnh Quảng Ngãi đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 Ban hành: 14/12/2016 | Cập nhật: 06/07/2017
Nghị quyết 36/2016/NQ-HĐND quy định mức thu, nộp, quản lý và sử dụng lệ phí cấp giấy phép lao động cho người lao động nước ngoài làm việc trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa Ban hành: 13/12/2016 | Cập nhật: 11/02/2017
Nghị quyết 36/2016/NQ-HĐND về mục tiêu, nhiệm vụ trọng tâm phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng - an ninh năm 2017 Ban hành: 10/12/2016 | Cập nhật: 21/02/2017
Nghị quyết 36/2016/NQ-HĐND về giao chỉ tiêu kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2016-2020 Ban hành: 09/12/2016 | Cập nhật: 09/02/2017
Nghị quyết 36/2016/NQ-HĐND về chính sách hỗ trợ xúc tiến thương mại tỉnh Bình Định Ban hành: 09/12/2016 | Cập nhật: 20/01/2017
Nghị quyết 36/2016/NQ-HĐND về hỗ trợ kinh phí đối với cán bộ, công, viên chức được cử đi đào tạo và thưởng khi được công nhận, bổ nhiệm chức danh Giáo sư, Phó Giáo sư Ban hành: 08/12/2016 | Cập nhật: 16/02/2017
Nghị quyết 36/2016/NQ-HĐND cơ chế đối với thành phố Tam Kỳ, thành phố Hội An, thị xã Điện Bàn và huyện Núi Thành, tỉnh Quảng Nam đến năm 2020 Ban hành: 08/12/2016 | Cập nhật: 16/02/2017
Nghị quyết 36/2016/NQ-HĐND phê chuẩn Đề án tổ chức xây dựng, huấn luyện, hoạt động của Dân quân tự vệ trên địa bàn tỉnh Gia Lai giai đoạn 2017-2020 Ban hành: 08/12/2016 | Cập nhật: 11/02/2017
Nghị quyết 36/2016/NQ-HĐND quy định về định mức chi tiêu tài chính phục vụ hoạt động của Hội đồng nhân dân các cấp tỉnh Hà Nam Ban hành: 08/12/2016 | Cập nhật: 13/01/2017
Nghị quyết 36/2016/NQ-HĐND về mức thu phí, lệ phí và tỷ lệ (%) trích để lại từ nguồn thu phí trên địa bàn tỉnh Long An Ban hành: 07/12/2016 | Cập nhật: 21/07/2017
Nghị quyết 36/2016/NQ-HĐND sắp xếp quy mô, mạng lưới trường, lớp đối với giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông trên địa bàn tỉnh Yên Bái, giai đoạn 2016-2020 Ban hành: 26/08/2016 | Cập nhật: 17/10/2016
Nghị quyết 36/2016/NQ-HĐND về nhiệm vụ kinh tế - xã hội 6 tháng cuối năm 2016 Ban hành: 19/08/2016 | Cập nhật: 29/08/2016
Nghị quyết 36/2016/NQ-HĐND điều chỉnh dự toán thu, chi ngân sách nhà nước tỉnh Kiên Giang năm 2016 Ban hành: 01/08/2016 | Cập nhật: 16/11/2016
Nghị quyết 36/2016/NQ-HĐND quy định điều kiện bảo đảm hoạt động đối với đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc Ban hành: 21/07/2016 | Cập nhật: 27/08/2016
Nghị quyết 36/2016/NQ-HĐND quy định tặng Huy hiệu “Vì sự nghiệp xây dựng và phát triển tỉnh An Giang’’ Ban hành: 03/08/2016 | Cập nhật: 07/04/2017
Nghị quyết 36/2016/NQ-HĐND quy định mức hỗ trợ đóng bảo hiểm y tế đối với đối tượng trên địa bàn tỉnh Hà Giang Ban hành: 21/07/2016 | Cập nhật: 24/09/2016
Nghị quyết 36/2016/NQ-HĐND về chính sách thu hút, đãi ngộ và hỗ trợ đào tạo nguồn nhân lực tỉnh Lào Cai, giai đoạn 2016-2020 Ban hành: 18/07/2016 | Cập nhật: 27/09/2016
Nghị quyết 36/2016/NQ-HĐND quy định mức thu học phí đối với cơ sở giáo dục công lập trên địa bàn tỉnh Lai Châu từ năm học 2016-2017 đến năm học 2020-2021 Ban hành: 28/07/2016 | Cập nhật: 23/08/2016
Quyết định 1379/QĐ-TTg về Chương trình thực hiện Nghị quyết của Quốc hội về công tác phòng, chống vi phạm pháp luật và tội phạm, công tác thi hành án năm 2016 và các năm tiếp theo Ban hành: 12/07/2016 | Cập nhật: 15/07/2016
Nghị quyết 36/2016/NQ-HĐND thông qua phương án phân bổ kế hoạch vốn đầu tư phát triển thuộc ngân sách nhà nước năm 2016 do Tỉnh Đồng Tháp quản lý và phân bổ (đợt 2) Ban hành: 22/03/2016 | Cập nhật: 25/04/2016
Quyết định 1636/QĐ-TTg năm 2015 về phê duyệt điều chỉnh Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Lào Cai đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 Ban hành: 22/09/2015 | Cập nhật: 23/09/2015
Quyết định 51/2013/QĐ-UBND quy định về chuẩn hộ nghèo, hộ cận nghèo và quy định bảo lưu đối với hộ vừa thoát nghèo tỉnh Bình Dương áp dụng cho giai đoạn 2014 - 2015 Ban hành: 27/12/2013 | Cập nhật: 25/02/2014
Quyết định 51/2013/QĐ-UBND Quy định thu phí qua cầu Tân Nghĩa, huyện Cao Lãnh, tỉnh Đồng Tháp Ban hành: 27/12/2013 | Cập nhật: 28/02/2014
Quyết định 51/2013/QĐ-UBND về Quy chế hoạt động của cán bộ, công chức làm công tác đầu mối kiểm soát thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh Kon Tum Ban hành: 26/12/2013 | Cập nhật: 17/03/2014
Quyết định 51/2013/QĐ-UBND về quy định số lượng cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn của tỉnh Bình Định Ban hành: 20/12/2013 | Cập nhật: 11/07/2016
Quyết định 51/2013/QĐ-UBND về Quy định hướng dẫn, tiếp nhận, giải quyết và giao trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa tại các sở, ban, ngành thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế Ban hành: 19/12/2013 | Cập nhật: 18/01/2014
Quyết định 51/2013/QĐ-UBND ban hành quy định về thu hút và hỗ trợ đào tạo nguồn nhân lực tỉnh Lào Cai Ban hành: 20/12/2013 | Cập nhật: 20/03/2015
Quyết định 51/2013/QĐ-UBND Quy định về mức thưởng cho tập thể, cá nhân lập thành tích cao tại cuộc thi quốc gia, khu vực, châu lục và thế giới trong các lĩnh vực giáo dục và đào tạo; thể dục, thể thao; khoa học công nghệ và kỹ thuật; văn học - nghệ thuật do tỉnh Lào Cai ban hành Ban hành: 20/12/2013 | Cập nhật: 20/03/2015
Quyết định 51/2013/QĐ-UBND về phân cấp quản lý Nhà nước đối với hoạt động tín ngưỡng, tôn giáo trên địa bàn tỉnh Bình Phước Ban hành: 28/11/2013 | Cập nhật: 10/03/2014
Quyết định 51/2013/QĐ-UBND về Quy định điều kiện an toàn và phạm vi hoạt động của phương tiện thủy thô sơ có trọng tải toàn phần dưới 01 tấn hoặc có sức chở dưới 05 người khi hoạt động trên đường thủy nội địa thuộc tỉnh Sóc Trăng Ban hành: 20/12/2013 | Cập nhật: 16/01/2014
Quyết định 51/2013/QĐ-UBND về nhiệm vụ, quyền hạn của cán bộ đầu mối thực hiện nhiệm vụ kiểm soát thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu Ban hành: 20/12/2013 | Cập nhật: 26/06/2014
Quyết định 51/2013/QĐ-UBND về cho vay từ nguồn vốn hỗ trợ phát triển hợp tác xã Ban hành: 20/12/2013 | Cập nhật: 15/04/2014
Quyết định 51/2013/QĐ-UBND về Quy định quản lý vùng hoạt động thể thao giải trí trên biển tại địa bàn tỉnh Bình Thuận Ban hành: 19/11/2013 | Cập nhật: 09/12/2013
Quyết định 51/2013/QĐ-UBND Quy định thu, sử dụng khoản thu khác trong cơ sở giáo dục phổ thông công lập của Thành phố Hà Nội (trừ cơ sở giáo dục công lập chất lượng cao) Ban hành: 22/11/2013 | Cập nhật: 27/11/2013
Quyết định 51/2013/QĐ-UBND về Quy chế tổ chức và hoạt động của Ban Quản lý Đường sắt đô thị Ban hành: 22/11/2013 | Cập nhật: 28/11/2013
Quyết định 51/2013/QĐ-UBND về Bảng đơn giá nhà, công trình xây dựng, vật kiến trúc trên địa bàn tỉnh Tây Ninh Ban hành: 18/11/2013 | Cập nhật: 02/02/2015
Quyết định 51/2013/QĐ-UBND quy định thẩm quyền công chứng, chứng thực hợp đồng, giao dịch trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi Ban hành: 18/11/2013 | Cập nhật: 26/11/2013
Quyết định 51/2013/QĐ-UBND về Quy chế hoạt động của Trạm Truyền thanh cơ sở trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh Ban hành: 26/11/2013 | Cập nhật: 10/03/2014
Quyết định 51/2013/QĐ-UBND Quy chế phối hợp hậu kiểm doanh nghiệp và hộ kinh doanh trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng Ban hành: 28/10/2013 | Cập nhật: 15/01/2014
Quyết định 51/2013/QĐ-UBND sửa đổi Quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Long An kèm theo Quyết định 07/2010/QĐ-UBND Ban hành: 20/09/2013 | Cập nhật: 26/09/2013
Quyết định 51/2013/QĐ-UBND phê duyệt Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất 5 năm kỳ đầu (2011-2015) xã Tiên Hiệp, huyện Duy Tiên, tỉnh Hà Nam Ban hành: 30/09/2013 | Cập nhật: 09/10/2013
Quyết định 51/2013/QĐ-UBND về Quy định việc lập dự toán, quản lý và sử dụng kinh phí từ ngân sách nhà nước dành cho công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức trên địa bàn tỉnh Nghệ An Ban hành: 13/09/2013 | Cập nhật: 26/09/2013
Quyết định 51/2013/QĐ-UBND quy định mức thu, nộp, quản lý và sử dụng phí sử dụng đường bộ theo đầu phương tiện đối với xe môtô trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận Ban hành: 13/08/2013 | Cập nhật: 30/09/2013
Quyết định 51/2013/QĐ-UBND định mức kinh tế kỹ thuật và đơn giá, chi phí ca xe vận tải khách công cộng bằng xe buýt có trợ giá từ nguồn ngân sách nhà nước tỉnh Đồng Nai Ban hành: 20/08/2013 | Cập nhật: 28/08/2013
Quyết định 1379/QĐ-TTg năm 2013 về phát triển giáo dục, đào tạo và dạy nghề các tỉnh vùng trung du, miền núi phía Bắc và các huyện phía Tây tỉnh Thanh Hóa, tỉnh Nghệ An giai đoạn 2013 - 2020 Ban hành: 12/08/2013 | Cập nhật: 14/08/2013
Quyết định 1379/QĐ-TTg năm 2011 công nhận xã an toàn khu thuộc tỉnh Thái Nguyên và phê duyệt Đề án định hướng đầu tư phát triển kinh tế - xã hội vùng căn cứ cách mạng tỉnh Thái Nguyên đến năm 2015 Ban hành: 12/08/2011 | Cập nhật: 16/08/2011
Chỉ thị 07/2010/CT-UBND về tăng cường công tác bảo hộ lao động, an toàn lao động, vệ sinh lao động trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk Ban hành: 26/11/2010 | Cập nhật: 23/05/2018
Chỉ thị 07/2010/CT-UBND tăng cường công tác xây dựng, quản lý, khai thác Tủ sách pháp luật trên địa bàn tỉnh Bến Tre Ban hành: 05/11/2010 | Cập nhật: 09/07/2013
Quyết định 1636/QĐ-TTg năm 2010 phê duyệt “Quy hoạch mạng lưới quan trắc và cảnh báo phóng xạ môi trường quốc gia đến năm 2020” Ban hành: 31/08/2010 | Cập nhật: 07/09/2010
Chỉ thị 07/2010/CT-UBND tăng cường quản lý sản xuất gạch thủ công từ đất sét nung trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng Ban hành: 27/09/2010 | Cập nhật: 02/11/2012
Chỉ thị 07/2010/CT-UBND về nhiệm vụ trọng tâm công tác giáo dục và đào tạo tỉnh Ninh Bình năm học 2010 - 2011 Ban hành: 14/09/2010 | Cập nhật: 26/08/2013
Chỉ thị 07/2010/CT-UBND về tăng cường công tác đào tạo nghề, nâng cao chất lượng dạy và học nghề đáp ứng nguồn nhân lực phục vụ công nghiệp hóa, hiện đại hóa trên địa bàn tỉnh Lào Cai do Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai ban hành Ban hành: 06/07/2010 | Cập nhật: 23/07/2010
Chỉ thị 07/2010/CT-UBND thực hiện các biện pháp tháo dỡ cầu tiêu không hợp vệ sinh, nhà ở vi phạm hành lang sông, kênh, rạch do Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang ban hành Ban hành: 21/06/2010 | Cập nhật: 25/06/2010
Chỉ thị 07/2010/CT-UBND tăng cường công tác soạn thảo, góp ý, thẩm định, ban hành văn bản quy phạm pháp luật tỉnh Bình Phước Ban hành: 02/06/2010 | Cập nhật: 30/06/2015
Chỉ thị 07/2010/CT-UBND về phòng chống bệnh dại ở động vật nuôi trên địa bàn tỉnh Tiền Giang Ban hành: 29/03/2010 | Cập nhật: 21/06/2015
Chỉ thị 07/2010/CT-UBND tăng cường thực hiện các giải pháp ngăn chặn các hành vi vi phạm pháp luật trong lĩnh vực thuế do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành Ban hành: 02/03/2010 | Cập nhật: 06/03/2010
Chỉ thị 07/2010/CT-UBND tăng cường sử dụng phần mềm mã nguồn mở trên địa bàn tỉnh Long An Ban hành: 14/04/2010 | Cập nhật: 19/07/2013
Chỉ thị 07/2010/CT-UBND tăng cường đảm bảo trật tự an toàn giao thông trong năm 2010 và những năm tiếp theo Ban hành: 08/04/2010 | Cập nhật: 18/07/2013
Quyết định 1379/QĐ-TTg năm 2008 về việc phân loại đơn vị hành chính đối với tỉnh Vĩnh Phúc Ban hành: 26/09/2008 | Cập nhật: 30/09/2008
Quyết định 1636/QĐ-TTg năm 2007 về việc tặng thưởng bằng khen của Thủ tướng Chính phủ Ban hành: 30/11/2007 | Cập nhật: 03/12/2007
Quyết định 1636/QĐ-TTg năm 2006 về việc Trung tướng Trần Phước, Chủ nhiệm Tổng cục Hậu cần, Bộ Quốc phòng nghỉ hưu Ban hành: 14/12/2006 | Cập nhật: 27/12/2006
Quyết định 1636/QĐ-TTg năm 2001 điều chỉnh điểm 1 Khoản 5 Điều 1 Quyết định 984/QĐ-TTg năm 1999 phê duyệt Đề án quy hoạch tổng thể đầu tư phục hồi, bảo tồn, tôn tạo và phát huy Khu di tích lịch sử cách mạng và kháng chiến “Chiến khu Việt Bắc” của Thủ tướng Chính phủ Ban hành: 28/12/2001 | Cập nhật: 11/04/2007