Quyết định 51/2013/QĐ-UBND về Quy chế hoạt động của Trạm Truyền thanh cơ sở trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh
Số hiệu: | 51/2013/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Hà Tĩnh | Người ký: | Nguyễn Thiện |
Ngày ban hành: | 26/11/2013 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Bưu chính, viễn thông, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 51/2013/QĐ-UBND |
Hà Tĩnh, ngày 26 tháng 11 năm 2013 |
BAN HÀNH QUY CHẾ HOẠT ĐỘNG CỦA TRẠM TRUYỀN THANH CƠ SỞ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ TĨNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của HĐND, UBND ngày 03/12/2004;
Căn cứ Luật Báo chí ngày 28/12/1989; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Báo chí ngày 12/6/1999;
Căn cứ Luật Tần số vô tuyến điện ngày 4/12/2009;
Căn cứ Thông tư 04/2013/TT-BTTTT ngày 23/01/2013 của Bộ Thông tin và Truyền thông về việc Quy hoạch sử dụng kênh tần số phát thanh FM đến 2020;
Căn cứ Chỉ thị số 03/CT-BTTTT ngày 03/8/2011 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông về tăng cường công tác quản lý chất lượng thiết bị phát thanh, truyền hình và truyền thanh không dây;
Căn cứ Quyết định số 25/2010/QĐ-UBND ngày 09/12/2010 của UBND tỉnh về quy định chức danh, số lượng cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn; chức danh, số lượng, chế độ phụ cấp đối với những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, thôn, tổ dân phố;
Căn cứ Chỉ thị số 18/2011/CT-UBND ngày 25/8/2011 của UBNĐ tỉnh về việc tăng cường công tác quản lý tần số và thiết bị vô tuyến điện trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông tại Tờ trình số 36/TTr-STTTT ngày 18/10/2013,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế hoạt động của Trạm Truyền thanh cơ sở trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh.
Điều 2. Trong thời hạn ba (03) tháng kể từ ngày Quyết định này có hiệu lực thi hành, UBND các huyện, thành phố, thị xã có trách nhiệm tổ chức lại mô hình hoạt động của Trạm Truyền thanh cơ sở, ban hành quyết định về nhân sự, cơ cấu tổ chức của Trạm Truyền thanh cơ sở; đồng thời hướng dẫn UBND các xã, phường, thị trấn ban hành Nội quy hoạt động của Trạm Truyền thanh cơ sở đảm bảo cụ thể, rõ ràng, phù hợp với các quy định của Quy chế ban hành kèm theo Quyết định này.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký ban hành.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, thị xã; Chủ tịch UBND các xã, phường, thị trấn và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: |
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
HOẠT ĐỘNG CỦA TRẠM TRUYỀN THANH CƠ SỞ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ TĨNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 51/2013/QĐ-UBND ngày 26/11/2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Tĩnh)
Quy chế này quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn; mô hình tổ chức, kinh phí hoạt động; trách nhiệm của Ban Biên tập và thành viên Ban Biên tập; trách nhiệm của các cơ quan liên quan; khen thưởng, xử lý vi phạm của Trạm Truyền thanh cơ sở (hay còn gọi là Trạm Truyền thanh xã, phường, thị trấn) trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh.
1. Sở Thông tin và Truyền thông, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã (sau đây gọi là UBND cấp huyện), Phòng Văn hóa - Thông tin các huyện, thành phố, thị xã (sau đây gọi Là Phòng Văn hóa - Thông tin cấp huyện), Đài Truyền thanh - Truyền hình các huyện, thành phố, thị xã (sau đây gọi là Đài Truyền thanh - Truyền hình cấp huyện); Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn (sau đây gọi là UBND cấp xã); cán bộ phụ trách Trạm Truyền thanh cơ sở, các thành viên Ban Biên tập của Trạm Truyền thanh cơ sở và các cá nhân có liên quan trong phạm vi điều chỉnh của Quy chế này.
2. Các trạm truyền thanh thôn, xóm, khối phố; các cụm loa truyền thanh do Đài Truyền thanh - Truyền hình cấp huyện quản lý và cụm loa truyền thanh nội bộ của các cơ quan, doanh nghiệp, đơn vị lực lượng vũ trang trên địa bàn tỉnh không thuộc đối tượng áp dụng của Quy chế này.
Trạm Truyền thanh cơ sở phải tuân theo các quy định tại Quy chế này và các quy định của pháp luật có liên quan.
1. Trạm Truyền thanh cơ sở là Trạm Truyền thanh của xã, phường, thị trấn do UBND cấp xã trực tiếp quản lý nhân sự, máy móc thiết bị, nội dung tiếp, phát và kinh phí hoạt động. Trạm Truyền thanh cơ sở có hai phương thức truyền dẫn tín hiệu âm thanh là hữu tuyến và vô tuyến.
2. Trạm Truyền thanh cơ sở hữu tuyến (hay còn gọi là Trạm Truyền thanh cơ sở có dây) là Trạm Truyền thanh sử dụng phương thức truyền dẫn tín hiệu âm thanh bằng đường dây dẫn.
3. Trạm Truyền thanh cơ sở vô tuyến FM (hay còn gọi là Trạm Truyền thanh cơ sở không dây) là Trạm Truyền thanh sử dụng phương thức truyền dẫn tín hiệu âm thanh trên sóng FM thông qua việc sử dụng tần số.
4. Trạm truyền thanh thôn, xóm, khối phố là trạm có hệ thống máy tăng âm hoặc máy phát FM, micro, loa, cụm loa ngoài trời, đặt tại thôn, xóm, khối phố để tiếp sóng Đài Tiếng nói Việt Nam, Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh, Đài Truyền thanh - Truyền hình cấp huyện (sau đây gọi là Đài cấp trên) và thông báo chỉ đạo, điều hành của thôn hoặc liên thôn (không phải là cụm loa của Trạm Truyền thanh cơ sở; không phải là hệ thống tăng âm, loa đài trong hội trường thôn, điểm sinh hoạt văn hóa cộng đồng hoặc nhà văn hóa thôn).
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN CỦA TRẠM TRUYỀN THANH CƠ SỞ
1. Trạm Truyền thanh cơ sở do UBND cấp xã trực tiếp quản lý, thực hiện chức năng là công cụ tuyên truyền và phương tiện điều hành của cấp ủy, chính quyền cấp xã.
2. Trạm Truyền thanh cơ sở chịu sự quản lý trực tiếp của UBND cấp xã, sự quản lý nhà nước của Phòng Văn hóa - Thông tin cấp huyện, sự hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ của Đài Truyền thanh - Truyền hình cấp huyện.
1. Được sản xuất và phát chương trình truyền thanh bằng tiếng Việt trên hệ thống loa truyền thanh nhằm tuyên truyền đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước, phục vụ sự chỉ đạo, điều hành của cấp ủy, chính quyền địa phương, các hoạt động tại cơ sở, phổ biến kiến thức khoa học kỹ thuật, kinh tế, văn hóa, xã hội, công tác an ninh trật tự, gương ngươi tốt việc tốt, điển hình tiên tiến tới nhân dân trên địa bàn cấp xã theo quy định của pháp luật.
2. Tiếp âm, tiếp sóng Đài cấp trên phục vụ nhu cầu tiếp nhận thông tin của nhân dân theo quy định của pháp luật.
3. Thông báo kịp thời các văn bản chỉ đạo, điều hành của cấp ủy, chính quyền cấp xã.
4. Phối hợp, cộng tác tin, bài, chương trình truyền thanh với Đài Truyền thanh - Truyền hình cấp huyện.
5. Thực hiện thời gian tiếp âm, truyền thanh theo hướng dẫn của cơ quan quản lý Nhà nước về thông tin và truyền thông và kế hoạch hoạt động của UBND cấp xã. Đảm bảo chương trình truyền thanh tự sản xuất, thông báo, thông tin của cấp xã không phát chèn, phát trùng giờ vào các chương trình thời sự của Đài Tiếng nói Việt Nam, Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh và Đài Truyền thanh - Truyền hình huyện.
6. Lưu trữ các chương trình truyền thanh tự sản xuất đã được Ban Biên tập kiểm duyệt.
7. Đối với Trạm Truyền thanh cơ sở vô tuyến FM, trước khi đi vào hoạt động phải thực hiện đăng ký cấp phép, lệ phí sử dụng tần số và thiết bị thu phát sóng vô tuyến điện theo quy định.
8. Thực hiện các nhiệm vụ khác do UBND cấp xã giao theo quy định của pháp luật.
MÔ HÌNH TỔ CHỨC VÀ KINH PHÍ HOẠT ĐỘNG CỦA TRẠM TRUYỀN THANH CƠ SỞ
1. Trạm Truyền thanh cơ sở có Ban Biên tập số lượng từ 2 đến 3 người do UBND cấp xã ra quyết định. Trong đó: Trưởng Ban Biên tập là lãnh đạo UBND cấp xã (Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch phụ trách khối Văn xã); Phó trưởng Ban Biên tập là cán bộ trực tiếp phụ trách Trạm Truyền thanh cơ sở; các thành viên Ban Biên tập do Trưởng Ban biên lập đề xuất.
2. Các thành viên Ban Biên tập phải có ý thức tổ chức kỷ luật, trình độ chuyên môn phù hợp, có kinh nghiệm trong việc quản lý, vận hành hoạt động của Trạm Truyền thanh; khai thác, xử lý thông tin, biên tập nội dung đáp ứng yêu cầu thông tin tuyên truyền, chỉ đạo điều hành của địa phương.
Nguồn kinh phí chi cho hoạt động thường xuyên và kinh phí duy tu, sửa chữa Trạm Truyền thanh cơ sở do ngân sách xã đảm bảo; UBND cấp xã chịu trách nhiệm xây dựng dự toán chi sự nghiệp phát thanh truyền hình trình HĐND xã quyết định trong dự toán chi ngân sách xã hàng năm và tổ chức thực hiện theo quy định của Luật ngân sách Nhà nước.
TRÁCH NHIỆM CỦA BAN BIÊN TẬP VÀ CỦA CÁC THÀNH VIÊN BAN BIÊN TẬP
Điều 9. Trách nhiệm của Ban Biên tập
1. Xây dựng kế hoạch kèm kinh phí hoạt động sản xuất tin, bài, phát sóng và thời gian tiếp âm, tiếp sóng của Trạm Truyền thanh cơ sở hàng tháng, quý, năm và triển khai thực hiện kế hoạch đảm bảo chất lượng, hiệu quả.
2. Xây dựng Nội quy hoạt động, trong đó phân công nhiệm vụ cụ thể cho từng thành viên.
3. Tổ chức mạng lưới cộng tác viên của Trạm Truyền thanh cơ sở.
4. Thực hiện các nhiệm vụ do UBND cấp xã phân công.
Điều 10. Trách nhiệm của Trưởng Ban biên tập
1. Chỉ đạo, điều hành, quản lý, phụ trách chung hoạt động sản xuất, phát sóng và thời gian tiếp âm, tiếp sóng của Trạm Truyền thanh cơ sở và chịu trách nhiệm trước UBNĐ cấp xã về hoạt động của Ban Biên tập.
2. Phê duyệt và chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung thông tin đối với các chương trình của địa phương phát trên sóng Trạm Truyền thanh cơ sở.
3. Chủ trì tổ chức các cuộc họp định kỳ 1 tháng 1 lần để đánh giá hoạt động của Trạm và triển khai các nội dung tuyên truyền trong thời gian tiếp theo.
4. Trình UBND xã thanh toán chế độ cho Ban Biên tập theo quy định.
5. Đề xuất khen thưởng, kỷ luật đối với các cá nhân trong Ban Biên tập theo quy định của pháp luật.
Điều 11. Trách nhiệm của Phó trưởng Ban biên tập
1. Chủ trì tham mưu, đề xuất và triển khai thực hiện có hiệu quả chức năng, nhiệm vụ của Trạm Truyền thanh cơ sở, bao gồm cả củng cố nâng cấp, phát triển cơ sở vật chất, trang thiết bị; xây dựng và phát triển đội ngũ cộng tác viên và chịu trách nhiệm trước UBND cấp xã, Trưởng Ban biên tập về các nhiệm vụ được giao.
2. Chủ trì biên tập, dàn dựng chương trình, thực hiện phát sóng tin, bài, thông báo và trình phê duyệt trước khi phát sóng.
3. Quản lý, vận hành và xử lý các tình huống, sự cố của hệ thống Trạm Truyền thanh cơ sở.
4. Theo dõi, hướng dẫn, kiểm tra, giám sát hoạt động chuyên môn nghiệp vụ và kỹ thuật của Trạm Truyền thanh thôn, xóm trên địa bàn cấp xã.
5. Định kỳ hàng năm tham mưu dự toán kinh phí hoạt động thường xuyên của Trạm Truyền thanh cơ sở để UBND cấp xã trình HĐND cấp xã xem xét, quyết định.
6. Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ, báo cáo đột xuất theo yêu cầu của cơ quan quản lý cấp trên.
7. Tham gia các hoạt động đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn về chuyên môn nghiệp vụ do cơ quan có thẩm quyền tổ chức.
8. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Trưởng Ban Biên tập phân công.
Điều 12. Trách nhiệm của các thành viên Ban Biên tập
1. Tham gia biên tập nội dung chương trình phát trên Trạm Truyền thanh cơ sở.
2. Cộng tác tin, bài với Trạm Truyền thanh cơ sở, Đài Truyền thanh - Truyền hình cấp huyện.
3. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Trưởng, Phó Ban Biên tập phân công.
Điều 13. Những nội dung không được phát trên Trạm Truyền thanh cơ sở
1. Không được kích động nhân dân chống Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, phá hoại khối đoàn kết toàn dân.
2. Không được kích động bạo lực, tuyên truyền chiến tranh xâm lược, gây hận thù giữa các dân tộc và nhân dân các nước, kích động dâm ô, đồi trụy, tội ác, tệ nạn xã hội, mê tín dị đoan, phá hoại thuần phong mỹ tục.
3. Không được tiết lộ bí mật nhà nước: Bí mật quân sự, an ninh, kinh tế, đối ngoại và những bí mật khác do pháp luật quy định.
4. Không được đưa tin sai sự thật, xuyên tạc, vu khống nhằm xúc phạm danh dự của tổ chức, danh dự, nhân phẩm của công dân.
TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CƠ QUAN LIÊN QUAN
Điều 14. Trách nhiệm của sở Thông tin và Truyền thông
1. Phối hợp với UBND cấp huyện chỉ đạo, định hướng các hoạt động tuyên truyền của Trạm Truyền thanh cơ sở đảm bảo để các thông tin truyền tải trên Trạm Truyền thanh cơ sở theo đúng chủ trương, đường lối của Đảng; chính sách, pháp luật của Nhà nước và các quy định của Luật Báo chí.
2. Hướng dẫn, thẩm định thủ tục, hồ sơ và đề nghị Cục Tần số cấp giấy phép sử dụng tần số và thiết bị phát sóng vô tuyến điện đối với Trạm Truyền thanh cơ sở.
3. Phối hợp tổ chức đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn chuyên môn, nghiệp vụ cho Ban Biên tập các Trạm Truyền thanh cơ sở.
4. Chủ trì, phối hợp tổ chức thanh tra, kiểm tra việc thực hiện Luật Báo chí, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Báo chí, Luật Viễn thông và Luật Tần số vô tuyến điện.
Điều 15. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp huyện
1. Hàng năm bố trí nguồn kinh phí và các điều kiện để xây dựng và duy trì hoạt động của hệ thống các Trạm Truyền thanh cơ sở trên địa bàn quản lý.
2. Chỉ đạo Phòng Văn hóa - Thông tin phối hợp với Đài Truyền thanh - Truyền hình cấp huyện theo dõi, hướng dẫn và hỗ trợ hoạt động cho các Trạm Truyền thanh cơ sở; phối hợp cùng Ban Tuyên giáo các huyện, thành phố, thị xã thực hiện chức năng định hướng thông tin đối với các Trạm Truyền thanh cơ sở; hỗ trợ UBND xã thẩm định các dự án đầu tư Đài truyền thanh không dây thuộc nguồn vốn ngân sách của UBND cấp xã.
5. Chỉ đạo UBND cấp xã thực hiện tốt công tác quản lý hoạt động của các Trạm Truyền thanh cơ sở.
Điều 16. Trách nhiệm của Phòng Văn hóa - Thông tin cấp huyện
1. Tham mưu giúp UBND cấp huyện thực hiện chức năng quản lý nhà nước đối với các Trạm Truyền thanh cơ sở trên địa bàn.
2. Theo dõi, hướng dẫn hoạt động và phối hợp định hướng thông tin tuyên truyền đối với các Trạm Truyền thanh cơ sở.
3. Phối hợp tổ chức đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn chuyên môn, nghiệp vụ cho các Trạm Truyền thanh cơ sở; định hướng cho UBND cấp xã trong việc đầu tư truyền thanh không dây đúng với quy hoạch tần số.
4. Đề xuất với Sở Thông tin và Truyền thông tổ chức thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm đối với các Trạm Truyền thanh cơ sở trên địa bàn quản lý khi vượt quá thẩm quyền quy định.
5. Đề xuất thi đua khen thưởng hàng năm cho các tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc trong hoạt động truyền thanh cơ sở theo quy định của pháp luật.
6. Báo cáo định kỳ 6 tháng và cuối năm hoặc báo cáo đột xuất khi có yêu cầu về hoạt động của Trạm Truyền thanh cơ sở trên địa bàn cho Sở Thông tin và Truyền thông và Ủy ban nhân dân cấp huyện.
Điều 17. Trách nhiệm của Đài Truyền thanh - Truyền hình cấp huyện
1. Tham mưu giúp UBND cấp huyện hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ cho các Trạm Truyền thanh cơ sở trên địa bàn; đề xuất hoạt động củng cố, nâng cấp hệ thống truyền thanh, thẩm định kinh phí sửa chữa, mua sắm do UBND cấp xã đề xuất.
2. Chủ trì, phối hợp với Phòng Văn hóa - Thông tin cấp huyện tổ chức đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn chuyên môn, nghiệp vụ cho Ban Biên tập các Trạm Truyền thanh cơ sở.
3. Định kỳ 6 tháng và cuối năm hoặc báo cáo đột xuất theo yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước về các nội dung liên quan gửi Phòng Văn hóa - Thông tin cấp huyện để tổng hợp báo cáo cấp trên.
Điều 18. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp xã
1. Quản lý trực tiếp, toàn diện hoạt động của Trạm Truyền thanh cơ sở và chịu trách nhiệm trước UBND cấp huyện về hoạt động của Trạm Truyền thanh cơ sở thuộc phạm vi quản lý.
2. Ban hành Nội quy hoạt động của Trạm Truyền thanh cơ sở phù hợp với các quy định của Quy chế này.
3. Phê duyệt kế hoạch hoạt động hàng năm của Trạm Truyền thanh cơ sở.
4. Báo cáo định kỳ 6 tháng và cuối năm hoặc báo cáo đột xuất khi có yêu cầu về hoạt động của Trạm Truyền thanh cơ sở của đơn vị cho Phòng Văn hóa - Thông tin, Đài Truyền thanh - Truyền hình cấp huyện.
5. UBND cấp xã khi đầu tư lắp đặt Trạm Truyền thanh không dây FM phải có ý kiến cho phép bằng văn bản của Phòng Văn hóa-Thông tin cấp huyện, nhằm đảm bảo tuân thủ đúng quy định của pháp luật trong khai thác sử dụng tần số và thiết bị vô tuyến điện.
KHEN THƯỞNG, XỬ LÝ VI PHẠM VÀ ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 19. Khen thưởng, xử lý vi phạm
1. Tổ chức, cá nhân chấp hành nghiêm túc các quy định của Quy chế này sẽ được cấp có thẩm quyền xem xét, khen thưởng theo quy định của Nhà nước.
2. Tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm Quy chế này thì tùy theo tính chất, mức độ sẽ bị xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật hiện hành.
1. Giao Sở Thông tin và Truyền thông hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra, giám sát việc thực hiện Quy chế này đối với các cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan và thực hiện chế độ báo cáo 6 tháng và hàng năm với UBND tỉnh.
2. Ủy ban nhân dân, Phòng Văn hóa - Thông tin, Đài Truyền thanh - Truyền hình cấp huyện và Ủy ban nhân dân cấp xã chịu trách nhiệm hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra, triển khai thực hiện Quy chế này trên địa bàn quản lý.
Trong quá trình thực hiện nếu có vấn đề vướng mắc, phát sinh đề nghị phản ánh về Sở Thông tin và Truyền thông để được hướng dẫn, xử lý hoặc tổng hợp báo cáo UBND tỉnh xem xét, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.
Chỉ thị 03/CT-BTTTT về định hướng phát triển ngành thông tin và truyền thông năm 2019 Ban hành: 10/01/2019 | Cập nhật: 25/02/2019
Thông tư 04/2013/TT-BTTTT về Quy hoạch sử dụng kênh tần số phát thanh FM đến năm 2020 Ban hành: 23/01/2013 | Cập nhật: 01/02/2013
Chỉ thị 03/CT-BTTTT năm 2011 về tăng cường công tác quản lý chất lượng thiết bị phát thanh, truyền hình và truyền thanh không dây Ban hành: 03/08/2011 | Cập nhật: 11/08/2011
Chỉ thị 18/2011/CT-UBND về tăng cường công tác quản lý tần số và thiết bị vô tuyến điện trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh Ban hành: 25/08/2011 | Cập nhật: 01/04/2014
Chỉ thị 18/2011/CT-UBND về việc tăng cường các hoạt động quản lý chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm nông lâm thủy sản trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận Ban hành: 15/08/2011 | Cập nhật: 10/07/2013
Chỉ thị 18/2011/CT-UBND triển khai thực hiện Nghị định 17/2010/NĐ-CP về bán đấu giá tài sản trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành Ban hành: 20/05/2011 | Cập nhật: 01/06/2011
Chỉ thị 18/2011/CT-UBND về chấn chỉnh công tác quản lý chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh Hà Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Giang ban hành Ban hành: 03/06/2011 | Cập nhật: 11/06/2011
Quyết định 25/2010/QĐ-UBND về giá đất trên địa bàn tỉnh Hưng Yên năm 2011 do Ủy ban nhân dân tỉnh Hưng Yên ban hành Ban hành: 22/12/2010 | Cập nhật: 19/01/2011
Quyết định 25/2010/QĐ-UBND quy định mức thu, quản lý, sử dụng khoản phí thuộc ngành giao thông vận tải trên địa bàn tỉnh Tiền Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang ban hành Ban hành: 22/12/2010 | Cập nhật: 02/03/2011
Quyết định 25/2010/QĐ-UBND quy định phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi và tỷ lệ phần trăm (%) phân chia các khoản thu giữa các cấp ngân sách địa phương năm 2011 và thời kỳ ổn định ngân sách 2011-2015 Ban hành: 15/12/2010 | Cập nhật: 01/07/2013
Quyết định 25/2010/QĐ-UBND về Giao dự toán thu, chi ngân sách nhà nước cho các Sở, Ban ngành thuộc tỉnh năm 2011 Ban hành: 10/12/2010 | Cập nhật: 15/07/2014
Quyết định 25/2010/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Quảng Bình Ban hành: 31/12/2010 | Cập nhật: 26/06/2013
Quyết định 25/2010/QĐ-UBND về quy định chức danh, số lượng cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn; chức danh, số lượng, chế độ phụ cấp đối với những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, thôn, tổ dân phố Ban hành: 09/12/2010 | Cập nhật: 01/09/2017
Quyết định 25/2010/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Giao thông vận tải Ban hành: 12/11/2010 | Cập nhật: 18/07/2013
Quyết định 25/2010/QĐ-UBND về Quy chế công tác thi đua, khen thưởng do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam ban hành Ban hành: 29/10/2010 | Cập nhật: 08/01/2013
Quyết định 25/2010/QĐ-UBND quy định mức chi trả thù lao áp dụng đối với các thể loại tin, bài sử dụng trên đài Truyền thanh - Truyền hình thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện Ban hành: 23/11/2010 | Cập nhật: 09/07/2013
Quyết định 25/2010/QĐ-UBND về bổ sung đối tượng được hưởng chính sách hỗ trợ đào tạo sau đại học và thu hút người có trình độ cao theo Quyết định 93/2005/QĐ-UB Ban hành: 05/11/2010 | Cập nhật: 08/04/2013
Quyết định 25/2010/QĐ-UBND điều chỉnh phân loại đất ở đô thị trên địa bàn huyện Chiêm Hoá; bổ sung biểu giá đất ở tại nông thôn các vị trí ven trục đường giao thông chính (quốc lộ, tỉnh lộ, huyện lộ) các đầu mối giao thông khu công nghiệp, khu thương mại, khu du lịch trên địa bàn thành phố Tuyên Quang, tỉnh Tuyên Quang do Ủy ban nhân dân tỉnh Tuyên Quang ban hành Ban hành: 25/10/2010 | Cập nhật: 17/11/2010
Quyết định 25/2010/QĐ-UBND về Quy định trình tự, thủ tục công nhận và chế độ khen thưởng xã, phường phù hợp với trẻ em tỉnh Yên Bái Ban hành: 20/10/2010 | Cập nhật: 08/03/2013
Quyết định 25/2010/QĐ-UBND sửa đổi quy định về kinh phí thực hiện hỗ trợ hộ nghèo về nhà ở tại Quyết định 34/2009/QĐ-UBND Ban hành: 17/11/2010 | Cập nhật: 27/03/2015
Quyết định 25/2010/QĐ-UBND Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức của Chi cục Văn thư - Lưu trữ trực thuộc Sở Nội vụ tỉnh Sóc Trăng Ban hành: 22/10/2010 | Cập nhật: 26/08/2013
Quyết định 25/2010/QĐ-UBND sửa đổi lệ phí cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất Ban hành: 22/10/2010 | Cập nhật: 07/08/2013
Quyết định 25/2010/QĐ-UBND thu hồi Quyết định 3466/2003/QĐ-UB về thành lập Trung tâm xúc tiến Thương mại và Đầu tư trực thuộc Sở Kế hoạch và Đầu tư do Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long ban hành Ban hành: 16/09/2010 | Cập nhật: 24/09/2010
Quyết định 25/2010/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban Tôn giáo tỉnh Quảng Ngãi Ban hành: 18/10/2010 | Cập nhật: 19/07/2013
Quyết định 25/2010/QĐ-UBND ban hành Quy định về đánh và gắn biển số nhà trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk do Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Lắk ban hành Ban hành: 22/09/2010 | Cập nhật: 15/12/2010
Quyết định 25/2010/QĐ-UBND về chuyển đổi các cơ sở giáo dục mầm non bán công trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc sang cơ sở giáo dục mầm non công lập Ban hành: 16/09/2010 | Cập nhật: 25/05/2015
Quyết định 25/2010/QĐ-UBND Quy định đánh giá nghiệm thu đề tài khoa học xã hội và nhân văn tỉnh Khánh Hòa Ban hành: 30/08/2010 | Cập nhật: 23/05/2015
Quyết định 25/2010/QĐ-UBND quy định cấp giấy phép xây dựng công trình trên địa bàn tỉnh Hậu Giang Ban hành: 27/08/2010 | Cập nhật: 07/08/2012
Quyết định 25/2010/QĐ-UBND về phân cấp quản lý chiếu sáng đô thị trên địa bàn tỉnh Đắk Nông do Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Nông ban hành Ban hành: 16/08/2010 | Cập nhật: 18/09/2010
Quyết định 25/2010/QĐ-UBND quy định mức thu, quản lý và sử dụng học phí giáo dục mầm non và phổ thông công lập trên địa bàn thành phố Đà Nẵng năm học 2010 - 2011 Ban hành: 27/08/2010 | Cập nhật: 02/11/2012
Quyết định 25/2010/QĐ-UBND ban hành Quy định về quản lý, bảo trì hệ thống đường huyện, đường xã trên địa bàn tỉnh Hà Nam do Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Nam ban hành Ban hành: 03/08/2010 | Cập nhật: 16/08/2010
Quyết định 25/2010/QĐ-UBND phê duyệt Quy hoạch bảo vệ môi trường tỉnh Thái Nguyên đến năm 2020 Ban hành: 25/08/2010 | Cập nhật: 25/09/2012
Quyết định 25/2010/QĐ-UBND về thu phí bảo vệ môi trường đối với nước thải trên địa bàn tỉnh Lào Cai do Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai ban hành Ban hành: 25/08/2010 | Cập nhật: 18/10/2010
Quyết định 25/2010/QĐ-UBND về chính sách ưu đãi đầu tư hạ tầng khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Bến Tre do Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre ban hành Ban hành: 10/09/2010 | Cập nhật: 18/09/2010
Quyết định 25/2010/QĐ-UBND quy định mức chi thường xuyên của Trạm Y tế xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Long An do Ủy ban nhân dân tỉnh Long An ban hành Ban hành: 21/07/2010 | Cập nhật: 10/08/2010
Quyết định 25/2010/QĐ-UBND quy định chế độ chi tiêu đón tiếp khách nước ngoài, tổ chức hội nghị, hội thảo quốc tế và tiếp khách trong nước tại tỉnh Đồng Tháp Ban hành: 18/08/2010 | Cập nhật: 07/08/2013
Quyết định 25/2010/QĐ-UBND ban hành Quy định trình tự, thủ tục kiểm kê bắt buộc hiện trạng khuôn viên nhà, đất và tài sản gắn liền trên đất để phục vụ công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu do Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu ban hành Ban hành: 21/07/2010 | Cập nhật: 30/08/2010
Quyết định 25/2010/QĐ-UBND về cước vận tải hàng hóa bằng ô tô trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng do Ủy ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng ban hành Ban hành: 05/08/2010 | Cập nhật: 07/12/2010
Quyết định 25/2010/QĐ-UBND phê duyệt điều chỉnh, bổ sung Quy hoạch thăm dò, khai thác, chế biến và sử dụng khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường trên địa bàn tỉnh Kon Tum đến năm 2015 và xét đến năm 2020 do Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum ban hành Ban hành: 08/06/2010 | Cập nhật: 14/07/2010
Quyết định 25/2010/QĐ-UBND ban hành Quy định về chính sách khuyến khích xã hội hóa trong lĩnh vực giáo dục - đào tạo, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể dục thể thao, môi trường trên địa bàn thành phố Hà Nội do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành Ban hành: 21/06/2010 | Cập nhật: 25/06/2010
Quyết định 25/2010/QĐ-UBND ban hành biểu giá cước vận chuyển hàng hóa bằng ô tô trên địa bàn tỉnh Bình Thuận do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận ban hành Ban hành: 01/06/2010 | Cập nhật: 24/07/2010
Quyết định 25/2010/QĐ-UBND về chính sách, chế độ đối với học sinh, sinh viên ngành giáo dục - đào tạo tỉnh Bình Dương do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương ban hành Ban hành: 29/07/2010 | Cập nhật: 14/08/2010
Quyết định 25/2010/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Chi cục Thủy lợi trực thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Ban hành: 12/05/2010 | Cập nhật: 19/07/2013
Chỉ thị 03/CT-BTTTT năm 2010 về công tác phòng, chống lụt, bão và tìm kiếm cứu nạn Ban hành: 11/06/2010 | Cập nhật: 15/06/2010
Quyết định 25/2010/QĐ-UBND về thực thi phương án đơn giản hóa thủ tục hành chính của ngành Tư pháp cấp tỉnh trên địa bàn tỉnh Bình Phước do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Phước ban hành Ban hành: 05/05/2010 | Cập nhật: 14/04/2011
Quyết định 25/2010/QĐ-UBND quy chế về chế độ nhuận bút, thù lao đối với tác phẩm, thông tin được đăng trên Cổng Thông tin điện tử Ban hành: 04/06/2010 | Cập nhật: 08/07/2013
Quyết định 25/2010/QĐ-UBND về tuyển chọn, xét chọn tổ chức, cá nhân chủ trì thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh Đồng Nai Ban hành: 10/05/2010 | Cập nhật: 29/11/2014
Quyết định 25/2010/QĐ-UBND ban hành “Đề án kiện toàn và nâng cao hiệu quả hoạt động của các tổ chức giám định tư pháp, các lĩnh vực giám định tư pháp trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2015" do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành Ban hành: 26/04/2010 | Cập nhật: 03/05/2010
Quyết định 25/2010/QĐ-UBND ban hành Quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh An Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang ban hành Ban hành: 29/04/2010 | Cập nhật: 13/05/2010
Quyết định 25/2010/QĐ-UBND ban hành Quy định quản lý chất lượng, an toàn vệ sinh thực phẩm hàng hóa nông lâm thủy sản trên địa bàn tỉnh Nghệ An do Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành Ban hành: 03/04/2010 | Cập nhật: 27/04/2010
Chỉ thị 03/CT-BTTTT về công tác phòng, chống lụt, bão, giảm nhẹ thiên tai năm 2009 Ban hành: 07/04/2009 | Cập nhật: 13/04/2009